Trung tâm xúc tiến thương mại đầu tư TP.hồ chí minh
Nhiều năm qua, dệt may là ngành “tiên phong” trong
chiến lược xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới,
thu về cho đất nước một lượng ngoại tệ khá lớn. Ngành dệt
may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối
cao, bình quân 20%/năm trong giai đoạn 2000-2005 . Thành
quả này là nhờ Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào, khéo
tay; chi phí lao động thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đã xây
dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều nhà nhập
khẩu lớn trên thế giới.
Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn thì ngành dệt may
Việt Nam vẫn còn rất nhiều yếu tố bất lợi và ít lợi thế cho sự
phát triển bền vững, đặc biệt là các ngành công nghiệp phụ trợ
chưa phát triển tương xứng. Điều đó góp phần lý giải tại sao
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận gia công xuất
khẩu là chính (chiếm tới 70-80% kim ngạch), hình thức thương
mại bán sản phẩm chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn.
Từ khi chế độ hạn ngạch giữa các thành viên WTO xoá
bỏ (1/1//2005) thì tốc độ tăng xuất khẩu hàng dệt may của
Trung Quốc không những đã đe doạ ngành công nghiệp dệt
may các nước nhập khẩu lớn mà còn gây ảnh hưởng không
nhỏ đến nhiều nước xuất khẩu dệt may khác, trong đó có Việt
Nam.
213 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3640 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu ngành dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
386
343
319
295
946
994
934
882
835
756
680
613
548
514
480
Nguồn: www.meti.go.jp
Ghi chú: vớ đã bao gồm trong hàng quần áo.
2.3. Tình hình nhập khẩu trang phục của Nhật trong những
năm gần đây
Như đã đề cập trên, Nhật Bản hoàn toàn mở cửa trong việc
nhập khẩu quần áo. Do đó nhập khẩu quần áo vào Nhật Bản
tăng ổn định trong 7 năm qua (1999-2005), hiện trên 50% quần
áo được bán ở Nhật là hàng nhập khẩu, trong đó Trung Quốc là
nhà cung cấp hàng đầu chiếm hơn 80% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu quần áo của Nhật. Ngoài hàng nhập khẩu giá rẻ từ
Trung Quốc thì hàng hiệu nhập khẩu từ Châu Âu và Hoa Kỳ
167
được sản xuất ở Trung Quốc sau đó xuất trực tiếp sang Nhật
cũng chiếm ưu thế đáng kể.
Theo thống kê của Hiệp hội thuế quan Nhật, 2.175 tỷ bộ
quần áo dệt kim được nhập từ Trung Quốc trong năm 2005, trị
giá 836.564 triệu yên với mức giá nhập khẩu trung bình trên mỗi
sản phẩm là 384,6 yên (3,34 USD).
Trong khi đó, ở phân khúc thị trường cao cấp của Nhật
Bản có 4,9 triệu bộ quần áo được nhập từ Ý trong năm 2005 và
giá nhập khẩu bình quân là 6931,7 yên/bộ (60 USD). So với các
nước trong khối EU thì Ý là nhà cung cấp quần áo lớn nhất cho
Nhật, chiếm 4,2% tổng nhập khẩu quần áo của Nhật. Hàng nhập
khẩu từ Hoa Kỳ tăng cao nhất năm 1996 khi mà phong trào
“thời trang thường phục theo kiểu Hoa Kỳ” bùng nổ trong giới
nam thanh niên tuổi teen và giới trung niên độ tuổi 30. Nhưng
trong vài năm gần đây, khi phong trào mặc thường phục kiểu
Hoa Kỳ lắng xuống thì nhập khẩu từ Hoa Kỳ đã giảm đáng kể.
168
Bảng 4.4: Nhập khẩu quần áo và vải vào Nhật giai đoạn 1999 – 2005
Đơn vị tính: triệu USD
Năm Trung
Quốc
Ý Việt
Nam
Hàn
Quốc
Hoa
Kỳ
Thế
giới
Giá trị 12.637,6 2.141,1 529,1 1.782,3 1.315,2 23.595,01996
Thị phần (%) 53,6 9,1 2,2 7,5 5,6 100
Giá trị 12.862,8 1.860,4 598,5 1.406,7 1.181,6 23.078,81997
Thị phần (%) 55,7 8,1 2,6 6,1 5,1 100
Giá trị 12.416,9 1.645,3 567,7 1.377,6 907,2 21.117,21998
Thị phần (%) 58,8 7,8 2,7 6,5 4,3 100
Giá trị 12.800,1 1.241,3 520,9 1.336,7 764,3 20.133,51999
Thị phần (%) 63,6 6,2 2,6 6,6 3,8 100
Giá trị 15.326,1 1.098,6 640,3 1.156,4 728,4 22.273,22000
Thị phần (%) 68,8 4,9 2,9 5,2 3,3 100
Giá trị 17.337,7 1.248,8 661,2 963,9 655,4 24.266,52001
Thị phần 71,4 5,1 2,7 4,0 2,7 100
2002 Giá trị 16.843,0 1.257,0 600,1 724,0 560,4 23.189,3
169
Thị phần (%) 72,6 5,4 2,6 3,1 2,4 100
Giá trị 17.683,6 1.252,7 592,1 613,2 472,6 23.812,72003
Thị phần (%) 74,3 5,3 2,5 2,6 2,0 100
Giá trị 18.636,5 1247,3 636,8 555,9 470,0 24757,42004
Thị phần (%) 75,3 5,0 2,6 2,2 1,9 100
Giá trị 19.872,1 1.224,6 703,8 682,3 508,2 26.195,42005
Thị phần (%) 75,9 4,7 2,7 2,6 1,9 100
Nguồn: Hiệp hội các nhà nhập khẩu hàng dệt may Nhật Bản
170
Các nhà nhập khẩu quần áo Nhật trong thời gian qua đã
xây dựng các hệ thống quản lý chuỗi cung ứng, tận dụng việc
gia công ở Trung Quốc. Vài năm trở về trước, hàng may mặc
của Trung Quốc nhập khẩu vào Nhật chủ yếu là hàng giá thấp
được sản xuất đại trà và lợi thế của các dòng sản phẩm của họ là
quy mô sản xuất lớn. Tuy nhiên, gần đây Trung Quốc đã cải
thiện đáng kể khả năng công nghệ của mình và các nhà máy
Trung Quốc hiện có thể sản xuất ra những mặt hàng không thua
kém các nhà máy ở Nhật. Thành công này của Trung Quốc phần
lớn là nhờ các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ quản lý
chất lượng sản phẩm của các công ty Nhật.
Tình hình nhập khẩu năm 2005:
Trong năm 2005, lượng nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất
của Nhật là từ Trung Quốc với hàng may mặc chiếm 83% và
hàng dệt chiếm 49.3% tổng lượng nhập. Đứng vị trí thứ 2 là Ý
với 4,7% (bảng 2.3 b) mặc dù tỷ trọng về số lượng chỉ chiếm
0,5%, điều này cho thấy các nguồn hàng từ Ý có giá trị cao.
Trong khi đó, tỷ trọng về số lượng của Hoa Kỳ là 4,3% gần gấp
đôi tỷ trọng về giá trị (1,9%). Hàng xuất khẩu của Hoa Kỳ sang
Nhật chủ yếu là hàng dệt, có giá trị thấp hơn mặt hàng quần áo
về đơn giá. Thị phần cao của hàng nhập khẩu Trung Quốc phản
ánh kết quả đầu tư của Nhật Bản vào Trung Quốc trong nhiều
năm qua và phản ảnh thực tế là sản xuất tại Nhật Bản đã trở nên
kém cạnh tranh. Điều này cũng cho thấy sự gần gũi của Trung
Quốc với Nhật Bản đã tạo điều kiện cho các nhà sản xuất Trung
Quốc đáp ứng các đơn hàng từ Nhật nhanh hơn, làm tăng tính
cạnh tranh của các nhà sản xuất Trung Quốc. Đặc biệt, khi hạn
ngạch dệt may toàn cầu được dỡ bỏ ngày 1 tháng 1 năm 2005,
Nhật Bản sẽ được xem là hình mẫu tương lai về nhập khẩu của
EU, Hoa Kỳ.
