Đề tài Nghiên cứu quá trình thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục Khu Công Nghiệp Đà Nẵng - TP Đà Nẵng

Ban hành các văn bản pháp lý thủ tục hải quan phát triển trên diện rộng về quy mô, loại hình XNK. Trong đó, chú trọng đến nghị định về thủ tục HQĐT vì nó là cơ sở quan trọng để thực hiện và phát triển HQĐT. Triển khai thực hiện Chính phủ điện tử, phát triển thương mại điện tử, thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đối với các cơ quan nhà nước. Thực hiện chính sách cải cách tiền lương đối với đội ngũ cán bộ công chức, đảm bảo thực chất tiền lương: lương phải đủ sống và phù hợp với từng công việc đặc thù. Bên cạnh đó, Nhà nước cho phép HQ thu một khoản lệ phí hợp lý trong quá trình làm thủ tục HQĐT để hỗ trợ cho cán bộ HQ một cách minh bạch, công khai, có chế độ đãi ngộ đối với những công lao, đóng góp của các cán bộ HQ nhằm ngăn ngừa tham nhũng và tiêu cực. Đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát, hiện đại hóa ngành HQ như máy soi container, các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, tàu thuyền phục vụ cho công tác phòng chống buôn lậu Thay đổi chính sách quản lý hàng hóa XNK theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa để mọi người dễ thực hiện, nên quản lý theo mặt hàng cấm, không nên quản lý theo mặt hàng cho phép, tạo điều kiện cho các bộ ngành gây phiền hà cho DN

pdf79 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 4820 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quá trình thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục Khu Công Nghiệp Đà Nẵng - TP Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hì công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện các quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư số 196/2012/TT-BTC; Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 46 c) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, khai không đầy đủ các thông tin chi tiết về đặc trưng của hàng hóa và cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức đề xuất Chi cục trưởng quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra; d) Đối với những lô hàng phải thực hiện kiểm tra hàng hoá tại địa điểm khác địa điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chưa kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra hồ sơ in 02 (hai) “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” lưu cùng bộ hồ sơ chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa. 3. Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa a) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức Hải quan thực hiện. Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư 196/2012/TT- BTC. Hình thức, mức độ kiểm tra do Hệ thống xác định và thể hiện tại ô số 28 Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu hoặc ô số 34 Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu. Trong trường hợp thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định hình thức mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng được ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa. Kết quả kiểm tra hàng hóa phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với các quy định của pháp luật, đồng thời phải xác định đầy đủ các thông tin về hàng hóa làm căn cứ tính thuế. Trong trường hợp Hệ thống có đưa ra các tiêu chí nhằm mã hóa kết quả kiểm tra, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa phải xác nhận kết quả kiểm tra theo các tiêu chí này và cập nhật đầy đủ vào Hệ thống. Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử phải thực hiện kiểm tra hàng hoá tại địa điểm thuộc địa bàn quản lý của Chi cục nhưng khác địa điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chưa có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” sau đó cập nhật kết quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống. b) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện các quy đinh tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Thông tư 196/2012/TT-BTC; Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 47 c) Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định hiện hành và chuyển hồ sơ đến các bước nghiệp vụ tiếp theo để xem xét, quyết định; trường hợp hàng thuộc đối tượng phải kiểm tra trị giá tình thuế hoặc phải tính lại thuế thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về Bước 2 để kiểm tra trị giá tính thuế, tính lại thuế, thực hiện việc xác nhận “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản” theo quy định; d) Việc lấy mẫu do công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư 196/2012/TT-BTC. 4. Bước 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, xác nhận đã thông quan; giải phóng hàng; đưa hàng hoá về bảo quản; hàng chuyển cửa khẩu, trao đổi thông tin với Chi cục hải quan cửa khẩu a) Thu thuế và lệ phí hải quan theo quy định; b) Xác nhận một trong các quyết định “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu”. b1) Tổ chức thực hiện: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử bố trí công chức thực hiện việc xác nhận các quyết định trên Hệ thống vào tờ khai hải quan điện tử in theo đề nghị của người khai hải quan. Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu đúng nội dung tờ khai hải quan điện tử in với thông tin của tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống; kiểm tra hình thức tờ khai hải quan điện tử in và căn cứ quyết định trên Hệ thống thực hiện xác nhận vào các ô quy định trên Tờ khai hải quan điện tử in xuất khẩu, Tờ khai hải quan điện tử in nhập khẩu. Trường hợp tờ khai hải quan điện tử in có phụ lục tờ khai, các bản kê đi kèm thì công chức thực hiện việc đối chiếu và ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào góc phải phía trên hàng mã vạch các chứng từ này. b2) Xử lý kết quả kiểm tra: Kết quả kiểm tra phù hợp, công chức thực hiện việc xác nhận vào tờ khai hải quan điện tử in để trả cho người khai, đồng thời cập nhật thông tin xác nhận vào Hệ thống. