Đề tài Nghiên cứu quản trị rủi ro lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay

LỜI MỞ ĐẦU Thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian vừa qua chứng kiến một loạt những biến động có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các tổ chức tài chính. Riêng đối với các Ngân hàng thương mại (NHTM), những biến động chứa đựng các yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro về lãi suất luôn tiềm ẩn những nguy cơ lớn, có thể dẫn tới sự sụp đổ của cả một hệ thống Ngân hàng. Minh chứng cho những biến động đó là cuộc chạy đua gia tăng lãi suất của các NHTM. Đứng trước áp lực lạm phát ngày càng tăng cao, lượng tiền gửi trong dân cư không được dùng để gửi tiết kiệm mà được đem đầu tư vào các lĩnh vực được cho là sinh lời nhanh hơn như chứng khoán, vàng, bất động sản . các NHTM đua nhau tăng lãi suất huy động tiền gửi. Có thể nói rằng, lãi suất huy động tiền gửi tại Việt Nam hiện nay đã tăng lên đến mức kịch trần. Cùng với những động thái gần đây của Ngân hàng Nhà nước, thì xét về dài hạn, mức lãi suất này không thể được đẩy lên nữa và sẽ giảm dần trong tương lai. Điều này tạo ra nguy cơ rủi ro rất lớn đối với các NHTM khi họ sử dụng các khoản huy động trong ngắn hạn để cho vay dài hạn. Sự chênh lệch kì hạn và thời lượng giữa tài sản có và tài sản nợ của các NH tạo ra nguy cơ làm suy giảm và mất dần khả năng thanh toán cuối cùng của các NHTM. Vì vậy, một yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với các NHTM là đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro lãi suất, bởi chỉ có thế các NHTM mới có thể hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại gây ra bởi những biến động thị trường liên quan đến lãi suất. Như vậy, có thể dễ dàng nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro về lãi suất trong hoạt động của các NHTM. Việc không đủ năng lực quản trị về rủi ro lãi suất có thể phá hủy hệ thống Ngân hàng, gây ra những tổn thất không thể ước tính được. Với những lý do trên, nhóm sinh viên chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu quản trị rủi ro lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu. Đối tượng của đề tài nghiên cứu là những rủi ro về lãi suất mà các NHTM gặp phải trong quá trình hoạt động, điều hành; Và công tác quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam trong thời điểm hiện nay.

pdf94 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4249 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quản trị rủi ro lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ Ngân hàng Nhà nƣớc, tập trung vào việc nâng cao quản trị kinh doanh và kiểm soát nội bộ NHTM cũng nhƣ năng lực thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc. [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 68 3.2. NHỮNG HẠN CHẾ CÕN TỒN TẠI. Có thể nhận thấy rằng, hạn chế căn bản trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam là mức độ sử dụng các nghiệp vụ phòng tránh rủi ro lãi suất chƣa cao. Dù đã có những nhận thức nhất định về rủi rõ lãi suất nhƣng nhiều NHTM Việt Nam mới chỉ dừng lại ở nhận định rằng ngân hàng có rủi ro lãi suất mà chƣa có sự đo lƣờng cụ thể về rủi ro đó khi lãi suất thị trƣờng thay đổi, chƣa đánh giá đƣợc mức rủi ro cụ thể là bao nhiêu và cũng chƣa dự đoán đƣợc chiều hƣớng biến đổi lãi suất nào sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Hiện nay, các NHTM Việt Nam mới đang áp dụng đến mô hình kì hạn - đến hạn để lƣợng hóa rủi ro lãi suất, trong khi một số nƣớc trên thế giới nhƣ Mỹ, Öc đã đang sử dụng rất hiệu quả mô hình thời lƣợng - vốn đƣợc coi là hoàn hảo hơn trong công tác này. Bên cạnh đó, các NHTM Việt Nam cũng chƣa thực hiện một các toàn diện những biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Cụ thể, về biện pháp nội bảng, các NHTM chƣa có những biện pháp tích cực để duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ. Về các biện pháp nghiệp vụ ngoại bảng, hầu hết các ngân hàng còn sử dụng rất ít các nghiệp vụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Ở Việt Nam, các nghiệp vụ phái sinh mới bắt đầu đƣợc sử dụng từ đầu những năm 2000. Tuy nhiên, các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và đơn lẻ. Số lƣợng giao dịch của các công cụ này còn hết sức khiêm tốn. Một số tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép thực hiện giao dịch các công cụ phái sinh nhƣ: Chi nhánh Ngân hàng Citibank, Ngân hàng Standard Chartered, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thƣơng, HSBC, nhƣng doanh số và số các khách hàng tham gia còn hết sức khiêm tốn. Về quyền chọn ngoại tệ (ngoại tệ/VND): NHNN đã cho phép thực hiện thí điểm đối với NHTMCP Quốc tế, Ngân hàng Ngoại thƣơng; NHTMCP Á Châu, NHĐT&PT, NHTMCP Kỹ thƣơng, NHTMCP Quân đội, nhƣng doanh số về hoạt động này vẫn không đáng kể so với doanh số các hoạt động truyền thống. Cuối cùng, những chuẩn mực quốc tế trong việc quản trị rủi ro lãi suất dù đang đƣợc triển khai nhƣng cũng mới chỉ dừng lại ở những giai đoạn đầu tiên. Thậm chí các NHTM Việt Nam còn đang gặp nhiều khó khăn và lúng túng trong việc áp dụng những chuẩn mực đó để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình. Hệ quả tất yếu của những hạn chế trên, đó là việc hiệu quả của việc đánh giá và dự đoán biến động lãi suất của các ngân hàng chƣa tốt. Điều đó tạo ra thế bị động cho [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 69 các NHTM Việt Nam khi đứng trƣớc những rủi ro gây ra bởi biến động lãi suất trên thị trƣờng. 3.3. NGUYÊN NHÂN. Những hạn chế trên xuất phát từ các nhóm nguyên nhân cơ bản sau: 3.3.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN Nhóm nguyên nhân khách quan bao gồm các nguyên nhân xuất phát từ phía chính sách của Nhà nƣớc; từ thị trƣờng và từ phía các doanh nghiệp đối tác của các Ngân hàng. Cụ thể nhƣ sau: a) Từ chính sách của Nhà nƣớc. Trong một thời gian dài, các NHTM Việt Nam hoạt động kinh doanh trong điều kiện lãi suất tiền gửi và cho vay hoàn toàn chịu sự điều tiết của NHNN. Giai đoạn từ năm 2000 trở về trƣớc, do sự quản lý trực tiếp của NHNN nên lãi suất trong nền kinh tế không thực sự phản ánh mối quan hệ cung- cầu về vốn và do vậy, hầu nhƣ lãi suất rất ít biến động. Chính vì vậy trong thời gian này, các NHTM chƣa phải đối mặt với rủi ro lãi suất và vấn đề quản lý rủi ro lãi suất chƣa đƣợc các ngân hàng quan tâm. Từ tháng 7/2000 đến tháng 6/2002, NHNN bắt đầu sử dụng lãi suất cơ bản trong điều hành lãi suất. Mặc dù trong thời gian này, NHNN vẫn khống chế biên độ dao động trên của lãi suất cơ bản, nhƣng chính sách lãi suất tiến gần đến các nguyên tắc lãi suất thị trƣờng hơn khi mức lãi suất cơ bản đƣợc hình thành căn cứ vào mức lãi suất cho vay của một số các tổ chức tín dụng chiếm đa số thị phần tín dụng. Từ 1/6/2002, NHNN công bố việc áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận, xóa bỏ quy định biên độ khống chế theo lãi suất cơ bản, chính thức tự do hóa lãi suất trong nền kinh tế. Trong bối cảnh lãi suất thị trƣờng có xu hƣớng biến động nhiều hơn, các NHTM Việt Nam đã có nhận thức về nguy cơ rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và bƣớc đầu có giải pháp để phòng ngừa. Tuy nhiên, những nhận thức này mới chỉ là bƣớc đầu và chƣa toàn diện. Hệ thống các văn bản pháp lý về đo lƣờng và quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM chƣa đƣơc hoàn thiện. Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chƣa có văn bản nào quy định về việc quản lý, đo lƣờng rủi ro lãi suất tại các NHTM, kể cả trong [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 70 Quy chế giám sát của Thanh tra NHNN cũng chƣa có quy định nội dung giám sát này. Một khi cơ quan quản lý chƣa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chƣa thể nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng nhƣ cách thức thực hiện việc quản lý rủi ro lãi suất và đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lƣợng hóa rủi ro lãi suất tại các NHTM. Mặt khác, các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phái sinh cũng chƣa đƣợc hoàn thiện. Hiện tại, NHNN mới chỉ ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhƣ giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, đối với nghiệp vụ phái sinh lãi suất mới chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất, chƣa có văn bản pháp lý nào đƣợc ban hành để hƣớng dẫn các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất khác nhƣ kỳ hạn tiền gửi (FFD), kỳ hạn lãi suất (FRA), các nghiệp vụ quyền chọn nhƣ CAP, FLOORS, COLLAR,... Đối với các giao dịch phái sinh về chứng khoán nhƣ giao dịch kỳ hạn, quyền chọn trái phiếu, cổ phiếu cũng chƣa có cơ sở pháp lý để thực hiện tại Việt Nam. b) Từ thị trƣờng. Hiện nay, sự phát triển của thị trƣờng tài chính- tiền tệ của Việt Nam còn rất hạn chế. Xét về độ sâu tài chính, mức độ tiền tệ hóa nền kinh tế, thị trƣờng tài chính Việt Nam vẫn còn kém phát triển và lạc hậu so với các nƣớc trong khu vực, làm cho các công cụ thị trƣờng bao gồm cả lãi suất kém phát huy tác dụng. Bên cạnh đó, thị trƣờng tiền tệ với sự hoạt động của thị trƣờng mở, thị trƣờng liên ngân hàng còn ít sôi động. Các giao dịch trên thị trƣờng này còn mang tính một chiều, tức là một số ngân hàng luôn là ngƣời cung ứng vốn, còn một số ngân hàng luôn có nhu cầu vay vốn. Chính vì vậy mà thị trƣờng tiền tệ hoạt động còn rất nhiều hạn chế, chƣa trở thành nơi cung cấp những thông tin quan trọng về mức lãi suất ngắn hạn để có thể hình thành đƣợc đƣờng cong lãi suất, làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất thị trƣờng cũng nhƣ việc định giá các trái phiếu có lãi suất cố định và các hợp đồng phái sinh. Nhƣ vậy, chính sự kém phát triển của thị trƣờng tài chính - tiền tệ đã gây những khó khăn hạn chế cho các NHTM Việt Nam trong việc định lƣợng và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất. c) Từ phía các doanh nghiệp đối tác. Sự phát triển chậm chạp của các nghiệp vụ phái sinh gây ra từ phía các nhà doanh nghiệp đối tác của các ngân hàng cũng là nguyên nhân gây nên hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều dè dặt trong việc áp dụng công cụ phái sinh. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện không qui định rõ ràng trách nhiệm và quyền lợi của lãnh đạo và nhân viên trong đơn vị. Một doanh nghiệp thậm chí biết rõ là sẽ có rủi ro lãi suất khi đang vay tiền với lãi suất thả nổi, trong [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 71 điều kiện lãi suất giao ngay đang tăng lên mạnh và biết rõ nếu làm hoán đổi chuyển sang lãi suất cố định sẽ đỡ thiệt hơn nhiều... nhƣng vì lối mòn trong suy nghĩ rằng “làm tốt thì không đƣợc khen, mà làm không tốt thì bị phạt” mà đã không ra quyết định thực hiện. Trong khi trên thế giới, các công ty có chính sách quản lý rủi ro rất cụ thể, họ luôn qui định quyền phán quyết mức rủi ro tài chính rõ ràng với từng vị trí lãnh đạo và với từng khu vực hay từng quốc gia nếu đó là Công ty xuyên quốc gia. Bên cạnh đó, kiến thức hiểu biết của nhiều doanh nghiệp về các giao dịch phái sinh và vấn đề phòng chống rủi ro lãi suất còn quá thấp do thiếu nguồn nhân sự có năng lực về sản phẩm phái sinh. Đây là một trở ngại khá lớn làm cho các doanh nghiệp tuy thấy những rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất sắp tới tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh của mình, thậm chí nhiều doanh nghiệp nhập khẩu còn thấy rõ rằng nguy cơ phá sản do tỷ giá tăng nhƣng họ không biết tìm đâu ra nhân sự ở cơ quan mình để thực hiện các chƣơng trình quản trị rủi ro bài bản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không sẵn sàng tham gia phòng ngừa rủi ro bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn dẫn đến những khó khăn cho các NHTM trong việc phát triển các nghiệp vụ phái sinh. Cuối cùng là tâm lý ỷ lại của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính sách bảo hộ ngầm của Nhà nƣớc nhƣ việc để cho tỷ giá USD/VND và lãi suất cơ bản của tiền đồng Việt Nam liên tục ổn định trong nhiều năm đã khiến cho các doanh nghiệp hoàn toàn không chú ý đến phòng ngừa rủi ro giá và lãi suất. 3.3.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN TỪ BẢN THÂN CÁC NGÂN HÀNG a. Chƣa có những cán bộ am hiểu toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất. Vấn đế rủi ro lãi suất đƣợc coi là khá mới mẻ đối với đội ngũ cán bộ nhân viên của các NHTM Việt Nam và còn chƣa đƣợc coi trọng một cách đúng mức. Vì vậy mà công tác nhận biết, dự báo và đánh giá rủi ro lãi suất của các cán bộ ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc các ngân hàng bỏ ngỏ những bƣớc quan trọng trong công tác quản trị rủi ro lãi suất. Bƣớc đầu tiên khi xác định mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất là việc tính toán rủi ro lãi suất tác động nhƣ thế nào đến thu nhập ròng và giá trị tài sản của ngân hàng. Việc này đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải thực sự hiểu biết sâu sắc về quản lý tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng, đồng thời cũng phải nắm vững những kiến thức về tài chính để sử dụng các mô hình lƣợng hóa rủi ro lãi suất một cách hiệu quả. Đối với các NHTM Việt Nam thì đây là vấn đề khá mới mẻ mà nhiều cán bộ ngân hàng chƣa đƣợc trang bị những kiến thức này. Ngoài ra, các biện pháp phòng ngừa, quản [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 72 lý rủi ro lãi suất cần phải có những cán bộ có chuyên môn cao, am hiểu về những biến động trên thị trƣờng tài chính-ngân hàng mà ở các ngân hàng thƣờng là tập trung vào các cán bộ nguồn vốn. Song trình độ nghiệp vụ chuyên môn và khả năng phân tích, ngoại giao của nhiều cán bộ, đặc biệt là ở các ngân hàng quy mô nhỏ, còn thể hiện nhiều yếu kém. Điều này dẫn đến không ít thiệt hại và những phản tác dụng của các biện pháp phòng ngừa. Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết của các cán bộ ngân hàng về các nghiệp vụ phái sinh vẫn còn rất hạn chế. Các ngân hàng chƣa có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức về tài chính, pháp lý, về thị trƣờng giao dịch, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái sinh. Điều đó tạo ra những trở ngại nhất định trong việc triển khai các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất tại ngân hàng. b. Quy mô của các Ngân hàng còn khiêm tốn. Quy mô của các NHTM VN phần lớn còn là ở mức vừa và nhỏ, vốn điều lệ của khối NHTM quốc doanh cao nhất là NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với 5000 tỷ đồng, khối NHTM cổ phần đô thị vốn điều lệ cao nhất là Ngân hàng TMCP Sài Gòn thƣơng tín với 2089 tỷ đồng. Do vậy, các ngân hàng đều chưa phát huy được hết tác dụng của các biện pháp quản ly rủi ro, đặc biệt là biện pháp sử dụng hợp đồng quyền chọn. Đối với những ngân hàng nhỏ thì chiến lƣợc mua quyền chọn tỏ ra thích hợp hơn so với chiến lƣợc bán quyền chọn do các nguyên nhân về kinh tế và về quy chế. Tuy nhiên đối với những ngân hàng lớn thì cả hai chiến lƣợc là mua và bán quyền chọn đều là những giao dịch thích hợp. Đối với giao dịch hoán đổi lãi suất, quy chế của ngân hàng Nhà nƣớc quy định rõ ngân hàng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất của chính mình phải có đủ các điều kiện: có giao dịch gốc ( giao dịch gốc là một trong các giao dịch tiền gửi, phát hành hoặc đầu tƣ giấy tờ có giá, vay vốn, cho thuê tài chính, mua hàng hóa trả chậm) đƣợc thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; có khả năng tài chính hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo phù hợp. Nhƣ vậy, các biện pháp thường được áp dụng trong quản lý rủi ro lãi suất đều tỏ ra hiệu quả hơn đối với các ngân hàng lớn. Các ngân hàng nhỏ do hạn chế về kinh tế, quy chế, cũng nhƣ hệ thống thông tin, mối quan hệ... dẫn đến những khó khăn và kém hiệu quả hơn trong chiến lƣợc quản lý rủi ro. [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 73 c. Trình độ công nghệ của ngân hàng còn yếu. Công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng đòi hỏi các ngân hàng phải trang bị cho mình một hệ thống thông tin liên lạc hiện đại và trình độ công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, đối với các NHTM Việt Nam thì hệ thống thông tin và công nghệ này còn yếu, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cần quản lý rủi ro của kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế. CHƢƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM. 1. DỰ BÁO XU HƢỚNG BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI. Để đƣa ra nhận định cho xu hƣớng biến đổi lãi suất trong thời gian sắp tới, nhóm nghiên cứu xin đƣợc đƣa ra một số thống kê về sự thay đổi lãi suất của các NHTM Việt Nam trong thời gian gần đây. Sau quyết định số 2018/QĐ-NHNN về việc giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 14% đối với đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nƣớc, ban hành ngày 29/08/2008 vừa qua, nhiều NHTMNN và NHTMCP đã quyết định giảm mức lãi suất cho vay khoảng 0,5% - 1% so với trƣớc đó. Cụ thể, một số mức lãi suất mới áp dụng tại các NHTM trong thời gian gần đây nhƣ sau: Bảng 3.1: Mức lãi suất mới áp dụng tại các NHTM trong thời gian gần đây. STT Tên Ngân hàng Lãi suất cho vay thông thƣờng. Lãi suất cho vay ƣu đãi. 1 Vietcombank 20,5 19,475 2 BIDV 20 18,2 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 74 3 Vietinbank 20,2 19,5 4 Agribank 20 19,2 5 MHB 20 19 6 VPBank 20,5 19 (Nguồn: ) Có thể dễ dàng nhận thấy một xu hƣớng chung trong chính sách lãi suất của các NHTM Việt Nam trong thời điểm hiện tại, đó là: áp dụng hai mức lãi suất khác nhau đối với hai đối tƣợng khách hàng khác nhau. Trong đó, ƣu tiên cho vay với lãi suất thấp hơn từ 0,5-1% đối với các đối tƣợng khách hàng có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng bởi họ là những khách hàng có thể mang lại 80% lợi nhuận cho các ngân hàng. Về lâu dài, theo nhóm nghiên cứu nhận định, thì đây tiếp tục là cách thức đƣợc các NHTM áp dụng rộng rãi. Bởi điều này giúp các NHTM vừa duy trì đƣợc mối quan hệ bền vững và tin tƣởng đối với các khách hàng chiến lƣợc dài hạn, vừa tạo động lực khuyến khích các khách hàng mới xây dựng và tiến tới sự hợp tác mật thiết hơn. Để thuận lợi cho việc điều chỉnh lãi suất cho vay, thời gian qua, các ngân hàng thƣơng mại cũng đã lần lƣợt giảm dần lãi suất huy động. Tại khối ngân hàng quốc doanh, lãi suất huy động VND cao nhất chỉ còn khoảng 17,26%/năm; với lãi suất huy động USD cao nhất là 6%/năm. Tại khối cổ phần, các mức cao nhất tƣơng ứng cũng chỉ còn khoảng 18,12%/năm và 6,05%/năm. Nhƣ vậy, để dự báo xu hƣớng biến động lãi suất, nhóm nghiên cứu xin đƣa ra hai nguyên nhân làm nền tảng cơ sở lý giải cho xu hƣớng này. Thứ nhất, tốc độ lạm phát đã bắt đầu có xu hƣớng giảm, chỉ số giá tiêu dùng trong những tháng vừa qua dần đi vào ổn định nhờ sự phát huy tác dụng của 8 nhóm giải pháp vĩ mô mà Chính phủ sử dụng trong thời gian qua để kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế. Xu hƣớng này sẽ đƣợc tiếp tục trong thời gian sắp tới bởi 8 nhóm giải pháp trên hiện tại mới trong giai đoạn bắt đầu phát huy tác dụng. Điều này còn có thể đƣợc khẳng định chắc chắn hơn bởi, ngày [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 75 29/08/2008, Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 20/2008/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trƣởng bền vững trong những tháng cuối năm 2008. Theo đó, Ngân hàng Nhà nƣớc chủ động thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhƣng linh hoạt điều hành lãi suất theo hƣớng thực dƣơng, điều hành tỷ giá linh hoạt, theo tín hiệu thị trƣờng. Điều này thể hiện mục tiêu của chính phủ trong thời gian sắp tới là hƣớng tới một sự ổn định lâu dài. Thứ hai, với mặt bằng lãi suất cao nhƣ giai