LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành chế biến thực phẩm Việt Nam đã phấn đấu đưa sản phẩm Việt Nam vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên
chúng ta mới chỉ dừng lại ở bước xuất khẩu hàng thô, hàng mới chỉ qua sơ chế là chủ yếu nên giá trị kinh tế chưa cao.Do đó để nâng cao giá trị
kinh tế của hàng thực phẩm Việt Nam xu thế của chúng ta là xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm tinh chế. Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới, trồng được rất nhiều loại hoa quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế. Tuy nhiên do chưa có phương pháp bảo quản hợp lý nên rau quả dễ bị hư hỏng. Và một trong những phương pháp để giải quyết vấn đề này là sản xuất nước giải khát từ rau quả, đặc biệt là từ các loại quả. Việc tạo ra sản phẩm nước giải khát từ rau quả góp phần làm đa dạng chủng loại và nâng cao giá trị dinh dưỡng các sản phẩm đồ uống trong nước. Và dưa hấu là một trong những loại quả có sản lượng cao nhưng thời gian bảo quản ngắn làm giảm đáng kể giá trị của dưa hấu, nên chúng em quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu sản xuất đồ hộp nước giải khát từ quả dưa hấu”
Mục đich đề tài:
Tiến hành nghiên cứu để đưa ra quy trình sản xuất đồ hộp nước giải khát từ quả dưa hấu.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
- Tạo ra mặt hàng mới từ nguồn nguyên liệu quả dưa hấu làm phong phú đa dạng các mặt hàng nước giải khát có nguồn gốc thiên nhiên trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu càng cao của người tiêu dùng.
- Tạo ra một hướng nghiên cứu mới về quả dưa hấu.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DƯA HẤU
I. NGUỒN GỐC
II. ĐẶC ĐIỂM
III.THÀNH PHẦN HÓA HỌC
IV.CÔNG DỤNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐỒ HỘP NƯỚC QUẢ
I. KHÁI NIỆM VỀ ĐÒP HỘP NƯỚC QUẢ
II PHÂN LOẠI ĐỒ HỘP NƯỚC QUẢ
III. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ĐỒ HỘP NƯỚC QUẢ
IV. BAO BÌ ĐỒ HỘP
CHƯƠNG III: ENZYME PECTINASE VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
I. GIỚI THIỆU
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
CHƯƠNG IV: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG V. SƠ ĐÒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
I. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH THỜI GIAN
LÀM ĐÔNG CHẬM
II. NGHIÊN CỨU CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT TÍNH CỦA ENZYM PECTINASE TRONG QUẢ TRÌNH Ủ
CỦA CÔNG ĐOẠN LÀM TRONG
III. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TỶ LỆ PHỤ
GIA BỔ SUNG
IV. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐỒNG
HÓA
V. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ
THANH TRÙNG
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 13429 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sản xuất đồ hộp nước giải khát từ quả dưa hấu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DƯA HẤU
I. NGUỒN GỐC
II. ĐẶC ĐIỂM
III.THÀNH PHẦN HÓA HỌC
IV.CÔNG DỤNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐỒ HỘP NƯỚC QUẢ
I. KHÁI NIỆM VỀ ĐÒP HỘP NƯỚC QUẢ
II PHÂN LOẠI ĐỒ HỘP NƯỚC QUẢ
III. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ĐỒ HỘP NƯỚC QUẢ
IV. BAO BÌ ĐỒ HỘP
CHƯƠNG III: ENZYME PECTINASE VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
I. GIỚI THIỆU
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
CHƯƠNG IV: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG V. SƠ ĐÒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
I. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH THỜI GIAN
LÀM ĐÔNG CHẬM
II. NGHIÊN CỨU CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT TÍNH CỦA ENZYM PECTINASE TRONG QUẢ TRÌNH Ủ
CỦA CÔNG ĐOẠN LÀM TRONG
III. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TỶ LỆ PHỤ
GIA BỔ SUNG
IV. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐỒNG
HÓA
V. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ
THANH TRÙNG
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành chế biến thực phẩm Việt Nam đã
phấn đấu đưa sản phẩm Việt Nam vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên
chúng ta mới chỉ dừng lại ở bước xuất khẩu hàng thô, hàng mới chỉ qua
sơ chế là chủ yếu nên giá trị kinh tế chưa cao.Do đó để nâng cao giá trị
kinh tế của hàng thực phẩm Việt Nam xu thế của chúng ta là xuất khẩu
các mặt hàng thực phẩm tinh chế.
Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới, trồng được rất nhiều loại
hoa quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế. Tuy nhiên do chưa có
phương pháp bảo quản hợp lý nên rau quả dễ bị hư hỏng. Và một trong
những phương pháp để giải quyết vấn đề này là sản xuất nước giải khát
từ rau quả, đặc biệt là từ các loại quả. Việc tạo ra sản phẩm nước giải
khát từ rau quả góp phần làm đa dạng chủng loại và nâng cao giá trị
dinh dưỡng các sản phẩm đồ uống trong nước. Và dưa hấu là một trong
những loại quả có sản lượng cao nhưng thời gian bảo quản ngắn làm
giảm đáng kể giá trị của dưa hấu, nên chúng em quyết định chọn đề tài:
“Nghiên cứu sản xuất đồ hộp nước giải khát từ quả dưa hấu”
Mục đich đề tài:
Tiến hành nghiên cứu để đưa ra quy trình sản xuất đồ hộp nước
giải khát từ quả dưa hấu.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
- Tạo ra mặt hàng mới từ nguồn nguyên liệu quả dưa hấu làm
phong phú đa dạng các mặt hàng nước giải khát có nguồn gốc thiên
nhiên trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu càng cao của người tiêu
dùng.
- Tạo ra một hướng nghiên cứu mới về quả dưa hấu.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DƯA HẤU
I. NGUỒN GỐC
Dưa hấu được trồng ở Ai Cập vào đầu những năm 2000 trước
Công Nguyên. Loại trái cây này đã du ngoạn tới Ấn độ khoảng năm 800
sau Công Nguyên và khoảng 300 năm sau ở Trung Quốc. Người Marốc
buôn dưa hấu đến Tây Ban Nha vào đầu thế kỉ VIII, sau đó nhanh chóng
được lan truyền nhanh chóng sang Châu Âu. Ở Việt Nam, dưa hấu được
biết đến từ câu chuyện truyền thuyết từ thời Hùng Vương.
