uất phát từ điều đó tiến hành nghiên cứu để xây dựng một quy trình vận hành lò
đốt theo nguyên lý nhiệt phân để đốt được nhiều loại chất thải mà thường gọi là đốt đa 
năng chất thải. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định muốn đốt chất thải đạt 
hiệu quả cao, đạt TCVN thì cần có một quy trình vận hành thích hợp, phải xác định 
được thông số, chỉ tiêu theo dõi kiểm soát nhằm đốt đạt hiệu quả.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 115 trang
115 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4013 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
- Buồng sơ cấp hay còn gọi là buồng nhiệt phân có thể tích: 0.054m3, nhiệt 
độ làm việc được điều khiển tự động. Buồng thứ cấp có thể tích 0.072m3. Với lượng 
chất thải mỗi mẻ đốt thử nghiệm là 2.5kg rác thì năng suất đốt của mô hình tương 
đương 20kg/m3 tổng buồng lò đốt/giờ và 35kg/m3 buồng lò thứ cấp/giờ. 
- Cấp nhiệt cho buồng sơ cấp là béc đốt sử dụng nhiên liệu khí hoá lỏng, còn 
buồng thứ cấp là béc đốt dầu DO. Cả hai buồng đều có thiết bị điều khiển nhiệt độ tự 
động, quạt Q1, Q2 dùng để cấp khí cho buồng sơ cấp và thứ cấp, có van điều khiển lưu 
lượng gió. Tấm ghi lò của buồng sơ cấp được khoan các lỗ nhỏ, đưa rác vào nhiệt phân 
để lên mặt trên ghi, còn không khí được cấp từ phía dưới đáy ghi lò đi lên phân phối 
qua lỗ ghi lò. Sau buồng thứ cấp có thiết bị giải nhiệt bằng không khí, nhằm làm giảm 
nhiệt độ khí thải, trước khi qua ống khói, hoặc trước lúc vào hệ thống xử lý khí thải. 
Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm sẽ xác định năng suất đốt thực cho mỗi 
loại rác trong các điều kiện thực nghiệm cụ thể. 
4.2.1.3 Cách đo mẫu 
1. Tại vị trí sau buồng nhiệt phân: đo các chỉ tiêu trong thành phần khí gas 
trong buồng nhiệt phân như: O2, CH4 (CxHy), CO, CO2, nhiệt độ buồng nhiệt phân, để 
theo dõi diễn biến của quá trình nhiệt phân có liên quan như thế nào tới chất lượng khí 
gas, nhiệt độ nhiệt phân ở các chế độ thí nghiệm thay đổi. 
2. Tại vị trí sau buồng đốt thứ cấp: đo lưu lượng khí thải và các chỉ tiêu CO, 
CO2, O2, SO2, NOx để đánh giá hiệu quả cháy và hiệu quả xử lý bằng phương pháp 
đốt. Đo 5 giai đoạn kể từ sau khi nạp rác, mỗi giai đoạn đo 5 phút, lấy kết quả trung 
bình 5 lần đo trong mỗi giai đoạn (TBi), mỗi giai đoạn đo cách nhau 2 phút. 
4.2.1.4 Phương pháp tiến hành thí nghiệm 
Tiến hành nghiên cứu trên mô hình lò đốt (hình 4.11) như sau: sau khi đã chuẩn 
bị xong mẫu chất thải, tiến hành khởi động để sấy các buồng đốt sơ cấp và thứ cấp của 
lò đốt. Khi nhiệt độ buồng đốt thứ cấp đạt 1100  500C (buồng thứ cấp được duy trì ở 
nhiệt độ này theo chế độ cài đặt tự động), và nhiệt độ của buồng sơ cấp đạt được nhiệt 
độ cần thiết theo chế độ thí nghiệm thì ngưng cấp nhiệt cho buồng thứ sơ cấp, tiến 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 60 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
hành nạp rác vào buồng nhiệt phân, mở van cấp khí cho buồng sơ cấp. Quá trình nhiệt 
phân và đốt đã xảy ra, đồng thời tiến hành nhiệm vụ đo các chỉ tiêu cần thiết tại buồng 
sơ cấp và thứ cấp như đã nêu ở mục 4.2.1.3. Tiến hành thí nghiệm ở các chế độ nhiệt 
phân như sau: 
Chế độ 1: 3500C; 
Chế độ 2: 4500C; 
Chế độ 3: 5500C; 
Mỗi chế độ nhiệt độ lại được thực hiện ở các chế độ cấp khí thay đổi,  = 0.2; 
0.4 tương đương với 20; 40% O2 
4.2.2 Nguyên liệu 
Rác hỗn hợp. 
4.2.3 Kết quả nghiên cứu 
4.2.3.1 Nghiên cứu tại buồng sơ cấp 
Kết quả nhiệt phân rác hỗn hợp rác hỗn hợp được đưa ra từ bảng 4.1 – 4.6 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 61 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Bảng 4.1 Chế độ nhiệt phân: 3500C – 20%Ôxy 
Thời gian Nhiệt độ CH4 CO CO2 O2 
(phút) (
0
C)
 (%) 
0,11 350,00 0,49 1,19 1,00 4.8 
5,09 317,52 6,76 5,75 0,79 2.4 
10,08 332,15 7,69 2,08 0,91 1.5 
15,06 310,30 9,02 1,31 0,87 1.2 
20,04 310,09 8,43 1,63 0,83 1.7 
25,03 334,94 7,55 2,18 0,80 1.8 
30,01 378,56 6,13 3,27 0,79 1.5 
35,10 408,55 4,12 5,02 0,88 1.6 
40,08 425,24 1,76 5,70 0,69 2.5 
45,07 400,72 1,18 5,20 0,30 2.1 
50,05 405,45 0,74 4,66 0,12 3.5 
55,03 393,72 0,74 4,12 0,78 3.3 
56,44 368,23 0,59 3,99 0,28 5.2 
Trung bình 353,05 4,91 3,47 0,68 2.55 
Bảng 4.2 Chế độ nhiệt phân: 3500C – 40%Ôxy 
Thời gian Nhiệt độ CH4 CO CO2 O2 
(phút) (
0
C)
 (%) 
0,10 350,00 0,24 0,31 1,49 5.5 
4,70 294,06 5,69 0,96 1,47 2.8 
9,30 295,84 6,76 1,01 1,49 1.0 
13,90 346,76 2,01 3,57 1,48 1.4 
18,50 372,19 1,96 3,63 1,48 2.0 
23,10 431,34 1,29 4,39 1,47 1.9 
27,70 428,24 2,03 3,54 1,47 1,9 
32,40 414,47 1,94 3,66 1,49 2,1 
37,00 449,49 0,86 4,76 1,46 3.2 
41,60 442,34 0,57 4,61 1,36 2.7 
46,20 438,92 0,36 4,54 1,27 5.8 
Trung bình 386,54 2,23 3,36 1,40 3.57 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 62 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Bảng 4.3 Chế độ nhiệt phân: 4500C – 20%Ôxy 
Thời gian Nhiệt độ CxHy CO CO2 O2 
(phút) (
0
C)
 (%) 
0,09 452,15 0,07 0,96 0,27 5.8 
4,11 418,23 6,98 9,57 2,17 1.8 
8,14 397,67 8,72 9,74 2,54 2.0 
12,16 443,48 11,18 8,50 2,12 0.6 
16,19 497,73 10,13 9,30 2,21 1.0 
20,21 522,00 8,55 9,89 2,28 0.9 
24,24 538,07 6,05 9,34 2,13 1.2 
28,35 492,80 3,17 6,66 1,69 2.6 
32,38 497,52 1,88 5,03 1,06 3.2 
36,40 473,68 1,37 3,80 0,83 3.3 
40,43 451,07 1,03 2,89 0,81 3.8 
Trung bình 462,93 5,43 7,01 1,64 2.38 
Bảng 4.4 Chế độ nhiệt phân: 4500C – 40%Ôxy 
Thời gian Nhiệt độ CxHy CO CO2 O2 
(phút) (
0
C)
 (%) 
0,08 450,00 0,12 0,67 2,98 5.9 
3,72 401,39 2,64 4,07 3,33 4.5 
7,36 408,00 6,93 1,83 3,57 4.3 
11,00 506,02 2,05 5,82 3,31 4.1 
14,65 518,68 3,55 1,98 3,39 5.2 
18,29 520,38 3,43 2,20 3,38 4.7 
21,93 534,48 2,44 4,64 3,31 3.8 
25,65 548,15 1,42 7,72 3,26 4.6 
29,29 522,55 0,92 4,03 3,22 4.6 
32,93 492,21 1,22 2,06 3,27 5.7 
36,58 500,33 0,17 2,49 3,03 5.6 
Trung bình 492,29 1,98 4,05 3,23 4.8 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 63 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Bảng 4.5 Chế độ nhiệt phân: 5500C – 20%Ôxy 