đoạn trƣớc (21%), các doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều đó dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua. Bản thân các Ngân hàng cũng không thu đƣợc lợi ích từ việc này, thậm chí còn bị mất đi một số lƣợng lớn khách hàng của mình, nên bắt buộc họ phải thiết lập một lộ trình cắt giảm lãi suất trong thời gian tới. Tóm lại, từ hai cơ sở trên, nhóm nghiên cứu đã rút ra kết luận: rằng trong thời gian tới, mức lãi suất sẽ có xu hƣớng giảm xuống. Tuy nhiên, tốc độ điều chỉnh giảm tƣơng đối chậm và có sự khác biệt về tốc độ giảm lãi suất cho vay đối với các đối tƣợng khách hàng khác nhau. Lý do thứ nhất là, vào thời điểm hiện tại, các NHTM vẫn đang phải gánh chịu những khoản vốn huy động trung và dài hạn với lãi suất cao. Vì vậy nếu việc giảm lãi suất diễn ra quá nhanh thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho các NHTM. Lý do thứ hai là lãi suất cơ bản trong thời gian tới sẽ chƣa giảm, minh chứng cho điều này là quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản 14% của Ngân hàng Nhà nƣớc, ra ngày 29/08/2008 vừa qua. Mặc dù tỷ lệ lạm phát đã có chiều hƣớng tích cực, nhƣng chỉ là giảm tốc độ tăng lạm phát; còn trên thực tế, lạm phát của Việt Nam vẫn ở mức trên 20%. Hơn nữa, trong thời điểm hiện tại và trong một thời gian tới, kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế vĩ mô vẫn sẽ là mục tiêu hàng đầu của Chính phủ. Ngân hàng Nhà nƣớc sẽ tiếp tục áp dụng chính sách “thắt chặt tín dụng” nhằm giảm lạm phát. Vì vậy, lộ trình giảm lãi suất sẽ không thể nhanh chóng. Việc giảm lãi suất cho vay của các NHTM chủ yếu nhắm vào đối tƣợng khách hàng ƣu đãi. Dù vậy, việc cho vay này sẽ phải dựa trên cơ sở tính toán kỹ lƣỡng về lợi ích thu đƣợc từ khách hàng và đánh giá chính xác xem đó có phải là khách hàng thực sự gắn bó lâu dài với ngân hàng hay không. [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 76 2. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA CÁC NHTM TRONG THỜI GIAN TỚI. Trong kinh doanh ngân hàng hay bất cứ một loại hình kinh doanh nào khác thì lợi nhuận và rủi ro luôn là 2 mặt của một vấn đề : muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên, để thu đƣợc lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh thì chúng ta cần giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất. Đối với đối tƣợng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau; khách hàng của ngân hàng rất đông và chỉ cần một khách hàng gặp rủi ro sẽ tác động xấu tới hình ảnh của ngân hàng. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng công tác quản trị rủi ro nói chung là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với toàn hệ thống ngân hàng. Nhƣ trên đã nhận định, lãi suất trong thời gian tới sẽ có xu hƣớng giảm xuống với tốc độ chậm. Vì vậy, cả Ngân hàng Nhà nƣớc và các NHTM cần thiết phải nghiên cứu kĩ thị trƣờng, những ảnh hƣởng hay tác động của những biến động trên thị trƣờng tài chính đến lợi ích kinh tế của họ. Bản thân các NHTM sẽ phải ý thức đƣợc rằng: cần phải coi lãi suất nhƣ là một biến số kinh tế vĩ mô, có tầm ảnh hƣởng sâu sắc tới hoạt động của các ngân hàng. Chính vì thế, công tác quản trị rủi ro lãi suất trong thời gian tới sẽ đƣợc đặt lên hàng đầu và cần tỏ rõ đƣợc những tác dụng của nó trong việc quản trị hoạt động ngân hàng nói chung. Những biến động liên quan đến lãi suất sẽ phải đƣợc các NHTM nghiên cứu kĩ lƣỡng và có sự dự đoán từ trƣớc, từ đó có thể kịp thời đƣa ra những biện pháp và hành động đón đầu đƣợc những thay đổi của thị trƣờng, để không những có thể giảm thiểu thiệt hại mà còn thu đƣợc lợi ích từ những sự thay đổi đó. Muốn làm đƣợc điều này, cần có đƣợc sự kết hợp nhịp nhàng và hiệu quả trong hoạt động của cả hai bên là Ngân hàng Nhà nƣớc và các NHTM. Trong đó, Ngân hàng Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc định hƣớng hoạt động cho các NHTM, để các NHTM có thể kết hợp với chiến lƣợc riêng của mình để đƣa ra các bƣớc đi phù hợp nhất. Ngân hàng Nhà nƣớc cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản điều chỉnh liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, tìm cách nâng cao năng lực trong việc dự đoán và cảnh báo những biến động của thị trƣờng, từ đó có thể đề ra những chủ chƣơng và khung chuẩn cho hoạt động của các NHTM. Về phần các NHTM, họ cần tập trung trƣớc hết vào công tác nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đẩy mạnh phát triển nền [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 77 tảng công nghệ và thông tin, sắp xếp và tổ chức lại bộ máy quản trị rủi ro lãi suất, và cuối cùng là cố gắng tìm tiếng nói chung giữa các NHTM với nhau để có thể đƣa ra một khung chính sách lãi suất phù hợp và ổn định lâu dài. 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM. Trong 1 năm trở lại đây, đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2008, những biến động khó lƣờng của lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đã đặt các ngân hàng vào cuộc đua lãi suất với rủi ro vô cùng lớn. Các NHTM nhận thức rõ những hiểm họa từ rủi ro lãi suất, nhƣng thực trạng lại cho thấy năng lực quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM chƣa cao. Chính vì vậy, nhiệm vụ nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM cần đƣợc đặt lên hàng đầu. Để thực hiện nhiệm vụ đó cần thực hiện tốt hai nhóm giải pháp lớn : nhóm giải pháp vĩ mô của NHNN và nhóm giải pháp vi mô đối với bản thân các NHTM. 3.1. NHÓM CÁC BIỆN PHÁP VĨ MÔ. Nhóm các biện pháp vĩ mô trong vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM liên quan đến sự điều tiết của NHNN tới hoạt động của các NHTM. Nhóm giải pháp này được thực hiện nhằm mục đích tạo hành lang pháp lý, có tác dụng dẫn đường cho các NHTM hoạt động hiệu quả. Trƣớc hết, cần phải nhận định ngay rằng trong thời gian vừa qua, đặc biệt là trong giai đoạn thị trƣờng tài chính có nhiều biến động và không ổn định, thì những động thái của Ngân hàng Nhà nƣớc chƣa có đƣợc sự định hƣớng rõ ràng và một tầm nhìn chiến lƣợc mang tính ổn định lâu dài. Tất cả các “biện pháp” mà NHNN đƣa ra chỉ là những biện pháp hành chính đối với các NHTM, thiếu sự định hƣớng trong dài hạn. Biện pháp hành chính tức là đƣa ra một cách đột ngột, ép buộc các NHTM phải tuân theo, không có sự tham khảo và chuẩn bị từ trƣớc. Có thể nói rằng, Ngân hàng Nhà nƣớc luôn ở thế bị động và đẩy các NHTM cũng “bị động” theo. Sự bị động đó thể hiện ở chỗ: Khi mà Ngân hàng Nhà nƣớc tăng lãi suất cơ bản lên 14%, lãi suất cho vay VNĐ tối đa 150% lãi [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 