Đoàn thanh tra Y tế tiến hành xét nghiệm 39 mẫu nước mắm kết quả cho thấy 27/39
mẫu có chứa chất urê- một chất độc hại ảnh hưởng đến thần kinh và sức khỏe con người.
Một cán bộ thuộc phòng quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cho biết gần như các nhà sản
xuất đều dùng urê để ướp giữ cho cá tươi trong quá trình vận chuyển từ nơi đánh bắt về đến
cơ sở sản xuất hoặc để làm tăng nồng độ đạm của nước mắm nên đã lạm dụng quá nhiều
urê.
Phân đạm (hay còn gọi phân urê) bản chất là amoni nitrat (NH4NO3) là một loại
phân bón làm tăng độ đạm cho đất. Phân đạm có 2 gốc vô cùng độc là amoni (NH4+) và
nitrat (NO3-).
Amoni có thể ngăn cản quá trình vận chuyển ôxy trong máu, nên da và niêm mạc
của người bị ngộ độc thường tím thẫm lại, gần như đen bầm; rõ nhất ở môi, mũi, tai và các
đầu ngón tay ngón chân.
Còn nitrat khi vào đến ruột thì chuyển hoá thành nitrit (NO2), một chất gây độc thần
kinh. Hàm lượng nitrat càng cao càng độc. Nó có thể gây ngộ độc thần kinh, rối loạn thần
kinh, đau nhức. Vì vậy biểu hiện của ngộ độc nitrat là người bệnh nôn ói, choáng váng,
chóng mặt, tay chân bủn rủn. Trong các trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị truỵ tim
mạch và dẫn đến tử vong.
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7686 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu nước mắm cá cơm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
NƯỚC MẮM CÁ CƠM
2
I. TỔNG QUAN VỀ CÁ CƠM
I.1 Giới thiệu vài nét về cá cơm
Cá cơm là một họ các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn (có một số loài sống trong nước
ngọt hay nước lợ), có kích thước nhỏ (chiều dài tối đa là 50 cm, nhưng phổ biến là dưới 15
cm) phổ biến là bơi thành đàn và ăn các loại sinh vật phù du, chủ yếu là thực vật phù du,
trừ một số loài ăn cả cá. Chúng phân bổ khắp thế giới.
I.1.1Phân loại khoa học
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (Class): Actinopterygii
Bộ (Ordo): Clupeiformes
Họ (Familia): Engraulidae
Các chi :
Amazonsprattus
Anchoa
Anchovia
Anchiovella
Cetengraulis
Coilia
Encrasicholina
Engraulis
Jurengraulis
Lycengraulis
Lycothrissa
Papuengraulis
Pterengraulis
Setipinna
Stolephorus
3
Thryssa
Cá cơm có thân mình trắng, dài chừng đốt ngón tay. Cá cơm chỉ có vào mùa nước cạn,
khoảng tháng ba âm lịch. Tuy nhiên, trước đó khoảng nửa tháng, người ta đã thấy nó xuất
hiện, lúc này chúng hãy còn rất nhỏ, chỉ to hơn cây tăm một chút, dân gian không gọi nó là
cá cơm mà gọi cá mờm. Do chúng sống ở tầng nước mặt nên không dùng lưới sâu dạo, chỉ
cần dài, càng dài càng bắt được nhiều cá, do đó phạm vi bao chiếm của lưới khá rộng,
thường là khoảng nửa sông. Mùa cá cơm diễn ra rất nhanh trên dưới một tháng do đó
người ta tranh thủ thả lưới cả ban đêm.
Ở nước ta, cá cơm tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Nam bộ, đặc biệt ở các
vùng biển Nha Trang, Vũng Tàu, Phan Thiết, Phú Yên, Quảng Ngãi, Phú Quốc... Ở vùng
biển miền Trung, cá cơm ruồi là loại có trữ lượng đánh bắt lớn nhất, tiếp theo là cá cơm
trắng, cá cơm săng. Được biết, sản lượng cá cơm có năm lên đến hàng ngàn tấn, trong đó cá
cơm ruồi chiếm 60-65%, cá cơm trắng 20-25%. Phan Thiết là vùng có trữ lượng cá cơm
lớn, có đêm ngư dân đánh bắt được tới 40 tấn. Cá Cơm là một loại cá thực phẩm quan
trọng, được ưa thích và không được ưa thích chính là vì hương vị mạnh của chúng. Vào
thời La Mã, thì cá cơm là nguyên liệu để làm nước sốt cá lên men gọi là garum, ngoài ra thì
cá cơm cũng được chế biến thành nhiều món ăn khác như: cá cơm kho tiêu, khô cá cơm,…
nhưng nổi tiếng nhất vẫn là nước mắm cá cơm.
I.1.2 Một số loài cá cơm phân bố ở Việt Nam
I.1.2.1. Cá cơm châu Âu (Engraulis encrasicolus) hiện là loài cá cơm có giá trị
thương mại.
Cá cơm Châu Âu
4
I.1.2.2. Cá cơm săng
Tên tiếng Anh: Spined anchovy
Tên khoa học: Stolephorus tri
Nguồn nguyên liệu : khai thác
Vùng phân bố : Vịnh Bắc Bộ, vùng biển
miền Trung và Nam Bộ
Mùa vụ khai thác: quanh năm
Ngư cụ khai thác: lưới vây, lưới kéo, mành
Kích thước khai thác: 40 - 55 mm.
Dạng sản phẩm : đông lạnh tươi, cá khô,
làm nước mắm
I.1.2.3. Cá cơm thường
Tên tiếng Anh: Commerson's anchovy
Tên khoa học: Stolephorus commersonii
Nguồn nguyên liệu : khai thác
Vùng phân bố : Vịnh Bắc Bộ và Trung
Nam Bộ
Mùa vụ khai thác: quanh năm
Ngư cụ khai thác: lưới vây, kéo, mành
Kích thước khai thác: 50-70 mm
Dạng sản phẩm : cá khô, làm nước mắm
I.2. Giá trị dinh dưỡng của cá cơm
Ngoài cá cơm, thì một số hãng nước mắm ở nước ta còn sử dụng cá linh, cá nục, cá
thu để làm nước mắm… nhưng nước mắm làm từ các loại cá này giá thành sẽ cao, cho độ
đạm nước mắm cũng không cao cho mấy. Do đó Cá Cơm vẫn là nguyên liệu sản xuất nước
mắm chính của các hãng nước mắm nối tiếng ở nước ta như: các hãng nước mắm ở Phú
Quốc, Nha Trang, Phan Thiết…, do giá cá cơm rẻ, đánh bắt được quanh năm,thời gian thuỷ
Cá Cơm Săng
Cá cơm thường
5
phân của cá cơm để làm nước mắm cũng nhanh hơn các loài cá khác. Ngoài ra, thành phần
dinh dưỡng của cá cơm vẫn đảm bảo cho đủ độ đạm trong nước mắm:
Lượng protid trong cá tương đối ổn định: 16 - 17%. Chất lượng: tương tự thịt; tuy vậy
tính chất liên kết ở cá thấp và phân phối đều, gần như không có elastin, do đó protid của cá
dễ hấp thu, đồng hóa hơn thịt.
Chất béo của cá tốt hơn hẳn thịt. Các acid béo chưa no có hoạt tính cao chiếm 90%
trong tổng số lipid, bao gồm: oleic, linoleic, linolenic, arachidonic... Nhược điểm của mỡ cá
là có mùi khó chịu nhất là cá nước mặn. Đồng thời vì mỡ cá có nhiều acid béo chưa no có
nhiều mạch kép nên mỡ cá không bền, dễ bị oxy hóa và dễ biến đổi các tính chất cảm quan.
Vitamin A, D có nhiều trong gan cá , vitamin nhóm B gần giống thịt.
Cá cơm biển nhiều khoáng hơn cá nước ngọt, tỷ lệ canxi / phospho tốt hơn thịt. Các
yếu tố vi lượng trong cá nhất là cá biển rất cao và đầy đủ. Chất chiết xuất ở cá thấp hơn thịt,
vì vậy tác dụng kính thích tiết dịch vị thua thịt.