Thời gian Nhiệt độ CxHy CO CO2 O2 
(phút) (
0
C)
 (%) 
0,07 550,00 0,73 0,24 1,00 5.0 
3,25 462,05 4,91 8,76 0,79 2.0 
6,43 500,83 7,27 12,82 0,91 1.0 
9,61 529,18 7,23 12,83 0,87 1.3 
12,80 568,59 7,51 12,78 0,83 1.0 
15,98 600,59 6,05 13,53 0,80 0.9 
19,16 607,12 4,43 14,05 0,79 1.2 
22,41 601,62 2,48 10,44 0,88 2.0 
25,59 592,81 0,57 10,26 0,73 1.9 
28,77 589,73 0,57 10,78 0,68 1.4 
31,96 572,50 0,49 10,45 0,75 3.0 
Trung bình 556,29 3,89 11,45 0,76 1.88 
Bảng 4.6 Chế độ nhiệt phân: 5500C – 40%Ôxy 
Thời gian Nhiệt độ CxHy CO CO2 O2 
(phút) (
0
C)
 (%) 
0,06 550,00 0,36 0,49 4,68 6.3 
2,94 432,51 0,44 9,76 4,61 3.4 
5,81 514,65 4,18 7,65 4,66 1.7 
8,69 593,40 1,68 8,78 4,65 2.8 
11,56 604,35 1,42 9,72 4,63 1.6 
14,44 614,94 1,18 10,50 3,31 2.8 
17,31 610,63 0,86 10,08 4,62 2.5 
20,25 607,11 1,22 8,10 4,65 2.9 
23,13 602,42 0,52 8,51 4,59 3.6 
26,00 605,91 0,30 7,97 4,56 4.8 
28,88 582,55 0,28 7,39 4,59 4.4 
Trung bình 568,93 1,17 8,44 4,52 3.35 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 64 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Các chế độ thí nghiệm 
Chế độ 1: nhiệt phân bắt đầu ở 3500C, thí nghiệm 1, 2:  = 0.2 – 0.4 
Kết quả như trong bảng 4.1 và 4.2, biểu diễn trên đồ thị hình 4.12 – 4.16 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 56
Thời gian (phút)
Nồ
ng
 độ
 O 2
, C
O,
 C
O 2
, C
xH
y 
(%
)
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Nh
iệt
 độ
, 0 C
O2 CO2 CO CH4 nhiệt độ
Hình 4.12 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
350
0
C,  = 20% 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 5 9 14 19 23 28 32 37 42 46
Thời gian (phút)
Nồ
ng
 đ
ộ 
O 2
, C
O,
 C
O 2
, C
xH
y 
(%
)
0
50
100
150
200
250
300
350
40
45
50
Nh
iệt
 đ
ộ,
 0 C
O2 CO2 CO CH4 nhiệt độ
Hình 4.13 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
350
0
C,  = 40% 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 65 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
200
250
300
350
400
450
500
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian, phút
Nh
iệ
t đ
ộ,
 0
C
20%
40%
Hình 4.14 Diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
350
0
C,  = 20, 40% 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian, phút
O
2, 
%
20%
40%
Hình 4.15 Diễn biến nồng độ oxy tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
350
0
C,  = 20, 40% 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 66 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0 1 2 3 4 5 6 7
O2 (%)
C x
H y
 (%
)
20% 40% Poly. (20%) Poly. (40%)
Hình 4.16 Diễn biến nồng độ khí gas theo oxy tự do tại buồng sơ cấp trong quá 
trình nhiệt phân ở 350
0
C,  = 20, 40% 
Nhận xét: 
Ở nhiệt độ 3500C, diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp như trong hình 4.14 và 
nhiệt độ trung bình  3550C ( = 0.2) và 3850C ( = 0.4), điều này là do khi cấp khí 
vào, xảy ra quá trình tự cháy, một phần sinh ra nhiệt làm tăng nhiệt độ; khi  tăng thì 
độ chênh lệch nhiệt độ tăng nhiều hơn. 
Ở cùng nhiệt độ tiến hành nhiệt phân 3500C nhận thấy, khi cấp khí tăng ( tăng) 
thì thời gian kết thúc một mẻ đốt giảm (bảng 4.1 – 4.2) 56 phút khi  = 0.2 và 46 phút 
khi  = 0.4. Khi  tăng còn làm cho nồng độ CH4 sinh ra giảm một cách đáng kể (hình 
4.16), hàm lượng trung bình của CH4 trong khí gas được đưa lên buồng thứ cấp tương 
ứng với  = 0.2 – 0.4, là 4.91 – 2.23% (thể tích). 
Biến thiên nồng độ oxy theo thời gian trong buồng nhiệt phân như hình 4.15, 
nồng độ oxy bắt đầu giảm dần sau khi đốt, sau một thời gian khi gần hết một mẻ đốt 
nồng độ oxy lại tăng lên gần bằng giá trị ban đầu. Nhận thấy thành phần khí gas sinh 
ra giàu chất cháy CH4 tập trung nhiều trong khoảng oxy dao động từ 1 – 3% (đúng cho 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 67 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
cả 2 trường hợp  = 0.2 – 0.4). Nồng độ CH4 lớn nhất là 9.02% ( = 0.2) với nồng độ 
oxy bằng 1.2% và CH4 lớn nhất là 6.76% ( = 0.4) với oxy bằng 1.0%. 
Chế độ 2: nhiệt phân bắt đầu ở 4500C, thí nghiệm 1, 2:  = 0.2 – 0.4 
Kết quả như trong bảng 4.3 và 4.4, biểu diễn trên đồ thị hình 4.17 – 4.21 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40
Thời gian (phút)
Nồ
ng
 độ
 O 2
, C
O,
 C
O 2
, C
xH
y 
(%
)
0
100
200
300
400
500
600
Nh
iệt
 độ
, 0 C
O2 CO2 CO CH4 nhiệt độ
Hình 4.17 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
450
0
C,  = 20% 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 68 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 4 7 11 15 18 22 26 29 33 37
Thời gian (phút)
Nồ
ng
 đ
ộ 
O 2
, C
O,
 C
O 2
, C
xH
y 
(%
)
0
100
200
300
400
500
600
Nh
iệt
 đ
ộ,
 0 C
O2 CO2 CO CH4 nhiệt độ
Hình 4.18 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
450
0
C,  = 40% 
200
250
300
350
400
450
500
550
600
0 10 20 30 40 50
Thời gian, phút
Nh
iệ
t đ
ộ,
 0
C
20%
40%
Hình 4.19 Diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
450
0
C,  = 20, 40% 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 69 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0 10 20 30 40 50
Thời gian, phút
O
2, 
%
20%
40%
Hình 4.20 Diễn biến nồng độ oxy tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
450
0
C,  = 20, 40% 
0
4
6
8
10
12
0 1 2 3 4 5 6 7
O2 (%)
C x
H y
 (%
)
20% 40% Poly. (20%) Poly. (40%)
Hình 4.21 Diễn biến nồng độ khí gas theo oxy tự do tại buồng sơ cấp trong quá 
trình nhiệt phân ở 4500C,  = 20, 40% 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 70 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Nhận xét: 
Ở nhiệt độ 4500C, diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp như trong hình 4.19 và sự 
gia tăng nhiệt độ trung bình  462.930C ( = 0.2) và 492.290C ( = 0.4), tương tự như 
ở nhiệt độ 3500C, sự chênh lệch nhiệt độ này là do quá trình cấp khí ban đầu, khi  
tăng thì độ chênh lệch nhiệt độ tăng nhiều hơn. Khi nhiệt độ tăng (từ 3500C - 4500C) 
thì chênh lệch nhiệt độ cũng tăng theo. 
