Bởi vì các công ty thường thiết lập cơ cấu tổ chức của mình dựa vào các
chiến lược mà công ty theo đuổi, do đó có rất nh iều cách khá c nhau để các công ty
tự tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc t ế.
Với chiến lược quốc tế hóa, Wa lmart tổ chức công ty theo cấu t rúc phân
nhánh quốc tế. Cấu trúc phân nhánh quốc tế là cấu trúc tách b iệt hoạt động kinh
doanh quốc tế khỏi các hoạt động kinh do anh nội đ ịa bằng v iệc thành lập một bộ
phận quốc tế riêng b iệt có người quản lý riêng. Trong đó, bộ phận quốc tế lại được
chia thành các đơn vị tương ứng vớ i các nước mà công ty đang hoạt động.
29 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11918 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu công ty walmart và bài học kinh nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô của Wal-Mart. Công ty này không chỉ là
nhà bán lẻ lớn nhất nước Mỹ và toàn cầu, mà hơn nửa thập niên qua, Wal-Mart
vừa là công ty lớn nhất thế giới vừa là công ty lớn nhất lịch sử thế g iới không có
đối thủ .
Đầu thập niên 1990, Wal-Mart bắt đầu thử nghiệm bán hàng tạp hoá – thực
phẩm bên cạnh các loại hàng hoá phổ thông theo một h ình thức mà Wal-Mart gọi
là “đại siêu th ị” (supercenter). Khi Wal-Mart lần đầu t iên chen chân vào ngành
kinh doanh tạp hoá, ngành này đã bị ngự trị bởi những chuỗi siêu th ị toàn quốc
được điều hành tốt, kinh nghiệm dày dạn, thiết lập lâu năm. Tập đoàn s iêu thị
Abertons ra đời năm 1939. Safeway ra đời năm 1915. Kroger thành lập năm 1883.
Giữa cái nhóm quen thuộc ấy , 15 năm trước Wal-Mart đã xía chân vào. Đến cuối
năm 1990 Wal-Mart chỉ có 9 siêu thị.
Mười năm sau , đến cuối năm 2000, Wal-Mart có 888 siêu thị – trung bình mỗi
tháng Wal-Mart khai trương 7 siêu thị mới, liên tục 120 tháng liền – và trở thành
nhà bán lẻ thực phẩm số 1 nước Mỹ. Ngày nay Wal-Mart bán hàng thực phẩm
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
8
nhiều hơn bất kỳ công ty nào không chỉ trong nước Mỹ và khắp thế giới; nó có
1906 siêu thị, nhiều hơn 5 năm trước 1.000 cái. Tức là, trong 5 năm qua, sau khi
chinh phục được ngành kinh doanh siêu th ị, Wal-Mart đã tăng tốc độ xâm lăng
hàng thực phẩm; trung bình mỗi tháng có 16 siêu th ị mới khai trương .
Dù là thực phẩm hay trong các lãnh vực bán lẻ khác, Wal-Mart không chỉ là hạng
nhất trong số các tập đoàn tương tự, nó không có đối thủ.
1.3. Môi trường cạnh tranh
1.3.1. Đối thủ cạnh tranh
Môi trường cạnh t ranh của Walmart tương đối đồng nhất. Mặc dù đối thủ
cạnh tranh chủ yếu của Walmart là các chuỗi cửa hàng bán lẻ, nhưng các siêu thị
bán lẻ, các cửa hàng bán đồ hạ giá cũng đạng tạo ra sức ép cạnh tranh lớn cho
Walmart. Ngành bán lẻ đang trải qua g iai đoạn thay đổ i và phát triển cả về lượng
và chất. Những “ông lớn” thường phải cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước. Đó là
những cuộc cạnh t ranh lớn về g iá cả, địa điểm, qui mô cửa hàng, công nghệ, sự
sáng tạo, hình ảnh công ty, mặt hàng sản phẩm. Các nhà bán lẻ hàng đầu đã hội
nhập nhiều chức năng theo hàng dọc, chẳng hạn như thu mua, sản xuất, quảng cáo,
và vận chuyển. Quy mô lớn như thế đem lại cho các nhà bán lẻ hàng đầu lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ có quy mô nhỏ.
Nói chung khi xét về ngành bán lẻ, đối thủ cạnh tranh chính của Wal mart là
Target và Kmart. Các siêu th ị bán lẻ như Circuit City và Bed, Bath, và Beyond,
cũng là các hãng cạnh tranh khác trong ngành bán lẻ. Một cuộc khảo sát cho thấy
phần lớn số người được hỏi ủng hộ WalMarts hơn các cửa hàng như Target và
Kmart. Họ cho rằng Wal-Mart cung cấp mức giá thấp hơn, mặt hàng đa dạng và
chất lượng tốt hơn. Nhu cầu của người t iêu dùng là một tính năng kinh tế quan
trọng trong tất cả các môi trường cạnh tranh. Những thuộc tính (giá cả, chủng loạ i,
chất lượng, ...) nhắc nhở người mua cân nhắc những nhà bán lẻ khác là rất quan
trọng t rong bố i cảnh cạnh tranh.
Về lĩnh vực bán đồ giá rẻ, Wal-Mart Sam’s Club cạnh tranh gay gắt với
Costco. Lúc mới hình thành, Costco chỉ là cửa hàng nhỏ lẻ ở Seattle vào năm
1983, đến nay đã có 457 cửa hàng, hầu hết tập trung ở Mỹ, ngoài ra còn có ở
Canada,Anh, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản . Là tập đoàn bán lẻ đứng thứ năm
toàn quốc, Costco đang trở thành đối thủ cạnh t ranh đáng lưu ý của “đại g ia”
Walmart. Costco có ít cửa hàng hơn nhưng doanh số bán hàng và doanh thu lớn
hơn. Khách hàng của Costco cũng mua sắm tại cửa hàng Costco thường xuyên hơn
so với khách hàng của Sam Club, và trung bình mỗi lần đều chi tiêu nhiều hơn. Sự
thống trị của Costco có thể là kết quả của sự đổi mới tốt hơn. Costco cung cấp các
mặt hàng xa xỉ và là cửa hàng đầu t iên bán th ịt tươi sống, và xăng. Điều này quan
trọng bởi vì đổi mới là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá các đối thủ cạnh
tranh t rong một ngành công nghiệp
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
9
Cuối cùng, Wal-Mart cũng phải cạnh tranh t rực tiếp với các siêu thị bán lẻ
lớn. Với năng lực sản xuất trong ngành bán hàng tạp hóa khá lớn, Wal-Mart là một
mối đe dọa nghiêm trọng cho nhiều siêu thị bán lẻ lớn và nhỏ. Kroger, Albertson,
và Safeway khó cạnh tranh với mức giá thấp mà Wal-Mart đưa ra.
1.3.2. Chiến thuật ứng phó với các đối thủ cạnh tranh
Cung cấp sản phẩm với giá thấp hàng ngày là chỉ là một trong nhiều chiến
thuật của Wal-Mart. Chuỗi giá trị của công ty sẽ giúp Wal-Mart thực hiện nhiều
chiến lược. Đầu t iên , v iệc quản lý chuỗi cung cấp của Wal-Mart cực kỳ hiệu quả.
Wal-Mart được biết đến với việc học tập các cách bán hàng cạnh tranh một cách
thành công. Một phương pháp ch i phí hiệu quả t rong v iệc quản lý chuỗi cung ứng
của Wal-Mart là khả năng theo dõi sự di chuyển của sản phẩm thông qua toàn bộ
chuỗi g iá trị. Cho dù sản phẩm đang được chuyên chở hay trong một lô hàng, hàng
tồn kho, hay đang được phân phối, hay đang ở trên kệ g iá ở cửa hàng , Wal-Mart
đều có thể xác thực. Khả năng của họ trong việc hợp lý hóa các nguồn cung cấp
giữa các cửa hàng và các nhà cung cấp đã g iúp họ kiểm soát hàng tồn kho một
cách th ích hợp và theo dõi những gì đã được bán và những gì chưa được bán.