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của cá cơm
Thành phần dinh dưỡng trong 100g thực phẩm ăn được
Năng lượng Kcal 81
Thành
Phần
Chính
Nước
g
78,9
Protein 18,5
Lipid 0,7
Tro 1,8
Muối
khoáng
Calci
mg
168
Photpho 226
Sắt 1,0
Natri 584
Kali 133
Vitaminin A 18
6
B1 µg
mg
0,06
B2 0,07
PP 1,8
C 0
I.3. Các yếu tố ảnh hưởng hưởng đến chất lượng cá cơm
Tuỳ thuộc vào mỗi loại cá cơm ở mỗi nơi mà nước mắm có mùi vị đặc trưng riêng, ví
dụ Nước mắm Phan Thiết được làm từ các nguồn cá cơm như: cá cơm sọc tiêu, cơm than,
cơm đỏ, sọc phấn, phấn chì, cơm lép. Nhưng ngon nhất là cá cơm than, cá cơm săng và sọc
tiêu, loại cá to chỉ bằng ngón tay út hay bằng chiếc đũa, nhưng chúng phân rã ra mắm
nhanh, nên thời gian thành nước mắm cũng ngắn, đó là trường hợp cá còn tươi.
Một số lưu ý khi chọn cá : bề ngoài cá màu sắc tươi sáng, vảy không bị bong tróc,
chất nhớt ngoài da trong suốt , mùi tanh tự nhiên. Mồm và mang cá khép chặt. Khi cá ươn
màu sắc tối sầm lại da cá bị khô dần và kết thành màng, vảy bị bong tróc, chất nhớt đục dần
và mùi thối xuất hiện.
Cá khi sống tiết ra chất nhớt ngoài da mục đích bảo vệ lớp da chống sự xâm nhập của
các chất có hại từ môi trường xung quanh vào cơ thể và làm giảm sự ma sát trong khi bơi
lội. Sau khi chết, chúng vẫn tiếp tục tiết chất nhớt cho đến khi tê cứng và lượng chất nhớt
tăng dần lên.
Chất nhớt là những hạt nhỏ thuộc loại glucoprotein ở trong tổ chức của tế bào sau khi
hút nước trương lên và tích tụ lại trong tế bào rồi dần dần tiết ra ngoài da. Thành phần chủ
yếu là mucin là môi trường tốt cho VSV phát triển, và một lúc sau khi các VSV đã xâm
nhập thì chất nhớt sẽ biến từ trong thành đục tạo điều kiện cho quá trình thối rửa.
Nhưng trong thực tế, để cá đến được các cơ sở sản xuất nước mắm, trải qua một thời
gian cũng không phải là ngắn, trong thời gian đó thì ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
của cá như:
7
Thông thường, thời gian từ khi đánh bắt tới lúc vô bờ kéo dài 6-8 giờ nên cá không
còn tươi, nên để bảo quản cá trước khi đưa đến các cơ sở sản xuất, người ta trộn cá với một
số chất như:hàn the (hàn the để giữ cho nguyên liệu tươi lâu, tăng độ giòn và dai của cá),
rượu (để át đi phần nào mùi cá ươn), urê, một số nơi còn sử dụng chất kháng sinh
(chloramphenicol),…để làm cho cá vẫn còn tươi như mới đánh bắt về.
Các thuyền đánh bắt này chủ yếu là các thuyền nhỏ. Do đó không có kho lạnh bảo
quản qua đêm nên khi đưa vào bờ cá sẽ bị hôi hoặc bị ươn, khi chế biến nước mắm thì sẽ
cho ra nước mắm có mùi hôi.
Trước khi đưa vào chế biến, do trong quá trình bảo quản có sử dụng hàn the hoặc urê,
cũng làm ảnh hưởng đến quá thuỷ phân tự nhiên của cá, kéo dài thời gian thuỷ phân của cá.
Theo các chuyên gia chế biến nước mắm thì thời gian để quá trình phân huỷ tự nhiên của cá
sẽ tạo ra mùi thơm đặc trưng của nước mắm.
Còn đối với các cơ sở thu mua, chưa đầu tư nhiều về hệ thống bảo quản hiên đại, vẫn
sử dụng các phương pháp bảo quản cũ như: bảo quản bằng nước đá hoặc số chất bảo quản
bán trên thị trường nên chất lượng của nguyên liệu khi đưa vào chế biến đã bị giảm.
Do đó, để đảm bảo chất lượng nguyên liệu khi đưa vào chế biến nước mắm, ngư dân,
các cơ sở thu mua và các hãng chế biến nước mắm cần chú ý một số vấn đề sau:
Đối với các ngư dân: cần phải trang bị kho bảo quản lạnh trên thuyền đánh bắt, sử
dụng nước đá an toàn là loại nước đá được làm từ nước sạch_ nước đạt tiêu chuẩn về sử
dụng cho sản xuất nước đá (tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch , ban hành kèm theo Quyết định
số 09/2005/QĐ-BYT, ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế), nên ướp thêm
muối chung với nước đá để tăng độ lạnh giúp kéo dài thời gian bảo quản. Hoặc có thể sử
dụng muối cloruacanxi nhưng không được ướp trực tiếp vào cá mà phải được cách lớp để
đảm bảo an toàn cho nguyên liệu.
8
Bảng các giá trị tiêu chuẩn
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Giới hạn tối đa
Phương pháp thử
Mức độ
kiểm
tra(*)
I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1 Màu sắc TCU 15 TCVN 6187 -1996
(ISO 7887 -1985)
I
2 Mùi vị Không có mùi vị
lạ
Cảm quan I
3 Độ đục NTU 5 TCVN 6184 -1996 I
4 pH 6.0-8.5 (**) TCVN 6194 -
1996
I
5 Độ cứng mg/l 350 TCVN 6224 -1996 I
6 Amoni (tính theo
NH4
+)
mg/l 3 TCVN 5988 -1995
(ISO 5664 -1984)
I
7 Nitrat (tính theo
NO3
- )
mg/l 50 TCVN 6180 -1996
(ISO 7890 -1988)
I
8 Nitrit (tính theo
NO2
- )
mg/l 3 TCVN 6178 -1996
(ISO 6777 -1984)
I
9 Clorua mg/l 300 TCVN 6194 -1996
(ISO 9297 -1989)
I
10 Asen mg/l 0.05 TCVN 6182-1996
(ISO 6595-1982)
I
11 Sắt mg/l 0.5 TCVN 6177 -1996
(ISO 6332 -1988)
I
12 Độ ô-xy hoá theo
KMn04
mg/l 4 Thường quy kỹ
thuật của Viện Y
học lao động và
I
9
Vệ sinh môi
trường
13 Tổng số chất rắn
hoà tan (TDS)
mg/l 1200 TCVN 6053 -1995
(ISO 9696 -1992)
II
14 Đồng mg/l 2 TCVN 6193-1996
(ISO 8288 -1986)
II
15 Xianua mg/l 0.07 TCVN 6181 -1996
(ISO 6703 -1984)
II
16 Florua mg/l 1.5 TCVN 6195-1996
(ISO 10359 -
1992)
II
17 Chì mg/l 0.01 TCVN 6193 -1996
(ISO 8286 -1986)
II
18 Mangan mg/l 0.5 TCVN 6002 -1995
(ISO 6333 -1986)
II
19 Thuỷ ngân mg/l 0.001 TCVN 5991 -1995
(ISO 5666/1 -1983
ISO 5666/3 -1989)
II
20 Kẽm mg/l 3 TCVN 6193 -1996
(ISO 8288 -1989)
II
II. Vi sinh vật
21 Coliform tổng số vi khuẩn
/100ml
50 TCVN 6187 -
1996 (ISO 9308 –
1990)
I
22 E. coli hoặc
Coliform chịu nhiệt
vi khuẩn
/100ml
0 TCVN 6187 -
1996 (ISO 9308 -
1990)
I
Ngoài ra còn tiêu chuẩn về qui định đối với cơ sở sản xuất nước đá theo TCN
130:1998 (Cơ sở chế biến thuỷ sản - Ðiều kiện chung đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm),
10
tránh sử dụng các chất bảo quản cấm sử dụng như ure, hàn the, kháng sinh… để bảo quản
cá.
Đối với các cơ sở thu mua và nhà sản xuất: cần đầu tư thêm những kĩ thuật bảo quản
hiện đại để đạt hiệu cao và an toàn. Vì việc bảo quản cá bằng nước đá cũng chưa thực sự
an toàn nếu như đó là nước đá “bẩn”. Trên thế giới các nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn
Quốc đã áp dụng phương pháp bảo quản bằng nước đá làm từ dung dịch hoạt hoá điện hoá
(Anolyt) từ lâu và thu được hiệu quả rất cao, an toàn.
II. NƯỚC MẮM CÁ CƠM
Nước mắm cá cơm là sản phẩm lên men từ cá cơm, công trình nghiên cứu đầu tiên về
nước mắm được thực hiện bởi một người Pháp _Bs.Rode ( 1914 ).
