Đề tài Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên

MỤC LỤC Chương 1: Mở đầu 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 Chương 2: Tổng quan tài liệu 4 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam 4 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 4 2.1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa đồng tiền trên thế giới 6 2.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa châu Á 6 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Việt Nam 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 13 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Thái Nguyên 13 2.2.1.1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 13 2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 14 2.2.1.3. Nhu cầu thị trường tiêu thụ hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15 2.2.1.4. Hiện trạng sản xuất hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15 2.2.2.Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển hoa, cây cảnh Thái Nguyên. 17 2.2.2.1. Thuận lợi 17 2.2.2.2. Khó khăn 17 2.2.2.3. Định hướng phát triển hoa Thái Nguyên trong tương lai 18 2.2.3. Những nghiên cứu chung về cây hoa đồng tiền 18 2.2.3.1. Nguồn gốc 18 2.2.3.2. Phân loại 19 2.2.4. Giới thiệu các giống, đặc điểm thực vật học, giá trị sử dụng của cây hoa đồng tiền 19 2.2.4.1. Đặc điểm thực vật học 20 2.2.4.2. Giá trị sử dụng 20 2.2.5. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa đồng tiền 21 2.2.5.1. Yêu cầu sinh thái 21 2.2.5.2. Nhu cầu dinh dưỡng 22 2.2.6. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền 23 2.2.6.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất 23 2.2.6.2. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ 27 2.2.7. Các nghiên cứu về giống hoa 29 2.2.8. Các nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá 31 2.2.8.1.Dinh dưỡng Mg qua lá của cây trồng 35 2.2.8.2. Một số ứng dụng về dinh dưỡng qua lá 35 2.2.9 Đặc điểm một số phân dinh dưỡng qua lá sử dụng trong sản xuất hoa 36 Chương 3 : Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 38 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 38 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38 3.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 38 3.2.1. Nội dung nghiên cứu 38 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 39 3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 41 3.2.3.1. Theo dõi thời gian sinh trưởng của hoa thí nghiệm 41 3.2.3.2. Theo dõi tình hình phát triển của hoa thí nghiệm 41 3.2.3.3. Theo dõi các chỉ tiêu về nằng suất, chất lượng hoa 41 3.2.3.4. Theo dõi thành phần, mức độ sâu bệnh hại 42 3.2.4. Phương pháp sử lý số liệu 42 Chương 4: Kết quả và thảo luận 43 4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên 43 4.2. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất lượng của một số giống hoa đồng tiền Hà Lan 45 4.2.1. Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 45 4.2.2. Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của các giống hoa thí nghiệm 46 4.2.3. Động thái ra lá và tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm 50 4.2.4. Động thái đẻ nhánh của các giống đồng tiền thí nghiệm 54 4.2.5. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 56 4.2.6. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống đồng tiền thí nghiệm 59 4.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến sinh trưởng, phát triển của giống hoa Salan 62 4.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của hoa Salan 62 4.3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái ra lá của giống hoa Salan 64 4.3.3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ nhánh của giống hoa Salan 67 4.3.4. Ảnh hưởng của khoảng cách đến năng suất, chất lượng giống hoa Salan 69 4.3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến sâu bệnh hại hoa Salan 72 4.4. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất lượng hoa đồng tiền Salan 74 4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của giống hoa Salan 74 4.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của giống hoa Salan 76 4.4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống hoa Salan 80 4.4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng giống hoa Salan 82 4.4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến diễn biến sâu bệnh hại hoa Salan 85 4.5. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm 87 Chương 5: Kết luận đề nghị 89 5.1. Kết luận 89 5.2. Đề nghị 89 Tài liệu tham khảo 90 Phụ lục 93

pdf110 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3505 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYÔN THÞ V©N NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤTHOA ĐỒNG TIỀN HÀ LAN TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP CHUY£N NGµNH: tRåNG TRäT M· sè: 60.62.01 Th¸i Nguyªn - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYÔN THÞ V©N NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤTHOA ĐỒNG TIỀN HÀ LAN TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP CHUY£N NGµNH: tRåNG TRäT M· sè: 60.62.01 Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: PGS. TS. §µo Thanh V©n Th¸i Nguyªn - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tháng 3 năm 2008 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Vân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu tôi luôn nhận được sự quan tâm tận tình của: Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Đào Thanh Vân, đã giúp đỡ tận tình về mặt phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như việc hoàn thiện luận văn. Khoa sau đại học, khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm TháiNguyên. Các bạn sinh viên khóa 37A khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Cho phép tôi được bầy tỏ lời cám ơn trân thành đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó. Thái nguyên, 2008 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Vân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 MỤC LỤC Trang Chƣơng 1: Mở đầu 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 Chƣơng 2: Tổng quan tài liệu 4 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam 4 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 4 2.1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa đồng tiền trên thế giới 6 2.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa châu Á 6 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Việt Nam 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 13 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Thái Nguyên 13 2.2.1.1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 13 2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên 14 2.2.1.3. Nhu cầu thị trường tiêu thụ hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15 2.2.1.4. Hiện trạng sản xuất hoa cây cảnh tại Thái Nguyên 15 2.2.2.Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển hoa, cây cảnh Thái Nguyên. 17 2.2.2.1. Thuận lợi 17 2.2.2.2. Khó khăn 17 2.2.2.3. Định hướng phát triển hoa Thái Nguyên trong tương lai 18 2.2.3. Những nghiên cứu chung về cây hoa đồng tiền 18 2.2.3.1. Nguồn gốc 18 2.2.3.2. Phân loại 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 2.2.4. Giới thiệu các giống, đặc điểm thực vật học, giá trị sử dụng của cây hoa đồng tiền 19 2.2.4.1. Đặc điểm thực vật học 20 2.2.4.2. Giá trị sử dụng 20 2.2.5. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa đồng tiền 21 2.2.5.1. Yêu cầu sinh thái 21 2.2.5.2. Nhu cầu dinh dưỡng 22 2.2.6. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền 23 2.2.6.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất 23 2.2.6.2. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ 27 2.2.7. Các nghiên cứu về giống hoa 29 2.2.8. Các nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá 31 2.2.8.1.Dinh dưỡng Mg qua lá của cây trồng 35 2.2.8.2. Một số ứng dụng về dinh dưỡng qua lá 35 2.2.9 Đặc điểm một số phân dinh dưỡng qua lá sử dụng trong sản xuất hoa 36 Chƣơng 3 : Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 38 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 38 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38 3.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 38 3.2.1. Nội dung nghiên cứu 38 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 39 3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 41 3.2.3.1. Theo dõi thời gian sinh trưởng của hoa thí nghiệm 41 3.2.3.2. Theo dõi tình hình phát triển của hoa thí nghiệm 41 3.2.3.3. Theo dõi các chỉ tiêu về nằng suất, chất lượng hoa 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 3.2.3.4. Theo dõi thành phần, mức độ sâu bệnh hại 42 3.2.4. Phương pháp sử lý số liệu 42 Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận 43 4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên 43 4.2. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất lượng của một số giống hoa đồng tiền Hà Lan 45 4.2.1. Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 45 4.2.2. Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của các giống hoa thí nghiệm 46 4.2.3. Động thái ra lá và tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm 50 4.2.4. Động thái đẻ nhánh của các giống đồng tiền thí nghiệm 54 4.2.5. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 56 4.2.6. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống đồng tiền thí nghiệm 59 4.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến sinh trưởng, phát triển của giống hoa Salan 62 4.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của hoa Salan 62 4.3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái ra lá của giống hoa Salan 64 4.3.3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ nhánh của giống hoa Salan 67 4.3.4. Ảnh hưởng của khoảng cách đến năng suất, chất lượng giống hoa Salan 69 4.3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến sâu bệnh hại hoa Salan 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 4.4. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất lượng hoa đồng tiền Salan 74 4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của giống hoa Salan 74 4.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của giống hoa Salan 76 4.4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống hoa Salan 80 4.4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng giống hoa Salan 82 4.4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến diễn biến sâu bệnh hại hoa Salan 85 4.5. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm 87 Chƣơng 5: Kết luận đề nghị 89 5.1. Kết luận 89 5.2. Đề nghị 89 Tài liệu tham khảo 90 Phụ lục 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1 Tình hình xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới 4 2.2 Tình hình nhập khẩu hoa một số nước trên thế giới 5 2.3 Tình hình sản xuất hoa các nước châu Á 7 2.4 Diện tích và giá trị sản lượng hoa cây cảnh ở Việt Nam năm 2003 10 2.5 Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1994-2006 10 2.6 Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt nam qua các năm 11 2.7 So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác 13 2.8 Phân loại hoa đồng tiền. 25 2.9 Tiêu chuẩn phân cấp hoa đồng tiền 26 4.1 Diễn biến thời tiết, khí hậu năm 2006- 2007 tại thành phố Thái Nguyên. 43 4.2 Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 45 4.3 Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của giống hoa thí nghiệm 4.4 Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 51 4.5 Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 52 4.6 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 54 4.7 Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng các giống hoa đồng tiền 57 4.8 Diễn biến sâu bệnh hại trên hoa đồng tiền thí nghiệm 60 4.9 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hoa Salan. 63 4.11 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng tới tốc độ ra lá của giống hoa đồng tiền Salan. 4.12 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 nhánh của giống hoa Salan. 4.13 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến năng suất và chất lượng hoa. 70 4.14 Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa Salan 72 4.15 Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống hoa đồng tiền Salan. 74 4.16 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá của giống hoa Salan. 77 4.17 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá của giống hoa đồng tiền Salan. 78 4.18 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của hoa Salan 80 4.19 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất chất lượng hoa Salan. 83 4.20 Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tình hình sâu bệnh hại. 86 4.21 Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng phân bón lá cho hoa đồng tiền 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 4.1 Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm (TN1) 48 4.2 Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm (TN1) 53 4.3 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm (TN1) 55 4.4 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến tốc độ ra lá của giống hoa Salan. (TN2) 66 4.5 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ nhánh của giống hoa Salan (TN2) 68 4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá giống Salan (TN3). 