Đề tài Nghiên cứu công tác maketting của công ty magnifier

Lời Giới Thiệu Trong cuộc sống hiện đại ngày nay,muốn thực hiện tốt mọi công việc thì cần phải có thông tin, tuy nhiên không phải chỉ có thông tin một chiều mà từ nhiều chiều khác nhau. Để tìm kiếm được thông tin cần thiết cho mình Khách hàng (thường là những Doanh nghiệp) phải bỏ thời gian lên mạng kiếm tìm thông tin,tốn khá nhiều thời gian , tiền bạc và công sức Vậy để cho KH có thể tiết kiệm được thời gian,tiền bạc,công sức nên công ty nghiên cứu thị trường MAGNIFIER của chúng tôi đã ra đời nhằm mục đích đem đến cho KH lượng thông tin đầy đủ nhất mà họ cần,tiết kiệm được mức chi phí thấp nhất có thể. Công ty ra đời là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp với khách hàng. Công ty MAGNIFIER tuy mới được thành lập nhưng đã nhận được sự tin tưởng của công ty viễn thông FPT. Nhiệm vụ được đặt ra là điều tra các đối thủ cạnh tranh về cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Công ty đã lập ra 1 bảng hệ thống gồm nhiều câu hỏi, cho nhân viên đi đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến nhằm đưa ra thông tin chính xác nhất cho KH. GĐ 1 : 23/10-đưa ra bảng câu hỏi 24/10-30/10-khảo sát thực tế GĐ 2 : 1/11-3/11-viết báo cáo, đưa thông tin cuối cùng cho KH. Dự án kết thúc mang lại : _ phân tích về đối thủ cạnh tranh giúp công ty KH tìm ra chiến lược cạnh tranh thích hợp. _ báo cáo và phản ánh tình hình thị trường hiện tại, dự đoán thị trường trong tương lai. _ phân tích được các chính sách dịch vụ. Mục lục: Lời giới thiệu 1 Mục lục 2 Báo cáo nghiên cứu 2 Tóm tắt dự án .3 Cơ sở thành lập báo cáo 5 I. Mục tiêu II. Cơ sở thành lập III. Yêu cầu Tổng quan môi trường kinh doanh .6 Phân tích đối thủ cạnh tranh 6 I. Dữ liệu tổng quan về đối thủ II. Phân tích về đối thủ III. Kết luận về đối thủ. Phân tích SWOT của KH ( FPT) 13 Chiến lược 4P của công ty MAGNIFIER 15 I. Sản phẩm II. Giá III. Phân phối IV. Xúc tiến Kết luận 17

doc18 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu công tác maketting của công ty magnifier, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Giới Thiệu Trong cuộc sống hiện đại ngày nay,muốn thực hiện tốt mọi công việc thì cần phải có thông tin, tuy nhiên không phải chỉ có thông tin một chiều mà từ nhiều chiều khác nhau. Để tìm kiếm được thông tin cần thiết cho mình Khách hàng (thường là những Doanh nghiệp) phải bỏ thời gian lên mạng kiếm tìm thông tin,tốn khá nhiều thời gian , tiền bạc và công sức…Vậy để cho KH có thể tiết kiệm được thời gian,tiền bạc,công sức… nên công ty nghiên cứu thị trường MAGNIFIER của chúng tôi đã ra đời nhằm mục đích đem đến cho KH lượng thông tin đầy đủ nhất mà họ cần,tiết kiệm được mức chi phí thấp nhất có thể. Công ty ra đời là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp với khách hàng. Công ty MAGNIFIER tuy mới được thành lập nhưng đã nhận được sự tin tưởng của công ty viễn thông FPT. Nhiệm vụ được đặt ra là điều tra các đối thủ cạnh tranh về cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Công ty đã lập ra 1 bảng hệ thống gồm nhiều câu hỏi, cho nhân viên đi đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến nhằm đưa ra thông tin chính xác nhất cho KH. GĐ 1 : 23/10-đưa ra bảng câu