Đề tài Nghiên cứu hoạt động của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây. Phân tích và bình luận các đóng góp của quỹ vào quá trình phát triển kinh tế ở địa phương

Sáu là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực . Tổ chức , đào tạo thêm về kỹ năng tín dụng, các dịch vụ khác cho cán bộ c ông nhân viên. Từ đó tăng chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động huy động vốn, c ho vay vốn. Đồng thời, tạo điều kiện giao lưu học hỏi các QTDND cấp cơ sở, nâng cao trình độ, hiểu biết c ho c án bộ tín dụng. Bảy là, song song hoạt động cho vay là hoạt động tái thẩm định, kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, từ đó giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu. Đưa hoạt động tín dụng lành mạnh hơn, nguồn vốn được đưa vào đúng đối tượng cần và sử dụng hợp lý. Tám là, hoàn thiện các c hính sách, văn bản, quy trình đối với c ác sản phẩm vay cụ thể. Để hướng tới QTD hoạt động hiệu quả hơn, Quỹ cần có những văn bản, chính sách cụ thể để hướng dẫn công việc nhân viên, phân rõ vai trò trách nhiệm từng bộ phận, qua đó, nâng cao tính trách nhiệm đối với từng c án bộ.

pdf26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2483 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hoạt động của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây. Phân tích và bình luận các đóng góp của quỹ vào quá trình phát triển kinh tế ở địa phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC --- o0o --- BÀI TẬP LỚN Đề tài: Nghiên cứu hoạt động của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây. phân tích và bình luận các đóng góp của quỹ vào quá trình phát triển kinh tế ở địa phương Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Anh Tuấn Học viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Nhàn Mã sinh viên : CH 210470 Lớp : Tài chính ngân hàng 21E Hà Nội – 2013 LỜI MỞ ĐẦU Từ sau đổi mới đến nay, thế giới đã chứng kiến sự thay đổi ngoạn mục trong nền kinh tế của Việt Nam. Nước ta được thế giới biết đến với một đất nước có tốc độ phát triển kinh tế cao, môi trường đầu tư thuận lợi và rất thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bởi tiềm lực phát triển kinh tế lớn, ổn định. Đóng góp phần không nhỏ trong sự phát triển đó của đất nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể đang ngày càng lớn mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng. Để hỗ trợ các thành phần kinh tế này ngày càng tồn tại bền vững và phát triển hơn nữa, thể hiện được vai trò của mình trong nền kinh tế, nhất là nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cần rất nhiều sự hỗ trợ về vốn của các tổ chức tài chính như từ hệ thống Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) và các ngân hàng. Hiện nay, mô hình QTDND đang được tiếp tục phát triển tại các tỉnh, thành phố và hoạt động của các QTDND cơ sở đã giúp các hộ gia đình mở rộng sản xuất, kinh doanh, phát triển các ngành nghề, dịch vụ, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho thành viên, góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Quỹ Tín Dụng Trung Ương chi nhánh Hà Tây đang là một trong những Quỹ có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển tại khu vực Hà Tây cũ, Hòa Bình và Sơn La. Nằm tại Khu Hành Chính mới, phường Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội, QTD TW CN Hà Tây đang từng bước trở thành một hệ thống tín dụng nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ Ngân hàng hiệu quả. CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY 1.1. Khái quát về hoạt động chung của QTDTW chi nhánh Hà Tây 1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển Ngày 01/07/1995 QTD khu vực Hà Tây được thành lập. Đến tháng 5 năm 2001 QTD khu vực Hà Tây chính thức đổi thành QTDTW chi nhánh Hà Tây. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, QTDTW chi nhánh Hà Tây đã góp phần đáng kể vào quá trình tăng trưởng và phát triển của 3 tỉnh là Hà Tây cũ, Hoà Bình và Sơn La. Khi bắt đầu thành lập, QTDTW chi nhánh Hà Tây chỉ có 21 Quỹ Tín dụng cơ sở (QTDCS). Đến nay đã có 92 QTDCS nằm trong 3 tỉnh là Hà Tây cũ, Hoà Bình và Sơn La. Trụ sở chính của QTDTW chi nhánh Hà Tây đóng tại Khu Hành Chính mới, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội 1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Từ khi thành lập tới nay, bộ máy tổ chức của Chi nhánh bao gồm: - Phòng Kinh doanh - Phòng Kế toán – Ngân quỹ - Phòng Hành chính – Nhân sự - Phòng Kiểm soát - Phòng Giao dịch Ba La - Phòng Giao dịch số 2 - Đại Mỗ - Phòng Giao dịch số 3- Vạn Phúc QTDTW chi nhánh Hà Tây có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tinh giảm, đủ các phòng ban cần thiết đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của mình. Trong đó bao gồm 4 phòng nghiệp vụ và 3 phòng giao dịch. