MỤC LỤC
Chương 1: Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chương 2: Tổng quan tài liệu 4
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam 4
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 4
2.1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa đồng tiền trên thế giới 6
2.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa châu Á 6
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Việt Nam 8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 13
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Thái Nguyên 13
2.2.1.1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 13
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 14
2.2.1.3. Nhu cầu thị trường tiêu thụ hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15
2.2.1.4. Hiện trạng sản xuất hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15
2.2.2.Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển hoa, cây cảnh Thái Nguyên. 17
2.2.2.1. Thuận lợi 17
2.2.2.2. Khó khăn 17
2.2.2.3. Định hướng phát triển hoa Thái Nguyên trong tương lai 18
2.2.3. Những nghiên cứu chung về cây hoa đồng tiền 18
2.2.3.1. Nguồn gốc 18
2.2.3.2. Phân loại 19
2.2.4. Giới thiệu các giống, đặc điểm thực vật học, giá trị sử dụng của cây hoa đồng tiền 19
2.2.4.1. Đặc điểm thực vật học 20
2.2.4.2. Giá trị sử dụng 20
2.2.5. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa đồng tiền 21
2.2.5.1. Yêu cầu sinh thái 21
2.2.5.2. Nhu cầu dinh dưỡng 22
2.2.6. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền 23
2.2.6.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất 23
2.2.6.2. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ 27
2.2.7. Các nghiên cứu về giống hoa 29
2.2.8. Các nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá 31
2.2.8.1.Dinh dưỡng Mg qua lá của cây trồng 35
2.2.8.2. Một số ứng dụng về dinh dưỡng qua lá 35
2.2.9 Đặc điểm một số phân dinh dưỡng qua lá sử dụng trong sản xuất hoa 36
Chương 3 : Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 38
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 38
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38
3.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 38
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 38
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 41
3.2.3.1. Theo dõi thời gian sinh trưởng của hoa thí nghiệm 41
3.2.3.2. Theo dõi tình hình phát triển của hoa thí nghiệm 41
3.2.3.3. Theo dõi các chỉ tiêu về nằng suất, chất lượng hoa 41
3.2.3.4. Theo dõi thành phần, mức độ sâu bệnh hại 42
3.2.4. Phương pháp sử lý số liệu 42
Chương 4: Kết quả và thảo luận 43
4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên 43
4.2. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất lượng của một số giống hoa đồng tiền Hà Lan 45
4.2.1. Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 45
4.2.2. Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của các giống hoa thí nghiệm 46
4.2.3. Động thái ra lá và tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm 50
4.2.4. Động thái đẻ nhánh của các giống đồng tiền thí nghiệm 54
4.2.5. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 56
4.2.6. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống đồng tiền thí nghiệm 59
4.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến sinh trưởng, phát triển của giống hoa Salan 62
4.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của hoa Salan 62
4.3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái ra lá của giống hoa Salan 64
4.3.3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ nhánh của giống hoa Salan 67
4.3.4. Ảnh hưởng của khoảng cách đến năng suất, chất lượng giống hoa Salan 69
4.3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến sâu bệnh hại hoa Salan 72
4.4. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất lượng hoa đồng tiền Salan 74
4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của giống hoa Salan 74
4.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của giống hoa Salan 76
4.4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống hoa Salan 80
4.4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng giống hoa Salan 82
4.4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến diễn biến sâu bệnh hại hoa Salan 85
4.5. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm 87
Chương 5: Kết luận đề nghị 89
5.1. Kết luận 89
5.2. Đề nghị 89
Tài liệu tham khảo 90
Phụ lục 93
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 110 trang
110 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3752 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
NGUYÔN THÞ V©N 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, 
PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 
 SẢN XUẤTHOA ĐỒNG TIỀN HÀ LAN 
 TẠI THÁI NGUYÊN 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
CHUY£N NGµNH: tRåNG TRäT 
M· sè: 60.62.01 
Th¸i Nguyªn - 2008 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
NGUYÔN THÞ V©N 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, 
PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 
 SẢN XUẤTHOA ĐỒNG TIỀN HÀ LAN 
 TẠI THÁI NGUYÊN 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
CHUY£N NGµNH: tRåNG TRäT 
M· sè: 60.62.01 
Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: PGS. TS. §µo Thanh V©n 
Th¸i Nguyªn - 2008 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này 
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. 
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cám ơn, các 
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. 
 Tháng 3 năm 2008 
 Tác giả luận văn 
 Nguyễn Thị Vân 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
LỜI CÁM ƠN 
 Để hoàn thành luận văn này trong suốt quá trình thực hiện đề tài 
nghiên cứu tôi luôn nhận được sự quan tâm tận tình của: 
 Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Đào Thanh Vân, đã giúp đỡ tận tình về 
mặt phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như việc hoàn thiện 
luận văn. 
 Khoa sau đại học, khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm 
TháiNguyên. Các bạn sinh viên khóa 37A khoa Nông học trường Đại học 
Nông Lâm Thái Nguyên. 
 Cho phép tôi được bầy tỏ lời cám ơn trân thành đến tất cả những sự 
giúp đỡ quý báu đó. 
 Thái nguyên, 2008 
 Tác giả luận văn 
 Nguyễn Thị Vân 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
MỤC LỤC 
 Trang 
Chƣơng 1: Mở đầu 1 
1.1. Đặt vấn đề 1 
1.2. Mục đích nghiên cứu 3 
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 
Chƣơng 2: Tổng quan tài liệu 4 
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam 4 
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 4 
2.1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa đồng tiền trên thế giới 6 
2.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa châu Á 6 
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Việt Nam 8 
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 13 
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Thái Nguyên 13 
2.2.1.1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 13 
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 14 
2.2.1.3. Nhu cầu thị trường tiêu thụ hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15 
2.2.1.4. Hiện trạng sản xuất hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15 
2.2.2.Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển hoa, cây 
cảnh Thái Nguyên. 
17 
2.2.2.1. Thuận lợi 17 
2.2.2.2. Khó khăn 17 
2.2.2.3. Định hướng phát triển hoa Thái Nguyên trong tương lai 18 
2.2.3. Những nghiên cứu chung về cây hoa đồng tiền 18 
2.2.3.1. Nguồn gốc 18 
2.2.3.2. Phân loại 19 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
2.2.4. Giới thiệu các giống, đặc điểm thực vật học, giá trị sử dụng của 
cây hoa đồng tiền 
19 
2.2.4.1. Đặc điểm thực vật học 20 
2.2.4.2. Giá trị sử dụng 20 
2.2.5. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa đồng tiền 21 
2.2.5.1. Yêu cầu sinh thái 21 
2.2.5.2. Nhu cầu dinh dưỡng 22 
2.2.6. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền 23 
2.2.6.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất 23 
2.2.6.2. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ 27 
2.2.7. Các nghiên cứu về giống hoa 29 
2.2.8. Các nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá 31 
2.2.8.1.Dinh dưỡng Mg qua lá của cây trồng 35 
2.2.8.2. Một số ứng dụng về dinh dưỡng qua lá 35 
2.2.9 Đặc điểm một số phân dinh dưỡng qua lá sử dụng trong sản 
xuất hoa 
36 
Chƣơng 3 : Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 38 
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38 
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 38 
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38 
3.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 38 
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 38 
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 39 
3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 41 
3.2.3.1. Theo dõi thời gian sinh trưởng của hoa thí nghiệm 41 
3.2.3.2. Theo dõi tình hình phát triển của hoa thí nghiệm 41 
3.2.3.3. Theo dõi các chỉ tiêu về nằng suất, chất lượng hoa 41 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
3.2.3.4. Theo dõi thành phần, mức độ sâu bệnh hại 42 
3.2.4. Phương pháp sử lý số liệu 42 
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận 43 
4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên 43 
4.2. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và 
khả năng cho năng suất, chất lượng của một số giống hoa đồng 
tiền Hà Lan 
45 
4.2.1. Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 45 
4.2.2. Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của 
các giống hoa thí nghiệm 
46 
4.2.3. Động thái ra lá và tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm 50 
4.2.4. Động thái đẻ nhánh của các giống đồng tiền thí nghiệm 54 
4.2.5. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của các giống hoa 
đồng tiền thí nghiệm 
56 
4.2.6. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống đồng tiền thí nghiệm 59 
4.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt 
đến sinh trưởng, phát triển của giống hoa Salan 
62 
4.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến đến các giai đoạn 
sinh trưởng, phát triển chủ yếu của hoa Salan 
62 
4.3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái ra lá của 
giống hoa Salan 
64 
4.3.3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ nhánh 
của giống hoa Salan 
67 
4.3.4. Ảnh hưởng của khoảng cách đến năng suất, chất lượng giống 
hoa Salan 
69 
4.3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến sâu bệnh hại hoa 
Salan 
72 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8 
4.4. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón 
lá đến sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất 
lượng hoa đồng tiền Salan 
74 
4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát 
triển chủ yếu của giống hoa Salan 
74 
4.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của giống hoa 
Salan 
76 
4.4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống 
hoa Salan 
80 
4.4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng giống 
hoa Salan 
82 
4.4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến diễn biến sâu bệnh hại hoa 
Salan 
85 
4.5. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm 87 
Chƣơng 5: Kết luận đề nghị 89 
5.1. Kết luận 89 
5.2. Đề nghị 89 
Tài liệu tham khảo 90 
Phụ lục 93 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
9 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng Tên bảng Trang 
2.1 Tình hình xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới 4 
2.2 Tình hình nhập khẩu hoa một số nước trên thế giới 5 
2.3 Tình hình sản xuất hoa các nước châu Á 7 
2.4 Diện tích và giá trị sản lượng hoa cây cảnh ở Việt Nam năm 
2003 
10 
2.5 Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1994-2006 10 
2.6 Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt nam qua các năm 11 
2.7 So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác 13 
2.8 Phân loại hoa đồng tiền. 25 
2.9 Tiêu chuẩn phân cấp hoa đồng tiền 26 
4.1 Diễn biến thời tiết, khí hậu năm 2006- 2007 tại thành phố 
Thái Nguyên. 