hỏi 24/10-30/10-khảo sát thực tế GĐ 2 : 1/11-3/11-viết báo cáo, đưa thông tin cuối cùng cho KH. Dự án kết thúc mang lại : _ phân tích về đối thủ cạnh tranh giúp công ty KH tìm ra chiến lược cạnh tranh thích hợp. _ báo cáo và phản ánh tình hình thị trường hiện tại, dự đoán thị trường trong tương lai. _ phân tích được các chính sách dịch vụ. Mục lục: Lời giới thiệu …………………………………………....1 Mục lục…………………………………………………..2 Báo cáo nghiên cứu……………………………………..2 Tóm tắt dự án………………………………………...3 Cơ sở thành lập báo cáo……………………………..5 Mục tiêu Cơ sở thành lập Yêu cầu Tổng quan môi trường kinh doanh…………………….6 Phân tích đối thủ cạnh tranh……………………………6 Dữ liệu tổng quan về đối thủ Phân tích về đối thủ Kết luận về đối thủ. Phân tích SWOT của KH ( FPT)………………………..13 Chiến lược 4P của công ty MAGNIFIER………………15 Sản phẩm Giá Phân phối Xúc tiến Kết luận…………………………………………………..17 BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Tóm tắt dự án: Về ngành internet: Internet xuất hiện ở Việt Nam chưa tới 10 năm, nhưng tỷ lệ người dân Việt Nam sử dụng gia tăng rất nhanh với tốc độ tăng trưởng được đánh giá là không kém, nếu không nói có phần hơn so với một số quốc gia phát triển. Theo số liệu của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), từ giai đoạn 2006-2009, số người sử dụng Internet là 16.176.973 người, chiếm tỷ lệ 19,46% trên tổng dân số Việt Nam, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng số tên miền .vn tính hết tháng 5/2007 đạt con số 42.470, tăng 1.476 tên miền chỉ trong vòng một tháng, tăng gần 16 lần so với tháng 5/2003 (2.746 tên miền) - thời điểm Việt Nam triển khai dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL và Internet không dây - và tăng 2,3 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Với tốc độ phát triển của Internet như hiện nay, Quảng cáo trực tuyến - loại hình quảng cáo từng được giới chuyên gia toàn cầu đánh giá là đầy tiềm năng – đang bứt phá mạnh mẽ. Những vụ “shopping” liên tiếp của các đại gia công nghệ trong thời gian gần đây như Google mua DoubleClick giá 3,1 tỷ USD, hay Microsoft thâu tóm aQuantive với mức giá kỷ lục 6 tỷ USD, đã báo hiệu một năm sôi động cho thị trường quảng cáo trực tuyến thế giới. Còn ở Việt Nam, theo một số đánh giá không chính thức, thì doanh thu của thị trường này trong năm 2006 là 64 tỷ VNĐ và trong những năm tới sẽ tăng trưởng 100% để đạt tới con số 500 tỷ VNĐ vào năm 2010. Tại một thị trường mới mẻ và phát triển nhanh như Việt Nam, các nhà chuyên gia đều khẳng định rằng quảng cáo trực tuyến sẽ làm nên một cuộc “cách mạng mới” từ năm 2010 Về sự cạnh tranh giữa các công ty : Theo khảo sát tại 2 thị trường internet lớn ở Việt Nam là khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam từ năm 2006 - 2009 : Thị trường ADSL tăng trưởng rất nhanh Số thuê bao đăng ký dịch vụ ADSL trong mấy tháng qua đã tăng rất nhanh trong cả nước. Theo Bộ Bưu chính Viễn thông, 5 nhà cung cấp dịch vụ Intemet ADSL gồm VDC(VNPT), FPT, Viettel, Netnam và Saigon Postel (SPT) hiện mới chỉ đáp ứng được khoảng 80% nhu cầu sử dụng ADSL. Các chuyên gia nhận định, người sử dụng Internet tại Việt Nam ngày càng có nhiều nhu cầu khai thác Internet ở mức độ cao hơn như gọi điện thoại Internet, khai thác mạng ảo dùng