Đề tài Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh và một số đề xuất nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty cổ phần dệt Việt Thắng (vicotex)

MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt vii Danh mục các bảng ix Danh mục các hình xi Danh mục phụ lục xiii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU1 1.1. Đặt Vấn Đề1 1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu2 1.3. Phạm Vi Nghiên Cứu2 1.4. Nội Dung Nghiên Cứu2 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN4 2.1. Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Dệt Việt Thắng4 2.1.1 Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển4 2.1.2. Loại Hình Doanh Nghiệp, Qui Mô5 2.2. Chức Năng Nhiệm Vụ Mục Tiêu Cuả Công Ty CP Dệt Việt Thắng6 2.2.1. Chức Năng6 2.2.2. Nhiệm Vụ6 2.2.3. Định Hướng Phát Triển7 2.3. Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Nhân Sự7 2.3.1. Cơ Cấu Sản Xuất7 2.3.2. Sơ Đồ Cơ Cấu Nhân Sự9 2.3.3. Chức Năng Nhiệm Vụ Cuả Các Bộ Phận10 2.3.4. Qui Trình Sản Xuất12 2.4.1. Sản Phẩm13 2.4.2. Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh13 CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU14 3.1. Cơ Sở Lý Luận14 3.1.1. Khái Niệm Về Quản Trị Chiến Lược (Concept Strategic Management)14 3.1.2. Vai Trò Của Quản Trị Chiến Lược (Role Of Strategic Management)14 3.1.3. Các Giai Đoạn Quản Trị Chiến Lược (Stages Of Strategic Management)14 3.1.4. Mục Tiêu Của Tổ Chức ( Goal Of Organization)16 3.1.5. Khái Niệm Về Môi Trường Kinh Doanh (Concept About Business Environment)16 3.1.6. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạch Định Chiến Lược16 3.1.7. Các Phối Thức Cạnh Tranh19 3.1.8. Các Công Cụ Hoạch Định Chiến Lược24 3.1.9. Các Chiến Lược Trong Thực Tế26 3.2. Phương Pháp Nghiên Cứu27 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk Reseach)27 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN29 4.1 Phân Tích Môi Trường Ảnh Hưởng Đến Chiến Lược Kinh Doanh29 4.1.1 Môi Trường Bên Ngoài (External Environment)29 4.1.2 Môi Trường Bên Trong (Internal Environment).33 4.2. Phân Tích Cạnh Tranh42 4.2.1. Phân Tích Môi Trường Cạnh Tranh (Competitive Environment)42 4.2.2. Phân Tích Các Phối Thức Cạnh Tranh44 4.3. Các Công Cụ Đánh Giá Chiến Lược Canh Tranh45 4.3.1. Ma Trận SWOT45 4.3.2. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Ngoài48 4.3.3. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong50 4.3.5. Ma Trận SPACE51 4.4.1. Những Thuận lợi, khó khăn và Thách Thức54 4.4.2.Phương hướng phát triển chung của doanh nghiệp :55 4.4.3. Ngành dệt may Việt Nam trước cánh cửa WTO và vị thế của Dệt Việt Thắng58 CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ72 5.1. Kết luận72 5.2. Đề nghị72 5.2.1 Kiến nghị đối với nhà nước72 5.2.2. Kiến nghị đối với công ty73 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt Vấn Đề Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh là một chức năng quản trị quan trọng vì nó có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề không phải chỉ là doanh nghiệp đưa ra thị trường sản phẩm gì? chất lượng thế nào? Phân phối ra sao? mà còn phải kết hợp nhiều yếu tố để tạo cho công ty một lợi thế cạnh tranh với những đối thủ trong nghành và những đối thủ tiềm năng. Để mang lại lợi nhuận tốt nhất và duy trì sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh khốc liệt, nhất là ngày nay Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một sân chơi có tính cạnh tranh cao đòi hỏi người chơi phải thực sự khôn khéo và tài trí mới đứng vững được trên thương trường. Kinh tế thế giới ngày nay đang có xu thế toàn cầu hóa. Đây cũng là một cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam vươn ra thị trường thế giới. Trong tình hình cạnh tranh đó, các doanh nghệp đang chạy đua từng ngày về nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm Để làm sao có đươc sản phẩm chất lượng mà vẫn duy trì được mức giá phù hợp, phân phối hiệu quả, làm tốt công tác chiêu thị cổ động tạo lợi thế cạnh tranh đó là điều rất quan trọng hiên nay. sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng và duy trì được lợi thế cạnh tranh lâu dài. Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong thời buổi hội nhập và toàn cầu hóa, được sự đồng ý của khoa Kinh tế trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM, được sự giúp đỡ, hỗ trợ của công ty cổ phần Dệt Việt Thắng, và sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Anh Ngọc, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu chiến lược cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt Việt Thắng. Đề tài nhằm tìm hiểu những thành công của công ty và những hạn chế cần khắc phục trong chiến lược cạnh tranh của công ty trong thời gian qua, đồng thời qua việc nghiên cứu sẽ đưa ra những giải pháp để khắc phục hạn chế đó. 1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh trong thời gian qua và chiến lược cạnh tranh sắp tới của công ty để thấy được hiệu quả, những ưu điểm và khuyết điểm trong chiến lược cạnh tranh của công ty. Qua việc nghiên cứu đó làm tăng thêm kiến thức thực tế về chiến lược cạnh tranh cho bản thân đồng thời có những đề xuất nhằm hoàn thiện, tạo sự linh động phản ứng kịp thời trong thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay. Qua đó khẳng định thương hiệu, uy tín và sự phát triển bền vững của công ty cổ phần Dệt Việt Thắng. 1.3. Phạm Vi Nghiên Cứu - Không gian nghiên cứu: đề tài sẽ thực hiện tại công ty cổ phần Dệt Việt Thắng qua việc nghiên cứu và tìm hiểu chiến lược cạnh tranh của công ty trong thời gian qua. - Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu chiến lược cạnh tranh của công ty trong ba năm gần nhất và chiến lược cạnh tranh trong tương lai. - Đề tài đã thực hiện từ tháng 03 đến tháng 07 năm 2007 1.4. Nội Dung Nghiên Cứu - Tổng hợp các chiến lược về cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt Việt Thắng vào thời điểm nghiên cứu. - Phân tích các áp lực cạnh tranh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Những thành công và hiệu quả đã đạt được về chiến lược cạnh tranh trong thời qua. - Những hạn chế và khó khăn trong chiến lược cạnh tranh của công ty. - Các biện pháp, chiến lược cụ thể nhằm hoàn thiện chiến lược cạnh tranh của công ty. 1.5. Cấu Trúc Của Khóa Luận - Chương 1. Đặt vấn đề Chương này đề cập đến lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như ý nghĩa của đề tài trong quá trình thực hiện đề tài. - Chương 2. Tổng quan Giới thiệu tổng quan và sơ lược quá trình hình thành và phát triển cũng như các hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dệt Việt Thắng. - Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương này đề cập đến những khái niệm và lý thuyết cơ bản về Quản Trị Chiến Lược, các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của công ty, các công cụ để phân tích chiến lược. Bên cạnh đó nêu ra các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện. - Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương này phân tích các yếu tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời qua đó giới thiệu sơ lược về các đối thủ cạnh tranh trong nghành, điểm mạnh điểm yếu trong môi trường cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt Việt Thắng, sử dụng các công cụ phân tích chiến lược đánh giá để đưa ra giải pháp nâng cao vị thế cạnh tranh cho công ty cổ phần Dệt Việt Thắng trong giai đoạn hiện nay. - Chương 5. Kết luận và kiến nghị Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu và yếu tố ảnh hưởng đến công ty để đưa ra kết luận và một số kiến nghị trước là cho Nhà Nước, sau là cho hoạt động kinh doanh của công ty để công ty hoạt động ngày càng hiệu quả và phát triển bền vững trong tương lai.