Các chiến lược điều hành và phân phối cũng đã giúp Wal-Mart duy trì sản
phẩm ở mức giá thấp. Chiến lược của Wal-Mart là mở các cửa hàng ngoại ô các
thành phố lớn và cách các cửa hàng hiện có trong bán kính 200 dặm. Tập trung các
cửa hàng với nhau t rong khu vực nhỏ, Wal-Mart dựa trên chiến lược quảng cáo
“bằng miệng” để thu hút người t iêu dùng ở các thành phố lớn. Bởi vì các cửa hàng
được đặt gần nhau, nên chi ph í phân phối là rất thấp. Ngoài ra, Wal-Mart t ìm cách
đáp ứng nhu cầu của khách hàng khác nhau với bốn tùy chọn bán lẻ riêng biệt , bao
gồm các cửa hàng g iảm giá, s iêu th ị, Sam’s Clubs, và các chợ trong khu vực. Mỗi
kiểu cửa hàng có quy mô, tổng số nhân viên, và doanh số bán hàng cụ thể.
Wal-Mart chi tiêu cho quảng cáo ít hơn so với đối thủ cạnh tranh của
họ.Một cách mà họ thực hiện điều này là thông qua việc đặt các cửa hàng gần nhau
trong một khu vực tương đối nhỏ. Bởi vì các cửa hàng của họ có xu hướng được
nhóm lại với nhau nên chúng có thể g iảm thiểu chi phí quảng cáo.
Một trong những chiến lược quan t rọng nhất của Wal-Mart là cung cấp dịch
vụ chất lượng cao cho khách hàng. Mỗi cửa hàng có một tiếp tân gần cửa ra vào để
chào đón khách hàng, cung cấp cho họ một g iỏ mua hàng, và chỉ cho khách hàng
chỗ đặt sản phẩm họ muốn t ìm. Quy tắc số 8 t rong 10 quy tắc của Sam Walton
trong “Xây dựng một doanh nghiệp” là "Nếu phục vụ hơn cả sự mong đợi của
khách hàng thì họ sẽ luôn trở lại"
Các hoạt động hỗ trợ liên quan đến chiến lược của Wal-Mart có quan hệ với
các hoạt động chính kể trên. Những hoạt động các chi phí như vậy bao gồm các
công nghệ được sử dụng trong giám sát sản phẩm (các hoạt động và phân phối),
mối quan hệ với các nhà cung cấp, đào tạo nhân viên, các ưu đãi và chính sách đền
bù. Tất cả các hoạt động này đã được chứng minh là thành công toàn diện khi
Wal-Mart kiếm được doanh thu $ 256 tỷ và $ 9 tỷ đồng lợi nhuận trong năm 2004.
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
10
Điểm mạnh Điểm yếu
Chiến lược bền vững Chiến lược quá phức tạp
Nền tảng tài chính vững chắc Tỷ lệ doanh thu trung bình
Có thương hiệu trên th ị trường Sự nổi t iếng chưa cao
Tính kinh tế của quy mô Tụt hậu t rong lĩnh vực mua bán
trực tuyến
Đạt dược lợi thế về chi ph í Không thực hiện nhũng cuộc
điều tra khách hàng
Đạt được lợi thế về giá cả Việc quản lý còn nhiều điểm
chưa hợp lý
Chi ph í quảng cáo thấp Công đoàn không mạnh
Quản lý tốt chuỗi cung cấp
Có nhiều dịch vụ chăm sóc
khách hàng tốt
Mức độ phủ sóng cao
Có sức mạnh thương lượng
Cơ hội Đe dọa
Cầu khách hàng tang Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh
Đa dạng về kiểu loại cửa hàng Tăng trưởng th ị trường chậm
Mở rộng ở nhiều khu vực dân cư
khác nhau
Sức mạnh thương lượng của nhà
cung cấp tăng
Tăng số lượng bán hàng trực
tuyến
Sức mạnh thương lượng của
khách hàng tăng
Rào cản thương mại trong thị
trường nước ngoài được nới lỏng
ảnh hưởng xấu từ việc thay đổi
nhân sự
Thâu tóm nhiều đối thủ cạnh
tranh
Chính sách thương mại ngặt
nghèo
Tham gia các lĩnh vực mới Nhiều yêu cầu quy định mới
Áp dụng nhiều công nghệ
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
11
Trong phân t ích ở t rên, tô i đã liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
và các mối đe dọa Wal-Mart đang phải đối mặt. Wal-Mart có một chiến lược rất
mạnh mẽ nhưng khó t iếp cận và đo lường. Wal-Mart có thương hiệu được công
nhận, tuy nhiên vẫn tồn tại một số điều tiếng không tốt. Có lập luận cho rằng có
nhiều cơ hội cho Wal-Mart mở rộng đến hai hoặc ba lần kích thước hiện tạ i của
nó.Điều này có thể là một cơ hội nhưng nếu thị t rường vẫn còn mở cửa, Wal-Mart
sẽ phải đối mặt với mối đe dọa của các đối thủ cạnh tranh mới. Khai thác các công
BẢNG ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH CẠNH
TRANH
NHÂN TỐ THÀNH
CÔNG
WALMART
TARG
ET
KMA
RT
COST
CO
SAFE
WAY
CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
9 9 8 10 9
HÌNH ẢNH CÔNG TY 7 9 8 10 9
KHẢ NĂNG SẢN
SUẤT
10 9 9 10 98
KĨ NĂNG SỬ DỤNG
CÔNG NGHỆ
10 9 9 10 9
MẠNG LƯỚI PHÂN
PHỐI
10 9 9 9 9
SỨC SÁNG TẠO 8 9 10 9 7
NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH
10 8 8 10 8
CHI PHÍ KINH
DOANH
10 9 9 9 8
DỊCH VỤ CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
10 9 8 10
SỨC MẠNH TỔNG
THỂ
84 79 78 87 76
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
12
nghệ mới là một cơ hội Wal-Mart có thể sẽ tận dụng, nhưng yêu cầu quy định mới
lại là một mối đe dọa đối với mục tiêu mở rộng của Wal-Mart.
Bảng đánh giá sức mạnh cạnh t ranh đưa ra đề xuất một cách tương đối lợi thế
cạnh tranh của mỗi công ty. Trong đánh g iá này, Costco có lợi thế tốt nhất. Wal-
Mart đánh bại Target, Kmart , và Safeway theo sát ở vị trí thứ hai,.Tất cả những dữ
liệu này là ước t ính để sử dụng trong so sánh giữa các công ty. Chúng ta có thể
nhìn thấy từ dữ liệu này Wal-Mart có một danh t iếng yếu hơn so với tất cả các
công ty khác. Đây có thể là điểm mà Wal-Mart nên quan tâm để cải thiện vị thế
của họ.
III. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ
1.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế
Từ nhừng đặc điểm về môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh và bản thân
Walmart đã lựa chọn chiến lược chi ph í thấp trong hoạt động kinh doanh quốc tế
của mình.
Thứ nhất ch iến lược giá rẻ mỗi ngày: Walmart đã thiết lập một lợi thế cạnh
tranh dựa vào sự kết hợp giữa việc mua bán hàng hóa có hiệu quả, năng lực mua
hàng, và các chính sách quan hệ con người hay nói chính xác xuyên suốt lịch sử từ
khi thành lập đến nay đó là chính sách “mua hàng giá rẻ”.
Đề xuất giá trị của Walmart dựa t rên giải pháp cho khách hàng là g iá rẻ mỗi
ngày (Everyday Low Price). Đề xuất g iá trị này được ngầm hiểu là khách hàng sẽ
không cần phải chờ đợi để có giá tốt nhất mà ngày nào cũng có thể mua hàng với
mức giá thấp. Để làm được điều này, Walmart không những bán hàng t iện nghi
với nhiều chủng loại mặt hàng v à d ịch vụ, mà còn là nơi dừng chân mua sắm một
lần (one-stop shop), nơi mà khách hàng có thể mua từ cây kim sợi ch ỉ đến hàng
công nghiệp. Với đề xuất giá trị này, khách hàng sẽ t iết kiệm được thời gian và
tiền bạc. Để phân phối đề xuất g iá t rị giá rẻ mỗi ngày đến được với các phân khúc
khách hàng, Walmart xây dựng hệ thống bán hàng trực tiếp. Walmart cũng thường
xuyên trao đổi liên lạc với khách hàng qua các phương tiện truyền thông với chi
phí thấp đặc biệt tận dụng triệt để mạng Internet.