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 48 Trường hợp nghi ngờ lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì công chức thừa hành thông qua Hệ thống chuyển thông tin cụ thể về dấu hiệu, nội dung nghi ngờ cho các bộ phận, đơn vị làm công tác quản lý rủi ro, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan của Chi cục, Cục để tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tiếp theo. Trường hợp phát hiện hoặc có đủ cơ sở xác định lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức thừa hành thông qua Hệ thống đề xuất lãnh đạo Chi cục can thiệp đột xuất đối với lô hàng. c) Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ. c1) Đối với những lô hàng đã được cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử và cho phép “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về bảo quản” với điều kiện phải xuất trình, nộp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản lý chuyên ngành, chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” (luồng xanh có điều kiện): c1.1) Tổ chức thực hiện: Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử bố trí công chức kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ hải quan điện tử ngay khi người khai hải quan xuất trình. Công chức được giao nhiệm vụ căn cứ thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống, tờ khai hải quan điện tử in, các chứng từ do Hệ thống đã yêu cầu phải nộp/xuất trình để thực hiện kiểm tra. Nội dung kiểm tra thực hiện theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 196/2012/TT/BTC trong phạm vi các chứng từ do Hệ thống yêu cầu. c1.2) Xử lý kết quả kiểm tra: Kết quả kiểm tra phù hợp thì xác nhận một trong các quyết định “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về bảo quản” trên tờ khai hải quan điện tử in của người khai, chụp 01 bản tờ khai lưu cùng chứng từ do người khai nộp (nếu có). Trường hợp nghi ngờ lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 49 công chức thừa hành thông qua Hệ thống chuyển thông tin cụ thể về dấu hiệu, nội dung nghi ngờ cho các bộ phận, đơn vị làm công tác quản lý rủi ro, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan của Chi cục, Cục để tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tiếp theo. Trường hợp phát hiện hoặc có đủ cơ sở xác định lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức thừa hành thông qua Hệ thống đề xuất lãnh đạo Chi cục can thiệp đột xuất đối với lô hàng. c2) Đối với các lô hàng đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản”, “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” mà còn nợ các chứng từ được phép chậm nộp thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn chưa hoàn tất thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử bố trí công chức theo dõi và quản lý, đôn đốc để hoàn chỉnh hồ sơ. Công chức Hải quan đã giải quyết thủ tục cho lô hàng tại Bước 2, Bước 3, Bước 4 có trách nhiệm tiếp nhận các chứng từ chậm nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn tất hồ sơ. Công chức quản lý hoàn tất hồ sơ kiểm tra việc hoàn chỉnh của hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống và chuyển sang Bước 5. 5. Bước 5: Phúc tập hồ sơ Nội dung phúc tập hồ sơ hải quan điện tử thực hiện theo hướng dẫn tại Phần V Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Riêng đối với hồ sơ của các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện “luồng xanh” và “luồng xanh có điều kiện” thì thực hiện như sau: Việc kiểm tra phúc tập những hồ sơ do Hệ thống lựa chọn và cảnh báo phải được thực hiện ngay trong ngày đăng ký tờ khai. Những trường hợp còn lại phải được ưu tiên phúc tập trong thời gian sớm nhất. Kết quả kiểm tra phù hợp thì chuyển đến các khâu nghiệp vụ tiếp theo. Trường hợp công chức phát hiện thấy lô hàng có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hiện hành thì liên hệ bằng điện thoại thông báo, trao đổi với hải quan khu vực giám sát hàng hóa để xác định lô hàng còn trong khu vực giám sát hải quan hay đã ra khỏi khu vực giám sát hải quan. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 50 Trường hợp lô hàng chưa ra khỏi khu vực giám sát: Đề xuất lãnh đạo Chi cục dừng thông quan thông qua chức năng can thiệp đột xuất trên Hệ thống, đồng thời lập Thông báo dừng thông quan theo mẫu số 11 Phụ lục 2 và fax ngay đến Hải quan giám sát và người khai hải quan; Trường hợp lô hàng đã ra khỏi khu vực giám sát: Chuyển thông tin về đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về quản lý rủi ro, điều tra chống buôn lậu, Chi cục kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để thực hiện các bước nghiệp vụ tiếp theo Phân luồng tờ khai: 1. Luồng xanh: • Luồng xanh: Chấp nhận thông tin TKHQĐT, cho phép thông quan • Luồng xanh có điều kiện: Chấp nhận thông tin TKHQĐT, cho phép thông quan với điều kiện phải nộp/xuất trình giấy phép, C/O, giấy nộp tiền, giấy miễn giảm thuế, giấy quản lý chuyên ngành 2. Luồng vàng: Nộp hồ sơ giấy để kiểm tra 3. Luồng đỏ: Nộp hồ sơ giấy và xuất trình hàng hóa để kiểm tra . 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan KCN Đà Nẵng 2.4.1 Đặc điểm mẫu điều tra Bảng 2.1 Đặc điểm mẫu điều tra Mẫu điều tra 17 Số DN áp dụng TTHQĐT 16 Số DN không trả lời 1 Tổng 17 Với số phiếu hợp lệ thu về là 16 phiếu thì cả 16/16 doanh nghiệp trả lời đang áp dụng hình thức khai báo thủ tục hải quan điện tử.Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 51 Bảng 2.2 Cơ cấu loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp XNK Loại hình doanh nghiệp Có Không Tổng Sản xuất xuất khẩu 11 5 16 Gia công 7 9 16 Chế xuất 3 13 16 Từ bảng trên cho thấy sản xuất xuất khẩu là loại hình kinh doanh phổ biến của các doanh nghiệp XNK với sự tham gia của 11/16 doanh nghiệp. Tiếp đó là gia công với 7/16 DN và chế xuất là 3/16 DN tham gia. 2.4.2 Về hệ thống kỹ thuật, công nghệ thông tin 2.4.2.1. Tốc độ xử lý của hệ thống tốt (Nguồn: số liệu điều tra thống kê) Biểu đồ 2.3: Phần trăm mức độ đồng ý đối với tốc độ xử lý của hệ thống tốt Tốc độ xử lý của hệ thống tốt đáp ứng khả năng phản hồi kết quả xử lý tờ khai nhanh chóng đến doanh nghiệp. Vì vậy đây là yếu tố rất được các doanh nghiệp quan tâm. Cụ thể có đến 81.2% doanh nghiệp được hỏi đồng ý với thuộc tính này ( tương ứng với 13/16 doanh nghiệp). Còn lại 18.8% doanh nghiệp chưa đồng ý với thuộc tính này. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 52 2.4.2.2. Nội dung phản hồi được thể hiện rõ ràng Biểu đồ 2.4: Phần trăm mức độ đồng ý đối với nội dung phản hồi được thể hiện rõ ràng Có đến 62.5% doanh nghiệp được hỏi đồng ý nội dung phản hồi của hệ thống được thể hiện rõ ràng. Đây là thuộc tính cho biết tờ khai của doanh nghiệp đã được chấp nhận hay chưa, và nếu chưa được chấp nhận thì lý do của hệ thống đưa ra là gì. Dựa vào đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh, bổ sung và sữa chữa lại tờ khai cho phù hợp với những tiêu chí mà hệ thống phản hồi. Thuộc tính này là một yếu tố tích cực giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian tự mình tìm kiếm lỗi sai sót. Từ đó làm cho việc khai báo trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn. 2.4.2.3. Đường truyền đảm bảo an toàn dữ liệu Biểu đồ 2.5:Phần trăm mức độ đồng ý đối với đường truyền đảm bảo an toàn dữ liệu Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 53 Có 81.2% doanh nghiệp được hỏi đồng ý dữ liệu của doanh nghiệp hoàn toàn an toàn trong quá trình truyền nhận với hệ thống. Tuy nhiên vẫn còn 18.7% doanh nghiệp cho rằng đôi khi vẫn xảy ra trường hợp dữ liệu của doanh nghiệp đã được gửi đi nhưng không đến được hệ thống dẫn đến việc khai báo bị lập lại nhiều lần. Qua thực tế kết quả điều tra thu thập được, có thể nhận thấy rằng thủ tục hải quan điện tử chỉ mới được áp dụng tại Chi cục trong 3 năm gần đây (từ năm 2010) nên cũng không tránh khỏi các hạn chế về trang bị hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin kết nối giữa Chi cục và các doanh nghiệp trong thời gian đầu. Nhưng ở thời điểm hiện tại, hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan đã được nâng cấp lên phiên bản 4 góp phần không nhỏ vào việc xử lý nhanh chóng và chính xác dữ liệu. 2.4.3 Về chương trình phần mềm: Được thể hiện qua hai thuộc tính là Ngôn ngữ phần mềm và Thao tác thực hiện. Bảng 2.3 : Mức độ đồng ý của DN sau khi tham gia khai báo HQĐT về yếu tố chương trình phần mềm Mức độ đánh giá Ngôn ngữ phần mềm dễ hiểu Thao tác thực hiện đơn giản Tần số Phần trăm (%) Tần số Phần trăm (%) 1 - - - - 2 - - 3 18.8 3 2 12.4 2 12.4 4 6 37.6 3 18.8 5 8 50.0 8 50.0 Tổng cộng 16 100 16 100 (Nguồn: số liệu điều tra thống kê) Kết quả thực tế thu được từ bảng trên cho thấy, mặc dù hải quan điện tử cũng chỉ mới được áp dụng tại Chi cục, trải qua nhiều phiên bản nhưng hầu như không xảy ra sai sót gì trong khâu tiếp cận chương trình để khai báo của doanh nghiệp. Cụ thể 14/16 doanh nghiệp đánh giá ở mức độ đồng ý với thuộc tính ngôn ngữ phần mềm dễ hiểu tương ứng với 87,6%, thuộc tính quy trình thực hiện đơn giản có mức độ đồng ý là 68,8% tương úng với 11/16 doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu, khi triển khai áp dụng thủ tục hải quan điện tử thì Tổng Cục Hải quan đã thực hiện thí điểm tại nhiều Chi cục không riêng gì tại Chi cục Hải quan Khu Công Nghiệp Đà Nẵng và cũng thử Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 54 nghiệm qua nhiều phiên bản phần mềm khai báo HQĐT khác nhau. Các phiên bản sau luôn cố gắng khắc phục những hạn chế của các phiên bản cũ với mục đích ngày càng đơn giản hóa, giúp cho doanh nghiệp thực hiện các thao tác trên phần mềm khai báo HQĐT một cách dễ dàng, thuận tiện. Hiện tại là phần mềm khai báo điện tử mới nhất là ECUS_EG4 và ECUS_K4. 2.4.4 Về nguồn lực từ phía doanh nghiệp: Nguồn lực từ phía doanh nghiệp được đánh giá thông qua bốn thuộc tính sau: doanh nghiệp trang bị đầy đủ máy móc thiết bị; doanh nghiệp có hiểu biết sâu về HQĐT; nhân viên xuất nhập khẩu thường xuyên được tập huấn công tác khai báo HQĐT; nhân viên xuất nhập khẩu có trình độ tin học cao. Theo số liệu điều tra thống kê thu thập được, phần lớn các doanh nghiệp đều có sự chuẩn bị kỹ càng về nguồn lực để phục vụ cho hoạt động triển khai thủ tục hải quan điện tử. Cụ thể có 87,6% các DN trang bị đầy đủ máy móc thiết bị, số DN có hiểu biết sâu về HQĐT là 75%, nhân viên XNK thường xuyên được tập huấn là 75% và cả 100% doanh nghiệp đều cho rằng nhân viên có trình độ tin học cao. Biểu đồ 2.6: Phần trăm các mức độ đánh giá các thuộc tính của yếu tố nguồn lực phía doanh nghiệp Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 55 2.4.5 Sự quan tâm từ phía hải quan Dựa vào đồ thị ta thấy, có 2/16 doanh nghiệp đã nhận xét rằng thông tin bên học được cung cấp là không đầy đủ. Hai thuộc tính được đánh giá với mức độ đồng ý cao 100% đó là: có sự chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Cục, lãnh đạo Chi cục và cán bộ hải quan nhiệt tình giải đáp mọi thắc mắc; Kế tiếp có đến 93.8% rất đổng ý với thuộc tính cán bộ hải quan có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt. Ở mức độ đánh giá đồng ý ở cả 4 thuộc tính đều chiếm trên 85% (thấp nhất là 87.5% và cao nhất là 100%). Như vậy, từ kết quả số liệu được thể hiện trên biểu đồ thì 16 doanh nghiệp làm thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng đều rất đồng ý với cách làm việc và thái độ của các cán bộ hải quan. Đây là một kết quả tốt giúp tạo mối quan hệ giữa Chi cục Hải quan và các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có lòng tin, ngày càng tham gia khai báo thủ tục HQĐT nói riêng và thủ tục hải quan nói chung tại Chi cục. Biểu đồ 2.7: Mức độ đánh giá các thuộc tính của yếu tố nghiệp vụ hải quan Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 56 2.4.6 Về lợi ích của thủ tục hải quan điện tử so với thủ tục hải quan truyền thống Xét về lợi ích của thủ tục hải quan điện tử so với thủ tục hải quan truyền thống, thông qua khảo sát yếu tố này được thể hiện qua mười thuộc tính như đã trình bày trong biểu đồ bên dưới. Theo số liệu thu được và thể hiện trên đồ thị, phần lớn các doanh nghiệp đều đánh giá với mức độ đồng ý với các lợi ích của thủ tục hải quan điện tử mang lại: giảm thiểu số lượng giấy tờ phải nộp, thời gian thông quan hàng hóa trung bình được rút ngắn, giảm chi phí đi lại, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa theo chủ quan của bên hải quan, giảm chi phí kho bãi, được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình xử lý hồ sơ và được ưu tiên kiểm tra đối với lô hàng cần phải kiểm tra ( đều lớn hơn 90%). Riêng duy nhất đối với thuộc tính có thể khai