78 suất cơ bản thì các NHTM lúc đầu “không dám” cho vay ở mức 21%(150% lãi suất cơ bản), mà cho vay ở mức thấp hơn và “lách luật” bằng cách thu thêm các khoản phí phụ nhằm làm tăng lợi nhuận (phí tƣ vấn, phí thẩm định, …). Ngay lập tức, Ngân hàng Nhà nƣớc ra quyết định “cấm thu phí phụ” đối với các NHTM. Hoặc trong vấn đề biến động tỷ giá USD/VNĐ, khi mà tỷ giá của Ngân hàng Nhà nƣớc ấn định không phản ánh đúng thị trƣờng (chênh lệch quá cao so với tỷ giá trên thị trƣờng tự do) thì lập tức có quyết định ”cấm giao dịch USD” tại tất cả các NHTM khiến cho hàng loạt các doanh nghiệp Xuất-Nhập khẩu phải lao đao. Tất cả những điều đó thể hiện sự “thiếu tầm nhìn” trong những chính sách thời gian qua của Ngân hàng Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nƣớc chƣa phân loại đƣợc các NHTM. Khi thị trƣờng gặp biến động và có nhiều khó khăn, rất nhiều NHTM mất đi khả năng thanh toán. Vì vậy mà ngay sau khi Ngân hàng Nhà nƣớc tăng lãi suất cơ bản, các NHTM đó lập tức áp dụng việc huy động vốn với lãi suất tối đa. Điều đó tạo nên một áp lực lớn cho các NHTM khác, và họ phải đối mặt với tình huống: “hoặc là tăng lãi suất huy động, hoặc chấp nhận mất khách hàng”. Đó là nguyên nhân gây nên cuộc đua lãi suất. Trƣớc những nhìn nhận nhƣ vậy về vai trò mang tầm vĩ mô của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, nhóm nghiên cứu xin đƣa ra 2 giải pháp sau: 3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất. Việc đầu tiên phải làm đó là cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản điều chỉnh liên quan đến công tác quản trị rủi ro lãi suất. Hệ thống các văn bản này sẽ là cơ sở để các NHTM có đƣợc sự nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của quản trị rủi ro lãi suất, cũng nhƣ có cách thức cụ thể để tiến hành có hiệu quả công tác này. Bên cạnh đó, cần sớm ban hành các văn bản pháp lý nhằm hƣớng dẫn các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh liên quan đến lãi suất nhƣ: kỳ hạn tiền gửi; kỳ hạn lãi suất; các hợp đồng quyền chọn Cap, Floor, Collar; các giao dịch phái sinh về chứng khoán… Nhìn chung, các NHTM đều mong muốn có một khung chính sách chuẩn, ổn định và có tầm nhìn dài hạn để có thể áp dụng trong hoạt động của mình. Việc ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoặc liên quan đến chính sách lãi suất và công tác quản trị rủi ro lãi suất cần đƣợc thực hiện dựa trên cở sở đã tính toán và phân tích kĩ lƣỡng những [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 79 biến động của thị trƣờng đã và sẽ xảy ra trong thời gian sắp tới, tránh việc đƣa ra các văn bản chính sách một cách chồng chéo, phức tạp và dễ gây hiểu nhầm cho các nhà ngân hàng. 3.1.2. Nâng cao năng lực của Ngân hàng Nhà nƣớc. Điều quan trọng cần làm là tập trung nâng cao căn bản năng lực của Ngân hàng Nhà nƣớc trong việc cảnh báo và xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Nhƣ đã phân tích ở trên, thì năng lực của Ngân hàng Nhà nƣớc trong việc cảnh báo và xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng còn nhiều hạn chế, chƣa có một sự định hƣớng chiến lƣợc mang tính ổn định lâu dài trong chính sách, chƣa có những phản ứng và quyết sách kịp thời đón đầu những biến động của thị trƣờng. Điều đó làm cho các NHTM luôn ở thế bị động trong việc đƣa ra phƣơng hƣớng hoạt động và chính sách lãi suất của riêng mình. Việc Ngân hàng Nhà nƣớc ra những quyết định mang tính chữa cháy đối với biến động thị trƣờng thƣờng không đem lại phản ứng tích cực nhƣ mong muốn. Trái lại, còn có thể tạo nên những cú sốc trên thị trƣờng tài chính, ví dụ nhƣ quyết định nâng mức lãi suất cơ bản hay quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là những quyết định mà sự thay đổi đƣa ra là quá đột ngột, với biên độ quá lớn khiến các NHTM lâm vào thế bí và gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, việc Ngân hàng Nhà nƣớc cần làm là xác định một lộ trình gồm nhiều bƣớc để điều tiết việc cắt giảm lãi suất một cách hiệu quả. Các bƣớc đi của Ngân hàng Nhà nƣớc cần đƣợc tính toán rất kĩ, và những thay đổi về mặt chính sách điều tiết thị trƣờng cần đƣợc thực hiện một cách từ tốn với biên độ vừa phải để các NHTM có thể đáp ứng đƣợc một cách thuận lợi, cố gắng tránh việc tạo ra những cú sốc trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, cần thành lập một cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trên cơ sở hệ thống Thanh tra ngân hàng hiện nay, kết hợp việc đổi mới phƣơng pháp, quy trình thanh tra, giám sát ngân hàng với hoàn thiện các quy định an toàn, các biện pháp thận trọng trong hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở ứng dụng các công nghệ tiên tiến và các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về rủi ro lãi suất theo hiệp ƣớc Basel II. 3.2. NHÓM CÁC BIỆN PHÁP VI MÔ. Nếu nhƣ nhóm các biện pháp vĩ mô có tác dụng tạo đƣờng lối và phƣơng hƣớng chung cho hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, thì nhóm các biện pháp vi mô lại đƣợc từng ngân hàng vận dụng theo cách riêng của mình, tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng và chiến [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 80 lƣợc kinh doanh của ngân hàng đó. Tuy nhiên, theo nhận định của nhóm nghiên cứu thì nhóm biện pháp vi mô lại là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của các ngân hàng trong công tác quản trị rủi ro lãi suất. Nhóm biện pháp vi mô áp dụng với bản thân các NHTM bao gồm 4 giải pháp chính: 3.2.1. Cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực. Có thể nói, giải pháp quan trọng nhất là cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực. Thực tế qua những vụ sụp đổ của một số NHTM Việt Nam trƣớc đây đã chứng minh rằng con ngƣời mới là nhân tố cốt lõi trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. Đặc biệt là đối với rủi ro lãi suất, càng không thể chỉ dựa vào kết luận của máy tính đơn thuần để đƣa ra quyết định, mà phải dựa vào nhận định của con ngƣời. Công nghệ hiện đại bắt buộc phải đi đôi với đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ cao, đƣợc đào tạo bài bản, có óc phán đoán sắc sảo, nhạy bén và khả năng ra quyết định chính xác. Chính vì thế, việc đào tạo các cán bộ Ngân hàng phải đƣợc thực hiện một cách đồng bộ và chuyên nghiệp. Cụ thể, ngay ở bậc đào tạo Đại học, cần có sự ƣu tiên và đầu tƣ đặc biệt cho các sinh viên theo đuổi ngành ngân hàng. Đặc biệt là tại một số trƣờng đại học lớn và có nhiều kinh nghiệm trong việc đào tạo cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, cần đầu tƣ một cách thích đáng về