Trong thực tếcác chỉtiêu có mức độquan trọng khác nhau do đó cần cần có hệ
sốquan trọng đểbiểu thịmức độquan trọng. Hệsốquan trọng này được quy định
cho từng loại sản phẩm khác nhau. Tổng hệsốquan trọng là 4. Tích của điểm trung
bình của một chỉtiêu với hệsốquan trọng của chỉtiêu là điểm trung bình có trọng
lượng cho sản phẩm đó. Điểm chung là tổng điểm có trọng lượng của tất cảcác chỉ
tiêu cảm quan.
80 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 4665 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sản xuất sản phẩm thủy phân từ đầu tôm bằng enzyme Flavourzyme và ứng dụng trong sản xuất nước chấm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
45 ngày kể từ ngày xuất xưởng phải đảm bảo
được tất cả những chỉ tiêu đã nêu.
As Cu Pb Sn Zn Hg Cd Sb
1 30 2 40 40 0.05 1 1
Tên chỉ tiêu Loại đặc biệt Loại 1 và loại 2
Độ trong Không vẩn đục, không có váng.
Màu Màu nâu nhạt,đậm hoặc màu cánh gián.
Mùi Thơm ngon không khét và không có mùi lạ.
Vị Ngọt đậm sau khi nếm không
có cảm giác khé cổ, không
đắng chua hay có những vị
không thích hợp khác.
Dịu ngọt sau khi nếm không có
cảm giác khé cổ, không đắng, chua
hay có vị không thích hợp khác.
22
1.3.3 Tình hình sản xuất nước chấm trên thị trường thế giới và ở Việt nam:
Với nhu cầu ngày càng cao về ẩm thực ngày nay trên thị trường xuất hiện
khá nhiều sản phẩm nước chấm cả trên thế giới và ở Việt Nam. Ngoài chức năng
điều vị kích thích ngon miệng nước chấm còn cung cấp cho cơ thể một lượng đạm
nhất định.
Nguyên liệu sản xuất nước chấm có thể từ động vật hoặc thực vật. Đối với
nước mắm và một số nước chấm chủ yếu sản xuất từ nguyên liệu là động vật thủy
sản và phế liệu lò mổ như xương,phủ tạngNhững nguyên liệu này có thể được lên
men truyền thống hoặc phân giải hóa học trong quá trình sản xuất nước chấm.
Nước tương chủ yếu do enzyme của nấm mốc nấm men, vi khuẩn thủy phân
protein tinh bột và các thành phần khác của hạt đậu, hạt gạo, hạt mì thành các
peptid, acid amin, đường, rượu acid hữu cơ và các phần tử có phân tử lượng thấp.
Ngoài phương pháp lên men người ta còn dùng acid vô cơ để phân giải protein, tinh
bột, đường của nguyên liệu. Ngày nay nhằm rút ngắn thời gian sản xuất, nâng cao
hàm lượng đạm thì người ta áp dụng cả lên men và hóa giải.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay cùng với sự phong phú của mặt hàng thực
phẩm thì các mặt hàng về nước chấm cũng khá phong phú và đa dạng. Riêng mặt
hàng nước mắm có tới hàng chục nhãn hiệu nổi tiếng tồn tại hàng chục năm nay chỉ
tính trong một địa phương như tỉnh Khánh Hòa. Đi đôi với sản phẩm nước mắm
hiện nay xuất hiện khá nhiều loại nước chấm như nước chấm Chinsu, nước chấm
Maggirồi tới nhiều mặt hàng nước tương sản xuất theo phương pháp truyền
thống.
23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu.
2.1.1 Nguyên liệu đầu tôm.
Đối tượng nghiên cứu là đầu tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei ), đầu tôm
được thu mua tại phân xưởng chế biến của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods
(F17). Nguyên liệu còn tươi không có mùi hôi khi thu mua được chứa trong các
thùng nhựa và được ướp lạnh rồi vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm trong thời
gian ngắn khoảng 10 phút. Tại đây nguyên liệu được rửa sạch để ráo nước sau đó
xay nhỏ bằng máy xay trục vít với kích thước mắt sàng 0,5 cm.Sau khi xay nguyên
liệu được chia nhỏ vào các túi PE khối lượng mỗi túi là 200 g và chúng được bảo
quản đông trong tủ đông với nhiệt độ bảo quản khoảng -200C đến -180C cho tới khi
sử dụng.
2.1.2 Enzyme Flavourzyme:
Flavourzyme là một phức hợp enzyme bao gồm endoprotease và exopeptidase
được sản xuất từ nấm mốc aspergillus bằng phương pháp lên men chìm.
Nhiệt độ tối ưu cho enzyme hoạt động là khoảng 500C
PH tối ưu cho enzyme này là trong khoảng 5,0-7,0.
Hoạt độ của enyme Flavourzyme là 500 LAPU/g.