riêng VPN, tổ chức hội thảo trực tuyến, xem video theo yêu cầu (VOD), nghe nhạc, chơi game trực tuyến... ADSL chính là phương tiện giúp họ thực hiện các nhu cầu này với chi phí thấp. Công ty Viettel vừa kết thúc đợt khuyến mại 15/11-31/12/2009 nhằm thu hút thuê bao ADSL với việc tặng 480.000 đồng cước sử dụng và model ADSL (dành cho thuê bao cá nhân và gia đình). Viettel cho biết, số thuê bao đăng ký dịch vụ ADSL của Viettel trong tháng 11 tăng hơn 50% so với tháng 10 . Hiện nay, VDC(VNPT) vẫn là “đại gia” lớn nhất về ADSL với hơn 50.000 thuê bao, chiếm hơn 50% thị phần. Tiếp theo là FPT với 43.000 thuê bao, còn Viettel đang có khoảng 9.000 thuê bao. Theo dự báo của nhiều chuyên gia, số lượng thuê bao ADSL trong năm nay có thể đạt tới 180.000-200.000. Đây là một tốc độ tăng trưởng rất cao, tới 180%/năm. Theo ông Vũ Hoàng Liên, Giám đốc Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC) - đơn vị cung cấp dịch vụ Internet lớn nhất Việt Nam hiện nay, có 2 nguyên nhân chính khiến cho thị trường lên cơn “sốt” về ADSL đó là: giá cước hiện đang ở mức bình dân mà đông đảo người tiêu dùng có thể chấp nhận được. Thứ hai là do tốc độ phát triển của mạng quá nhanh khiến cho các doanh nghiệp đầu tư không kịp, dẫn đến tình trạng cháy số. “Thị trường Internet băng rộng Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng và đang ngày càng thu hút đông đảo người sử dụng. Trong đó, nhu cầu sử dụng dịch vụ băng thông rộng vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên, do các doanh nghiệp chưa dự tính được hết nhu cầu của khách hàng nên tốc độ đầu tư chưa đáp ứng được dẫn đến tình trạng sốt Internet, nhất là dịch vụ ADSL”, ông Liên nói. Cũng theo ông Liên, hiện nay VNPT có kế hoạch nâng dung lượng đường truyền lên 2 Gbps trong năm nay. Động thái này sẽ châm ngòi cho cuộc đua nâng cấp mở rộng mạng của các nhà cung cấp khác. Để cân bằng lượng cung cầu, các nhà cung cấp đang ráo riết tiến hành nhiều biện pháp trong đó có đầu tư vào hạ tầng cơ sở. Cho đến thời điểm này, FPT Communication đã triển khai hạ tầng mạng cáp ADSL phủ rộng trên 75% địa bàn hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM. Còn VDC phủ mạng cáp ADSL đến 51 tỉnh thành và gần như 100% địa bàn tại các thành phố lớn. Một biện pháp nữa mà các nhà cung cấp đang tiến hành ráo riết là nâng dung lượng đường truyền. Ngoài ra, VDC cũng đang tích cực chuẩn bị cho việc công bố các gói dịch vụ mềm dẻo sau khi được Bộ Bưu chính Viễn thông chấp thuận, chứ không cứng nhắc ở mức 1.000.000 đồng/tháng như hiện nay. Theo TBKTVN Về đặc điểm của KH(công ty đặt hàng): Khách hàng của chúng tôi là công ty FPT telecom là 1 thương hiệu lớn cung cấp các dịch vụ và giải pháp công nghệ thông tin lớn ở Việt Nam và muốn thâm nhập vào thị trường internet đầy tiềm năng ở miền trung và muốn công ty MAGNIFIER khảo sát nghiên cứu thị trường internet ở thành phố Đà Nẵng. Về định hướng và phương pháp bán hàng : Cung cấp những số liệu về các nhà cung cấp dịch vụ này tại Đà Nẵng, khảo sát mức độ hài lòng về chất lượng, mức độ tin cậy vào sản phâm của các nhà cung cấp hiện tại. Cung cấp độc quyền toàn bộ số liệu và phân tích về thị trường cho công ty FPT telecom từ năm 2009 đến 2011. _Dưới đây là toàn bộ nội dung báo