II. ĐẶC ĐIỂM DƯA HẤU
Tên khoa học : Citrullus lanatus.
Tên tiếng Anh: Watermelon.
Tên Trung Quốc: Tây Hoa.
Dưa hấu là loại thực vật trong họ bầu bí, một loại quả có vỏ cứng,
chứa nhiều nước (chiếm 92%).
Dưa hấu rất đa dạng về hình dạng và màu sắc.Về hình dạng nếu
được xem xét với mặt phẳng cắt ngang từ cuốn đến đuôi quả thì nó có
các dạng sau: dạng thuôn dài, dạng trái ovan, dạng trái tim, và mới đây
nhất là dạng vuông. Về màu sắc có màu đỏ, hồng, vàng, cam và có cả
màu trắng, hạt dưa cũng rất đa dạng về kích cỡ như lớn, nhỏ, trung bình
và có màu đen, nâu hoặc trắng.
Ở Việt Nam dưa hấu được trồng rất phổ biến ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long đặc biệt là Long An năng suất đạt từ 15-25 tấn/ha (hay
6-9 tạ/sào) và Tiền Giang, ngoài ra còn được trồng nhiều ở Quảng Ngãi
với sản lượng 250 ngàn tấn/5.000ha và một số tỉnh thuộc đồng bằng
sông Hồng….hàng năm sản lượng đạt từ vài ngàn tấn đến hàng trăm
ngàn tấn.
4
III. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DƯA HẤU
BẢNG 1.1: Thành phần hóa học của quả dưa hấu
Thành phần Đơn vị Hàm lượng trong 100g
Nước g 91.45
Đường g 5
Chất xơ g 0.4
Protein g 0.61
Lipid g 0.15
Sắt mg 0.24
Magiê mg 10
Kali mg 112
Photpho mg 11
Kẽm mg 0.1
Canxi mg 7
Vitamin A µg 28
Vitamin B1 mg 0.033
Vitamin B2 mg 0.021
Vitamin B3 mg 0.178
Vitamin B5 mg 0.221
Vitamin B6 mg 0.045
Acid folat µg 3
Vitamin C mg 8.1
Ngoài ra còn chứa lycopene, betarin, lysin, enzym các loại…
5
IV. CÔNG DỤNG CỦA DƯA HẤU
Dưa hấu là loại trái cây thông dụng trong mọi gia đình, đặc biệt là
khi thời tiết mùa hè. Hiện nay dưa hấu được sử dụng với nhiều chức
năng khác nhau: thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm. Các bộ phận của
dưa hấu từ vỏ, cùi đến thịt, hạt đều là những vị thuốc chữa bệnh tốt.
Ruột dưa hấu có nhiều đường, vitamin, chất khoáng và các hoạt chất
sinh học khác. Vỏ dưa cũng chứa nhiều vitamin và muối khoáng, ngoài
tác dụng giải nhiệt còn có khả năng ngăn chặn sự lắng đọng của
cholesterol trên thành mạch, chống xơ vữa động mạch. Hạt dưa có các
chất béo, axit hữu cơ, các loại men có ích cho hoạt động sinh lý của cơ
thể. Theo một số nghiên cứu gần đây, hạt dưa hấu chứa những chất có
tác dụng hạ huyết áp và làm giảm bớt các triệu chứng của bệnh viêm
bàng quang cấp tính. Lá và rễ dưa hấu nếu đem sắc uống có tác dụng
điều trị nhất định đối với bệnh viêm ruột.
Dưa hấu thường được dùng tươi tráng miệng sau bữa ăn và giải
khát chống nhiệt.
Theo Đông y, dưa hấu vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải khát,
chống nóng, lợi tiểu, chữa yết hầu sưng đau, bệnh lỵ, giải say rượu. Vỏ
dưa hấu có vị ngọt, tính mát, có thể chống nóng, giải cảm nắng, chữa
vàng da, phù thũng và các bệnh loét ở miệng. Hạt dưa hấu có tác dụng
nhuận tràng và hỗ trợ tiêu hóa.
Sau đây là một số bài thuốc cụ thể:
1. Viêm phế quản mạn tính: Lấy 1 quả dưa hấu khoét một lỗ nhỏ,
cho vào 50 g đường phèn và 30 g gừng tươi rồi đậy kín, hấp trong 2 giờ,
sau đó lấy ra, ăn dưa và uống nước cốt. Mỗi ngày dùng một quả, một
liệu trình kéo dài 7 ngày, sau mỗi liệu trình nghỉ 3-5 ngày.
2. Ho gà: Hạt dưa hấu (giã nát), lạc nhân mỗi thứ 15 g, hồng hoa 1,5
g, đường phèn 30 g, tất cả sắc lên, uống nước và ăn hạt lạc.
3. Sốt co giật: Lấy nước ép dưa hấu trộn thêm đường uống nhiều lần.
6
4. Cảm nắng bất tỉnh nhân sự: Vắt nước dưa hấu đổ vào miệng dần
dần, sau đó lấy vỏ dưa hấu khô 30 g (hoặc 90 g tươi), hoạt thạch 18 g,
cam thảo 3 g sắc uống.
5. Tiêu chảy: Dưa hấu chín 1 quả, khoét lỗ; tỏi 1 củ, bóc vỏ, giã nát
nhuyễn rồi cho vào trong quả dưa, ngoáy nát nhừ. Sau nửa giờ bỏ hạt và
lấy dưa ăn dần.
6. Cao huyết áp: Vỏ dưa hấu khô 15 g (tươi 50 g), hạt muồng 9 g,
đun nước uống thay trà hằng ngày.
7. Phù thũng, viêm thận cấp: Vỏ dưa hấu, vỏ dưa chuột, vỏ bí đao
mỗi thứ 6 g sắc uống, có thể thêm bèo cái, lá tre mỗi thứ 10 g.
8. Viêm thận mạn tính: Vỏ dưa hấu, rễ cỏ tranh mỗi thứ 30 g, sắc
với nước, chia 2 lần uống trong ngày.
9. Tiểu đường, nước tiểu đục: Vỏ dưa hấu, vỏ bí đao khô mỗi thứ
16 g (tươi 50 g), thiên hoa phấn 15 g, sắc uống. Hoặc: Vỏ dưa hấu khô
30 g, kỷ tử 30 g, đẳng sâm 10 g sắc uống.
10. Chữa viêm họng: vỏ dưa hấu rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước, cho
then ít muối, dùng để ngậm và súc miệng rồi nhổ đi, nếu thực hiện đều
đặn sẽ mau khỏi.