Giống với điều kiện nhiệt phân 3500C, ở cùng nhiệt độ tiến hành nhiệt phân 
450
0C nhận thấy, khi cấp khí tăng ( tăng) thì thời gian kết thúc một mẻ đốt giảm 
(bảng 4.3 – 4.4) 41 phút khi  = 0.2 và 37 phút khi  = 0.4. Nhiệt độ tăng còn làm cho 
thời gian kết thúc một mẻ nhiệt phân giảm, do nhiệt độ càng cao thì sự bẽ gãy mạch 
càng sâu. 
Khi  tăng nồng độ CH4 sinh ra giảm mạnh (hình 4.21), hàm lượng trung bình 
của CH4 trong khí gas được đưa lên buồng thứ cấp tương ứng với  = 0.2 – 0.4, là 5.43 
– 1.98% (thể tích). 
Biến thiên nồng độ oxy theo thời gian trong buồng nhiệt phân như hình 4.20. 
Nhận thấy nồng độ CH4 tập trung nhiều trong khoảng oxy dao động từ 1 – 3% đối với 
 = 0.2 và 4 – 5% đối với  = 0.4; Nồng độ CH4 lớn nhất là 11.18% ( = 0.2) với 
nồng độ oxy bằng 0.6% và CH4 lớn nhất là 6.93% ( = 0.4) với oxy bằng 4.3%. 
Chế độ 3: nhiệt phân bắt đầu ở 5500C, thí nghiệm 1, 2:  = 0.2 – 0.4 
Kết quả như trong bảng 4.5 và 4.6, biểu diễn trên đồ thị hình 4.22 – 4.26 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 71 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 3 6 10 13 16 19 22 26 29 32
Thời gian (phút)
Nồ
ng
 độ
 O 2
, C
O,
 C
O 2
, C
xH
y 
(%
)
0
100
200
300
400
500
600
700
Nh
iệt
 độ
, 0 C
O2 CO2 CO CH4 nhiệt độ
Hình 4.22 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
550
0
C,  = 20% 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 3 6 9 12 14 17 20 23 26 29
Thời gian (phút)
Nồ
ng
 đ
ộ 
O 2
, C
O,
 C
O 2
, C
xH
y 
(%
)
0
100
200
300
400
500
600
700
Nh
iệt
 đ
ộ,
 0 C
O2 CO2 CO CH4 nhiệt độ
Hình 4.23 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
550
0
C,  = 40% 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 72 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
200
250
300
350
400
450
500
550
600
650
0 10 20 30 40
Thời gian, phút
Nh
iệ
t đ
ộ,
 0
C
20%
40%
Hình 4.24 Diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
550
0
C,  = 20, 40% 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0 10 20 30 40
Thời gian, phút
O
2, 
%
20%
40%
Hình 4.25 Diễn biến nồng độ oxy tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
550
0
C,  = 20, 40% 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 73 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 1 2 3 4 5 6 7
O2 (%)
C x
H y
 (%
)
20% 40% Poly. (20%) Poly. (40%)
Hình 4.26 Diễn biến nồng độ khí gas theo oxy tự do tại buồng sơ cấp trong quá 
trình nhiệt phân ở 5500C,  = 20, 40% 
Nhận xét: 
Tương tự với 2 chế độ thí nghiệm trên: ở nhiệt độ 5500C, diễn biến nhiệt độ tại 
buồng sơ cấp như trong hình 4.22 và sự gia tăng nhiệt độ trung bình  556.290C ( = 
0.2) và 568.93
0
C ( = 0.4), tương tự như ở nhiệt độ 3500C, sự chênh lệch nhiệt độ này 
là do quá trình cấp khí ban đầu, khi  tăng thì độ chênh lệch nhiệt độ tăng nhiều hơn. 
Ở cùng nhiệt độ tiến hành nhiệt phân 5500C nhận thấy, khi cấp khí tăng ( tăng) 
thì thời gian kết thúc một mẻ đốt giảm (bảng 4.5 – 4.6) 32 phút khi  = 0.2 và 29 phút 
khi  = 0.4 
Khi  tăng nồng độ CH4 sinh ra giảm mạnh (hình 4.26), hàm lượng trung bình 
của CH4 trong khí gas được đưa lên buồng thứ cấp tương ứng với  = 0.2 – 0.4, là 3.89 
– 1.17% (thể tích). 
Biến thiên nồng độ oxy theo thời gian trong buồng nhiệt phân như hình 4.25. 
Nhận thấy nồng độ CH4 tập trung nhiều trong khoảng oxy dao động từ 1 – 3% đối với 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 74 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
 = 0.2 – 0.4; Nồng độ CH4 lớn nhất là 7.51% ( = 0.2) với nồng độ oxy bằng 1.0% và 
CH4 lớn nhất là 4.18% ( = 0.4) với oxy bằng 1.7% 
 Nhận xét chung: 
 Biến thiên nhiệt độ: từ các kết quả nghiên cứu ta ghi nhận được diễn biến 
nhiệt độ theo thời gian có dạng như sau: 
- Giai đoạn 1: ngay sau khi nạp rác nhiệt độ buồng nhiệt phân giảm xuống 
khoảng 10 – 15% so với nhiệt độ ban đầu do lượng nhiệt buồng lò bị tiêu hao một 
phần để sấy rác và một phần bị mất do mở cửa buồng lò, đường biểu diễn nhiệt độ đi 
xuống. 
- Giai đoạn 2: nhiệt độ của buồng nhiệt phân bắt đầu tăng lên (tốc độ gia tăng 
nhiệt độ phụ thuộc vào nhiệt độ ban đầu cấp cho buồng đốt và lượng cấp khí). Đây là 
giai đoạn khí gas tăng mạnh nhất 
- Giai đoạn 3: sau một thời gian nhiệt độ buồng nhiệt phân giảm mạnh vì quá 
trình nhiệt phân rác giảm dần và bắt đầu chuyển sang giai đoạn đốt cặn carbon. 
Cụ thể: khi ở chế độ thí nghiệm 1: 3500C – 20% không khí, nhiệt độ giảm từ 
350
0C xuống còn 3100C trong thời gian 20 phút đầu kể từ khi nạp rác. Sau đó nhiệt độ 
tăng dần lên đến 4250C. Quá trình biến đổi nhiệt độ ở giai đoạn 2 – 3 được giải thích 
như sau: hệ số cấp khí được duy trì không đổi theo thời gian nhiệt phân nhưng lượng 
rác thì giảm dần do quá trình khí hoá, như vậy  đã tăng dần lên, làm nhiệt độ buồng 
nhiệt phân tăng dần lên (do đang ở trong vùng hiếu khí), tới thời điểm nhất định ( = 
1), nhiệt độ nhiệt phân giảm, chất hữu cơ khí hoá hết,  > 1 (vùng dư khí). 
Ngoài ra ta còn nhận thấy, ở cùng một chế độ cấp khí , khi nhiệt độ tiến hành 
nhiệt phân tăng thì thời gian kết thúc nhiệt phân giảm. Tất cả những diễn biến trên của 
nhiệt độ nhiệt phân thì phù hợp trong các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm 
trước đây. Do đó ta có thể dùng nhiệt độ nhiệt phân như là một yếu tố để kiểm soát 
quá trình nhiệt phân và đốt chất thải. 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 75 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
 Diễn biến oxy tự do và chế độ cấp khí tại buồng sơ cấp: từ các kết quả nghiên 
cứu và đồ thị (hình 4.15 – 4.20 – 4.25) ta ghi nhận được diễn biến oxy theo thời gian 
có dạng như sau: 
- Giai đoạn 1: ngay sau khi nạp rác nồng độ oxy trong buồng nhiệt phân giảm 
xuống do lượng oxy bị tiêu hao để đốt rác, khi hoá gas. Sau đó nồng độ oxy luôn dao 
động trong một khoảng nhất định. 
- Giai đoạn 2: sau một thời gian nồng độ oxy bắt đầu tăng trở lại vì quá trình 
nhiệt phân rác giảm dần và bắt đầu chuyển sang giai đoạn đốt cặn carbon. 