171
Bảng 4.5: Nhập khẩu quần áo vào Nhật năm 2005
Đơn vị tính: triệu USD
Hoa
Kỳ
Trung
Quốc
Triều
Tiên
Việt
Nam Ý
Tổng
cộng
Quần áo dệt kim 92 7274 246 102 295 8488
Thay đổi % so với 2004 7,6 8,8 54,2 13,5 -5,0 8,7
Quần áo dệt thoi 138 8057 63 399 483 9934
Thay đổi % so với 2004 31,6 2,6 92,1 10,0 -1,4 3,1
Tổng cộng 231 15331 309 501 778 18422
Thay đổi % so với 2004 20,84 5,44 60,62 10,67 -2,46 5,65
Thị phần 2005 (%) 1,25 83,22 1,68 2,72 4,22 100,00
Nguồn: Hiệp hội các nhà nhập khẩu hàng dệt may Nhật Bản
2.4. Đặc điểm thị trường và xu hướng nhập khẩu hàng may
mặc hiện nay
2.4.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường
Hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản được
chia làm 4 nhóm:
• Hàng thời trang cao cấp: Loại hàng này mang tính thời
trang từ màu sắc, mẫu mã, chất lượng kiểu dáng và thường
được nhập từ châu Âu và Hoa Kỳ.
• Hàng từ nguyên liệu thô: Ít có ở Nhật ví dụ hàng
cashmere, angona, mohair.
• Sản phẩm dùng nhiều sức lao động: Những sản phẩm làm
bằng tay được sản xuất ở những nước có mức tiền lương
thấp.
• Sản phẩm thủ công truyền thống.
172
Bảng 4.6: Phân loại sản phẩm nhập từ nước ngoài vào Nhật
Nguồn: Hiệp hội các nhà nhập khẩu hàng dệt may Nhật Bản
Sau khi nền kinh tế thoát khỏi suy thoái, kim ngạch nhập
khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản luôn tăng và đã đạt đỉnh cao
vào năm 1996. Từ năm 1997 do thuế tiêu thụ tăng, đồng yên mất
giá nên mức tiêu dùng giảm. Và tình hình này vẫn còn kéo dài
mãi cho đến 2005. Năm 2006 thì nền kinh tế mới phục hồi và
tiêu dùng từ đó có sự gia tăng nhẹ.
Trước tình hình đó, những nhà kinh doanh hàng dệt may
Nhật Bản đã nhanh chóng thay đổi cơ cấu kinh doanh, đặc biệt
là việc thu hẹp quy mô sản xuất, tập trung nghiên cứu phát triển
những sản phẩm mang tính thời trang, vòng đời ngắn thông qua
“hệ thống phản ứng nhanh”. Hiện nay, hình thức kinh doanh
theo kiểu SPA (Speciality retailer of private – label apparel)
trong đó người sản xuất đảm nhận luôn khâu bán hàng đã trở
nên thông dụng ở Nhật bằng việc tự thiết lập cho mình mạng
lưới phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
Cấp độ sản
phẩm
Đặc điểm Nước xuất khẩu
Sản phẩm
thông thường
Nguyên liệu dồi dào chủ
yếu là hàng gia công
Trung Quốc, các
nước ASEAN.
Sản phẩm có
chất lượng
vừa phải
Các lô hàng nhỏ, thời
gian giao hàng ngắn,
chủng loại phong phú
hợp với nhu cầu thị
trường Nhật
Trung Quốc, Hàn
Quốc, Hồng
Kông và các
nước ASEAN
Sản phẩm
chất lượng
cao
Các lô hàng nhỏ, chủng
loại phong phú hợp với
những nhãn hiệu có tiếng.
Chủ yếu là hàng thời
trang cao cấp đắt tiền.
Các nước Tây
Âu, Hoa Kỳ.
173
2.4.2. Xu hướng nhập khẩu hàng dệt may và khuynh hướng
thời trang trong thời gian tới.
Tập trung vào hai thế hệ được sinh ra sau thế chiến thứ hai.
Ngành công nghiệp may mặc Nhật hiện nay chủ yếu tập
trung phục vụ cho thế hệ sinh sau thế chiến thứ hai (từ năm 1946
đến 1951) và con cái của họ (sinh ra từ năm 1971 đến 1975).
Hai thế hệ này là thị trường mục tiêu lớn nhất xét về phương
diện dân số. Sự phát triển trong tương lai của các nhà sản xuất
quần áo và các cửa hàng bách hóa tùy thuộc vào việc họ có lôi
kéo được các chị em phụ nữ thế hệ thứ hai bao gồm cả những
người trẻ độc thân và những người có gia đình hay không. Vì
những người này bị ảnh hưởng bởi thời trang ngay từ khi còn
nhỏ, nên rất sành về thời trang. Và điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến sự lựa chọn của họ. Họ có con mắt tinh tường và sự
nhận xét nhạy bén đối với giá nên không dễ bị các nhà sản xuất
chi phối. Các nhà sản xuất phải tiếp cận họ theo cách khác với
các thế hệ trước. Đối với sản phẩm quần áo, thì yêu cầu không
chỉ là cảm giác trẻ trung khi mặc, mà còn ở chất lượng.
Đối với thế hệ sinh từ 1946 đến 1951, phân khúc quan
trọng nhất là thị trường quần áo dành cho nam. Những người
thuộc thế hệ này là động lực tăng trưởng của nền kinh tế Nhật.
Trong năm 2007, thế hệ này sẽ bắt đầu về hưu hàng loạt. Đây là
thế hệ đầu tiên được sinh ra sau thế chiến thứ hai và là thế hệ
đầu tiên mặc quần jeans ở Nhật, họ có nhận thức về thời trang
tốt hơn những người thế hệ trước và trong chiến tranh. Khi
không cần phải mặc com-lê đến công sở nữa thì họ sẽ lựa chọn
loại quần áo nào và khuynh hướng thời trang nào trong khoảng
thời gian nghỉ ngơi của mình, và quan trọng hơn ngành công
nghiệp may mặc sẽ làm gì để đáp ứng nhu cầu của họ là vấn đề
đang được đặt ra hiện nay.
174
Hàng nhập khẩu thống trị
Hàng nhập khẩu vào Nhật Bản đã chiếm 70% về mặt giá
trị. Sản xuất trong nước đã và đang sụt giảm cả về lượng và về
giá trị từ năm 1992. Sau một thời gian chững lại, nhập khẩu đã
tăng trở lại trong 2, 3 năm gần đây. Trung Quốc là nhà xuất
khẩu quần áo hàng đầu sang Nhật, chiếm lĩnh thị trường với hơn
80% tổng lượng quần áo nhập khẩu vào Nhật Bản. Khoảng 80%
xuất khẩu của Trung Quốc vào Nhật Bản là sản phẩm “phát triển
và xuất khẩu” được sản xuất ra theo phương thức OEM
(Original Equipment Manufaturing) cho các công ty Nhật rồi
“nhập khẩu ngược” bởi các nhà sản xuất quần áo Nhật Bản.
Các nhà sản xuất quần áo châu Âu và Hoa Kỳ đều tìm
cách giảm cả thời gian giao hàng và sự chênh lệch giá giữa sản
phẩm trong nước và sản phẩm nước ngoài bằng cách chuyển
sang ủy thác sản xuất ở Trung Quốc, các sản phẩm được sản
xuất ra theo phương thức này nằm trong 80% sản phẩm của
Trung Quốc được xuất trực tiếp sang Nhật.
Một công ty đã rất thành công trong chiến lược sản xuất
hàng ở Trung Quốc là UNIQLO (tên công ty là Fast Retailing
Co., Ltd). UNIQLO đã sử dụng chiến lược này để đạt được tốc
độ tăng trưởng cao với mô hình là cửa hàng bán lẻ các nhãn hiệu
quần áo riêng biệt chuyên bán các loại thường phục (casual) với
giá thấp (gọi tắt là SPA). Mô hình này của UNIQLO đã buộc
ngành công nghiệp may mặc phải xem lại chiến lược marketing
và chiến lược sản phẩm của mình. Không những vậy, mô hình
này còn tạo ra ảnh hưởng lên các ngành khác.
Về phương diện chi phí sản xuất thì Trung Quốc không
phải là nơi có chi phí thấp nhất. Đây là lý do giải thích tại sao
hàng nhập khẩu từ Việt Nam và Ấn Độ tăng lên trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn tiếp tục phát triển vì
sự thu hút về mặt thời trang và sự cải tiến về mặt kỹ thuật có
được qua kinh nghiệm làm hàng cho thị trường Nhật, EU, Hoa
Kỳ. Nói cách khác, điều này phản ánh tình hình thực tế là nhu
175
cầu của của người tiêu dùng Nhật ngày càng đa dạng và mang
tính độc nhất vô nhị và các công ty bị buộc phải thích nghi với
yêu cầu này bằng cách đưa ra nhiều sự lựa chọn hơn về kiểu
dáng và phong cách. Bản thân các nhà bán lẻ bao gồm các cửa
hàng bách hóa và các cửa hàng chuyên dụng như các cửa hàng
chọn lựa (select shop) đang cạnh tranh với nhau về các sản
phẩm đặc trưng, cung cấp các nhãn hiệu thời trang của các nhà
thiết kế ở Hàn Quốc, Hồng Công. Sức hút đối với thị trường
Nhật Bản của họ sẽ cao nếu họ tiếp tục theo đuổi các giá trị vượt
ngoài lợi thế cạnh tranh về giá.