11. Chữa các vết lở ngoài da: vỏ dưa hấu muối thành dưa, lấy nước
đắp vào vết lở.
12. Chữa ho ra máu: sắc đặc vỏ dưa hấu lấy nước uống.
13. Chữa đau lưng và hai bên sườn khi thở: vỏ quả dưa hấu (dùng
loại vỏ xanh biếc), sấy khô, tán nhỏ mịn. Khi dùng lấy 15g, cho thêm
vào một chút muối và rượu, hòa trộn đều khi uống.
14. Chữa đau răng: vỏ dưa hấu đã phơi khô, đem sao cháy, dùng
nhét vào chỗ đau răng.
15. Bỏng: Vỏ dưa hấu phơi khô, nghiền mịn, thêm dầu vừng vào
trộn đều. Cất vào lọ, nút kín, hấp trong nồi áp suất để sát trùng, sau đó
có thể sử dụng để bôi vào chỗ bỏng.
Dưa hấu còn được coi là một loại mỹ phẩm tự nhiên có tác dụng
dưỡng da vừa rẻ tiền, dễ kiếm, vừa an toàn, không gây tác dụng phụ như
7
các loại hóa chất. Hằng ngày, đắp những lát mỏng dưa hấu lên mặt để
trong nhiều giờ, da dẻ sẽ mịn màng, căng mọng, không bị rộp trong mùa
hè.
Những tương kỵ khi dùng quả dưa hấu:
- Người bị nhiệt miệng: trong Đông y, nhiệt miệng là do nóng
bên trong gây ra, mà dưa hấu lại có tác dụng lợi tiểu nên người bị nhệt
miệng ăn nhiều dưa hấu sẽ làm cho lượng nước còn thiếu trong quá trình
phục hồi thì thải đi quá nhanh.
- Không nên ăn quá nhiều dưa hấu: vì dưa hấu mang tính hàn,
nên khi ăn quá nhiều dưa hấu cũng có thể khiến dạ dày và tì khó chịu,
như: hiện tượng chán ăn, tiêu hóa kém, thậm chí làm giảm khả năng đề
kháng của dạ dày và ruột, dẫn đến tình trạng chướng bụng, tiêu
chảy…Do đó đối với những người tỳ vị hàn(lạnh dạ) hay bị tiêu chảy thì
không nên dùng nhiều dưa hấu
8
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ ĐỒ HỘP NƯỚC
QUẢ
I. KHÁI NIỆM VỀ ĐỒ HỘP NƯỚC QUẢ
Đồ hộp là một dạng thực phẩm đã qua các giai đoạn chế biến
được đựng trong các hộp kín, cách ly với môi trường bên ngoài. Nhờ có
quá trình thanh trùng tiêu diệt VSV nên ĐH có thể bảo quản ở nhiệt độ
thường trong thời gian dài.
- ĐH nước quả rất phổ biến trên thị trường với nhiều chủng loại
phong phú. Chủ yếu dùng để uống, ngoài ra còn dùng để chế biến sirô
quả, rượu mùi, nước giải khát có nạp khí, mứt đông… sản phẩm này
được sản xuất từ các loại hoa, quả ép lấy nước, có giá trị dinh dưỡng cao
cung cấp VTM, khoáng chất… tùy loại có tác dụng chữa bệnh
II. PHÂN LOẠI ĐỒ HỘP NƯỚC QUẢ
Căn cứ theo mức độ tự nhiên ta chia
- Nước quả tự nhiên: Chế biến từ loại quả, không pha đường, tinh
dầu, chất màu… dùng uống trực tiếp hoặc chế biến nước ngọt, rượu
mùi.
- Nước quả hỗn hợp: chế biến từ nhiều loại nước quả khác nhau,
lượng nước quả pha thêm ≤ 35% nước quả chín.
- Nước quả pha đường: tăng vị ngọt nước quả
- Nước quả cô đặc: cô đặc nước quả tự nhiên bằng phương pháp đun
nóng hoặc lạnh đông.
Căn cứ phương pháp bảo quản:
- Nước quả thanh trùng: được đóng kín đun nóng
- Nước quả bảo quản lạnh: bảo quản ở nhiệt độ 00C – 20C
- Nước quả nạp khí: nạp CO2 ức chế VSV hoạt động
- Nước quả sunfit hóa: bảo quản bằng SO2 , dùng làm bán chế phẩm
- Nước quả rượu hóa: pha rượu để ức chế VSV hoạt động
Căn cứ theo độ trong:
- Nước quả không có thịt quả: dịch bào được tách ra khỏi mô quả
9
- Nước quả có thịt: dịch bào lẫn với các mô.
10
III. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NƯỚC QUẢ.
1. Trong nước:
Cuối thế kỉ 20, ngành rau quả được khai sinh với sản phẩm như nước
dứa, nước đu đủ cô đặc. Trong những năm gần đây nước quả có sự tăng
rõ rệt do người Việt Nam đã có xu hướng thích thú với nước quả.
Đến nay nước ta có hơn 20 xí nghiệp chế biến rau quả làm đồ hộp
nước giải khát và phần lớn nhà máy chế biến đều liên doanh với nước
ngoài, thiết bị máy móc đều được hỗ trợ từ phía đối tác. Về vấn đề tiêu
thụ, đa số sản phẩm còn tung ra thị trường để thăm dò, sản xuất ít. Sản
phẩm phần lớn tiêu thụ trong nước, ước tính 35 triệu lit/ năm với tỉ lệ
bình quân 0.5lit/người/năm. Hiện nay các doanh nghiệp ngoài sản xuất
các loại quả phổ biến như xoài, dứa, cam… còn nghiên cứu để sản xuất
nhiều nguyên liệu khác cho đồ hộp nước quả như nguồn nguyên liệu rất
phong phú đã có ở việt nam và cùng tạo điều kiện cho nhà sản xuất khai
thác sự thuận lợi này ở Việt Nam.
2. Ngoài nước:
Hàng năm trên thế giới lượng hoa quả được chế biến lên tới 15 triệu
tấn (1992). Trong đó Mỹ chiếm 50% về sản lượng sản xuất, ngoài ra còn
Tây Đức, Ý, Pháp, Thụy Sỹ.
Khu vực Đông Nam Á thị trường nước quả xu hướng tăng dần, việc
sản xuất và tiêu thụ gia tăng rõ rệt.