môi trƣờng học tập cho sinh viên. Nâng cao đến mức tối đa các cơ hội cọ xát và thực hành cho sinh viên bằng việc thành lập các ngân hàng ảo của chính sinh viên; hoặc tốt hơn nữa là hợp tác với các ngân hàng để xây dựng một khung trƣơng trình đạo tạo mang tính thực tế cao; tạo cơ hội cho sinh viên đƣợc thực tập, làm việc và tích luỹ kinh nghiệm tại các ngân hàng đó nhƣ là những nhân viên thực thụ để sinh viên có khả năng làm việc ngay khi tốt nghiệp xong mà các Ngân hàng không cần phải đào tạo họ thêm nữa. Hơn nữa, cần thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng giáo viên, giúp đội ngũ cán bộ giảng dạy chuyên ngành tài chính ngân hàng thƣờng xuyên đƣợc cập nhật và học hỏi thêm những kiến thức mới trong thực tế hoạt động của ngân hàng, theo kịp với những biến động và đổi mới trong lĩnh vực vốn đƣợc coi là biến hoá muôn màu này. [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 81 Tiếp đó, các NHTM cần đầu tƣ nhiều vào việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ ngân hàng thông qua công tác cán bộ nhƣ tuyển dụng, sắp xếp cán bộ, chính sách đãi ngộ và các biện pháp khuyến khích khác. Trong đó, cần đặc biệt coi trọng khâu đào tạo kiến thức, kĩ năng và nghiệp vụ quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. Để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết các ngân hàng cần phải vào cuộc trong công tác đào tạo cán bộ ngân hàng từ khi họ còn là sinh viên, tức là kết hợp với các trƣờng đại học giúp công tác đào tạo sinh viên trở nên thực tế và hữu ích hơn. Điều đó có thể đƣợc thực hiện bằng cách cung cấp tài liệu, cử cán bộ ngân hàng đến các trƣờng đại học dự thính hoặc giảng giải trong một số tiết học đặc biệt; hoặc tạo cơ hội cho sinh viên thực đƣợc thực tập tại ngân hàng của mình. Tiếp đó, các ngân hàng có thể áp dụng việc đƣa cán bộ của mình, đặc biệt là các cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ, ra nƣớc ngoài học tập, làm việc và tiếp xúc, cọ xát trực tiếp với môi trƣờng tài chính tiền tệ chuyên nghiệp ở các nƣớc tiên tiến để học hỏi kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng trên thế giới. Đây là cũng chính là cách thức mà một số công ty bảo hiểm tại Việt Nam hiện nay đang tiến hành rất hiệu quả để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ của mình. Kết hợp với đó là sử dụng chính sách chiêu mộ và đãi ngộ đặc biệt đối với đội ngũ nhân viên của mình, tránh đƣợc hiện tƣợng chảy máu chất xám. 3.2.2. Phát triển nền tảng công nghệ, thông tin. Trên thực tế, nền tảng công nghệ đƣợc một số ngân hàng coi là yếu tố quan trọng then chốt trong công tác quản trị rủi ro lãi suất hiện nay. Và điều khiến các ngân hàng thực sự lo lắng hiện nay là yếu tố công nghệ mà họ sử dụng không đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc vốn phức tạp và luôn thay đổi với tốc độ cao. So sánh với nhiều nƣớc trên thế giới, rõ ràng hạ tầng công nghệ, kĩ thuật của các NHTM Việt Nam còn kém hơn một bậc. Bởi vậy, các NHTM Việt Nam cần tập trung xây dựng và phát triển các phần mềm chuyên về quản lý rủi ro lãi suất, sử dụng những thành tựu về công nghệ, hệ thống thông tin liên lạc nhằm nâng cao năng lực của mình trong quản trị rủi ro lãi suất. Điều này vô cùng quan trọng trong đối với hoạt động ngân hàng ngày nay, bởi các ngân hàng đều đang đứng trƣớc một áp lực cạnh tranh cực kì lớn từ các đối thủ cả trong nƣớc và nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, trong bối cảnh thị trƣờng tiền tệ thế giới có nhiều biến động trái chiều và khó đoán nhƣ hiện nay, thì việc sở hữu trong tay các phần mềm hiện [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 82 đại, tiên tiến sẽ giúp ích các ngân hàng rất nhiều trong việc dự đoán rủi ro, phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại. Đồng thời, các NHTM cần sử dụng những ứng dụng đó để tập hợp và xây dựng bộ số liệu thông tin cập nhật và chính xác. Đây là việc làm rất cần thiết, bởi chỉ khi có trong tay những thông tin đầy đủ, cập nhật và chính xác thì các ngân hàng mới có cơ sở để tính toán và dự báo đúng nhất những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra cũng nhƣ kịp thời đƣa ra các phƣơng án phòng tránh rủi ro một cách hiệu quả. Mà việc trƣớc hết cần đảm bảo là phải nâng cao chất lƣợng nguồn thông tin. Bởi một thực tế là hiện nay, hệ thống nguồn thông tin từ các doanh nghiệp hay ngay trong chính các ngân hàng với nhau vẫn còn rất lỏng lẻo. Sự trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với ngân hàng hay giữa ngân hàng này với ngân hàng khác còn mang nặng tính hình thức, không thực sự thƣờng xuyên và có hiệu quả. Nên dù cho có đƣợc một hệ thống lƣợng hoá tốt và chuẩn đến mức nào thì cũng không thể có một kết quả dự đoán tốt về những biến động thị trƣờng hay xu hƣớng lãi suất, bởi nguồn thông tin không đƣợc đảm bảo. Muốn có đƣợc nguồn thông tin tốt và chính xác, không còn cách nào hơn ngoài việc các Ngân hàng phải dành một sự quan tâm và đầu tƣ thích đáng cho công tác thu thập và lƣu trữ thông tin. Quan trọng hơn nữa là giữa các ngân hàng với doanh nghiệp, hoặc giữa các ngân hàng với nhau cần có sự tin tƣởng hơn nữa vào sự hợp tác của mình để có thể trao đổi thông tin một cách đầy đủ và hữu dụng. 3.2.3. Tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro. Các Ngân hàng nên sắp xếp lại bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hƣớng bộ phận chuyên trách quản lý, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh. Trong bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro cũng cần tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận quản lý từng loại rủi ro nhƣ: lãi suất, tỉ giá, tín dụng,...Bên cạnh đó, nâng cao sự liên kết của phòng quản trị rủi ro lãi suất với các nghiệp vụ của ngân hàng nhƣ huy động vốn, tín dụng, ...nhằm hạn chế ảnh hƣởng của rủi ro lãi suất đối với các nghiệp vụ này. Đồng thời với đó là nâng cao năng lực dự đoán biến động lãi suất, lƣợng hóa đƣợc rủi ro lãi suất bằng cách áp dụng những mô hình lƣợng hóa rủi ro hiện đại nhƣ: mô hình tái định giá, mô hình thời lƣợng. Tiếp đó, liên kết hoạt động của Ủy ban Quản lý tài sản nợ - có (ALCO) tại các ngân hàng với các phòng ban chức năng khác trong hệ [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 83 thống quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế cũng giúp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM. 3.2.4. Nâng cao sự hợp tác giữa các ngân hàng. Thứ tƣ, cần tổ chức những buổi hội thảo cho các NHTM ngồi lại và tìm tiếng nói chung nhằm mục đích bình ổn thị trƣờng lãi suất đang tăng quá đà