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của QTDTW chi nhánh Hà Tây là 50 người, trình độ đại học 38 người, chiếm 93%, Quỹ đang dần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo cho hoạt động hiệu quả hơn. 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của QTDTW-HT những năm gần đây 1.2.1 Công tác huy động vốn Huy động vốn là một trong hai hoạt động chính của QTDTW – HT. Cùng với sự phát triển chung của toàn hệ thống, tranh thủ các nguồn vốn của QTDTW để đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn phục vụ thành viên. QTDTW chi nhánh Hà Tây đã đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn tại địa bàn, có nhiều chính sách khuyến khích đối với huy động tiền gửi dân cư, tiền gửi điều hoà từ QTDCS để thu hút hết nguồn vốn này. Đồng thời tranh thủ các nguồn vốn của QTDTW để đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn cho các thành viên. Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tại QTDTW-HT giai doạn 2009- 2011 Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Thực hiện năm 2009 Thực hiện năm 2010 Thực hiện năm 2011 Tổng nguồn vốn 478.945 568.710 602.310 1. Vốn huy động 383.249 498.965 550.451 a. Tiền gửi dân cư - Doanh số gửi 844.440 935.804 1.010.334 - Doanh số rút 836.884 882.760 960.448 - Số dư 153.180 206.224 256.110 b. Tiền gửi QTDNDCS - Doanh số gửi 963.934 983.676 951.002 - Doanh số rút 896.022 921.004 949.402 - Số dư 230.069 292.741 294.341 2. Vốn vay điều hoà QTDNDTW - Doanh số vay 3.420 2.691 4.820 - Doanh số trả 16.220 12.905 10.224 - Số dư 55.965 45.751 40.347 3. Vốn khác 39.731 23.994 11.512 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh QTDTW-HT các năm 2009, 2010, 2011) Nhìn chung công tác huy động vốn của QTDTW-HT trong những năm gần đây đều có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước cùng với sự phát triển chung của toàn hệ thống và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Mặt khác QTDTW chi nhánh Hà Tây đã đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn tại địa bàn, có nhiều chính sách khuyến khích đối với huy động tiền gửi dân cư, tiền gửi điều hoà từ QTDCS để thu hút hết nguồn vốn này. Đồng thời tranh thủ các nguồn vốn của QTDTW để đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn cho các thành viên. Đến ngày 31/12/2011 tổng vốn huy động đạt 602.310 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động còn thấp, kết quả huy động còn kém so với các Ngân hàng khác. Nguồn vốn huy động từ dân cư chỉ chiếm 42% tổng nguồn vốn của Chi nhánh do nguồn vốn còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay điều hòa của QTDTW. Tuy nhiên, tỷ lệ vay đang có xu hướng giảm trong 3 năm 2009 – 2011. Và vốn huy động từ tiền gửi của QTDCS chiếm hơn 48% . Đến 31/12/2011 Chi nhánh có tổng số vốn huy động được là 602.310 triệu đồng đạt 142% so với kế hoạch được giao, so với năm 2009 tăng 123.365 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 25,7%. Cơ cấu vốn huy động có sự biến đổi theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy động từ dân cư trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy qua các năm ta thấy sự tăng trưởng về tình hình huy động vốn của Chi nhánh, đây là minh chứng cho thấy những nỗ lực trong công tác huy động vốn của QTDTW-HT là có hiệu quả. Các nguyên nhân chính dẫn đến nguồn vốn huy động tăng trưởng như sau: Chi nhánh xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt có ý nghĩa quyết định mở rộng hoạt động kinh doanh và hoàn thành kế hoạch. Năm 2009 đã thực hiện có hiệu quả nhiều giải pháp thiết thực để tăng trưởng nguồn vốn huy động cụ thể là: + Thường xuyên nghiên cứu thị trường lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn để có chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với quy luật cung cầu của thị trường vốn. năm 2012 đã 19 lần thay đổi lãi suất huy động, kết hợp với tặng quà khuyến mãi, tuyên truyền trên phương tiện truyền thanh, phát tờ tơi... Từ đó thu hút được nguồn tiền gửi dân cư. + Bám sát các QTDCS có nguồn tiền đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các đơn vị này thu tiền.; áp dụng lãi suất huy động tiền gửi của các QTDCS cao hơn tiền gửi dân cư. + Chất lượng phục vụ không ngừng được cải thiện theo chiều hướng đi lên như: tiếp tục đổi mới lề lối và phong cách giao tiếp với khách hàng, tạo niềm tin và mối quan hệ thân thiện đối với khách hàng, từng bước quảng bá thương hiệu. Có thể đánh giá năm 2011 và năm 2012 Chi nhánh QTDTW Hà Tây đã chú trọng nhiều trong công tác huy động vốn, nguồn vốn huy đông tăng trưởng khá cao. Nguồn vốn hoạt động không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ Hội sở QTDTW, đây là sự khác biệt so với các năm trước đây. Tuy nhiên ta thấy rằng công