Khi Walmart bắt đầu mở siêu thị ở một thành phố mới, nó lại làm ăn thắng lợi
nhanh chóng bằng một ch iêu đơn giản nhưng hiệu nghiệm: giá cả luôn thấp hơn
khoảng 15% giá của đúng loại hàng đó bán ở nơi khác. Một trong những phát kiến
bán lẻ của Sam Walton là phá bỏ được chu kì cao thấp kéo dài hàng chục năm
trong giá bán các sản phẩm t iêu dùng. Ví dụ, một mặt hàng như nước giải khát
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
13
Coke sẽ có một giá bán lẻ tiêu biểu chẳng hạn 1,37 USD với loại chai hai lít, và cứ
vài tuần lại được bán g iảm giá chẳng hạn 1,09 USD hay thậm chí 99 xu. Bất kỳ ai
thường mua sắm đều quen thuộc với những đợt khuyến mãi chỉ kéo dài t rong v ài
ngày. Những người tiêu dùng khôn ngoan chẳng bao giờ trả 1,39 USD cho một
chai Coke, họ chỉ mua tích t rữ khi giá bán là 99 xu. Những đợt giảm giá khuyến
mại này được lên lịch trước từ lâu nhưng chúng vẫn tạo ra những chu kì tiêu thụ
không ổn định. Người tiêu dùng đâm nghiện với giá bán rẻ hơn và chống lạ i giá
bán tiêu chuẩn và các hãng cung cấp cũng đâm nghiện với những đợt bùng nổ sản
lượng do việc giảm giá khơi mào, nhưng cũng cần phải bán với giá tiêu chuẩn để
duy trì một b iên độ lợi nhuận hợp lý. Còn các cửa hàng th ì “phát khùng” vì t rữ
hàng cho những đợt khuyến mại, vì bày trí lại kiểu trưng bày, và đối phó với hàng
đống sản phẩm không ch ịu nhúc nhích khi đợt g iảm giá kết thúc. Để trừ khử
những chuyện đó, Walmart muốn những hãng bán hàng cho mình cộng hết tất cả
các khoản giảm giá của các đợt khuyến mại t rong năm và trừ vào t rị giá sản phẩm
của nguyên một năm. Thế là hiện ra cái giá bán lẻ thấp và cố đ ịnh của từng ngày.
Thứ hai các hoạt động then chốt mua hàng hóa, phân phối và kiểm soát chi
phí: Câu chuyện con cá hồi Chile sau đây là một minh chứng rõ nhất về cách thức
mua hàng, phân phối sản phẩm. Trong các đại s iêu thị Walmart những miếng cá
hồi tươi ro i rói bày bán với giá 4,84 USD nửa cân. Chúng đã cố gắng vượt qua hơn
8.000 cây số từ miền nam Chile để đến Mỹ trong vòng 48 giờ mà không cần phải
đông lạnh. Đó là một cái g iá thấp đến mức với số tiền 4,84 USD ta cũng không thể
nào gửi bưu điện nửa cân cá hồi ngược về Chile. Walmart đã làm gì mà có được cá
hồi với giá rẻ như thế?
Trong năm 1990, nước Mỹ đã ăn 225 tấn cá hồi mỗi ngày. Ngày nay, mức
tiêu thụ là hơn 875 tấn mỗi ngày. Hết thảy cá hồi bày bán ở Mỹ đều thuộc giống cá
hồi Đại Tây Dương – giống cá này sống tự nhiên trong môi trường Đại Tây Dương
nhưng lại là g iống cá lựa chọn của các ngư dân nuôi cá hồi vì giống này tương đối
lành t ính và phát triển nhanh. Giống cá hồi Đại Tây Dương là sinh vật đang có
nguy cơ tuyệt chủng và không thể đánh bắt được ở vùng b iển Bắc Mỹ. Và hầu hết
loại cá hồi người Mỹ tiêu thụ xuất phát từ Chile – chiếm 65%; phần lớn số cá hồi
còn lại nhập khẩu từ Canada. Chính từ con cá hồi, Walmart đã làm biến đổi cả nền
kinh tế và môi t rường của xứ sở Trung Mỹ này.
Giống cá hồi Đạ i Tây Dương không những không phải là giống cá bản địa
của Chile – bờ biển Chile chạy dọc theo Thái Bình Dương. Giống cá hồi Đại Tây
Dương không xuất hiện tự nhiên ở bất kỳ đâu ph ía nam xích đạo. Chuyện nuôi cá
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
14
hồi ở Chile chẳng khác gì mang chim cánh cụt lên nuôi ở vùng núi nhiệt đới.
Nhưng bây giờ, số lượng cá hồi Đại Tây Dương ở Chile không chỉ nhiều hơn cả
dân số nước này mà còn nhiều hơn cả chục lần, thậm chí cả trăm lần . Chile hiện
nay thu hoạch cá hồi nhiều hơn bất cứ nước nào trên thế g iới, hơn cả Na Uy. Ngay
cả khi giá cá hồi giảm dần, g iá trị xuất khẩu cá hồi của Chile vẫn tăng gần 70%
trong vòng 5 năm qua.
Việc kiểm soát ch i phí v ới một tập đoàn lớn cũng là điều rất đáng phải để ý,
hơn nữa lại với những tập đoàn chạy theo chiến lược giá rẻ như Walmart thì đó là
một trong những nộ i dung cốt yếu để giảm giá thành bán sản phẩm. Khởi đầu từ
đầu thập niên 1990, một thay đổ i lan rộng của dòng sản phẩm mà mọi người Mỹ
trưởng thành sử dụng hàng ngày thuốc khử mùi hôi thân thể. Walmart thấy cái hộp
giấy bồi này là thứ vô giá trị. Sản phẩm đã chứa sẵn trong một lon thiếc hay trong
một ống nhựa chí ít cũng bền chắc như cái hộp giấy, nếu không nói là bền chắc
hơn. Cái hộp ấy choán chỗ trên kệ bày hàng. Nó phí phạm giấy bồi. Vận chuyển
cái t rọng lượng g iấy bồ i ấy làm phí phạm nhiên liệu . Bản thân cái hộp lại tốn tiền
thiết kế, sản xuất thậm chí lại tốn tiền bỏ lọ thuốc khử mùi vào trong hộp chỉ để
cho người tiêu dùng mất công lô i ra và vứt cái hộp giấy đó vào thùng rác. Với một
quyền lực riêng thầm lặng nhưng không thể kháng cự mà Walmart có thể áp đặt,
nhà bán lẻ này yêu cầu các hãng sản xuất thuốc khử mùi phải bỏ luôn cái hộp đi.
Trọn vẹn nh iều khu rừng đã không bị đốn hạ một phần là vì cái quyết định
đòi huỷ bỏ cái hộp ban hành từ văn phòng trung tâm của Walmart t rên giao lộ đại
lộ Walton và đường SW số 8 ở Bentoville, bang Arkansas. Hoá ra cái hộp ấy lại
tốn thêm khoảng 5 xu cho mỗi lọ thuốc. Walmart đương nhiên chia đôi khoản tiết
kiệm được để cho hãng sản xuất thuốc khử mùi g iữ lại vài xu và chuyển vài xu tiết
kiệm còn lại cho những người tiêu dùng .
Tiết kiệm 5 xu trông có vẻ vụn vặt, cho đến khi ta làm một phép toán. Với
200 triệu người trưởng thành ở nước Mỹ, nếu ta chỉ tính 5 xu cho một lọ khử mùi
nằm trong tủ thuốc gia đình ngay lúc này th ì đó là khoản tiết kiệm 10 triệu USD,
trong đó người tiêu dùng được giữ một nửa, 5 triệu USD, chỉ nhờ một thay đổi nhỏ
người t iêu dùng không hề hay b iết từ hơn một thập niên t rước. Nhưng sự thay đổi
này, và khoản t iết kiệm này, luôn lập lại, và thường xuyên. Người Mỹ đang tiết
kiệm 5 triệu USD bằng những đồng 5 xu năm hay sáu lần trong một năm đều đặn
như thế mỗi khi cần một lọ thuốc mới.