trong thời gian qua, tạo sự ổn định trên thị trƣờng trong tƣơng lai để tránh đƣợc những tổn thất xảy ra do sự biến động quá lớn của lãi suất. Qua đó, các ngân hàng cần xác định những mức hợp lý nhất để vừa đảm bảo hấp dẫn, đảm bảo quyền lợi ngƣời gửi tiền nhƣng cũng cần đảm bảo ổn định chung của hệ thống, cũng nhƣ chính sự an toàn của mình. Nhƣ chúng tôi đã phân tích tại mục 2.2, chƣơng II, hầu hết các NHTM hầu không đƣợc lợi khi tăng lãi suất và nhu cầu tăng lãi suất cho mục đích gọi vốn không quá lớn, nhƣng vẫn buộc phải điều chỉnh để giữ chân khách hàng, nhất là khi dòng vốn có tín hiệu chạy vòng. Chính vì vậy, để tránh tình trạng các NHTM tự làm khó nhau thì cần có những thỏa thuận chung giữa các NH nhằm hạ nhiệt biến động lãi suất. Theo bà Dƣơng Thu Hƣơng, Tổng thƣ ký VNBA, lãi suất huy động VND cần “tìm đƣợc một tiếng nói chung tƣơng đối và hợp lý”. Mức hợp lý hiện nay nên ở khoảng từ 16% - 17%/năm. Với khoảng này, các ngân hàng vẫn có điều kiện để sinh lời và không tạo nên một tình trạng quá nóng sốt và bất hợp lý (xét về yêu cầu kinh doanh có lợi nhuận). [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 84 KẾT LUẬN Nhóm nghiên cứu đã hoàn thành đề tài: “Nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng Thƣơng mại hiện nay” bằng cách đƣa cơ sở lý thuyết gắn liền với ứng dụng thực tế. Tựu chung lại, đề tài nghiên cứu đã hoàn thành đƣợc 3 mục tiêu lớn: Thứ nhất, bài nghiên cứu đã đƣa ra cơ sở lý thuyết về rủi ro lãi suất, những phƣơng thức quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM và đặc biệt là 3 mô hình lƣợng hóa rủi ro lãi suất. Nghiên cứu về rủi ro lãi suất là một vấn đề phức tạp, chính vì vậy nhóm đề tài đã tổng hợp một cách ngắn gọn nhƣng đầy đủ cơ sở lý thuyết, cộng với những ví dụ cụ thể trong từng phần rất dễ hiểu và dễ theo dõi. Hơn thế nữa, những Ví dụ nhóm nghiên cứu đƣa ra trong phần cơ sở lý thuyết đƣợc phân tích dựa trên khung mức lãi suất thực tế của Việt Nam ở thời điểm 8/2008. Cụ thể mức lãi suất cơ bản là 14% và lãi suất cho vay của các NHTM không quá 150% lãi suất cơ bản (Theo quyết định số1317/QĐ-NHNN. Điều đó sẽ giúp bạn đọc ứng dụng ngay những vấn đề lý thuyết vào thực tế thị trƣờng tài chính Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Trọng tâm trong phân tích lý thuyết, khoa học trong phƣơng thức trình bày, dễ hiểu bằng những ví dụ cập nhật là 3 tiêu chí nhóm nghiên cứu đã đạt đƣợc trong Chƣơng I của bài nghiên cứu. Thứ hai, bài nghiên cứu đã đƣa ra những phân tích và nhận định về tình hình biến động lãi suất của thị trƣờng tài chính cũng nhƣ thực trạng công tác Quản trị Rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Đồng thời, dựa trên cơ sở lý thuyết cùng với số liệu hoạt động của 2 Ngân hàng trong quý II/2008, nhóm nghiên cứu [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 85 đã tiến hành lƣợng hóa rủi ro lãi suất bằng : mô hình kì hạn đến hạn (Maturity Model) đối với NH NNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang và mô hình thời lƣợng (Duration Model) với NH Thƣơng mại Cổ phần Phƣơng Nam. Hai tiêu chí mà đề tài nghiên cứu đã đạt đƣợc trong chƣơng II : phân tích thực trạng và ứng dụng mô hình lý thuyết vào thực tế. Cuối cùng, dựa trên những phân tích về thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam hiện nay, đề tài nghiên cứu đƣa ra hai nhóm giải pháp lớn nhằm nâng cao năng lực quản trị RRLS của các NHTM Việt Nam: nhóm giải pháp vĩ mô dành cho NHNN và nhóm giải pháp vi mô dành cho các NHTM. Sự thực hiện đồng bộ hai nhóm giải pháp lớn này sẽ là chìa khóa dành cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong công tác nâng cao năng lực quản trị RRLS. Sau khi hoàn thành đề tài ”Nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng Thƣơng mại hiện nay”, nhóm đề tài xin đƣa ra một số nhận định, đó là: - Đầu tiên, phải khẳng định rằng trong tình hình biến động lãi suất cao nhƣ hiện nay thì khả năng gặp rủi ro về lãi suất của các NHTM Việt Nam là rất lớn. Trong khi đó, công tác quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam còn rất yếu. - Về phƣơng thức quản trị rủi ro, hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay mới chỉ áp dụng quản trị khe hở kì hạn (GAP), lƣợng hóa rủi ro bằng mô hình kì hạn đến hạn. Trong khi đó, các NHTM trên thế giới đã áp dụng rất thành công mô hình đƣợc đánh giá là có tính ƣu việt hơn, đó là mô hình thời lƣợng. Để nâng cao chất lƣợng đánh giá và ƣớc lƣợng rủi ro lãi suất, trong thời gian tới các NHTM Việt Nam nên đƣa vào nghiên cứu và có kế hoạch cụ thể áp dụng mô hình thời lƣợng. Bên cạnh đó, ngoài sử dụng Quản trị GAP, các NHTM nên sử dụng nhiều hơn những hợp đồng phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro về lãi suất. - Về vấn đề nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM, nhóm đề tài nhận định rằng vấn đề cốt lõi nằm ở yếu tố con ngƣời. Bởi vì muốn ứng dụng những công nghệ cao, những mô hình phức tạp thì cần có một đội ngũ chuyên môn chất lƣợng cao, có khả năng phân tích và nhạy bén với thị trƣờng. Giải quyết đƣợc vấn đề nguồn nhân lực thì các NHTM Việt Nam sẽ tiến một bƣớc rất xa không chỉ trong vấn đề Quản trị RRLS mà ở tất cả các lĩnh vực khác. - Cuối cùng, dự đoán của nhóm đề tài về sự biến động lãi suất trong thời gian tới :”Lãi suất sẽ giảm nhƣng với lộ trình dài.” Trên đây là 4 nhận định của nhóm nghiên cứu sau quá trình nghiên cứu về vấn đề Quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, nhóm đề [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 86 tài không tránh khỏi thiếu sót về kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế. Chính vì vậy, chúng tôi rất mong nhận đƣợc những góp ý của Hội đồng Giám khảo cũng nhƣ quý bạn đọc nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ! Nhóm nghiên cứu. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SỐ HIỆU TÊN BẢNG TRANG NGUỒN CHƢƠNG I Sơ đồ Các luồng luân chuyển vốn trong một thế giới với hệ thống ngân hàng phát triển. 9 “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” – PGS,TS Nguyễn Văn Tiến. 1.1 Cơ cấu tài sản có và tài sản nợ. 19 Anthony Saunders - Financial Institutions management: A risk Approach Management 1.2 Kì hạn đến hạn tại thời điểm định giá lại của các tài sản có và tài sản nợ. 20 nt 1.3 Sự thay đổi của thị giá trái phiếu khi lãi suất thị trƣờng tăng 1%. 23 Tác giả. Đồ thị Tỷ lệ tổn thất tài sản khi lãi suất 24 nt [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 87 thị trƣờng tăng 1%. 1.4 Bảng cân đối tài sản của ngân hàng với các mức lãi suất 10%, 11% và 17%. 