79 4.7 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống hoa Salan 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nói đến vẻ đẹp thiên nhiên, không thể không nhắc đến hoa. Hoa là sự chắt lọc kỳ diệu nhất những tinh túy mà thế giới cỏ cây ban tặng cho con người. Mỗi loài hoa ẩn chứa một vẻ đẹp, một sức quyến rũ riêng mà qua đó con người có thể gửi gắm tâm hồn mình [18]. Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thư thái thoải mái khi thưởng thức mà nó còn đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất hoa. So với các lĩnh vực nông nghiệp khác, hoa cây cảnh là một ngành kinh tế còn non trẻ nhưng những năm qua đã phát triển với tốc độ mạnh mẽ nhờ giá trị mà nó đem lại, giá trị sản lượng hoa cây cảnh toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD nhưng đến năm 2006 đã tăng lên 66 tỷ USD [4]. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất nhằm đảm bảo an ninh lương thực, góp phần thúc đảy kinh tế phát triển là yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển nông nghiệp nước ta hiện nay. Hoa đồng tiền là một loại hoa đẹp, hình dáng, mầu sắc phong phú đa dạng với đủ các loại mầu sắc khác nhau từ đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím… Hoa có kích thước to, cánh hoa cứng nên là hoa lý tưởng để làm bó hoa, lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Hơn nữa hoa có độ bền lâu và đặc biệt là khả năng ra hoa quanh năm, tỷ lệ hoa thương phẩm cao, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đơn giản, ít tốn công, đầu tư một lần có thể cho thu liên tục trong 4 đến 5 năm, hình dáng hoa cân đối, hài hòa, giá trị thẩm mỹ rất cao nên hiện nay đang là một trong 10 loại hoa tiêu thụ mạnh nhất thế giới. Vì thế diện tích trồng hoa đồng tiền ngày càng được mở rộng, lượng tiêu thụ và giá cả ngày một tăng [5]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Nhờ đặc điểm ưu việt đó, mặc dù mới du nhập vào nước ta song hoa đồng tiền đã được thị hiếu của người tiêu dùng rất ưa chuộng và hiện đang là loại hoa có giá trị kinh tế cao. Nắm bắt được thực trạng đó rất nhiều người làm vườn đã chuyển sang trồng hoa đồng tiền và đã mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên hoa đồng tiền Hà Lan là giống hoa nhập nội, mới chỉ xuất hiện trên địa bàn Thái Nguyên trong một thời gian ngắn, việc thí nghiệm bố trí các giống hoa khác nhau để tìm ra những giống phù hợp với điều kiện trồng trọt riêng của Thái Nguyên và áp dụng các kỹ thuật trong sản xuất đặc biệt là việc bố trí mật độ thích hợp cũng như chế độ dinh dưỡng hợp lý cho hoa đồng tiền Hà Lan, để cây sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất hoa cao hiện đang là vấn đề mà rất nhiều bà con quan tâm trăn trở và là việc làm cấp bách hiện nay. Mặt khác, Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế, văn hóa lớn, nơi tập trung nhiều cơ quan, xí nghiệp, trường học của cả Trung ương và địa phương, đây là thị trường tiêu thụ hoa lớn cả về số lượng và chủng loại. Tuy nhiên, thực tế sản xuất hoa ở Thái Nguyên hiện nay còn mang tính chất mang mún nhỏ lẻ, trình độ canh tác lạc hậu, sản lượng hoa thấp, chủng loại hoa đơn điệu chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Với những lợi thế của mình Thái Nguyên không chỉ thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, phát triển du lịch, thương mại mà nơi đây còn ẩn chứa một tiềm năng phát triển các loại hoa có giá trị kinh tế cao. Để giải quyết những khó khăn trên nhằm làm phong phú thêm các giống hoa trong tập đoàn hoa tại Thái Nguyên và tìm ra mật độ tối ưu cũng như loại phân bón lá thích hợp góp phần làm tăng năng suất, chất lượng hoa đồng tiền chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: " Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 1.2. Mục đích nghiên cứu - Xác định được giống hoa đồng tiền có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện trồng trọt tại Thái Nguyên. - Áp dụng một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài. - Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: bổ xung những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, góp phần củng cố lý thuyết đã học. - Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: xác định được giống hoa có năng suất cao, chất lượng tốt, và một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên. Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng mô hình trồng trọt có thu nhập cao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam 2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới Song song với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất hoa, cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và đã trở thành một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa cây cảnh đã mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế các nước trồng hoa. Theo báo cáo năm 2005 của FAO, giá trị, sản lượng hoa cây cảnh của toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD, đến năm 2004 tăng lên 66 tỷ USD (tốc độ tăng bình quân năm 20%) trong đó giá trị xuất khẩu đạt từ 20-50 tỷ USD/năm [4]. Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu hoa của một số nƣớc trên thế giới năm 2002 Stt Nƣớc %thị trƣờng Loại hoa 1 Hà Lan 64.8 Lily, hồng, layơn, đồng tiền, cẩm chướng 2 Colombia 12.0 Cúc, hồng, layơn, đồng tiền 3 Isarael 5.7 Cẩm chướng, hồng, đồng tiền 4 Italia 5.0 Cẩm chướng, hồng, 5 Tây Ban Nha 1.9 Cẩm chướng, hồng 6 Thái Lan 1.6 Cẩm chướng, phong lan 7 Kenya 1.1 Cẩm chướng, hồng, đồng tiền 8 Các nước khác 7.9 Hồng, layơn, cúc, đồng tiền…. Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Bảng 2.2: Tình hình nhập khẩu hoa một số nƣớc trên thế giới năm 2002 Stt Nƣớc % thị trƣờng Loại hoa 1 Đức 36.0 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, lan 2 Mỹ 21.9 Cẩm chướng, cúc, hồng, đồng tiền 3 Pháp 7.4 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, đồng tiền 4 Anh 7.0 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, 5 Thụy Điển 4.9 Cẩm chướng, cúc, hồng 6 Hà Lan 4.0 Hồng, lay ơn, lan 7 Italia 2.9 Cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền 8 Các nước khác 15.9 Cẩm chướng, cúc, hồng lay ơn, lan… Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002 Giá trị nhập khẩu hoa, cây cảnh của thế giới tăng hàng năm. Năm 1996 là 7,5 tỷ đô la trong đó thị trường hoa Hà Lan chiếm gần 50%, sau đó đến các nước Côlômbia, Italia, Đan Mạch, USA, Bỉ, Israel… Mỗi năm trên thế giới đã tạo ra hàng trăm chủng loại hoa và giống hoa mới, đã xây dựng nhiều nhà máy "sản xuất" hoa với hàng tỷ bông