43 
4.2 Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 45 
4.3 Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu 
của giống hoa thí nghiệm 
4.4 Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 51 
4.5 Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 52 
4.6 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 54 
4.7 Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng các giống hoa đồng tiền 57 
4.8 Diễn biến sâu bệnh hại trên hoa đồng tiền thí nghiệm 60 
4.9 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến các giai đoạn 
sinh trưởng, phát triển của hoa Salan. 
63 
4.11 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng tới tốc độ ra lá của 
giống hoa đồng tiền Salan. 
4.12 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ 68 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10 
nhánh của giống hoa Salan. 
4.13 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến năng suất và 
chất lượng hoa. 
70 
4.14 Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa Salan 72 
4.15 Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, 
phát triển của giống hoa đồng tiền Salan. 
74 
4.16 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá của 
giống hoa Salan. 
77 
4.17 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá của giống hoa 
đồng tiền Salan. 
78 
4.18 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái đẻ 
nhánh của hoa Salan 
80 
4.19 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất chất 
lượng hoa Salan. 
83 
4.20 Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tình hình sâu 
bệnh hại. 
86 
4.21 Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng phân bón lá cho hoa 
đồng tiền 
88 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
STT Tên biểu đồ Trang 
4.1 Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của các giống 
hoa đồng tiền thí nghiệm (TN1) 
48 
4.2 Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm (TN1) 53 
4.3 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 
(TN1) 
55 
4.4 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến tốc độ ra lá của 
giống hoa Salan. (TN2) 
66 
4.5 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ 
nhánh của giống hoa Salan (TN2) 
68 
4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá giống Salan 
(TN3). 
79 
4.7 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của 
giống hoa Salan 
81 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
Chương 1 
MỞ ĐẦU 
1.1. Đặt vấn đề 
 Nói đến vẻ đẹp thiên nhiên, không thể không nhắc đến hoa. Hoa là sự 
chắt lọc kỳ diệu nhất những tinh túy mà thế giới cỏ cây ban tặng cho con 
người. Mỗi loài hoa ẩn chứa một vẻ đẹp, một sức quyến rũ riêng mà qua đó 
con người có thể gửi gắm tâm hồn mình [18]. 
 Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thư thái thoải mái khi thưởng 
thức mà nó còn đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất hoa. So với các 
lĩnh vực nông nghiệp khác, hoa cây cảnh là một ngành kinh tế còn non trẻ 
nhưng những năm qua đã phát triển với tốc độ mạnh mẽ nhờ giá trị mà nó 
đem lại, giá trị sản lượng hoa cây cảnh toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD 
nhưng đến năm 2006 đã tăng lên 66 tỷ USD [4]. Việc nâng cao hiệu quả kinh 
tế trên đơn vị diện tích đất nhằm đảm bảo an ninh lương thực, góp phần thúc 
đảy kinh tế phát triển là yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển nông 
nghiệp nước ta hiện nay. 
 Hoa đồng tiền là một loại hoa đẹp, hình dáng, mầu sắc phong phú đa 
dạng với đủ các loại mầu sắc khác nhau từ đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, 
tím… Hoa có kích thước to, cánh hoa cứng nên là hoa lý tưởng để làm bó 
hoa, lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật được người tiêu dùng rất ưa chuộng. 
Hơn nữa hoa có độ bền lâu và đặc biệt là khả năng ra hoa quanh năm, tỷ lệ 
hoa thương phẩm cao, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đơn giản, ít tốn công, đầu 
tư một lần có thể cho thu liên tục trong 4 đến 5 năm, hình dáng hoa cân đối, 
hài hòa, giá trị thẩm mỹ rất cao nên hiện nay đang là một trong 10 loại hoa 
tiêu thụ mạnh nhất thế giới. Vì thế diện tích trồng hoa đồng tiền ngày càng 
được mở rộng, lượng tiêu thụ và giá cả ngày một tăng [5]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
 Nhờ đặc điểm ưu việt đó, mặc dù mới du nhập vào nước ta song hoa 
đồng tiền đã được thị hiếu của người tiêu dùng rất ưa chuộng và hiện đang 
là loại hoa có giá trị kinh tế cao. Nắm bắt được thực trạng đó rất nhiều 
người làm vườn đã chuyển sang trồng hoa đồng tiền và đã mang lại hiệu 
quả kinh tế. Tuy nhiên hoa đồng tiền Hà Lan là giống hoa nhập nội, mới 
chỉ xuất hiện trên địa bàn Thái Nguyên trong một thời gian ngắn, việc thí 
nghiệm bố trí các giống hoa khác nhau để tìm ra những giống phù hợp với 
điều kiện trồng trọt riêng của Thái Nguyên và áp dụng các kỹ thuật trong 
sản xuất đặc biệt là việc bố trí mật độ thích hợp cũng như chế độ dinh 
dưỡng hợp lý cho hoa đồng tiền Hà Lan, để cây sinh trưởng, phát triển tốt, 
cho năng suất hoa cao hiện đang là vấn đề mà rất nhiều bà con quan tâm 
trăn trở và là việc làm cấp bách hiện nay. 
 Mặt khác, Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế, văn hóa lớn, nơi tập 
trung nhiều cơ quan, xí nghiệp, trường học của cả Trung ương và địa phương, 
đây là thị trường tiêu thụ hoa lớn cả về số lượng và chủng loại. Tuy nhiên, 
thực tế sản xuất hoa ở Thái Nguyên hiện nay còn mang tính chất mang mún 
nhỏ lẻ, trình độ canh tác lạc hậu, sản lượng hoa thấp, chủng loại hoa đơn điệu 
chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Với những lợi thế của mình 
Thái Nguyên không chỉ thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, phát triển du lịch, 
thương mại mà nơi đây còn ẩn chứa một tiềm năng phát triển các loại hoa có 
giá trị kinh tế cao. 