Nước mắm là hỗn hợp các axit amin, sản phẩm này thu được từ sự thủy phân protein
bởi các proteaza do vi sinh vật ( VSV ) tổng hợp nên.
II.1. Dinh dưỡng
II.1.1. Giới thiệu tình hình sản xuất nước mắm cá cơm hiện nay .
Trên thị trường nước chấm hiện nay, nước mắm chiếm một thị phần khá lớn bởi có
thể do nó là một món truyền thống của Việt Nam, và hợp khẩu vị của người Việt Nam. Vì
thế, có thể khẳng định nước mắm rất phổ biến với các nhãn hiệu
II.1.1.1. Ở Miền Bắc
CT TNHH TM Phương Trang 160 Minh Khai Hà Nội
Doanh nghiệp nước mắm Long Hải 104 Trương Định Hai Bà Trưng Hà Nội
11
Cơ sở nước mắm Châu Xuân Chợ Xanh Thượng Đình Thanh Xuân Hà Nội
DN Thuỷ đặc sản An Hải 9 Tương Mai HN
II.1.1.2. Ở Miền Trung
CT Thuỷ sản Thanh Hoá 116 Đường Nam ngạn TP Thanh hoá
Nước mắm Phước Thái, tổ 3 Phước Mỹ ,Đà nẵng
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất nước mắm Mười Thu, phương danh thị trấn đập
đá, huyện An Nhơn tỉnh Bình Định.
Doanh nghiệp nước mắm Phùng Kỳ - Thanh Hương (thị trấn Đập Đá - An Nhơn
- Bình Định)
Cơ sở nước mắm Thủy Tài (cụm công nghiệp Gò Mít - Phù Cát)
II.1.1.3. Ở Miền Nam
Công ty Nước mắm Hồng Hạnh xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi
Cơ sở sản xuất nước mắm Đinh Hương, 4/2 Trần Quốc Toản phường mỹ bình tp
Long Xuyên, An Giang.
Doanh nghiệp tư nhân nước mắm Hồng Phước 7A, quốc lộ 80 xã mong thọ
huyện châu thành tỉnh Kiên Giang.
Cơ sở sản xuất nước mắm Bốn Phương 224 Nguyễn Chí Thanh, phường 3 quận
10 tp.hcm
II.1.2. Nguyên liệu và công nghệ sản xuất nước mắm
Nguyên liệu dùng để sản xuất nước mắm là các loại cá. Tuy nhiên, chất lượng nước
mắm lại phụ thuộc rất nhiều vào từng loại cá. Chính vì thế việc chọn cá để sản xuất rất
quan trọng . vì thế mà tuy cùng một công nghệ sản xuất, nhưng chất lượng nước mắm mỗi
nơi mỗi khác. Và ở Việt Nam nguyên liệu chủ yếu để làm nước mắm là cá cơm, và các loại
cá tạp. Bởi nó là loại cá dễ đánh bắt với một số lượng lớn, thời gian làm ra nước mắm cũng
tương đối thích hợp, sản phẩm làm ra cũng đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
II.1.2.1. Qui trình sản xuất nước măm Phú Quốc
a). Thành phần nguyên liệu được sử dụng trong công nghệ sản xuất nước mắm Phú
Quốc.
100kg cá cơm
25kg muối
12
1kg thính gạo
10 trái dứa
1-2 trái mít.
Cho vào thùng gỗ một lớp cá, một lớp trái cây (dứa, mít) trong dứa có chứa enzyme
bromelin giúp cho quá trình thủy phân nhanh hơn và hơn thế nữa là dứa thì chua nên giúp
giảm pH ; một lớp thính gạo bởi nó góp phần tạo môi trường cho vi sinh vật phát triển và
tạo mùi; một lớp muối. Trung bình mỗi lớp hỗn hợp trên dày 8 – 12 cm. Trên cùng phủ một
lớp muối dày 3cm.
Nước bổi được lấy ra từ một lỗ ở dưới đáy thùng gỗ. Nước bổi được lấy ra liên tục
bằng một ống dẫn nhỏ hoặc cứ 7 ngày lấy ra bằng một ống dẫn lớn. Lượng nước bổi này
được đổ ngược lại khối cá chượp, thời gian rút nước bổi kéo
dài trong 2 tháng và sau đó lên men khoảng 4 – 7 tháng.
b).Qui trình sản xuất nước mắm Phú Quốc
Cá
Rửa
Phân loại
Cho vào thùng
gỗ trộn muối
Lên men
Triết rút nước
bổi nhiều lần
Triết rút
Pha đấu
Thành phẩm
nước mắm các loại
Bã dùng làm phân bón
hoặc dùng làm thực
phẩm gia súc
Tái lên men
13
II.1.2.2. Công nghệ sản xuất nước mắm Cát Hải – Hải Phòng
a). Nguyên liệu
Cho muối vào cá trong quá trình lên men.
Muối được cho vào thành nhiều lần khác nhau. Việc cho muối thành nhiều lần có ý nghĩa
rất lớn. Nhờ cho muối nhiều lần mà ảnh hưởng xấu của muối đến quá trình thủy phân
không xảy ra.
Lần đầu , 100kg cá tươi, 10 – 12% muối mùa hè, 6 – 8 % muối mùa đông
Nếu cá ươn phải cho thêm muối 2 – 5 kg để tránh bị thối.
Sau khi cho muối vào cá trộn đều rồi phủ một lớp muối bề mặt 1 – 2 kg. Sau 24h cho
nước vào.
Sau 1 tuần lên men cá chìm xuống, nếu cá nổi lên thì cần phải bổ sung muối.
Cho muối vào lần 2 , vào mùa hè 3 – 5 ngày, vào mùa đông là 5 – 7 ngày cho 5 –
10kg trộn đều, sau đó cho thêm 2 kg phủ ở trên. Sau 24h phải đánh trộn lại.
Cho muối vào lần 3 , vào mùa hè 2 – 3 ngày , vào mùa đông là 4 – 7 ngày cho 8 –
10 kg trộn đều, tính toán sau cho lượng muối trong sản phẩm vừa đủ.
Việc cho thêm nước vào khối chợp có ý nghĩa nhất định trong sự chuyển hóa các
chất.
Nhờ có cho thêm nước ( số lượng vừa phải ) tăng nhanh hoạt động của các
ezyme thủy phân.
Nhờ có cho thêm nước mà muối sẽ được hòa loãng nên ít ảnh hưởng đến
hoạt tính của enzyme.
Nhờ cho thêm nước nên việc khuấy , đảo sẽ trở nên dễ thực hiện.
Nhờ cho thêm nước mà nhiệt độ nhận từ mặt trời do phơi nắng và nhận từ
quá trình hoạt động của VSV trong khối chợp được phân phối đều.
Việc cho muối vào nhiều lần từ tổng lượng muối cần thiết có tác dụng hạn
chế sự ức chế do muối gây ra đối với hoạt tính proteaza.
Việc phơi nắng như là cách tăng cường nhiệt độ cho enzyme proteaza hoạt
động.
Việc khuấy, đả sẽ tác dụng về niều mặt.
Nhờ khuấy đảo mà thịt cá được đánh tơi, tăng nhanh bề mặt tiếp xúc của thịt
cá với hệ enzyme.
14
Cá
Lựa chọn
Xử lý
Trộn muối
Chiết rút Bã
Đánh khuấy
định kỳ
Nhờ khuấy , đảo làm phân phối nhiệt độ trong khối chượp.
Nhờ khuấy , đảo, muối sẽ tan nhanh hơn trong khối chượp.
b). Công nghệ sản xuất nước mắm của vùng Cát Hải – Hải Phòng
II.1.2.3. Giải thích qui trình :
Bản chất của quá trình sản xuất nước mắm gồm 2 chuyển hóa :
Quá trình thứ nhất là chuyển hóa protit thành axit amin
Đây là quá trình chính trong quá trình sản xuất nước mắm. Quá trình này xảy ra do
Proteaza của VSV và Proteaza có trong tụy tạng cá. Quá trình thủy phân xảy ra nhờ ảnh
hưởng của nhiệt độ là chính, thường rất chậm. Cơ chế của quá trình này như sau :
Protit Polypeptid Axit amin
Nếu quá trình xảy ra mạnh sẽ dẫn đến sản phẩm cuối cùng là axit amin và một số loại
khí tạo ra mùi khó chịu ( NH3, H2S, mercaptan…). Các sản phẩm khí này có thể sẽ tan
trong nước mắm, cũng có thể bay hơi tạo ra mùi rất khó chịu. Chính vì thế, trong sản xuất
Proteaza ( VSV, tụy tạng cá)
Lên men
( phơi
nắng
tự nhiên )
Bổ sung
nước khi cần
thiết
chăn nuôi
hoặc làm
phân bón
Phụ gia
cần thiết
Nước mắm
thành phẩm
15
nước mắm, người ta rất hạn chế quá trình này xảy ra vừa hao tổn lượng đạm cần thiết có
trong nước mắm vừa tạo mùi khó chịu trong sản phẩm.