25 nt 1.5 Thời lƣợng của trái phiếu coupon có kì hạn 6 năm. 27 nt 1.6 Thu nhập của trái phiếu coupon thời lƣợng 4 năm khi lãi suất thị trƣờng thay đổi. 30 nt 1.7 Các luồng tiền thanh toán giữa hai ngân hàng trong hợp đồng hoán đổi. 36 nt 1.8.1 Bảng tổng kết tài sản phân nhóm theo khoản mục nhạy cảm lãi suất. 38 nt 1.8.2 Bảng tổng kết tài sản phân nhóm theo khoản mục NCLS khi lãi suất tăng 1%. 39 Nt 1.8.3 Bảng tổng kết tài sản phân nhóm theo khoản mục NCLS khi chênh lệch lãi suất giảm 1%. 39 nt CHƢƠNG II 2.1 Đầu tƣ chiến lƣợc tại các Ngân 47 Tham luận “Hệ thống ngân [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 88 hàng Việt Nam (tính đến 31/12/2007) hàng Việt Nam sau 1 năm gia nhập WTO – Bức tranh toàn cảnh”. – TS.Hoàng Huy Hà, phó Tổng Giám đốc NH ĐT&PT Việt Nam. 2.2 Biến động lãi suất cơ bản của NHNN và lãi suất huy động tại OCB, VIB Bank trong quý I&II năm 2008. 50 Tổng hợp từ báo điện tử vneconomy.vn 2.3 Bảng tổng kết tài sản có của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang, tính đến 30/06/2008. 52 Báo cáo tài chính quý II/2008 của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Bắc Giang. 2.4 Bảng tổng kết tài sản nợ của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang, tính đến 30/06/2008. 53 nt 2.5.1 Bảng cân đối số 1 tài sản có – tài sản nợ của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang, tính đến 30/06/2008. 54 Tác giả. 2.5.2 Bảng cân đối số 2 tài sản có – tài sản nợ của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang, khi lãi suất tăng thêm 1%. 55 nt 2.5.3 Bảng cân đối số 3 tài sản có – tài 56 nt [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 89 sản nợ của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang, khi lãi suất tăng thêm 20%. 2.6 Bảng tổng kết tài sản có – tài sản nợ của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình, tính đến 30/06/2008. 57 Báo cáo tài chính quý II/2008 của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hòa Bình. 2.7.1 Bảng cân đối tài sản có – tài sản nợ của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình, tính đến 30/06/2008. 58 nt 2.7.2 Bảng cân đối tài sản có – tài sản nợ của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình, sau khi lãi suất tăng thêm 1%. 59 Tác giả. 2.8 Tăng trƣởng tín dụng, nguồn vốn và hệ số rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2000-2005 + 2007. 60 Nghiên cứu kinh tế, số 337, 06/2006 + e/2008/5/153842 CHƢƠNG III 3.1 Mức lãi suất mới áp dụng tại các NHTM trong thời gian gần đây. 73 – Website Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 90 STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT 1 ALM Asset – Liability Management Quản lý tài sản có - nợ. 2 BBSW Bank Bill Swap Reference Rate Chỉ số lãi suất kì phiếu ngân hàng 3 CAR Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ thoả đáng về vốn. 4 FDI Foreign direct investment Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 5 FED US Federal Reserve System Cục dự trữ liên bang Mỹ. 6 FRA Forward rate agreement Hợp đồng lãi suất kì hạn. 7 GAP GAP Khe hở 8 LS Lãi suất 9 LSCĐ: Lãi suất cố định 10 NCLS Nhạy cảm lãi suất. 11 NH Ngân hàng. 12 NHLD Ngân hàng liên doanh. [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 91 13 NHTM Ngân hàng thƣơng mại. 14 NHTMCP: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần. 15 NHTMNN : Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc. 16 NHTW Ngân hàng trung ƣơng. 17 RSA Rate sensitive asset Tài sản có nhạy cảm lãi suất. 18 RSL Rate sensitive liability Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất. 19 RRLS Rủi ro lãi suất 20 ROA Return on Asset Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản. 21 ROE Return on Equity Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. 22 TCTD Tổ chức tín dụng. 23 VN Việt Nam. 24 WTO World trade organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới. [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A/ TÀI LIỆU TIẾNG ANH. 1. Anthony Saunders & Marcia Million Cornet – “Financial Institutions management: A risk Approach Management”, 4th edition, McGraw Hill, Boston 2003. 2. John Holliwell: The Financial Risk Manual – A Systematic Guide to Identifying and Managing Financial Risk. Pitman Publishing, 1997. B/ TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT. I/ SÁCH. 1. PGS,TS Nguyễn Văn Tiến - “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê, 10/2005. 2. ThS.Phan Anh Tuấn - “Lý thuyết tài chính tiền tệ”. 3. GS.TS Lê Văn Tƣ - “Quản trị Ngân hàng Thƣơng mại” , Nhà xuất bản Tài chính, 2005. II/ THAM LUẬN. 1. TS. Tô Ánh Dƣơng, trƣởng phòng, Vụ Chiến lƣợc phát triển Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam – “Áp dụng chuẩn mực Basel – Xu thế tất yếu của các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam khi gia nhập WTO.” – Hội thảo khoa học: “Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và các cam kết WTO: Đánh giá và triển vọng.”,5/2008. 2. TS.Hoàng Huy Hà, phó Tổng Giám đốc NH ĐT&PT Việt Nam - “Hệ thống ngân hàng Việt Nam sau 1 năm gia nhập WTO – Bức tranh toàn cảnh”. – Hội thảo khoa học: “Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và các cam kết WTO: Đánh giá và triển vọng.”,5/2008. [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 93 3. ThS. Dƣơng Thị Bích Thủy, Trung tâm Thông tin Tín dụng, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam – “Hoạt động Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam sau 1 năm gia nhập WTO.” – Hội thảo khoa học: “Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và các cam kết WTO: Đánh giá và triển vọng.”,5/2008. 4. Trần Minh Tuấn, phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc - “Tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát Ngân hàng trong tình hình mới.” III/ BÀI BÁO 1. Nguyễn Hoài, Minh Đức - “Ngân hàng : Làm sao chung sống với rủi ro?.” , Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 180, ngày 9/9/2005. 2. “Áp dụng phƣơng pháp lƣợng hóa rủi ro lãi suất vào quản lý kinh doanh Ngân hàng” - Tạp chí Ngân hàng, số 4, 02/2003. 3. “Mô hình thời lƣợng và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất” - Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 298, 03/2003. C/ WEBSITE. 1. 2. 3. 4. 5. 6. tang-rui-ro.html 7. Itemid=170 8. a09.pdf+%22interest+rate+risk+management%22&hl=vi&ct=clnk&cd=1&gl=vn 9. 10. 11. [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 94

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghiên cứu quản trị rủi ro lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.pdf