ở bất cứ địa điểm nào thì có đến 75% ý kiến trung lập tương ứng với 12 doanh nghiệp. Qua khảo sát thực tế cho thấy, các doanh nghiệp sau khi đã tham gia thủ tục hải quan điện tử đều nhận ra được những lợi ích mà nó mang lại so với thủ tục hải quan truyền thống và đánh giá những lợi ích đó ở mức độ khá cao. Biểu đồ 2.8: Mức độ đánh giá của doanh nghiệp về lợi ích của thủ tục HQĐT so với thủ tục hải quan truyền thống Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 57 2.4.7 Đánh giá chung về việc ứng dụng thủ tục HQĐT Qua khảo sát 16 doanh nghiệp đã tham gia thủ tục hải quan điện tử, các doanh nghiệp đều cho rằng thủ tục HQĐT có tiến bộ hơn thủ tục hải quan truyền thống và DN được hưởng nhiều lợi ích khi tham gia thủ tục HQĐT. Mức độ rất đồng ý những lợi ích đạt được là 100% với các thuộc tính: thời gian khai báo hải quan điện tử nhanh chóng, ít tốn kém chi phí hơn, thời gian khai báo hải quan được linh hoạt hơn, giúp doanh nghiệp giảm bớt nhân sự cho việc làm thủ tục và thủ tục hải quan được minh bạch hóa. Mức độ đồng ý đối với thuộc tính giúp doanh nghiệp tăng doanh thu là 12.4%, và tăng uy tín thương hiệu là 18.8%. Các số liệu tương ứng đều được thể hiện rõ ở biểu đồ bên dưới: Biểu đồ 2.9: Mức độ đánh giá chung của doanh nghiệp về thủ tục HQĐT Điều này có thể được giải thích như sau:  Tiết kiệm thời gian làm thủ tục Trước đây cũng như hiện nay, khi làm thủ tục hải quan thủ công DN thường rất mất nhiều thời gian cho việc hoàn thành thủ tục. Để làm thủ tục theo phương pháp truyền thống DN cần phải chuẩn bị đầy đủ, chính xác các giấy tờ cần nộp hay xuất trình cho cơ quan hải quan; DN cũng mất khá nhiều thời gian cho việc đi lại để nộp, bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ và chờ kết quả xử lý hồ sơ từ phía cơ quan hải quan. Nay với Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 58 thủ tục HQĐT thì DN có thể làm thủ tục tại bất kỳ địa điểm nào, thời gian nào miễn là có kết nối mạng với cơ quan hải quan. Bên cạnh đó trong thời gian chờ đợi thông tin phản hồi từ phía cơ quan hải quan thì DN có thể bố trí nhân viên làm công việc khác.  Giảm bớt nhân sự cho việc làm thủ tục: Do việc đơn giản hóa trong khâu khai báo làm thủ tục hải quan, lập hồ sơ chứng từ thông qua phần mềm điện tử kết nối giữa DN và cơ quan hải quan nên nó cho phép DN có thể khai báo tại DN của chính mình. Thêm vào đó, mỗi nhân viên có thể cùng lúc khai báo nhiều tờ khai, khai báo ở nhiều cửa khẩu mà không cần phải đến tận nơi các cửa khẩu để nộp hồ sơ như khai thủ tục hải quan truyền thống. Chính vì vậy mà số lượng nhân viên đảm nhận khâu làm thủ tục hải quan của DN sẽ giảm.  Thời gian khai báo linh hoạt hơn: Với quá trình khai báo thủ tục hải quan điện tử thì DN có thể khai báo 24/7, có nghĩa rằng ở bất cứ thời gian nào của 24 giờ mỗi ngày trong tuần, DN đều có thể mở tờ khai và lúc đó hệ thống sẽ tự động tiếp nhận. Khi đó tờ khai sẽ được giải quyết vào giờ hành chính của ngày làm việc tiếp theo.  Tăng doanh thu và uy tín thương hiệu cho DN: Thông qua việc tiết kiệm thời gian làm thủ tục hải quan; giảm bớt chi phí trong việc đi lại, chi phí lưu kho, chi phí nhân sự; thông quan hàng hóa nhanh nên việc tăng doanh thu và lợi nhuận cho DN là điều hiển nhiên. Bên cạnh đó việc thông quan hàng hóa nhanh giúp đảm bảo các đơn hàng đúng thời gian quy định, từ đó làm tăng uy tín thương hiệu của DN trong các mối làm ăn với các DN khác.  Thủ tục hải quan được minh bạch hóa: Do tất cả các khâu trong quá trình làm thủ tục hải quan đều được thực hiện thông qua phần mềm điện tử: từ việc mở tờ khai, nhận thông tin phân luồng, các quyết định xử lý hồ sơ điện tử còn thiếu hay sai sót ở điểm nào mà không có bất cứ can thiệp nào từ phía cán bộ hải quan nên có thể loại bỏ được các yếu tố tiêu cực.Trư ờng Đạ i ọ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 59 2.4.8 Nhận xét về quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp XNK tại chi cục HQKCN Đà Nẵng a. Các lợi ích đạt được Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng lớn, loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng. Để tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, xuất nhập cảnh và đầu tư phát triển, đồng thời đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan chặt chẽ ngành hải quan đã ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), áp dụng các kỹ thuật nghiệp vụ hải quan hiện đại, các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý. Những lợi ích mang lại cho doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận rõ là HQĐT giúp doanh nghiệp giảm thời gian làm thủ tục, giảm chi phí. Luồng xanh đi thẳng ( đối với những doanh nghiệp được ưu tiên hoặc không vi phạm pháp luật, chấp hành đầy đủ các chính sách quản lý của nhà nước) chỉ mất 3 đến 15 phút, không cần xuất trình hay nộp bộ hồ sơ hải quan. Luồng vàng trung bình 10-60 phút, doanh nghiệp chỉ cần xuất trình các chứng từ giấy hải quan yêu cầu tại chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp khai báo. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục hải quan trên mạng Đặc biệt, thủ tục hải quan giúp nâng cao tính minh bạch, công bằng trong giải quyết thủ tục hải quan, giảm thiểu các tiêu cực phát sinh do việc tiếp xúc trực tiếp giữa HQ và DN. Đối với cơ quan hải quan thủ tục HQĐT giúp nâng cao chất lượng công chức hải quan với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và trung thực. b. Một số hạn chế Bên cạnh những ưu điểm, việc thực hiện thủ tục HQĐT thời gian qua vẫn bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc, đòi hỏi có giải pháp khắc phục kịp thời như DN vẫn còn phải đi lại và chờ đợi; hệ thống mạng đôi lúc vẫn trục trặc và phần mềm ứng dụng triển khai vẫn còn tiếp tục được hiệu chỉnh, hệ thống mạng HQĐT vẫn chưa kết nối với các tổ chức thương mại, cơ quan quản lý nhà nước như Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nên nhiều khâu vẫn phải thực hiện theo phương pháp thủ công gây chậm trễ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 60 Thủ tục hải quan điện tử được triển khai với mục đích tạo ra cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp XNK, giảm thiểu những công tác thủ tục giấy tờ rườm