Quá trình thứ 2 là quá trình tạo hương
Nước mắm là một dung dịch, dung dịch đó không chỉ có axit amin, NaCl mà phải có
các loại hương thơm đặc trưng của nó.Sự chuyển hóa của các hợp chất hữu cơ tạo thành
hương thơm là một quá trình phức tạp đòi hỏi thời gian cần thiết.
Giai đoạn đầu của quá trình chín xuất hiện sự phân ly actomyosin phần nào thành
actin và myosin. Trong quá trình tự phân giải các chất ngấm ra chịu sự biến đổi quan trọng
tạo mùi đặc trưng. Hàm lượng hipoxanthin , acid glutamic và muối của nó, acid inosinic,
inosin và các aldehyd, ceton… đều tăng lên, đó là những thành phần quan trọng của hương
vị.
Do đó, trong công nghệ sản xuất nước mắm người ta cần thời gian nhất định để sản
phẩm tích lũy hương đặc trưng. Nếu thiếu quá trình này và thành phần này thì nước mắm sẽ
không phải là nước mắm mà là dung dịch axit amin thuần túy.
Nhưng ngày nay, do nhu cầu của thị trường, nên người ta đã rút ngắn thời gian sản xuất
nước mắm hơn so với trước bằng cách cho thêm enzyme để chúng thủy phân nhanh. Nhưng
đồng thời nó cũng làm giảm hương vị bởi không đủ thời gian tạo mùi cho sản phẩm.
II.1.2.4 Các hệ enzym trong sản xuất nước mắm
Gồm 3 hệ enzym lớn
a. Hệ enzym Metalo-protease (Aminodipeptidase)
Hệ enzym này tồn tại trong nội tạng của cá và chịu được nồng độ muối cao nên ngay
từ đầu nó đã hoạt động mạnh, giảm dần từ tháng thứ 3 trở về sau. Loại enzym này có hoạt
tính khá mạnh, có khả năng thủy phân rộng rãi đối với các loại peptid. Đây là nhóm thủy
phân enzym trung tính, pH tối thích từ 5-7, nó ổn định với ion Mg2+, Ca2+và mất hoạt tính
với Zn2+, Ni2+, Pb2+, Hg2+..
b. Hệ enzym serin-protease
Điển hình là enzym tripsin, tồn tại nhiều trong nội tạng của cá. Ở giai đoạn đầu của
quá trình sản xuất nước mắm hoạt động của nó yếu đến tháng thứ 2 và phát triển dần đạt
giá trị cực đại ở tháng tứ 3 rồi giảm dần đến khi chượp chín (protein phân giải gần như
hoàn toàn không còn ở dạng peptol). Hệ enzym này luôn bị ức chế bởi chuỗi acid amin
trong cấu trúc của enzym. Để tháo gỡ chuỗi này phải nhờ đến hoạt động của men cathepsin
16
B nhưng men cathepsin B dễ bị ức chế bởi nồng độ muối cao. Vì vậy để men cathepsin B
hoạt động được người ta thực hiện phương pháp cho muối nhiều lần. Enzym serin-protease
hoạt động mạnh ở pH từ 5-10, mạnh nhất ở pH=9.
c. Hệ enzym acid-protease
Có trong thịt và nội tạng cá, điển hình là enzym cathepsin D. Hệ enzym này dễ bị ức
chế bởi nồng độ muối khoảng 15% nên thường nó chỉ tồn tại một thời gian ngắn ở đầu thời
kỳ của quá trình thủy phân. Loại men này đóng vai trò thứ yếu trong quá trình sản xuất
nước mắm.
II.1.2.5. Nước mắm cao đạm
Nước mắm cao đạm là qui trình cô đặc, tách
nước , tách muối cho ra loại nước mắm cao đạm
theo ý muốn từ độ đạm, mùi vị đến màu sắc và
không bị kết tủa
Ví dụ : Sản phẩm nước mắm cao đạm Hạnh Phúc
đã được Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường
cấp bằng độc quyền sáng chế nước mắm từ 40
đến 70 độ đạm và được các đơn vị kiểm tra tại
Nhật cấp chứng nhận “ đạt tiêu chuẩn nhập khẩu
vào Nhật.
Qui trình công nghệ
NGUYÊN LIỆU → CÔ ĐẶC → LY TÂM → LẮNG → ĐÓNG CHAI → BẢO
QUẢN
Thiết bị cô đặc tăng đạm nước mắm được thiết kế dựa trên nguyên lý bay hơi nước ở
áp suất chân không và nhiệt độ sôi < 1000C. Nước mắm sau khi cô sẽ tăng độ đạm mà
không phải dùng bất cứ một loại hóa chất bổ sung đạm. ngoài ra nó còn tách được muối ra
khỏi sản phẩm, làm giảm độ mặn.
Tuy nhiên, trên thị trường cũng có những nước mắm ghi trên nhãn có độ đạm từ 40 – 50
Thiết bị cô đặc chân không
17
nhưng đó không phải là nitơ amin mà do người ta đã cho ure vào để tăng độ đạm của nước
mắm.
Ngoài yêu cầu về độ đạm cao thị trường quốc tế đặc biệt là các nước Châu Âu, Mỹ
… để làm phụ gia trong chế biến thực phẩm và mì ăn liền còn yêu cầu về mùi không được
quá nồng như nước mắm hiện tại, nên để khắc phục về mùi, sản phẩm nước mắm sau khi
làm ra sẽ được khử mùi bằng than hoạt tính nhưng kèm theo đó thì màu sắc của nước mắm
cũng sẽ mất đi .
II.1.3. Thành phần dinh dưỡng của nước mắm
Bảng thành phần dinh dưỡng của nước mắm
Trong 100g nước mắm
Thành phần Hàm lượng
Năng lượng 21kcal
Protid 5,2g
Canxi 313,8mg
Phospho 116,1mg
Sắt 1,9mg
Natri 8622mg
Bảng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước mắm
LoạiChỉ tiêu Đặc biệt (g/l) Loại 1 Loại 2
Nitơ tổng số 20 15 11
Nitơ amin 8,5 6,5 4
Nitơ amoniac <5 4 3
Muối 250 - 265 260 - 280 265 - 285
Thời gian bảo quản (ngày) 150 100 70
Đây chỉ là các chỉ tiêu để đánh giá giữ các cơ sở nước mắm xem có đạt tiêu chuẩn bán
ra thị trường mà không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng hay không. Còn việc nó
có bổ sung được dinh dưỡng khi sử dụng thì rất khó. Vì khi chúng ta sử dụng nước mắm
18
chỉ để làm nước chấm với một lượng rất ít. Nếu dùng một lúc với lượng nhiều như uống để
các ngư dân đi biển cho đỡ lạnh thì lại có thể gây hại cho cơ thể bởi bản chất nước mắm rất
mặn có thể dẫn đến bệnh suy thận.
II.1.3.1 Giá trị dinh dưỡng của nước mắm
a. Các chất đạm
Chiếm chủ yếu và quyết định giá trị dinh dưỡng của nước mắm. Gồm 3 loại đạm
Đạm tổng số: là tổng lượng nitơ có trong nước mắm (g/l), quyết định phân hạng của
nước mắm.
Đạm amin: là tổng lượng đạm nằm dưới dạng acid amin (g/l), quyết định giá trị
dinh dưỡng của nước mắm
Đạm amon: càng nhiều nước mắm càng kém chất lượng
Ngoài ra trong nước mắm còn chứa đầy đủ các acid amin, đặc biệt là các acid amin
không thay thế: valin, leucin, methionin, isoleucin, phenylalanin, alanin.v.v .. Các thành
phần khác có kích thước lớn như tripeptid, peptol, dipeptid. Chính những thành phần trung
gian này làm cho nước mắm dễ bị hư hỏng do hoạt động của vi sinh vật.