Thứ ba, quan hệ khách hàng và phân khúc khách hàng. Walmart thiết lập
quan hệ khách hàng dựa t rên cơ sở tự phục vụ v à tự động hóa song song với việc
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
15
kết hợp các sản phẩm cần thiết gần nhau. Walmart phân loại khách hàng thành 3
nhóm chính là: brand aspirat ions (những người có thu thập thấp th ích hàng hiệu),
price sensitive effluents (những người mua sắm giàu có nhưng thích giá rẻ) và
value price shoppers (những người thích giá rẻ nhưng không thể mua nh iều).
Thứ tư, đối tác then chốt. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung
ứng, xem họ như là một thành phần của chuỗi giá trị và tận dụng lợi thế mua nhiều
với giá thấp. Thương lượng với các đối tác để tiết kiệm quy mô từ đó tối ưu cấu
trúc chi phí. Riêng tại Mỹ hiện có khoảng 61.000 công ty cung ứng hàng cho
Walmart. Nhiều công ty trong số này lập ra những “Walmart team” (nhóm chuyên
trách Walmart) để chuyên chăm lo những chuyện làm ăn với Walmart. Hơn 700
công ty hiện nay đặt văn phòng ở Benoville - tổng hành dinh của Walmart hay các
thành phố lân cận để bảo đảm rằng các thành viên trong nhóm chuyên trách
Walmart của họ lúc nào cũng sẵn sàng phục vụ khách hàng số 1 này.
Nhóm chuyên t rách Walmart nổi t iếng nhất là của Procter & Gambler (P&G)
và cũng là nhóm đầu t iên. Nhóm này hiện nay có 250 nhân sự đóng đô trong một
cao ốc văn phòng phía nam Bentov ille nơi họ hàng ngày làm việc đưa sản phẩm
P&G vào các siêu th ị Walmart.
Thứ năm sử dụng nguồn lực con người: bao gồm các giám đốc có kinh
nghiệm, các giám đốc kho. Văn hóa công ty tập trung cải thiện bản thân, kỷ luật và
trung thành. Đa số các tập đoàn lớn các công ty đều phải cần những nguồn lực tốt,
những lãnh đạo có năng lực không riêng gì Walmart. Năm 2010, CEO Michael
Duke của Walmart nhận khoản lương khổng lồ là 35 triệu USD. Tính ra, mỗi g iờ
làm việc của CEO này được t rả nhiều hơn lương trung bình cả năm mà một nhân
viên của Walmart nhận được. Một nhân viên làm cho hãng được trả 8,75 USD/giờ.
Không phải ngẫu nhiên mà một tập lớn trả cho ông một mức lương khủng như vậy
vì với v iệc có sự phục vụ của vị CEO này, tập đoàn kiếm về số tiền hơn rất nhiều
lần việc t rả lương cho ông.
Tất cả các siêu th ị của Walmart luôn quy định thứ bảy hàng tuần tổ chức lễ
phát thưởng và mỗi lần các giám đốc siêu thị đều đích thân phát thưởng cho những
nhân viên làm việc xuất sắc được bình chọn bởi chính các nhân viên trong siêu th ị.
Trong dịp này , g iám đốc mỗi siêu thị luôn tỏ lòng cảm ơn sự hợp tác và cố gắng
của mọi người. Bên cạnh đó , Walmart co i nhân viên là một trong những nhân tố
chính cho sự phát triển của công ty nên họ rất chú trọng đến việc huấn luyện kỹ
năng cho nhân viên. Walmart được tạp ch í Training bình chọn “Top 100 công ty
huấn luyện nhân viên tốt nhất” trong ha i năm liền.
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
16
Để đông đảo nhân viên yên tâm làm việc lâu dài, Walmart cho các nhân viên
trở thành cổ đông. Do các siêu thị kinh doanh phát đạt , tỷ lệ lợi tức đầu tư của cổ
đông rất cao, trong thời g ian từ năm 1977 đến năm 1978, tỷ lệ lợi tức b ình quân
hàng năm lên tới 50%, nhân viên chính thức là cổ đông, mỗi năm cũng được lợi
tức bằng 6,4% tổng t iền lương .
Tại Việt Nam khi mà thị trường bán lẻ vẫn chưa được khai thác hết và thái độ
phục vụ yếu kém của nhân viên là chuyện thường xuyên xảy ra thì mô hình kinh
doanh của Walmart được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều thành công…
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Khi xem xét một cơ cấu tổ chức, thường xem xét theo ba hướng :
Sự khác biệt theo chiều dọc : đề cập đến vai trò của việc ra quyết định trong
phạm vi một cơ cấu
Sự khác biệt theo chiều ngang: đề cập đến sự phân ch ia chính thức của tổ
chức thành các đơn vị con.
Sự thành lập các cơ chế phối hợp: là các cơ chế để phối hợp các đơn vị con.
Sự khác biệt theo chiều dọc
Hướng thứ nhất là sự khác biệt theo chiều dọc bao gồm cơ chế quản lý tập
trung & cơ chế quản lý phân cấp:
- Quản lý tập trung là quyết định được ban hành tập trung tại cấp cao nhất trong
hệ thống quản lý và tại một đ iểm, thường là ở trụ sở chính.
- Quản lý phân cấp là việc ra quyết đ ịnh được thực hiện ở các cấp thấp hơn trong
hệ thống quản lý.
Với chiến lược quốc tế hóa, Walmart đã sử dụng cơ chế quản lý phân cấp để
chỉ đạo các hoạt động kinh doanh quốc tế của mình.
Trong những năm đầu của thập niên 90, các nhà quản lý lâu năm tạ i thị
trường quốc tế của Walmart đã sử dụng cơ chế quản lý tập trung khép kín ở nhiều
quốc gia khác nhau (thành lập bộ phận quốc tế ở Bentonv ille, Arkansas quản lý 3
khu vực Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ). Cơ chế này cho thấy t ính hiệu quả tại thị
trường Mỹ và các nhà quản lý đã t in rằng nó cũng sẽ cho kết quả tương tự tại thị
trường quốc tế. Tuy nh iên, cuối những năm 90, các nhà quản lý của Walmart đã
kết luận rằng phương pháp này không phục vụ họ tốt. Nó làm chậm quá trình ra
quyết định tạ i thị t rường quốc tế và gây quá tải thông tin tại trụ sở ch ính của
Walmart dẫn đến một số quyết đ ịnh không sinh lợi.
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
17
Sự kiện quan trọng dẫn đến sự thay đổi trong chính sách của Walmart đó là
việc mua lại chuỗi s iêu th ị ASDA của Anh vào năm 1999. Walmart nhận thấy trụ
sở chính không thể ra tất cả các quyết định quan trọng cho ASDA tốt bằng các nhà
quản lý ở thị t rường quốc tế v ì chính những nhà quản lý ở thị trường quốc tế mới
là những người có mối liên hệ chặt chẽ hơn với nền văn hóa, chính trị, luật pháp và
kinh tế địa phương, nên các quyết đ ịnh phân cấp của họ mới có thể tạo ra các sản
phẩm thích hợp hơn với nhu cầu và sở thích của người t iêu dùng bản địa. Và
Walmart quyết đ ịnh các nhà quản lý ở th ị trường quốc tế không còn phải đợi sự
chấp thuận từ trụ sở chính nữa.
Sự khác biệt theo chiều ngang
Bởi vì các công ty thường thiết lập cơ cấu tổ chức của mình dựa vào các
chiến lược mà công ty theo đuổi, do đó có rất nhiều cách khác nhau để các công ty
tự tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Với chiến lược quốc tế hóa, Walmart tổ chức công ty theo cấu t rúc phân
nhánh quốc tế. Cấu trúc phân nhánh quốc tế là cấu trúc tách biệt hoạt động kinh
doanh quốc tế khỏi các hoạt động kinh doanh nội đ ịa bằng việc thành lập một bộ
phận quốc tế riêng biệt có người quản lý riêng. Trong đó, bộ phận quốc tế lại được
chia thành các đơn vị tương ứng với các nước mà công ty đang hoạt động.
Cấu trúc phân nhánh quốc tế.
WAL-MART
Wal-Mart
Stores U.S
Sam's Club Wal-Mart
International
Wal-Mart
Brazil
Seiyu
(Japan)
Wal-
Mart
China
Wal-
Mart
Canada
UK Wal-Mart
Asia
Emerging
Markets
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
18
Bằng việc giao các hoạt động quốc tế cho một bộ phận đơn nhất là Walmart
International, Walmart có thể giảm chi ph í, tăng hiệu quả và không cho các hoạt
động quốc tế phá vỡ sản xuất nội địa.