Đa dạng hơn trong quan điểm và phân hóa sâu sắc
trong tiêu dùng
Bắt đầu từ những năm 1960, nền kinh tế Nhật tăng trưởng
nhanh chóng, đất nước trở nên thịnh vượng và mọi người dường
như đều gia nhập tầng lớp trung lưu. Khi nền kinh tế bong bong
sụp đổ vào thập niên 90, nước Nhật bắt đầu đi xuống và người
dân trở nên kỹ tính hơn trong chi tiêu. Có những người lắm tiền
nhiều của trước kia chuyên mua hàng mang nhãn hiệu cao cấp,
giờ đây cũng mua sắm ở các “cửa hàng 100 yên”. Hay nói cách
khác người tiêu dùng bây giờ không chỉ mua hàng hiệu, mà họ
linh họat hơn trong quyết định mua sắm, họ chọn mua theo gu
ăn mặc, nhu cầu về phong cách hoặc cảm thấy rằng sản phẩm
đáng đồng tiền.
Nếu sản phẩm tạo ra giá trị nhiều hơn giá cả của nó thì
người tiêu dùng thường ít quan tâm đến nhãn hiệu hoặc xuất xứ
của sản phẩm. Mặt khác, họ cũng chấp nhận những sản phẩm
giá cao nếu thấy chúng làm từ những nguyên liệu đặc sắc, tay
nghề tinh xảo hoặc mang đặc tính thể thao riêng biệt, mà không
quan trọng nơi sản xuất và mức giá cao của nó.
Các nhãn hiệu nước ngoài lớn vẫn tiếp tục giữ vững
thế mạnh
Gần đây, người tiêu dùng Nhật Bản không ngần ngại mua
những sản phẩm đắt tiền miễn là họ cảm thấy nó xứng đáng. Các
176
nhãn hiệu nước ngoài mạnh, chủ yếu là của châu Âu và Hoa Kỳ.
Tổng doanh thu của các nhãn hiệu nổi tiếng có chi nhánh ở Nhật
tiếp tục gia tăng và do đó các nhà sản xuất đã xem Nhật Bản là
thị trường lớn nhất và mạnh nhất. Họ tiếp tục đổ xô vào Nhật,
thành lập các chi nhánh và mở các cửa hàng bán lẻ trực tiếp. Tại
Ginza, trung tâm Tokyo, các nhãn hiệu nổi tiếng đua nhau đưa
ra các sản phẩm tốt nhất và nhanh chóng mở rộng mạng lưới bán
lẻ.
Không chỉ có người giàu có mới có nhu cầu về hàng cao
cấp, mà cả những người có mức thu nhập trung bình. Do đó
vòng đời sản phẩm ở Nhật ngắn hơn so với ở Châu Âu và Hoa
Kỳ và việc tung ra quảng cáo cho các sản phẩm mới là cần thiết.
Vì vậy tại thị trường Nhật, tính thu hút về mặt thời trang đáp
ứng khuynh hướng mới vẫn xếp sau sức mạnh của các nhãn hiệu
nổi tiếng lâu đời.
Nhìn chung, thế hệ đầu tiên được sinh ra sau thế chiến thứ
hai từ (năm 1947 đến năm 1949) - nhân tố chủ chốt trong tổng
cầu của nền kinh tế Nhật Bản trong nhiều năm qua - sẽ bước vào
tuổi nghỉ hưu vào đầu năm 2007. Sự kiện này dự đoán sẽ có một
tác động to lớn đến nền kinh tế Nhật Bản. Bởi những người này
sở hữu phần lớn tài sản của nền kinh tế và chi cho tiêu dùng của
họ ngày càng tăng. Theo dự đoán, chi tiêu của họ cho nhiều lĩnh
vực sẽ tăng đáng kể, và tất nhiên các doanh nghiệp đang sốt
sắng tạo ra sản phẩm mới hoặc thích nghi hóa sản phẩm của
mình để đáp ứng nhu cầu của họ, trong đó có lĩnh vực may mặc.
2.5 Kênh phân phối và các điểm cần lưu ý khi vào thị
trường hàng may mặc Nhật.
2.5.1. Kênh phân phối
Hàng hoá vào thị trường Nhật Bản phải qua nhiều khâu
phân phối lưu thông nên khi đến được tay người tiêu dùng, hàng
hoá có giá cả rất cao so với giá nhập khẩu. Các khâu phân phối
của Nhật từ sản xuất đến bán buôn, bán lẻ có những yêu cầu
177
khác nhau. Yêu cầu đối với nhà sản xuất là đảm bảo đáp ứng
đúng yêu cầu của người tiêu dùng và chào hàng với giá cả hợp
lý.
Hệ thống phân phối sản phẩm của Nhật bao gồm các khâu,
các mối quan hệ giữa các nhà sản xuất (nhà xuất khẩu), các công
ty thương mại, các nhà bán buôn và các nhà bán lẻ (cửa hàng
bách hoá, siêu thị, các cửa hàng tiện dụng, các cửa hàng bán lẻ
chuyên doanh, các trung tâm buôn bán ở các khu phố có nhiều
cửa hàng bán lẻ, hoặc các dịch vụ bán hàng qua hệ thống thông
tin, truyền hình phục vụ tận địa chỉ người tiêu dùng).
Hàng may mặc nhập khẩu từ nước ngoài luôn đi qua một
hệ thống phân phối bắt đầu từ các công ty thương mại tổng hợp
hoặc công ty chuyên ngành, sau đó đến các nhà bán buôn, những
người bán lẻ và cuối cùng mới đến tay người tiêu dùng. Cũng có
khi hàng do một hãng thương mại mua từ nước xuất xứ, khi đó
hàng được phân phối cho các hãng may mặc hay các cửa hàng
bán lẻ của Nhật.
Ngày nay, một hình thức phân phối mới ngày càng phổ
biến là các khâu nhập khẩu sẽ do chi nhánh công ty thương mại
tại nước xuất xứ tiến hành, sau đó hàng sẽ được chuyển qua
công ty mẹ tại Nhật hoặc giao cho các hãng may mặc hoặc các
cửa hàng bán lẻ.
Các nhà sản xuất hàng may mặc Nhật Bản sẽ tự thiết kế,
phát triển sản phẩm, tổ chức quản lý việc giao gia công cho các
công ty gia công may mặc trong và ngoài nước để sản xuất và
buôn bán những sản phẩm mang nhãn hiệu của công ty mình.
Với tư cách là nhà sản xuất bán buôn, công ty tiến hành bán
hàng trực tiếp cho các cửa hàng bán lẻ. Bên cạnh đó một số
công ty lớn có riêng cửa hàng bán các sản phẩm của mình trong
các khu bách hóa. Ở đây, công ty bán hàng trực tiếp đến người
tiêu dùng.
178
Đối với các công ty vừa và nhỏ mà trước đến nay vẫn dựa
vào việc nhận gia công sản xuất từ các công ty may mặc lớn đã
có sự thay đổi. Họ cũng bắt đầu khai thác những kênh mới như
thông qua internet để trực tiếp giao dịch với các cửa hàng bán lẻ
để giao bán các sản phẩm công ty tự thiết kế.
Tại Nhật Bản, hàng may mặc được coi là “Hàng nhập
khẩu” là các mặt hàng có nhãn hiệu nhập khẩu từ châu Âu và
Hoa Kỳ, và được sản xuất theo giấy phép. Các hàng nhập khẩu
từ Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan được coi là hàng nội địa
trong khâu lưu thông.
Hàng may mặc nhập khẩu vào Nhật Bản thông thường
được phân phối theo sơ đồ sau:
Biểu đồ 4.1: Các kênh phân phối và thương mại trang phục
bên ngoài tại Nhật
Nguồn: VCCI 2005
179
2.5.2. Các điểm cần lưu ý khi đưa hàng vào thị trường Nhật
Bản
Đối với hàng dệt may, thị trường tiêu dùng Nhật là một thị
trường phát triển. Yếu tố giá cả không phải là yếu tố quyểt định
thành công của nhà xuẩt khẩu nước ngoài. Quan trọng hơn, các
nhà xuất khẩu và nhà sản xuất phải tạo dựng được tiếng tăm và
uy tín sản phẩm của mình thì mới có cơ hội lâu dài. Sản phẩm
nào đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng về chất liệu,
trình độ kỹ thuật và tay nghề thì có ưu thế cạnh tranh. Vì vậy,
cần phải lưu ý những điểm sau:
Thời điểm xuất hàng và thời hạn giao hàng: phải đặc biệt
lưu ý đến các sản phẩm mang tính thời vụ và các sản phẩm thời
trang nhất là khi các sản phẩm được xuất khẩu từ miền Nam
nước ta nơi không có khí hậu 4 mùa như Nhật Bản. Còn ở Nhật,
nơi có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông rõ rệt nên ngoài việc đáp
ứng mẫu mã thời trang, các nhà xuất khẩu nên tính toán đến thời
điểm xuất hàng sao cho phù hợp với từng mùa. Thông thường
các cửa hàng bán lẻ bắt đầu bán quần áo mùa Xuân vào đầu
tháng 2 và bắt đầu bán giảm giá vào đầu tháng 7 cho mùa hè. Họ
bán hàng thời trang thu đông từ cuối tháng 7 đầu tháng 8 và bắt
đầu bán giảm giá vào đầu tháng 1, do đó việc giao hàng chậm có
nghĩa là gây thiệt hại cho các nhà nhập khẩu. Bởi vậy, các nhà
sản xuất phải tính kỹ từng công đoạn trước khi xuất khẩu như
thời điểm thu mua nguyên liệu, tập trung phụ kiện, thời gían
chuyên chở. Tránh trường hợp hàng đến được nơi tiêu thụ thì
thời tiết không còn phù hợp nữa.