Thành phần dinh dưỡng của nước mắm phụ thuộc vào nguyên liệu đem đi chế biến.
b.Các chất bay hơi
Rất phức tạp và quyết định hương vị của nước mắm.
Hàm lượng các chất bay hơi trong nước mắm mg/100g nước mắm
Các chất cacbonyl bay hơi: 407-512 (formaldehyde)
Các acid bay hơi: 404-533 (propionic)
Các amin bay hơi: 9,5-11,3 (izopropylamin)
Các chất trung tính bay hơi: 5,1-13,2 (acetaldehyde)
Mùi trong nước mắm được hình thành chủ yếu do hoạt động của vi sinh vật yếm khí
trong quá trình sản xuất nước mắm tạo ra.
c. Các chất khác
Các chất vô cơ: NaCl chiếm 250-280g/l và một số các chất khoáng như: S, Ca, Mg, P, I, Br.
Vitamin: B1, B12, B2, PP.
II.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nước mắm
II.1.4.1. Nhiệt độ
19
Nhiệt độ tăng vận tốc phản ứng tăng, đến một nhiệt độ nào đó sẽ không tăng nữa và
có thể giảm xuống do nhiệt độ cao làm cho hệ enzym serin-protease mất hoạt tính. Quá
trình thủy phân kém.
Nhiệt độ 30 - 47oC thích hợp cho quá trình chế biến chượp.
Nhiệt độ 70oC trở lên hầu hết các hệ enzym trong cá mất hoạt tính.
Nâng nhiệt độ của chượp lên bằng cách phơi nắng, nấu hoặc sử dụng tôn nóng để che
phân xưởng.
II.1.4.2. pH
Mỗi hệ enzym có pH tối thích khác nhau, vì vậy phải xem loại enzym nào nhiều nhất
và đóng vai trò chủ yếu nhất trong quá trình sản xuất nước mắm để tạo pH thích hợp cho
enzym đó hoạt động. Qua thực nghiệm cho thấy: pH môi trường tự nhiên từ 5,5-6,5 enzym
tripsin và pepsin hoạt động được, đồng thời ở pH này có tác dụng ức chế một phần vi
khuẩn gây thối.
Vì vậy ở môi trường tự nhiên có pH thích hợp cho quá trình sản xuất nước mắm hơn.
II.1.4.3. Lượng muối
Muối là nguyên liệu quan trọng cho quá trình sản xuất nước mắm, thiếu muối nước
mắm không hình thành được.
Yêu cầu của muối trong sản xuất nước mắm phải là loại muối ăn, càng tinh khiết
càng tốt, kết tinh hạt nhỏ có độ rắn cao, màu trắng óng ánh (không vón cục, ẩm ướt,
vị đắng chát).
Nồng độ muối thấp có tác dụng thúc đẩy quá trình thủy phân protein nhanh hơn,
chượp mau chín.
Nồng độ muối quá cao có tác dụng ức chế làm mất hoạt tính của enzym, quá trình
thủy phân chậm lại, thời gian thủy phân kéo dài (protein bị kết tủa bởi muối trung
tính bão hòa).
Để chế biến chượp nhanh cần xác định lượng muối cho vào trong chượp là bao
nhiêu và lượng muối này phải thõa mãn 2 điều kiện:
Không mặn quá để tránh ức chế hoạt động của enzym.
Không nhạt quá để có đủ khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây
thối.
20
Thường lượng muối cho vào khoảng 20-25% so với khối lượng cá. Nên thực hiện
phương pháp cho muối nhiều lần và cần phải xác định số lần cho muối, tỉ lệ muối
của mỗi lần và khoảng cách giữa các lần cho muối để không ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất nước mắm.
II.1.4.4. Diện tích tiếp xúc
Muốn phản ứng xảy ra nhanh phải có sự tiếp xúc tốt giữa enzym và cơ chất. Các
enzym trong cá tập trung nhiều ở nội tạng, nên để tăng tốc độ thủy phân người ta tìm cách
tăng diện tích tiếp xúc giữa enzym và thịt cá. Có thể dùng các biện pháp:
Phương pháp xay nhỏ cá:
Xay nhỏ cá diện tích tiếp xúc sẽ lớn nhưng protein dễ bị biến tính do tác dụng cơ
học.
Enzym phân tán nhưng phân tán rất rộng ra môi trường nước làm cho nồng độ
enzym loãng ra. Khi chượp chín đem kéo rút sẽ gặp hiện tượng tắt lù.
Phương pháp đập dập: Cá đập dập sẽ giữ được hình dạng ban đầu, cơ thịt bên trong
bị mềm ra, tổ chức cơ thịt lỏng lẻo giúp enzym dễ ngấm vào trong thịt. Cá đập dập
xương cá không bị vỡ vụn, khi chượp chín kéo rút dễ dàng.
Phương pháp cắt khúc: thịt cá vẫn còn chắc nên enzym khó ngấm vào hơn phương
pháp đập dập, protein ở mặt ngoài dễ bị biến tính do tiếp xúc với dung dịch có nồng
độ muối cao.
Như vậy để tăng diện tích tiếp xúc sử dụng phương pháp đập dập kết hợp với đánh
khuấy chượp là tốt nhất.
II.1.4.5. Bản thân nguyên liệu
Những loài cá khác nhau, thành phần hóa học và cấu trúc cũng khác nhau, nhất là hệ
enzym trong cá vì vậy tạo ra loại nước mắm có chất lượng khác nhau.
Cá tươi chế biến chất lượng tốt hơn cá ươn.
Loại cá có kết cấu cơ thịt lỏng lẽo, mềm mại, ít vảy dễ chế biến hơn loại cá cứng,
chắc, nhiều vảy.
Nếu cá có nhiều mỡ thì nước mắm có mùi ôi khét khó chịu, mùi chua (do sự thủy
phân chất béo thành acid béo và glycerid) hoặc khét do oxy hóa chất béo.
Cá sống ở tầng nước mặt và giữa như cá thu, cá cơm, cá nục, cá mòi... cho chất lượng nước
mắm tốt nhất vì nó ăn được thức ăn ngon nên dinh dưỡng và thành phần đạm cao.
21
Cá sống ở tầng nước dưới và tầng đáy như cá phèn, cá mối cho nước mắm có chất
lượng kém vì thiếu thức ăn (ăn rong, rêu, bùn hoặc thực vật dưới đáy) làm cho thịt cá thiếu
dinh dưỡng và bụng cá có bùn đất ảnh hưởng đến màu sắc nước chượp
II.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm
II.2.1. Chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm
Tiêu chuẩn vi sinh cho phép trong thực phẩm, bộ y tế 4/1998
Tổng vi khuẩn hiếu khí 104
Coliforms 102
E.coli 0
Staphylococcus aureus 3
Salmonella spp 0
Vibrio parahaemolyticus 10
Clostridium perfringens 10
Tiêu chuẩn việt nam 5526/91 về vi sinh trong nước mắm
Tổng vi khuẩn hiếu khí 2 x 104 300C/72h
Coliforms 10/ml
E.coli 0
Staphylococcus aureus 0
Salmonella spp 0
Shigella spp 0
Clostridia 2/ml
Tiêu chuẩn quy định các điều kiện cơ bản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất nước mắm có quy mô công suất từ 100.000 lít/năm trở lên.
II.2.2. Yêu cầu đối với cơ sở sản xuất nước mắm
II.2.2.1 Ðịa điểm
22
Cơ sở sản xuất nước mắm phải được xây dựng ở vị trí thích hợp, cách xa nguồn lây
nhiễm, không ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường của khu dân cư.
Có đủ nguồn nước sạch theo yêu cầu sản xuất.
Có đường giao thông thuận tiện.
II.2.2.2 Bố trí mặt bằng và kết cấu nhà xưởng
Cơ sở sản xuất phải có mặt bằng đủ rộng, thoáng; có tường bao ngăn cách với bên
ngoài.
Khu vực thành phẩm và khu đóng gói phải được bố trí cách biệt với khu chế biến sản
phẩm.
Nhà xưởng được xây dựng phù hợp với từng dạng quy trình, đảm bảo yêu cầu vệ
sinh, hạn chế tối đa sự lây nhiễm, thuận lợi cho hoạt động sản xuất và làm vệ sinh. Kết cấu
nhà xưởng phải thoả mãn được các yêu cầu sau :
Mái nhà ngăn chặn được nước mưa, bụi bẩn từ phía trên rơi xuống.
Bề mặt tường được làm bằng vật liệu phù hợp, dễ làm vệ sinh và bảo trì tốt.