rà cũng như kiểm tra thực tế hàng hóa theo chủ quan của bên hải quan. Thế nhưng điều này lại bị một số tổ chức, cá nhân lợi dụng nhằm thực hiện các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu. Các sự việc này đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho các cán bộ hải quan trong công tác phòng chống buôn lậu, tiếp tục đấu tranh với những hành vi gian lận thương mại để tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, công bằng. Tóm tắt cuối chương II Quá trình thực hiện thủ tục HQĐT ở Cục Hải quan Đà Nẵng nói chung, Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng nói riêng là một quá trình chuẩn bị lâu dài, là kết quả của quá trình triển khai ứng dụng các mô hình thông quan trong thực tế và tiếp thu kinh nghiệm mô hình từ các nước, các địa phương trong nước. Bước đầu HQĐT đã mang lại những thành tựu nổi bật cũng như chứng tỏ được ưu thế vượt trội so với thủ tục HQ truyền thống. Tuy nhiên thực tế không tránh khỏi những hạn chế, vướng mắc trong qui trình thủ tục HQĐT. Đây sẽ là tiền đề cho việc phát triển các bước tiếp theo của HQĐT trong tương lai. Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 61 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HQĐT TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KCN ĐÀ NẴNG 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển 3.1.1 Mục tiêu  Tiếp tục hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan hiện tử hiện tại; khắc phục và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiếp tục phát triển trong tương lai.  Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hải quan có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao; có phẩm chất đạo đức tốt đẹp, trong sạch đáp ứng cho nhu cầu hiện đại hóa ngành hải quan trong xu thế hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.  Phát triển mô hình thông quan HQĐT phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam. Mở rộng quy mô triển khai thủ tục HQĐT trên phạm vi toàn quốc, đa dạng với nhiều loại hình hàng hóa, gia tăng số lượng DN đăng ký tham gia khai báo thủ tục HQĐT. 3.1.2 Định hướng phát triển Năm 2013 là năm thứ tư Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử trong các bước quy trình nghiệp vụ, đồng thời triển khai những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành, của Cục giai đoạn 2010- 2015. Do đó, Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng đã đề ra phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2013 nhằm khắc phục một số tồn tại, hạn chế, gìn giữ và phát huy hơn nữa những kết quả đạt được. Năm 2013, trên cơ sở cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan, Cục hải quan Đà Nẵng nói chung và Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng nói riêng tiếp tục thực hiện hiện đại hóa ngành theo hướng củng cố về chất lượng, khắc phục những tồn tại bất cập nhằm phù hợp với lộ trình, bảo đảm việc chuyển đổi giữa hệ thống cũ và hải quan điện tử, từng bước chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về hải quan điện tủ đối với cán bộ và cộng đồng doanh nghiệp; hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai thủ tục Hải quan điện tử. Triển khai thực hiện các chương trình thông quan Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 62 điện tử, chữ ký số tại tất cả các Chi cục theo kế hoạch của Tổng cục Hải quan, phấn đấu 100 % số lượng tờ khai và kim ngạch xuất nhập khẩu được thực hiện theo thủ tục Hải quan điện tử. 3.2 Các giải pháp Dựa vào mục đích hoàn thiện và phát triển hải quan điện tử Đà Nẵng nói riêng và Việt Nam nói chung, người viết xin đề xuất một số giải pháp: 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở, công nghệ thông tin  Ngành Hải quan tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan để chuẩn hóa và xây dựng cơ chế cập nhật các danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có điều kiện, các danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành. Đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu chung kết nối giữa các Bộ, ngành. Cùng với việc bùng nổ công nghệ thông tin trên toàn cầu cũng như hiện đại hóa công tác hải quan cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo cán bộ, tích hợp các ứng dụng công nghệ thông tin đã phát triển thành một hệ thống thống nhất, hoạt động ổn định.  Đẩy mạnh “cơ chế hải quan một cửa”: “Cơ chế một cửa cho phép việc cung cấp, xử lý dữ liệu một lần và ra quyết định một lần, nhằm giúp cho việc thông quan hàng hóa được thực hiện nhanh chóng”. Trong đó khái niệm “ ra quyết định một lần” được hiểu thống nhất là một điểm ra quyết định duy nhất đối với việc thông quan trên cơ sở các quyết định do các cơ quan chức năng ban hành và được gửi tới cơ quan hải quan kịp thời.  Xây dựng, điều chỉnh các quy trình xử lý dữ liệu DN, các sơ đồ phụ cho sơ đồ quy trình thông tin toàn diện cho người sử dụng.  Chứng từ thương mại và thủ tục đơn giản hóa phù hợp với các chuẩn mực quốc tế sẽ là những tác động lớn nhằm thúc đẩy giao dịch thương mại.  Xây dựng mạng kết nối giữa các Chi cục Hải quan và kho bạc Nhà nước để tránh trường hợp DN đã nộp thuế, tiền phạt ở kho bạc nhưng Chi cục Hải quan không cập nhật được dẫn đến những lần mở tờ khai sau đó đều bị cưỡng chế thuế. Nếu nhân viên giao nhận không mang theo biên lai thuế thì sẽ không phong tỏa được nợ thuế, dẫn đến mất thời gian cho doanh nghiệp.  Hạ tầng viễn thông của các nhà cung cấp dịch vụ còn hạn chế, vẫn còn xảy ra gián đoạn do sự cố đường truyền. Hệ thống an ninh, an toàn mạng còn thiếu thiết bị để Trư ờ g Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 63 bảo vệ thông tin giữa HQ và DN qua đường truyền internet; phần mềm HQĐT trong quá trình thực hiện còn phát sinh lỗi và chậm được khắc phục. Đề nghị TCHQ sớm cấp mới thiết bị CNTT đảm bảo an ninh an toàn mạng, cơ sở dữ liệu và nâng cấp phần mềm thông quan điện tử.  