tác huy động vốn chưa đạt hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân. Một mặt do sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại. Mấy năm trở lại đây các NHTM hoạt động rất sôi động cộng với việc hàng loạt các NHTM mới thành lập, để tăng thị phần và đẩy mạnh hoạt động đầu tư nên các NHTM đã tiến hành nhiều hình thức hấp dẫn nhằm thu hút vốn nhàn rỗi của dân cư. Và phần lớn các NHTM sử dụng hình thức cạnh tranh chủ yếu là bằng lãi suất chứ không phải chất lượng hoạt động, mà lãi suất huy động của QTDTW thấp hơn hoặc bằng nên ảnh hưởng rất lớn tới tăng trưởng nguồn vốn. Mặt khác, cùng với việc ngày càng hoàn thiện hơn của thị trường nên đã xuất hiện nhiều kênh huy động vốn khác nhau như thị trường chứng khoán, các công ty bảo hiểm, trái phiếu chính phủ…Năm 2007 thị trường chứng khoán bùng nổ mạnh mẽ đã thu hút đông đảo các nhà đầu tư chuyên nghiệp và cả người dân tham gia sôi nổi đã làm giảm khả năng huy động vốn từ khu vực dân cư. Năm 2008 diễn ra cuộc khủng hoảng ngành tài chính ngân hàng tại Hoa Kỳ dần lan ra toàn thế giới. Hậu quả của nó vô cùng nghiêm trọng, ngay cả nước nhỏ như Việt Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng suy giảm kinh tế, bất ổn trong nền kinh tế vĩ mô. Hệ lụy của cuộc khủng hoảng là thu nhập của dân cư giảm. Hơn nữa người dân có tâm lý thích giữ vàng, ngoại tệ hay thói quen thích thanh toán bằng tiền mặt… đã phần nào ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó năm 2009, 2010 khi cuộc khủng hoảng đã dần được khắc phục, thị trường chứng khoán lắng xuống thì thị trường bất động sản và thị trường vàng trong nước trở nên sôi động chưa từng có. Trong khi đó lãi suất tiết kiệm tăng chậm hơn chỉ số giá, do vậy người dân có xu hướng đầu tư vào mua bán bất động sản, vàng kiếm lời thay vì đi gửi tiền vào các tổ chức tài chính hoặc mua vàng tích trữ. Đây là khó khăn chung của hệ thống các tổ chức tín dụng. Bảng 1.2: Vốn huy động tại chỗ qua các năm( tính theo số dư cuối năm ) Năm Tổng vốn huy động(triệu đồng) Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn 2009 383.249 47,8% 2010 409.014 77% 2011 481.002 80% (Nguồn phòng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây) Từ bảng trên ta thấy rằng hoạt động của QTDTW-HT ngày càng độc lập, giảm sự phụ thuộc vào vốn vay điều hòa từ Hội sở QTDTW nhờ vào việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. 1.2.2 Hoạt động tín dụng Bảng 1.3: Dư nợ cho vay của QTDTW-HT giai đoạn 2009-2011 Đơn vị triệu đồng CHỈ TIÊU Thực hiện năm 2009 Thực hiện năm 2010 Thực hiện năm 2011 1. Dư nợ cho vay 405.585 464.731 503.743 a. Cho vay thành viên - Doanh số cho vay 1.118.270 1.490.220 1.790.221 - Doanh số thu nợ 1.041.076 1.379.290 1.688.666 - Số dư 338.180 349.110 450.665 b. Cho vay các TCKT - Doanh số cho vay 136.331 127.732 153.009 - Doanh số thu nợ 141.077 179.516 115.552 - Số dư 67.405 15.621 53.078 (Nguồn phòng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây) QTDTW chi nhánh Hà Tây sử dụng nguồn vốn chủ yếu vào hoạt động cho vay. Đến cuối năm 2011 đã cho vay với tổng dư nợ đạt 503.743 triệu đồng chiếm 88,6% tổng nguồn vốn hoạt động, tăng so với năm 2010 là 39.000 triệu đồng, tăng trưởng 8,4%. Năm 2010 đã cho vay với tổng dư nợ đạt 464.731 triệu đồng chiếm 81,7% tổng nguồn vốn hoạt động, so với năm 2009 tăng 59.146 triệu đồng bằng 21,5%. Dư nợ bình quân năm 2009 đạt 426.000 triệu đồng tăng so với năm 2008 là: 105.000 triệu đồng bằng 32,7%. So với kế hoạch tăng 6.000 triệu đồng bằng 1,4%. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh 2008 tương đối thấp do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nhưng bắt đầu từ năm 2009 hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã có những khởi sắc đáng mừng với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao gấp 10 lần năm trước đó và liên tục tăng qua các năm 2009 -2011. Đây là một kết quả đáng ghi nhận do Chi nhánh và các QTDCS đã đặc biệt quan tâm tới công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng, có những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết những vướng mắc để phát triển tín dụng. Hơn nữa khi nền kinh tế dần đi vào hồi phục thì nhu cầu vay vốn đầu tư, tiêu dùng của các cá nhân, tổ chức kinh tế cũng cao hơn, các QTDCS hoạt động có hiệu quả hơn đồng thời khả năng huy động vốn của QTDTW-HT sẽ lớn hơn trước. Về chất lượng tín dụng: Tuy nhiên trong công tác tín dụng vẫn còn không ít những tồn tại làm giảm chất lượng tín dụng: - Việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn chưa được thường xuyên, chưa nắm bắt thông tin khách hàng kịp thời, chính xác để đánh giá phân loại khách hàng. - Cho vay trong hệ thống việc định thời hạn cho vay còn chưa phù hợp; cán bộ tín dụng phần lớn còn trẻ , thiếu kinh nghiệm nên việc