doc90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3786 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh và một số đề xuất nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty cổ phần dệt Việt Thắng (vicotex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược gia tăng vì khoản trả nợ vay của ngân hang và các nguồn đầu tư khác giảm. 4.2. Phân Tích Cạnh Tranh 4.2.1. Phân Tích Môi Trường Cạnh Tranh (Competitive Environment) a) Đối Thủ Tiềm Năng (Potential Entrants) Trong giai đoạn hội nhập này, sự cạnh tranh gay gắt không chỉ những công ty trong nước mà còn có các công ty, tập đoàn mang tầm vóc quốc tế. Công ty phải chịu nhiều áp lực bởi các đối thủ tiềm năng không biết sẽ xuất hiện khi nào, đối thủ tiềm năng là những đối thủ cực kỳ nguy hiểm. Nhưng trong giai đoạn hiện nay đối thủ tiềm năng trong nước chưa phải là mối lo ngại lớn của Công ty vì hiện tại Dệt Việt Thắng là một trong ít công ty dệt hàng đầu Việt Nam. Có quy mô lớn, kinh nghiệm lâu năm và dây truyền công nghệ hiện đại. Mối lo lớn nhất của công ty là hàng ngoại nhập với giá rẻ, sản phẩm lại bền, đẹp, chất lượng…đang gay rất nhiều khó khăn cho công ty. b) Các đối thủ cạnh tranh trong ngành (Rivalries/Competitors) Hiện tại đối thủ cạnh tranh trong ngành chính của công ty là Dệt Thành Công, Dệt Phước Long, Dệt Nam Định, Dệt Thiên Nam, Phú Bài…Trong các đối thủ về mặ hàng sợi thì các sản phẩm sợi của Việt Thắng đa số có giá thấp hơn các đối thủ như Dệt Thành Công. Trong khi đó giá mặt hàng vải của Việt Thắng đa số lại cao hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành. - Dệt May Thành Công: - Dệt Nam Định: - Dệt Phước Long: - Dệt Thiên Nam: - Phú Bài: Phân tích ma trận SWOT đối với thương hiệu VICOTEX và các đối thủ canh tranh: Là thành viên của Vinatex nên các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty cũng chính là các công ty trực thuộc Vinatex như: Công ty dệt Thắng Lợi(Gatexcol), công ty Dệt Đông Á, Dệt Phước Long. Đây chính là 3 đối thủ mà công ty có khả năng cạnh tranh nhất. Thương hiệu cạnh tranh tiềm tàng là Phước Long. c) Đối thủ nước ngoài: Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU,... sẽ phải đối mặt với nhiều bất lợi trước các đối thủ mạnh như Trung Quốc, Thái Lan, Bangladesh...Ngoài ra dệt may Việt Nam còn phải đối mặt với nhiều vấn đề khác liên quan đến các vấn đề pháp lý ví dụ như: dù có PNTR, dệt may Việt Nam vẫn phải chịu điều tra chống bán phá giá bất cứ lúc nào. d) Áp lực từ nguồn cung ứng Nguồn cung ứng của Công ty khá dồi dào nên cũng không có nhiều áp lực, Công ty luôn chủ động được các nguồn cung ứng, đa số là khách làm ăn lâu năm, uy tín đối với công ty. Mặc dù Công ty luôn đặt lượng hàng với số lượng lớn nhưng cũng không phải chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng. d) Áp lực từ khách hàng Khách hàng của công ty đa số là khách hàng lâu năm, là khách hàng trung thành, độc quyền của Công ty. Bên cạnh đó có một số khách thường xuyên ký hợp đồng, khách vãng lai không đáng kể. Khách quen của Công ty luôn đặt hàng với số lượng lớn. Nhưng do đã làm ăn lâu năm với Công ty, Công ty luôn tạo được uy tín với khách hàng nên áp lực từ khách hàng cũng không gay nhiều áp lực cho Công ty. Giữa Công ty và khách hàng luôn có mỗi quan hệ tốt đẹp, khăng khít nên mọi áp lực lớn từ khách hàng gần như là không đáng kể cho Công ty. Trong giai đoạn hiện nay để thu hút được nhiều khách hàng mới đối với Công ty cũng gặp nhiểu khó khăn, một phần vì phải cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập, một phần khách hàng lớn của Công ty đa số là các công ty mua sản phẩm của Công ty để về phân phối lại nên thị trường trong nước chỉ có thị phần nhất định nếu Công ty mà tìm thêm khách hàng thì lại lấy mất khách hàng của những khách hàng lớn của công ty. 4.2.2. Phân Tích Các Phối Thức Cạnh Tranh a) Cạnh tranh bằng sản phẩm Trong kinh doanh, dù bất kỳ loại hình nào thì sản phẩm luôn luôn là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Đó là sự đo lường về chất lượng của một công ty, đánh giá về công ty bào giờ khách hàng cũng xem xét kỹ về sản phẩm của Công ty đó. Biết được tầm quan trọng của sản phẩm Công ty CP Dệt Việt Thắng đã đầu tư nhiều loại máy móc thiết bị công nghệ hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng cao. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn kiểm soát chặt chẽ các khâu, từ những khâu nhỏ nhất để làm sao tạo ra được một sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Sản phẩm Dệt Việt Thắng với nhãn hiệu “3 con lạc đà” dán lên cây vải làm biểu tượng đã được người tiêu dùng biết đến từ lâu. Sản phẩm của Công ty luôn chiếm một phần lớn thị trường trong nước. Công ty CP Dệt Việt Thắng đã áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 để đưa vào quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên liệu đến khi ra thành phẩm. Slogan mà Công ty đang sử dụng là “VICOTEX COEXISTS AND DEVELOPS TOGETHER WITH CUSTOMER” ( Vicotex cùng tồn tại và phát triển với khách hàng). -Sản phẩm đặc trưng của công ty: Sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Dệt Việt Thắng là sợi, vải nhưng trong đó chủ yếu là sản phẩm vải là lợi thế cạnh tranh của Công ty và vải Việt Thắng cũng là đầu vào cho các công ty trong và ngoài nước. -Cơ cấu một số sản phẩm: + Sản phẩm sợi bao gồm: Sợi PE, sợi Cotton, sợi các loại, sợi gia công. Trong đó sản phẩm chủ lực là sợi Cotton. + Sản phẩm vải bao gồm: Kate trắng, Kate hoa, Calicot, Rayon, Cotton, Pintron, Vải mộc, Suiting mộc, Showlifeboy hoa, Raytex Bournout hoa, Cafina, Tacron. Trong đó sản phẩm chủ lực là Kate, Cotton. Kể từ năm 1998, sản phẩm Kate hoa của công ty tiêu thụ rất mạnh trên thị trường vì lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp với túi tiền của người dùng vì thế số lượng tăng lên rất nhanh, đem lại khá nhiều khá nhiều lợi nhuận cho Công ty. Thông thường lượng vải tiêu thụ từ tháng 01 đến tháng 05 thấp và cao điểm là tháng 07 đến tháng 12, thời điểm tựu trường, Noel và giáp tết b) Cạnh tranh về giá Công ty đề chiến lược giá dựa trên giá nguyên liệu đầu vào, giá thị trường, giá thành sản xuất… Công ty có giảm giá cho khách hàng độc quyền và khách hàng thường xuyên. Chính sách giá rất linh hoạt c) Cạnh tranh về phân phối Công ty có khách hàng độc quyền ( cố định qua các năm) Khách hàng ký hợp đồng ( khách hàng thường xuyên) Khách hàng vãng lai ( khách hàng không thường xuyên) + TC 28 chỉ bán độc quyền cho cơ sở Đoàn Kết tháng cố định khoảng 60 tấn ( loại sợi này sẽ không bán cho khách hàng khác). + TC 36 có thể bán cho nhiều khách hàng Sản xuất các mặt hàng ổn định ( Vân điểm, gạch chéo, Dobi) Công ty có dự trữ hàng theo mùa d) Cạnh tranh bằng các hình thức chiêu thị cổ động Tham gia các hội chơ, triển lãm ( hội chơ hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ thời trang…). Sản phẩm đã có tiếng từ lâu, từ trước năm 1975 Khách hàng chủ yếu ở tp. HCM ( Đoàn Kết, Thuận Kiều, Thạnh Phước, Phú Hoàng Gia). 