Thái Lan: Thị trường nước quả ép mỗi năm tăng lên 50% như:
dứa, cam, xoài …
Hàn Quốc: Thị trường nước ép chiếm 40,3% đồ uống
Đài Loan : Nước quả ép xếp thứ 3 trong các loại đồ uống
Nhật : Xu hướng tiêu thụ đồ uống của Nhật là dùng nước quả
không có hoặc có ít đường.
IV. BAO BÌ ĐỒ HỘP
Bao bì đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, độ an
toàn vi sinh, hóa học của thực phẩm, đồng thời có khả năng quảng cáo
cho thực phẩm.
11
1. YÊU CẦU CỦA BAO BÌ ĐỒ HỘP:
9 Không gây độc hại cho thực phẩm, không làm cho thực
phẩm bị biến đổi về mặt chất lượng
9 Bền đối với tác dụng của thực phẩm
9 Chịu được nhiệt độ và áp suất cao
9 Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ
9 Dễ gia công, rẻ tiền
9 Hình thức hấp dẫn, phù hợp với sản phẩm
9 Sử dụng, vận hành, bảo quản tiện lợi
2. GIỚI THIỆU VỀ BAO BÌ THỦY TINH:
Bao bì thủy tinh được ứng dụng nhiều trong sản xuất đồ hộp rau
quả do:
9 Bao bì thủy tinh có độ bền hóa học tốt thích ứng với pH
thấp trong đồ hộp trái cây
9 Hình thức bao bì đẹp
9 Dễ ghép nắp.
9 Có khả năng quảng cáo cho sản phẩm.
9 Giá thành rẻ do có thể tái sử dụng trong sản xuất.
Tuy nhiên bao bì thủy tinh có nhược điểm là khả năng truyền
nhiệt thấp, làm tăng chi phí thanh trùng, dễ vỡ khi vận chuyển.
Với đề tài này sử dụng bao bì thủy tinh do thủy tinh trơ với
tác dụng của thực phẩm, có độ trong suốt cao, hình thức đẹp, khách
hàng có thể nhận thấy được màu sắc của thực phẩm, có thể tái sử
dụng được và đặc biệt là dễ mua.
Loại chai thủy tinh được sử dụng có dung tích 250ml.
12
CHƯƠNG III. ENZYME PECTINASE VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG.
I. GIỚI THIỆU VỀ ENZYME PECTINASE
Trên thế giới người ta đã sử dụng rộng rãi nhiều loại enzyme
khác nhau, trước hết là amylase, protease và pectinase. Pectinase là
enzyme có ứng dụng lớn thứ ba sau Amylase và Protease trong công
nghiệp, đặc biệt là trong công nghiệp thực phẩm. Nó được dùng để tăng
hiệu suất ép và làm trong nước quả, rượu quả. Bởi lẽ khi có pectin thì
khối quả nghiền sẽ có trạng thái keo, do đó khi ép dịch quả không thoát
ra được .Nhờ pectinase phân giải các chất pectin nên dịch quả trong suốt
và không bị vẫn đục, tạo điều kiện tốt cho quá trình lọc. Pectinase là tên
gọi chung của phức hợp enzyme có khả năng phân giải pectin, một
glucid cao phân tử chứa nhiều ở thực vật.
Pectinase chia làm 2 nhóm:
9 Pectinase(pectinmelylsetease)(pectinhydrolase)(mã số
EC3.1.1.11)
Là các enzyme xúc tác sự thuỷ phân liên kết este trong phân tử
pectin hoặc axit pectinic (các axit polygalacturronic được este hoá nhờ
rượu metylic ở mức thấp), khi toàn bộ các nhóm metoxyl đều bị tách
khỏi cơ chất thì sản phẩm tạo thành là methanol và các axit
polygalacturonic. Sự thuỷ phân xảy ra ở các liên kết este kề liền với các
nhóm cacboxyl tự do.
Như vậy số liên kết este trong phân tử pectin và axit pectinic có
thể bị thuỷ phân hoàn toàn hoặc một phần.
9 Polygalacturonase (polygalacturonit-glucanohydrolase) (mã
số EC 3.2.1.15)
Là các enzyme xúc tác sự thuỷ phân liên kết 1-4 glucozit trong phân tử
pectin. Có nhiều loại polygalacturonic có tính đặc hiệu khác nhau:
Polymetyl galacturonase tác dụng chủ yếu lên các este metylic của các
acid polygalacturonic.
13
Polygalacturonase là enzyme có tác dụng chủ yếu lên acid pectic( các
acid polygalacturonic không bị este hoá) và axit pectinic (các axit
polygalacturonic bị este hoá ở mức độ thấp).
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng enzyme pectinase trong sản xuất
nước quả và rượu vang cho thấy hiệu suất nước quả và chất lượng rượu
vang rất cao. Khi tiến hành ứng dụng enzyme trong sản xuất nước quả
và sản xuất rượu vang người ta đặc biệt quan tâm đến yếu tố có tính chất
quyết định đến hiệu quả của enzyme là nguyên liệu. Không phải tất cả
các loại quả đều có khả năng cho hiệu suất cao khi xử lý bằng enzyme.
Khi sử dụng enzyme trong chế biến nước quả và chế biến rượu vang
người ta phải đưa ra độ chín kỹ thuật cho phù hợp. Chính vì thế, người
ta phải tiến hành phân loại và xác định độ chín kỹ thuật riêng của từng
loại quả, sao cho phù hợp với việc sử dụng enzyme và thu hồi dịch quả.
Để tăng cường hiệu suất làm trong dịch quả, ngoài việc sử dụng
enzyme pectinase thì người ta còn kết hợp với phương pháp xử lý nhiệt
để đạt hiệu suất làm trong là 78,9%, trong khi đó nếu chỉ dùng phương
pháp xử lý nhiệt thì hiệu suất chỉ đạt 58,2%.
14
CHƯƠNG IV: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. NGUYÊN LIỆU CHÍNH
Nguyên liệu dưa hấu được thu mua ở chợ Vĩnh Thọ. Chọn dưa đỏ
tươi, chín vừa không sâu bệnh và không dập nát.
2. CÁC NGUYÊN LIỆU PHỤ
2.1 .ĐƯỜNG SACCAROSE(C12H22O11)
Đường sử dụng là đường tinh luyện cao cấp. đường trắng tinh
khíết được đóng trong bao bì polymer và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Có độ tinh khiết >=99,5% tổng chất khô
Độ ẩm >=0,05%
Hàm lượng cát sạn bằng 0
Hình dạng: dạng tinh thể tương đối đồng đều, tơi
khô, không vón cục
Mùi vị: vị ngọt, không có mùi vị lạ
Màu sắc: tất cả các tinh thể đều óng ánh, khi pha
trong dung dịch nước cất thì dung dịch trong suốt.