tư vấn , chăm sóc khách hàng còn chưa tốt. - Cho vay ngoài hệ thống đã có nhiều cố gắng, song công tác thẩm định và kiểm tra sau khi cho vay kỹ năng còn chưa cao, gặp dự án mới còn lúng túng.Vẫn để xảy ra nợ quá hạn, có những món vay còn nể nang nên để xảy ra nợ chây ỳ khó đòi. - Mặt khác, tình hình khó khăn chung của nền kinh tế tiềm ẩn những rủi ro không lường trước đã tác không nhỏ tới hoạt động của khách hàng dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả làm phát sinh những khoản nợ quá hạn buộc phải xin QTDTW-HT gia hạn. Bảng 1.4:Tình hình chất lượng tín dụng thời kỳ 2007-2009 Chỉ tiêu TH năm 2009 TH năm 2010 TH năm 2011 Nợ quá hạn 85 3,438 2,616 Gia hạn nợ - - - Nợ xấu 21 1,254 1,601 (Nguồn phòng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây) Vì những nguyên nhân trên nên thời gian vừa qua, tuy đã có nhưng cố gắng tích cực trong hoạt động cũng như thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình cho vay từ bước khai thác khách hàng đến kiểm soát sử dụng khoản vay và thu nợ kết thúc hợp đồng , mặt khác luôn đôn dốc các quỹ cơ sở trả đúng hạn nhưng vẫn xảy ra tình trạng nợ quá hạn còn cao. Năm 2010 nợ quá hạn nhiều hơn năm 2010 nhưng việc xử lý tốt hơn 2011 nên nợ xấu vẫn thấp hơn năm 2009 1.2.3. Các hoạt động khác * Công tác kế toán thanh toán: Nhìn chung công tác thanh toán kế toán trong những năm qua thực hiện tốt và ngày càng hoàn thiện hơn đảm bảo chính xác, an toàn, đúng qui chế, qui trình nghiệp vụ, hoàn hành chỉ đạo của QTDTW về công tác kế toán, thanh toán và quản lý tài sản, phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, nâng cao uy tín của Chi nhánh QTDTW Hà Tây để thu hút khách hàng. Trong năm 2011, QTDTW chi nhánh Hà Tây đã triển khai thực hiện tốt thanh toán điện tử, mở tài khoản cá nhân, triển khai khảo sát nhu cầu thanh toán qua tài khoản của các QTDCS để trình Hội sở QTDTW xây dựng phần mềm, chuẩn bị kỹ thuật mở rộng trong hệ thống QTDND. Đặc biệt từ tháng 9 năm 2011, Chi nhánh đã được QTDTW và Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội cho phép thu sau thanh toán điện tử liên ngân hàng. Năm 2011 mặc dù khối lượng hồ sơ tín dung và giao dịch nhiều, cán bộ kế toán giao dịch đã kết hợp với cán bộ tín dụng theo dõi,đôn đốc khách hàng nộp gốc lãi đúng hạn. Trong quản lý tài khoản tiền gửi thanh toán khách hàng, bộ phận kế toán giao dịch đã đáp ứng và tạo điều kiện tốt cho khách hàng đảm bảo thanh toán kip thời giúp cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Công tác thanh toán chuyển tiền điện tử bước đầu đã đạt kết quả nhất định. Thông qua công tác thanh toán, uy tín QTDTW cũng được quảng bá rộng rãi, đã hỗ trợ cho các hoạt động truyền thống khác như huy động vốn và cho vay. *Công tác ngân quỹ: Trong những năm qua Chi nhánh đó thực hiện tốt cụng tỏc an toàn kho quỹ, khụng xảy ra nhầm lẫn, thiếu hụt quỹ, đảm bảo thu đúng, thu đủ. Thực hiện tốt mức tồn quĩ tiền mặt tại Chi nhánh; giao nhận, thu chi tiền mặt đảm bảo an toàn, không xảy ra nhầm lẫn, thiếu hụt quĩ; phát huy phẩm chất liêm khiết, trong sạch của cán bộ làm công tác ngân quĩ. Năm 2011 Chi nhánh đã trả tiền thừa cho khách hàng tổng số 14 món với số tiền 52,8 triệu đồng.; phát hiện và thu tiền giả tổng số: 1,12 triệu đồng * Công tác kiểm tra nội bộ: Chi nhánh xác định công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là công việc quan trọng phải thường xuyên giám sát các mặt hoạt động của Chi nhánh trong việc thực hiện các quy định của nhà nước, của ngành và của QTDTW đảm bảo an toàn trong hoạt động. Hàng tháng bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ xây dựng chương trình công tác. Kiểm tra công tác tín dụng, công tác kế toán và an toàn kho quỹ. Qua công tác kiểm tra đã phát hiện một số thiếu sót, tồn tại trong hoạt động, đã kiến nghị các phòng nghiệp vụ khắc phục sửa sai kịp thời theo quy định, đã góp phần nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. * Công tác thông tin tín dụng và thống kê báo cáo: Trong các năm 2009, 2010, 2011 các phòng ban đều đã phân công cán bộ chuyên trách đảm nhận công tác thông tin tín dụng và thống kê báo cáo, thực hiện tốt theo công văn hướng dẫn của QTDTW cũng như của Ngân hàng Nhà nước, của Thành phố không để sai sót. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Hoạt động huy động vốn đóng góp vào sự phát triển kinh tế Cùng với uy tín và sự nỗ lực không ngừng của mình, Quỹ Tín dụng Trung Ương Chi Nhánh Hà Tây đã liên tục tăng nguồn vốn hoạt động năm sau cao hơn năm trước, kịp thời giải quyết cho vay theo nhu cầu bức thiết về sản xuất, kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân địa phương. Số liệu tập hợp tại Phòng kinh doanh của Quỹ tín dụng: Tính đến ngày 31/11/2012, tổng nguồn vốn của Quỹ đạt hơn 652,1 tỷ đồng, tăng gần 50 tỷ đồng so với đầu năm 2012. Trong đó, số vốn huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm hơn 291,6 tỷ đồng (45%). Cùng với định hướng hoạt động của Quỹ, hoạt động huy động vốn đang ngày càng được chú trọng hơn với nhiều hình thức thu hút người dân, quảng cáo, tuyên truyền, phát tờ rơi hay các chương trình khuyến mại hấp dẫn. Ngoài ra, lãi suất huy động của Quỹ vẫn tuân thủ các quy định về trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất huy động trong năm 2012 đã thay đổi 19 lần, với nhiều hình thức gửi linh hoạt. Biểu đồ 1.5: biểu đồ cột thể hiện kết quả huy động vốn qua các năm: (Nguồn phòng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây) Qua biểu đồ trên, ta nhận thấy kết quả huy động tăng dần qua các năm, nhất là nguồn vốn huy động từ dân cư, tăng từ năm 2009 đến 2011 là hơn 100.000 triệu đồng. Hoạt động như một tổ chức tín dụng, QTDTW CN Hà Tây đang ngày phát huy vai trò quan trọng là một kênh huy động vốn hiệu quả, thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong nhân dân, qua đó có nguồn vốn phục vụ cho vay trên địa bàn. 1.2 Một số quyết định chính sách của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Hà Tây đối với hoạt động tín dụng Với định hướng cho vay đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tư phát triển và đầu tư phát triển và đời sống của doanh nghiệp nhỏ, kinh tế hộ sản xuất, cá nhân trong khu vực. * Về đối tượng cho vay: Chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động, thường trú tại địa bàn, hoặc trong phạm vi 20 Km. * Về nguyên tắc vay vốn. - Khách hàng phải đảm bảo: + Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng (mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với giấy phép kinh doanh với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng mặt nước). + Phải có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. + Phải trả gốc và lãi tiền vay đúng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu không thực hiện đúng sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và ngân hàng Nông nghiệp có quyền bán tài sản làm đảm bảo theo thoả thuận trong hợp đồng để thu nợ theo quy đinh của pháp luật. + Việc đản bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống đốc ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của ngân hàng nông nghiệp đối với khách hàng. - Thoả thuận thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng tối đa không quá 12 tháng. Cho vay trung và dài hạn được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của ngân hàng nông nghiệp (cho vay trung hạn từ 12 - 60 tháng cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng không quá hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành bảng hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống). - Thoả thuận lãi suất cho vay cho phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và Quỹ tín dụng TW CN Hà Tây tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Trường hợp khản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. - Mức cho vay: Quỹ phải căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án: mức cho vay tối đa không quá 70% tổng nhu cầu vốn của dự án (đối với cho vay đời sống là không quá 60% tổng nhu cầu) tỷ lệ cho vay không quá 70% giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay. - Quỹ có nghĩa vụ thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. - Quỹ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của chi nhánh và đặc điểm kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng. + Tiến hành kiểm tra trước khi cho vay đó là việc thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. + Kiểm tra trong khi cho vay bao gồm: Kiểm tra việc giải ngân theo tốc độ thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh. + Kiểm tra sau khi cho vay bao gồm: Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay sau khi cho vay, kiểm tra hiệu quả của dự án hoặc phương án, kỉem tra hiện trạng tài sản đảm bảo tiền vay. 1.3 Hoạt động tín dụng tại Quỹ đóng góp vào sự phát triển kinh tế Từ nguồn vốn hoạt động tăng đều nói trên, QTDTW chi nhánh Hà Tây sử dụng nguồn vốn chủ yếu vào hoạt động cho vay. Quỹ đã kịp thời giải quyết cho gần 695 người vay vốn với khoảng 77,1 tỷ đồng trong quý 4/2012. Năm 2011, luỹ kế doanh số cho vay đạt gần 503,743 tỷ đồng với 1.950 người vay. 1.3.1 Thủ tục cho vay với quy trình đơn giản, nhanh chóng Có hai hình thức xét cho vay chính là vay thế chấp và vay tín chấp. Quy trình cho vay đối với khách hàng gồm các bước: Bước 1: Tiếp nhận đơn vay vốn theo nhu cầu. Cán bộ tín dụng tiếp nhận, tư vấn hồ sơ vay vốn. Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cấp có thẩm quyền phân công hồ sơ vay cho cán bộ tín dụng, để cùng phối hợp với các cán bộ chuyên trách từng lĩnh vực của chính quyền địa phương xuống thẩm định việc thế chấp (hoặc tín chấp). Bao gồm thẩm định nhu cầu thực tế vay vốn, thẩm định bất động sản, thẩm định dự án vay theo quy trình thẩm định hồ sơ tại Quỹ tín dụng TW chi nhánh Hà Tây. Bước 3: Trình hồ sơ lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu được phê duyệt, cán bộ phụ trách hồ sơ thông báo đồng ý cho vay đến khách hàng, hẹn ngày giải ngân hồ sơ Bước 4: Giải ngân trực tiếp đến khách hàng vay. Bước 5: Theo dõi, giám sát, kiểm tra sau khoản vay. Theo quy định tại Quỹ, thời gian để từ lúc KH vay nộp đầy đủ hồ sơ đến lúc giải ngân khoản vay thông thường là 5 ngày. Tuy nhiên thời gian giải ngân tùy vào từng dự án, doanh nghiệp. Với quy trình đơn giản, nhanh chóng, Quỹ đã kịp thời đáp ứng được nhu cầu vốn của cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tại địa phương. Với địa bàn hoạt động khá rộng: khu vực Hà Tây cũ và một số huyện thuộc tỉnh Hòa Bình tiếp giáp, Quỹ đã đáp ứng được hàng nghìn người vay mỗi năm. Qua thống kê tại cơ sở, hàng năm có khoảng gần 2.500 người dân, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Tỷ lệ đồng ý cho vay khoảng 78%, tỷ lệ giải ngân là gần 100%. 1.3.2 Cung cấp nguồn vốn đa dạng cho các thành phần kinh tế Quỹ Tín Dụng Trung Ương CN Hà Tây với quy mô huy động hơn 600 tỷ, hoạt động cho vay đa dạng hơn về sản phẩm, đa dạng hơn về đối tượng cho vay. Cộng cả năm 2012, có 1.043 người thế chấp tài sản vay hơn 421 tỷ đồng; có gần 907 người vay tín chấp hơn 80 tỷ đồng. Tỷ lệ cho vay tín chấp tại Quỹ khoảng 4 – 5 % tổng dư nợ vay, phần lớn khoản vay tín chấp phục vụ hộ nông dân sản xuất. Biểu đồ 1.6 :Biểu đồ tròn thể hiện tỷ lệ các khoản vay Chiếm phần lớn (khoảng 90%) là số người vay ngắn hạn (12 tháng); 10% còn loại là số người vay trung hạn và dài hạn (trên 12 tháng đến 60 tháng). Điều này cũng là dễ nhận thấy, bởi các khoản vay chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ - tài trợ bằng khoản vay ngắn hạn. Khoản vay phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của cá nhân – tài trợ bằng khoản vay dài hạn chiếm tỷ lệ rất ít. Nhu cầu vay để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hơn 450 tỷ đồng; vay để phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho gia đình gần 100 tỷ đồng. Khách hàng vay số tiền cao nhất là 900 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,3% số tài sản hiện có của người vay. Như vậy, qua cơ cấu vay hàng năm, nhận thấy được vai trò trong hoạt động cho vay đối với toàn bộ các thành phần kinh tế vừa và nhỏ tại địa phương của Quỹ. Với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ đang ngày càng phát huy hiệu quả. Trong năm, Quỹ đã điều chỉnh lãi suất cho vay 1 lần theo quy định: từ 12%/năm đến 16,2%/năm. 1.3.3 Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế Sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế. Nếu như vốn tham gia vào quá trình đầu tư không đem lại hiệu quả sẽ không có sự tăng trưởng thậm chí còn gây sức ép tới lạm phát, tạo ra kết cục trái ngược. Thực tế cho thấy, quá trình sản xuất luôn trải qua những giai đoạn khác nhau, vì vậy các doanh nghiệp nói chung và hộ sản xuất nói riêng có lúc thừa vốn có lúc thiếu vốn. Việc vay bổ sung vốn lưu động sẽ giúp cho quá trình sản xuất được liên tục. Mặt khác, vốn đầu tư từ bên ngoài vào còn giúp cho các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước như nước ta hiện nay. Với đặc trưng tại khu vực Hà Tây cũ, Hòa Bình chủ yếu các hộ sản xuất kinh doanh. Mà sự chuyên môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất chưa thu hoạch sản xuất, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này các hộ sản xuất cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của tín dụng thuộc QTD để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tình thần cho mọi người. Sau gần 18 năm thành lập và đi vào hoạt động, hệ thống Quỹ tín dụng Trung Ương CN Hà Tây đã trở thành một mô hình hợp tác kiểu mới. Mô hình này không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn có ý nghĩa sâu sắc về mặt xã hội trong việc phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn, trở thành kênh dẫn vốn tin cậy đối với các thành viên là nông dân, hộ gia đình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo tại các địa phương. Không quá khắt khe về điều kiện, thủ tục hay những yêu cầu về thế chấp tài sản như khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại là những ưu việt của Quỹ. Đây chính là ưu điểm giúp mỗi người dân khu vực nông thôn với mức thu nhập không cao có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế gia đình. Mô hình này ra đời cũng đã góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Thực tế đã cho thấy, hàng năm có hơn 2.500 