Để giải quyết những khó khăn trên nhằm làm phong phú thêm các 
giống hoa trong tập đoàn hoa tại Thái Nguyên và tìm ra mật độ tối ưu cũng 
như loại phân bón lá thích hợp góp phần làm tăng năng suất, chất lượng hoa 
đồng tiền chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: 
 " Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp 
kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên". 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
1.2. Mục đích nghiên cứu 
 - Xác định được giống hoa đồng tiền có năng suất cao, chất lượng tốt, 
phù hợp với điều kiện trồng trọt tại Thái Nguyên. 
 - Áp dụng một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà 
Lan tại Thái Nguyên. 
1.3. Ý nghĩa của đề tài. 
 - Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: bổ xung 
những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, góp phần củng cố lý thuyết đã học. 
 - Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: xác định được giống hoa có năng 
suất cao, chất lượng tốt, và một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm đem lại 
hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên. 
 Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng mô hình trồng trọt có 
thu nhập cao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
Chương 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam 
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 
 Song song với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất 
hoa, cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và đã trở thành 
một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa cây cảnh đã mang lại lợi ích to lớn 
cho nền kinh tế các nước trồng hoa. 
 Theo báo cáo năm 2005 của FAO, giá trị, sản lượng hoa cây cảnh của 
toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD, đến năm 2004 tăng lên 66 tỷ USD (tốc 
độ tăng bình quân năm 20%) trong đó giá trị xuất khẩu đạt từ 20-50 tỷ 
USD/năm [4]. 
 Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu hoa của một số nƣớc trên thế giới 
năm 2002 
Stt Nƣớc %thị trƣờng Loại hoa 
1 Hà Lan 64.8 Lily, hồng, layơn, đồng tiền, cẩm chướng 
2 Colombia 12.0 Cúc, hồng, layơn, đồng tiền 
3 Isarael 5.7 Cẩm chướng, hồng, đồng tiền 
4 Italia 5.0 Cẩm chướng, hồng, 
5 Tây Ban Nha 1.9 Cẩm chướng, hồng 
6 Thái Lan 1.6 Cẩm chướng, phong lan 
7 Kenya 1.1 Cẩm chướng, hồng, đồng tiền 
8 Các nước khác 7.9 Hồng, layơn, cúc, đồng tiền…. 
Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
Bảng 2.2: Tình hình nhập khẩu hoa một số nƣớc trên thế giới 
năm 2002 
Stt Nƣớc % thị trƣờng Loại hoa 
1 Đức 36.0 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, lan 
2 Mỹ 21.9 Cẩm chướng, cúc, hồng, đồng tiền 
3 Pháp 7.4 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, đồng tiền 
4 Anh 7.0 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, 
5 Thụy Điển 4.9 Cẩm chướng, cúc, hồng 
6 Hà Lan 4.0 Hồng, lay ơn, lan 
7 Italia 2.9 Cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền 
8 Các nước khác 15.9 Cẩm chướng, cúc, hồng lay ơn, lan… 
Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002 
 Giá trị nhập khẩu hoa, cây cảnh của thế giới tăng hàng năm. Năm 1996 
là 7,5 tỷ đô la trong đó thị trường hoa Hà Lan chiếm gần 50%, sau đó đến các 
nước Côlômbia, Italia, Đan Mạch, USA, Bỉ, Israel… 
 Mỗi năm trên thế giới đã tạo ra hàng trăm chủng loại hoa và giống hoa 
mới, đã xây dựng nhiều nhà máy "sản xuất" hoa với hàng tỷ bông hoa chất 
lượng cao, cung cấp cho người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy các ngành kinh 
tế khác phát triển. Theo phân tích và dự báo của các chuyên gia kinh tế thì 
ngành sản xuất, kinh doanh hoa trên thế giới còn tiếp tục phát triển ở tốc độ 
cao (12-15%) trong những năm tới. [4]. 
 Sản xuất hoa thế giới tiếp tục phát triển và mạnh mẽ nhất ở các nước 
châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh, hướng sản xuất hoa là tăng năng suất 
hoa, giảm chi phí lao động, giảm giá thành hoa. Mục tiêu sản xuất hoa trong 
tương lai cần hướng tới là giống hoa đẹp, tươi lâu, chất lượng cao và giá 
thành thấp. Hiện nay có rất nhiều loài hoa được ưa chuộng trên thế giới trong 
đó loài hoa đồng tiền đang được đánh giá là loài hoa có sản lượng và giá trị 
kinh tế cao [5]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
2.1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa đồng tiền trên thế giới 
 Hoa đồng tiền là một trong 10 loại hoa quan trọng nhất thế giới chỉ sau 
hoa hồng, cúc, cẩm chướng, layơn. Hoa đồng tiền đã trở thành một loại hoa 
mang tính thương mại cao và có mặt ở hầu khắp các nước trên thế giới. 
 Từ năm 1980, mỗi năm trên thế giới đã tạo ra được trên 80 chủng loại 
giống hoa đồng tiền khác nhau, hoa có đường kính từ 8 cm trở lên, và tạo ra 
những giống lai, cánh hoa kép. Hiện nay các giống đồng tiền kép, có giá trị 
đang được trồng rộng rãi trong sản xuất, phần lớn các giống đồng tiền mới là 
do các nhà tạo giống Hà Lan tạo ra. Các nước có sản lượng hoa đồng tiền lớn 
trên thế giới là: Hà Lan, Côlômbia, Pháp, Trung Quốc…Ở các nước này hầu 
hết hoa đồng tiền được trồng trong nhà có mái che, có trang bị hệ thống điều 
chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tưới nước, phân bón bằng hệ thống tự động. 
Do đó năng suất, chất lượng hoa của các nước này đạt rất cao 4,8 triệu bông 
hoa/ha/năm [5]. 
2.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở châu Á 
 Nghề trồng hoa châu Á có từ rất lâu đời nhưng trồng hoa mang tính 
thương mại mới phát triển mạnh ở những năm 80 của thế kỷ, khi châu Á mở 
cửa, tăng cường đầu tư, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu 
cầu hoa cho khách sạn, du lịch lớn nên thị trường hoa phát triển theo [17]. 
 Diện tích trồng hoa châu Á đạt khoảng 134.000 ha, chiếm 60% diện 
tích hoa toàn thế giới, nhưng diện tích trồng hoa thương mại nhỏ. Tỷ lệ thị 
trường hoa chỉ chiếm khoảng 20% thị trường hoa thế giới. Nguyên nhân là do 
các nước châu Á có phần lớn diện tích trồng hoa trong điều kiện tự nhiên và 
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa. Trong đó các nước có diện tích trồng 
hoa lớn là Trung Quốc (sản lượng đạt 2 tỷ cành/năm 2000) với các loại hoa 
chính như hoa hồng, cúc, phăng, layơn, đồng tiền; Ấn Độ 65.000 ha (giá trị 
đạt 2050 triệu R.S/năm); Thái Lan 5.452ha (sản lượng 1.667 cành /năm); Việt 
Nam 3.500ha [2]. Tình hình sản xuất hoa ở các nước châu Á được thể hiện 
qua bảng sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất hoa ở các nƣớc châu Á 
Stt Tên nƣớc 
Diện 
tích 
Sản lƣợng 
giá trị/năm 
Các loại hoa chính 
1 Trung Quốc 2tỷ cành/ 
năm 2000 
Hồng, phăng, cúc, lay ơn, 
đồng tiền, 
2 Ấn Độ 65.000 2.050 triệu 
RS / năm 
Anthurium, huệ gysophila, 
cúc, xuxi, nhài, hồng, lan, các 
loại hoa ôn đới, 
3 Malaysia 1.218 3.370 triệu 
RM/năm 
Phăng, hồng, Static, cúc huệ, 
gysophila 
4 Srilanka 500 1.667 triệu 
cành /năm 
Hồng, phăng, Static, cúc huệ, 
gysophila 
5 Thái Lan 5.452 Lan, hồng, cúc, phăng, nhài 
6 Việt Nam 3.500 Lan, Anthurium, hồng 
7 Philippin Lay ơn, heliconia 
8 Inđônêsia Lan, hồng, huệ nhài 
Nguồn: Nguyễn Xuân Linh,2002 
 Các loại hoa chủ yếu được trồng ở châu Á gồm hai nhóm giống hoa, 
giống có nguồn gốc ôn đới và giống có nguồn gốc nhiệt đới. Nhóm có nguồn 
gốc nhiệt đới bao gồm các loại hoa chính như: hoa Lan (Orchidacea), 
anthurium, hoa đồng tiền (Gerbera)… 
Nhóm có nguồn gốc ôn đới như: cúc (Chysanthemum sp), layơn 
(Gladiolus), huệ… Đặc biệt hoa lan là sản phẩm hoa nhiệt đới, đặc sản hoa 
châu Á được thị trường châu Âu và châu Mỹ rất ưa chuộng [17]. 