hoa chất lượng cao, cung cấp cho người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Theo phân tích và dự báo của các chuyên gia kinh tế thì ngành sản xuất, kinh doanh hoa trên thế giới còn tiếp tục phát triển ở tốc độ cao (12-15%) trong những năm tới. [4]. Sản xuất hoa thế giới tiếp tục phát triển và mạnh mẽ nhất ở các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh, hướng sản xuất hoa là tăng năng suất hoa, giảm chi phí lao động, giảm giá thành hoa. Mục tiêu sản xuất hoa trong tương lai cần hướng tới là giống hoa đẹp, tươi lâu, chất lượng cao và giá thành thấp. Hiện nay có rất nhiều loài hoa được ưa chuộng trên thế giới trong đó loài hoa đồng tiền đang được đánh giá là loài hoa có sản lượng và giá trị kinh tế cao [5]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 2.1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa đồng tiền trên thế giới Hoa đồng tiền là một trong 10 loại hoa quan trọng nhất thế giới chỉ sau hoa hồng, cúc, cẩm chướng, layơn. Hoa đồng tiền đã trở thành một loại hoa mang tính thương mại cao và có mặt ở hầu khắp các nước trên thế giới. Từ năm 1980, mỗi năm trên thế giới đã tạo ra được trên 80 chủng loại giống hoa đồng tiền khác nhau, hoa có đường kính từ 8 cm trở lên, và tạo ra những giống lai, cánh hoa kép. Hiện nay các giống đồng tiền kép, có giá trị đang được trồng rộng rãi trong sản xuất, phần lớn các giống đồng tiền mới là do các nhà tạo giống Hà Lan tạo ra. Các nước có sản lượng hoa đồng tiền lớn trên thế giới là: Hà Lan, Côlômbia, Pháp, Trung Quốc…Ở các nước này hầu hết hoa đồng tiền được trồng trong nhà có mái che, có trang bị hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tưới nước, phân bón bằng hệ thống tự động. Do đó năng suất, chất lượng hoa của các nước này đạt rất cao 4,8 triệu bông hoa/ha/năm [5]. 2.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở châu Á Nghề trồng hoa châu Á có từ rất lâu đời nhưng trồng hoa mang tính thương mại mới phát triển mạnh ở những năm 80 của thế kỷ, khi châu Á mở cửa, tăng cường đầu tư, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu hoa cho khách sạn, du lịch lớn nên thị trường hoa phát triển theo [17]. Diện tích trồng hoa châu Á đạt khoảng 134.000 ha, chiếm 60% diện tích hoa toàn thế giới, nhưng diện tích trồng hoa thương mại nhỏ. Tỷ lệ thị trường hoa chỉ chiếm khoảng 20% thị trường hoa thế giới. Nguyên nhân là do các nước châu Á có phần lớn diện tích trồng hoa trong điều kiện tự nhiên và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa. Trong đó các nước có diện tích trồng hoa lớn là Trung Quốc (sản lượng đạt 2 tỷ cành/năm 2000) với các loại hoa chính như hoa hồng, cúc, phăng, layơn, đồng tiền; Ấn Độ 65.000 ha (giá trị đạt 2050 triệu R.S/năm); Thái Lan 5.452ha (sản lượng 1.667 cành /năm); Việt Nam 3.500ha [2]. Tình hình sản xuất hoa ở các nước châu Á được thể hiện qua bảng sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất hoa ở các nƣớc châu Á Stt Tên nƣớc Diện tích Sản lƣợng giá trị/năm Các loại hoa chính 1 Trung Quốc 2tỷ cành/ năm 2000 Hồng, phăng, cúc, lay ơn, đồng tiền, 2 Ấn Độ 65.000 2.050 triệu RS / năm Anthurium, huệ gysophila, cúc, xuxi, nhài, hồng, lan, các loại hoa ôn đới, 3 Malaysia 1.218 3.370 triệu RM/năm Phăng, hồng, Static, cúc huệ, gysophila 4 Srilanka 500 1.667 triệu cành /năm Hồng, phăng, Static, cúc huệ, gysophila 5 Thái Lan 5.452 Lan, hồng, cúc, phăng, nhài 6 Việt Nam 3.500 Lan, Anthurium, hồng 7 Philippin Lay ơn, heliconia 8 Inđônêsia Lan, hồng, huệ nhài Nguồn: Nguyễn Xuân Linh,2002 Các loại hoa chủ yếu được trồng ở châu Á gồm hai nhóm giống hoa, giống có nguồn gốc ôn đới và giống có nguồn gốc nhiệt đới. Nhóm có nguồn gốc nhiệt đới bao gồm các loại hoa chính như: hoa Lan (Orchidacea), anthurium, hoa đồng tiền (Gerbera)… Nhóm có nguồn gốc ôn đới như: cúc (Chysanthemum sp), layơn (Gladiolus), huệ… Đặc biệt hoa lan là sản phẩm hoa nhiệt đới, đặc sản hoa châu Á được thị trường châu Âu và châu Mỹ rất ưa chuộng [17]. Sản xuất hoa ở châu Á là một tiềm năng quan trọng thúc đẩy nghề trồng hoa phát triển trong tương lai. Tuy nhiên hiện nay sự phát triển hoa ở các nước châu Á gặp các điều kiện thuận lợi và khó khăn sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 - Điều kiện thuận lợi của sản xuất hoa các nước châu Á + Có nguồn gen cây phong phú và đa dạng. + Khí hậu nhiệt đới, đất đai phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại hoa. + Nguồn lao động dồi dào, giá nhân công thấp. + Chính phủ đầu tư, khuyến khích phát triển nghề trồng hoa + Đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu hoa tươi ngày càng lớn. Bên cạnh những thuận lợi trên nghề trồng hoa châu Á còn gặp nhiều những khó khăn, hạn chế. - Các mặt hạn chế trong sản xuất hoa các nước châu Á: + Thiếu giống hoa đẹp, chất lượng cao, giống hoa thường phải nhập từ bên ngoài. + Chưa đủ kỹ thuật sản xuất hoa thương mại. + Vốn đầu tư cao, vay vốn với lãi xuất cao. + Cơ sở hạ tầng cho sản xuất, bảo quản, vận chuyển còn thiếu. + Thông tin về thị trường chưa đầy đủ. + Thiếu vốn đầu tư cho nghiên cứu, đào tạo cán bộ. + Thuế cao, sự kiểm dịch khắt khe của các nước nhập khẩu hoa 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Việt Nam Trước đây ở nước ta, hoa thường chỉ được dùng trong những ngày vui, hội hè, lễ tết, cưới xin, ma chay….Nhưng hiện nay nhu cầu tiêu dùng hoa tươi quanh năm và bất kể ở thành thị hay nông thôn. Với lợi thế về khí hậu, nước ta có thể gieo trồng cây hoa quanh năm, chủng loại hoa đa dạng, phong phú có nhiều giống hoa quý như hoa lan, hoa trà…Do nhu cầu dùng hoa và thưởng thức hoa của người dân ngày càng được nâng cao nên trong thực tế sản xuất ta cũng đã có những giống hoa nhập nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 như Viôlet, layơn, phăng, lily, thược dược, đồng tiền…..đều sinh trưởng và phát triển tốt. Đây là những điều kiện thuận lợi cho sản xuất hoa Việt Nam phát triển, không những cung cấp đủ cho nhu cầu nội địa mà còn xuất khẩu, góp phần vào việc thúc đẩy nền nông nghiệp nước ta phát triển. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi công tác điều tra, quy hoạch mở rộng diện tích trồng và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa là vấn đề cấp thiết hiện nay. Việt Nam có diện tích tự nhiên là 33 triệu ha trong đó diện tích trồng hoa còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 0,02% diện tích đất trồng trọt. Diện tích hoa tập trung chủ yếu ở các vùng sản xuất hoa truyền thống như: Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn, thị xã Thanh Hóa (Thanh Hóa), Gò Vấp, Hoóc Môn (Thành phố Hồ Chí Minh), Đà Lạt (Lâm Đồng)….với tổng diện tích trồng hoa là 3.500 ha [6]. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2003 cả nước có khoảng 9.430 ha hoa và cây cảnh với các loại giá trị sản lượng đạt 482,6 tỷ đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Bảng 2.4: Diện tích và giá trị sản lƣợng hoa ở Việt Nam năm 2003 Tên tỉnh Diện tích (ha) Giá trị sản lƣợng (Tr.đ) Cả nước 9.430 482.606 Hà Nội 1642 81.729 Hải Phòng 814 12.210 Vĩnh Phúc 1.029 38.114 Hưng Yên 658 26.320 Nam Định 546 8.585 Lào Cai 52 12.764 TP. Hồ Chí Minh 572 24.194 Lâm Đồng 1.467 193.500 Bình Thuận 325 6.640 Các tỉnh khác 2.325 78.520 Nguồn: Số liệu cục Thống kê, 2003 Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được đầu tư và ngày càng phát triển, diện tích hoa ngày một tăng nhanh do điều kiện khí hậu, đất đai đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại hoa, trong đó phát triển các loại hoa thâm canh đã và đang được nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhờ giá trị mà cây hoa đem lại nên phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã tăng rất nhanh, tăng theo từng năm cụ thể như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Bảng 2.5: Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1994-2006 Chỉ tiêu Năm 1994 Năm 1997 Năm 2000 Năm 2003 Năm 2006 Tổng diện tích (ha) 3.500 4.800 7.600 10.300 13.400 Giá trị sản lượng (Tr. Đ) 175.000 268.800 463.600 964.800 1.045.200 Giá trị thu nhập TB (Tr. đ/ha/năm) 51 56 61 72 78 Mức tăng diện tích so với 1994 (lần) 1,0 1,38 2,17 2,94 3,83 Nguồn: số liệu điều tra tổng hợp của Viện nghiên cứu Rau quả, 2006 Qua số liệu bảng 2.5 ta thấy: so với năm 1994, diện tích hoa, cây cảnh năm 2006 đã tăng 3,8 lần, giá trị sản lượng tăng gấp 6 lần (đạt 1.045 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu xấp xỉ 10 triệu USD). Mức tăng giá trị thu nhập/ha là 153% (đã có nhiều mô hình đạt 600 triệu đến 2,5 tỷ đồng/ha/năm). Tốc độ tăng trưởng này rất cao so với ngành nông nghiệp khác [4] Theo Viện nghiên cứu Rau quả thì hiện nay lợi nhuận thu được từ 1 ha trồng hoa cao hơn 10-15 lần so với trồng lúa và cao hơn 7-8 lần so với trồng rau. (Đặng Văn Đông, Nguyễn Xuân Linh). [2]. Về cơ cấu chủng loại hoa, cây cảnh ở Việt Nam: trước năm 1995, Việt Nam chủ yếu sử dụng những loại hoa, cây cảnh truyền thống, thông dụng như quất, đào, mai, hồng, cúc, thược dược, layơn, huệ…Những năm gần đây một số chủng loại hoa, cây cảnh mới, cao cấp đã dần được chú trọng và đang có xu hướng tăng dần về số lượng và giá trị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Bảng 2.6: Cơ cấu số lƣợng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua các năm Đơn vị tính:% Chủng loại Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 I Cây cảnh 100 100 100 1. Đào 25 24 22 2. Quất 32 32 30 3. Mai 24 23 22 4. Cây cảnh khác 19 21 26 II Cây hoa 100 100 100 1. Hồng 25 24 22 2. Cúc 24 23 21 3. Layơn 15 14 14 4. Thược dược 6 4 2 5. Huệ 11 11 10 6. Đồng Tiền 5 7 9 7. Lily 2 3 5 8. Cẩm chướng 3 3 3 9.Lan 2 3 4 10.Hoa khác 7 8 10 Nguồn: Viện nghiên cứu Rau quả năm 2006 Như vậy các loại hoa, cây cảnh truyền thống có xu hướng ổn định về diện tích (tức là giảm dần về cơ cấu) để thay vào đó là chủng loại hoa, cây cảnh mới có giá trị cao (trà, hải đường, đỗ quyên, lily, lan, salem, đồng tiền..). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Sở dĩ có sự thay đổi trên là do nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn hướng đến những chủng loại hoa, cây cảnh mới lạ có chất lượng cao (mầu sắc đẹp, độ bền lâu, hương thơm), do sự hội nhập với bên ngoài ngày càng sâu rộng nên đã có nhiều loại hoa, cây cảnh mơi lạ được nhu nhập vào Việt Nam bằng nhiều con đường khác nhau, cùng với sự đóng góp của các cơ quan khoa học trong việc lai tạo, thu thập, tuyển chọn các giống hoa mới lạ góp phần làm cho các giống hoa nước ta ngày càng phong phú, đa dạng. * Tình hình sản xuất hoa đồng tiền tại Việt Nam Ở Việt Nam giống hoa đồng tiền đơn được nhập về trồng đầu tiên khoảng từ những năm 1940. Đặc điểm của giống hoa này là hoa đơn, cây sinh trưởng khỏe, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên nhưng nhược điểm là hoa nhỏ, cánh đơn, mầu sắc đơn điệu vì vậy hiện nay người ta ít trồng [29]. Từ những năm 1990, một vài Công ty và những nhà trồng hoa Việt Nam đã bắt đầu nhập những giống hoa đồng tiền lai (hoa kép) từ Đài Loan, Hà Lan, Trung Quốc về trồng. Các giống này tỏ ra có nhiều ưu điểm: hoa to, cánh dày, gồm nhiều tầng hoa xếp lại với nhau, mầu sắc phong phú, đa dạng, hình dáng hoa cân đối rất đẹp, khá phù hợp với điều kiện khí hậu nước ta và cho năng suất cao. Vì vậy những giống này đã được tiếp nhận và phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi vùng, mọi tỉnh trên cả nước và dần thay thế cho các loại hoa truyền thống trước đây [5]. 2.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên. 2.1.3.1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên Trong 3 năm gần đây (2004-2006) diện tích sản xuất hoa liên tục tăng nhanh, tốc độ phát triển về diện tích sản xuất bình quân tăng 37,98%, từ 38 ha năm 2004 đến 58 ha năm 2006. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Thu nhập từ hoa cây cảnh cao hơn rất nhiều so với trồng lúa, rau và các loại cây trồng khác. So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác (tính cho 1 ha sản xuất tại Thái Nguyên) cho kết quả như sau: Bảng 2.7: So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác ĐVT: triệu đồng TT Chỉ tiêu Chủng loại cây trồng So sánh 1 2 3 3/1 3/2 Lúa Rau Hoa 1 Tổng thu nhập TB/1ha 45.833 122.040 179.550 3.92 1.47 2 Tổng chi phí BQ cho 1 ha 39.083 74.790 92.070 2.36 1.23 3 Tổng lãi thu được BQ/1ha 6.750 44.250 87.480 12.96 1.85 Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thái Nguyên Như vậy bình quân 1 ha sản xuất hoa, cây cảnh cho thu nhập đạt 179 triệu đồng/ha, lợi nhuận thu được 87 triệu đồng/ ha, cao hơn 12,96 lần so với trồng lúa 1,85 lần so với trồng rau [4]. 