Theo cách phân chia trên, Walmart tổ chức công việc kinh doanh thành ba
nhóm gồm:
- Hệ thống cửa hàng (Walmart Stores U.S): là phân đoạn th ị trường lớn nhất
của Walmart, chiếm 63.8% doanh thu thuần của năm 2009.
- Câu lạc bộ Sam là một chuỗi các câu lạc bộ nhà kho bán hàng tạp hóa và
hàng hóa nói chung thường với số lượng lớn. Khách hàng muốn mua hàng tại
Sam’s Club thì phải mua thẻ hội v iên hàng năm, nếu không th ì có thể mua theo
từng ngày một và t rả phụ phí dựa trên giá mua. Walmart có hơn 100 câu lạc bộ
Sam quốc tế ở Brazil, Trung Quốc, Mexico, và Puerto Rico . Hoạt động của các
Sam’s Clubs chiếm 11.5% tổng doanh thu của Walmart trong năm 2009.
- Phân đoạn thị trường quốc tế (Walmart Internat iona l): là một bộ phận phát
triển nhanh với 4,068 cửa hàng và hơn 664,000 người lao động ở 15 quốc gia bên
ngoài Mỹ. Bộ phận quốc tế của Walmart chiếm khoảng 24.7% doanh thu.
Tuy nhiên, cấu trúc phân nhánh quốc tế cũng có thể gây ra những vấn đề sau:
Một là, các nhà quản lý quốc tế thường phải phụ thuộc vào các nhà quản lý
trong nước về nguồn lực tài chính và b í quyết kĩ thuật có thể đem lại cho công ty
lợi thế cạnh tranh quốc tế. Nếu việc phối hợp giữa các nhà quản lý không tốt có thể
làm tổn thương kết quả thực hiện không chỉ của bộ phận quốc tế mà còn của tòan
bộ công ty .
Hai là, tổng giám đốc của bộ phận quốc tế thường chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động ở tất cả các nước. Mặc dù, chính sách này tạo điều kiện cho việc phối
hợp các nước với nhau, nhưng nó lại làm giảm quyền lực của các nhà quản lý ở
từng quốc gia. Cạnh t ranh và hợp tác giữa tổng giám đốc và các giám đốc phụ
trách quốc gia không tốt có thể gây tác hại cho kết quả thực hiện chung của toàn
công ty.
Chính vì những yếu tố này mà hiện nay, Walmart vẫn đang t iếp tục tìm một
công thức đúng cho việc quản lý thị trường quốc tế.
Sự thành lập các cơ chế phối hợp
Nhu cầu phối hợp giữa các đơn vị khác nhau tùy thuộc vào chiến lược của công ty.
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
19
Nhu cầu phối hợp tạ i những công ty th eo đuổi các chiến lược quốc tế như
Walmart là cố gắng thu được nhiều lợi nhuận từ việc chuyển giao kỹ năng và sản
phẩm từ Mỹ sang các chi nhánh hoạt động tại nước ngoài.
Hiện nay, Walmart sử dụng cơ chế phối hợp phi chính thức (mạng lưới quản
lý, văn hóa công ty) thay vì các cơ chế phố i hợp chính thức (tiếp xúc trực tiếp , liên
lạc định kỳ, nhóm, cấu t rúc ma trận).
Mạng lưới quản lý
Walmart sử dụng hệ thống intranet của mình để truyền ý tưởng và chiến lược
bán hàng giữa các cửa hàng đặt ở các nước khác nhau.
Walmart cũng duy trì hệ thống máy t ính MPP (massivly parallel processor –
bộ xử lý song song hàng loạt) giúp công ty nhận ra sự thay đổi trong nhu cầu và có
đối phó kịp thời. Thông tin liên quan đến sự thay đổ i và đ iều kiện thị trường được
truyền tới cùng với sự trợ giúp của hệ thống thông t in vệ t inh tiên tiến.
Walmart còn sử dụng hệ thống kiểm kê hàng hóa độc nhất là cross-docking
để quản t rị hàng tồn kho, giúp cung cấp h àng tới các cửa hàng bán lẻ trong vòng
48 t iếng, do đó chi phí và những khó khăn trong khâu dự t rữ hàng giảm. Điều này
làm cho các cửa hàng bán lẻ của Walmart được cung cấp nhanh hơn gấp bốn lần
so với các đối thủ .
Văn hóa công ty
Sam Walton đã xây dựng kinh doanh dựa t rên các giá trị và đạo đức. Cụ thể
là Walmart có các Walmart Cheer (bài cổ vũ Walmart) bằng nhiều ngôn ngữ khác
nhau ở mỗi thị trường; Walmart áp dụng ch ính sách “mở cửa” truyền thông để
hiểu và đáp ứng các nhu cầu của nhân viên v ì nhân viên cũng là một t rong những
bộ phận quan trọng nhất t rong văn hóa của Walmart; quy tắc Mặt trời lặn với việc
đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất trong thời gian nhanh nhất; các
nhân viên áp dụng quy tắc 10 bàn chân của Sam Walte r khi chủ động nói chuyện,
đề nghị giúp đỡ khách hàng và nở nụ cười thân thiện với họ; quan điểm lãnh đạo là
đầy tớ trung thành, lãnh đạo hiệu quả không phải sau một cái bàn; Walmart tin
tưởng sức mạnh của làm việc nhóm cùng với ba niềm tin: tôn t rọng cá nhân, dịch
vụ khách hàng và phấn đấu xuất sắc …
1.3. Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
Có 3 hình thức thâm nhập chủ yếu được các doanh nghiệp sử dụng khi thâm
nhập thị t rường quốc tế :
Hình thức thâm nhập qua xuất khẩu
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
20
Hình thức thâm nhập thông qua hợp đồng
Hình thức thâm nhập thông qua đầu tư
Sau khi mở rộng và phát triển trở thành tập đoàn bán lẻ số 1 nước Mỹ,
Walmart bắt đầu tiến hành thâm nhập th ị truờng thế giới:
Walmart đã lựa chọn hình thức thâm nhập thông qua đầu tư.
Mua bán-sáp nhập.
Kết hợp với công ty bán lẻ sở tại, chuyển giao công nghệ rồi thôn tính.
Tại mỗi nước tìm hiểu văn hóa, sở thích của nước đó để có chiến lược
bán hàng thích hợp (Nhập gia tùy tục)
Công thức cho sự thành công trong chính sách thâm nhập thị t rường quốc tế
của Walmart : Với đặc thù ngành nghề kinh doanh cùng với chiến lược kinh doanh
quốc tế của mình, Walmart đã lựa chọn hình thức thâm nhập thông qua đầu tư, mà
cụ thể là đầu tư trực tiếp thông qua góp vốn liên doanh và lập ch i nhánh 100%
vốn chủ sở hữu. Đây là phương thức đầu t iên và và phương thức chủ yếu trong
việc xâm nhập quốc tế của Walmart.
Đến năm 1990, các hoạt động của Walmart vẫn chỉ g iới hạn tạ i Mỹ. Tuy
nhiên vào năm 1990, Walmart nhận ra rằng cơ hội phát triển của nó ở Mỹ đang trở
nên bị giới hạn hơn. Các nhà lãnh đạo công ty t ính toán rằng vào đầu những năm
2000, các cơ hội phát t riển nộ i địa sẽ bị kiềm hãm lại do thị t rường đã bão hòa. Vì
vậy, công ty đã quyết đ ịnh mở rộng hoạt động kinh doanh ra th ị trường toàn cầu.
Đầu tiên, người ta đã chế giễu ý định này . Họ cho rằng Walmart là một công ty
mang nhiều đặc trưng Mỹ. Trong lúc các phương thức bán lẻ của nó rất hợp với thị
trường Mỹ, nhưng lại không hiệu quả ở các nước nơi mà cơ sở hạ tầng khác với thị
trường Mỹ, thị hiếu và sở thích khách hàng cũng khác, và các nhà bán lẻ có sẵn ở
đó đã chiếm lĩnh th ị trường .