 Sản xuất hoa ở châu Á là một tiềm năng quan trọng thúc đẩy nghề 
trồng hoa phát triển trong tương lai. Tuy nhiên hiện nay sự phát triển hoa ở 
các nước châu Á gặp các điều kiện thuận lợi và khó khăn sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8 
- Điều kiện thuận lợi của sản xuất hoa các nước châu Á 
 + Có nguồn gen cây phong phú và đa dạng. 
 + Khí hậu nhiệt đới, đất đai phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển 
của nhiều loại hoa. 
 + Nguồn lao động dồi dào, giá nhân công thấp. 
 + Chính phủ đầu tư, khuyến khích phát triển nghề trồng hoa 
 + Đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu hoa tươi ngày 
càng lớn. 
 Bên cạnh những thuận lợi trên nghề trồng hoa châu Á còn gặp nhiều 
những khó khăn, hạn chế. 
- Các mặt hạn chế trong sản xuất hoa các nước châu Á: 
 + Thiếu giống hoa đẹp, chất lượng cao, giống hoa thường phải nhập từ 
bên ngoài. 
 + Chưa đủ kỹ thuật sản xuất hoa thương mại. 
 + Vốn đầu tư cao, vay vốn với lãi xuất cao. 
 + Cơ sở hạ tầng cho sản xuất, bảo quản, vận chuyển còn thiếu. 
 + Thông tin về thị trường chưa đầy đủ. 
 + Thiếu vốn đầu tư cho nghiên cứu, đào tạo cán bộ. 
 + Thuế cao, sự kiểm dịch khắt khe của các nước nhập khẩu hoa 
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Việt Nam 
 Trước đây ở nước ta, hoa thường chỉ được dùng trong những ngày vui, 
hội hè, lễ tết, cưới xin, ma chay….Nhưng hiện nay nhu cầu tiêu dùng hoa tươi 
quanh năm và bất kể ở thành thị hay nông thôn. 
 Với lợi thế về khí hậu, nước ta có thể gieo trồng cây hoa quanh năm, 
chủng loại hoa đa dạng, phong phú có nhiều giống hoa quý như hoa lan, hoa 
trà…Do nhu cầu dùng hoa và thưởng thức hoa của người dân ngày càng được 
nâng cao nên trong thực tế sản xuất ta cũng đã có những giống hoa nhập nội 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
9 
như Viôlet, layơn, phăng, lily, thược dược, đồng tiền…..đều sinh trưởng và 
phát triển tốt. Đây là những điều kiện thuận lợi cho sản xuất hoa Việt Nam 
phát triển, không những cung cấp đủ cho nhu cầu nội địa mà còn xuất khẩu, 
góp phần vào việc thúc đẩy nền nông nghiệp nước ta phát triển. Để thực hiện 
được mục tiêu này đòi hỏi công tác điều tra, quy hoạch mở rộng diện tích 
trồng và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa là vấn đề cấp 
thiết hiện nay. 
 Việt Nam có diện tích tự nhiên là 33 triệu ha trong đó diện tích trồng 
hoa còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 0,02% diện tích đất trồng trọt. Diện tích 
hoa tập trung chủ yếu ở các vùng sản xuất hoa truyền thống như: Nhật Tân, 
Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long 
(Quảng Ninh), Triệu Sơn, thị xã Thanh Hóa (Thanh Hóa), Gò Vấp, Hoóc Môn 
(Thành phố Hồ Chí Minh), Đà Lạt (Lâm Đồng)….với tổng diện tích trồng hoa 
là 3.500 ha [6]. 
 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2003 cả nước có khoảng 
9.430 ha hoa và cây cảnh với các loại giá trị sản lượng đạt 482,6 tỷ đồng. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10 
Bảng 2.4: Diện tích và giá trị sản lƣợng hoa ở Việt Nam năm 2003 
Tên tỉnh Diện tích (ha) Giá trị sản lƣợng (Tr.đ) 
Cả nước 9.430 482.606 
Hà Nội 1642 81.729 
Hải Phòng 814 12.210 
Vĩnh Phúc 1.029 38.114 
Hưng Yên 658 26.320 
Nam Định 546 8.585 
Lào Cai 52 12.764 
TP. Hồ Chí Minh 572 24.194 
Lâm Đồng 1.467 193.500 
Bình Thuận 325 6.640 
Các tỉnh khác 2.325 78.520 
 Nguồn: Số liệu cục Thống kê, 2003 
 Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được 
đầu tư và ngày càng phát triển, diện tích hoa ngày một tăng nhanh do điều 
kiện khí hậu, đất đai đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại hoa, 
trong đó phát triển các loại hoa thâm canh đã và đang được nhà nước đặc biệt 
quan tâm. 
 Nhờ giá trị mà cây hoa đem lại nên phong trào trồng hoa ở Việt 
Nam trong những năm gần đây đã tăng rất nhanh, tăng theo từng năm cụ 
thể như sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11 
Bảng 2.5: Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1994-2006 
Chỉ tiêu 
Năm 
1994 
Năm 
1997 
Năm 
2000 
Năm 
2003 
Năm 
2006 
Tổng diện tích (ha) 3.500 4.800 7.600 10.300 13.400 
Giá trị sản lượng (Tr. Đ) 175.000 268.800 463.600 964.800 1.045.200 
Giá trị thu nhập TB 
(Tr. đ/ha/năm) 
51 56 61 72 78 
Mức tăng diện tích so với 
1994 (lần) 
1,0 1,38 2,17 2,94 3,83 
 Nguồn: số liệu điều tra tổng hợp của Viện nghiên cứu Rau quả, 2006 
 Qua số liệu bảng 2.5 ta thấy: so với năm 1994, diện tích hoa, cây cảnh 
năm 2006 đã tăng 3,8 lần, giá trị sản lượng tăng gấp 6 lần (đạt 1.045 tỷ đồng, 
trong đó xuất khẩu xấp xỉ 10 triệu USD). Mức tăng giá trị thu nhập/ha là 
153% (đã có nhiều mô hình đạt 600 triệu đến 2,5 tỷ đồng/ha/năm). Tốc độ 
tăng trưởng này rất cao so với ngành nông nghiệp khác [4] 
 Theo Viện nghiên cứu Rau quả thì hiện nay lợi nhuận thu được từ 1 
ha trồng hoa cao hơn 10-15 lần so với trồng lúa và cao hơn 7-8 lần so với 
trồng rau. (Đặng Văn Đông, Nguyễn Xuân Linh). [2]. Về cơ cấu chủng loại 
hoa, cây cảnh ở Việt Nam: trước năm 1995, Việt Nam chủ yếu sử dụng 
những loại hoa, cây cảnh truyền thống, thông dụng như quất, đào, mai, 
hồng, cúc, thược dược, layơn, huệ…Những năm gần đây một số chủng loại 
hoa, cây cảnh mới, cao cấp đã dần được chú trọng và đang có xu hướng 
tăng dần về số lượng và giá trị. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
12 
Bảng 2.6: Cơ cấu số lƣợng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua các năm 
Đơn vị tính:% 
Chủng loại Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 
I Cây cảnh 100 100 100 
1. Đào 25 24 22 
2. Quất 32 32 30 
3. Mai 24 23 22 
4. Cây cảnh khác 19 21 26 
II Cây hoa 100 100 100 
1. Hồng 25 24 22 
2. Cúc 24 23 21 
3. Layơn 15 14 14 
4. Thược dược 6 4 2 
5. Huệ 11 11 10 
6. Đồng Tiền 5 7 9 
7. Lily 2 3 5 
8. Cẩm chướng 3 3 3 
9.Lan 2 3 4 
10.Hoa khác 7 8 10 
 Nguồn: Viện nghiên cứu Rau quả năm 2006 
 Như vậy các loại hoa, cây cảnh truyền thống có xu hướng ổn định về 
diện tích (tức là giảm dần về cơ cấu) để thay vào đó là chủng loại hoa, cây 
cảnh mới có giá trị cao (trà, hải đường, đỗ quyên, lily, lan, salem, đồng tiền..). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13 
 Sở dĩ có sự thay đổi trên là do nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn 
hướng đến những chủng loại hoa, cây cảnh mới lạ có chất lượng cao (mầu sắc 
đẹp, độ bền lâu, hương thơm), do sự hội nhập với bên ngoài ngày càng sâu 
rộng nên đã có nhiều loại hoa, cây cảnh mơi lạ được nhu nhập vào Việt Nam 
bằng nhiều con đường khác nhau, cùng với sự đóng góp của các cơ quan khoa 
học trong việc lai tạo, thu thập, tuyển chọn các giống hoa mới lạ góp phần 
làm cho các giống hoa nước ta ngày càng phong phú, đa dạng. 