2.1.3.2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên. Qua kết quả điều tra, khảo sát thị trường tiêu thụ hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua cho thấy: Hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh chủ yếu vẫn được tiêu thụ theo hình thức trực tiếp giữa người sản xuất đến người tiêu dùng (chiếm 65% sản lượng hoa, cây cảnh của vùng). Hình thức tiêu thụ này chỉ phù hợp với sản xuất hoa có quy mô nhỏ. Hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện chất lượng còn thấp, số lượng chưa nhiều nên thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội tỉnh, tại các khu tập trung dân cư đông như: Thành phố Thái Nguyên, các thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Số lượng hoa sản xuất trong tỉnh mới chỉ đáp ứng được 62,3% nhu cầu thị trường, còn lại hoa được vận chuyển từ nơi khác đến. Chủng loại hoa vận chuyển từ thị trường hoa khác đến Thái Nguyên chủ yếu là các loại hoa mà người dân địa phương trên địa bàn tỉnh chưa sản xuất được hoặc sản xuất với số lượng còn hạn chế như: Hoa lily, đồng tiền, hoa hồng, cẩm chướng, layơn… 2.1.3.3. Nhu cầu thị trường tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên. Theo niên giám thống kê của tỉnh Thái Nguyên năm 2006: dân số thành thị là 260.000 người, nông thôn là 849.000 người. Khi đời sống người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu thẩm mỹ ngày càng lớn, vì vậy với sự phát triển về kinh tế của tỉnh, nhu cầu hoa ở đây trong những năm tới sẽ ngày một tăng cao, đây sẽ là một trong những điều kiện rất thuận lợi để phát triển, mở rộng sản xuất hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh. 2.1.3.4. Hiện trạng sản xuất hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên a. Mật độ trồng: Mật độ trồng hoa ở Thái Nguyên nhìn chung chưa đảm bảo so với yêu cầu kỹ thuật, tất cả các loại hoa đều trồng với mật độ quá dày. Người dân với tư tưởng trồng dày năng suất sẽ cao, số tiền thu được sẽ nhiều, nhưng thực tế hoàn toàn ngược lại, nếu trồng dày không những không tăng được năng suất do tỷ lệ hoa hữu hiệu thấp mà còn giảm chất lượng rất nhiều, vì vậy hiệu quả sẽ không cao. Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thái Nguyên thì mật độ trồng cúc thường cao hơn so với yêu cầu từ 1,8-2 lần (2-2,5 vạn cây/sào, trong khi khuyến cáo chỉ nên trồng với mật độ 1,2-1,5 vạn cây/sào). Hồng trồng dày hơn từ 1,2-1,5 lần (2.300-2.500 cây/ sào so với yêu cầu 1.800-2000cây/sào). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 b. Phân bón: Hoa là loại cây trồng rất phàm ăn vì vậy nhu cầu về phân bón cho hoa là tương đối cao. Phân bón lá và các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng hoa. Nhưng ở Thái Nguyên hầu như chưa được người dân quan tâm. c. Kỹ thuật canh tác: Chủ yếu sản xuất hoa vẫn theo phương thức truyền thống, chưa được áp dụng nhiều các quy trình, kỹ thuật mới vào sản xuất như: - Cây hoa chủ yếu được trồng ở điều kiện ngoài đồng ruộng, không có hệ thống nhà lưới, nhà che bảo vệ nên năng suất hoa thấp, chất lượng hoa kém chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường. - Các kỹ thuật mới về chăm sóc, điều tiết sinh trưởng (sử dụng đèn chiếu, chất điều hòa sinh trưởng….), phân bón lá hầu như chưa được áp dụng, do vậy sản xuất hoa cây cảnh, vẩn còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên do đó tính rủi ro lớn. d. Phòng trừ sâu bệnh: Hoa là loại cây trồng rất mẫn cảm với các loại sâu bệnh, nếu cây bị bệnh không phun thuốc phòng trừ kịp thời sẽ ảnh hưởng nhiều đến năng suất, chất lượng hoa. Tình trạng chung hiện nay đối với vùng trồng hoa là các loại thuốc trừ sâu, bệnh đang được sử dụng bừa bãi và quá lạm dụng, vì vậy các loại sâu bệnh hại ngày một gia tăng và thuốc bảo vệ thực vật cũng được sử dụng ngày càng nhiều hơn, gây ảnh hưởng lớn đến sinh thái môi trường xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. g. Bảo quản sau thu hoạch: Các công nghệ bảo quản, bao gói và thu hái sản phẩm vẫn còn ở mức độ thô sơ và chủ yếu theo kinh nghiệm là chính. Hiện tại trên địa bàn tỉnh vẫn chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo quản hoa như: kho lạnh, dây truyền phân loại, bao bì đóng gói trước khi đi tiêu thụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển hoa, cây cảnh Thái Nguyên 2.1.4.1. Thuận lợi - Thái Nguyên có vị trí gần thủ đô Hà Nội và là trung tâm của vùng trung du Bắc bộ, có hệ thống giao thông thận lợi, nối liền các tỉnh. - Thành phố phát triển từ lâu, dân cư đông đúc, là nơi tập trung của nhiều trường đại học và các cơ quan Trung ương khác, đây là thị trường có nhiều tiềm năng và là đầu mối thuận lợi cho việc tiêu thụ hoa, cây cảnh. - Địa hình đa dạng, nhiều chủng loại đất ở các độ cao khác nhau, có thể phát triển nhiều chủng loại hoa. - Khí hậu Á nhiệt đới có 4 mùa rõ rệt, có một số tiểu vùng khí hậu nhỏ, vì vậy có thể phát triển các loại hoa cây cảnh nhiệt đới, á nhiệt đới và cả ôn đới. - Được sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ và chỉ đạo của Lãnh đạo các cấp các ngành từ tỉnh đến huyện, xã, phường trên địa bàn Thái Nguyên trong việc phát triển nghề hoa. - Người dân trồng hoa tại Thái Nguyên đều có một số kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực trồng, sản xuất hoa, cây cảnh. - Sản xuất hoa đã khẳng định được hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với các loại cây trồng khác trên địa bàn, vì vậy việc phát triển sản xuất trong thời gian tới sẽ được sự ủng hộ rất lớn của người dân. 2.1.4.2. Khó khăn - Đất đai phân tán, nhỏ lẻ cho nhiều hộ gia đình quản lý và sử dụng nên việc phát triển sản xuất hoa, cây cảnh mang tính đồng bộ, tập trung với quy mô lớn sẽ gặp nhiều khó khăn do điều kiện của mỗi hộ khác nhau. - Nguồn lao động dồi dào nhưng số lao động có hiểu biết về phát triển sản xuất hoa, cây cảnh còn ít. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 - Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất hoa. - Kỹ thuật sản xuất hoa cây cảnh của người dân vẫn còn lạc hậu, việc sản xuất chủ yếu là ngoài tự nhiên, áp dụng theo phương pháp truyền thống và dựa vào kinh nghiệm là chính nên năng suất, chất lượng hoa thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. - Hình thức sản xuất và tiêu thụ mang tính tự cung tự cấp, chưa được chuyên môn hóa một cách rõ nét. 2.1.4.3. Định hướng phát triển hoa Thái Nguyên trong tương lai. Phát triển ổn định diện tích hoa đến năm 2015 là 200 ha trong đó có 120 ha hoa thời vụ, 80 ha hoa lưu niên, đạt giá trị sản lượng gần 50 tỷ đồng/năm, thu nhập 250 triệu /ha/năm. Trong đó 60% sản lượng hoa, cây cảnh sản xuất ra cung ứng cho nhu cầu tại chỗ, 40% sản phẩm cung ứng cho thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận [4]. 