Không lo sợ về những cảnh báo đó, vào năm 1991, trong lần xuất hiện đầu
tiên trên th ị trường quốc tế, Walmart đã lựa chọn châu Mỹ và châu Á. Walmart bắt
đầu phát triển ra thị trường quốc tế với việc kha i trương các cửa hàng đầu tiên ở
Mexico. Walmart xâm nhập vào th ị trường ban đầu bằng hình thức liên doanh với
công ty Cifera, một công ty bán lẻ lớn nhất của Mexico.
Ban đầu hãng xâm nhập vào Mexico , nước đông dân thứ hai tạ i châu Mỹ.
Tuy nhiên sự khác biệt về văn hoá và về thu nhập giữa Mỹ và Mexico là khá lớn.
Ngoài ra, vì đây là lần mở rộng đầu tiên, Walmart có nhiều đ iều cần phải học hỏi
và đã quyết định thành lập một công ty liên doanh 50% vốn góp với nhà phân phối
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
21
tại Mexico . Lúc đầu, Walmart đã phạm phải vài sai lầm khiến cho điều mà các nhà
phê bình nhận xét có vẻ là đúng. Walmart gặp nhiều vấn đề do việc rập khuôn hệ
thống phân phối đã từng rất thành công ở th ị trường Mỹ vào thị trường Mexico.
Cơ sở hạ tầng nghèo nàn, đường xá đông đúc, và thiếu tác dụng đòn bẩy với các
nhà cung ứng hàng (rất nhiều nhà cung ứng hàng hóa đã không thể hoặc là không
muốn giao hàng trực tiếp đến các cửa hàng của Walmart hoặc ở các t rung tâm
phân phối của Walmart) đã gây ra các vấn đề về việc trữ hàng, làm tăng chi phí và
giá bán. Lúc đầu, g iá cả hàng hóa ở Walmart Mexico cao hơn khoảng 20% so với
giá cả hàng hóa ở các cửa hàng của nó ở Mỹ, và đ iều này làm giới hạn khả năng
tăng thị phần của Walmart ở thị trường Mexico. Bên cạnh đó, nó cũng có những
vấn đề về tuyển chọn hàng hóa. Nhiều cửa hàng của Walmart ở Mexico đã bán
những sản phẩm vốn chỉ được ưa chuộng ở Mỹ nhưng lại không phù hợp với thị
hiếu khách hàng ở Mexico như giày t rượt băng, máy cắt cỏ, máy thổ i lá, và các
dụng cụ câu cá. Không hề ngạc nhiên, những mặt hàng này đã không bán chạy ở
Mexico, vì vậy các nhà quản lý đã hạ giá để giảm số hàng tồn kho, nhưng các hệ
thống quản lý thông tin tự động của công ty lại lập tức đặt thêm hàng để bổ sung
hàng đã hết.
Tuy nhiên, vào khoảng giữa những năm 1990, Walmart đã học được những
bài học kinh nghiệm từ những sai lầm của nó trước đó và điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh của nó ở Mexico cho phù hợp với môi trường địa phương . Việc hợp
tác với một công ty vận chuyển hàng hóa Mexico đã cải thiện hệ thống phân phối
của Walmart rất nhiều, bên cạnh đó nó cũng xem xét cẩn thận hơn việc dự trữ và
bán những hàng hóa phù hợp hơn với thị hiếu và sở thích của người dân địa
phương hơn. Do Walmart phát triển khắp mọi nơi, nhiều nhà cung ứng hàng hóa
cho nó đã xây dựng các nhà máy sản xuất gần các t rung tâm phân phối của
Walmart Mexico để có thể phục vụ công ty tốt hơn, điều này giúp cho công ty
giảm được nh iều chi phí kho bãi và chi phí g iao nhận (logist ics costs). Ngày nay,
Mexico được xem là thị trường dẫn đầu trong các hoạt đông kinh doanh toàn cầu
của Walmart. Vào năm 1998, Walmart đã mua lại cổ phần dự án liên doanh của
công ty Cifera. Năm 2005, Walmart ở Mexico đã tăng gấp đôi quy mô của nó so
với đối thủ chính ở th ị trường này với khoảng 700 cửa hàng và tổng thu nhập
khoảng 12,5 tỷ USD.
Sự thành công ở thị trường Mexico chứng minh rằng Walmart có thể cạnh
tranh ở những thị t rường bên ngoài nước Mỹ và nó đã quyết đ ịnh mở rộng hoạt
động kinh doanh đến 13 quốc gia khác. Walmart đã thâm nhập vào thị trường
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
22
Canada, Anh, Đức, Nhật, Hàn Quốc, bằng cách mua lại các nhà bán lẻ đã có sẵn
trên th ị trường đó và sau đó nó chuyển giao hệ thống quản lý thông tin, logistics,
và các kỹ năng quản lý của mình sang các chi nhánh này. Còn ở các quốc gia khác,
Walmart tự thành lập cửa hàng của mình. Kết quả của những biến chuyển này là
tính đến giữa năm 2006 công ty đã có đến 2.700 cửa hàng ngoài thị t rường Mỹ,
500.000 nhân viên, và đạt được tổng thu nhập toàn cầu là hơn 62 tỷ USD.
Ngoài ra, sự mở rộng ra thị trường quốc tế đã đem đến cho Walmart thêm hai
lợi ích nữa. Thứ nhất, Walmart có thể đạt được lợi thế kinh tế do tăng quy mô từ
năng lực mua toàn cầu. Các nhà cung ứng hàng hóa chính của Walmart là những
công ty quốc tế lâu đời; ví dụ như GE (th iết bị đ iện), Unilever (hàng hóa thức ăn),
và Procter & Gamble (các sản phẩm chăm sóc cá nhân) là những nhà cung ứng
chính của Walmart và họ đã có các hoạt động kinh doanh trên th ị trường quốc tế từ
rất lâu. Cùng với sự mở rộng ra thị trường quốc tế, Walmart đã dùng quy mô tăng
trưởng của nó để đòi hỏi có được chiết khấu nhiều hơn nữa từ những nhà cung ứng
cho nó, điều này làm cho công ty có khả năng bán cho khách hàng giá hàng thấp
hơn nữa, làm tăng th ị phần, và cuối cùng là kiếm thêm lợi nhuận . Thứ ha i,
Walmart thấy rằng nó đang được lợi từ những ý tưởng thông qua 14 quốc gia mà
nó đang cạnh tranh. Ví dụ , một cửa hàng hai tầng ở New York đã bất ngờ thành
công nhờ vào sự thành công trước đó của các cửa hàng Walmart nhiều tầng ở Hàn
Quốc. Những ý tưởng khác như là khu gian hàng bán rượu riêng ở các cửa hàng
Walmart ở Argentina, và bây giờ cách làm này trở nên thông dụng trên các cửa
hàng Walmart toàn cầu.
Walmart nhận ra rằng nếu nó không bành trướng ra th ị trường thế giới, thì các
công ty bán lẻ toàn cầu khác cũng sẽ làm điều tương tự. Walmart phải đối mặt với
các đối thủ cạnh tranh lớn trên th ị trường toàn cầu như Carrefour của Pháp, Ahold
của Hà Lan, và Tesco của Anh. Carrefour là nhà bán lẻ lớn thứ hai trên thế giới và
là công ty tiên phong t rong v iệc phát t riển những s iêu th ị cỡ lớn. Ngày nay, công
ty Carrefour của Pháp đã có mặt tại 26 quốc gia trên thế giới với t rên 50% doanh
thu được tạo ra từ các chi nhánh nước ngoài trong khi Walmart chỉ có 20% của
doanh thu được hình thành từ các cửa hàng ngoài nước Mỹ. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều t iềm năng để mở rộng th ị phần trên thị t rường toàn cầu. Thị t rường bán lẻ
toàn cầu vẫn đang còn nhiều phân khúc. 20 nhà bán lẻ lớn nhất thế giới chỉ chiếm
ít hơn 20% tổng doanh thu bán lẻ trên toàn thế giới trong năm 2006, tổng thị phần
của 20 nhà bán lẻ này đạt 40% trong năm 2010, với Châu Mỹ La tinh, Đông Nam
Á, và Đông Âu là các thị trường cạnh tranh chính .