Quy mô các lô hàng: khác với xuất khẩu sang châu Âu và
Hoa Kỳ thường là các lô hàng lớn, xuất khẩu sang thị trường
Nhật thường là các lô hàng nhỏ, chủng loại đa dạng, vòng đời
sản phẩm ngắn.
Các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng: rất nhiều sản phẩm
được cấp giấy chứng nhận ở nước xuất khẩu nhưng lại không
180
đạt các yêu cầu khắt khe khi vào thị trường Nhật. Tiêu chuẩn
chất lượng của châu Âu và Hoa Kỳ đều chú trọng vào hình thức
bên ngoài mà không đi sâu vào chi tiết bên trong, chủ yếu liên
quan đến tay nghề công nhân nhưng người tiêu dùng Nhật lại
luôn có xu hướng đòi hỏi sự hoàn hảo trong toàn bộ sản phẩm
họ mua. Họ chú ý đến cả những khuyết tật nhỏ nhất trên sản
phẩm như vết xước, vết rạn, ngay cả khi những tì vết này là đặc
điểm cố hữu trên nguyên liệu sử dụng.
Về lý thuyết, không có một quy định pháp lý nào hạn chế
việc nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường Nhật Bản nhưng
trên thực tế, các nhà xuất khẩu hay gặp khó khăn khi xâm nhập
vào thị trường này do yêu cầu khắt khe về chất lượng, giá cả,
thói quen và thị hiếu người tiêu dùng. Tuy nhiên, khi đã thành
công tại thị trường Nhật thì các doanh nghiệp có thể dễ dàng
xâm nhập và thâm nhập vào thị trường khác.
2.6 Sức tiêu thụ
Nhìn chung, sức tiêu thụ của tất cả các mặt hàng dệt may
trong những năm qua có nhiều biến động, mức biến động tương
ứng từ 1999-2004 là 17%; -5%; -8%; 11%; 11%. Năm 2000 và
2001 do nền kinh tế suy thoái, giảm phát nên sức tiêu thụ giảm,
sang năm 2003 trở đi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nên sức
tiêu thụ từ đó cũng tăng lên, và nhập khẩu quần áo đã tăng đáng
kể. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vốn có thế mạnh ở
ngành quần áo phải tận dụng tốt cơ hội này.
Theo Cục Thống kê thuộc Bộ quản Quản lý công cộng vấn
đề gia đình, Bưu chính và Viễn thông Nhật thì tổng dung lượng
thị trường quần áo năm 2005 là 5032 tỷ yên tương đương 43,8
tỷ USD.
Trong chi tiêu của một gia đình thì chi tiêu cho quần áo nữ
là lớn nhất 56.7% kế đến là quần áo nam 31,8% và quần áo trẻ
em 11,5%. Trong các loại quần áo thì chủ yếu có hai loại lớn là
quần áo mặc bên ngoài và áo gió. Nhìn chung chi tiêu của hộ gia
181
đình cho quần áo giảm 15% trong khoảng thời gian từ 2000 và
2005.
Bảng 4.7: Chi tiêu cho trang phục trung bình của một hộ
gia đình Nhật
Nguồn: Cục Thống kê thuộc Bộ quản Quản lý công cộng vấn đề gia đình,
Bưu chính và Viễn thông
Bảng 4.8: Chi tiêu trung bình hàng năm cho quần áo của
một hộ gia đình Nhật năm 2005
Quần áo
mặc bên
ngoài
(yên)
Áo sơ mi
và áo gió
(yên)
Tổng
cộng
(yên)
Số gia
đình
(1000)
Dung
lượng
thị
trường
(tỷ yên)
Thị
phần
(%)
Tổng cộng 64.825 36.773 101,598 49,529 5.032,0 100,0
Quần áo nam 20.977 11.372 32.349 49.529 1.602,2 31,8
Quần áo nữ 35,506 22,172 57,678 49,529 2.856,7 56,7
Quần áo trẻ em 8.342 3.283 11.625 49.529 575,8 11,4
Nguồn: Cục thống kê thuộc Bộ Quản lý công cộng
vấn đề gia đình, Bưu chính và viễn thông
Năm Quần áo Áo sơ mi và áo gió Tổng cộng
Chi tiêu trong 1hộ (yên) 80.243 42.174 122.417
Tổng số gia đình (hộ) 47.062.743 47.062.743 47.062.7432000
Tổng cộng (tỷ yên) 3.776 1.984 5.761
Chi tiêu trong 1hộ (yên) 64.825 36.773 101.598
Số hộ gia đình (hộ) 49.529.232 49.529.232 49.529.2322005
Tổng cộng (tỷ yên) 3.211 1.821 5.032
182
2.7 Phân loại sản phẩm
Theo mã HS:
Hàng dệt kim (6101 đến 6114 )
6101 Áo khoác nam
6102 Áo khoác nữ
6103 Bộ com-lê nam
6104 Bộ com-lê nữ
6105 Áo sơ mi nam
6106 Áo sơ mi và áo choàng nữ
6107 Áo lót, áo ngủ nam
6108 Áo lót, áo ngủ nữ
6109 Áo phông
6110 Áo nịt len, áo len đan
6111 Quần áo dành cho trẻ em và hàng đi kèm Quần áo lái xe tải, quần áo trượt tuyết áo tắm
6112 Hàng may mặc bằng vải thun hoặc đan thêu bằng kim móc
6113 Hàng may mặc bằng vải thun hoặc đan thêu bằng kim móc khác
6114 Bít tất dài, bít tất ngắn, lót giày
6115 Găng tay
6116 Hàng phụ kiện
Hàng dệt thoi (6201 đến 6211)
6201 Áo khoác nam
6202 Áo khoác nữ
6203 Bộ com-lê nam
6204 Bộ com-lê nữ
6205 Áo sơ mi nam
6206 Áo sơ mi nữ, áo choàng nữ
183
6207 Áo lót, áo ngủ dành cho nam
6208 Áo lót, áo ngủ dành cho nữ
6209
Quần áo dành cho trẻ em và hàng đi kèm - Quần áo làm
bằng các nguyên liệu khác
6210 Quần áo lái xe tải, quần áo trượt tuyết, át tắm
6211 Quần áo lót
6212 Khăn tay
6213 Khăn choàng
6214 Cà vạt, nơ
6215 Găng tay
6216 Hàng phụ kiện
Nguồn JETRO
Phân loại theo giới tính, bao gồm quần áo dành cho nam
(bao gồm người lớn và trẻ nhỏ), cho nữ, và cho trẻ em (tất cả
bao gồm quần áo lót và quần áo mặc bên ngoài). Trong đó, hai
phân khúc quan trọng là quần áo dành cho nam và nữ.
Phân loại theo tính chất sử dụng, có quần áo dành cho làm
việc, quần áo chuyên dụng và quần áo bảo hộ.
2.8 Phân khúc thị trường
Các phân khúc thị trường chủ yếu là quần áo nữ, quần áo
nam, vải tổng hợp và dệt thoi, jeans, quần áo trẻ em - trẻ sơ sinh,
quần áo lót nữ, đồng phục công sở, quần áo thể thao, áo sơ mi
vải, đồng phục học sinh. Trong đó phân khúc thị trường lớn nhất
là thị trường quần áo nữ và nam. Thị trường dành cho quần áo
nữ là lớn nhất chiếm gần 40% giá trị thị trường. Phụ nữ Nhật là
người nghiện thời trang và có yêu cầu cao, do đó để xâm nhập
thành công phân khúc này các nhà sản xuất phải tập trung vào
chất liệu, kiểu dáng thiết kế và khuynh hướng thời trang hiện
hành. Hiện nay hàng may mặc Việt Nam xâm nhập vào Nhật
chủ yếu là hàng có mức giá trung bình do lợi thế về nhân công
rẻ là chủ yếu nên chưa tận dụng được phân khúc béo bở này.