2.2. Những nghiên cứu chung về cây hoa đồng tiền. 2.2.1. Nguốn gốc - Tên gọi: Tên chung: Gerbera, Cúc transvaal, Cúc Baberton Tên khoa học: Gerbera jamesonii Bolus [5] - Nguồn gốc: Chi hoa đồng tiền (Gerbera) là một chi của một số loài cây cảnh trong họ cúc (Asteraceae). Được Robert Jameson phát hiện lần đầu tiên ở Nam Phi năm 1697. Nơi đây, cây này mọc tự do ở những nơi dâm mát, ở độ cao so với mặt biển từ 1.100 đến 1.700m và vĩ độ 260oNam [8]. Hoa này được ông đưa về vườn thực vật nước Anh. Irwin Lynch là người đầu tiên tiến hành lai tạo giữa các giống đồng tiền với nhau. Sau đó người Pháp và người Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần hai nước này trở thành trung tâm lai tạo giống hoa Đồng tiền lớn của thế giới. [10] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Chi Gerbera có khoảng 30-100 loài, các loài trong chi này có cụm hoa dạng đầu lớn với các hoa tia hai môi nổi bật có mầu vàng, da cam, trắng, hồng, hay đỏ… cụm hoa dạng đầu có bề ngoài dường như một bông hoa, trên thực tế là tập hợp của hàng trăm hoa nhỏ riêng biệt. Chi Gerbera rất phổ biến và được trồng làm cây cảnh trang trí trong các mảnh vườn hay được cắt để cắm. Các giống tồn tại trong vườn chủ yếu là lai ghép chéo giữa G.jamesoni và một loài hoa khác ở Nam Phi là G.viridifolia, giống lai ghép chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrida [26]. 2.2.2.. Phân loại Phân loại [10] Giới (Regnum) : Plantae Ngành (Divisio) : Magnoliophyta Lớp (Class) : Magnoliosida Bộ (Ordo) : Asterales Họ (Familia) : Asteracea Phân họ (Subfamilia) : Mutisioideae Tông (Tribus) : Mutisieae Chi (Genus) : Gerbera 2.2.3. Giới thiệu các giống, đặc điểm thực vật học và giá trị sử dụng của cây hoa đồng tiền Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm, hoa đẹp, có rất nhiều hoa. Cây hoa có thể trồng ở vườn, ngoài ruộng, trong chậu, sử dụng để cắm lọ hoa, cắm châm trên bát, đĩa… Hoa đồng tiền được chia ra các nhóm sau: - Hoa kép: cánh hoa gồm nhiều tầng, cánh dày, bông to, đường kính có thể đạt tới 12-15cm, hoa tụ lại thành bông nằm ở đầu trục chính, cuống hoa dài từ 20-60cm (tùy theo giống và điều kiện trồng trọt), hoa bền, mầu sắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 phong phú vì vậy hoa đồng tiền kép được ưa chuộng hơn cả. Điển hình là các chủng loại: kép đỏ, kép trắng, kép tím, kép hồng, kép vàng gạch, kép vàng... - Hoa đơn: cánh hoa có một tầng hoặc 2 tầng xếp xen kẽ, mỏng và yếu, yếu hơn so với hoa kép. Điển hình là các loại đơn: đơn trắng, đơn đỏ, đơn tím, đơn hồng, đơn nhựa (mầu xám sẫm, nâu như mầu nhựa). - Hoa đơn nhị kép: bên ngoài cùng vành cánh hoa đơn, bên trong cánh kép dày đặc, thông thường mầu trắng, trong lớp kép mầu cánh sen [5] 2.2.3.1. Đặc điểm thực vật học Cây hoa đồng tiền thuộc loại cây thân thảo họ cúc. - Thân lá: thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh, lá và hoa phát triển từ thân. Lá mọc chếch so với mặt đất một góc từ 15-45o, hình dáng lá thay đổi theo quá trình sinh trưởng của cây. Lá dài 15-25cm, rộng 5-8cm, có hình lông chim, xẻ thùy nông hoặc sâu, mặt lưng lá có lớp lông nhung. - Rễ: rễ hoa đồng tiền thuộc loại rễ chùm , phát triển khỏe, rễ hình ống, ăn ngang và nổi phía trên mặt luống, rễ thường vươn dài tương ứng với diện tích lá tỏa ra. - Hoa: hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành, là loại hoa đơn hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn mọc ở phía ngoài xếp thành một vòng hoặc vài vòng nhỏ, do sự thay đổi hình thái và mầu sắc nên được gọi là tâm hoa hoặc mắt hoa. Trong quá trình nở hoa, cánh hoa hình lưỡi nở trước, cánh hình ống nở sau theo thứ tự từ ngoài vào trong theo từng vòng một. - Quả: dạng quả bế có lông, không có nội nhũ, hạt nhỏ, 1 gram hạt có khoảng 280 - 300 hạt [11]. 2.2.3.2. Giá trị sử dụng Hoa đồng tiền có mầu sắc tươi sáng, phong phú đa dạng với đủ các mầu sắc: đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím…Và nhiều mầu sắc khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Hoa to vừa phải, cứng và rất lý tưởng cho việc tạo bó, cắm lẵng nghệ thuật. Cây hoa có thể trồng trong chậu và chơi với thời gian dài. Hoa đồng tiền là một loài hoa có sản lượng và giá trị kinh tế cao. Trong điều kiện thích hợp cây cho hoa quanh năm, tỉ lệ hoa cắt và tỉ lệ hoa thương phẩm (có chất lượng tốt) đều cao. Hơn nữa kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc đơn giản, ít tốn công sức, đầu tư một lần có thể thu liên tục 4-5 năm, hình dáng hoa cân đối, hài hòa, giá trị thẩm mỹ rất cao, hoa tươi lâu, là một trong 10 loại hoa tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Vì thế diện tích trồng đồng tiền ngày càng mở rộng, lượng tiêu thụ ngày một tăng rất rễ tiêu thụ ở thị trường trong nước và thế giới [5]. 2.2.4. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa đồng tiền 2.2.4.1. Yêu cầu sinh thái * Nhiệt độ: là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa. Đa số các giống hoa đồng tiền ưa khí hậu mát mẻ nhiệt độ từ 15-25oC, tuy nhiên một số giống lại thích hợp với nhiệt độ cao hơn từ 30-34oC. Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 12oC hoặc nhiệt độ lớn hơn 35oC cây phát triển kém, chất lượng hoa xấu, mầu sắc hoa nhợt nhạt. Nói chung trong thời kì ra hoa cần đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho từng giống thì hoa sẽ to và đẹp [7]. * Ánh sáng: ánh sáng là yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây. Ánh sáng cung cấp năng lượng cho phản ứng quang hợp tạo ra chất hữu cơ cho cây, chính nhờ phản ứng quang hợp, cây hoa tạo ra chất Hyđratcácbua cho quá trình sinh trưởng. Quang hợp phụ thuộc vào thành phần quang phổ của ánh sáng, cường độ chiếu sáng và chất lượng ánh sáng. Song khi cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì cường độ quang hợp bắt đầu giảm, nắm bắt được đặc điểm trên trong trồng trọt người ta có thể trồng đồng tiền vào mùa nằng nóng bằng cách che lưới đen để giảm bớt cường độ ánh sáng, giúp cho đồng tiền sinh trưởng, phát triển tốt [7]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 * Ẩm độ: Cây hoa đồng tiền là cây trồng cạn nên không chịu được úng nhưng đồng thời có sinh khối lớn, bộ lá to, tiêu hao nước nhiều do vậy cũng kém chịu hạn. Độ ẩm đất thích hợp từ 60-70%, độ ẩm không khí từ 55-65% là điều kiện thuận lợi cho hoa đồng tiền sinh trưởng, phát triển. Đặc biệt vào thời gian thu hoạch cần ẩm độ vừa phải để tránh nước đọng trên các vết cắt, gây thối hoa và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển. Trong quá trình sinh trưởng tùy theo thời tiết mà luôn phải cung cấp đủ nước cho đồng tiền bằng các biện pháp tưới nhỏ giọt hoặc bơm tưới cho cây [3]. * Đất: cây hoa đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất, nhưng để thâm canh có hiệu quả cần chú ý một số đặc điểm sau: - Đất phải tơi xốp, nhiều mùn, thoáng khí (đất thịt pha cát) - Đất có pH từ 6,0-6,5 - Đất có khả năng giữ và thoát nước tốt không bị đọng nước trong mùa mưa (mực nước ngầm thấp, ổn định), hết sức tránh trồng đồng tiền ở những nơi đất trũng [5]. 