cáo : +cơ sở thành lập báo cáo Mục tiêu : _ giúp cho KH định hướng được hướng đi mới cho công ty của mình. _ cung cấp các bảng số liệu , thông tin một cách chính xác và kịp thời nhất đến tay KH _ hạn chế thấp nhất những rủi ro xảy ra cho KH _làm cho KH có thể đặt trọn niềm tin vào MAGNIFIER _ sự hài lòng của KH là mục tiêu hướng tới của DN _ giúp đem lại lợi nhuận cao nhất cho KH, đồng thời làm cho MAGNIFIER ngày càng phát triển hơn. Cơ sở thành lập báo cáo I. Mục tiêu - giúp cho các KH (doanh nghiệp) tiềm năng muốn tìm hiểu về thị trường internet hiện nay để có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng - Phân tích thị trường chiến lược giúp bạn xác định được những gì chưa và đã làm được, những lực lượng cạnh tranh vốn có trong thị trường cạnh tranh và trong kinh doanh; xác định được những khách hàng tiềm năng (doanh nghiệp) và biết cách để tiếp cận được họ. - Phát triển công ty lớn mạnh và đứng vững trên thị trường. Cơ sở thành lập: Dựa trên bảng khảo sát thực tế, và các phân tích của chuyên viên phân tích của công ty MAGNIFIER. III. Yêu cầu _ thông tin tương đối chính xác, không giả số liệu _ thông tin tuyệt đối được giữ bí mật, lưu hành nội bộ Tổng quan về môi trường kinh doanh Phân tích đối thủ cạnh tranh. Dữ liệu tổng quan về đối thủ: Tính tới thời điểm chúng tôi khảo sát Thị phần internet ở địa bàn Đà nẵng hiện nay mới chỉ có 2 nhà cung cấp chính đó là Viettel và VNPT.và miếng bánh thị trường này được phân chia như sau: Có thể thấy thị phần của VNPT ở miếng bánh này là rất lớn( phần màu xanh lá).Tiếp đến là Viettel và phần còn lại thì đại đa số là chưa có kết nối internet. II. Phân tích đối thủ ở phần tiếp theo bảng khảo sát của chúng tôi sẽ phân tích các đặc điểm của mỗi nhà mạng.trước hết là : Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ internet của VNPT và Viettel Về Tốc độ truy cập bằng bảng biểu đồ sau có thể thấy : Trong câu hỏi này có thể thấy mức độ hài lòng về tốc độ truy cập của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của VNPT là cao hơn hẳn so với Viettel. Tỷ lệ người dùng đánh giá về tốc độ truy cập là rất tốt của VNPT cao hơn rất nhiều so với của Viettel 14,81% so với 5,56% . Cũng tương tự đánh giá của khách hàng ở mức tốt và bình thường của nhà cung cấp VNPT cũng cao hơn hẵn so với Viettel là 33.33% so với 9,26% ở mức tốt và 29,63% so với 3,70% ở mức bình thường.Về chỉ tiêu đánh giá của Không tốt thì ở VNPT không có và ở Viettel con số này chiếm 3,70%. Ở đây có thể thấy VNPT là nhà cung cấp đã có uy tín rất lớn ở thị phần Đà nẵng Không dừng lại ở đó chúng tôi còn khảo sát về cả tính ổn định ( không rớt mạng ) của 2 nhà cung cấp này và số liệu được thấy ở biểu đồ sau Ở tính năng này mức độ người dùng đánh giá ở 2 nhà mạng mà có phần tương tồng.Tỉ lệ tính ổn định được người dùng đánh giá tốt so với bình thường là tương đương nhau.ở Viette; thì 7,55% mức tốt so với 13,21% ở mức bình thường và VPPT tỉ lệ này là 20,75% so với 41,51%.Ngoài ra ở Viettel thì người dùng không cảm thấy tính ổn định ở mạng này là quá tốt hay quá tệ. Song bên VNPT lại có sự đánh giá ở người dùng về tình trạng này 1,89% cho là tính ổn định rất tốt, 13,21% cho là không tốt và 1,89% đánh giá là rất không tốt.