184
Bảng 4.9: Phân khúc thị trường theo sản phẩm hàng may mặc Nhật Bản
Đơn vị tính: Triệu yên
Nguồn: www.yahnoresearch.com
2001 2002 2003 2004
Doanh thu Tốc độ
(%)
Doanh thu Tốc độ
(%)
Doanh
thu
Tốc độ
(%)
Doanh
thu
Tốc độ
(%)
Quần áo nữ 3.970.800 100,3 3.881.920 96 3.818.220 100,2 3.760.800 98.5
Quần áo lót nữ 465.000 97,1 499.000 107,3 495.000 99,2 480.000 97
Cà vạt 88.800 95,5 81.000 91,2 76.200 94,1 73.200 96,1
Jeans 701.160 131 664.320 94,7 647.040 97,4 692.900 107,1
Áo sơ mi vải 214.242 91,3 183.781 85,8 173.775 94,6 158.445 91,8
Quần áo thể thao 146.510 111,4 142.960 97,6 153.960 107,7 171.500 111,4
Đồng phục công sở 386.400 245,6 367.000 95 374.300 102 374.000 99,9
Đồng phục học sinh 121.300 123,5 119.900 98,8 114.500 95,5 114.000 99,6
Vải tổng hợp dệt
thoi
1.894.406 112,1 1.839.034 97,1 1.516.633 82,5 1.540.192 101,6
Quần áo nam 1.829.340 97 1.728.720 94,5 1.666.500 96,4 1.633.200 98
Quần áo trẻ em và
trẻ sơ sinh
640.200 98,0 641.460 100,2 632.400 98,6 613.800 97,1
185
Bảng 4.10: Xếp hạng các nhà bán lẻ quần áo nam, nữ ở Nhật
Quần áo nam Quần áo nữ
Tên nhà bán lẻ 200
4
200
6
Tên nhà bán
lẻ
2004 2006
Aoyama shoji 1 1 Takashimaya 2 1
Uniqlo 2 2 Mitsukoshi 1 2
Marui 3 3 World 4 3
Aoki Holdings 4 4 Marui 3 4
Takashimaya 5 5 Daimaru 5 5
Aeon 6 6 Isetan 6 6
Isetan 9 7 Seibu
Department St.
7 7
Haruyama Shoji 10 8 Uniqlo 9 8
Daiei 7 9 Sogo 8 9
Mitsukoshi 8 10 Shimamura 10 10
Konaka 11 11 Aeon 12 11
Daimaru 12 12 Matsuzakaya 11 12
World 14 13 Hankyu
Department St.
13 13
Seibu
Department St.
13 14 Daiei 14 14
Sogo 15 15 Tokyu
Department St.
15 15
Mac House 18 16 Leilian 16 16
Shimamura 16 17 Kintetsu
Department St.
17 17
Uny 17 18 Chitose Kai 19 18
Work Man 21 19 Sanei
International
24 19
United Arrows 20 20 Tobu
Department St.
18 20
186
Five Fox 23 21 Odakyu
Department St.
22 21
Hankyu
Department St.
22 22 Tenma-ya 20 22
Matsuzakaya 19 23 Honeys 31 23
Taka Q 24 24 Uny 21 24
Beams 25 25 Five Fox 26 25
Nguồn:
news/newsdetails.aspx?news_id=22828
Trong phân khúc thị trường quần áo nam, Aoyama Shoji
là nhà bán lẻ điều hành Aoyama Clothing và công ty Suit. Hai
tên tuổi lớn này đều là cửa hàng bán lẻ quần áo công sở và đều
rất thành công trong lĩnh vực áo jacket, bất kể ở Nhật hiện đang
có một chiến dịch khuyến khích ăn mặc thoải mái khi đi làm -
gọi là Cool Biz. Công ty Suit rất được các bạn trẻ ưa chuộng vì
sản phẩm của họ có giá hợp lý và đa dạng về kích cỡ.
Đứng ở vị trí thứ hai là Uniqlo - nhà bán lẻ được tất cả các
phân khúc thị trường yêu thích và nổi trội nhất ở phân khúc thị
trường quần áo nam. Công ty này đã đạt mức doanh số khổng lồ
đối với loại áo sơ mi mùa hè trong chiến dịch Cool Biz. Doanh
thu của các sản phẩm trong chiến dịch Cool Biz của họ đã tăng
70% so với cùng kỳ năm 2005. Sản phẩm chủ đạo của loại áo sơ
mi nam năm 2006 là 120 Prints và đã bán được 3 triệu chiếc.
Giá cả phải chăng, kích cỡ đa dạng và kiểu dáng phong phú là
những yếu tố then chốt làm nên thành công cho nhà bán lẻ này.
Trong thị trường quần áo nữ thì các cửa hàng bách hóa
chiếm các vị trí dẫn đầu. Xếp vị trí thứ nhất là Takashimaya
(được thành lập từ năm 1831). Ban đầu là cửa hàng bán Kimono
nhưng hiện nay Takashimaya là nhà bán lẻ quần áo nữ lớn nhất.
Đây là cửa hàng được ưa chuộng nhất trong phân khúc thị
187
trường phụ nữ trung niên. Cho đến nay họ đang cố gắng thu hút
khách hàng trẻ tuổi bằng các nhãn hiệu trẻ trung hơn.
Đứng ở vị trí thứ ba là World. World là công ty bán lẻ sở
hữu các nhãn hiệu nổi tiếng như C de C, Indivi, Ozoc, Index, và
nhiều nhãn hiệu khác. Những nhãn hiệu này là một phần không
thể thiếu của giới thời trang Nhật Bản.
Phụ nữ Nhật tôn sùng các nhãn hiệu nổi tiếng cũng như
chất lượng và cung cách phục vụ. Ngoài ra còn một yếu tố nữa
nhưng không kém phần quan trọng là cách trang trí và bày trí
cửa hàng.
Các mặt hàng đơn giản được bán ở Uniqlo hoặc các cửa
hàng bán lẻ số lượng nhỏ như Shimamura giống như phụ kiện
cho bộ sưu tập. Còn đối với các mặt hàng chủ chốt, kiểu dáng,
màu sắc, nhãn hiệu và mọi chi tiết đều phải đáp ứng đúng sở
thích của phụ nữ Nhật.
Mặc dù khuynh hướng mua sắm qua catalogue và internet
mới chỉ bắt đầu ở Nhật nhưng sự hiện diện của Chitose Kai
trong bảng xếp hạng chứng tỏ người tiêu dùng Nhật đã bắt đầu
quen hơn với việc mua sắm mà không cần chính mắt nhìn thấy
sản phẩm trước khi mua.
Tuy nhiên, bảng xếp hạng cũng không có gì quá bất ngờ
khi mà các tên tuổi lớn đều có mặt. Vì hiện nay nhiều cửa hàng
bách hóa đang đầu tư lớn vào việc trang trí lại cửa hàng nên thị
trường hứa hẹn sẽ có nhiều cạnh tranh khốc liệt. Theo dự đoán
tình hình bảng xếp hạng trong 2 năm tới sẽ hoàn toàn khác so
với hiện nay.
2.9 Thuế quan
2.9.1 Đôi nét về hệ thống thuế quan Nhật Bản
Hàng nhập khẩu vào Nhật Bản chịu thuế nhập khẩu và
thuế tiêu thụ. Ngoài thuế tiêu thụ, hàng hóa còn phải chịu một
vài loại thuế nội địa khác như thuế đánh vào đồ uống độ cồn
188
cao, thuốc lá….vv. Thuế tiêu thụ được áp ở mức 5% chung cho
tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu và được sản xuất tại Nhật
Bản. Giá trị tính thuế tiêu thụ của hàng nhập khẩu được tính dựa
trên cơ sở giá trị của hàng hóa tại cửa khẩu cộng với khoản thuế
quan phải đóng và các khoản thuế nội địa khác nếu có.
Hệ thống phân loại hài hòa trong phần phụ lục của Luật
thuế quan Nhật nêu cả phân loại và mức thuế tương ứng gọi là
Mức thuế quan chung của từng loại sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên,
mức thuế thực tế áp dụng không nhất thiết phải là mức mức thuế
chung. Mức thuế tạm thời sẽ được ưu tiên áp dụng so với mức
thuế chung nếu sản phẩm đó nằm trong danh mục của luật thuế
tạm thời của Nhật. Ngoài ra, trong trường hợp mà mức thuế
trong chương trình ưu đãi của WTO, hoặc mức thuế được xây
dựng trong Hiệp định hợp tác kinh tế Singapore-Nhật thấp hơn
mức thuế chung hoặc mức thuế tạm thời được áp dụng thì mức
thuế WTO và mức thuế Singapore sẽ được áp dụng.