4.3. Các Công Cụ Đánh Giá Chiến Lược Canh Tranh 4.3.1. Ma Trận SWOT Điểm mạnh: Điểm yếu: Cơ hội: Thách thức: Các xu hướng chiến lược: Bảng 4.8. Ma Trận SWOT Cơ hội(O) Nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc ngày càng tăng cao. Chính phủ có những chính sách ủng hộ nghành dệt may và khuyến khích xuất khẩu. Sản phẩm được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Một số khách hàng truyền thống của công ty luôn trung thành và ủng hộ công ty. Doanh nghiệp đã được cấp ISO9002. Đây là cơ hội để công ty tạo uy tín và lòng tin cho khách hàng. Ngày càng nhiều người buôn bán muốn làm đại lý cho công ty. Kinh tế đất nước phát triển Đe dọa(T) Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Có nhiều đối thủ trong và ngoài nước. Xu hướng tiêu dùng hàng ngoại của người Việt Nam. Gia nhập AFTA, WTO. Điểm mạnh(S) Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn mạnh. Là một doanh nghiệp lớn có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm dệt may. Mẫu mã sản phẩm đa dạng, phong phú, có nhiều sản phẩm đặc trưng. Có khả năng sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn. Đội ngũ công nhân viên có trình độ. Máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại. Có mối quan hệ tốt với nhà nước và ngân hàng, đại lý phân phối. Mặt bằng hoạt động rộng lớn. Sản lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. ]SO S2S3S4O2: Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu. S5S6O1: Tăng cường tìm kiếm khách hàng, tăng năng xuất. S7S8O3O3: Mở rộng quy mô hoạt động, mở các đại lý phân phối, thuê mặt bằng, nhà xưởng. S1S9O4O5: Tăng cường quảng cáo, chiếm thị phần. ]ST S1S2T1: Tiếp tục khẳng định vị trí của công ty. S2S3S8T3: Khẳng định chất lượng, phát huy lợi thế mà doanh nghiệp hiện có. S3S5S6S9T4T5: Tăng cường quảng cáo, khuyến mãi, tăng mẫu mã, chất lượng giảm giá để cạnh tranh khi gia nhập WTO. Điểm yếu(W) Chưa có bộ phận Marketing riêng biệt. Nguyên liệu vẫn chủ yếu nhập khẩu, giá nguyên liệu không ngừng tăng. Hệ thống phân phối còn yếu. Chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng. Chi phí dành cho quảng bá thương hiệu còn thấp. Chưa có chương trình khuyến mãi lớn. ]WO W1W2O3O5: Huy động tài chính, xây dựng phòng Marketing riêng biệt, tăng quảng cáo. W5O1O3: Chủ động tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước. W7O4O6: Tăng cường khuyến mãi vào các dịp lễ, tết để chiếm tình cảm của khách hàng. W5O6O1O3: Phát triển kênh phân phối, mở rộng thị trường. ]WT W1W6W7T1T2: Chú trọng quảng bá thương hiệu, tạo cơ hội để khách hàng tiếp cận với sản phẩm của công ty. W4W5T1T5 : Mở rộng hệ thống phân phối, năng động trong việc tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Nhận xét: Nhìn vào ma trận SWOT của Dệt Việt Thắng ta thấy Dệt Việt Thắng có rất nhiều điểm mạnh và cơ hội. Là doanh nghiệp lớn, có nhiều uy tín, sản phẩm có tiếng từ lâu, nhu cầu may mặc, nhà nước khuyến khích… nếu biết kết hợp các điểm mạnh và cơ hội nói trên Dệt Việt Thắng có khả năng phát triển và cạnh tranh rất lớn. 4.3.2. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Ngoài Bảng 4.9. Ma Trận Đánh Giá Yếu Bên Ngoài Yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan trọng Weighting (W) Trọng số Rating (R) Số điểm quan trọng (W x R) 1. Mức sống người dân ngày càng cao 0,15 3 0,45 2. Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành 0,20 2 0,40 3. Chính sách thúc đẩy hỗ trợ của nhà nước 0,10 2 0,20 4. Nhu cầu may mặc ngày càng tăng 0,20 4 0,80 5. Việt Nam gia nhập WTO 0,15 3 0,45 6. Cạnh tranh hàng ngoại nhập 0,10 3 0,30 7. Tình hình kinh tế biến động 0,10 2 0,20 Tổng cộng 1,00 2,80 Nguồn: Phân tích tổng hợp Nhận xét: Số điểm quan trọng tổng cộng là 2,80 ở mức trung bình: Điều này có nghĩa là các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở mức độ trung bình. Phân tích từng yếu tố cụ thể ta thấy được các yếu tố ảnh hưởng thuận lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là thu nhập người tiêu dùng tăng cao dẫn đến nhu cầu may mặc cũng tăng. Các yếu tố ảnh hưởng không thuận lợi đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sự cạnh tranh của các công ty trong ngành và các sản phẩm nhập khẩu tương đối khốc liệt, sự biến động của nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đã tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần có chính sách, chiến lược để khắc phục những khó khăn trên để duy trì và phát huy vị thế của mình. Có một yếu tố có hai mặt tác động tích cực và tiêu cực đó là Việt Nam gia nhập WTO, thuận lợi cho Công ty mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Nhưng Công ty lại phải cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập vì không còn thuế nhập khẩu nên giá bán rất cạnh tranh giữa sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu. 4.3.3. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong Bảng 4.10. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong Các yếu tố bên trong Mức độ quan trọng Weithting (W) Trọng số (Xiếp hạng) Rating (R) Số điểm quan trọng (W x R) 1. Chất lượng sản phẩm của Công ty 0,25 3 0,75 2. Năng lực quản trị 0,08 4 0,32 3. Tinh thần CBCNV 0,05 4 0,20 4. Lực lượng MKT 0,08 2 0,16 5. Chi phí chiêu thị cổ động 0,05 2 0,10 6. Hệ thống phân phối 0,15 3 0,45 7. Chiến lược giá 0,10 3 0,30 8. Hệ thống thông tin 0,04 3 0,12 9. Nguồn cung ứng 0,10 3 0,40 10. Uy tín nhãn hiệu 0,10 3 0,30 Tổng cộng 1,00 3,10 Nguồn: Phân tích tổng hợp Nhận Xét: Với mức điểm 3,10 Công ty đang ở vị trí trung bình khá, điều này chứng tỏ nội bộ công ty khá mạnh, với những thế mạnh như chất lượng sản phẩm, năng lực quản trị, tinh thần cán bộ công nhân viên công ty…Bên cạnh đó là thế mạnh về uy tín nhãn hiệu lâu năm, chiến lược giá và hệ thống phân phối ổn định. Những điều này tạo đà cho Công ty nâng cao vị thế trong tương lai. 4.3.5. Ma Trận SPACE Bảng 4.11. Ma Trận SPACE Sức mạnh tài chính_FS Xếp hạng Lợi thế cạnh tranh_CA Xếp hạng (Financial Strength) (Competitive Advantage) 1. Doanh lợi đầu tư 5 1. Thị phần -2 2. Đòn cân nợ 4 2. Chất lượng sản phẩm -2 3. Khả năng thanh toán 4 3. Uy tín nhãn hiệu -1 4. Vốn lưu chuyển 3 4. Sự trung thành của khách hàng -2 5. Lưu thông tiền mặt 4 5. Quy mô vốn đầu tư -3 6. Phương thức thanh toán 4 6. Hệ thống phân phối -3 7. Rủi ro trong kinh doanh 3 7. Bí quyết công nghệ -3 Tổng : 27 Tổng : -16 Điểm trung bình : 3.86 Điểm trung bình : -2.28 Ổn định của môi trường_ES Xiếp hạng Sức mạnh ngành_ IS Xiếp hạng (Environmental Stability) (Industrial Strength) 1. Việt Nam gia nhập WTO -3 1. Mức tăng trưởng tiềm năng 3 2. Tỷ lệ lạm phát -3 2. Mức lợi nhuận tiềm năng 4 3. Sự thay đổi nhu cầu -2 3. Sự ổn định về tài chính 2 4. Ổn định về chính trị -2 4. Sử dụng tài nguyên 3 5. Áp lực canh tranh -4 5. Năng lực sản xuất 5 6. Co giãn cầu theo giá -2 6. Sử dụng nguồn lực 5 7. Sự thay đổi công nghệ -2 7. Chất lượng sản phẩm 4 Tổng : 18 Tổng : 24 Điểm trung bình : -2.57 Điểm trung bình : 3.71 Nguồn : Phân tích tổng hợp FS và IS  : +1 (Xấu nhất) tới +6 (Tốt nhất) ES và CA : -1 (Tốt nhất) tới -6 (Xấu nhất) Điểm trung bình : FS = 3.86 IS = 3.71 ES = -2.57 CA = -2.28 Tổng : Y = 1.29 X = 1.43 Hình 4.3. Cấu trúc ma trận SPACE +6 FS Thận trọng Tấn công -6 +6 CA 1 IS Cạnh tranh Phòng thủ -6 ES Nhận xét : Qua ma trận SPACE ta thấy được : Sức mạnh tài chính FS = 3.86, sức mạnh của ngành IS = 3.71, sự ổn định của môi trường ES = -2.57, lợi thế cạnh tranh CA = -2.28. Dệt Việt Thắng hiện tại đang nằm ở góc tấn công. Nghĩa là Dệt Việt Thăng vấn đang có rất nhiều lợi thế để canh với các đối thủ và mở rộng thị trường. Dệt Việt Thắng vẫn đang giai đoạn có thể phát triển và tạo thêm nhiều lợi nhuận cho mình vào thị trường trọng điểm. 4.3.