Điều này cho thấy miếng bánh thị phần là VNPT to nhất song về tính ổn định thì mới ở mức vừa phải và viettel chiếm thị phần ít hơn nhưng cũng chưa làm tốt điều này. Về thái độ chăm sóc khách hàng con số thống kê được ở các nhà mạng là như sau: VNPT Viettel Rất tốt 5,77% 1,92% Tốt 30,77% 5,77% Bình thường 38,45% 11,54 Không tốt 1,92% 1,92% Rất không tốt 1,92% Không có Điều này có thể nói lên vị trí số 1 của VNPT không chỉ làm tốt ở chất lượng dịch vụ mà còn ở cả khâu chăm sóc khách hàng.Mức độ thỏa mản của khách hàng là tương đối cao so với người dùng ở mạng Viettel.Nếu đánh giá này là chưa thật sự thuyết phục thì ở chất lượng Dịch vụ bảo trì, sửa chữa đã cho thấy VNPT lại tiếp tục dẫn đầu trong bảng khảo sát của chúng tôi : Và Nếu có sự cố xảy ra thì Tốc độ xử lý sự cô đó của VNPT là từ 1 đến 12 tiếng.Tức xử lý được sự cố trong ngày và của Viettel là từ 12 đến 24 tiếng,Tức từ 1 đến 2 ngày từ khi có sự cố. Điểm mạnh của Viettel : - Viettel sở hữu nguồn vốn lớn, có lợi thế cạnh tranh, có sự tín nhiệm cao của khách hàng đối với các sản phẩm và các dịch vụ của công ty. - Có đội ngũ nhân viên trình độ cao, chuyên nghiệp và năng động. - Cơ sở kĩ thuật mạng Bưu chính Viễn thông đã được đầu tư nâng cấp trên sở đầu tư cho khoa học công nghệ cao, với chi phí thấp mà hiệu quả, và giá cả phải chăng. -Tổng công ty còn có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống ngành với mạng lưới Bưu chính Viễn thông rộng khắp cả nước. Điểm yếu của Viettel : - Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu. - Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cước còn hạn chế. - Năng suất lao động thấp. - Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế. - Chưa có khách hàng trung thành vì bán các sản phẩm vừa mới - Chiến lược marketing của Vietel làm cho khách hàng có thói quen thay đổi nhãn hiệu Điểm mạnh của VNPT : Ra đời sớm nên có được miếng bánh thị phần lớn Ít bị rớt mạng Tốc độ truy cập ổn định Quy mô rộng lớn Có một số lượng khách hàng trung thành lớn Dịch vụ chăm sóc KH tận tình Có nhiều ưu đãi Điểm yếu của VNPT : Công nghệ chưa theo kịp với xu hướng hiện tại Các dịch vụ GTGT chưa được phân phối dịch vụ hiện tạ chỉ mới dừng lại ở mức cơ bản III. Kết luận đối thủ cạnh tranh : Những phân tích và so sánh trên có thể cho thấy được mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ internet của VNPT và viettel ở Thị trường Đà Nẵng.Song đứng về góc độ phân tích thị trường dựa và miếng bánh thị trường internet ở Đà nẵng thì có thể thấy đây vẫn là 1 thị trường tiềm năng và 2 nhà cung cấp dịch vụ ở đây chỉ mới cung cấp cho khách hàng những lợi ích cơ bản chưa thật sự đạt được sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng nếu FPT telecom nhảy vào thị trường này và khắc phục điểm yếu của 2 nhà mạng trên thì có thể chiếm được thị trường tiềm năng và khách hàng đang sử dụng dịch vụ của 2 nhà mạng này. Qua quá trình khảo sát, qua phân tích và phân tích số liệu, công ty thấy được tiềm năng lớn từ phía công ty FPT telecom đối với khách hàng. Đa số khách hàng của công ty FPT telecom đều muốn tăng tốc độ truy cập internet và dịch vụ chăm sóc khách hàng ( khi họ cần). Công ty FPT telecom cần đưa ra 1 gói cước mới cùng dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trong