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
23
Hãng tiếp tục chiến lược mở rộng tại châu Mỹ lat inh bằng cách nhắm vào hai
thị trường lớn, Braxin và Achentina: xâm nhập vào Braxin cũng bằng cách lập
công ty liên doanh với một đối t ác t rong nước. Tuy nhiên từ kinh ngh iệm gặt hái
được tạ i th ị trường Mexico, Walmart đã quyết đ ịnh góp 60% vốn để nắm quyền
kiểm soát.
Sau một quá trình kinh doanh, biết rõ được đặc điểm của thị trường phía Nam
châu Mỹ, Walmart đã thành lập hẳn một chi nhánh tại Achentina thay vì các công
ty liên doanh như trước đây.
Tại Canada, do có những điểm tương đồng với Mỹ về văn hoá, thu nhập,
Walmart đã thành lập công ty với 100% vốn thuộc tập đoàn .
Đối với châu Á, Walmart cũng tu ân thủ chiến lược trên khi nhắm tới 3 thị
trường lớn nhất châu lục: Nhật Bản , Trung Quốc và Ấn Độ. Do khoảng cách về
ngôn ngữ, văn hoá, địa lý, Walmart đã khôn khéo dựa vào các liên minh chiến
lược trong các thị trường này và dùng Hồng Kông như một đầu mối để chuẩn bị
cho sự xâm nhập vào Trung Quốc.
Tại th ị t rường Nhật Bản, Walmart bỏ t iền mua lại cổ phần của hệ thống s iêu
thị Seiyu - hệ thống siêu th ị lớn thứ 5 Nhật Bản.
Là đại gia số một và cũng là hãng phân phối thành công nhất thế giới, nhưng
để tiến vào Trung Quốc , Walmart vẫn phải uốn mình dò dẫm học cách kinh doanh
Á châu lại từ đầu. Nhu cầu tiêu dùng ngày một g ia tăng của người dân Trung Quốc
đang đẩy tăng trưởng bán hàng lên tới 15% mỗi năm. Tuy nhiên để có được phần
bánh lớn ở thị trường này thì việc áp dụng các công thức thành công trên nhiều thị
trường phát t riển khác như Mỹ hay một số nước châu Âu hẳn chưa đủ. Sau nhiều
năm cải cách, người t iêu dùng Trung Quốc vẫn chưa thoát khỏi công thức rẻ, ưa
phóng đại và thất thường. Có lẽ bởi thế nên sau cả thập kỉ mua chuộc lòng người
bằng cách thích ứng với phong tục và giá trị văn hóa, thị phần Walmart nắm giữ
vẫn chỉ xấp xỉ 3,1%. Và để thoát khỏi nỗi ám ảnh này, Walmart dàn xếp mua lại
Trust - Mart, một chuỗi hơn 100 siêu th ị lớn trải khắp 20 t ỉnh thành ở Trung Quốc
do người Đài Loan nắm giữ, với hy vọng nâng gấp đôi ảnh hưởng của mình .
Hiện thực hóa tham vọng chinh phục th ị trường tiêu thụ đầy tiềm năng của
Ấn Độ, hệ thống bán lẻ lớn nhất trên thế giới Walmart của Mỹ khai trương siêu thị
liên doanh đầu tiên vào năm 2009. Walmart đã bắt tay với đối tác Bharti
Enterprises, công ty mẹ của hãng điện thoại d i động lớn nhất Ấn Độ Bharti Airtel,
để thành lập liên doanh bán buôn có tên là Best Price Modern Wholesale tại thành
phố Amritsar thuộc bang Punjab ở miền Bắc Ấn Độ.
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
24
Hệ thống bán buôn của Walmart ở Ấn Độ sẽ bán khoảng 6.000 mặt hàng các
loại với g iá cả cạnh tranh . Best Price Modern Wholesale cũng có kế hoạch mở
khoảng 10-15 đại lý bán buôn và dự kiến sẽ tuyển dụng 5.000 nhân công tạ i chỗ
trong 3 năm tới.
Không phải tại quốc gia nào Watmart cũng thành công cho dù họ là người
khổng lồ đ i chăng nữa. Khi không nghiên cứu kỹ những văn hóa, thói quen của
người dân một quốc gia và có những ứng biến cho phù hợp với tình hình th ì thất
bại cũng là điều dễ h iểu. Giữa năm 2006, Walmart tuyên bố rút lui khỏi Hàn Quốc
và bán hết toàn bộ cơ sở của mình cho tập đoàn bán lẻ nội địa Shinegae với g iá
gần 900 triệu USD. Khi Walmart mới vào nước này 8 năm trước, người dân đổ xô
đi mua sắm với các núi hàng hoá chất đống theo dạng nhà kho, hàng điện tử, quần
áo, túi xách... từ khắp nơi trên thế g iới được bán với giá cạnh tranh.
Nhưng cách đóng gói kỹ và kiểu d ịch vụ phong cách Mỹ không có nhân viên
hướng dẫn giải đáp thông tin, tư vấn khách hàng... đã làm khách dần dần nản lòng.
Người dân Hàn Quốc thích đến cửa hàng nội địa, sắp xếp theo kiểu thuận tiện chọn
lựa, so sánh cùng loại, có nhân viên thường xuyên trả lời mọi thắc mắc... Hàng nội
địa ưu thế về thực phẩm tươi sống, trang t rí thoáng, sắp xếp hợp lý...hơn là những
đồ hộp đông lạnh đóng gói chất đống.
Tương tự như vậy, Walmart cũng lên kế hoạch bán 85 cửa hàng tại Đức sau 8
năm hoạt động với doanh số khoảng 2,55 t ỉ USD cho Metro. Theo Euromonito r,
việc Walmart bán toàn bộ hệ thống cửa hàng do doanh số ng ày càng sụt giảm và
không nắm rõ thói quen mua sắm, khẩu v ị của người Đức mà chỉ dựa vào lợi thế
duy nhất là g iá cả. Thị trường bán lẻ Đức đang nằm trong tay các hãng Rewe,
Aldi, Lidl, Metro...
Theo Fortune, đầu tháng 8/2006 nhà đầu tư từ Na Uy cũng đã rút hàng trăm
triệu USD từ Walmart v ì Walmart đã v i phạm các vấn đề về lao động...
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1. Trung thành với mục tiêu kinh doanh với chiến lược đã chọn.
“Save money. Live better”. Walmart mong muốn mang lại những sản phẩm,
giá t rị tốt nhất đến người tiêu dùng . Giúp cho người dân t iết kiệm được ch i phí
nhưng vẫn có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Hơn ai hết, người sáng lập Walmart,
SAM Walton là người có niềm tin lớn nhất vào mục tiêu này. Ông cũng truyền
nhiệt huyết đến mọi nhân viên . Niềm đam mê này có thể là thiên bẩm hay phả i học
hỏi để có nó. Nhưng chắc chắn một điều là để thành công, bạn sẽ cần tới nó. Nếu
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
25
bạn yêu thích công việc của mình, bạn sẽ có mặt ở công ty mỗi ngày và cố gắng
hết sức để làm việc. Khi đó, n iềm đam mê ấy sẽ nhanh chóng lan t ruyền sang mọi
người xung quanh bạn. Một khi mỗi nhân viên đều mang niềm đam mê này vào
công việc thì sẽ tạo một sức mạnh thần kỳ cho công ty.
Giá rẻ là chiến lược của Walmart . Họ tìm mọi biện pháp để đạt được điều đó
và mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt hơn. Walmart dùng sức mạnh
quy mô của mình để ép các nhà cung cấp phải cải t iến sản phẩm mà vẫn đảm bảo
giá thấp . Có nhiều nhà cung cấp cũng đã gặp rất nhiều khó khăn với sự thúc ép
này. Walmart là một khách hàng lớn của họ. Nhưng nếu họ không đáp ứng yêu
cầu của Walmart, sẽ có một nhà cung cấp khác sẵn sàng thay thế.
2. Chia sẻ lợi nhuận với tất cả đồng sự.
SAM luôn xem và đối xử với đồng sự như là đối tác trước, và cũng khuyến
khích đội ngũ CEO của công ty thực hiện như vậy . Khi đó, tất cả mọi người sẽ
cùng nhau làm việc với hiệu quả vượt quá sự mong đợi ban đầu. Trong Walmart,
không hẳn người quản lý sẽ được t rả lương cao hơn nhân viên . Tuy nhiên họ sẽ
được các ưu đãi mua, nắm giữ cổ phiếu. Như vậy vừa khuyến khích nhân viên cấp
dưới hăng say làm việc, vừa đãi ngộ hợp lý với các cấp quản lý.