Về phần mềm quản lý HQĐT: Cần xây dựng bộ lọc để loại trừ ngay bước đầu các tờ khai bị gửi trùng trong ngày, đối với các trường hợp DN hủy tờ khai do gửi trùng phải thực hiện việc quản lý rủi ro để có thể đưa doanh nghiệp vào danh sách trọng điểm cần kiểm tra hồ sơ giấy hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa. Qua thực tế cho thấy DN có thể kết xuất tờ khai điện tử từ phần mềm khai báo HQĐT sang Excel, sau đó copy mã vạch để tạo một tờ khai điện tử luồng Xanh trong trường hợp DN đó bị phân luồng Đỏ phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Nếu bộ phận giám sát không thực hiện việc kiểm tra đúng theo trình tự thì doanh nghiệp có thể dễ dàng lấy hàng hóa qua khu vực giám sát Hải quan mà không bị kiểm tra thực tế. Chính vì thế nên mã hóa thông tin trên mã vạch để phát hiện tờ khai giả, làm việc với các đơn vị sản xuất phần mềm cho DN không có chức năng sửa chữa các thông tin mà Hải quan truyền về dưới dạng Excel. Nhiều DN cho rằng việc xây dựng phần mềm ứng dụng CNTT cần được đầu tư một cách thích đáng, khắc phục được những sự cố và bất cập so với trước.  Sửa chữa các lỗi phát sinh: như sửa chữa tờ khai, thể hiện các nội dung sửa chữa tại Hệ thống khi DN sửa chữa tờ khai, thể hiện đầy đủ và thống nhất các nội dung công việc đã thực hiện tại các bước, cập nhật thông tin kiểm tra hồ sơ sau kiểm hóa, lỗi trùng lập tờ khai do hệ thống tự động thêm vào.  Bổ sung thêm các chức năng: Chức năng trao đổi thông tin giữa cơ quan HQ và DN trên hệ thống; chức năng trao đổi thông tin giữa cơ quan HQ và kho bạc, ngân hàng nhà nước. 3.2.2 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực  Lãnh đạo cấp cao thường xuyên kiểm soát, thanh tra ở các đơn vị Chi cục Hải quan để nắm bắt tình hình, giải quyết những khó khăn và kịp thời phát hiện những vi phạm của công chức Hải quan cũng như của doanh nghiệp.  Hoạt động XNK ngày càng tăng, số lượng hồ sơ giải quyết ngày càng nhiều do đó công chức hải quan nên tập trung làm việc hết khả năng, tránh lơ là trong công Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 64 việc gây tồn đọng hồ sơ. Cán bộ hải quan là lực lượng hoạt động minh bạch, liêm chính, cán bộ hải quan cần đối xử công bằng với tất cả các doanh nghiệp.  Công chức Hải quan nhiệt tình giải đáp các thắc mắc của doanh nghiệp để họ hiểu rõ hơn và tránh mắc phải những sai sót lần sau.  Lực lượng hải quan là lực lượng hoạt động có tính kỷ luật cao, có trình độ chuyên môn trong công tác do đó không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và tin học, ngoại ngữ.  Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn phục vụ cho công tác: + Đào tạo đại học đối với cán bộ công chức có trình độ Trung học phổ thông, Trung cấp, Cao đẳng và đào tạo Trung học phổ thông (bổ túc) đối với công chức chưa tốt nghiệp trung học phổ thông. + Đào tạo về nghiệp vụ HQ tổng hợp đối với cán bộ công chức chưa qua đào tạo nghiệp vụ HQ. + Tổ chức các lớp chuyên đề ngắn hạn như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát chống buôn lậu, KTSTQ, QLRR, phòng chống ma túy, thương phẩm học v.v... cho cán bộ công chức. + Khuyến khích cán bộ công chức đã có trình độ đại học, học bằng 2 các chuyên ngành mà ngành HQ cần như kế toán, tài chính, ngoại ngữ, CNTT và đào tạo sau đại học. + Khuyến khích cán bộ công chức học tập ngoại ngữ, tin học ngoài giờ. + Đào tạo chuyên gia các lĩnh vực như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát chống buôn lậu, KTSTQ, QLRR, ma túy, tình báo v.v... nhằm phục vụ cho nhu cầu hội nhập và hiện đại hóa ngành HQ. Ngoài nội dung kế hoạch đào tạo tổng thể trên đây, để việc thực hiện thủ tục HQĐT đạt kết quả tốt cần chú ý đào tạo cho cán bộ công chức tham gia quy trình thủ tục HQĐT các nội dung sau: Về tin học: những kiến thức tổng quát về tin học, cách sử dụng các hệ thống chương trình đối với từng khâu công tác. Ví dụ: Đăng ký, kiểm tra xác định giá, kiểm hóa, GS, KTSTQ, QLRR. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 65 Về nghiệp vụ chuyên môn: giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát chống buôn lậu, KTSTQ, QLRR, ma túy, thương phẩm học, nghiệp vụ ngoại thương, vận tải bảo hiểm, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán v.v... Về ngoại ngữ: đào tạo sử dụng ngoại ngữ Anh và tập trung vào 2 chuyên ngành chủ yếu là ngoại thương và HQ. 3.2.3 Xây dựng quy trình QLRR áp dụng cho TQĐT Hiện nay, mặc dù Luật HQ đã có quy định cho phép ngành HQ thực hiện phương pháp QLRR trong quản lý. Ngành HQ cũng có ban hành các văn bản hướng dẫn, quy trình về QLRR. Tuy nhiên, xét ở góc độ pháp lý, các văn bản, quy định này chỉ có giá trị thực hiện trong ngành HQ. Khi xảy ra tranh chấp hoặc khi có những sự việc bất khả kháng xảy ra liên quan đến pháp luật (chót lọt hàng cấm, hàng lậu) thì cán bộ công chức thừa hành sẽ gặp nhiều rủi ro trước cơ quan công an và các cơ quan pháp luật. Vì vậy, đề nghị ngành HQ và BTC cần ban hành quy trình QLRR áp dụng cho TQĐT và các văn bản pháp quy để triển khai thực hiện QLRR trong các hoạt động nghiệp vụ HQ để bảo đảm tính pháp lý cần thiết. 3.2.4 Hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ Thông tin giúp cho nhà quản lý ra quyết định một cách dễ dàng và nhanh chóng. Nếu nguồn thông tin cung cấp càng chính xá, kịp thời thì các quyết định sẽ chính xác hơn. Trước đây, để phục vụ cho công tác KTSTQ, TCHQ có ban hành Quy trình thu thập, xử lý và quản lý thông tin theo quyết định số 134/TCHQ-QĐ-KTSTQ. Tuy nhiên, do chưa được quan tâm nhiều, thông tin thu thập được chỉ ở dạng phân tán, rời rạc ở từng bộ phận, xử lý thủ công bằng giấy tờ, không có chương trình để cập nhật thông tin, hiệu quả sử dụng không cao và các quyết định thường được thực hiện theo cảm tính chủ quan, không chính xác. Khi triển khai thủ tục HQĐT, vấn đề QLRR đã được đặt ra và TCHQ có xây dựng hệ thống thông tin QLRR để ứng dụng trên hệ thống XLDL TQĐT. Tuy nhiên, do đây là một lĩnh vực rất mới, thiếu sự chuẩn bị và thực hiện một cách đồng bộ, các thông tin chưa cập nhật đầy đủ, chính xác vào hệ thống nên chức năng QLRR (chức năng cảnh báo) chưa phát huy tác dụng trong hệ thống XLDL TQĐT. Sau đó, khi triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật HQ, Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 66 TCHQ đã xây dựng một hệ thống tiêu chí QLRR riêng để làm căn cứ quyết định phân luồng và quyết định tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa (lệnh hình thức mức độ kiểm tra) đối với quy trình thủ tục HQ truyền thống (quy trình 