15
2.2 NƯỚC
Nước sử dụng là nước đạt tiêu chuẩn cho phép dùng trong sinh hoạt
và trong các ngành thực phẩm và phải đảm bảo các chỉ tiêu do bộ y tế
quy định.
Nước dùng là nước máy tại phòng thí nghiệm được cấp bởi nhà máy
cấp nước thành phố Nha Trang.
2.3. AXIT ASCORBIC
Axit ascorbic có dạng bột màu trắng, có vị hơi chua. Axit ascorbic
bổ sung vào có tác dụng chống biến đổi màu do phản ứng oxy hoá trong
công đoạn ủ và vừa có tác dụng làm tăng gia trị dinh dưỡng cho nước
quả.
Axit ascorbic được mua tại doanh nghiệp thương mại và dịch vụ Đại
Dương
2.4. AXIT CITRIC
Axit ctrric bổ sung vào sản phẩm nhằm mụch đích tạo vị hài hoà
cho sản phẩm.
2.5. HƯƠNG LIỆU
Chất thơm là một trong những nguyên liệu quan trọng trong thành
phần đồ uống nước giải khát, nó tạo cho nước giải khát có mùi thơm đặc
trưng.
Sử dụng hương dưa hấu tổng hợp để bổ sung vào sản phẩm
2.6. CHẤT MÀU
Chất màu bổ sung vào trong sản phẩm nhằm mục đích tăng giá trị
cảm quan cho sản phẩm
2.7. ENZYME PECTINASE
Enzyme được bổ sung vào làm tăng hiệu suất thu dịch và làm trong
dịch quả
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA NGUYÊN
LIỆU
16
1.1. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NƯỚC THEO PHƯƠNG
PHÁP SẤY KHÔ 100-1050C.
Hàm lượng ẩm cao hay thấp cho biêt nguyên liệu đó có phù hợp
cho sản xuất nước quả hay không. Hàm lượng nước càng cao thì lượng
dịch ép thu được càng nhiều từ đó giảm hao phí nguyên liệu và chi phí
sản xuất. Biết được hàm lượng ẩm còn cho biết được hàm lượng chất
khô trong sản phẩm
1.2 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO THEO PHƯƠNG PHÁP
NUNG Ở 550-600OC
Hàm lượng khoáng trong nguyên liệu là nguồn cung cấp khoáng
duy nhất cho sản phẩm sau này. Dù với hàm lượng nhiều hay ít thì cũng
góp phần quan trọng làm tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm
1.3 XÁC ĐỊNH pH CỦA DỊCH DƯA HẤU
Sử dụng máy đo pH để đo pH ở nhiệt độ 250C
1.4 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG TRONG DỊCH
NƯỚC DƯA HẤU
Hàm lượng đường nhiều hay ít đánh giá giá trị năng lượng của
nước ép, góp phần tạo vị, đồng thời xem xét được lượng đường bổ sung
vào sản phẩm sau này, giúp ngành sản xuất tiết kiệm chi phí và tăng
hiệu quả kinh tế.
Sử dụng khúc xạ kế đo độ đường, đơn vị Bix % (% Mas Sucrose)
chuyển đổi về 200C
2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Đành giá cảm quan được thể hiện bởi các cảm giác về vị giác, khướu
giác và thính giác khi người ta nếm thực phẩm. Đánh giá cảm quan là
hoạt động mang tính chủ quan, do vậy nó hoàn toàn phụ thuộc vào khả
năng cảm nhận của tất cả các giác quan của người đánh giá mà không có
máy móc hoặc thiết bị nào có thể thay thế được. Tùy theo từng loại sản
phẩm mà ta đề ra các chỉ tiêu đánh giá
2.1 XÂY DỰNG THANG ĐIỂM CẢM QUAN CHO SẢN
PHẨM NƯỚC DƯA HẤU ÉP
17
Bảng 4.1 Bảng cơ sở chấm điểm cảm quan dưa hấu ép
Tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm bằng phương pháp cảm
quan (cho điểm theo tiêu chuẩn 3215-79).
Theo tiêu chuẩn 3215-79 sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một thang
thống nhất có 6 bật ( từ 0 – 5) và điểm 5 là cao nhất trong một chỉ tiêu.
Tính chất Thang điểm Mức cảm quan
5 Màu đỏ tươi
4 Màu hồng đỏ
3 Màu hồng nhạt
2 Màu khác lạ
1 Màu quá tối
Màu sắc
0 Biểu hiện màu hư hỏng
5 Mùi thơm đặc trưng của dưa hấu
4 Mùi thơm đặc trưng của dưa hấu và hơi có mùi đường
3 Có mùi nồng
2 Sản phẩm không có mùi thơm đặc trưng
1 Sản phẩm có mùi khác lạ
Mùi
0 Sản phẩm có mùi hư hỏng
5 Ngọt dịu, thanh mát
4 Ngọt vừa
3 Sản phẩm ngọt đậm
2 Vị nhạt
1 Có vị lạ
Vị
0 Hư hỏng
5 Đồng nhất, trong suốt, không cặn, không đục
4 Trong đồng nhất, không căn
3 Hơi đục, đồng nhất
2 Không đồng nhất, hơi vẩn đục, có ít căn
1 Đục, nhiều cặn, có vật thể lạ
Trạng thái
0 Bị đục có dấu hiệu của hư hỏng
18
2.2. CÁCH ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
- Hội đồng cảm quan:
Hội đồng gồm 5 người, hội đồng ưu tiên số người tham gia là số
lẻ. Kiểm nghiệm viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghành
công nghệ thực phẩm.
- Cách tính điểm:
Theo phương pháp cho điểm các kiểm nghiệm viên căn cứ vào
kết quả ghi nhận được, đối chiếu với bảng các chỉ tiêu cụ thể ở trên
và dùng số nguyên cho điểm từ 0 – 5
Tích của điểm trung bình của mỗi chỉ tiêu với hệ số quan trọng
của mỗi chỉ tiêu đó chính là điểm trong bình có trọng lượng
Trong thí nghiệm khi đánh giá chất lượng sản phẩm nhiều chỉ
tiêu, chúng em đã sử dụng phương pháp đánh giá là phương pháp
cho điểm. Ở Viêt Nam tiêu chuẩn này được quy định trong tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 3215-79, SẢN PHẨM VIỆT NAM. Phương
pháp này được áp dụng trong việc kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan
chung hoặc riêng biệt từng chỉ tiêu : trạng thái, màu sắc, mùi, vị. tiêu
chuẩn Việt Nam sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một thang thống
nhất có 6 bật ( từ 0 – 5) và điểm 5 là điểm cao nhất trong một chỉ
tiêu.