* Tình hình sản xuất hoa đồng tiền tại Việt Nam 
 Ở Việt Nam giống hoa đồng tiền đơn được nhập về trồng đầu tiên 
khoảng từ những năm 1940. Đặc điểm của giống hoa này là hoa đơn, cây sinh 
trưởng khỏe, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên nhưng nhược điểm là hoa 
nhỏ, cánh đơn, mầu sắc đơn điệu vì vậy hiện nay người ta ít trồng [29]. 
 Từ những năm 1990, một vài Công ty và những nhà trồng hoa Việt 
Nam đã bắt đầu nhập những giống hoa đồng tiền lai (hoa kép) từ Đài Loan, 
Hà Lan, Trung Quốc về trồng. Các giống này tỏ ra có nhiều ưu điểm: hoa to, 
cánh dày, gồm nhiều tầng hoa xếp lại với nhau, mầu sắc phong phú, đa dạng, 
hình dáng hoa cân đối rất đẹp, khá phù hợp với điều kiện khí hậu nước ta và 
cho năng suất cao. Vì vậy những giống này đã được tiếp nhận và phát triển 
mạnh mẽ ở khắp mọi vùng, mọi tỉnh trên cả nước và dần thay thế cho các loại 
hoa truyền thống trước đây [5]. 
2.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên. 
2.1.3.1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 
 Trong 3 năm gần đây (2004-2006) diện tích sản xuất hoa liên tục tăng 
nhanh, tốc độ phát triển về diện tích sản xuất bình quân tăng 37,98%, từ 38 ha 
năm 2004 đến 58 ha năm 2006. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14 
 Thu nhập từ hoa cây cảnh cao hơn rất nhiều so với trồng lúa, rau và các 
loại cây trồng khác. So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng 
khác (tính cho 1 ha sản xuất tại Thái Nguyên) cho kết quả như sau: 
Bảng 2.7: So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác 
 ĐVT: triệu đồng 
TT Chỉ tiêu 
Chủng loại cây trồng So sánh 
1 2 3 
3/1 3/2 
Lúa Rau Hoa 
1 Tổng thu nhập TB/1ha 45.833 122.040 179.550 3.92 1.47 
2 Tổng chi phí BQ cho 1 ha 39.083 74.790 92.070 2.36 1.23 
3 Tổng lãi thu được BQ/1ha 6.750 44.250 87.480 12.96 1.85 
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thái Nguyên 
 Như vậy bình quân 1 ha sản xuất hoa, cây cảnh cho thu nhập đạt 179 
triệu đồng/ha, lợi nhuận thu được 87 triệu đồng/ ha, cao hơn 12,96 lần so với 
trồng lúa 1,85 lần so với trồng rau [4]. 
2.1.3.2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên. 
 Qua kết quả điều tra, khảo sát thị trường tiêu thụ hoa, cây cảnh trên địa 
bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua cho thấy: 
 Hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh chủ yếu vẫn được tiêu thụ theo hình 
thức trực tiếp giữa người sản xuất đến người tiêu dùng (chiếm 65% sản lượng 
hoa, cây cảnh của vùng). Hình thức tiêu thụ này chỉ phù hợp với sản xuất hoa 
có quy mô nhỏ. 
 Hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện chất lượng còn thấp, 
số lượng chưa nhiều nên thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội tỉnh, tại các khu tập 
trung dân cư đông như: Thành phố Thái Nguyên, các thị xã, thị trấn trên địa 
bàn tỉnh. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
15 
 Số lượng hoa sản xuất trong tỉnh mới chỉ đáp ứng được 62,3% nhu cầu 
thị trường, còn lại hoa được vận chuyển từ nơi khác đến. 
 Chủng loại hoa vận chuyển từ thị trường hoa khác đến Thái Nguyên 
chủ yếu là các loại hoa mà người dân địa phương trên địa bàn tỉnh chưa sản 
xuất được hoặc sản xuất với số lượng còn hạn chế như: Hoa lily, đồng tiền, 
hoa hồng, cẩm chướng, layơn… 
2.1.3.3. Nhu cầu thị trường tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên. 
 Theo niên giám thống kê của tỉnh Thái Nguyên năm 2006: dân số thành 
thị là 260.000 người, nông thôn là 849.000 người. Khi đời sống người dân 
ngày càng được nâng cao thì nhu cầu thẩm mỹ ngày càng lớn, vì vậy với sự 
phát triển về kinh tế của tỉnh, nhu cầu hoa ở đây trong những năm tới sẽ ngày 
một tăng cao, đây sẽ là một trong những điều kiện rất thuận lợi để phát triển, 
mở rộng sản xuất hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh. 
2.1.3.4. Hiện trạng sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 
a. Mật độ trồng: 
 Mật độ trồng hoa ở Thái Nguyên nhìn chung chưa đảm bảo so với yêu 
cầu kỹ thuật, tất cả các loại hoa đều trồng với mật độ quá dày. Người dân với 
tư tưởng trồng dày năng suất sẽ cao, số tiền thu được sẽ nhiều, nhưng thực tế 
hoàn toàn ngược lại, nếu trồng dày không những không tăng được năng suất 
do tỷ lệ hoa hữu hiệu thấp mà còn giảm chất lượng rất nhiều, vì vậy hiệu quả 
sẽ không cao. Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
Thái Nguyên thì mật độ trồng cúc thường cao hơn so với yêu cầu từ 1,8-2 lần 
(2-2,5 vạn cây/sào, trong khi khuyến cáo chỉ nên trồng với mật độ 1,2-1,5 vạn 
cây/sào). Hồng trồng dày hơn từ 1,2-1,5 lần (2.300-2.500 cây/ sào so với yêu 
cầu 1.800-2000cây/sào). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
16 
b. Phân bón: 
 Hoa là loại cây trồng rất phàm ăn vì vậy nhu cầu về phân bón cho hoa 
là tương đối cao. Phân bón lá và các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan 
trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng hoa. Nhưng ở Thái Nguyên 
hầu như chưa được người dân quan tâm. 
c. Kỹ thuật canh tác: 
 Chủ yếu sản xuất hoa vẫn theo phương thức truyền thống, chưa được 
áp dụng nhiều các quy trình, kỹ thuật mới vào sản xuất như: 
 - Cây hoa chủ yếu được trồng ở điều kiện ngoài đồng ruộng, không có 
hệ thống nhà lưới, nhà che bảo vệ nên năng suất hoa thấp, chất lượng hoa kém 
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường. 