Kết quả nghiên cứu ở 3 chế độ thí nghiệm cho thấy: ở cùng một nhiệt độ tiến 
hành nhiệt phân, khi cấp khí tăng ( tăng) thì thời gian kết thúc của một mẻ đốt giảm, 
hàm lượng trung bình của CH4 trong khí gas được đưa lên buồng thứ cấp giảm. Ở điều 
kiện cùng chế độ cấp khí , nhiệt độ thay đổi. Ví dụ: chế độ cấp khí  = 0.2, nhiệt độ 
nhiệt phân tăng 350 – 450 – 5500C, hàm lượng trung bình của CH4 trong khí gas được 
đưa lên buồng thứ cấp có khuynh hướng giảm 4.91 – 5.43 – 3.89%;  = 0.4, nhiệt độ 
350 – 450 – 5500C, hàm lượng CH4 là 2.23 – 1.98 – 1.17%. 
Nguyên nhân: khi nhiệt phân rác trong điều kiện nghèo oxy, đã có hai quá trình 
xảy ra đồng thời: nhiệt phân và đốt. Khi  tăng (oxy tăng) có nghĩa là đã tăng cường 
cho phản ứng cháy giữa khí gas và oxy tạo thành nhiệt cấp cho phản ứng, làm tăng tốc 
độ nhiệt phân, tăng quá trình cháy, lúc này bản chất của quá trình nhiệt phân rác sẽ bị 
chuyển sang đốt không hoàn toàn, làm cho chất lượng khí gas bị giảm mạnh. Khi nhiệt 
độ buồng nhiệt phân tăng mà nồng độ CxHy giảm có nghĩa là trong buồng nhiệt phân 
đang xảy ra 2 quá trình nhiệt phân và đốt, thời điểm này lượng CxHy bị cháy, phản ứng 
cháy của CxHy sinh ra nhiệt làm nhiệt độ buồng nhiệt phân tăng. Sau một thời gian 
nhiệt độ sẽ giảm mạnh, nồng độ CxHy lúc này cũng giảm mạnh và xảy ra quá trình đốt 
cặn carbon. 
Đồng thời  tăng đã làm tăng độ xáo trộn rác vì vậy nồng độ bụi trong khí thải 
tăng theo, do đó với công nghệ đốt nhiệt phân phù hợp sẽ làm giảm được lượng bụi 
trong khí thải. 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 76 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Với các kết quả nghiên cứu trên ta nhận thấy với nồng độ O2 dao động trong 
khoảng 1 – 3% (thể tích) thì hàm lượng khí gas có nồng độ CxHy cao, đạt giá trị lớn 
nhất (hình 4.16 – 4.21 – 4.26), đặc biệt là trong khoảng 10 – 20 phút đầu của quá trình 
nhiệt phân (hình 4.12– 4.17 – 4.22). 
Tóm lại vấn đề nhiệt phân về thực chất vẫn còn là vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, 
về nguyên tắc, cùng một chế độ thì khi nhiệt độ càng cao, sự bẻ gãy mạch carbon càng 
sâu tạo ra càng nhiều hydrocarbon đơn giản. Nếu nhiệt độ tăng mà oxy tăng thì các 
hydrocarbon đơn giản đó lại bị cháy mất, làm cho chất lượng khí gas đưa lên buồng 
thứ cấp bị ảnh hưởng; nhiệt ở dưới buồng sơ cấp còn nhiều thì thành phần khí gas đưa 
lên sẽ giảm chất lượng. Do đó ta nên chọn điều kiện nhiệt độ tiến hành nhiệt phân 450 
– 6000C, chế độ cấp khí ban đầu cho buồng sơ cấp là  = 20%, và khống chế nồng độ 
oxy trong buồng sơ cấp luôn dao động trong khoảng từ 1 – 3% để đảm bảo cho lượng 
CH4 sinh ra là nhiều nhất. 
4.2.3.2 Nghiên cứu quan hệ giữa oxy tự do với hiệu quả cháy (thông qua CO, CO2) 
tại buồng thứ cấp 
Để đánh giá nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến oxy tự do trong buồng thứ 
cấp, tiến hành các mẻ thí nghiệm với kết quả từ bảng 4.7 – 4.12 
Bảng 4.7 Thí nghiệm 1 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 4 4,5 4,1 4,8 4,4 4,4 
CO2 (%) 6,4 6,6 6,8 6,3 6,9 6,6 
CO (mg/m
3
) 891 742 556 1008 970 833,4 
NOx (mg/m
3
) 176 135 108 91 90 120,0 
SO2 (mg/m
3
) 608 853 758 804 89 622,4 
CE (%) 98,80 99,03 99,29 98,62 98,79 98,91 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 77 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Bảng 4.8 Thí nghiệm 2 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 5,3 4,8 5,5 5,6 5 5,2 
CO2 (%) 6,8 7,1 8 7,1 7,4 7,3 
CO (mg/m
3
) 463 342 403 342 425 395,0 
NOx (mg/m
3
) 164 150 152 155 156 155,4 
SO2 (mg/m
3
) 129 129 120 118 148 128,8 
CE (%) 99,41 99,58 99,56 99,58 99,50 99,53 
Bảng 4.9 Thí nghiệm 3 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 7 7,2 8,4 8,8 7,8 7,8 
CO2 (%) 8,8 9,2 9,7 8,6 9,9 9,2 
CO (mg/m
3
) 100 86 83 33 70 74,4 
NOx (mg/m
3
) 150 177 166 173 157 164,6 
SO2 (mg/m
3
) 148 87 53 58 64 82,0 
CE (%) 99,90 99,92 99,93 99,97 99,94 99,93 
Bảng 4.10 Thí nghiệm 4 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 8 8,6 9,2 8,4 9 8,6 
CO2 (%) 10,1 9,9 11,2 11,9 11,6 10,9 
CO (mg/m
3
) 37 15 20 30 25 25,4 
NOx (mg/m
3
) 365 345 360 455 350 375,0 
SO2 (mg/m
3
) 440 366 460 403 360 405,8 
CE (%) 99,97 99,99 99,98 99,98 99,98 99,98 
Bảng 4.11 Thí nghiệm 5 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 9,8 12,1 10,8 8,9 9,5 10,2 
CO2 (%) 10,8 11,1 11,8 11,9 10,6 11,2 
CO (mg/m
3
) 37 33 25 17 22 26,8 
NOx (mg/m
3
) 366 380 344 361 350 360,2 
SO2 (mg/m
3
) 390 384 365 342 367 369,6 
CE (%) 99,97 99,97 99,98 99,99 99,98 99,98 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 78 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Bảng 4.12 Thí nghiệm 6 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 13 12,4 11,8 12,3 13,7 12,6 
CO2 (%) 9,6 9,9 10,3 11,4 9,5 10,1 
CO (mg/m
3
) 115 93 109 74 72 92,6 
NOx (mg/m
3
) 357 330 346 383 358 354,8 
SO2 (mg/m
3
) 420 385 327 402 430 392,8 
CE (%) 99,90 99,92 99,91 99,94 99,93 99,92 
Bảng 4.13 Thí nghiệm 7 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 14,5 14 15 14,4 13 14,2 
CO2 (%) 9,7 10 9,1 10 9,5 9,7 
CO (mg/m
3
) 352 178 84 145 129 177,6 
NOx (mg/m
3
) 359 376 353 410 385 376,6 
SO2 (mg/m
3
) 400 408 335 354 331 365,6 
CE (%) 99,68 99,84 99,92 99,87 99,88 99,84 
Bảng 4.14 Thí nghiệm 8 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 14,5 15,7 16 15,6 15,3 15,4 
CO2 (%) 8,9 9,8 9,7 9,3 9,5 9,4 
CO (mg/m
3
) 1643 1538 1364 935 723 1240,6 
NOx (mg/m
3
) 336 390 374 364 355 363,8 
SO2 (mg/m
3
) 480 458 433 430 380 436,2 
CE (%) 98,41 98,65 98,79 99,13 99,34 98,86 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 79 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
4 4,1 4,4 4,5 4,8 4,8 5 5,3 5,5 5,6 7 7,2 7,8 8 8,4 8,4 8,6 8,8 8,9 9 9,2 9,5 9,8 10,8 11,8 12,1 12,3 12,4 13 13 13,7 14 14,4 14,5 14,5 15 15,3 15,6 15,7 16
O2 (%)
CO
 (m
g/
m
3 )
CO TCVN Poly. (CO)
Hình 4.27 Biến thiên nồng độ CO theo Oxy trong buồng thứ cấp 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 80 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
98,0
98,2
98,4
98,6
98,8
99,0
99,2
99,4
99,6
99,8
100,0
4 4,1 4,4 4,5 4,8 4,8 5 5,3 5,5 5,6 7 7,2 7,8 8 8,4 8,4 8,6 8,8 8,9 9 9,2 9,5 9,8 10,8 11,8 12,1 12,3 12,4 13 13 13,7 14 14,4 14,5 14,5 15 15,3 15,6 15,7 16
O2 (%)
CE
 (%
)
Hình 4. 28 Diễn biến của hiệu quả đốt CE theo nồng độ oxy trong buồng thứ cấp 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 81 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
0
20
40
60
80
100
120
140
7 7,2 7,8 8 8,4 8,4 8,6 8,8 8,9 9 9,2 9,5 9,8 10,8 11,8 12,1 12,3 12,4 13 13 13,7
O2 (%)
C
O
 (m
g/m
3 )
CO = 50 CO = 100
Hình 4.29 Biến thiên nồng độ CO trong khoảng dao động của oxy từ 7 – 14% 
Nhận xét: 
Từ hình 4.27 và hình 4.29 rút ra nhận xét: khi nồng độ oxy dao động trong 
khoảng từ 7 – 11% thì nồng độ CO sinh ra trong khí thải thấp, đạt TCVN 6560 – 1999 
(CO = 100mg/m
3), khi oxy dao động trong khoảng từ 8.5 – 10% thì nồng độ CO trong 
khí thải < 50mg/m3. Khi hàm lượng oxy tự do < 7%, có hiệu ứng làm tăng CO gọi là 
hiệu ứng CO nóng; hàm lượng oxy > 11%, CO tăng người ta gọi là hiệu ứng CO lạnh. 