Trong thực tế, các chỉ tiêu có mức độ quan trọng khác nhau, do đó
cần có một hệ số quan trọng để biểu thị mức độ quan trọng. hệ số này
được quy định cho từng loại sản phẩm cụ thể do các chuyên gia đề nghị
Căn cứ vào tài liệu, chúng em xây dựng hệ số quan trong cho sản
phẩm nước dưa hấu ép như sau:
Bảng 4.2 bảng các chỉ tiêu cảm quan và hệ số quan trọng
Tên chỉ tiêu Mức quan trọng (%) Hệ số quan trọng
Màu sắc 30 1.2
Mùi 20 0.8
Vị 25 1
19
Trạng thái 25 1
Để phân cấp chất lượng điểm có trọng lượng được sử dụng tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 3215-79 quy định các cấp chất lượng đối với
các sản phẩm thực phẩm có các điểm chung và các điểm trung bình chưa
có trọng lượng đối với một số chỉ tiêu tương ứng như sau:
Bảng 4.3. Bảng xếp loại chất lượng sản phẩm
Các chất
lượng
Điểm chung
Yêu cầu về điểm trung bình chưa có
trọng lượng đối với các chỉ tiêu
Loại tốt 18.6 – 20.0 Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 4.7
Loại khá 15.2-18.5 Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 3.8
Loại trung
bình
11.2-15.1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 2.8
Loại kém 7.2-11.1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1.8
Loại rất kém 4.0-7.1 Mỗi chỉ tiêu ≥1.1
Loại hỏng 0-3.9
20
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DỰ KIẾN
Hình 5.1 : Sơ đồ quy trình dự kiến
Nguyên liệu
Lựa chọn
Rửa
Xử lý cơ học
Ép
Làm trong
Lọc
Phối chế
Đồng hoá
Lọc
Rót chai –bài khí
Gia nhiệt
Ghép nắp
Thanh trùng
Làm nguội
Dán nhãn
Bảo ôn
Sản phẩm
21
2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
2.1. NGUYÊN LIỆU- LỰA CHỌN
Lựa chọn những quả có độ chín đồng đều, không bị hư hỏng do sâu bọ
côn trùng.
Tuy nhiên trong cùng một loại quả, các giống khác nhau sẽ cho chất
lượng khác nhau. Nước quả dưa hấu phải được sản xuất từ giống có
chất lượng cao,lượng nứơc nhiều , phải có hương vị, màu sắc đặc trưng
của dưa hấu.
2.2 RỬA
Dưa là loại quả mọc sát đất nên trên bề mặt vỏ thường bám nhiều
đất, sạn, vi sinh vật. Tuy phần vỏ sau này sẽ được loại bỏ nhưng để đảm
bảo vệ sinh và tránh hiện tượng nhiễm chéo nên cần phải qua công đoạn
rửa.
2.3 XỬ LÝ CƠ HỌC
Gọt bỏ phần vỏ cứng bên ngoài vì thành phần chủ yếu của vỏ là
xenllulose, không có giá trị dinh dưỡng và đồng thời nó còn là tác nhân
gây trở ngại cho công đoạn ép. Ngoài ra màu của vỏ dưa có thể ảnh
hưởng đến màu sắc của sản phẩm.
Phần vỏ trắng và phần ruột đỏ sẽ được tách riêng để tạo điêu kiện
thuận lợi cho công đoạn ép.
2.4. ÉP
Đối với phần ruột đỏ dưới tác dụng của lực cơ học của máy ép sẽ
làm cho dịch dưa thoát ra một cách dễ dàng.
Đối với phần ruột trắng, để tăng cường hiệu suất thu hồi dịch
trước khi tiến hành ép cần làm đông chậm.Với nhiệt độ và thời gian
thích hợp sẽ làm cho nước kết tinh hình thành các tinh thể đá bên trong
làm phá vỡ cấu trúc tế bào giúp cho dịch quả thoát ra dễ dàng khi ép.
2.5 LÀM TRONG
Dịch dưa mới ép xong chứa nhiều xác quả lơ lửng với kích thước
khác nhau vì vậy cần phải làm trong dịch quả bằng phương pháp
enzyme kết hợp với phương pháp gia nhiệt.
22
Dùng enzyme pectinase để phân hủy metoxyl trong pectin và gây
nên kết tủa
Sau khi dùng enzyme để tạo kết tủa thì tiến hành gia nhiệt để làm
tăng hiệu quả làm trong. Dịch quả được nâng lên 870C và giữ ở nhiệt độ
này vài giây để làm đông tụ các phân tử lơ lửng còn lại, sau đó làm lạnh
nhanh về 26,70C.
2.6. LỌC LẦN 1
Nhằm loại bỏ các kết tủa đã được lắng trong giai đoạn làm trong.
2.7. PHỐI CHẾ
Nhằm tạo sản phẩm về sau đạt yêu cầu về hương vị, màu sắc,
tăng giá trị cảm quan thì cần bổ sung thêm các nguyên liệu như: đường,
hương, nước, chất màu…
2.8. ĐỒNG HÓA
Sau khi phối chế xong dịch quả được cho vào máy đồng hóa để
tạo sự đồng đều cho sản phẩm.
2.9. GIA NHIỆT
Ở giai đoạn gia nhiệt thì dịch quả được nâng lên 900C nhằm làm
giảm độ nhớt và tạo điều kiện tốt cho quá trình bài khí. Ở cuối công
đoạn này bổ sung thêm một lượng vitamin C để kéo dài thời gian bảo
quản sản phẩm.
2.10. RÓT CHAI- BÀI KHÍ-GHÉP NẮP
Ngay sau khi nâng nhiệt tiến hành rót nóng vào chai. Khi rót
nóng thì lượng hơi nước bốc lên từ thực phẩm càng nhiều, càng đuổi
nhiều không khí ra khỏi khoảng không đỉnh hộp, khi đó ta ghép nắp
ngay. Khi chai nguội, hơi nước ngưng tụ tạo khoảng không đỉnh hộp
nhiều hơn. Mức dịch rót cách miệng chai khoảng 2-3 cm. dùng máy dập
nắp chai để ghép kín.