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh Hình 4.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh Yếu tố thành công Mức độ quan trọng (W) Vicotex Thành công Phước Long Xếp hạng (AS) Số điểm quan trọng (TAS) Xếp hạng (AS) Số điểm quan trọng (TAS) Xếp hạng (AS) Số điểm quan trọng (TAS) Mức độ nhận biết nhãn hiệu 0,2 3 0,60 2 0,40 2 0,40 Nguồn cung ứng 0,05 3 0,15 3 0,15 3 0,15 Hệ thống phân phối 0,2 3 0,60 3 0,60 3 0,60 Chất lượng sản phẩm 0,2 4 0,80 3 0,60 3 0,60 Sự trung thành của khách hàng 0,15 3 0,45 2 0,30 2 0,30 Thái độ phục vụ 0,05 3 0,15 2 0,10 3 0,15 Chiêu thị cổ động 0,05 2 0,10 3 0,15 3 0,15 Cạnh tranh về giá 0,1 2 0,20 3 0,30 3 0,30 Tổng điểm quan trọng 1,00 3,05 2,60 2,65 Nguồn : Phân tích tổng hợp Nhận xét : Với mức điểm 3.05 Dệt Việt Thắng có vị thế cạnh tranh khá tốt so với hai công ty Dệt may Thành Công và Dệt may Phước Long. Dệt Việt Thắng là công ty có uy tín lâu năm bên ngành dệt nên mức độ nhận biết thương hiệu là vượt trội hơn hẳn. Thêm vào đó công ty có lượng khách hàng lâu năm và luôn trung thành với công ty. Là công ty sản xuất lâu năm trong ngành dệt may nên công ty có nhiều kinh nghiệm cũng như ngày càng nâng cao được chất lượng sản phẩm của mình. Dệt Phước Long là công ty có nhiều tiềm năng đây là một đối thủ cạnh tranh mà Dệt Việt Thắng phải đề phòng. Mặc dù ở thế có nhiều thuận lợi hơn nhưng tương lai không xa nếu Dệt Việt Thắng không giữ vững và phát huy những thế mạnh của mình và khắc phục những mặt hạn chế có thể Dệt Việt Thắng sẽ bị các đối thủ chiếm lĩnh vị thế dẫn đầu. 4.4. Đánh Giá Và Đề Xuất Chiến Lược 4.4.1. Những Thuận lợi, khó khăn và Thách Thức Vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường : Trên cơ sở ứng dụng những lý thuyết và các tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, có thể đánh giá tổng quát về tiềm lực của công ty và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Thuận lợi : Công ty đặt tại địa điểm tốt, không quá xa sân bay, bến cảng, gần trung tâm thành phố, khu vực đường sá phát triển... thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa. Có khả năng sản xuất ra sản phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt do thiết bị sản xuất có công xuất lớn. Chủ động được nguồn cung ứng vật tư và nguyên liệu, luôn có nguyên vật liệu tồn kho cho tối thiểu 3 tháng sản xuất. Có mối quan hệ tốt với nhà nước, các ngân hàng, nhà cung cấp, các đại lý và khách hàng. Am hiểu về phong tục tập quán, thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu. Có lực lượng lao động dồi dào, tương đối lành nghề, có trí thức, kiến thức, kỹ thuật cao, nhiệt tình, năng động trong công việc, chi phí nhân công tương đối rẻ. Có khả năng cạnh tranh cao với các công ty khác về chất lượng sản phẩm đối với những mặt hàng chủ lực. Khó khăn : Đôi khi tiến độ sản xuất bị cản trở do một số thiết bị máy móc còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhiều loại máy móc thiết bị đã sử dụng trong nhiều năm nhưng chưa được nâng cấp hoặc thay thế. Thiếu vốn kinh doanh nên phải vay ngân hàng. Đội ngũ cán bộ kỷ thuật cao còn quá ít, bộ máy quản lý còn cồng kềnh. Chưa có bộ phận Marketing chuyên biệt làm công tác nghiên cứu thị trường và quảng bá sản phẩm. Công tác tiếp thị, quảng bá chào hàng, khuyến mãi và dự báo nhu cầu thị trường còn rất yếu, chưa đưa ra được những chiến lược Marketing cụ thể cho sản phẩm tung ra thị trường. Nguyên liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài dẫn đến giá cao. Đông thời nhập từ nhiều nước nên chất lượng không đồng đều. Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng hiện nay. Thách thức : Người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng chọn hàng ngoại nhập vì chất lượng cao, mẫu mã đẹp khiến nhiều mặt hàng trong nước khó cạnh tranh trên thị trường. Luật pháp nước ta hay thay đổi không thực hiện nhất quán gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn tiếp tục xảy ra. Việt Nam gia nhập khối ASEAN và hiện nay là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) nên sự canh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối phó với tình trạng sản phẩm ngoại nhập thị trường nước với giá rẻ hơn do không còn thuế nhập khẩu. Phương hướng phát triển chung của doanh nghiệp : Báo cáo phương án sản xuất kinh doanh 3 năm sau cổ phần hóa (Tài liệu được cung cấp ở phòng P.Tổng giám đốc) Căn cứ vào tình hình thị trường, tình hình thực tế của Công ty trong vài năm gần đây và dự báo các năm sắp tới. Ban chỉ đạo cổ phần hóa xây dựng phương án sản xuất kinh doanh 3 năm sau cổ phần hóa với mục tiêu : Phát triển thương hiệu trên cơ sở chất lượng sản phẩm. Phát triển hệ thống phân phối vững chắc. Về chiến lược kinh doanh : a.1) Sản phẩm chính : Gồm các sản phẩm : Sợi, vải mộc, vải thành phẩm với chỉ tiêu sản lượng vào năm 2009 là : 9000 tấn sợi/năm, 30 triệu mét vải mộc/năm và vải thành phẩm 12 triệu mét/năm. a.2) Kinh doanh : Các mặt hàng như : Bông, xơ, sợi vải thành phẩm và hàng may mặc. a.3) Phát triển các ngành nghề khác : + xây dựng nhà xưởng, kho bãi và văn phòng cho thuê. + Liên kết, liên doanh xây dựng khu nhà ở, khu thương mại. a.4) Hợp tác kinh doanh : Duy trì và phát triển phần vốn góp tại các Công ty liên doanh Choong Nam – Việt Thắng, liên doanh Vicoluch, Công ty cổ phần May Việt Thắng và Cổ Phần Bình An. b) Về đầu tư : - Đầu tư 20.000 cọc sợi để thay thế cho 25.000 cọc sợi cũ tại phân xưởng B nhà máy sợi, với vốn đầu tư 60 tỷ. + Đầu tư xây mới một nhà máy sợi 30.000 cọc sợi tại khu vực sân bóng của công ty, với vốn đầu tư 200 tỷ. + Đầu tư 50 máy dệt kim khí thay thế cho một số may dệt cũ của phân xưởng Dệt mới. + Nhà máy Dệt 1, vốn đầu tư 32 tỷ đồng. + Hợp tác với các nhà đầu tư bên ngoài đầu tư xây dựng khu nhà ở 20.000m2 tại nhà máy Dệt 2 cũ để kinh doanh. c) Về tài chính : - Tiếp tục các nguồn vay ngắn hạn, dài hạn tại các ngân hàng đang có quan hệ tốt với công ty. - Phát hành thêm cổ phiếu để có nguồn vốn đầu tư dự án sợi, dệt, dự kiến năm 2007 :17 tỷ đồng( đã phát hành), 2008 :40 tỷ đồng và 2009 :40 tỷ đồng. - Tìm nguồn vốn vay ưu đãi ODA, vay thương mại để thực hiện dự án nhà máy Sợi mới, khoảng 140 tỷ. - Sau 2 năm Công ty cổ phần hóa hoạt động tốt, sẽ cố gắng niêm yết cổ phiếu giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. d) Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực : - Sắp xiếp bộ máy nhân sự gọn nhẹ sao cho cán bộ có hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ sâu, thực hành giỏi và biết làm nhiều việc. - Phân định rõ nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn, trách nhiệm từng cá nhân để họ phát huy hết năng lực, trung thành với công ty. - Thường xuyên đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ và nâng cao tay nghề cho công nhân. - Cải tiến chế độ tiền lương, thưởng nhằm khuyến khích người lao động làm việc, tăng năng suất và chất lượng công việc, thu hút cán bộ giỏi và gắn bó lâu dài với Công ty. e) Dự kiến kế hoạch hoạt động của các cty có vốn góp của Dệt Việt Thắng : Bảng 4.12. Kế hoạch hoạt động của các Cty có vốn góp của Dệt Việt Thắng TT Kế hoạch năm 2008 Sản lượng Doanh thu (đvt :Tỷ đồng) Lợi nhuận trước thuế (đvt :Tỷ đồng) Lợi nhuận Dệt Việt Thắng được chia (đvt :Tỷ đồng) 1 2 3 4 Liên doanh Vicoluch Liên doanh Choongnam – Vietthang Cổ phần May Việt Thắng Cổ phần Bình An 500.000 sp áo Jacket 20 triệu mét vải 3.7 triệu sp sơ mi 15 triệu mét vải thành phẩm, 820 tấn sợi nhuộm màu 82 195 175 178 4.2 4.6 2 4.9 1.6 1 1 1 Tổng cộng 4.6 Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh f) Chỉ tiêu chủ yếu của kế hoach sản xuất kinh doanh trong 3 năm liền của Công ty Cổ phần Dệt Việt Thắng : Bảng 4.13. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm tới TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 2010 1 Vốn điều lệ 180 220 260 2 Doanh thu 560 650 680 3 Nộp ngân sách 14 17 19 4 Lợi nhuận trước thuế 20 31 36 5 Tỷ lệ cổ tức 11% 12% 13% 6 Số lượng lao động trong công ty 1.538 người 1.888 người 1.935 người 7 Thu nhập bình quân/người/tháng 1.750.000.đồng 1.800.000.đồng 1.850.000.đồng Kế hoạch của Công ty trong 3 năm tới cho tất cả các chỉ tiêu đều tăng. Với tình hình sản xuất kinh doanh như hiện nay và các phương án đã được đề ra rõ ràng như trên thì việc Dệt Việt Thắng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch trong 3 năm tới như trên là hoàn toàn có thể. 4.4.3. Ngành dệt may Việt Nam trước cánh cửa WTO và vị thế của Dệt Việt Thắng a) Ngành dệt may Việt Nam trước cánh cửa WTO - Hàng Dệt may tăng trưởng mạnh trong các năm vừa qua, kinh nghạch xuất khẩu là 1,016 tỷ USD với tốc độ tăng là 28% so với cùng kỳ năm 2006. Hoa Kỳ và EU là hai thị trừơng dẫn đầu kinh ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với tốc độ tăng trong tháng 1 vào thị trường Hoa Kỳ là 38%. - Ngành dệt may là ngành trọng yếu hiện nay của Việt Nam được chình phủ hỗ trợ, các doanh nghiệp luôn nỗ lực để tăng trửơng và phát triển. Dó chính là lý do vì sao ngành dệt may là vẫn đề tranh cãi gay gắt giữa Việt Nam và Mỹ trong phiên đàm phán song phương vấn đề về Việt Nam gia nhập WTO. b) Vị thế của Dệt Việt Thắng trong giai đoạn hiện nay b.1) Về Thương hiệu của Công ty - Thương hiệu Vicotex ra đời và phát triển gắn với quá trình hình thành và phát triển của công ty. Vicotex là một thành viên của Vinatex cùng ra đời, tồn tại và phát triển với thương hiệu của các Công ty thuộc Vinatex như Dệt Thắng Lợi, Dệt Phong Phú. - Thương hiệu Vicotex với các nghành nghề kinh doanh. + Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh, bán sỉ và bán lẻ các sản phẩm bông, sơ, sợi, vải. Kinh doanh bán sỉ và bán lẻ: Máy móc, thiết bị, phụ tùng, hóa chất nguyên, nhiên vật liệu nghành công nghiệp và xây dựng. Hoạt động trung gian thương mại, xây dựng, kinh doanh nhà đất, cho thuê mặt bằng nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị, kinh doanh vận tải. + Thương hiệu ngày càng được quảng bá rộng rãi bởi thường xuyên đa dạng chủng loại và phát triển sản phẩm mới, chất lượng cao: Với cơ cấu sản phẩm đa dạng, giúp cho thương hiệu Vicotex được người tiêu dùng biết đến rộng rãi. Là một thương hiệu có tiếng trong nghành dệt may, điều này tạo nên hình ảnh về vị thế, quy mô của doanh nghiệp trên thị trường, tác động đến tâm lý người tiêu dùng nhiều hơn. Thương hiệu Vicotex luôn tồn tại trong tâm trí khách hàng mà không bị mờ nhạt bởi không ngừng tung ra những sản phẩm mới, chất lượng phù hợp với uy tín ngày càng lớn mạnh của thương hiệu. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) được đầu tư rất cao. Tìm kiếm các đối tác liên doanh thích hợp nhằm cung cấp nhiều sản phẩm tạo sự đa dạng cho các lựa chọn của khách hàng. + Chính sách giá cả: hỗ trợ cho phát triển thương hiệu: Nhờ Công ty linh hoạt trong việc định giá cho sản phẩm đã góp phần tạo cho thương hiệu sự bền vững trên thị trường như định giá cạnh tranh, sau khi so sánh giá với đối thủ thì Công ty đưa ra giá cho phù hợp; định giá theo phân khúc thị trường; định giá theo tình hình thị trường: Với sự biến động của thời vụ và sức mua trên thị trường mà Công ty đã đưa ra giá khác nhau. + Hệ thống phân phối sản phẩm: Thực hiện tiêu thụ sản phẩm, có khả năng đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh chóng và tranh thủ sự ủng hộ của lượng khách hàng mới. Thông qua các đại lý, siêu thị. Với các hình thức ký hợp đồng. + Chương trình xúc tiến: Giá trị thương hiệu được nâng lên bởi các chương trình xúc tiến. Chất lượng và uy tín thương hiệu: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến bao bì mẫu mã, đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị hư hỏng khi vận chuyển, bảo quản và thu hút sự chú ý của khách hàng. Dùng nhãn hiệu “3 con lạc đà” dán lên cây vải làm biểu tượng cho sản phẩm của riêng mình để người tiêu dùng có thể nhận biết được sản phẩm của Công ty dễ dàng hơn. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 để đưa vào quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu đến khi ra thành phẩm. b.2) Sản phẩm và thị trường của Công ty: b.2.1) Sản phẩm: b.2.2) Thị trường: Thị trường nội địa - Sản phẩm của VICOTEX đã quen thuộc với người dân trong nước đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Trong tương lai, Công ty sẽ mở rộng ra các tỉnh thành phía Bắc với việc tăng cường những chuyễn đi xa tìm hiểu thị trường, giới thiệu sản phẩm cũng như tham gia các hội chợ phía Bắc để quảng bá hình ảnh của Công ty đến với công chúng và đưa thương hiệu VICOTEX vào tâm trí của những người tiêu dùng phía Bắc. Thị trường quốc tế: - Đây được xem là thị trường tiềm năng của Công ty trong tương lai. Hiện các sản phẩm chủ yếu xuất sang EU, Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan b.3) Khách hàng: Khách hàng trong nước Với dân số hơn 82 triệu dân, mỗi người dân đều có thể xem là một khách hàng của ngành Dệt may, thị trường trong nước quả thật có sức hấp dẫn lớn và quan trọng đối với Công ty Cổ phần Dệt Việt Thắng. Khách hàng chính của Công ty là các công ty dệt như: Dêt Phong Phú, Dệt Thắng lợi, Dệt Đông Á, Công ty 28, Dệt Phước Long,… và một số khách hàng độc quyền. Tầng lớp trung lưu, nhân viên văn phòng, những người có thu nhập ổn định, chủ yếu thị phần của Công ty tập trung nhiều nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh và cũng là nơi Công ty chọn làm thị trường mục tiêu chính. Trong tương lai, kể cả khi Việt Nam gia nhập WTO họ sẽ là những khách hàng chính của Công ty Cổ phần Dệt Việt Thắng. Khách hàng là các doanh nghiệp đòi hỏi chất lượng cao, sản phẩm đồng bộ, sản phẩm của họ phần lớn xuất sang thị trường có yêu cầu chất lượng cao: Mỹ, châu Âu, Nhật… Khách hàng khi lựa chọn thương hiệu VICOTEX là doanh nghiệp và các lớp đặt chất lượng lên hàng đầu, có khả năng tài chính cao. Khách hàng nước ngoài Hiện tại Công ty có nhiều khách hàng thường xuyên mua sản phẩm dài hạn của công ty để xuất sang EU, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan,…Đó là những khách hàng chính ở tại: Đức: Seidentickek, Jupiter, Hucke, Goldix,… Anh: Marks, Spencer, Bianca, Maxport. Mỹ: Columbia, Matltd, Gap, Pecifictrall… Hàn Quốc: Choong Nam, Joohan. Nhật: Kosan, Itochu, Kanemastu. Đài Loan: Great Ivan, Thshin… Châu Âu là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới sau Mỹ. Châu Âu cũng là thị trường truyền thống của Công ty cổ phần Dệt Việt Thắng nói riêng và ngành dệt may nói chung. Tuy đơn hàng không lớn; khách hàng chọn lựa kỹ lưỡng các mặt hàng dệt may khi họ quyết định mua. Do đó các tiêu chuẩn về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã đòi hỏi rất cao. Về thị trường châu Á: Châu Á là thị trường hiện tại không lớn so với thị trường châu Âu và Mỹ nhưng đây là thị trường tiềm năng lớn cần được mở rộng. Đặc biệt là thị trường Hàn Quốc đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt may lớn nhất châu Á. Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, đây là thị trường rất tiềm năng nhưng để xâm nhập vào thị trường này các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty Cổ Phần Dệt Việt Thắng cũng gặp không ít khó khăn về hạn nghạch. 4.4.4. Một Số Đề Xuất Nâng Cao Vị Thế Cạnh Tranh Của Công Ty a) Chiến lược 4 P : Cần nhấn mạnh 3 yếu tố : Chất lượng sản phẩm (Product), Xúc tiến (Promotion) và kênh phân phối (Place). a.1) Product : - Tiếp tục duy trì sức mạnh thương hiệu với các đặc trưng vốn có : + Cho ra sản phẩm hoàn hảo với chất lượng cao + Mẫu mã phong phú và đa dạng + Công nghệ cao ( Đức, Nhật…) - Tìm hiểu định hướng, xu hướng thời trang + Phải luôn tiến hành việc nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất làm chuẩn để so sánh phấn đấu ngang hàng hoặc vượt họ. + Hợp tác chặt chẽ với các công ty thiết kế thời trang Việt Nam. + Xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang, công ty liên kết với các công ty ở nước ngoài như : Đức, pháp…Để gửi người đi đào tạo về thiết kế thời trang nhằm tạo ra nhiều chủng loại mẫu mã sản phâm phù hợp với thị hiếu và xu hướng của người tiêu dùng. + Yêu cầu hỗ trợ thông tin về xu hướng từ tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex). + Nâng cao uy tín và thương hiệu cho sản phẩm bằng cách : Thường xuyên cử cán bộ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã theo học các lớp giới thiệu về xu hướng thời trang mới do Bộ công nghiệp và ngành tổ chức nhằm nắm bắt một cách nhanh nhất xu hướng thời trang mới của thị trường. Đội ngũ thiết kế sản phẩm của công ty hoạt động theo ba hướng : Một là sáng tác theo ý tưởng của mình (có tham khảo các mẫu mốt đang thịnh hành trên thế giới). Hai là khai thác các mẫu mốt qua các thông tin trên mạng (có tham khảo các mẫu thời trang tại các thị trường của khách hàng nước đó). Ba là lập phòng thiết kế mẫu mã, khuyến khích công việc thiết kế và mua lại những mẫu mã mới của những nhà thiết kế chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp bên ngoài. + Công ty có thể đưa ra một số sản phẩm với những tính năng ưu việt như : Vải chống nhăn, vải chống bụi, hút mồ hôi, thích hợp cho việc giặt bằng máy giặt. a.2) Promotion : - Hoạt động xúc tiến : Khẳng định uy tín, xây dựng mối quan hệ kinh doanh lâu dài, bền vững với khách hàng. - Công ty nên xây dựng mối quan hệ lâu dài bền vững với khách hàng lớn, khách hàng lớn từ trước đến nay, khách hàng độc quyền như : Doanh nghiệp Quế Hương, Tường Long và Đoàn Kết. - Đối với khách hàng có nguồn tài chính mạnh, quan tâm đến chất lượng, Công ty cho họ thấy rõ năng lực côt lõi : Công nghệ, chất lượng sản phẩm, uy tín. - Đối với khách hàng quan tâm về giá cả : Cho họ thấy chính sách hậu mãi lâu dài và hiệu quả dành cho Công ty. Các hoạt động mà công ty nên thực hiện : - Tổ chức hội nghị khách hàng thân thiết để tăng cường mối quan hệ giữa công ty và khách hàng. + Số lượng khách hàng tham gia dự kiến là 200, bổ sung 50 + Kiểm soát bằng thư mời trực tiếp và yêu cầu xác nhận tham gia của khách hàng. + Kiểm soát thời gian và địa điểm tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể tham gia. Xây dựng niềm tự hào : Là khách hàng của tập đoàn. Tạo điều kiện trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa khách hàng với Công ty và giữa khách hàng với nhau. Xem xét quá trình hoạt động của Công ty, định hướng giải quyết các vấn đề, thắc mắc của khách hàng. Cơ hội cho khách hàng cũng như Công ty thấy được xu hướng trong nghàng để từ đó điều chỉnh thích hợp cho tương lai. - Thường xuyên tham gia hội chợ, triển lãm chuyên ngành : Trong quá trình tham gia công ty nên thực hiện những công việc sau : + Tạo sự nhận biết sản phẩm với khách hàng bằng cách : Lựa chọn một không gian, vị trí thuận lợi cho gian hàng của mình Trang trí gian hàng với nhiều màu sắc nổi bật và hợp lý Sắp xiếp, trưng bày một cách lạ mắt và dễ nhìn đồng thời phải thể hiện được đặc tính nổi bật của sản phẩm. + Đảm bảo đem lại ấn tượng và sự thuận lợi cho khách hàng : Thông điệp được trình bày phải thể hiện đặc tính của sản phẩm, nội dung đơn giản, dễ nhớ. Giá cả phải chăng và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp. + Xây dựng và củng cố mối quan hệ thân thiết : Trước khi tham gia hội chợ, triển lãm Công ty nên : Giới thiệu sơ lược về sản phẩm và công ty, mời trưởng ban tổ chức triển lãm, hội chợ và trưởng ban báo chí tham gia. Trong khi tham gia triển lãm thì Công ty nên có chương trình khuyến mãi tặng quà cho khách hàng thông qua các trò chơi ý nghĩa. + Lôi cuốn sự tham gia của khách hàng : Bằng cách hàng năm công ty tổ chức cho khách hàng tham gia một số cơ sở, nhà máy sản xuất từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra và quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời cung cấp thông tin về sản phẩm cho khách hàng để cho khách hàng tin tưởng và yên tâm hơn. - Chính sách hậu mãi : Đây là yếu tố rất hiệu quả trong công tác quảng bá thương hiệu và nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty. + Đối với sản phẩm Vải : Nếu khách mua vải để về may đồ mà phát hiện ra chất lượng vải không tốt thì quý khách hàng có thể yêu cầu được trả lại tiền vải và thậm chí cà tiền may xong bộ đồ. + Đối với sản phẩm Sợi : Nếu khách hàng phát hiện sợi không đúng với những thông số kỹ thuật như đã đặt hàng thì khách hàng có thể yêu cầu để Công ty xuất lại một lô hàng khác đúng như đã đặt. - Công ty chủ trương xây dựng thương hiệu bằng cách : Tăng cường tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, quảng bá bằng lời và chú trọng đến việc trang trí các cửa hàng của mình. Ban Giám đốc của Công ty cần phải coi mỗi của hàng là một tấm biển quảng cáo giới thiệu nhãn hiệu và hình ảnh của Công ty. Vì vậy, mỗi chi tiết trang trí cửa hàng đều phải được xem xét cẩn thận nhằm tạo ra những không gian ấm cúng, làm cho khách hàng cảm thấy đây là địa điểm tốt để gửi niềm tin của mình vào sản phẩm của Công ty. - Chính sách quảng cáo : + Quảng cáo công cộng : Công ty nên đặt các Pano, áp phích tại các nơi thường xuyên có đông người như : Nút giao thông Hàng Xanh, chợ Bến Thành, chợ Bình Tây, cầu Sài Gòn, tại các ngã tư… + Quảng cáo trên báo : Công ty nên chọn báo quảng cáo như : Báo tuổi trẻ, báo Thanh niên…Báo điên tử Vietnamnet, VnExpress…Đây là những loại báo có lượng độc giả lớn, đử lứa tuổi và các giới trong xã hội, được phát hành thường xuyên. Chúng ta cũng có thể quảng cáo trên báo Sài Gòn tiếp thị, thời báo kinh tế Việt Nam,…Đây là các báo có chuyên mục về thị trường và rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm. - Dịch vụ Website : + Công ty nên xây dựng trung tâm dịch vụ để trả lời những thắc mắc, yêu cầu của khách hàng. + Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, mới về sản phẩm, môi trường kinh doanh ngành. + Xây dựng, quản lý mỗi quan hệ tốt với khách hàng, khách hàn có thể thông qua Website của công ty để cập nhật thông tin, tìm hiểu môi trường kinh doanh ngành. - Thư trực tiếp : + Thư giới thiệu sản phẩm. + Mời khách hàng, sử dụng thử sản phẩm. + Tăng cường sự nhận biết về thương hiệu : Công ty nên có chương trình quảng bá cho thương hiệu của mình thông qua các ngôi sao : Chẳng hạn ngành dệt may thì Công ty nên chọn những người mẫu hoặc một số diễn viên điện ảnh nổi tiếng để quảng bá cho sản phẩm của Công ty. Đây là một hình thức quảng bá rất hiệu quả trong thời đại