thời điểm giáng sinh và năm mới đang đến gần thì công ty MAGNIFIER tư vấn triển khai gói cước wind FPT với nhiều chương trình khuyến mãi gồm dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn.Cụ thể như sau: - về những gói cước + Nếu đóng tiền trước 3 tháng thì giảm 50% phí hòa mạng + Nếu đóng tiền trước 6 tháng thì giảm 100% phí hòa mạng 1)wind 1 ( sử dụng trọn gói) 6mbps Phí hòa mạng ban đầu là 440.000đ tặng modem 6 post trị giá 1000.000Đ Tốc độ down/up :6072/640kbps Phí trọn gói : 300.000/tháng 2)wind 2 ( sử dụng trọn gói) 4mbps Phí hòa mạng ban đầu là 440.000đ tặng modem 6 post trị giá 1.000.000đ Tốc độ down/up :4072/640Kbps Phí trọn gói : 200.000/tháng 3)wind 3 (dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu) 6mbps Phí hòa mạng ban đầu là 440.000đ tặng modem 6 post trị giá 1.000.000đ Tốc độ down/up :6072/640 Kbps Cước 1mb 80đ và phí thuê bao hàng tháng là 80.000đ 4)wind 4 (dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu) 4mbps Phí hòa mạng ban đầu 440.000đ tặng modem 6 post trị giá 1.000.000đ Tốc độ down/up :4072/640 Kbps Cước 1mb 60đ và phí thuê bao hàng tháng là 60.000đ - Về dịch vụ chăm sóc khách hàng : Công ty MAGNIFIER đề xuất với FPT telecom tăng thêm khoảng 300 nhân viên trực tổng đài, tiếp nhận khoảng 30 nghìn cuộc gọi/giờ. Đối với những ngày lễ tết : Sử dụng dịch vụ trọn gói thì giảm 50% phí hòa mạng và miến 100% cước cho 3 tháng sử dụng đầu tiên sử dụng dịch vụ dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu thì giảm 20% phí hòa mạng và miến 50% cước phí cho 3 tháng sử dụng đầu tiền. Nhân viên sẽ chăm sóc khách hàng gián tiếp qua điện thoại khi có những thắc mắc về dịch vụ đang sử dụng hoặc đang muốn tìm hiểu về dịch vụ cung cấp này. Khi có sự cố thì nhân viên sẽ trực tiếp đến khắc phục trong khoảng thời gian từ 1 ==> 6h . Phân tích SWOT Ðiểm mạnh: Là doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam. FPT chiếm lĩnh khoảng 50%-60% thị Phần phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin tại Việt Nam.Tập đoàn có hơn 900 đại lý tại các tỉnh thành trên toàn quốc. FPT là một trong ba nhà cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng lớn nhất Việt Nam. Ðầu tháng 5/2008, thị Phần của FPT trong linh vực này chiếm khoảng 15% đứng thứ 3 sau VNPT và Viettel với thế mạnh về chất lượng và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Trung tâm dào tạo Aptech và trường Ðại học công nghệ FPT cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho tập đoàn đảm bảo sự phát triển bền vững cho FPT Hợp tác với nhiều công ty, tổ chức và tập đoàn lớn trong và ngoài nước: Vinasa, Rmit, Nokia, Microsoft, Unisys, Vinashin Ðiểm yếu: Tham gia hoạt động trong nhiều lĩnh vực làm phân tán nguồn lực, giảm khả năng Cạnh tranh của tập đoàn trong lĩnh vực kinh doanh cốt lõi. Trong mảng kinh doanh dịch vụ internet, FPT không chú trọng mở rộng thị phần mà chỉ tập trung cung cấp dịch vụ tại các thành phố lớn như Hà nội, TP Hồ Chí Minh. Cơ hội: - Chính Phủ Việt Nam đang tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển ngành công nghệ thông tin trong nước, hướng tới đua Việt Nam trở thành nhà cung cấp phần mềm đứng thứ 3 trên thế giới vào 2015 (sau Ấn Ðộ và Trung Quốc) Ngành CNTT và viễn