Nền xưởng và sân phơi chượp được làm bằng vật liệu phù hợp, không đọng nước,
không rạn nứt và có rãnh thoát nước.
Các bể chượp phải được xây dựng ở vị trí thích hợp, kết cấu bền chắc, không rò rỉ,
thuận tiện cho hoạt động sản xuất và làm vệ sinh.
Khu nấu chượp phải có diện tích đủ rộng, kết cấu đảm bảo thoát nhiệt tốt.
Khu chứa sản phẩm và đóng gói phải được xây dựng ở vị trí thoáng và sạch. Trần
nhà có màu sáng, tường và nền được làm bằng vật liệu phù hợp, dễ làm vệ sinh.
II.2.2.3 Hệ thống cung cấp nước
Cơ sở phải có nguồn nước sạch đảm bảo đúng yêu cầu quy định của Bộ Y tế.
Các thiế bị cung cấp nước sạch dùng cho chế biến như đường ống, bể chứa được thiết
kế hợp vệ sinh, không rò rỉ, không độc hại, dễ làm vệ sinh.
II.2.2.4 Hệ thống thoát nước thải phải đảm bảo thải được hết lưu lượng
nước cần thải trong hoạt động sản xuất hàng ngày của cơ sở. Cống thoát có độ dốc
thích hợp.
23
II.2.2.5 Khu vực vệ sinh công nhân
Cơ sở phải có phòng thay đồ bảo hộ lao động cho công nhân.
Nhà vệ sinh phải đáp ứng được những yêu cầu quy định tại Ðiều 3.11.4.1 của Tiêu
chuẩn Ngành 28 TCN 130 : 1998.
II.2.2.6 Thiết bị dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với chượp và nước mắm phải được làm bằng vật
liệu bền, không độc, không gỉ, không làm ảnh hưởng tới chất lượng nước mắm, chịu
được tác động của muối, không bị hư hỏng khi cọ rửa và khử trùng nhiều lần.
Thiết bị, dụng cụ được bố trí thuận tiện cho hoạt động sản xuất, khi kiểm tra và vệ
sinh khử trùng. Bề mặt của thiết bị, dụng cụ phải nhẵn, dễ làm vệ sinh.
Các loại bể xây, ang sành, thùng gỗ dùng để chế biến chượp phải được làm bằng vật
liệu phù hợp, chất lượng tốt, đảm bảo không gây độc, không rò rỉ và bền chắc.
Tuyệt đối không được dùng hắc ín để sơn phủ bề mặt trong của dụng cụ chứa đựng.
Dụng cụ chứa đựng là nhựa phải là loại được phép dùng cho thực phẩm, kết cấu bền
chắc, dễ làm vệ sinh và tửa rửa.
Dụng cụ chứa là thuỷ tinh phải là loại tốt, trung tính.
II.2.3. Yêu cầu khi sản xuất nước mắm
II.2.3.1 Yêu cầu về nguyên liệu
Cá dùng để sản xuất nước mắm phải là loại cá đạt tiêu chuẩn của cá biển ướp muối
làm chượp theo TCVN 3521-79. Nguyên liệu cá sản xuất nước mắm có thể được
ướp đá hoặc ướp muối. Ðối với nguyên liệu là cá sinh Histamin phải đảm bảo độ
tươi tự nhiên theo 58 TCN 9-74.
Chỉ được sử dụng muối là loại dùng cho thực phẩm, đã qua bảo quản từ 1 đến 2
tháng để loại bỏ vị chát, đắng.
Nguyên liệu để sản xuất nước mắm phải sạch, không lẫn tạp chất, không nhiễm bẩn
khi bốc dỡ, vận chuyển.
II.2.3.2 Yêu cầu khi chế biến
Hoạt động sản xuất của cơ sở phải thực hiện đúng Chương trình quản lý chất lượng
và an toàn thực phẩm theo HACCP quy định tại Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN
129:1998.
24
Quá trình chế biến chượp phải thực hiện đúng quy phạm thực hành sản xuất tốt
(GMP).
Quá trình chăm sóc chượp phải thực hiện đúng quy phạm vệ sinh chuẩn (SSOP).
Cơ sở phải có biện pháp ngăn ngừa ruồi nhặng, động vật gây hại khác làm ảnh
hưởng xấu tới vệ sinh an toàn của chượp.
Nếu có nhu cầu nấu phá bã, cơ sở phải có thiết bị giảm mùi hôi và khói bụi bảo vệ
môi trường khu dân cư.
II.2.4. Yêu cầu vệ sinh an toàn
II.2.4.1 Vệ sinh cơ sở sản xuất
Cơ sở phải có kế hoạch vệ sinh toàn bộ khu nhà xưởng theo định kỳ làm vệ sinh
mỗi tuần một lần. Hàng ngày phải có người chuyên trách quét dọn, thu gom chất
thải.
Khu pha chế và chứa thành phẩm phải được làm vệ sinh sạch sẽ. Các thiết bị và
dụng cụ chứa đựng phải được rửa sạch sau mỗi lần sử dụng. Chất lắng cặn dưới đáy
bể phải được tẩy sạch sau mỗi lần xuất hết sản phẩm.
Khu đóng gói thành phẩm phải thường xuyên được duy trì sạch sẽ. Không được
đóng chai, dán nhãn sản phẩm trực tiếp dưới sàn nhà.
Khu chứa phế liệu phải được làm vệ sinh sau mỗi lần chuyển hết bã chượp ra ngoài.
Khi chuyển bã chượp ra khỏi khu vực sản xuất phải tiến hành càng nhanh càng tốt,
không làm rơi vãi bã chượp trong khu nhà xưởng.
Các đường ống dẫn nước mắm phải thường xuyên được duy trì sạch sẽ, không để
tồn đọng nước mắm trong đường ống sau mỗi lần truyền dẫn.
Các cống rãnh thoát nước thải phải được quét dọn thường xuyên, đảm bảo không có
bùn rác, không đọng nước, không có mùi hôi thối
Cơ sở phải có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn được ruồi, nhặng, dòi, bọ và động vật
gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất.
25
II.2.4.2 Vệ sinh thiết bị, dụng cụ
Các loại thiết bị, dụng cụ
Các loại thiết bị, dụng cụ sản xuất, dụng cụ chứa đựng có bề mặt tiếp xúc trực tiếp
với chượp và nước mắm phải được duy trì trong điều kiện vệ sinh; được rửa trước
và sau khi sử dựng; khi cần thiết phải tiến hành khử trùng.
Thiết bị, dụng cụ sau khi đã làm vệ sinh, khử trùng phải được cất giữ và bảo quản
đúng nơi quy định.
Dụng cụ dùng để pha chế thành phẩm phải được vệ sinh, khử trùng sạch sẽ sau mỗi
lần sử dụng, đảm bảo khô ráo trước khi dùng.
Dụng cụ thuỷ tinh phải được ngâm rửa sạch sẽ và được làm khô trước khi sử dụng.
Dụng cụ chứa thành phẩm phải được để riêng và không sử dụng với mục đích khác.
Trong quá trình làm vệ sinh và khử trùng thiết bị dụng cụ, tuyệt đối không được làm
nhiễm bẩn sản phẩm.
Dụng cụ để làm vệ sinh, khử trùng phải được làm sạch sau mỗi lần sử dụng và để
đúng nơi quy định.
II.2.4.3 Quy định về việc sử dụng hoá chất và chất phụ gia
Phụ gia sử dụng để chế biến nước mắm phải nằm trong danh mục các chất phụ gia
được phép sử dụng cho thực phẩm theo Quyết định số 867/1998/QÐ-BYT của Bộ Y
tế và theo quy định tại Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN 156 : 2000.
Tuyệt đối không được sử dụng các loại hoá chất độc hại và chất mang tính gian lận
thương mại vaò việc sản xuất nước mắm.
Việc sử dụng các loại hoá chất để tẩy rửa và khử trùng phải theo đúng quy định tại
Ðiều 3.11.5.5 của Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN 130 : 1998.
Không được sử dụng hoá chất diệt chuột và động vật gây hại trong khu vực sản
xuất.
II.2.4.4 Vệ sinh cá nhân
Công nhân trực tiếp sản xuất phải được trang bị đầy đủ quần áo và mũ bảo hộ lao
động.
Nhân viên kỹ thuật, kiểm nghiệm, pha đấu nước mắm phải được trang bị áo blu
trắng, mũ trắng, khẩu trang và găng tay cao su loại mỏng.