Khi nồng độ oxy tự do trong khoảng 7 – 11% thì hiệu quả đốt CE cũng sẽ cao 
hơn (> 99.9%) (hình 4.28). Ví dụ tương tứng với nồng độ oxy tự do trung bình trong 
buồng thứ cấp là 7.8 – 8.6 – 10.2 thì nồng độ CO và hiệu quả đốt (CE) trung bình lần 
lượt là: CO – 74.4 – 25.4 – 26.8 mg/m3, CE – 99.93 – 99.98 – 99.98% (bảng 4.9 – 4.10 
– 4.11). 
Trong thực tế, do các lò hiện nay đa số là lò hở, không hoàn toàn kín (chưa đạt 
yêu cầu nhiệt phân tĩnh) nên nồng độ oxy thực sự tiêu tốn cho buồng thứ cấp là cao 
hơn so với nghiên cứu trong mô hình. Do đó tùy theo cấu tạo của mỗi lò mà ta điều 
chỉnh cho phù hợp với thực tế. Nồng độ oxy trong buồng thứ cấp theo nghiên cứu trên 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 82 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
mô hình là 7 – 11%, trên lò thực tế có thể lên đến 13% - 14% nhưng nồng độ khí CO 
sinh ra vẫn đạt TCVN; lúc đó sẽ phải tốn nhiên liệu nhiều hơn vì càng cấp dư oxy thì 
càng làm nguội lò. Vì vậy nên khống chế nồng độ oxy trong buồng thứ cấp khoảng 7 – 
9% là tốt nhất. 
Cùng một mẻ đốt, hiệu quả đốt (CE) tăng dần theo thời gian (bảng 4.9 – 4.12). 
Các kết quả nghiên cứu cho thấy: giai đoạn 1 – 2 của các mẻ đốt (tức là từ 5 -15 phút 
đầu sau khi nạp rác) giá trị CE thấp, nồng độ CO trong khí thải cao. Sau đó sang giai 
đoạn 3, điều kiện đốt đã ổn định, lượng chất bị khí hoá đã giảm dần, hiệu quả đốt đạt 
cao, nồng độ CO giảm mạnh. Cụ thể ở chế độ thí nghiệm 3 (bảng 4.9), giai đoạn đầu 
nồng độ CO là 100 mg/m3, sang giai đoạn 2 nồng độ CO là 83 mg/m3; ở chế độ thí 
nghiệm 4 (bảng 4.10), giai đoạn đầu nồng độ CO là 37 mg/m3, sang giai đoạn 2 nồng 
độ CO là 20 mg/m3; ở chế độ thí nghiệm 5 (bảng 4.11), giai đoạn đầu nồng độ CO là 
37 mg/m
3, sang giai đoạn 2 nồng độ CO là 25 mg/m3; ở chế độ thí nghiệm 6 (bảng 
4.12), giai đoạn đầu nồng độ CO là 115 mg/m3, sang giai đoạn 2 nồng độ CO là 74 
mg/m
3
Sự dao động của CO giữa các giai đoạn đo trong một mẻ đốt thí nghiệm sẽ càng 
tăng lên khi nhiệt phân ở nhiệt độ càng cao và chế độ cấp khí càng lớn. Vì các điều 
kiện này đã làm tốc độ phản ứng nhiệt phân tăng nhanh, gây ra sự biến động mạnh về 
lưu lượng, và làm giảm thời gian lưu cháy, vì vậy CE giảm, nồng độ CO càng tăng 
cao. 
Tóm lại diễn biến của oxy tự do trong buồng sơ cấp và thứ cấp chính là yếu tố 
quan trọng có thể sử dụng để kiểm soát điều kiện nhiệt phân khi đốt các chất thải khác 
nhau mà ta không có điều kiện xác định thành phần hoá học của chúng, vì thực tế 
không phải lúc nào cũng có điều kiện phân tích. 
Như vậy, tương tự như việc theo dõi nhiệt độ nhiệt phân, cũng có thể dựa vào 
biến đổi hàm lượng oxy tự do trong buồng sơ cấp và thứ cấp để kiểm soát quá trình đốt 
đạt hiệu quả yêu cầu. 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 83 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
4.2.3.3 Kết luận 
Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cùng với một số kết quả nghiên cứu khác 
[1], [3], [4], có thể rút ra một số nhận xét, điều kiện để đốt chất thải nói chung như sau: 
- Điều kiện cấp khí ban đầu ở buồng sơ cấp nên ở chế độ  20%O2. Trong trường 
hợp đốt mà không xác định được thành phần của chất thải thì có thể theo dõi gián tiếp 
như sau: 
1) Kiểm soát thông qua nồng độ oxy tự do trong buồng sơ cấp: Với các kết quả 
nghiên cứu thực nghiệm trên các lò đốt đồng dạng như mô hình lò đốt đã nêu 
ở hình 4.11. Tương ứng với điều kiện cấp khí  20%O2 thì oxy tự do trong 
buồng sơ cấp dao động trong khoảng 1 – 3% (V). Với điều kiện này thì cho 
thấy hàm lượng khí gas có CxHy cao. 
2) Thông qua việc theo dõi độ gia tăng nhiệt độ để kiểm soát chế độ cấp khí. 
3) Kiểm soát lượng oxy tự do trong buồng thứ cấp từ 7 – 11% (V) vì trong điều 
kiện như vậy các kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ CO trong khí thải 
thường thấp nhất, và hiệu quả đốt CE là cao nhất. Khi hàm lượng oxy tự do < 
7%, có hiệu ứng làm CO tăng người ta gọi là hiệu ứng “CO nóng”, khi hàm 
lượng oxy tự do >11%, CO tăng người ta gọi là hiệu ứng “CO lạnh”. 
- Chất thải được đem đốt nên có độ ẩm W  30%. Trong một số trường hợp chất 
thải có độ ẩm cao hơn cũng cần phải khống chế độ ẩm của rác  50%. Thực tế khi độ 
ẩm cao trên 30% thì nhiệt độ buồng nhiệt phân ban đầu cần để ở điều kiện làm việc 
cao hơn. Thực tế nghiên cứu [4] cho thấy với rác có độ ẩm: 
 Ẩm < 20% thì nhiệt độ buồng nhiệt phân đặt là: nhiệt độ rác khô bắt đầu nhiệt 
phân mạnh + 500C. 
 Ẩm từ 20 – 35% thì nhiệt độ buồng nhiệt phân đặt là: nhiệt độ rác khô bắt đầu 
nhiệt phân mạnh + 750C. 
 Ẩm từ 35 – 50% thì nhiệt độ buồng nhiệt phân đặt là: nhiệt độ rác khô bắt đầu 
nhiệt phân mạnh + 1000C. 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 84 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Khi độ ẩm rác cao thì thời gian nhiệt phân thường kéo dài, năng suất đốt sẽ giảm. 