Tóm lại, mức thuế áp dụng là mức thấp hơn trong các
mức: mức thuế WTO, mức thuế Singapore, mức thuế chung
(hay mức thuế tạm thời).
Đối với một số nước đang phát triển, Luật thuế quan và
Luật thuế quan áp dụng tạm thời cũng đưa ra mức thuế ưu đãi
(GSP) áp dụng cho một số sản phẩm và đương nhiên mức thuế
này là thấp nhất trong các mức thuế được nêu trên.
Mọi chi tiết về chương trình thuế quan có sẵn trong bảng
chương trình thuế quan (Customs Tariff Schedules of Japan) tại
trang www.apectariff.org hay www.customs.go.jp.
Hải quan Nhật cung cấp các quy định chi tiết theo yêu cầu
của các nhà nhập khẩu. Hệ thống quy định phân loại chi tiết của
Hải quan Nhật cho phép các nhà nhập khẩu nhận được những
thông tin liên quan đến mức thuế áp dụng cho từng mặt hàng cụ
thể trước khi họ trình các chứng từ khai báo hải quan. Hệ thống
này cũng làm cho quy trình thông quan nhanh chóng hơn, ít gặp
189
trở ngại hơn, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà nhập
khẩu chủ động chuẩn bị kế hoạch bán hàng và chi phí. Các nhà
nhập khẩu có thể yêu cầu đến hải quan Nhật theo 2 cách:
• Cách không chính thức: Các nhà nhập khẩu điện thoại,
fax, hoặc email trước khi xuất trình các chứng từ khai báo
hải quan. Khi đó họ sẽ nhận được các thông tin (không có
giá trị ràng buộc) có liên quan đến phân loại thuế quan
(mã HS) và mức thuế để tham khảo.
• Cách chính thức: Các nhà nhập khẩu đệ trình một “giấy
yêu cầu đến Hải quan” (“Inquiry Document to Customs”)
với hàng mẫu. Họ sẽ nhận được quy định chính thức về
thuế quan áp dụng cũng như phân loại thuế quan (mã HS).
Quy định chính thức này có tính chất ràng buộc và có hiệu
lực trong ba năm kể từ ngày cấp phát.
Để có thông tin chi tiết về phần này xin liên hệ với các cơ
quan thuế của Nhật hoặc liên lạc website:
2.9.2 Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào Nhật
Bảng 4.11: Mức thuế quan chung cho hàng may mặc nhập
khẩu vào Nhật
Quần áo Mức thuế nhập khẩu %
- Áo khoác lông thú, quần áo mặc
ngoài
- Quần áo lót
- Áo sơ mi
- Quần áo bơi
- Cà vạt
- Khăn choàng
20
6,5 đến 12,8
7,4 đến 10,9
9,1
8,4 đến 13,4
4,4 đến 9,1
Nguồn: Hải quan Nhật
190
Từng mặt hàng cụ thể sẽ căn cứ vào mô tả trong hệ thống
hài hòa HS để tra mức thuế chi tiết áp dụng. Hệ thống hài hòa
HS của các mặt hàng may mặc rơi vào hai nhóm 61 và 62 như
sau:
Bảng 4.12: Hệ thống hài hòa HS của các mặt hàng may mặc
Nhật Bản
Mã số thuế quan 61
Những mặt hàng quần áo và phụ kiện đan móc hoặc dệt
kim
6101 Mô tả
Áo khoác ngoài của nam (người lớn và bé trai), áo
khoác lái xe, áo choàng không tay, áo che tuyết (bao
gồm cả áo khoác trượt tuyết), áo chống gió (bằng
da,len dày thắt ngang lưng), áo gió, những mặt hàng
tương tự và những mặt hàng không thuộc 6103
6102 Mô tả
Áo khoác ngoài của phụ nữ và bé gái, áo khoác lái xe
,áo choàng không tay, áo che tuyết (bao gồm cả áo
khoác trượt tuyết), áo chống gío (bằng da, len dày thắt
ngang lưng), áo gió, những mặt hàng tương tự và
những mặt hàng không thuộc 6104
6103 Mô tả
Bộ com-lê của nam và bé trai, áo jacket, áo jacket
đồng phục, quần tây, bộ đồ làm việc quần liền áo,
quần lửng và quần soóc (không thuộc đồ bơi)
6104 Mô tả
Bộ com-lê của phụ nữ và và bé gái, áo jacket, áo jacket
đồng phục, váy liền, váy rời, váy quần (quần phụ nữ
ống rộng như váy), quần tây, bộ đồ làm việc quần liền
áo, quần lửng và quần soóc (không thuộc đồ bơi)
6105 Mô tả
191
Áo sơ mi nam và bé trai
6106 Mô tả
Áo sơ mi, áo sơ mi choàng và áo sơ mi giống áo sơ mi
choàng của nữ và bé gái
6107 Mô tả
Quần đùi (mặc bên trong) cho nam và bé trai, áo sơ mi
mặc ngủ dành cho nam(dài và rộng), bộ quần áo ngủ,
khăn khoác như áo mặc trong nhà hoặc sau khi tắm,
quần lót và những mặt hàng tương tự
6108 Mô tả
Quần lót dành cho nữ và bé gái, đầm ngủ, bộ quần áo
ngủ, khăn khoác như áo mặc trong nhà hoặc sau khi
tắm, và những mặt hàng tương tự
6109 Mô tả
Áo sơ mi, áo lót mặc trong và các loại áo lót khác
6110 Mô tả
Áo nịt len, áo tròng cổ, áo len có tay và áo len đan, áo
ghi lê và và những mặt hàng tương tự
6111 Mô tả
Quần áo trẻ em và phụ kiện đi kèm
6112 Mô tả
Quần áo lái xe tải, quần áo trượt tuyết và quần áo bơi
6113 Mô tả
Hàng may mặc là từ vải có mã HS là 59.03, 59.06
hoặc 59.07
6114 Mô tả
Hàng may mặc khác
6115 Mô tả
Quần liền tất vớ và bít tất dệt kim khác bao gồm cả tất
dành cho người bị phù đau chân và giày dép không gót
6116 Mô tả
Găng tay, găng tay hở ngón(làm bằng da dày để bảo vệ
ngón tay của người mang)
192
6117 Mô tả
Những phụ kiện, bộ phận của quần áo và những phụ
liệu khác
Mã số thuế quan 62
Những mặt hàng quần áo và phụ kiện đi kèm không phải
đan, móc hoặc dệt kim
6201 Mô tả
Áo khoác ngoài của nam (người lớn và bé trai), áo
khoác lái, áo choàng không tay, áo che tuyết (bao gồm
cả áo khoác trượt tuyết), áo chống gió (bằng da,len dày
thắt ngang lưng, áo gió, những mặt hàng tương tự và
những mặt hàng không thuộc 6203
6202 Mô tả
Áo khoác ngoài của phụ nữ và bé gái, áo khoác lái xe,
áo choàng không tay, áo che tuyết (bao gồm cả áo
khoác trượt tuyết), áo chống gió (bằng da, len dày thắt
ngang lưng), áo gió, những mặt hàng tương tự và
những mặt hàng không thuộc 6204
6203 Mô tả
Bộ com-lê của nam và bé trai, áo jacket, áo jacket
đồng phục, quần tây, bộ đồ làm việc quần liền áo,
quần lửng và quần soóc (không thuộc đồ bơi)
6204
Mô tả
Bộ com-lê của phụ nữ và bé gái, áo jacket, áo jacket
đồng phục, váy liền, váy rời, váy quần (quần phụ nữ
rất rộng giống như váy), quần tây, bộ đồ làm việc quần
liền áo, quần lửng và quần soóc (không thuộc đồ bơi)
6205 Mô tả
Áo sơ mi nam dành cho người lớn và trẻ em
6206 Mô tả
Áo sơ mi, áo choàng cho phụ nữ và bé gái
6207 Mô tả
áo lót dành cho nam và bé trai và các loại áo lót khác,
193
quần đùi (mặc bên trong), áo sơ mi ngủ dành cho nam
(dài và rộng), bộ quần áo ngủ, khăn khoác (như áo)
mặc trong nhà hoặc sau khi tắm, quần lót và những
mặt hàng tương tự
6208 Mô tả,
áo lót dành cho nữ và bé gái và các loại áo lót khác,
quần lót, đầm ngủ, bộ quần áo ngủ, khăn khoác (như
áo) mặc trong nhà hoặc sau khi tắm và những mặt
hàng tương tự
6209 Mô tả
Quần áo cho trẻ em và phụ kiện đi lèm
6210 Mô tả
Hàng may mặc làm từ vải có mã số 56.02,
56.03, 59.03, 59.06 hoặc 59.07
6211 Mô tả
Quần áo xe tải, quần áo trượt tuyết và quần áo bơi; các
loại khác
6213 Mô tả
Khăn tay
6214 Mô tả
khăn choàng vai và/ hoặc đầu, khăng choàng cổ của
phụ nữ để giữ ấm hoặc trang trí, khăn choàng cổ dài và
dày, khăn choàng mỏng và những thứ tương tự
6215 Mô tả
cà vạt, nơ
6216 Mô tả
Găng tay, găng tay hở ngón (làm bằng da dày để bảo
vệ ngón tay của người mang)
6217 Mô tả
phụ kiện, những bộ phận của quần áo và những phụ
liệu khác
Nguồn: CBI
194
2.10. Quy định và yêu cầu liên quan đến nhập khẩu hàng
may mặc hiện nay vào Nhật Bản
Quy định về luật liên quan đến nhập khẩu
Theo nguyên tắc, không có quy chế áp dụng riêng cho
hàng may mặc nhập khẩu. Tuy nhiên, khi buôn bán hàng may
mặc phải chịu sự điều tiết của các luật: “Luật biểu thị chất lượng
hàng gia dụng”, “Luật pháp liên quan đến những quy chế về
hàng gia dụng có chứa chất độc hại”, và “Luật chống hàng
khuyến mại bất hợp pháp và biểu thị không đúng”.