2.11. THANH TRÙNG- LÀM NGUỘI-BẢO ÔN
Trong sản xuất đồ hộp, thanh trùng là một quá trình quan trọng
quyết định đến khả năng bảo quản và chất lượng của sản phẩm. Thanh
trùng không phải tiêu diệt 100% vi sinh vật có trong đồ hộp mà chỉ tiêu
23
diệt hoàn toàn các vi sinh vật gây bệnh, các vi sinh vật gây hư hỏng thực
phẩm. Những vi sinh vật còn lại không gây bất cứ ảnh hưởng xấu nào
đến đồ hộp trong thời gian bảo quản. Tùy loại thực phẩm mà có chế độ
thanh trùng khác nhau. Đối với đồ hộp axit thấp ( pH < 4,5) thì thường
thanh trùng ở nhiệt độ 80-1000C, còn đồ hộp ít chua ( pH = 4,5- 6 ) và
không chua (pH >6) được thanh trùng trên 1000C. Do đó cần nghiên cứu
xác định chế độ thanh trùng tối ưu nhất
Sau thanh trùng đem làm nguội đến 35-400C, tiến hành dán nhãn
rồi bảo ôn để ổn định sản phẩm. Bảo ôn nhằm mục đích để theo dõi sự
biến đổi của sản phẩm. Nếu sản phẩm đạt chất lượng thì cho vào kho
bảo quản.
24
CHƯƠNGV. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
I. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH THỜI GIAN
LÀM ĐÔNG CHẬM
Vỏ dưa cũng chứa rất nhiều nước, để tăng hiệu suất thu hồi dịch
ta cần phải tiến hành ép tách phần nước này. Tuy nhiên phần vỏ trắng
rất cứng và khó ép, để ép được nó thì phải làm đông khối cùi dưa ở nhiệt
độ thấp với tốc độ chậm trong thời gian dài để nước kết tinh hình thành
các tinh thể đá bên trong cấu trúc gây rách vỡ tế bào vỏ khi đó sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình ép lấy dịch.
Cố định nhiệt độ làm đông ở -250C tiến hành làm thí nghiệm
khảo sát để tìm thời gian cấp đông thich hợp.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
Cắt miếng nhỏ
Làm đông
Đánh giá cảm quan
4 4.5 5 5.5 6
Chọn thời gian làm đông thích
hợp
Thời gian làm đông
Cùi dưa
25
II. NGHIÊN CỨU CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT TÍNH CỦA ENZYM PECTINASE TRONG QUÁ
TRÌNH Ủ CỦA CÔNG ĐOẠN LÀM TRONG.
1. SƠ ĐỒ BỔ TRÍ THÍ NGHIỆM NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN HOẠT ĐỘ CỦA ENZYM TRONG QUÁ
TRÌNH LÀM TRONG DỊCH QUẢ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến
hoạt độ của enzyme, mỗi enzyme chỉ hoạt động ở một khoảng nhiệt độ
nhất định. Nếu nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ làm giảm hoặc mất
hoạt tính enzyme thậm chí làm enzyme bị biến tính không thuận
nghịch.Vì vậy cần tiến hành thí nghiệm xác định nhiệt độ ủ ở giai đoạn
làm trong thích hợp cho hoạt độ của enzyme pectinase.
Cách tiến hành thí nghiệm như sau:
100ml dịch dưa ép /mẫu
Thời gian ủ là 3h
Tỉ lệ enzyme pectinase bổ sung là 0,125%
Dải nhiệt độ được khảo sát là 40-500C với mỗi
bước nhảy là 20C
42 44 4640 48 50
Đánh giá cảm quan
Bổ sung enzym
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
0
Chọn nhiệt độ tối ưu
Dịch dưa
26
2. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM NGHIÊN CỨU ẢNH
HƯỞNG CỦA TỶ LỆ CỦA ENZYM TỚI HOẠT ĐỘ CỦA
ENZYM TRONG QUÁ TRÌNH
Cách tiến hành thí nghiệm như sau:
100nml dịch ép/mẫu
Thời gian ủ là 3h
Nhiệt độ ủ đã xác định
Tỷ lệ enzyme pectinase bổ sung nghiên cứu trong
dải 0-0,25%
0.05 0.1 0.150 0.2 0.25
Đánh giá cảm quan
Bổ sung enzym
Nghiên cứu tỷ lệ enzyme bổ sung(%)
Chọn tỉ lệ enzyme tối ưu
Dịch dưa
27
3. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIÊM NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA THỜI GIAN Ủ ĐẾN HOẠT ĐỘ CỦA ENZYM TRONG QUÁ
TRÌNH LÀM TRONG DỊCH QUẢ
Cách tiến hành thí nghiệm:
100ml dịch dứa/mẫu
Nhiệt độ ủ và tỷ lệ enzyme đã được xác định
Thời gian khảo sát từ 1-5 giờ
Dịch dưa
Tỷ lệ nước /dịch dưa
Đánh giá cảm quan
1 2 3 4 5
Chọn thời gian ủ thích hợp
Nghiên cứu thời gian ủ (h)
28
III. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TỶ LỆ PHỤ GIA
BỔ SUNG
1. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TỶ LỆ PHA
LOÃNG
0.25/1
Dịch dưa
Tỷ lệ nước /dịch dưa
Gia nhiệt
Rót chai, ghép nắp
Thanh trùng
Làm nguội
Đánh giá cảm quan
0.5/1 0.75/1 1/1 1.25/1
Chọn tỷ lệ thích hợp
29
2. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TỶ LỆ
ĐƯỜNG / DỊCH DƯA
Nứơc dưa hấu ép có vị ngọt nhưng chưa hấp dẫn người tiêu dùng. Vì
vậy cần bổ sung thêm đường để có vị ngọt ,dịu, thanh, hấp dẫn người
tiêu dùng.
Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau:
Dịch dưa
Tỷ lệ đường(g/100ml dịch dưa)
Gia nhiệt
Rót chai, ghép nắp
Thanh trùng
Làm nguội
Dánh giá cảm quan
Chọn tỷ lệ thích hợp
16 17 18 15 19 20
30
3. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TỶ LỆ HƯƠNG BỔ
SUNG
Dịch dưa ép có hương tự nhiên chưa được thơm, không hấp đẫn vì
thế cần bổ sung hương dưa hấu để tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm
Dịch dưa
Bổ sung hương (%)
Gia nhiệt
Rót chai, ghép nắp
Thanh trùng
Làm nguội
Dánh giá cảm quan
Chọn tỷ lệ thích hợp
16 17 18 15 19 0.02 0.04 0.06 0 0.08
31
4. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT
MÀU BỔ SUNG
Dịch dưa ép có màu đỏ nhạt giảm giá trị cảm quan của sản phẩm
vì thế cần bổ sung màu vào để tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Dịch dưa
Bổ sung hương( %)
Gia nhiệt
Rót chai, ghép nắp
Thanh trùng
Làm nguội
Dánh giá cảm quan
0.0015 0.0016 0.0017 0.0014 0.0018
Chọn tỷ lệ thích hợp
32
5. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ACID
CITRIC BỔ SUNG
Nước dưa hấu thông thường chỉ có vi ngọt. Do đó không thu hút
người tiêu dùng. Bổ sung acid citric nhằm tạo vị chua ngọt hài hòa cho
sản phẩm.
Dịch dưa
Bổ sung acid citric( %)
Gia nhiệt
Rót chai, ghép nắp
Thanh trùng
Làm nguội
Đánh giá cảm quan
0.01 0.02 0.03 0 0.04
Chọn tỷ lệ thích hợp
33
IV. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÔNG ĐOẠN ĐỒNG HÓA
Phối chế
2 3 4 1 5
Đồng hóa (phút)
Chọn thời gian thích
hợp
Dịch dưa
34
V. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ
THANH TRÙNG
Sản phẩm sản xuất ra với mong muốn giữ được các tính chất đặc
trưng của sản phẩm trong thời gian lâu nhất không bị ảnh hưởng bởi tác
nhân vsv.Do vậy cần phải tiến hành thanh trùng sản phẩm ở nhiệt độ 900
trong các khoảng thời gian giữ nhiệt (phút) khác nhau.
Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau.
Làm nguội
Phối chế
15 20 25 10 30
Gia nhiệt
Rót chai, ghép nắp
Thanh trùng 900C
Bảo ôn
Kiểm tra VSV
Chọn thời gian thích hợp
Dịch dưa
35
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy.
a) Nguyên lý: dùng nhiệt độ cao để làm bay
hơi hết nước trong mẫu thử, sau đó dựa vào hiệu số khối
lượng của mẫu thử trước và sau khi sấy sẽ tính được
hàm lượng nước trong thực phẩm
b) Tiến hành:
Lấy cốc sấy và đũa sấy đem sấy ở nhiệt độ 100 - 1050c đến
khối lượng không đổi, để nguội trong bình hút ẩm và đem cân
trên cân phân tích đến khi nào 2 làn liên tiếp sai khác không quá
5.10-4 g
Cân mg mẫu đã được chuẩn bị trên cân phân tích, rồi cho
vào cốc để sấy khô đến khối lượng không đổi. đánh tơi mẫu bằng
đũa thủy tinh, dàn đều mẫu trên đáy cốc. chuyển cốc vào tủ sấy,
sấy ở 60 – 800c trong 2 giờ sau đó nâng nhiệt độ lên 100 – 1050 c,
sấy kiên tục trong 3 giờ. Chú ý trong quá trình sấy cứ sau
1h đảo mẫu 1 lần. lấy mẫu ra để nguội trong bình hút ẩm, cân trên
cân phân tích, sấy tiếp ở nhiệt độ 100 – 1050 c đến khối lượng
không đổi.
Hàm lượng nước được tính theo công thức sau:
%100*
1
21
GG
GGx −
−=
Trong đó G: là khối lượng cốc sấy
G1 : khối lượng cốc sấy và mẫu thử trước sấy (g)
G2 : khối lượng cốc sấy và mẫu thử sau sấy (g)
X : hàm lượng nước của thực phẩm
36
Phụ lục 2: Xác định hàm lượng khoáng bằng phương pháp nung
a) Nguyên lý: dùng nhiệt độ 550 – 600 0c để đốt cháy
hoàn toàn các hợp chất hữu cơ. Phần tro trắng còn lại đem cân
đó chính là hàm lượng tro toàn phần.
b) Tiến hành:
Cốc được rửa sạch cho vào lò nung ở nhiệt độ 5500c đến
khối lượng không đổi. để nguội trong bình hút ẩm và cân trên cân
phân tích xác định khối lượng cốc nung.
Cân mg mẫu cho vào cốc nung, trước khi nung thành tro
trắng ta hóa tro đen trên bếp điện sau đó cho tất cả vào lò nung và
nâng nhiệt độ đến 550 – 600 0c nung đến khi thành tro trắng. sau
đó lấy ra để nguội trong bình hút ẩm và tiến hành cân. Sau khi
cân xong tiếp tục cho vào lò nung ở nhiệt độ trên với thời gian là
30 phút rồi lấy ra để nguội trong bình hút ẩm rồi tiến hành cân.
Tiếp tục nung cho đến khi cân 2 lần liên tiếp mà khối lượng
không đổi thì dừng
Tính kết quả theo công thức:
%100*
1
2
GG
GGX −
−=
Trong đó: G: khối lượng cốc nung (g)
G1: khối lượng cốc nung và mẫu trước khi nung (g)
G2: khối lượng cốc nung và mẫu sau khi nung (g)
X: hàm lượng khoáng trong thực phẩm
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kỹ thuât sản xuất đồ hộp rau quả - Nguyễn Văn Tiếp, Quách
Đĩnh – NXB Thanh Niên
2. Công nghệ enzyme – Nguyễn Trọng Cẩn chủ biên, Đỗ Thị
Giang, Nguyễn Thị Hiện, Trần Thị Luyến - NXB Nông
Nghiệp TP HCM- 1998
3. Bài giảng Công nghệ rượu – bia – nước giải khát – Trần Thị
Luyến Trường Đh Nha Trang
4. Phân tích kiềm nghiệm thực phẩm thủy sản – TS Đặng Văn
Hợp chủ biên, Giảng viên chính Đỗ Minh Phụng, TS Vũ
Ngọc Bội, ThS Nguyễn Thuần Anh
5. Lạnh đông rau quả xuất khẩu
6. Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu sản xuất nước giải khát từ dâu
tằm
7. Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu sản xuất nước ép dưa hấu – Ca
Thụy Mỹ Linh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu sản xuất đồ hộp nước giải khát từ quả dưa hấu.pdf