 - Các kỹ thuật mới về chăm sóc, điều tiết sinh trưởng (sử dụng đèn 
chiếu, chất điều hòa sinh trưởng….), phân bón lá hầu như chưa được áp dụng, 
do vậy sản xuất hoa cây cảnh, vẩn còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên 
do đó tính rủi ro lớn. 
d. Phòng trừ sâu bệnh: 
 Hoa là loại cây trồng rất mẫn cảm với các loại sâu bệnh, nếu cây bị 
bệnh không phun thuốc phòng trừ kịp thời sẽ ảnh hưởng nhiều đến năng suất, 
chất lượng hoa. Tình trạng chung hiện nay đối với vùng trồng hoa là các loại 
thuốc trừ sâu, bệnh đang được sử dụng bừa bãi và quá lạm dụng, vì vậy các 
loại sâu bệnh hại ngày một gia tăng và thuốc bảo vệ thực vật cũng được sử 
dụng ngày càng nhiều hơn, gây ảnh hưởng lớn đến sinh thái môi trường xung 
quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. 
g. Bảo quản sau thu hoạch: 
 Các công nghệ bảo quản, bao gói và thu hái sản phẩm vẫn còn ở mức 
độ thô sơ và chủ yếu theo kinh nghiệm là chính. Hiện tại trên địa bàn tỉnh vẫn 
chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo quản hoa như: kho lạnh, 
dây truyền phân loại, bao bì đóng gói trước khi đi tiêu thụ. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
17 
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển hoa, cây cảnh 
Thái Nguyên 
2.1.4.1. Thuận lợi 
 - Thái Nguyên có vị trí gần thủ đô Hà Nội và là trung tâm của vùng 
trung du Bắc bộ, có hệ thống giao thông thận lợi, nối liền các tỉnh. 
 - Thành phố phát triển từ lâu, dân cư đông đúc, là nơi tập trung của 
nhiều trường đại học và các cơ quan Trung ương khác, đây là thị trường có 
nhiều tiềm năng và là đầu mối thuận lợi cho việc tiêu thụ hoa, cây cảnh. 
 - Địa hình đa dạng, nhiều chủng loại đất ở các độ cao khác nhau, có thể 
phát triển nhiều chủng loại hoa. 
 - Khí hậu Á nhiệt đới có 4 mùa rõ rệt, có một số tiểu vùng khí hậu 
nhỏ, vì vậy có thể phát triển các loại hoa cây cảnh nhiệt đới, á nhiệt đới 
và cả ôn đới. 
 - Được sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ và chỉ đạo của Lãnh đạo các cấp 
các ngành từ tỉnh đến huyện, xã, phường trên địa bàn Thái Nguyên trong việc 
phát triển nghề hoa. 
 - Người dân trồng hoa tại Thái Nguyên đều có một số kinh nghiệm nhất 
định trong lĩnh vực trồng, sản xuất hoa, cây cảnh. 
 - Sản xuất hoa đã khẳng định được hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với các 
loại cây trồng khác trên địa bàn, vì vậy việc phát triển sản xuất trong thời gian 
tới sẽ được sự ủng hộ rất lớn của người dân. 
2.1.4.2. Khó khăn 
 - Đất đai phân tán, nhỏ lẻ cho nhiều hộ gia đình quản lý và sử dụng nên 
việc phát triển sản xuất hoa, cây cảnh mang tính đồng bộ, tập trung với quy 
mô lớn sẽ gặp nhiều khó khăn do điều kiện của mỗi hộ khác nhau. 
 - Nguồn lao động dồi dào nhưng số lao động có hiểu biết về phát triển 
sản xuất hoa, cây cảnh còn ít. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
18 
 - Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ tiên 
tiến trong sản xuất hoa. 
 - Kỹ thuật sản xuất hoa cây cảnh của người dân vẫn còn lạc hậu, việc 
sản xuất chủ yếu là ngoài tự nhiên, áp dụng theo phương pháp truyền thống và 
dựa vào kinh nghiệm là chính nên năng suất, chất lượng hoa thấp, chưa đáp 
ứng được nhu cầu thị trường. 
 - Hình thức sản xuất và tiêu thụ mang tính tự cung tự cấp, chưa được 
chuyên môn hóa một cách rõ nét. 
2.1.4.3. Định hướng phát triển hoa Thái Nguyên trong tương lai. 
 Phát triển ổn định diện tích hoa đến năm 2015 là 200 ha trong đó có 
120 ha hoa thời vụ, 80 ha hoa lưu niên, đạt giá trị sản lượng gần 50 tỷ 
đồng/năm, thu nhập 250 triệu /ha/năm. Trong đó 60% sản lượng hoa, cây 
cảnh sản xuất ra cung ứng cho nhu cầu tại chỗ, 40% sản phẩm cung ứng cho 
thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận [4]. 
2.2. Những nghiên cứu chung về cây hoa đồng tiền. 
2.2.1. Nguốn gốc 
 - Tên gọi: 
 Tên chung: Gerbera, Cúc transvaal, Cúc Baberton 
 Tên khoa học: Gerbera jamesonii Bolus [5] 
 - Nguồn gốc: 
 Chi hoa đồng tiền (Gerbera) là một chi của một số loài cây cảnh trong 
họ cúc (Asteraceae). Được Robert Jameson phát hiện lần đầu tiên ở Nam Phi 
năm 1697. Nơi đây, cây này mọc tự do ở những nơi dâm mát, ở độ cao so với 
mặt biển từ 1.100 đến 1.700m và vĩ độ 260oNam [8]. Hoa này được ông đưa 
về vườn thực vật nước Anh. Irwin Lynch là người đầu tiên tiến hành lai tạo 
giữa các giống đồng tiền với nhau. Sau đó người Pháp và người Hà Lan cũng 
tiến hành lai tạo và dần dần hai nước này trở thành trung tâm lai tạo giống hoa 
Đồng tiền lớn của thế giới. [10] 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
19 
 Chi Gerbera có khoảng 30-100 loài, các loài trong chi này có cụm hoa 
dạng đầu lớn với các hoa tia hai môi nổi bật có mầu vàng, da cam, trắng, 
hồng, hay đỏ… cụm hoa dạng đầu có bề ngoài dường như một bông hoa, trên 
thực tế là tập hợp của hàng trăm hoa nhỏ riêng biệt. 
 Chi Gerbera rất phổ biến và được trồng làm cây cảnh trang trí trong các 
mảnh vườn hay được cắt để cắm. Các giống tồn tại trong vườn chủ yếu là lai 
ghép chéo giữa G.jamesoni và một loài hoa khác ở Nam Phi là G.viridifolia, 
giống lai ghép chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrida [26]. 
2.2.2.. Phân loại 
 Phân loại [10] 
 Giới (Regnum) : Plantae 
 Ngành (Divisio) : Magnoliophyta 
 Lớp (Class) : Magnoliosida 
 Bộ (Ordo) : Asterales 
 Họ (Familia) : Asteracea 
 Phân họ (Subfamilia) : Mutisioideae 
 Tông (Tribus) : Mutisieae 
 Chi (Genus) : Gerbera 
2.2.3. Giới thiệu các giống, đặc điểm thực vật học và giá trị sử dụng của cây 
hoa đồng tiền 
 Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm, hoa đẹp, có 
rất nhiều hoa. Cây hoa có thể trồng ở vườn, ngoài ruộng, trong chậu, sử dụng 
để cắm lọ hoa, cắm châm trên bát, đĩa… Hoa đồng tiền được chia ra các 
nhóm sau: 
 - Hoa kép: cánh hoa gồm nhiều tầng, cánh dày, bông to, đường kính có 
thể đạt tới 12-15cm, hoa tụ lại thành bông nằm ở đầu trục chính, cuống hoa 
dài từ 20-60cm (tùy theo giống và điều kiện trồng trọt), hoa bền, mầu sắc 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
20 
phong phú vì vậy hoa đồng tiền kép được ưa chuộng hơn cả. Điển hình là các 
chủng loại: kép đỏ, kép trắng, kép tím, kép hồng, kép vàng gạch, kép vàng... 