ngày nay. Riêng mùa tựu trường năm nay, Công ty nên tung ra các sản phẩm mang tên « Thời áo trắng » với kiểu dáng, mẫu mã đẹp, năng động, trẻ trung, chất lượng tốt…Hấp dẫn mạnh đối với giới học sinh, sinh viên. Riêng các em đậu vào đại học thì được trợ giá khi mua sản phẩm. Ngoài ra, Công ty nên tích cực hơn nữa trong việc tham gia các tổ chức từ thiện xã hội. a.3) Place : - Xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả - Xây dựng hệ thống thông tin thông suốt giữa các cửa hàng, đại lý và bộ phận Marketing nhằm có thể cung ứng mọi yêu cầu một cách nhanh chóng và kịp thời. + Thị trường nội địa : Tiếp tục duy trì các thị trường trọng điểm như : Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Miền Tây, Nam Bộ…mở thêm nhiều cửa hàng ở thành phố cũng như các tỉnh có dân số đông như : Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Cà Mau…áp dụng nhiều hình thức phân phối như cửa hàng độc quyền, cửa hàng trực thuộc. Đặc biệt, ở khu vực miền Bắc, các mặt hàng của các đối thủ cạnh tranh đã có hệ thống phân phối hoàn chỉnh, hàng từ Trung Quốc tràn qua nếu Công ty sử dụng hình thức chi nhánh bán lại cho cửa hàng bán lẻ và tiêu dùng thì chưa thỏa mãn nhu cầu thị trường với hơn 20 triệu dân, với đặc tính tiêu dùng thuận lợi lại có nhiều mùa, sử dụng nhiều sản phẩm khác nhau. Vì vậy, Công ty nên có một chính sách khuyến khích thành lập đại lý các tỉnh như : Nghệ An, Nam Định, Quảng Ninh, Hà Tây…Mặt khác, Công ty nên mở các đại lý trực thuộc lẫn độc quyền và phát huy hơn nữa chính sách phân phối sản phẩm Việt Thắng để tạo nên sự nhận biết đối với người tiêu dùng. Công ty nên phát triển hệ thống đại lý tư nhân, bán hàng của Công ty ở khắp các tỉnh, thành phố, những nơi có dân số đông dưới sự kiểm soát của một trung gian…vì các đại lý tư nhân bán lẻ hùng mạnh là một điều kiện thuận lợi để Công ty có thể quảng bá thương hiệu và cạnh tranh hiệu quả hơn. Mở rộng hệ thống đại lý tư nhân : Nhằm tăng doanh số thêm 5%-7%. Khai thác một số phân khúc ở một số khu vực như miền Trung, miền Tây. Vậy để dễ dàng tiếp cận với phân khúc này cần phải tăng cường hơn nữa hệ thống phân phối qua các doanh nghiệp phân phối tư nhân nhằm để tìm kiếm thêm nhà phân phối tư nhân. + Thị trường xuất khẩu : Tiếp tục duy trì mối quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu với khách hàng cũ như : Mỹ, EU, Nhật Bản…lôi kéo khách hàng mới. Đẩy mạnh công tác Marketing vào thị trường xuất khẩu này. Xâm nhập vào thị trường EU, Singapor, Lào…nghiên cứu các chiến lược để xâm nhập vào thị trường Bắc Mỹ. a.4) Thành lập phòng Marketing : Với cách tổ chức hiện tại, bộ phận Marketing chưa thể thực hiện vai trò đúng nghĩa của nó. Để có thể phối hợp các hoạt động của các bộ phận khác, bộ phận Marketing phải được thành lập riêng biệt như các bộ phận khác. Vì chỉ ở vị trí ngang cấp này, các bộ phận khác mới chấp nhận vai trò của nó và từ đó có thể thực hiện vai trò, chức năng của mình một cách tốt nhất. Hình 5 : Sơ đồ tổ chức bộ phận Marketing Tổng giám đốc Giám đốc Marketing Các chức năng Marketing Đội ngũ bán hàng Sơ đồ trên là cách thức tổ chức thích hợp nhất để ứng dụng và nâng cao vai trò của hoạt động Marketing ra trở thành một phòng độc lập chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc. Về nhân sự : Phòng Marketing sắp xếp có thể tổ chức theo các chức năng sau : Hình 6 : Sơ đồ phòng nhân sự Marketing Trưởng phòng Marketing Chức năng quản lý hoạt động xúc tiến sản phẩm Chức năng nghiên cứu Chức năng quản lý hoạt động phối giá cả + Trưởng phong Marketing sẽ có những trách nhiệm cụ thể sau : Xây dựng những kế hoạch Marketing để trình lên Ban Giám Đốc. Phân công, phối hợp các nhân viên triển khai thực hiện các kế hoạch đề ra. Thường xuyên theo dõi tình hình thị trường, những hoạt động Marketing đang được tiến hành để có những quyết định hay những kiến nghị kịp thời. xây dựng bảng đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing để trình lên trên. Trực tiếp tham gia cùng nhân viên thực hiện những chương trình Marketing phức tạp. Xây dựng mối quan hệ tốt với các bộ phận khác trong công ty và các đơn vị hợp tác bên ngoài. + Nghiên cứu : Thực hiện thu thập thông tin từng ngày một. Lưu trữ thông tin một cách có hệ thống, cung cấp những thông tin cần thiết cho lãnh đạo do họ yêu cầu. Mỗi quý, năm phải tổng hợp thông tin để đánh giá về tình hình tiêu thụ của công ty, của các khách hàng doanh nghiệp thương mại, của hệ thống chi nhánh các vùng. Thực hiện những hoạt động nghiên cứu Marketing cần thiết hoặc liên hệ với những chương trình nghiên cứu cần thiết nhằm thu thập, tổng hợp thông tin về các đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng. + Quản lý hoạt động xúc tiến sản phẩm : Tiến hành các hoạt động xúc tiến Phối hợp các hoạt chức năng chương trình để tiến hành chọn lựa thời điểm tiến hành, cách thức tiến hành và phối hợp Marketing phù hợp. ung cấp những thông tin cần thiết về cách thức, thời điểm, chi phí, tiến độ thực hiện các chương trình đã đề ra và báo cáo tình hình thực hiện cho trưởng phòng. Theo dõi nhu cầu của người tiêu dùng, sự cảm nhận của họ đối với Công ty, trên cơ sở đó tiến hành nghiên cứu sản phẩm để phục vụ một cách hiệu quả nhu cầu đó. + Quản lý hoạt động phân phối giá cả : Kiểm soát hoạt động của hệ thống chi nhánh Khảo sát, mở rộng mạng lưới phân phối Nghiên cứu, cải tiến những chính sách cho phù hợp Tập hợp những ý kiến của khách hàng, chi nhánh để có những quyết định hay, kịp thời Theo dõi tình hình giá cả, mẫu mã, màu sắc trên thị trường Kiểm soát tình hình thực hiện chính sách giá cả của hệ thống phân phối Tập hợp thông tin nội bộ và thị trường để có những kiến nghị về chính sách giá đối với ban lãnh đạo. Phát triển Marketing chiều rộng lẫn chiều sâu, thành lập bộ phận R&D : Xây dựng mở rộng hệ thống phân phối khắp cả nước : Tăng cường xuất khẩu : + Đổi mới : Phát triển các sản phẩm mới, năng cao chất lượng các sản phẩm độc quyền, đặc trưng, thế mạnh của công ty, xây dựng các phương tiện phân phối mới. + Củng cố : Giữ giá hợp lý và đưa ra các sản phẩm với quy mô, hình thức và mẫu mã mới, kiện toàn lại hệ thống kênh phân phối. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Năm 2008 là một năm phát triển mới sau ban năm cổ phần hóa của công ty, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả khá tốt báo hiệu một hướng đi mới đúng đắn của công ty. Lợi nhuận tăng qua các năm và sự tin cậy ngày càng cao của khách hàng. Thương hiệu Dệt Việt Thắng với logo là hình ảnh ba con Lạc đà cần cù, chịu khó vượt qua mọi khó khăn thử thách của sa mạc cằn kho ngày càng được nhắc đến nhiều hơn trong thị trường vải sợi. Thành quả trên có được là nhờ vào toàn thể đội ngũ công nhân viên cùng ban lãnh đạo của công ty đã cùng nhau nỗ lực góp sức phát huy, sáng tạo và tận dụng triệt để các lợi thế và cơ hội của mình. Trong những năm qua công ty đã không ngừng đầu tư các dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra, nâng cao hiệu qủa trong quá trình sản xuất, giảm bớt lượng phế liệu thải ra, giảm bớt các chi phí năng lượng, nhân công… từ đó có thể làm giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt Dệt Việt Thắng đã và đang nỗ lực hết mình để hoàn thiện hệ thống sản xuất, tiêu thụ, duy trì và tìm kiếm những khách hàng trung thành. Có thể nói ưu thế cạnh tranh của Việt Thắng là dựa trên nền tảng uy tín thương hiệu đã tồn tại từ lâu và ngày càng được phát huy them. 5.2. Đề nghị 5.2.1 