4.3 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN HÀNH LÒ ĐỐT CHẤT THẢI 
NGUY HẠI THEO CÔNG NGHỆ ĐỐT TRÊN LÒ NHIỆT PHÂN TĨNH 
4.3.1 Căn cứ đề xuất 
Từ các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về công nghệ đốt rác hỗn 
hợp, xây dựng nên quy trình công nghệ vận hành trên cơ sở sau: 
 Nhiệt độ nhiệt phân 
 Chế độ cấp khí 
 Nồng độ oxy tự do 
4.3.2 Đề xuất quy trình vận hành lò đốt 
Quy trình công nghệ vận hành lò đốt rác dựa trên nồng độ oxy tự do được đề xuất 
như sau: 
Sấy buồng thứ cấp tới nhiệt độ 11000C, nhiệt độ buồng sơ cấp từ 450 – 5500C, tắt 
công tắc điều khiển để ngừng hoạt động của béc đốt ở buồng sơ cấp, tiến hành nạp rác 
vào buồng sơ cấp, sau đó mở van cấp khí vào buồng sơ cấp (0 – 20%), chế độ cấp khí 
được kiểm soát dựa vào diễn biến nhiệt độ buồng sơ cấp và nhiệt độ bắt đầu tiến hành 
nhiệt phân rác. Thực tế trong buồng sơ cấp lúc này đã có quá trình tự cung cấp nhiệt 
nhờ phản ứng cháy. Thông qua chế độ kiểm soát không khí vào buồng sơ cấp thích 
hợp sẽ không cần tới hoạt động của béc đốt ở buồng sơ cấp. 
Vận hành lò đốt theo kiểm soát nồng độ oxy tự do buồng sơ cấp và thứ cấp; khi 
quan sát thấy nồng độ oxy buồng sơ cấp càng lúc càng tăng (gần đạt giá trị ban đầu, có 
nghĩa là đã kết thúc giai đoạn nhiệt phân, khi nồng độ oxy tăng tới giới hạn cần nạp mẻ 
rác tiếp theo vào để nhiệt phân và đốt. Luôn kiểm soát cho nồng độ oxy trong buồng 
sơ cấp dao động trong khoảng 1 – 3% để đảm bảo lượng khí gas (CxHy) cung cấp cho 
buồng thứ cấp là nhiều nhất. 
Trong quá trình đốt chất thải liên tục thì dựa vào quy luật biến đổi nhiệt độ mà 
oxy tự do trong buồng sơ cấp trở nên phức tạp hơn nhiều. Vì lúc này trong quá trình 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 85 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
nhiệt phân chất thải lại có quá trình đốt cặn carbon của các mẻ đốt trước đấy, vì vậy 
nhiệt độ buồng nhiệt phân cũng có chiều hướng ngày càng tăng dần (nếu không kiểm 
soát nhiệt độ buồng thứ cấp sau mẻ đốt thứ 3,4 lên tới 800 – 9000C dễ dàng), oxy tự do 
cũng bị rối loạn hơn do các quy trình vận hành lò đốt gây ảnh hưởng. Điều này làm 
quá trình vận hành lò đốt trở nên phức tạp hơn. Để khắc phục nhược điểm trên nên đưa 
thêm các điều kiện sau để bổ sung trong quá trình vận hành lò đốt được dễ dàng hơn: 
 Kiểm soát nhiệt độ nhiệt phân trong quá trình đốt chất thải: luôn trong khoảng 
nhiệt độ nhiệt phân nhất định (có thể 450 – 5500C, hoặc 500 – 6000C, tuỳ theo loại rác. 
Nếu thấy rác có thành phần cao su, nhựa hoặc giẻ có thành phần polyeste cao, điều 
chỉnh nhiệt độ vận hành thấp hơn) bằng việc lắp thêm thiết bị phun nước để kiểm soát 
nhiệt độ mong muốn. Ở mẻ đốt cuối của ngày làm việc hoặc trước khi lấy tro, sau khi 
hết giai đoạn nhiệt phân cần tăng hệ số cấp khí thích hợp để nhiệt độ buồng đốt tăng 
cao, lúc này cặn carbon sẽ bị đốt triệt để. 
 Thời gian nạp mẻ rác mới căn cứ theo năng suất đốt và dựa vào kết quả vận 
hành mẻ đốt rác đầu tiên. Với công nghệ vận hành thích hợp cho thấy tăng được năng 
suất lò đốt và đặc biệt là tiết kiệm được nhiên liệu rất đáng kể. 
Nên có đầu dò theo dõi oxy dư trong khói thải để điều chỉnh chế độ cấp khí cho 
buồng thứ cấp, để khống chế nồng độ oxy trong buồng thứ cấp trong khoảng từ 7 – 
11%, khi đó lượng khí CO sinh ra sẽ không nhiều và đạt được TCVN 6560 – 1999, 
hiệu quả đốt sẽ cao và ổn định hơn. 
4.4 ĐỐT THỬ NGHIỆM TRÊN LÒ ĐỐT TRONG THỰC TẾ 
Mục đích: kiểm chứng quy trình công nghệ vận hành lò đốt chất thải đã nghiên 
cứu trong mô hình. 
4.4.1 Nguyên liệu 
1. Tại lò đốt rác của Công ty Sông Xanh (Bà Rịa – Vũng Tàu): đốt rác hỗn 
hợp (rác hữu cơ trơ được loại từ nhà máy sản xuất phân hữu cơ tỉnh BR-VT), rác 
thải của nhà máy sản xuất thuốc sát trùng Thanh Sơn (VIPESCO) 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 86 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
2. Tại lò đốt rác y tế tập trung LRY – 500 (Xí nghiệp xử lý chất thải – Công ty 
Môi trường Đô thị): rác y tế. 
- Thiết bị đo khí thải: như đã nêu ở mục 4.2.1.1, để đánh giá hiệu quả đốt so sánh 
với tiêu chuẩn TCVN 6560 - 1999 
- Thời gian đo: đo 5 giai đoạn kể từ sau khi nạp rác, mỗi giai đoạn đo 5 phút, lấy 
kết quả trung bình 5 lần đo trong mỗi giai đoạn (TBi), mỗi giai đoạn đo cách nhau 2 
phút. 
- Các phương pháp lấy mẫu, phân tích đo đạc: Phương pháp thu mẫu và phân 
tích theo TCVN và của EPA. 
4.4.2 Lò đốt chất thải 
Chất thải được đốt nghiên cứu trên lò nhiệt phân tĩnh, sơ đồ cấu tạo, nguyên lý 
hoạt động như mô hình nghiên cứu có hình dạng cơ bản như hình 4.11. Thiết bị khống 
chế nhiệt độ buồng sơ cấp được sử dụng ở đây là bơm nước, hệ thống thiết bị xử lý khí 
thải đặt sau buồng thứ cấp. Cơ cấu nạp rác bằng thuỷ lực, nhiên liệu sử dụng là dầu 
DO. 
4.4.3 Tiến hành đốt rác 
Trước hết khởi động sấy lò đốt, khi nhiệt độ buồng thứ cấp đạt 1100  500C, 
nhiệt độ tại buồng sơ cấp đạt 450 – 5500C, tắt béc đốt buồng sơ cấp, tiến hành nạp rác 
vào buồng sơ cấp để nhiệt phân và đốt. Sau khi nạp rác xong mở van cấp khí vào 
buồng nhiệt phân theo chế độ yêu cầu (cấp khí ban đầu  < 20%; kiểm soát ôxy dư 
trong buồng sơ cấp trong 15 phút đầu < 3% (V), ôxy dư trong khí thải 7 – 11% (V)). 
Cứ trung bình 45 - 50 phút nạp một mẻ rác mới. Tiến hành đo đạc các chỉ tiêu khí thải 
sau buồng thứ cấp. 