Thêm vào đó khi buôn bán những hàng hóa có liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền thương hiệu, cần phải
chú ý đến vấn đề xâm phạm quyền lợi của người sở hữu.
Bao bì, đóng gói, nhãn mác chịu sự điều chỉnh của “Luật
xúc tiến sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên”- những quy
định của luật pháp có liên quan đến sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên, về vấn đề tái thương mại hóa bao gói, dụng cụ chứa, trừ
những nhà kinh doanh với quy mô nhỏ nhất định.
Như đã được đề cập trên, hàng dệt may vào thị trường
Nhật Bản không phải theo một quy định nào, hay nói cách khác
là hàng này được nhập tự do vào Nhật. Hàng dệt may có sử
dụng một phần hàng da hay phụ kiện da phải tuân thủ theo công
ước Washington (Công ước Washington quản lý những mặt
hàng được làm từ da các loại động vật quý hiếm.)
Đối với những hàng may mặc có sử dụng da hoặc lông
chim, Nhật Bản yêu cầu phải ghi tên khoa học của chúng vào
mỗi sản phẩm. Đối với hàng hóa như trang phục kiểu Nhật Bản
làm bằng lụa có xuất xứ hoặc bốc xếp lên tàu từ một số nước
hay khu vực trong đó có Việt Nam phải có xác nhận trước.
Ngoài ra theo luật thuế quan tỷ suất cố định, việc nhập
khẩu hàng giả, hàng nhái những nhãn hiệu nổi tiếng của nước
ngoài bị nghiêm cấm. Do đó, căn cứ vào luật thuế quan, ngoài
195
việc bị tịch thu tiêu hủy tại các cơ quan hải quan, trong một số
trường hợp người nhập khẩu có thể phải chịu những hình phạt
như bị phạt tiền hoặc tù giam.
Quy định về thuế
Nhìn chung, mức thuế nhập khẩu hàng dệt may của Nhật
từ 14 – 16,8%. Nước nào được áp dụng chế độ ưu đãi thuế quan
phổ cập (GSP) thì có mức thuế thấp hơn theo điều kiện phân bổ
trước hoặc miễn thuế.
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP): Các mức thuế
ưu đãi đối với hàng may mặc được quản lý như sau:
Quần áo dệt kim phân bổ trước
Đồ lót dệt kim phân bổ trước
Quần áo dệt thoi của nam kiểm tra hàng ngày
Quần áo dệt thoi của nữ kiểm tra hàng ngày
Đồ lót nam phân bổ trước
Đồ lót nữ phân bổ trước
Các mức thuế trần ưu đãi được xác định cho mỗi năm tài
chính và các mức thuế ưu đãi được phân bổ trước thông qua việc
nộp đơn xin. Người nhập khẩu xin được phân bổ thuế ưu đãi
trần bằng cách nộp đơn xin liên hệ phòng thuế quan, Vụ Kinh tế
quốc tế, Bộ Công thương hoặc Văn phòng Thương mại quốc tế
và Công nghiệp khu vực. Người nhập khẩu cần nộp giấy chứng
nhận phân bổ cùng với giấy chứng nhận ưu đãi do cơ quan của
nước xuất xứ cấp cho hải quan tại cảng đến (Thông tin chi tiết,
có thể liên hệ Văn Phòng Thương mại quốc tế và công nghiệp
khu vực hoặc Hiệp hội Nhập khẩu hàng dệt Nhật).
Một số mặt hàng có các mức thuế ưu đãi trần và hạn ngạch
tối đa cho từng nước xác định vào đầu mỗi năm tài chính và
phải qua kiểm tra hàng ngày, theo đó nhập khẩu được tính toán
hàng ngày và mức ưu đãi tối huệ quốc (MFN) được áp dụng 2
196
ngày sau khi mức thuế trần hoặc mức hạn ngạch tối đa nói trên
bị vượt quá.
Yêu cầu về tiêu chuẩn và nhãn hiệu:
Luật Hàng hoá chất lượng tốt yêu cầu hàng dệt may phải
có nhãn hiệu với các thông tin sau:
(a) Loại sợi dệt, tỷ lệ sợi pha
(b) Cách giặt và sử dụng
(c) Độ chống thấm nước
(d) Biểu thị loại da được sử dụng (nếu có)
(e) Nhãn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và số điện thoại có thể
liên hệ.
Kích cỡ hàng may mặc Nhật Bản theo tiêu chuẩn hàng
công nghiệp Nhật Bản JIS (Japan Industrial Standard) (để dễ
thâm nhập thị trường Nhật thì nên sản xuất theo tiêu chuẩn này
chứ không mang tính bắt buộc). Ngoài ra tiêu chuẩn công
nghiệp Nhật Bản JIS là một trong những tiêu chuẩn được sử
dụng rộng rãi ở Nhật. Tiêu chuẩn này dựa trên "Luật tiêu chuẩn
hoá công nghiệp" được ban hành vào tháng 6 năm 1949 và
thường được biết tới dưới cái tên "dấu chứng nhận tiêu chuẩn
công nghiệp Nhật Bản" hay JIS. Theo quy định của điều 26
trong Luật Tiêu chuẩn hoá công nghiệp, tất cả các cơ quan của
Chính phủ phải ưu tiên đối với sản phẩm được đóng dấu chất
lượng JIS khi mua hàng hoá để phục vụ cho hoạt động của các
cơ quan này.
Hệ thống tiêu chuẩn JIS áp dụng đối với tất cả các sản
phẩm công nghiệp và khoáng sản, trừ những sản phẩm được áp
dụng các tiêu chuẩn chuyên ngành như dược phẩm, phân hoá
học, sợi tơ tằm, thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp khác
được quy định trong luật về tiêu chuẩn hoá và dán nhãn các
nông lâm sản (viết tắt là JAS).
197
Do đó khi kiểm tra các sản phẩm này chỉ cần kiểm tra dấu
chất lượng tiêu chuẩn JIS là đủ xác nhận chất lượng của chúng.
Giấy phép đóng dấu chứng nhận tiêu chuẩn JIS trên hàng hoá do
Bộ trưởng Bộ Kinh tế Thương mại và Công nghiệp cấp cho nhà
sản xuất. Những ai cố ý đóng dấu chất lượng JIS lên hàng hoá
mà không phải là nhà sản xuất đã được Bộ trưởng Bộ Kinh tế
Thương mại và Công nghiệp cấp giấy phép sẽ bị phạt tù tới 1
năm hoặc nộp phạt tới 500.000 Yên.
Bên cạnh đó, biểu thị riêng của ngành như biểu thị về len
và biểu thị về lụa cũng cần đăng tải nhưng không mang tính bắt
buộc.