26
Trước và sau khi tiếp xúc với sản phẩm, sau khi đi vệ sinh, công nhân phải rửa sạch
tay bằng xà phòng diệt khuẩn.
Công nhân khi sản xuất phải đảm bảo vệ sinh cá nhân, không mắc các bệnh truyền
nhiễm. Công nhân phải được khám sức khoẻ trước khi vào làm việc tại cơ sở và
định kỳ mỗi năm 1 lần.
II.2.5.Các chỉ tiêu phân loại, kiểm tra chượp nước mắm
II.2.5.1. Phân loại chượp
Chia làm 3 loại
Chượp loại A: gồm tất cả các loại chượp của cá nổi như: cá cơm, cá nục, cá linh.
Chượp tốt loại này dùng để sản xuất nước mắm thượng hạng.
Chượp loại B: gồm các loại chượp của cá nổi có chất lượng kém hơn và các loại
chượp của cá khác có chất lượng tốt. Chượp này dùng để sản xuất nước mắm đặc
biệt và loại I.
Chượp loại C: là chượp của những loại cá đáy có chất lượng xấu như cá phèn, cá
mối...
II.2.5.2. Chỉ tiêu đánh giá chượp chín
Cảm quan
Màu sắc: màu nâu tươi, nâu xám hoặc xám. Riêng nước cốt có màu
vàng rơm đến cánh gián.
Muốn kiểm tra thật chuẩn màu của chai nước mắm, nên để chai đối diện với nguồn
sáng. Khi kiểm tra, nên lắc chai mạnh, sau đó dốc ngược, để đối diện với nguồn sáng, nếu
thấy có những cục lởn vởn từ đáy chai rơi xuống, nghĩa là có dấu hiệu kết tủa, tuyệt đối
không nên dùng. Các chất kết tủa này có thể là muối và một số phụ gia khác được cho thêm
trong quá trình đóng gói.
Nước mắm ngon, khi mở nút chai sẽ có mùi thơm dịu, ngọt, bùi. Nếm thử, nếu thấy nước
mắm có vị mặn thì loại nước mắm đó có độ đạm kém. Nếu khi nếm thấy vị chát ở đầu lưỡi,
chắc chắn nước mắm đó có sử dụng phụ gia không tốt.
27
Trong trường hợp, thấy mùi thơm đặc trưng, ngọt đậm, dịu xuống cổ họng, chắc chắn
đây là nước mắm có độ đạm tốt. Nước mắm có độ đạm 15 trở lên bắt buộc phải có những
yếu tố trên, và không có mùi chua, mùi lạ.
Trạng thái
Đối với chượp gài nén: cá còn nguyên con, nếu sẽ ra thịt cá tách khỏi xương, nếu
khuấy thịt sẽ nát vụn.
Đối với chượp đánh khuấy: cá nát nhuyển, cái chượp sáng, khi đánh khuấy không
có hiện tượng sủi bọt.
Hóa học:
Tỉ lệ nitơ amin trên đạm toàn phần của nước cốt.
Đối với chượp cá nổi tỉ lệ này > 45%.
Đối với chượp cá đáy tỉ lệ này > 40%.
chượp đã chín , sự thủy phân hoàn toàn.
Tỉ lệ nitơ amoniac so với đạm toàn phần <20% nước mắm tốt, không thối.
Tỉ lệ nitơ amin so với đạm toàn phần >50% nước mắm bổ ích cho cơ thể.
Một vài phương pháp khác
Phương pháp phơi nắng hoặc sấy ở 50oC, nếu nước mắm đó không có biến đổi gì so
với mẫu đối chứng là nước mắm đã chín. Nếu màu từ vàng rơm hoặc cánh gián chuyển
sang vàng nhạt mất hương vị đặc trưng, vẫn đục thì chượp chưa chín.
Phương pháp lắng đọng: người ta sử dụng phương pháp cơ học lắc mạnh mẫu nước
mắm, lắc 30-40 lần sau đó để yên 20 phút, nếu mẫu nước mắm đó không có biến đổi gì so
với mẫu đối chứng đó là chượp đã chín.
II.3. Các nguy cơ trong sản xuất nước mắm
II.3.1.Những hiện tượng hư hỏng của chượp
II.3.1.1. Chượp chua
Hiện tượng: chượp bốc mùi chua, màu xám đượm mùi tanh hôi khó
chịu.
Nguyên nhân
Chua vì mặn đầu: do lượng muối lúc đầu quá nhiều, lượng muối này ngấm
vào lớp thịt cá phía bên ngoài, bên trong và nội tạng chưa kịp ngấm muối làm cho thịt cá bị
28
nhạt muối, xảy ra quá trình phân giải sinh ra nhiều acid bay hơi phức tạp như: glycogen,
glucose bị phân giải yếm khí tạo ra acid lactic.Các chất này phân giải hiếu khí tạo acid
acetic, acid butyric. Ngoài ra các chất béo bị thủy phân tạo glycerin và acid béo hoặc chất
đạm khử amin thành acid béo.
Chua vì nhạt đầu: cá nhạt muối không đủ sức kiềm hãm sự phát
triển của vi sinh vật, phân giải tạo nhiều acid bay hơi phức tạp làm phát sinh mùi chua,
tanh thối nhanh chóng chuyển sang hư thối.
Cách phòng chữa
Cần phải cho muối đều và đủ.
Náo đảo, phơi nắng và kéo rút qua bã chượp tốt.
Dùng rượu chuyển các acid sang dạng ester có mùi thơm hoặc trung hòa
bằng NaHCO3.
Dùng thính để hấp phụ mùi.
Chua vì mặn đầu tiến hành cho thêm nước lã vào trong chượp và tiến hành
chế biến chượp tiếp theo.
II.3.1.2. Chượp đen
Hiện tượng: nước bị xám đen, cá nhợt nhạt và ở mức độ cao hơn nữa là cá bị
đen.
Nguyên nhân
Do cá có bùn đất tạp chất không những ở mang, nhớt bên ngoài mà ngay ở
nội tạng của cá.
Do các sắc tố có trong da, thịt và nội tạng của cá như: Lutein, astaxanthin,
taraxantin và những dẫn xuất khác như: sepiamelanin có trong mực.
Do sự phân hủy của các chất khác.
Do trộn muối không đều gây ngưng tụ nhóm amin và nhóm aldehyde.
Sự oxy hóa các chất béo chưa bão hòa.
29
Những chất gây đen phần lớn có chứa S, khi phân hủy có thể hình thành
H2S, CH3-HS cho màu đen, những chất này tác dụng với ion kim loại cũng
cho màu đen.
Cách phòng chữa
Tùy theo nguyên nhân có cách phòng chữa khác nhau.
Xử lý nguyên liệu ban đầu cho tốt.
Cần chọn lựa nguyên liệu ban đầu cho kỹ, tránh nhiểm bẩn.
Cho một ít thính rang kỹ và bã chượp tốt vào trong bã chượp bị đen, tiến
hành đánh khuấy và tăng cường phơi nắng.
Dùng chất chống oxy hóa KMnO4, KClO3, H2O2 để oxy hóa các chất đen.
Khi chượp trở mùi kịp thời cho muối vào để ngăn chặn sự phát triển của vi
sinh vật.
Đun sôi nước bổi, màu đen sẽ bị phá hủy do bay hơi, vi sinh vật bị tiêu diệt.
II.3.1.3. Chượp thối
Hiện tượng: chượp thối bao giờ cũng đen và có mùi hôi thối nhưng chượp
đen chưa chắc đã thối.
Nguyên nhân:
Chủ yếu do muối quá nhạt hoặc sau khi cá đòi muối ta không kịp thời cho muối vào. Khi
đó các vi sinh vật hoạt động phân hủy các chất có đạm chủ yếu là các acid amin thành các
sản vật cấp thấp làm cho chượp bị thối.
Vd:
Cách phòng chữa
Cần xử lý nguyên liệu cho tốt để tránh nước mưa vào.
Dụng cụ chế biến phải sạch sẽ, không để chượp ở nơi ẩm thấp, bẩn thỉu.
Cần áp dụng đúng kỹ thuật chế biến, đồng thời cần nắm vững hiện tượng cá
đòi muối để cho muối đủ, đúng và kịp thời.
30
Nếu chượp bị thối rồi rất khó chữa.
Có thể trộn với chượp khác và đem nấu.
Chượp bị nước mưa nhiểu vào thì có thể múc riêng phần đó ra cho muối
vào, tăng cường phơi nắng náo đảo.