4.4.4 Kết quả đo kiểm nghiệm 
4.4.4.1 Kết quả đo tại Lò đốt rác LRY – 500 
 Khối lượng rác 30kg 
 Nhiệt độ buồng nhiệt phân: 450 – 5500C 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 87 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
 Sau khi nạp rác được 5 phút mới cấp khí, cấp khí ban đầu: cấp1 ( < 20%) 
 Thời gian kết thúc nhiệt phân: 44 phút 
0
100
200
300
400
500
600
0 500 1000 1500 2000 2500 3000
thời gian (giây)
nh
iệt
 độ
 (0
C)
Hình 4.30 Diễn biến nhiệt độ buồng nhiệt phân trong lò đốt rác LRY - 500 
(kết quả đo trong phụ lục 2) 
 Tại buồng thứ cấp: 
Các kết quả đo chỉ tiêu khí thải được đưa ra từ bảng 4.15 – 4.18 
Bảng 4.15 Nồng độ khí thải sau khi đốt đƣợc 5 phút 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 11,3 7,1 7,9 11,4 8,3 9,2 
CO2 (%) 9,2 10,2 10 7 7,4 8,8 
CO (mg/m
3
) 40 17 15 12 8 18,4 
NOx (mg/m
3
) 94 63 65 93 92 81,4 
CE (%) 99,96 99,99 99,99 99,99 99,99 99,98 
Bảng 4.16 Nồng độ khí thải sau khi đốt đƣợc 10 phút 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 11,5 6,8 7,5 7 7,7 8,1 
CO2 (%) 6,9 10,6 10,4 10,5 10,2 9,7 
CO (mg/m
3
) 10 8 12 15 7 9,0 
NOx (mg/m
3
) 79 73 73 74 98 79,4 
CE (%) 99,90 99,94 99,94 99,94 99,92 99,93 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 88 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Bảng 4.17 Nồng độ khí thải sau khi đốt đƣợc 15 phút (giai đoạn nhiệt phân) 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 8,9 6,8 6,3 10,1 8,8 8,2 
CO2 (%) 8,6 10,5 11,1 8,2 10,5 9,8 
CO (mg/m
3
) 9 5 10 12 15 10,2 
NOx (mg/m
3
) 97 88 100 116 122 104,6 
CE (%) 99,99 100,00 99,99 99,99 99,99 99,99 
Bảng 4.18 Nồng độ khí thải giai đoạn gần cuối mẻ đốt 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 9,2 8,2 7 7,3 5,4 7,4 
CO2 (%) 8,7 9,7 10 9,9 11,8 10,0 
CO (mg/m
3
) 5 7 13 12 8 9,0 
NOx (mg/m
3
) 171 128 120 113 130 132,4 
CE (%) 99,99 99,99 99,99 99,99 99,99 99,99 
0
10
2
30
40
50
4,9 5,4 5,8 6,3 6,8 6,8 7 7 7,1 7,3 7,0 7,5 7,7 7,9 7,9 7,6 7,7 8,2 7,9 8,3 8,8 8,9 8,9 8,6 9,2 10,1 11,3 11,4 11,5 14
O2(%)
CO
 (m
g/m
3 )
CO Poly. (CO)
Hình 4.31 Biến thiên nồng độ CO theo oxy trong buồng thứ cấp của lò LRY - 500 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 89 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Nhận xét: 
 Biến thiên nhiệt độ (hình 4.30) trong buồng sơ cấp phù hợp với nghiên cứu 
ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ trên mô hình và cũng phù hợp với các kết quả nghiên 
cứu trước đó [1]. 
 Khi khống chế nồng độ oxy dư trong buồng nhiệt phân từ 1 – 3% (sau khoảng 
10 – 20 phút nhiệt phân), thì hầu hết các mẻ đốt có nồng độ CO tương ứng đo ở sau 
buồng thứ cấp có giá trị nhỏ (< 50mg/m3), đạt TCVN, (bảng 4.15 – 4.18). 
 Nồng độ CO thấp trong điều kiện oxy dư trong khí thải đo được thường từ 5 – 
11% (V). Hiệu quả đốt CE cao (> 99,99%), hầu như trong quá trình đốt nồng độ khí 
CO sinh ra luôn đạt tiêu chuẩn cho phép. 
Rõ ràng khi lò đốt rác y tế LRY – 500 có được công nghệ vận hành phù hợp thì 
lò hoạt động đạt được hiệu quả như mong muốn. 
4.4.4.2 Kết quả đo tại lò đốt rác công ty Sông Xanh (Bà Rịa – Vũng Tàu) 
 Tại buồng sơ cấp: 
0
5
10
15
20
25
30
00:00 07:12 14:24 21:36 28:48 36:00
thời gian (phút : giây)
O
2 (
%
)
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
C x
H
y (
%
)
O2 CxHy Poly. (CxHy) Poly. (O2)
Hình 4.32 Diễn biến của nồng độ CxHy, O2 (%) theo thời gian trong buồng nhiệt 
phân ở nhiệt độ 4500C, chế độ cấp khí  = 20% 
(kết quả đo trong phụ lục 3) 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 90 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
 Tại buồng thứ cấp: 
Bảng 4.19 Nồng độ các chất trong khí thải (rác từ nhà máy VIPESCO) 
Thông Số TB1 TB2 TB3 TB4 TB5 TB TCVN 6560-
1999 
CO2 (%) 10,3 10,4 9,9 9,9 9,7 10,04 - 
CO (mg/m
3
) 56 33 29 14 22 30,8 100 
NOx (mg/m
3
) 239 242 251 274 265 254,2 350 
SO2 (mg/m
3
) 263 254 261 202 212 238,4 300 
CE (%) 99,95 99,97 99,97 99,99 99,98 99,97 - 
Bảng 4.20 Nồng độ các chất trong khí thải (rác hữu cơ trơ thải ra từ nhà máy sản 
xuất phân vi sinh tỉnh BR – VT) 
Thông Số TB1 TB2 TB3 TB4 TB5 TB TCVN 6560-
1999 
CO2 (%) 10,1 10,5 9,8 10,4 9,9 10,14 - 
CO (mg/m
3
) 81 60 25 14 7 37,4 100 
NOx (mg/m
3
) 226 243 220 302 300 258,2 350 
SO2 (mg/m
3
) 422 420 350 290 280 352,4 300 
CE (%) 99,93 99,95 99,98 99,99 99,99 99,97 - 
Nhận xét: 
Với thí nghiệm được tiến hành tại lò đốt rác Công ty Sông Xanh nhận thấy: 
 Nồng độ oxy tự do trong buồng nhiệt phân biến đổi mạnh (hình 4.32), tăng 
giảm đột ngột, vì trong quá trình tiến hành thí nghiệm lò bị mở nhiều lần do một số lý 
do chủ quan, nên lượng khí cấp vào cho lò nhiều. Nhưng nhìn chung có thể nhận thấy 
nồng độ CH4 cao khi oxy động trong khoảng 2 – 5 hay 6%. 
 Khi đến giai đoạn cuối của quá trình nhiệt phân, thường là quá trình đốt cặn 
carbon, nhiệt độ buồng nhiệt phân có chiều hướng tăng dần, do đó nồng độ oxy tự do 
trong buồng sơ cấp cũng bị rối loạn hơn do quy trình vận hành lò đốt gây ảnh hưởng 
(hình 4.32), lúc này nồng độ oxy tăng cao, do đó phải tìm cách kiểm soát để vẫn đảm 
bảo được hiệu quả cháy tốt. Vì vậy, khi nồng độ oxy trong buồng sơ cấp dao động 
trong khoảng 3 – 6% thì nên tiến hành cấp mẻ rác mới, dùng thiết bị phun nước đạt 
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải rắn theo nguyên lý nhiệt phân 
 91 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
đựơc hiệu quả mong muốn. Điều này cũng phù hợp với nhận xét kết quả thực nghiệm 
trong mục 4.3.2. 
 Khi khống chế nồng oxy dư trong buồng thứ cấp từ 7 – 11% thì các mẻ đốt có 
nồng độ CO tương ứng đo ở sau buồng thứ cấp có giá trị nhỏ (< 50mg/m3), đạt TCVN, 
(bảng 4.19 – 4.20); hiệu quả đốt CE có thể nói là đạt yêu cầu. 