Kiến nghị đối với nhà nước Nhà nước nên tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp thông qua việc giảm bớt các thủ tục hành chánh phức tạp, xóa bỏ các loại thuế xuất nhập khẩu bất hợp lí để giảm chi phí đầu vào, giảm hàng rào thuế quan nhằm thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho nguồn vốn đầu tư được tích lũy và củng cố các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Giảm bớt các chi phí hạ tầng, thông tin liên lạc như cước phí điện thoại, cước phí internet, chi phí điện nước,… Có chính sách ưu đãi cho vay vốn với lãi suất thấp để giúp doanh nghiệp tăng cường nguồn vốn kinh doanh và vị thế cạnh tranh. Nguồn ngoại tệ cần được đảm bảo sự cân đối nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trong kinh doanh khi các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Phát triển hệ thống ngân hàng giúp công ty có nguồn vốn dồi dào, có thể thanh toán, giải ngân nhanh khi công ty cần vốn gấp. 5.2.2. Kiến nghị đối với công ty - Phát triển thị trường nội địa, tìm kiếm thông tin và nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để nắm bắt được các xu hướng tiêu thụ khác nhau của khách hàng, từ đó đáp ứng đúng nhu cầu, chiếm lĩnh thị phần nhiều hơn, củng cố và giữ vững vị trí của mình trên thương trường. - Đối với sản xuất thì công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng cải tiến mẫu mã, giữ gìn uy tín lâu năm đã có của mình để thu hút khách hàng và cạnh tranh với các đối thủ. Hiện nay công ty đang có thế mạnh về dây chuyền công nghệ sản xuất vào bậc tiên tiến nhất trong nước và khu vực. Nhưng các đối thủ cũng có thể chạy đua công nghệ với công ty và sẽ bắt kịp công nghệ của công ty. Vì thế công ty cần phải chú trọng đến việc nghiên cứu, đầu tư về dây chuyền công nghệ sản xuất để có thể dẫn đầu về công nghệ trong ngành vải sợi. - Công ty phải tận dụng tối đa lợi thế về các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của mình với các đối thủ và có thể nói là lợi thế tối đa của công ty trong việc tiếp cận khách hàng. Công ty cần tiếp tục nghiên cứu sản phẩm mới, độc đáo thu hút khách hàng mới, tạo lợi thế riêng biệt cho công ty. - Công ty cần xác định công ty muốn phục vụ cho khách hàng nào và tìm ra những nhu cầu mà người tiêu dùng ở từng thị trường mục tiêu mong muốn và làm thế nào để thỏa mãn nhu cầu ấy. - Điều cần thiết nữa là công ty nên thành lập bộ phận R & D chuyên nghiên cứu thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng để sớm đáp ứng và thỏa mãn tốt hơn, nhanh hơn các đối thủ khác, đồng thời tập trung khai thác các cơ hội đẩy mạnh sức cạnh tranh. Ngoài ra, công ty cần củng cố bộ phận marketing nhằm tăng cường sự thu hút khách hàng, thông qua các chiến lược marketing để mở rộng thị trường mới và phát triển thương hiệu trên cơ sở liên kết với bộ phận R & D, phòng bán hàng và phòng quản lí khu vực để phát huy tối đa hiệu quả. Công ty nên sớm thành lập phòng Marketing chuyên biệt để nghiên cứu kĩ đặc điểm của từng thị trường như nhu cầu, thị hiếu và khuynh hướng người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế,… trước khi quyết định xâm nhập cũng như trước khi tung ra sản phẩm mới. Mở rộng hơn nữa mạng lưới phân phối ra phía Bắc. - Công ty cần đẩy mạnh chiến dịch giao tế bằng các chương trình như: tặng tôn lợp cho các nhà tình thương, nhà tình nghĩa, các trường học vùng sâu vùng xa… TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài báo đăng trên tạp chí Thành Đạt của hiệp hội quảng cáo Việt Nam, số ra tháng 3-2007, trang 27. Philip Kotler và Gary Amstrong. Những nguyên lí tiếp thị tập 1 (Huỳnh Văn Thanh dịch). Nhà xuất bản Thống Kê, Việt Nam, 703 trang. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp và Thạc sĩ Phạm Văn Nam. Chiến lược và chính sách kinh doanh. Nhà xuất bản Thống Kê năm 1999. Lương Thể My, 2006. Quản trị chiến lược. Sách lưu hành nội bộ. Nguyễn Thị Ngọc Dung, 2007. Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh và một số đề xuất nhằm năng cao vị thế cạnh tranh của công ty cổ phần Ánh Dương. Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Kinh Tế Đại Học Nông Lâm Tp.HCM Tháng 07/2007. Phan Như Thanh Trúc, 2007. Phân tích chiến lược cạnh tranh tại công ty Bảo Minh Sài Gòn. Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Kinh Tế Đại Học Nông Lâm Tp.HCM Tháng 07/2007. Các trang web tham khảo: PHỤ LỤC Phụ lục 1. BÁO CÁO THỰC HIỆN SXKD NĂM 2007 VÀ KẾ HOẠCH SXKD NĂM 2008 Đvt: kg, m2 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN NĂM 2006 KẾ HOẠCH NĂM 2007 THỰC HIỆN NĂM 2007 TỶ LỆ % (So với 2067) TỶ LỆ % (KH 2007) KẾ HOẠCH NĂM 2008 NHÀ MÁY SỢI (DỰ KIẾN) * Số lượng (Kg) 5.206.81 5.262.40 5.281.88 101.44 100.37 6.102.66 * Tấn chi số 174.356.275 174.342.40 181.779.48 104.26 104.27 232.410.12 * Chi số bình quân 33.49 NHÀ MÁY DỆT * Số lượng (m) 27.288.04 29.600.00 29.709.67 108.87 100.37 33.101.58 * Quy mét vuông (m) 37.528.12 41.306.30 40.995.11 109.24 99.25 44.675.66 VẢI G/C THÀNH PHẨM * Số lượng (m) 5.032.77 8.136.00 5.961.15 118.45 73.27 12.000.00 DOANH THU 567.360.824.37 520.000.000.00 575.621.453.92 101.46 110.69 652.000.000.00 * Vải. sợi 443.665.579.96 480.000.000.00 408.521.163.12 92.08 85.11 571.000.000.00 * Kinh doanh ngoài SX 123.695.244.40 40.000.000.00 167.100.290.80 135 418 81.000.000.00 Thu ngoại tệ (USD) 3.620.573 1.000.00 1.588.75 43.88 158.88 1.200.00 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Phụ lục 2. SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN QUÝ I/2008 Đvt: kg, m2 ĐƠN VỊ KẾ HOẠCH QUÝ I NĂM 2008 KẾ HOẠCH 3 THÁNG (TÁC NGHIỆP) THỰC HIỆN 3 THÁNG TỶ LỆ ĐẠT % KH 3 THÁNG TN TỶ LỆ ĐẠT % KH QUÝ I/2008 TỶ LỆ ĐẠT % QUÝ I/2006 TỶ LỆ ĐẠT % QUÝ I/2007 NHÀ MÁY SỢI 1.144.30 1.329.00 1.349.82 101.57 117.96 115.3 117.5 TẤN * CHI SỐ 37.529.80 46.650.00 48.616.49 104 129.54 125.2 131 CSBQ NHÀ MÁY DỆT 5.790.00 7.161.00 8.009.79 111.85 138.34 128.4 124.9 MÉT VUÔNG 8.152.84 9.586.14 11.066.82 115.45 135.74 129.54 123.8 NHUỘM VẢI (mét ) 1.524.15 1.717.00 1.476.09 86 96.85 50.64 137 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Phụ lục 3. SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN NĂM 2007 Đvt: kg, m2 ĐƠN VỊ KẾ HOẠCH NĂM 2007 KẾ HOẠCH 12 THÁNG (TÁC NGHIỆP) THỰC HIỆN 12 THÁNG TỶ LỆ ĐẠT % KH 12 THÁNG (TÁC NGHIỆP) TỶ LỆ ĐẠT % KH NĂM 2008 TỶ LỆ ĐẠT % 12 THÁNG/2006 THỰC HIỆN 12 THÁNG NĂM 2005 THỰC HIỆN 12 THÁNG NĂM 2006 NHÀ MÁY SỢI 5.262.40 5.189.80 5.271.9 101.58 100.18 101.25 4.478.96 5.206.81 TẤN * CHI SỐ 174.342.40 177.897.70 181.338.89 102 104.013 104.00 156.900.42 174.356.27 CSBQ NHÀ MÁY DỆT 29.600.000 28.373.00 29.664.58 104.55 100.22 108.70 23.887.04 27.288.04 MÉT VUÔNG 41.306.300 38.732.52 41.050.09 105.98 99.38 109.38 32.760.69 37.528.12 NHUỘM VẢI (mét) 8.136.00 7.139.08 5.777.4 81 71.01 114.79 12.141.18 5.032.71 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Phụ lục 4. BẢNG SO SÁNH GIÁ SỢI CỦA VIỆT THẮNG SO VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH Đvt: kg, m2 TT TÊN HÀNG DỆT VIỆT THẮNG DỆT THÀNH CÔNG DỆT NAM ĐỊNH 1 TC(65/35) 20/1 34.00 39.200 2 TC(65/35) 30/1 35.66 41.00 3 TC(65/35) 45/1 43.00 45.500 4 COTTON 20/1 38.00 47.50 5 COTTON 30/1 39.50 52.00 6 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu chiến lược cạnh tranh và một số đề xuất nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty cổ phần dệt việt thắng (vicotex).doc
  • doc27045_vicotex_fixed_L24WSpc3qLU0_035119.doc
Luận văn liên quan