người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn và tỷ lệ đồng ý cho vay lên đến 78%. Doanh số giải ngân tăng dần trong các năm, năm 2011 doanh số cho vay lên đến 503,7 tỷ đồng. Trong đó, chiếm phần lớn là khoản vay sản xuất kinh doanh phục vụ đối tượng chủ yếu là hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ. Đặc biệt, nhận thấy được nét rất rõ tại các QTD nói chung và QTDTW CN Hà Tây nói riêng là sự giảm thiểu, đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, thời gian giải quyết hồ sơ được rút gọn, không yêu cầu quá nhiều đơn từ. Hiện nay, cho vay sản xuất nông nghiệp tại các Quỹ đạt gần 100 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 20 % tổng dư nợ cho vay, trong đó chủ yếu là cho vay nuôi trồng thủy sản, cho vay thương nghiệp, vay phục vụ cá nhân và cộng đồng. Chính bởi sự tham gia hưởng ứng của đông đảo thành viên là bà con nông dân nên hầu hết các Quỹ tín dụng Nhân dân đã từng bước khắc phục được những khó khăn trong điều kiện cạnh tranh với các ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng mạng lưới về nông thôn. Nhờ vậy, chỉ tiêu hoạt động bình quân hàng năm tại các Quỹ vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng thành viên và quy mô hoạt động. Như vậy có thể khẳng định rằng tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn trở thành một thị trường to lớn của tín dụng. 1.3.4 Hoạt động tín dụng tại Quỹ góp phần thúc đẩy quá trình tập trungvốn và tập trung sản xuất Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của các Quỹ tín dụng đã được thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề phải đảm bảo được độ an toàn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay. Bằng cách tập trung vốn vào các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nghĩa là vốn đã được bổ sung vào đúng chỗ còn thiếu, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả hơn, đóng góp cho xã hội nhiều sản phẩm với chất lượng cao thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo tránh được rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. trên cơ sở đó hộ sản xuất phải tập trng vốn như thế nào để sản xuất, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Sự phát triển của Quỹ đã gắn liền với sự phát triển tại địa phương. Hầu hết các hộ kinh doanh, cá thể tại Hà Tây cũ vay vốn để đầu tư sản xuất rau, hoa, hàng nông sản, chăn nuôi gà, lợn, bò; mua sắm máy móc, phương tiện sản xuất… Kết quả, Quỹ đã góp phần giúp người nông dân địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng, phù hợp và hiệu quả cao, tăng nhanh doanh thu và thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích đất, trên mỗi mô hình kinh tế gia đình. 1.3.5 Nguồn vốn vay tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động. Địa bàn Hà Tây cũ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chế biến hàng nông sản: miến, đậu, mía ... có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa được quan tâm đến các ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế đặc biệt trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nội lực của kinh tế hộ. Và nguồn vốn từ tín dụng của Quỹ hay các tổ chức tín dụng khác đều là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút được số lao động nhàn rỗi giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, dịch vụ ở các khu vực thành phố và nông thôn. Nhớ có nguồn vốn từ Quỹ tín dụng TW CN Hà Tây là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nhành và đồng bộ. Như vậy, bằng động tác gián tiếp của Quỹ đã kích thích các hộ sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phải hoạch định kinh doanh để tính toán có hiệu quả, giảm cho phí sản xuất hàng hoá, góp phần vào phát triển kinh tế hộ nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung. Nguồn vốn từ Quỹ tín dụng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được tiêu cực xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thi càng nhích lại gần nhau, hạn chế bợt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữa vững an ninh chính trị. Đặc biệt nguồn vốn từ Quỹ đã thực hiện tốt các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Nhờ có được vay vốn kinh doanh thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên hộ giàu. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần được xoá bỏ như: rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng kinh doanh. Qua đây, chúng ta thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. 1.3.6 Với tư cách là một doanh nghiệp, QTDTW CN Hà Tây đóng góp một cách đáng kể các khoản thuế hằng năm cho ngân sách địa phương. Ngoài ra, Quỹ cũng đã tham gia tích cực các hoạt động của cộng đồng như đóng góp làm nhà tình thương, xây nhà tình nghĩa, xây dựng tượng đài liệt sĩ, góp quỹ khuyến học. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY NGÀY CÀNG GÓP PHẦN VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG Thành công của Quỹ TDTW CN Hà Tây có vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tại địa phương . Trong mô hình tổ chức của hệ thống hai cấp hiện nay thì Quỹ tín dụng trung ương CN Hà Tây đóng vai trò là tổ chức đầu mối về vốn, hỗ trợ triển khai các sản phẩm, dịch vụ cho QTDND tại các cơ sở. Ðây là mối liên kết có tính quyết định bảo đảm cho toàn hệ thống phát triển an toàn, bền vững. Bởi vì, trong khi các QTDND cơ sở là những pháp nhân độc lập, hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay nếu không có một tổ chức đầu mối liên kết kinh tế dưới hình thức Liên hiệp Hợp tác xã cấp quốc gia thì khi gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh toán thì từng QTDND cơ sở dễ lâm vào khó khăn, mất khả năng thanh khoản, dẫn đến mất kiểm soát, sụp đổ, gây nên hệ quả dây chuyền lớn trong hệ thống. Với vai trò là Quỹ tín dụng trung ương, QTD TW CN Hà Tây với chức năng đầu mối chính là tổ chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ này, đồng thời trong điều kiện bình thường cũng thường xuyên tổ chức điều hòa vốn trong nội bộ, bảo đảm dòng chảy thông suốt, hài hòa về vốn trong toàn hệ thống. Không chỉ là đầu mối về vốn Quỹ tín dụng trung ương còn thực hiện hỗ trợ các QTDND triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các dự án của tổ chức trong nước và ngoài nước, tư vấn,phối hợp xây dựng cơ chế, cung cấp thông tin. Đồng thời, để khai thác tốt hơn nữa tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân cư, phát huy vai trò của hệ thống QTDND cần nhanh chóng tập trung giải quyết tốt một số nội dung có tính cấp thiết sau: Một là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng Quỹ tín dụng trung ương vững mạnh về tài chính, công nghệ; tạo điều kiện về vốn và hành lang pháp lý cho Quỹ tín dụng trung ương hoạt động với đầy đủ chức năng, nhiệm vụ như một ngân hàng đầu mối, hỗ trợ hệ thống QTDND nói riêng, thành phần kinh tế hợp tác nói chung. Hai là, quan tâm đúng mức, tạo hành lang pháp lý để hệ thống QTDND và Quỹ tín dụng trung ương phát triển thuận lợi, nhằm tạo điều kiện cho hệ thống ổn định hoạt động sau củng cố, chấn chỉnh, có điều kiện để tăng cường nguồn lực tài chính, đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ... tạo nền tảng chuẩn bị cho giai đoạn phát triển. Vì vậy, cần sớm ban hành những cơ chế, chính sách hỗ trợ cho hệ thống QTDND. Ba là, từng bước triển khai mở rộng các hình thức dịch vụ ngân hàng trong hệ thống như: Bảo lãnh, cho vay hợp vốn, liên kết huy động, điều hòa hỗ trợ công nghệ thông tin; đồng thời từng bước hội nhập tham gia thị trường thẻ, công ty mua bán nợ, công ty chứng khoán... với các ngân hàng thương mại Nhà nước tạo tiền đề xây dựng và trực tiếp triển khai các dịch vụ này trong hệ thống QTDND, trước mắt sẽ tập trung triển khai những nội dung này ở Quỹ tín dụng trung ương là đơn vị đầumối. Bốn là, cần nhanh chóng hình thành các thiết chế hỗ trợ chung mà trọng tâm là thành lập được Quỹ an toàn hệ thống, Quỹ dự phòng thanh toán chi trả để thực hiện nhiệm vụ ứng cứu tài chính cho các trường hợp, sự cố xảy ra trong hệ thống; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hiệp hội QTDND Việt Nam sớm ổn định cơ chế đại diện, điều phối các hoạt động trên phạm vi cả nước. Năm là, nâng cao hiệu quả, năng lực hoạt động và quản lý của các QTDND cơ sở đồng thời sắp xếp lại các QTDND hoạt động yếu kém, thua lỗ kéo dài; xử lý dứt điểm những tồn đọng trong giai đoạn thí điểm, đưa hệ thống vào hoạt động ổn định, lành mạnh, đồng thời tiếp tục thành lập mới các QTDND cơ sở ở những vùng, địa bàn có đủ điều kiện phát huy thế mạnh của tổ chức tín dụng vi mô. Sáu là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tổ chức, đào tạo thêm về kỹ năng tín dụng, các dịch vụ khác cho cán bộ công nhân viên. Từ đó tăng chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động huy động vốn, cho vay vốn. Đồng thời, tạo điều kiện giao lưu học hỏi các QTDND cấp cơ sở, nâng cao trình độ, hiểu biết cho cán bộ tín dụng. Bảy là, song song hoạt động cho vay là hoạt động tái thẩm định, kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, từ đó giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu. Đưa hoạt động tín dụng lành mạnh hơn, nguồn vốn được đưa vào đúng đối tượng cần và sử dụng hợp lý. Tám là, hoàn thiện các chính sách, văn bản, quy trình đối với các sản phẩm vay cụ thể. Để hướng tới QTD hoạt động hiệu quả hơn, Quỹ cần có những văn bản, chính sách cụ thể để hướng dẫn công việc nhân viên, phân rõ vai trò trách nhiệm từng bộ phận, qua đó, nâng cao tính trách nhiệm đối với từng cán bộ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_20_nhpt_1277.pdf
Luận văn liên quan