 - Hoa đơn: cánh hoa có một tầng hoặc 2 tầng xếp xen kẽ, mỏng và yếu, 
yếu hơn so với hoa kép. Điển hình là các loại đơn: đơn trắng, đơn đỏ, đơn tím, 
đơn hồng, đơn nhựa (mầu xám sẫm, nâu như mầu nhựa). 
 - Hoa đơn nhị kép: bên ngoài cùng vành cánh hoa đơn, bên trong cánh 
kép dày đặc, thông thường mầu trắng, trong lớp kép mầu cánh sen [5] 
2.2.3.1. Đặc điểm thực vật học 
 Cây hoa đồng tiền thuộc loại cây thân thảo họ cúc. 
 - Thân lá: thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh, lá và hoa phát 
triển từ thân. Lá mọc chếch so với mặt đất một góc từ 15-45o, hình dáng lá 
thay đổi theo quá trình sinh trưởng của cây. Lá dài 15-25cm, rộng 5-8cm, có 
hình lông chim, xẻ thùy nông hoặc sâu, mặt lưng lá có lớp lông nhung. 
 - Rễ: rễ hoa đồng tiền thuộc loại rễ chùm , phát triển khỏe, rễ hình ống, 
ăn ngang và nổi phía trên mặt luống, rễ thường vươn dài tương ứng với diện 
tích lá tỏa ra. 
 - Hoa: hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo 
thành, là loại hoa đơn hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn mọc ở phía ngoài 
xếp thành một vòng hoặc vài vòng nhỏ, do sự thay đổi hình thái và mầu sắc 
nên được gọi là tâm hoa hoặc mắt hoa. Trong quá trình nở hoa, cánh hoa hình 
lưỡi nở trước, cánh hình ống nở sau theo thứ tự từ ngoài vào trong theo từng 
vòng một. 
 - Quả: dạng quả bế có lông, không có nội nhũ, hạt nhỏ, 1 gram hạt có 
khoảng 280 - 300 hạt [11]. 
2.2.3.2. Giá trị sử dụng 
 Hoa đồng tiền có mầu sắc tươi sáng, phong phú đa dạng với đủ các 
mầu sắc: đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím…Và nhiều mầu sắc khác nhau. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
21 
Hoa to vừa phải, cứng và rất lý tưởng cho việc tạo bó, cắm lẵng nghệ thuật. 
Cây hoa có thể trồng trong chậu và chơi với thời gian dài. 
 Hoa đồng tiền là một loài hoa có sản lượng và giá trị kinh tế cao. Trong 
điều kiện thích hợp cây cho hoa quanh năm, tỉ lệ hoa cắt và tỉ lệ hoa thương 
phẩm (có chất lượng tốt) đều cao. Hơn nữa kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc 
đơn giản, ít tốn công sức, đầu tư một lần có thể thu liên tục 4-5 năm, hình 
dáng hoa cân đối, hài hòa, giá trị thẩm mỹ rất cao, hoa tươi lâu, là một trong 
10 loại hoa tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Vì thế diện tích trồng đồng tiền 
ngày càng mở rộng, lượng tiêu thụ ngày một tăng rất rễ tiêu thụ ở thị trường 
trong nước và thế giới [5]. 
2.2.4. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa đồng tiền 
2.2.4.1. Yêu cầu sinh thái 
 * Nhiệt độ: là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự 
sinh trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa. Đa số các giống hoa đồng 
tiền ưa khí hậu mát mẻ nhiệt độ từ 15-25oC, tuy nhiên một số giống lại thích 
hợp với nhiệt độ cao hơn từ 30-34oC. Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 12oC hoặc nhiệt 
độ lớn hơn 35oC cây phát triển kém, chất lượng hoa xấu, mầu sắc hoa nhợt 
nhạt. Nói chung trong thời kì ra hoa cần đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho từng 
giống thì hoa sẽ to và đẹp [7]. 
 * Ánh sáng: ánh sáng là yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển 
của cây. Ánh sáng cung cấp năng lượng cho phản ứng quang hợp tạo ra chất 
hữu cơ cho cây, chính nhờ phản ứng quang hợp, cây hoa tạo ra chất 
Hyđratcácbua cho quá trình sinh trưởng. Quang hợp phụ thuộc vào thành 
phần quang phổ của ánh sáng, cường độ chiếu sáng và chất lượng ánh sáng. 
Song khi cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì cường độ quang hợp 
bắt đầu giảm, nắm bắt được đặc điểm trên trong trồng trọt người ta có thể 
trồng đồng tiền vào mùa nằng nóng bằng cách che lưới đen để giảm bớt 
cường độ ánh sáng, giúp cho đồng tiền sinh trưởng, phát triển tốt [7]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
22 
 * Ẩm độ: Cây hoa đồng tiền là cây trồng cạn nên không chịu được úng 
nhưng đồng thời có sinh khối lớn, bộ lá to, tiêu hao nước nhiều do vậy cũng 
kém chịu hạn. Độ ẩm đất thích hợp từ 60-70%, độ ẩm không khí từ 55-65% là 
điều kiện thuận lợi cho hoa đồng tiền sinh trưởng, phát triển. Đặc biệt vào 
thời gian thu hoạch cần ẩm độ vừa phải để tránh nước đọng trên các vết cắt, 
gây thối hoa và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển. Trong quá 
trình sinh trưởng tùy theo thời tiết mà luôn phải cung cấp đủ nước cho đồng 
tiền bằng các biện pháp tưới nhỏ giọt hoặc bơm tưới cho cây [3]. 
 * Đất: cây hoa đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất, nhưng để thâm 
canh có hiệu quả cần chú ý một số đặc điểm sau: 
 - Đất phải tơi xốp, nhiều mùn, thoáng khí (đất thịt pha cát) 
 - Đất có pH từ 6,0-6,5 
 - Đất có khả năng giữ và thoát nước tốt không bị đọng nước trong mùa 
mưa (mực nước ngầm thấp, ổn định), hết sức tránh trồng đồng tiền ở những 
nơi đất trũng [5]. 
2.2.4.2. Nhu cầu về dinh dưỡng 
 Các loại phân hữu cơ (phân bắc, phân chuồng, nước giải, phân vi 
sinh…) phân vô cơ (phân đạm, phân lân, phân kali) và phân vi lượng bao 
gồm: (Cu, Fe, Zn, Mo, Bo, Co…) có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh 
trưởng, phát triển, năng suất cũng như chất lượng hoa đồng tiền [5]. 
 + Phân hữu cơ bao gồm các loại phân bắc, phân chuồng, nước giải, 
phân xanh….có tác dụng giúp cây sinh trưởng tốt, bền, khỏe, hoa đẹp, phân 
hữu cơ chứa hầu hết các nguyên tố đa lượng và vi lượng mà cây cần do đó 
không làm mất cân đối dinh dưỡng trong cây. Tuy nhiên cần ngâm ủ hoai 
mục trước khi sử dụng phân hữu cơ. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
23 
 + Phân vô cơ: 
 - N: đạm có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây, 
đạm tạo nên nguyên sinh chất của tế bào, tham gia vào cấu tạo diệp lục của lá, 
là thành phần chính của quang hợp. Đồng tiền cần nhiều đạm vào giai đoạn 
sinh trưởng dinh dưỡng để kiến tạo bộ lá [5]. 
 - P: lân tham gia chính vao sự hình thành chất nucleoproteit của nhân tế 
bào do đó toàn bộ bộ phận của cây: rễ, thân, hoa, lá đều cần lân, lân giúp cho 
bộ rễ sinh trưởng mạnh, cây con có tỷ kệ sống cao, thân cứng, hoa có độ bền 
lâu, mầu sắc hoa đẹp. 
 - K: kali có nhiều trong cây đồng tiền non, trước lúc ra hoa. Ở trong cây 
kali xâm nhậm vào tế bào làm tăng tính thẩm thấu của màng đối với nhiều 
chất, ảnh hưởng mạnh tới quá trình trao đổi gluxit, đến nguyên sinh chất từ đó 
giúp cho sự tổng hợp và vận chuyển các chất bột đường cho cây. 