1951). Thông tin chủ yếu của hệ thống này là thông tin về DN, hàng hóa. Tuy nhiên, cũng giống như hệ thống TQĐT, hệ thống này chỉ phục vụ cho công việc phân luồng tờ khai và cũng có những hạn chế cần phải điều chỉnh vì có nhiều nội dung không chính xác, không phù hợp với thực tế công việc. Hiện tại, các thông tin thu thập được nằm trên nhiều hệ thống, không đầy đủ và trùng lắp, rất khó khăn cho việc cập nhật, khai thác, xử lý và sử dụng. Do đó cần có giải pháp để khắc phục tình trạng này. 3.2.5 Đề xuất mô hình khai báo thủ tục hải quan điện tử Sơ đồ 3. Qui trình thủ tục hải quan điện từ đề xuất Tóm tắt quy trình thủ tục hải quan điện tử như sau: Bước 1: Người khai hải quan (chủ yếu thông qua đại lý khai thuê hải quan) thực hiện việc khai theo mẫu tờ khai do hải quan quy định bằng phương tiện điện tử, sau khi hoàn thành việc khai, từ đại lý khai thuê sẽ truyền đến hệ thống để xử lý tự động. Bước 2: Hệ thống xử lý thông tin trên tờ khai hải quan theo quy định, tự động phản hồi thông tin về cho Đại lý. Bước 3: Tự động phân luồng tờ khai theo các tiêu chí quản lý rủi ro đã định sẵn. Hệ thống chỉ phần theo Luồng Xanh: hàng hóa được thông quan ngay. Tiếp nhận thông tin phản hồi 2 Nộp chứng từ giấy và hàng hóa để kiểm tra 3 Xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan. 4 Đại lý khai tờ hải quan và gửi đến cơ quan hải quan 1 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 67 Luồng Đỏ : kiểm tra hồ sơ điện tử và hàng hóa thực tế Bước 4: Doanh nghiệp xuất trình tờ khai điện tử in tại Chi cục Hải quan để nhận hàng và xuất trình hàng hóa tại khu vực giám sát để xác nhận “ Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” Do hệ thống tự động của cơ quan Hải quan được kết nối với hầu hết các cơ quan có liên quan với Hải quan như: Hàng hải, Thương mại, Hàng không, Ngân hàng.... nên cơ quan Hải quan có thể kiểm tra bất cứ nội dung nào trên tờ khai nếu thấy nghi ngờ. Nếu hệ thống phân luồng xanh thì hàng hóa được thông quan ngay. Nếu hệ thống phân luồng đỏ thì tiến hành kiểm tra hồ sơ điện tử và hàng hóa thực tế. Lợi ích dự kiến của mô hình:  Thứ nhất, thủ tục hải quan được thực hiện chủ yếu qua đại lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động và quản lý. Đại lý ở đây đóng vai trò trung gian, nhân viên là những người có hiểu biết sâu về nghiệp vụ hải quan và luật pháp hải quan được đào tạo bài bản hoặc là những công chức hải quan đã về hưu- là những người có kinh nghiệm về hải quan điện tử. Đại lý có vai trò thực hiện khai báo hải quan điện tử cho doanh nghiệp theo thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. Lý do thực hiện: Số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử ngày càng tăng nhanh, điều này đòi hỏi Tổng cục Hải quan phải thường xuyên đầu tư nâng cấp cơ sở dữ liệu về thông tin của doanh nghiệp như mã số doanh nghiệp, loại hình, chữ ký điện tửNhưng nếu thủ tục được thực hiện chủ yếu qua đại lý ( mỗi đại lý chỉ có 1 mã số) thì thông tin lưu trữ của Tổng cục hải quan được giảm bớt. Điều này làm giảm chi phí đầu tư nâng cấp cho Tổng cục Hải quan cũng như đảm bảo cho hệ thống hoạt động ổn định và thông suốt.  Thứ hai, liên kết hệ thống mạng của các Cơ quan hải quan, Ngân hàng nhà nước, các Bộ liên quan và Doanh nghiệp. Dựa vào đó, Hải quan có thể truy xuất các thông tin liên quan đến nợ thuế hay hoàn thành nghĩa vụ thuế của DN, các giấy phép chuyên ngành của các Bộ cấp cho DN. Lý do thực hiện: Hiện nay, hình thức kiểm tra các hồ sơ hải quan là kiểm tra hồ sơ giấy nhằm mục đích xác thực các chứng từ cũng như giấy phép chuyên ngành làm mất khá nhiều thời gian của doanh nghiệp. Do đó khi hệ thống tự động của cơ quan Trư ờ g Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 68 Hải quan được kết nối với hầu hết các cơ quan có liên quan với Hải quan như: Hàng hải, Thương mại, Hàng không, Ngân hàng.... cơ quan Hải quan có thể kiểm tra bất cứ nội dung nào trên tờ khai nếu thấy nghi ngờ mà không cần phải kiểm tra hồ sơ giấy.  Thứ ba, Xóa bỏ luồng vàng, thay vào đó chỉ kiểm tra hồ sơ điện tử và hàng hóa khi được phân luồng đỏ. Lý do thực hiện: Tạo ra cơ chế thông thoáng và thuận lợi hơn cho các DN.  Thứ tư, Doanh nghiệp thực hiện thanh toán thuế và phí hải quan thông quan hệ thống trực tuyến cho Hải quan. Tóm tắt cuối chương III Từ kết quả nghiên cứu được rút ra ở chương II, ở chương này người viết nêu ra những mục tiêu cho các giải pháp và cũng nêu ra một số các ý kiến đóng góp xoay quanh sự ảnh hưởng của các yếu tố trong quá trình DN thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng. Với mong muốn góp phần giúp Chi cục hoàn thiện hơn nữa mô hình thông quan điện tử, nâng cao chất lượng truyền- nhận thông tin trong quá trình xử lý hồ sơ, có những định hướng phát triển phù hợp trong tương lai để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cũng như gia tăng số lượng doanh nghiệp tham gia HQĐT Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 69 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Thủ tục HQĐT là loại hình mới được áp dụng tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng trong ba năm trở lại đây(từ năm 2010). Việc áp dụng loại hình này đã mang lại nhiều lợi ích cho DN, cho ngành HQ và xã hội. Thực hiện thủ tục HQĐT thể hiện rõ sự cần thiết trong tiến trình hiện đại hóa ngành hải quan, là yêu cầu của xã hội và quá trình hội nhập quốc tế. Qua thời gian thực tập gần 3 tháng với đề tài “Nghiên cứu quá trình thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng” là một trong những nghiên cứu tìm hiểu kỳ vọng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố khi tham gia thực hiện thủ tục HQĐT. Đề tài đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan KCN Đà Nẵng, đo lường mức độ ảnh hưởng cả các yếu tố thúc đẩy và cản trở đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đóng góp của luận văn: Đề tài nghiên cứu quá trình áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng - đây là một hướng nghiên cứu mới, do đó đề tài sẽ cung cấp một số thông tin bổ ích cho các bạn sinh viên khi nghiên cứu về thủ tục hải quan trong môn nghiệp vụ thương mại quốc tế. Thông qua đề tài này thì các bạn sinh viên sẽ tìm thấy được những thông tin cần thiết và những kiến thức cập nhật mới nhất về thủ tục HQĐT. Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu còn giúp cho Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng nhìn thấy được những khó khăn còn tồn tại trong mô hình thông quan mới này, từ đó có những định hướng phát triển phù hợp trong tương lai. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo: Phạm vi mẫu điều tra nghiên cứu còn nhỏ hẹp, chỉ giới hạn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm thủ tục tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng so với số lượng doanh nghiệp XNK thực tế trên toàn bộ địa bàn thành phố nên phản ánh vẫn chưa đầy đủ và chính xác. Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng phạm vi mẫu điều tra nghiên cứu tại nhiều Chi cục khác của Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 70 thành phố Đà Nẵng để có cái nhìn chính xác và tổng quát hơn về tình hình thực hiện thủ tục HQĐT của các doanh nghiệp XNK trên địa bàn thành phố Do những hạn chế về thời gian, trình độ nên đề tài chỉ mới nghiên cứu được một số các yếu tố cơ bản, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục HQĐT của các doanh nghiệp XNK. Vì vậy tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo nên tham khảo nhiều hơn để đề tài được tiếp tục hoàn thiện. 2. Kiến nghị 2.1 Đối với Nhà nước Ban hành các văn bản pháp lý thủ tục hải quan phát triển trên diện rộng về quy mô, loại hình XNK. Trong đó, chú trọng đến nghị định về thủ tục HQĐT vì nó là cơ sở quan trọng để thực hiện và phát triển HQĐT. Triển khai thực hiện Chính phủ điện tử, phát triển thương mại điện tử, thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đối với các cơ quan nhà nước. Thực hiện chính sách cải cách tiền lương đối với đội ngũ cán bộ công chức, đảm bảo thực chất tiền lương: lương phải đủ sống và phù hợp với từng công việc đặc thù. Bên cạnh đó, Nhà nước cho phép HQ thu một khoản lệ phí hợp lý trong quá trình làm thủ tục HQĐT để hỗ trợ cho cán bộ HQ một cách minh bạch, công khai, có chế độ đãi ngộ đối với những công lao, đóng góp của các cán bộ HQ nhằm ngăn ngừa tham nhũng và tiêu cực. Đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát, hiện đại hóa ngành HQ như máy soi container, các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, tàu thuyền phục vụ cho công tác phòng chống buôn lậu Thay đổi chính sách quản lý hàng hóa XNK theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa để mọi người dễ thực hiện, nên quản lý theo mặt hàng cấm, không nên quản lý theo mặt hàng cho phép, tạo điều kiện cho các bộ ngành gây phiền hà cho DN. 2.2 Đối với Cục Hải quan Đà Nẵng Nhằm hỗ trợ cho Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng thực hiện tốt thủ tục HQĐT, kiến nghị Cục Hải quan Đà Nẵng thực hiện một số biện pháp sau đây:  Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại 71  Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc trực tuyến giữa các chi cục Hải quan với kho bạc, ngân hàng nhà nước để thuận tiện cho việc kiểm tra nghĩa vụ thuế của các DN, tránh tình trạng cưỡng chế nhầm.  Thu thập ý kiến đóng góp của các Chi cục, cơ quan liên quan để xây dựng văn bản luật pháp về thủ tục HQĐT hoàn chỉnh.  Xác định mô hình thủ tục HQĐT sẽ thực hiện trong tương lai để có kế hoạch xây dựng mới hoặc chuyển đổi mô hình cho phù hợp.  Nâng cấp hệ thống thiết bị, hệ thống mạng trong toàn ngành trên cơ sở mô hình được lựa chọn.  Xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý làm thủ tục Hải quan để tạo điều kiện cho thủ tục HQĐT phát triển hơn nữa đồng thời tạo sự thuận lợi cho hoạt động quản lý XNK. 2.3 Đối với Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Đà Nẵng Thủ tục hải quan điện tử là một loại hình thủ tục hoàn toàn mới mẻ, chưa có kinh nghiệm trong thực tế, cho nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ và lúng túng trong chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện mặc dù Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Đà Nẵng và Chi cục hải quan KCN Đà Nẵng đã có bước chủ động tổ chức học tập, nghiên cứu kinh nghiệm một số nước, một số địa phương khác. Không những vậy, việc thay đổi từ phương thức quản lý cũ qua nhiều năm sang xây dựng phương thức quản lý mới là việc làm vô cùng khó khăn vì nó tác động đến nhiều mặt của ngành Hải quan, ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, ý thức của nhiều cán bộ công chức hải quan và cả DN. Vì vậy kiến nghị cán bộ hải quan KCN Đà Nẵng tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ và chỉ tiêu giá trị kim ngạch XNK được giao, thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra hàng hóa XNK, duy trì thái độ nhiệt tình giải đáp thắc mắc cho DN góp phần làm cho thủ tục HQĐT ngày càng phổ biến và phát triển rộng rải./. Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại TÀI LIỆU THAM KHẢO - Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dự liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1, NXB Hồng Đức, TP.HCM, Việt Nam. - Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dự liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, NXB Hồng Đức, TP.HCM, Việt Nam. - Nguyễn Thanh Huyền (2011), “Thực trạng việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long Hà Nội”- Khóa luận tốt nghiệp trường học viện tài chính, chuyên ngành hải quan Hà Nội, Việt Nam. - Nguyễn Thanh Long (2006) về “Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế TP HCM, Việt Nam. - Nghi Kiều (10/2012), “Vướng mắc về thủ tục hải quan điện tử và bù trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng và thuế nhập khẩu nộp thừa?”, Tạp chí Tài chính Việt Nam. - Trần Vũ Minh (2008), “Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam”, Luận án tiến sĩ trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, Việt Nam. - Báo hải quan điện tử ( baohaiquan.vn) - Trang điện tử hải quan Việt Nam online (customs.gov.vn) - Trang điện tử hải quan Đà Nẵng online (dngcustoms.gov.vn) - Tạp chí Nghiên cứu Hải quan số ra tháng 3/2013 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_qua_trinh_thuc_hien_khai_bao_thu_tuc_hai_quan_dien_tu_cua_cac_doanh_nghiep_xuat_nhap_khau.pdf
Luận văn liên quan