II.3.1.4. Nước mắm thối và cách phòng chữa
Hiện tượng: nước mắm thối nổi lên những bọt nhỏ và dần dần nước bị đục, cá
màu nâu xám đến xanh và xông lên mùi hôi thối.
Nguyên nhân:
Chượp chưa chín chỉ mới phân giải đến sản vật trung gian dễ bị đóng vón,
keo tụ mà ta đem kéo rút.
Do nước mắm lọc không trong (còn lại xác cũ).
Do nước hâm bị nhạt muối hay quá nóng tạo nhiệt độ và môi trường thích
hợp cho vi sinh vật phát triển.
Do bể thùng lọc hoặc dụng cụ chứa không sạch sẽ có khi lẫn cả xác chượp
sống.
Do nước mắm bị nước mưa hay nước lã đổ vào.
Cách phòng chữa:
Cần tránh những nguyên nhân trên.
Cách chữa duy nhất hiện nay là dùng nhiệt độ làm bay hơi mùi hôi thối.
II.3.2.Nước mắm giả
Nước mắm hiện đang được bán trên khắp thị trường đa phần là hàng giả bởi sau khi
nhập nước mắm cốt về, nhiều cơ sở đã pha thêm nước muối với tỉ lệ 1-2 mắm/10 muối.
Chưa hết, để bảo quản được lâu và tạo màu sắc bắt mắt, rất nhiều loại hóa chất độc hại đã
được cho vào những sản phẩm này.
Nghĩa là họ nhập nước mắm cốt từ nhiều nguồn như: Phan Thiết, Đà Nẵng, Nha Trang…
pha chế thêm nguyên liệu (nước muối), đem đóng chai rồi tự do dán nhãn mác thật nổi, nào
là Phú Quốc chính gốc, mắm cốt cá hồi hay cốt cá chim trắng cao đạm,… tung ra thị
trường.
Các cơ sở sản xuất nước mắm không được vệ sinh khi các thùng chứa lại có côn
trùng chết trong đó như thằng lằn, chuột, gián…
31
Đoàn thanh tra Y tế tiến hành xét nghiệm 39 mẫu nước mắm kết quả cho thấy 27/39
mẫu có chứa chất urê- một chất độc hại ảnh hưởng đến thần kinh và sức khỏe con người.
Một cán bộ thuộc phòng quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cho biết gần như các nhà sản
xuất đều dùng urê để ướp giữ cho cá tươi trong quá trình vận chuyển từ nơi đánh bắt về đến
cơ sở sản xuất hoặc để làm tăng nồng độ đạm của nước mắm nên đã lạm dụng quá nhiều
urê.
Phân đạm (hay còn gọi phân urê) bản chất là amoni nitrat (NH4NO3) là một loại
phân bón làm tăng độ đạm cho đất. Phân đạm có 2 gốc vô cùng độc là amoni (NH4+) và
nitrat (NO3-).
Amoni có thể ngăn cản quá trình vận chuyển ôxy trong máu, nên da và niêm mạc
của người bị ngộ độc thường tím thẫm lại, gần như đen bầm; rõ nhất ở môi, mũi, tai và các
đầu ngón tay ngón chân.
Còn nitrat khi vào đến ruột thì chuyển hoá thành nitrit (NO2), một chất gây độc thần
kinh. Hàm lượng nitrat càng cao càng độc. Nó có thể gây ngộ độc thần kinh, rối loạn thần
kinh, đau nhức. Vì vậy biểu hiện của ngộ độc nitrat là người bệnh nôn ói, choáng váng,
chóng mặt, tay chân bủn rủn. Trong các trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị truỵ tim
mạch và dẫn đến tử vong.
Bể chứa nước mắm có xác
thằng lằn
32
Việc sản xuất urê trong công nghiệp làm phân bón dễ chứa các tạp chất độc như thạch tín
(As), thủy ngân (Hg), chì (Pb)…
Còn nói về việc tăng độ đạm, không riêng gì phân urê, người sản xuất nước mắm có
thể sử dụng những hóa chất khác có nitơ. Thậm chí có những hóa chất khác chỉ có nitơ
không, như đạm thực vật.
Tiêu biểu như ngay khi mục sở thị cơ sở nước mắm Tân Liên Hưng ở B7/39 ấp 2
Tân Phước, huyện Bình Chánh nhiều người gần như nôn mửa vì mùi hôi thối khó chịu của
cơ sở này xộc thẳng vào mũi.
14 công nhân vẫn còn chế biến nước mắm, không có khẩu trang, áo quần bảo hộ; nơi phơi
cá đến nơi sản xuất ra nước mắm thông qua một hệ thống ống dẫn rất mất vệ sinh, ruồi bám
đầy trong ống và sản phẩm cá phơi.
Ngày 31/7, Trung tâm tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3 đã có kết quả báo cáo khi
tiến hành xét nghiệm các mẫu nước mắm của 24 cơ sở sản xuất nước mắm trên địa bàn
TPHCM đều có chứa chất u rê.
Cơ sở Hưng Thịnh của Công ty nước mắm Phú Quốc đóng tại đường Lê Minh
Xuân- Bình Chánh có công suất 90.000 lít/ngày và có mặt ở tất cả các siêu thị nhưng khi
kiểm tra kho nguyên liệu rất nhiều ruồi, muỗi trú chân tại đây. Ngoài ra, mặt hàng này đăng
ký không công bố thành phần vitamine nhưng trên nhãn mác sản phẩm lại ghi có vitamine.
33
Tại DNTN Chế biến thực phẩm Trung Vị (ấp 1 xã Tân Kiên, Bình Chánh), tình hình
cũng không khá hơn. Với công suất nước mắm thành phẩm trên 30.000 lít/tháng, nhưng
DN cũng không làm hợp đồng đảm bảo tiếp nhận nguồn nguyên liệu đầu vào.
Tại khu sản xuất, kiểm tra đôi bàn tay 10 nhân viên thì có đến… 9 đôi tay không
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: móng tay dài, đeo nữ trang, có vết thương hở. Bồn
chứa nước mắm cũng xây dựng bằng chất liệu xi măng - đây là nguy cơ dễ ô nhiễm trực
tiếp lên thực phẩm.
II.4. Cách bảo quản và kiến nghị
II.4.1.Bảo quản nước mắm
Nhờ muối và hàm lượng đạm cao, tạo áp suất thẩm thấu lớn ức chế hoạt động của vi sinh
vật. Hàm lượng đạm cao thời gian bảo quản rất dài từ hàng năm đến hàng chục năm và
hương vị không kém đi nếu đó là nước mắm nguyên chất.fy
Dụng cụ chứa phải vệ sinh sạch sẽ
Nước mắm được bảo quản nơi thoáng mát, trong các chai lọ đậy nắp cẩn thận.
Những bao Soda (sut) nằm la liệt thành đống bên
cạnh các can nước mắm nguyên chất để ngoài trời.
34
II.4.2.kiến nghị
Nhà nước cần quan tâm và kiểm tra cũng như xử lý nghiệm hơn nữa đối với các cơ sở sản
xuất nước mắm giả, nước mắm không vệ sinh.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất nước mắm an toàn, vệ sinh để ngày càng
nâng cao vị thế của sản phẩm việt nam trên thế giới.
Nhà nước nên qui hoạch các khu sản xuất nước mắm để dễ quản lý, cũng như xử lý môi
trường ô nhiễm dễ dàng hơn.
Các cơ sở phải ngày càng nâng cao chất lượng nước mắm với các tiến bộ của khoa học kỹ
thuật. Để có thể tạo ra các loại nước mắm ngon mà thời gian sản xuất có thể rút ngắn để
tạo lợi nhuận ngày càng cao.
35
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Lân Dũng cùng Nguyễn Đình Quyến và Phạm Văn Ty, Vi Sinh Vật Học,
NXB Giáo Dục, 2003
2. Nguyễn Đức Lượng, Thực Phẩm Lên Men Truyền Thống, trường ĐH Kỹ Thuật
TP.HCM
3. Nguyễn Đức Lượng và Phạm Minh Tâm, Vệ Sinh và An Toàn Thực Phẩm, NXB
ĐH Quốc Gia TP.HCM, 2005
4. Trần Thị Thanh, Công Nghệ Vi Sinh, NXB Giáo Dục, 2007
5.
6.
7.
8. http:/www.vietbao.vn/Doi-song-Gia-dinh/Kien-nghi-cho-phep-nuoc-mam-co-
ure/11020756/111/
9.
10.
466
11.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doko_vn_1793720_nuoc_mam_ca_com_5086.pdf