 - Ca: canxi rất cần thiết cho quá trình phân chia tế bào, và sự sinh 
trưởng của bộ rễ. Nếu thiếu Ca trên lá non xuất hiện đốm mầu xanh nhạt. 
Canxi còn giúp cho đồng tiền tăng khả năng chịu nhiệt, hạn chế được tác 
dụng độc của axit hữu cơ [5]. 
 2.2.5. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền 
2.2.5.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất 
a. Chuẩn bị đất, phân bón 
 - Làm đất kỹ, sạch cỏ, lên luống cao 35-40cm, mặt luống rộng 0,7-1m. 
trên luống rạch hàng hoặc bổ các hốc để bón phân lót (mỗi luống trồng 2 hàng 
trồng cách mép luống 15 cm). 
 - Phân bón: bón lót: lượng bón cho 1 ha hoa đồng tiền bao gồm 30 tấn 
phân chuống hoai mục + 300 kg phân NPK trộn đều bón vào từng hốc (hàng) 
bón trước khi trồng từ 10 đến 15 ngày. Bón xong trộn đều phân với đất, lấp 
đất lên trên [5], [17]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
24 
b. Chuẩn bị nhà che 
 Cây hoa đồng tiền không chịu được mưa nhiều, sương muối, và cường 
độ ánh sáng cao, do vậy nơi trồng cần có mái che [5], [15]. 
c. Cây giống để trồng 
 Cây giống hoa đồng tiền có thể chọn cây nuôi cấy mô hoặc cây tách thân. 
 - Cây nuôi cấy mô: cây nuôi cấy mô ban đầu tuy nhỏ nhưng sinh 
trưởng, phát triển rất khỏe, sạch bệnh, năng suất và chất lượng hoa sau này 
cao hơn cây tách nhánh nhưng giá thành cây giống cao.Tiêu chuẩn cây nuôi 
cấy mô trồng ngoài sản xuất phải có 3 lá thật, trong túi bầu nilon [5], [14]. 
 - Cây tách thân: cây tách thân ban đầu to, sinh trưởng mạnh, nhanh ra 
hoa nhưng giai đoạn sinh trưởng chậm, nhanh già cỗi, trồng cây tách thân 
phải chú ý che nắng giai đoạn đầu [5], [17]. Khi tách đào cả bụi, rũ sạch đất, 
dùng tay và dao sắc nhẹ nhàng tách từng thân ra sao cho không bị đứt rễ và 
mỗi thân cây mới phải mang ít nhất 1-2 rễ trở lên [17]. 
d. Kỹ thuật trồng 
 - Mật độ khoảng cách: hoa đồng tiền kép phát triển khỏe mạnh, lá rộng, 
bản lá to nên trồng với khoảng cách 30x30cm. Mật độ 50.000cây/ha (tức 
khoảng 1800-2000 cây/sào Bắc bộ [25]. 
 - Trồng xong tưới nước đẫm, nếu cây đồng tiền bị đổ ngả nghiêng dựng 
lại và bổ sung đất vào gốc cây [13]. 
e. Chăm sóc hoa đồng tiền. 
 - Tưới nước: tưới phun nhẹ nhàng lên khắp mặt luống hoặc tưới 
rãnh cho nước ngấm lên trên, không để đất và vi sinh vật hại bắn lên gây 
hại cho cây. Nếu có điều kiện nên lắp đặt hệ thống tưới nhỏ nhỏ giọt vào 
giữa hai hàng cây. Hoa đồng tiền không ưa ẩm quá vì vậy 2-3 ngày tưới 1 
lần tùy theo điều kiện thời tiết. Nếu dùng hệ thống tưới nhỏ giọt thì mỗi 
ngày tưới từ 1-2 giờ [5]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
25 
 - Bón thúc: Hoa đồng tiền rất mẫn cẩm với phân bón, phân bón càng 
đầy đủ hoa càng đẹp, màu sắc đậm, lâu tàn. Tuy nhiên cần bón cân đối N:P:K 
theo tỷ lệ: 1:2:2. Nếu bón đạm nhiều, cành hoa mềm yếu, khi cắt cắm lọ hoa 
dễ bị gục xuống. Lượng phân bón thúc 1 lần cho 1 ha: 20Kg đạm + 40 kg lân 
+ 40 kg kali. Định kỳ 15-20 ngày bón bón 1 lần bằng cách hòa tan với phân 
hữu cơ tưới cho cây hoặc dùng phân ủ định kỳ 3 tháng 1 lần bón thúc cho cây. 
 Ngoài việc bón phân qua rễ, cần phun thêm phân bón lá. Các loại phân 
bón lá có tác dụng kích thích chio cây phát triển tốt là: Spray-N-Grow, 
Growmore, E2001, Thiên Nông [5]. 
 - Tỉa lá định hoa: sau khi trồng 80-90 ngày, đồng tiền sẽ cho hoa và bắt 
đầu cho thu hoạch. Số lá, nụ và hoa của mỗi cây cần có tỷ lệ hợp lý. Để đảm 
bảo cho nụ phát dục bình thường và ra hoa, cần phải có 5 lá công năng cung 
cấp dinh dưỡng. Trung bình 1 cây trong 1 năm cho 3-4 nhánh cần từ 15-20 lá 
công năng có như vậy mới đảm bảo được 1 tháng lúc hoa nở rộ có thể đạt 
được 5-6 hoa/ cây. Như vậy cây 2-3 năm tuổi, cần 20-25 lá mới đảm bảo được 
trong 1 đợt hoa nở rộ có 7-8 hoa [5]. 
 - Thu hoa: sau trồng 80-90 ngày với cây nuôi cấy mô và 75-80 ngày với 
cây tách thân là có thể cho thu hoạch hoa, chỉ nên thu hoa vào sáng sớm hoặc 
chiều mát. Khi thu hoa dùng tay cầm cuống hoa vặn nhẹ, không dùng kéo và 
dao cắt, sẽ tạo ra vết thương làm nước, nấm và vi khuẩn xâm nhiễm gây thối 
cây. Khi thu hoa song không nên tưới phân ngay làm cho vi khuẩn dễ xâm 
nhập vào thân cây gây hại cho hoa [5], [15]. 
 Sau khi thu hái thì tiến hành phân loại hoa để xử lý tiêu chuẩn phân cấp 
hoa theo bảng 2.8 và 2.9 sau: 
Bảng 2.8: Phân loại hoa đồng tiền 
Loại (mã số) Chiều dài cành hoa (cm) Đƣờng kính hoa (cm) 
I >50 15-18 
II 40-50 13-15 
III <40 10-13 
Nguồn: Đặng Văn Đông- Đinh Thế Lộc- Hoa đồng tiền 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
26 
Bảng 2.9: Tiêu chuẩn phân cấp hoa đồng tiền 
Chỉ tiêu Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 
Sự cân đối 
giữa hoa, 
cành và lá 
Rất cân đối, không 
cong, gãy 
Tương đối cân đối 
không cong, gãy 
Bình thường 
không cong gãy 
Hính 
dáng, mầu 
sắc hoa 
Hình dáng mầu sắc 
hoa rất đẹp, đúng 
giống 
Hình dáng mầu sắc 
hoa đẹp, đúng giống 
Hình dáng mầu 
sắc hoa bình 
thường đúng 
giống 
Sâu, bệnh 
Không có vết sâu 
bệnh 
Có vết sâu bệnh 
nhưng không rõ 
Có vết sâu bệnh 
nhưng không 
nghiêm trọng 
Khuyết tật 
Không gẫy, dập cong 
queo, không phai 
mầu biến dạng, bụi, 
bẩn; không có đốm, 
vết cháy, vết thuốc 
trừ sâu; cho phép 3% 
hoa có khuyết tật 
nhẹ. 
Không gẫy,dập cong 
vênh, không có vết 
bẩn, đốm, vết cháy, 
vết thuốc trừ sâu; 
cho phép 5% hoa có 
khuyết tật nhẹ. 
Không có các vết 
gãy, dập,cong; 
không 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên.pdf Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên.pdf