198
PHỤ LỤC I:
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WCO : World Customs Organization: Tổ chức Hải quan Thế
giới
CEECs : The Central and East European countries: Các quốc
gia Đông và Trung Âu
CMT : Cut, Make and Trim : Gia công thuần túy
FOB : Free on Board: Hợp đồng gia công trọn gói
DCs : Developing countries – Các nước đang phát triển
ACP : Africa, Caribbean, Pacific: Các nước châu Phi, Ca-ri-
bê, và Thái Bình Dương (Các nước ký kết Công ước
Lomé)
ACLA : European Clothing Association – Hiệp hội Trang
phục châu Âu
RGSP : Renewed Generalized System of Preferences: Hệ
thống thuế quan mới sửa đổi chung
MFA : The Multi Fibre Arrangement: Hiệp định đa sợi
ATC : Agreement on Textiles and Clothing: Hiệp định về
hàng dệt may
FTAA : Free Trade Area of Americans: Khu vực Thương mại
Tự do của Mỹ
CITA : US committee for the Implementation of Textile
Agreement: Ủy ban Hoa Kỳ phụ trách thực hiện Hiệp
Định Hàng Dệt may
CBI : Caribbean Basin Initiative: Sáng kiến Khu vực Lòng
chảo Caribê
NAFTA : North American Free Trade Agreement: Hiệp định
thương mại tự do Bắc Mỹ
DR-CAFTA: The Dominican Republic - Central American Free
Trade Agreement: Hiệp định Thương mại Tự do
Trung Mỹ - CH Dominican
AGOA : African Growth and Opportunity Act: Luật Phát triển
và Cơ hội châu Phi
CBTPA : Caribbean Basin Trade Partnership Act: Luật Ưu đãi
Thương mại Vùng vịnh Caribê
199
TFPI : Textile Fiber Products Identification Act: Luật Xác
định Sản phẩm Sợi dệt
WPL : Wool Products Labeling Act: Luật về Nhãn Sản phẩm
len
FFA : Flammable Fabrics Act: Luật về Sản phẩm Dệt Dễ
cháy
ATPA : Andean Trade Preference Act: Luật ưu đãi thương
mại Andean
ATPDEA : Andean Trade Partnership and Drug Eradication
Agreement: Luật Xúc tiến Thương mại và Xoá bỏ Ma
tuý
AGOA : African Growth and Opportunity Act: Luật Hỗ trợ
Phát triển Châu Phi
OEM : Original Equipment Manufacturing: Sản xuất thiết bị
gốc
200
PHỤ LỤC II :
NHỮNG ĐỊA CHỈ HỮU ÍCH
THỊ TRƯỜNG EU
Tổ chức may mặc của châu Âu Euratex (The European Apparel
& Textile Organisation)
Địa chỉ : 24, Rue Montoyer, Bte 10
B1000 Brussels, Belgium
Điện thoại: + 32 (0) 2 285 2880
Fax: + 32 (0) 2 230 6054
Website:
Công nghiệp may mặc Áo (Fachverband der Bekleidungsindustrie
Österreichs)
Địa chỉ: Schwarzenbergplatz 4, 1037 Wien, Austria
Điện thoại: + 33 (0) 1 712 1296
Fax: + 33 (0) 1 713 9204
Website:
Công nghiệp may mặc Bỉ (Belgian Clothing Association - FBIH)
Địa chỉ: Rue Montoyer 24, B-1000 Brussels
Điện thoại: + 32 (0) 2 238 1011
Fax: + 32 (0) 2 238 1010
Website:
Công nghiệp may mặc Đan Mạch (Federation of Danish Textiles
and Clothing)
Địa chỉ: Birk Centerpark 38, Herning
Hòm thư: P.O. Box 507, DK-7400 Herning, Denmark
Điện thoại: + 35 (0) 97 117 200
Fax: + 35 (0) 97 122 215
Website:
Công nghiệp may mặc Phần Lan (Federation of Finnish Textile
and Clothing Industries)
Địachỉ: Etelaranta 10, SF-00131 Helsinki, Finland
Điện thoại: + 358 (0) 9 686 121
Fax: + 358 (0) 9 653 305
201
Website:
Công nghiệp may mặc Pháp (Union Francaise des Industries de
l’Habillement – UFIH)
Địa chỉ: 8, rue Montesquieu, 75001 Paris, France
Điện thoại: + 33 (0) 1 4455 6660
Fax: + 33 (0) 1 4455 6666
Website:
Công nghiệp may mặc Đức (Bundesverband Bekleidungsindustrie
e.V.)
Địa chỉ: Mevissenstrasse 15, D-50668 Koln, Germany
Điện thoại: + 39 (0) 221 774 4110
Fax: + 39 (0) 221 774 4118
Website:
Công nghiệp may mặc Hy Lạp (Hellenic Clothing Industry
Association -HFIA)
Địa chỉ: 51 Ermou Str, 10563 Athens, Greece
Phone: + 32 (0) 2 238 1011
Fax: + 32 (0) 2 230 4700
Website:
Công nghiệp may mặc Ai-len (Irish Clothing Manufacturers’
Federation)
Địa chỉ: Confederation House, 84/86 Lower Bagget,
Str Dublin 2, Ireland
Điện thoại: + 353 (0) 1 605 1560
Fax: + 353 (0) 1 638 1560
Công nghiệp may mặc Ý (Sistema Moda Industria -SMI)
Địa chỉ: Viale Sarca 223, I-20126 Milano, Italy
Điện thoại: + 39 (0) 2 6610 3391
Fax: + 39 (0) 2 6610 3667
Website:
Công nghiệp may mặc Hà Lan (Modint )
Địa chỉ: P.O. Box 69265,
1060 CH Amsterdam, The Netherlands
Điện thoại: + 31 (0) 20 512 1416
202
Fax: + 31 (0) 20 617 0634
E-mail: info@modint.nl
Websitet:
Công nghiệp may mặc Bồ Đào Nha (ANIVEC)
Địa chỉ: Av. Da Boavista 3525-7, Ap.1398,
4107 Porto Codex, Portugal
Điện thoại: + 351 (0) 22 616 5470
Fax: + 351 (0) 22 610 0049
Website:
Công nghiệp may mặc Tây Ban Nha (Fedecon)
Địa chỉ: Princessa 25-6-1, 28008 Madrid, Spain
Điện thoại: + 34 (0) 1 541 4094
Fax: + 34 (0) 1 542 3352
Công nghiệp may mặc Thụy Điển (TEKO industrierna)
Địa chỉ: Box 5510, Storgatan 5,
114 85 Stockholm, Sweden
Điện thoại: + 36(0) 8 762 6662
Fax: + 36 (0) 8 762 6887
Website:
Công nghiệp may mặc Anh (British Apparel & Textile
Confederation -BATC)
Địa chỉ: 5, Portland Place, London W1N 3AA, UK
Điện thoại: + 34 (0) 171 636 7788
Fax: + 34 (0) 171 636 7515
Website:
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Triển lãm ngành dệt và thương mại điện tử
Triển lãm ngành dệt và thương mại điện tử
Bộ phận dệt may - Phòng Thương mại Hoa Kỳ
Địa chỉ: U.S. Department of Commerce
International Trade Administration
203
Office of Textiles and Apparel
Room H3100, 14th and Constitution Avenue, N.W.
Washington, D.C. 20230
Bộ phận kinh doanh và dữ liệu
Điện thoại: (202) 482-3400
Fax: (202) 482-0858
Bộ phận mở rộng thị trường
Điện thoại: (202) 482-5153
Fax: (202) 482-2859
Bộ phận đánh giá ngành
Điện thoại: (202) 482-4058
Fax: (202) 482-0667
Hiệp hội nhập khẩu hàng dệt may Hoa Kỳ
Địa chỉ: United States Association of Importers of Textiles and
Apparel
13 East 16th Street, New York, NY 10003 USA
Điện thoại: 212-463-0089
Fax: 212-463-0583
Các trang web cung cấp thông tin chung liên quan đến thị trường
Hoa Kỳ
Phòng thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam
Số liệu thương mại
Cung cấp thông tin về các công ty đối tác
Dịch vụ của Phòng Thương mại Hoa Kỳ
Các thông tin liên quan đến các hội chợ thương mại quốc tế trên toàn
thế giới
Các thông tin liên quan đến các hội chợ thương mại quốc tế trên toàn
thế giới
Các website của chính phủ Hao Kỳ:
204
THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
• Bộ kinh tế thương mại và công nghiệp (Ministry of
Economy, Trade and Industry):
• Bộ y tế và phúc lợi, văn phòng an toàn hóa, cục y tế
• Cơ quan hải quan Nhật (Japanese Customs Agency):
• Cơ quan xúc tiến thương mại của Nhật (Japan External
Trade Organization JETRO):
• Hiệp hội các nhà nhập khẩu Nhật (Japan Textile
Importers Association):
• Hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản (Japanese Standards
Association):
Địa chỉ: 4-1-24 Akasaka, Minato-ku, Tokyo
Fax: 011-81-3-3583-0462
Web site:
• Hiệp hội các nhà nhập khẩu dệt may Nhật Bản (The
Japan Textiles Importers’ Association)
Điện thoại: 03 3270 0791
Fax: 03 3243 1088
• Hội đồng ngành công nghiệp quần áo Nhật (Japan
Apparel Industry Council)
Điện thoại: 03 5530 5481
Fax: 03 3243 1088
• Công ty trung tâm thương mại Okayama Prefecture
(Okayama Prefecture Trade Center Co.Ltd)
Địa chỉ: 1-3-37, Tamachi, Okayama City, Okayama 700-
0825
Điện thoại: 086-224-5956
Fax: 086-225-7018
Email: jotc@bronze.ocn.ne.jp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu ngành dệt may việt nam.pdf