thông của Việt Nam vẫn đang trong giai đọan phát triển nhanh . - Với rất nhiều tiềm năng to lớn, tăng trường bình quân của thị trường trong 3 năm gần đây là 26% (Theo số liệu hội tin học TP. Hồ Chí Minh). - Xu hướng chung của các doanh nghiệp là hiện đại hóa hoạt động để tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí vì thế nhu cầu phần mềm và các dịch vụ ERP, tích hợp hệ thống… không ngừng tăng do công nghệ liên tục phát triển. Thách thức: Lĩnh vực phân phối sản phẩm công nghệ thông tin vẫn mang lại nguồn thu chính cho công ty (nam 2008 mang lại 67,55 % tổng doanh thu) đang chịu sự canh tranh gây gắt từ các nhà phân phối khác nhu Viettel mobile, PetroSetco. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ internet, FPT chịu sự cạnh tranh của 2 nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam là Vietel và VNPT. Tiến trình gia nhập WTO trong thời gian tới sẽ mở của cho các nhà đầu tư nuớc ngoài trong các lĩnh vực: Phân phối, đào tạo, phần mềm... Khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng mạnh tới hoạt động phân phối và xuất khẩu phần mềm Chiến lược 4p Sản phẩm. Có 5 cấp dộ của sản phẩm được công ty chúng tôi hướng tới đó là : lõi sản phẩm : mục đích của chúng tôi là hướng tới sự chính xác về thông tin, thông tin được cập nhật liên tục, nhanh chóng, kịp thời, đem lại lợi ích tốt nhất cho KH. Sản phẩm hiện thực : sản phẩm của công ty dựa trên bảng báo cáo, phân tích của công ty cho KH. Chất lượng của sản phẩm là sự chính xác của bảng báo cáo này. Sản phẩm mong đợi : dựa trên bảng khảo sát , phân tích giúp cho KH đưa ra những phương án mới nhằm thay thế , khắc phục, sửa chữa những phương án không phù hợp với thực tế . giúp cho KH đưa ra chiến lược mới phù hợp hơn. Sản phẩm bổ sung : công ty không chỉ nghiên cứu, phân tích thị trường mà còn đưa ra các giải pháp ,đề án giúp KH có thể đứng vững trên thị trường. Sản phẩm tiềm năng : thông qua những số liệu mà công ty phân tích , nghiên cứu có thể giúp KH không chỉ khắc phục được tình trang hiện tại của DN mà còn giúp họ có thể định hướng được hướng đi mới trong tương lai cho Doanh nghiệp. Giá. - Khách hàng là người đặt ra giá cả Các công ty khác có xu hướng dựa vào những tiêu chí định giá chung của ngành để xác định giá cả cho dịch vụ, sản phẩm. Nhưng công ty MAGNIFIER hướng tới việc cung cấp các dịch vụ với mức giá khách hàng dễ chấp nhận nhất. Như vậy, khách hàng đã trở thành người định giá thay vì là người chấp nhận giá. Công ty cũng luôn đi đầu trong việc giảm giá dịch vụ và dựa vào yếu tố đó để thu hút một lượng lớn khách hàng trong tương lai. Tùy theo lượng thông tin mà KH muốn công ty cung cấp giá sẽ giao động từ 10-50 triệu bao gồm cả chi phí khảo sát , đánh giá thị trường, chi phí nhân viên… + nếu KH chỉ muốn dừng lại ở mức số liệu tham khảo tùy theo quy mô, giá có thể dao động từ 10-20 triệu. + nếu KH muốn có đầy đư thông tin về bảng số liệu, phân tích và quy mô khảo sát rộng thì giá cả có thể dao động từ 20-30 triệu. + nếu KH muốn độc quyền về những dịch vụ trên thì giá có thể ở mức 30-50 triệu. III . Phân phối : Theo cách tiếp cận truyền thống, phân phối nghĩa là phải thiết lập mạng lưới cửa hàng rộng khắp. Và việc có thật nhiều đại lý phân phối, đảm bảo sự phân