4.4.4.3 Kết luận 
Từ kết quả nghiên cứu trên mô hình thí nghiệm và lò thực tế, có thể kết luận: 
 Quy trình lò đốt các loại chất thải đã xây dựng là phù hợp, có hiệu quả cao, 
vận hành khá đơn giản. Trong thực tế, do các lò hiện nay đa số là lò hở, không kín 
hoàn toàn (chưa đạt yêu cầu nhiệt phân tĩnh) nên nồng độ oxy thực sự tiêu tốn cho 
buồng thứ cấp là cao hơn so với nghiên cứu trong mô hình. Do đó tùy theo cấu tạo của 
mỗi lò mà ta điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Nồng độ oxy trong buồng thứ cấp 
theo nghiên cứu trên mô hình là 7 – 11%, trên lò thực tế có thể lên đến 13% nhưng 
nồng độ khí CO sinh ra vẫn đạt TCVN; lúc đó sẽ phải tốn nhiên liệu nhiều hơn vì càng 
cấp dư oxy thì càng làm nguội lò; nên khống chế nồng độ oxy trong khoảng 7 – 9% là 
tốt nhất. Nồng độ oxy trong buồng nhiệt phân kiểm soát trong khoảng từ 1 – 3% và khi 
oxy tăng đến khoảng 6% thì nên tiến hành cấp mẻ rác mới. 
 Nhiệt độ tiến hành nhiệt phân thích hợp là 450 – 6500C (tuỳ vào từng loại rác 
khác nhau mà có nhiệt độ nhiệt phân thích hợp), cấp khí ban đầu  < 0,2 (chế độ cấp 
khí ở buồng nhiệt phân ảnh hưởng tới hiệu quả cháy rất rõ, khi tăng lượng oxy trong 
buồng sơ cấp, CO tăng mạnh và có khói đen xuất hiện sau buồng thứ cấp). 
 Kết quả thống kê [4] cho thấy nhiên liệu tiêu tốn để đốt chất thải từ 0,2 – 0,3 
kg dầu DO/kg chất thải (hiện nay tại Công Ty Sông Xanh đang đốt RDK với lượng 
nhiên liệu tiêu tốn trung bình 0,5kg dầu DO/kg rác mà hiệu quả đốt kém, vẫn gây ô 
nhiễm môi trường, các lò đốt rác y tế khu vực phía Nam trung bình tiêu tốn từ 0,4 –
0,6kg dầu DO/kg rác). Nếu đốt liên tục thì nhiên liệu còn tiết kiệm hơn nhờ tận dụng 
nhiệt tự đốt. 
Kết luận - Kiến nghị 
 92 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 
KẾT LUẬN 
Hiện nay hầu hết các loại lò chỉ thiết kế đốt cho một loại rác nhất định, do đó khi 
hướng dẫn vận hành cũng chỉ cho một loại rác; nhưng tại các cơ sở, dịch vụ xử lý chất 
thải, nguồn rác đầu vào luôn thay đổi nên thành phần cũng thay đổi theo, do đó quy 
trình cũng phải thay đổi cho phù hợp với từng thành phần đó. Do không đáp ứng được 
yêu cầu này cho nên trong quá trình khảo sát thực tế thấy tình trạng gây ô nhiễm môi 
trường tại các công ty xử lý chất thải vẫn còn xảy ra (một số chỉ tiêu vượt TCVN, có 
khói đen xuất hiện (đó là kết quả của sự vận hành không hợp lý)). 
Xuất phát từ điều đó tiến hành nghiên cứu để xây dựng một quy trình vận hành lò 
đốt theo nguyên lý nhiệt phân để đốt được nhiều loại chất thải mà thường gọi là đốt đa 
năng chất thải. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định muốn đốt chất thải đạt 
hiệu quả cao, đạt TCVN thì cần có một quy trình vận hành thích hợp, phải xác định 
được thông số, chỉ tiêu theo dõi kiểm soát nhằm đốt đạt hiệu quả. Nhu cầu cấp khí sẽ 
khác nhau cho mỗi loại chất thải khác nhau, do đó không phải lúc nào cũng có thể tính 
toán được một cách chính xác lượng không khí cần thiết; có một cách có thể giúp theo 
dõi gián tiếp quá trình đốt mà vẫn đạt được hiệu quả cao đó là kiểm soát thông qua 
nồng độ oxy tự do. Ngoài ra kiểm soát nồng độ oxy tự do trong lò đốt thì đơn giản, dễ 
hiểu dễ vận hành, và giá thành có thể chấp nhận được. 
 Tại buồng sơ cấp: khi bắt đầu quá trình nhiệt phân khống chế nồng độ oxy 
dao động trong khoảng từ 1 – 3% (thể tích), sau giai đoạn đốt khi nồng độ oxy 
tăng 5 – 6% tiến hành cấp mẻ rác mới. 
 Tại buồng thứ cấp: kiểm soát nồng độ oxy 7 – 11% (thể tích), khi đó lượng 
khí CO sinh ra sẽ nhỏ nhất và đạt TCVN. 
Kết luận - Kiến nghị 
 93 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Trong thực tế do các lò không kín hoàn toàn nên nồng độ oxy tăng nhiều hơn so 
với kết quả nghiên cứu, do đó tuỳ theo cấu tạo, tính chất của mỗi lò mà ta phải điều 
chỉnh sao cho phù hợp. 
Việc nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ vận hành lò đốt đa năng chất thải 
theo công nghệ nhiệt phân tĩnh là cần thiết, giải quyết được một phần vấn đề cấp bách 
trong việc xử lý chất thải bảo vệ môi trường, tạo sự phát triển bền vững. (do lượng rác 
thải công nghiệp, chất thải nguy hại không thể tái sử dụng được, cần xử lý ngày càng 
gia tăng (riêng Tp.HCM vào khoảng 600 tấn/ngày). Các loại chất này không được 
phân loại tới nơi tới chốn cũng không có biện pháp quản lý thích hợp, do vậy khó mà 
lường được hậu quả tai hại của chúng tới môi trường). 
KIẾN NGHỊ 
1. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện để triển khai rộng rãi trong thực tế, phù hợp 
cho điều kiện của từng lò. 
2. Nghiên cứu giảm thiểu NOx thông qua mối quan hệ chế độ cấp khí giữa buồng 
sơ cấp và thứ cấp. 
3. Nhà nước cần sớm tiến hành triển khai thu gom phân loại rác tại nguồn, lúc đó 
quá trình đốt sẽ tiến hành dễ dàng hơn. 
Tài liệu tham khảo 
 94 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Quốc Bình, Nghiên cứu công nghệ thích hợp xử lý chất thải rắn do khai 
thác và vận chuyển dầu mỏ Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Quốc gia 
Tp.HCM. 2002. 
[2] Sở Khoa học Công nghệ Môi trường Tp.HCM. Nghiên cứu một số biện pháp 
thích hợp nhằm quản lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại Tp.HCM. 
2002. 
[3] Đào Văn Lượng và những người khác. Khảo sát đánh giá hiệu quả các lò đốt 
chất thải y tế khu vực phía Nam. Tp.HCM, 03/2003. 
[4] Nguyễn Quốc Bình và những người khác. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đốt 
nhiệt phân để xử lý chất thải rắn nguy hại tại Tp.HCM. 12/2003. 
[5] Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM. Thiết kế kỹ thuật lò đốt chất thải rắn y tế 
công suất 30kg/h. Tp.HCM, 2002. 
[6] Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường. Báo cáo tổng hợp “Nghiên cứu các giải 
pháp đảm bảo môi trường tại một số khu đô thị và khu công nghiệp trọng điểm ở 
Tp.HCM và các vùng lân cận”. Tp.HCM 03/1999. 
[7] Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Quốc Bình và nnk. Nghiên cứu công nghệ xử lý 
một số chất thải rắn công nghiệp điển hình. Sở Khoa học Công nghệ Môi trường 
Tp.HCM. năm 2002. 
[8] Sở Khoa học Công nghệ Môi trường Tp.HCM. Quy chế quản lý chất thải nguy 
hại. 1999. 
[9] Sở Khoa học Công nghệ Môi trường Tp.HCM. Sổ tay hướng dẫn: Những vấn đề 
chung về chất thải nguy hại. Tp.HCM, 2002. 
[10] Canvin R. Bruner. Hazadous Waste Incineration. Second edition, Mc Graw-Hill 
International Editions. 1994. 
Tài liệu tham khảo 
 95 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
[11] Michael D. Lagrega. Hazadous waste mangement. Mc Graw-Hill International 
Editions. 1994. 
[12] Frank Kreith. Handbook of solid waste management. Mc Graw-Hill International 
Editions. 1994. 
[13] Brunner. C and S. Schwarz. Energy and Recovery from waste noyes. Park sidge. 
N.J, 1983. 
[14] Incinerator Emissions Committee. Lower mainland refuse project – air pollution 
control requirements for refuse incinerator. Bristish Columbia, Canada. 1984. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh.pdf Nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh.pdf