3. Tạo dựng một môi trường học hỏi đ ích thực cho công ty
Bản thân SAM là một người không ngừng học hỏi và cải th iện để mọi
chuyện trở lên tốt hơn. Ông có biệt tài t ìm ra những điểm tốt đẹp, dù ở ngay những
cửa hàng tạp hóa ven đường hay chính đối thủ của mình. Ông dành thời gian ở các
gian hàng của đối thủ thậm ch í còn nhiều hơn ở cửa hàng của mình. Tinh thần học
hỏi đó được SAM truyền cho các CEO, các quản lý của Walmart. Họ luôn tin rằng
ở ngoài công ty mình luôn có người có thể làm tốt v iệc đó hơn họ. Chính vì thế họ
không ngừng cố gắng hoàn th iện, cải tiến.
Bên cạnh đó các nhân viên còn luôn nhận được sự động viên từ các cấp quản
lý. Đồng thời chia sẻ thông tin một cách rộng rãi. Thông t in là sức mạnh, và việc
giao quyền cho đồng sự sẽ có lợi t rong việc xử lý rủi ro nếu không may những
thông tin đó lọt vào tay đối thủ cạnh tranh của bạn.
4. Đối tác then chốt .
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng, xem họ như là một
thành phần của chuỗ i giá trị và tận dụng lợi thế mua nhiều với giá thấp.
5. Sử dụng công nghệ thông t in một cách hiệu quả như một sức mạnh thật sự
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
26
Quản lý chuỗi cung cấp của Walmart cực kỳ hiệu quả. Walmart dùng các con
chip để quản lý các contener, dùng hệ thống mã vạch quản lý sản phẩm. Cho dù
sản phẩm đang được chuyên chở hay trong một lô hàng, hàng tồn kho, hay đang
được phân phối, hay đang ở trên kệ giá ở cửa hàng, Walmart đều có thể xác thực.
6. Khách hàng là số 1
Walmart luôn mong muốn tiết kiệm cho khách hàng mà vẫn có những sản
phẩm chất lượng . g iá trị. SAM tin rằng không ai khác mà chính khách hàng là
người quyết đ ịnh sự tồn vong của công ty, người có thể làm cho Walmart hưng
thịnh, cũng có thể làm dẫn đến suy vong bằng cách mang tiền đ i tiêu ở nơi khác.
Và thực tế, Walmart đã làm cho khách hàng mang t iền đến tiêu ở các siêu th ị của
mình. Hơn nữa Walmart phục vụ khách hàng tốt hơn cả sự mong đợi của họ. Sam
tin rằng nếu bạn làm được như vậy, khách hàng sẽ luôn quay lại. Hãy cho họ nhiều
hơn cái họ muốn, cho họ biết bạn trân trọng họ. Hãy đền bù cho sai lầm của mình
chứ đừng chỉ viện cớ hay xin lỗi. Hãy chịu trách nhiệm về mọi v iệc mình làm.
Khẩu hiệu quan trọng nhất mà Walmart đã dùng là "Bảo đảm quý khách sẽ hài
lòng". Hiện nay khẩu hiệu này vẫn còn đó và chính chúng đã tạo nên sự khác biệt.
7. Kiểm soát ch i phí của bạn tốt hơn đối thủ để giành được lợi thế cạnh t ranh .
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất
của Mỹ, Walmart luôn có t ỉ suất chi phí trên doanh thu thấp nhất. Hãy nên nhớ
rằng bạn có thể mắc nhiều sai lầm nhưng vẫn có thể gượng dậy được nếu bạn điều
hành doanh nghiệp có hiệu quả. Nhưng nếu việc kinh doanh không hiệu quả thì
bạn vẫn có thể b ị phá sản ngay cả khi bạn rất tài năng.
8. Chiến lược xây dựng, mở rông thị trường bài bản
Walmart nhắm tới những khu vực đang t rên đà phát triển , đô th ị hóa, hoặc
vươn đến những vùng ngoại ô các thành phố lớn và cách các cửa hàng hiện có
trong bán kính 200 dặm. Tập trung các cửa hàng với nhau trong khu vực nhỏ,
Walmart dựa trên chiến lược quảng cáo “bằng miệng” để thu hút người tiêu dùng ở
các thành phố lớn. Walmart chi tiêu cho quảng cáo ít hơn so với đối thủ cạnh tranh
của họ.
Với thị t rường quốc tế, Walmart thực hiện các phương thức thâm nhập khác
nhau, linh động và phù hợp cho từng quốc gia. Ở Mexico, khi mà môi t rường kinh
doanh tương đối giống ở Mỹ, họ đã dùng mô hình 100% vốn của Walmart. Với
nhiều quốc gia khác, họ hoặc mua lại, hoặc liên doanh và hướng đến thôn tính.
Bên cạnh đó họ cũng sử dụng nhân công và các nhà cung cấp sản phẩm địa
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
27
phương. Mặc dù họ cũng đã gặp thất bại ở Hàn Quốc, Đức nhưng nó cũng để lại
cho Walmart nhiều bài học hơn cả sự th ành công.
9. Chiến lược quảng bá hình ảnh một cách khôn ngoan
Walmart dựa t rên chiến lược quảng cáo “bằng miệng” để thu hút người t iêu
dùng. Họ không cần phải tốn nhiều tiền trên các phương t iện thông tin đại chúng.
Bên cạnh đó họ xây dụng chuỗi các của hàng theo một chuẩn mực. Khách hàng có
thể tìm thấy một sản phẩm ưa thích ở bất kỳ siêu thị nào t rong một khoảng thời
gian ngắn nhất v ì hàng hóa được bày biện theo một khuôn mẫu, ở v ị trí xác định.
Bên cạnh đó Walmart cho ra đời các câu lạc bộ dành cho khách hàng, dùng thẻ ưu
đãi cho các hội v iên . Có đến 100 câu lạc bộ trên toàn thế giới và sức thu hút của nó
thật sự lớn.
PHỤ LỤC
1.1. Thông tin về thay đổi, bổ sung tài liệu
Ngày Phiên
bản
Người thực hiện Người
hướng dẫn
Nội dung thay đổi
30/9/12 Phạm Văn Thắng TS. Phạm
Thị Hồng
Yến
Tạo template
01/10/12 1.1 Đoàn Bích Ngọc
Phạm Văn Thắng
Bổ sung phần 1, 4
01/10/12 Bùi Duy Khánh
Lê Thị Ngọc Hảo
Bổ sung phần 2
01/10/12 Nguyễn Thanh Danh
Phạm Hữu Trí
Dương Thị Phương Thúy
Bổ sung phần 3
04/01/12 1.2 Cả nhóm
Chỉnh sửa các phần
1,2,3,4
05/01/12 2.1 Cả nhóm
Chỉnh sửa các phần
1,2,3,4
04/10/12 1.2 Cả nhóm
Chỉnh sửa các phần
1,2,3,4
05/10/12 1.3 Nguyễn Thanh Danh
Phạm Hữu Trí
Dương Thị Phương Thúy
Update phần 3
05/10/12 2.1 Bùi Duy Khánh
Lê Thị Ngọc Hảo
Update phần 2
06/10/12 2.2 Phạm Văn Thắng
Đoàn Bích Ngọc
Update phần 4 và đưa
ra bản cuố i cùng
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế
28
1.2. Tài liệu tham khảo
Tên tài liệu Tác giả Năm xuất
bản
Giáo trình Kinh doanh quốc tế TS. Phạm Thị Hồng
Yến
2012
Những bài học của 7 CEO thành
công nhất nước Mỹ
Jeffrey A.Krames 2012
Wal-Mart Effect Charles Fishman . Dịch
giả Trần Ngọc Đăng
2007
Sam Walton và Wal-Mart Giàu
nhất nhờ bán hàng rẻ nhất
Nguyễn Phạm Đăng
Khoa
2010
Made in America Samuel Walton
Một số trang Web
.walmart.com/
.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom8_walhjmart_1049.pdf