tán của dịch vụ là cách thức tốt nhất để tạo doanh số. Phương pháp phân phối trực tiếp của công ty là một ví dụ về cách tiếp cận mới trong lĩnh vực phân phối dịch vụ. Ý tưởng sử dụng kênh phân phối không giới hạn trên Internet, thay vì sử dụng tại công ty, đã tạo nên một lợi thế cạnh tranh mới cho MAGNIFIER. Như vậy là MAGNIFIER vẫn giới thiệu được dịch vụ của mình đến tay các doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà tiếp thị thường nghĩ rằng mục tiêu của kênh phân phối chỉ là giới thiệu dịch vụ, nhưng thật ra công ty không chỉ nhằm một mục tiêu tiếp cận với khách hàng, mà còn để giao lưu, trao đổi với khách hàng về dịch vụ và cảm nhận, ấn tượng mà dịch vụ tạo ra cho khách hàng. Là 1 công ty chuyên cứu thị trường chúng tôi luôn luôn tạo ra cho khách hàng sự tin cậy với slogan “ tại công ty chúng tôi bán sự tin tưởng”. Trong tương lai chúng tôi sẽ phát triển dịch vụ của mình tại khu vực tây nguyên nơi có nhiều tiềm năng về du lịch và phát triển kinh tế mà chưa được khai thác . Để tiếp cận với KH, cần phải có một số lượng các cửa hàng trung gian được đặt tại các chi nhánh trên khắp cả nước. Vì đây là một nhành tương đối mới mẻ trên thị trường hiện nay nên phương thức phân phối của công ty là độc quyền. Trong một khu vực thì công ty chỉ sử dụng một trung gian duy nhất, chỉ cung cấp lương thông tin cho một khách hàng duy nhất không được bán cho các KH khác cùng một lượng thông tin. Cách phân phối này giúp các nhà phân phối trung gian độc quyền tổ chức làm việc có hiệu quả, kiểm soát tốt trong quá trình làm việc. Vì công việc mang tính chất “ bảo mật” nên kênh phân phối càng ngắn càng có hiệu quả . Cho nên công ty thường đưa ra các chính sách khác nhau để khuyến khích các thành viên trong kênh như có phần thưởng cho các thành viên khi hoàn thành tốt bảng hợp đồng được giao. Ngoài ra cũng có mức phạt đối với những thành viên hoạt động kém. Đặc biệt chính sách khôn khéo hơn cả là chính sách thiết lập mối quan hệ cộng tác lâu dài ổn định với các thành viên trong kênh. IV . Xúc tiến Chữ P thứ tư – Promotion - vẫn được đánh đồng với hoạt động quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy, các nhà tiếp thị đã tốn không biết bao tiền của để tiến hành quảng cáo trên báo chí và truyền hình để mong khách hàng biết đến sản phẩm, dich vu, thử dùng và từ đó kích thích họ dùng dịch vụ. Thay vào đó, công ty chủ trương xây dựng thương hiệu bằng cách tăng cường tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Ngoài ra slogan của công ty là một tấm biển quảng cáo giới thiệu nhãn hiệu và hình ảnh của công ty. Quảng cáo : đây là hoạt động gián tiếp nhằm nâng cao giá trị sản phẩm của công ty thuyết phục KH có thể đặt trọn niềm tin vào công ty. Được quảng cáo thông qua các phương tiện như : internet ,các tạp chí về kinh tế,các hội chợ về xúc tiến thương mại ở khu vực… Quan hệ : giữ mối quan hệ tốt với các DN đặt biệt , uy tín được dặt lên hàng đầu. Kết luận : Trên đây là toàn bộ quá trình khảo sát và phân tích của nhóm. Qua đó thấy được trong nền kinh tế hiện nay ngành công nghệ thông tin (internet) có một vị trí rất quan trọng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu công tác maketting của Công ty MAGNIFIER.doc
Luận văn liên quan