2.2.4.2. Nhu cầu về dinh dưỡng Các loại phân hữu cơ (phân bắc, phân chuồng, nước giải, phân vi sinh…) phân vô cơ (phân đạm, phân lân, phân kali) và phân vi lượng bao gồm: (Cu, Fe, Zn, Mo, Bo, Co…) có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất cũng như chất lượng hoa đồng tiền [5]. + Phân hữu cơ bao gồm các loại phân bắc, phân chuồng, nước giải, phân xanh….có tác dụng giúp cây sinh trưởng tốt, bền, khỏe, hoa đẹp, phân hữu cơ chứa hầu hết các nguyên tố đa lượng và vi lượng mà cây cần do đó không làm mất cân đối dinh dưỡng trong cây. Tuy nhiên cần ngâm ủ hoai mục trước khi sử dụng phân hữu cơ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 + Phân vô cơ: - N: đạm có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây, đạm tạo nên nguyên sinh chất của tế bào, tham gia vào cấu tạo diệp lục của lá, là thành phần chính của quang hợp. Đồng tiền cần nhiều đạm vào giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng để kiến tạo bộ lá [5]. - P: lân tham gia chính vao sự hình thành chất nucleoproteit của nhân tế bào do đó toàn bộ bộ phận của cây: rễ, thân, hoa, lá đều cần lân, lân giúp cho bộ rễ sinh trưởng mạnh, cây con có tỷ kệ sống cao, thân cứng, hoa có độ bền lâu, mầu sắc hoa đẹp. - K: kali có nhiều trong cây đồng tiền non, trước lúc ra hoa. Ở trong cây kali xâm nhậm vào tế bào làm tăng tính thẩm thấu của màng đối với nhiều chất, ảnh hưởng mạnh tới quá trình trao đổi gluxit, đến nguyên sinh chất từ đó giúp cho sự tổng hợp và vận chuyển các chất bột đường cho cây. - Ca: canxi rất cần thiết cho quá trình phân chia tế bào, và sự sinh trưởng của bộ rễ. Nếu thiếu Ca trên lá non xuất hiện đốm mầu xanh nhạt. Canxi còn giúp cho đồng tiền tăng khả năng chịu nhiệt, hạn chế được tác dụng độc của axit hữu cơ [5]. 2.2.5. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền 2.2.5.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất a. Chuẩn bị đất, phân bón - Làm đất kỹ, sạch cỏ, lên luống cao 35-40cm, mặt luống rộng 0,7-1m. trên luống rạch hàng hoặc bổ các hốc để bón phân lót (mỗi luống trồng 2 hàng trồng cách mép luống 15 cm). - Phân bón: bón lót: lượng bón cho 1 ha hoa đồng tiền bao gồm 30 tấn phân chuống hoai mục + 300 kg phân NPK trộn đều bón vào từng hốc (hàng) bón trước khi trồng từ 10 đến 15 ngày. Bón xong trộn đều phân với đất, lấp đất lên trên [5], [17]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 b. Chuẩn bị nhà che Cây hoa đồng tiền không chịu được mưa nhiều, sương muối, và cường độ ánh sáng cao, do vậy nơi trồng cần có mái che [5], [15]. c. Cây giống để trồng Cây giống hoa đồng tiền có thể chọn cây nuôi cấy mô hoặc cây tách thân. - Cây nuôi cấy mô: cây nuôi cấy mô ban đầu tuy nhỏ nhưng sinh trưởng, phát triển rất khỏe, sạch bệnh, năng suất và chất lượng hoa sau này cao hơn cây tách nhánh nhưng giá thành cây giống cao.Tiêu chuẩn cây nuôi cấy mô trồng ngoài sản xuất phải có 3 lá thật, trong túi bầu nilon [5], [14]. - Cây tách thân: cây tách thân ban đầu to, sinh trưởng mạnh, nhanh ra hoa nhưng giai đoạn sinh trưởng chậm, nhanh già cỗi, trồng cây tách thân phải chú ý che nắng giai đoạn đầu [5], [17]. Khi tách đào cả bụi, rũ sạch đất, dùng tay và dao sắc nhẹ nhàng tách từng thân ra sao cho không bị đứt rễ và mỗi thân cây mới phải mang ít nhất 1-2 rễ trở lên [17]. d. Kỹ thuật trồng - Mật độ khoảng cách: hoa đồng tiền kép phát triển khỏe mạnh, lá rộng, bản lá to nên trồng với khoảng cách 30x30cm. Mật độ 50.000cây/ha (tức khoảng 1800-2000 cây/sào Bắc bộ [25]. - Trồng xong tưới nước đẫm, nếu cây đồng tiền bị đổ ngả nghiêng dựng lại và bổ sung đất vào gốc cây [13]. e. Chăm sóc hoa đồng tiền. - Tưới nước: tưới phun nhẹ nhàng lên khắp mặt luống hoặc tưới rãnh cho nước ngấm lên trên, không để đất và vi sinh vật hại bắn lên gây hại cho cây. Nếu có điều kiện nên lắp đặt hệ thống tưới nhỏ nhỏ giọt vào giữa hai hàng cây. Hoa đồng tiền không ưa ẩm quá vì vậy 2-3 ngày tưới 1 lần tùy theo điều kiện thời tiết. Nếu dùng hệ thống tưới nhỏ giọt thì mỗi ngày tưới từ 1-2 giờ [5]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 - Bón thúc: Hoa đồng tiền rất mẫn cẩm với phân bón, phân bón càng đầy đủ hoa càng đẹp, màu sắc đậm, lâu tàn. Tuy nhiên cần bón cân đối N:P:K theo tỷ lệ: 1:2:2. Nếu bón đạm nhiều, cành hoa mềm yếu, khi cắt cắm lọ hoa dễ bị gục xuống. Lượng phân bón thúc 1 lần cho 1 ha: 20Kg đạm + 40 kg lân + 40 kg kali. Định kỳ 15-20 ngày bón bón 1 lần bằng cách hòa tan với phân hữu cơ tưới cho cây hoặc dùng phân ủ định kỳ 3 tháng 1 lần bón thúc cho cây. Ngoài việc bón phân qua rễ, cần phun thêm phân bón lá. Các loại phân bón lá có tác dụng kích thích chio cây phát triển tốt là: Spray-N-Grow, Growmore, E2001, Thiên Nông [5]. - Tỉa lá định hoa: sau khi trồng 80-90 ngày, đồng tiền sẽ cho hoa và bắt đầu cho thu hoạch. Số lá, nụ và hoa của mỗi cây cần có tỷ lệ hợp lý. Để đảm bảo cho nụ phát dục bình thường và ra hoa, cần phải có 5 lá công năng cung cấp dinh dưỡng. Trung bình 1 cây trong 1 năm cho 3-4 nhánh cần từ 15-20 lá công năng có như vậy mới đảm bảo được 1 tháng lúc hoa nở rộ có thể đạt được 5-6 hoa/ cây. Như vậy cây 2-3 năm tuổi, cần 20-25 lá mới đảm bảo được trong 1 đợt hoa nở rộ có 7-8 hoa [5]. - Thu hoa: sau trồng 80-90 ngày với cây nuôi cấy mô và 75-80 ngày với cây tách thân là có thể cho thu hoạch hoa, chỉ nên thu hoa vào sáng sớm hoặc chiều mát. Khi thu hoa dùng tay cầm cuống hoa vặn nhẹ, không dùng kéo và dao cắt, sẽ tạo ra vết thương làm nước, nấm và vi khuẩn xâm nhiễm gây thối cây. Khi thu hoa song không nên tưới phân ngay làm cho vi khuẩn dễ xâm nhập vào thân cây gây hại cho hoa [5], [15]. Sau khi thu hái thì tiến hành phân loại hoa để xử lý tiêu chuẩn phân cấp hoa theo bảng 2.8 và 2.9 sau: Bảng 2.8: Phân loại hoa đồng tiền Loại (mã số) Chiều dài cành hoa (cm) Đƣờng kính hoa (cm) I >50 15-18 II 40-50 13-15 III <40 10-13 Nguồn: Đặng Văn Đông- Đinh Thế Lộc- Hoa đồng tiền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Bảng 2.9: Tiêu chuẩn phân cấp hoa đồng tiền Chỉ tiêu Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Sự cân đối giữa hoa, cành và lá Rất cân đối, không cong, gãy Tương đối cân đối không cong, gãy Bình thường không cong gãy Hính dáng, mầu sắc hoa Hình dáng mầu sắc hoa rất đẹp, đúng giống Hình dáng mầu sắc hoa đẹp, đúng giống Hình dáng mầu sắc hoa bình thường đúng giống Sâu, bệnh Không có vết sâu bệnh Có vết sâu bệnh nhưng không rõ Có vết sâu bệnh nhưng không nghiêm trọng Khuyết tật Không gẫy, dập cong queo, không phai mầu biến dạng, bụi, bẩn; không có đốm, vết cháy, vết thuốc trừ sâu; cho phép 3% hoa có khuyết tật nhẹ. Không gẫy,dập cong vênh, không có vết bẩn, đốm, vết cháy, vết thuốc trừ sâu; cho phép 5% hoa có khuyết tật nhẹ. Không có các vết gãy, dập,cong; không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên.pdf