Flavourzyme có thể bị bất hoạt trong 10 phút ở 75 ° C (167 ° F) hoặc cao hơn.
2.1.3 Phụ gia:
+ Muối: Muối được sử dụng là muối bột có độ ẩm ≤ 4%, NaCl ≥ 95% dễ tan trong
nước.
+ Sorbitol: Công thức phân tử: C6H14O6
Công thức cấu tao:
24
Hinh 1.2 Công thức cấu tạo sorbitol
Thành phần: - Nước: ≤ 30%
- PH: 5,0-7,0
- Sorbitol: 71% -83%
Sorbitol dạng lỏng có tính sệt, có vị đặc trưng. Sorbitol là một loại đường đơn
nhưng nó có vị ngọt chỉ bằng 60% so với đường trắng.
+ Caramen: Nước caramen còn gọi là nước hàng nó có màu nâu đen thu được bằng
cách đun nóng đường. Quá trình caramen hóa xảy ra khi gia nhiệt các loại đường ở
nhiệt độ 1700C, khi đừơng tan chảy các phân tử bị phá vỡ và tái tạo thành các hợp
chất có màu sắc và hương vị đặc trưng. Khi bổ sung vào thực phẩm tuy là một
phương pháp cổ điển nhưng với tính năng linh hoạt cùng với sự ổn định về màu sắc
nên caramen vẫn giữ vững vị trí của mình trong hầu hết các loại sản phẩm thực
phẩm.
Cách làm caramen: Lấy 20g đường cho vào cốc thủy tinh 250ml, đặt cốc trên
bếp điện, đun cho đến khi đường chảy ra và có màu nâu, rồi cho 10ml nước vào,
đun sôi trở lại.
+ Hương mắm: Thành phần gồm hương tổng hợp, hương tự nhiên, dung môi
PG(Propylene Glycol)
PG(Propylene Glycol): Tên hóa học 1,2 – Propanediol
Công thức CH3-CH(OH)-CH2OH
25
Propylene Glycol có tính độc thấp và độ tinh khiết cao vì thế nó được dùng
trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, thực phẩm, nước giải khát và các ứng dụng
khác.
Propylene Glycol là chất lỏng không màu, gần như không mùi, hơi nhớt, hút
ẩm, có khả năng hòa tan nhiều loại vô cơ, hữu cơ và hòa tan trong nước.
Nguyên liệu ngoại nhập đóng gói tại công ty hương liệu và phụ gia thực
phẩm Hồng Ánh.
Hương mắm được mua tại công ty hóa chất Tam Hưng, số 45 Đường 2
Tháng 4.
+ Acid citric: là một acid hữu cơ yếu có công thức phân tử C6H8O7.
Công thức cấu tạo Công thức: HOC(COOH)(CH2COOH)2.
Acid citric bổ sung vào nước chấm nhằm điều chỉnh pH của nước chấm về 5,5.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Xác định thành phần hóa học của nguyên liệu
Hình 2.1: Sơ đồ xác định thành phần hóa học của nguyên liệu đầu tôm thẻ chân
trắng.
Kết quả
Đầu tôm tươi
Xác định thành phần hóa học của nguyên liệu:
nước, protein, lipid, tro.
Xay nhỏ
26
2.2.3 Quy trình dự kiến sản xuất dịch đạm thủy phân:
Quy trình dự kiến:
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình dự kiến sản xuất dịch thủy phân
Thuyết minh quy trình:
Nguyên liệu tôm đã được xay nhỏ và bảo quản đông được rã đông trước khi đi
thủy phân. Cân 100g nguyên liệu cho vào cốc thủy tinh 250ml sau đó đong 100ml
nước cất cho vào cốc và khuấy đều bằng đũa thủy tinh. Dùng giấy bạc bọc lấy
miệng cốc sau đó cho cốc chứ nguyên liệu vào bể ổn nhiệt.
Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của mẫu thủy phân trong cốc và khi nào đạt nhiệt độ yêu
cầu thì cho một lượng enzyme nhất định vào cốc mẫu và khuấy đều.Sau khi kết thúc
quá trình thủy phân bất hoạt enzyme ở nhiệt độ 900C trong 10 phút.
Bã thủy phân
Cặn li tâm
Đầu tôm xay nhỏ
Thủy phân
Rã đông
Bất hoạt enzyme
Phân ly tách bã
Ly tâm
Dịch thủy phân
_ Tỷ lệ enzyme so
với nguyên liệu
_ Nhiệt độ thủy phân
_ Thời gian thủy phân
27
Lấy cốc mẫu sau thủy phân ra khỏi bể ổn nhiệt để nguội và sau đó dùng rây
để phân ly tách riêng phần bã thủy phân ra khỏi dịch lỏng. Phần dịch lỏng được
mang đi li tâm bằng máy li tâm thường với tốc độ li tâm 5000 vòng/phút và li
tâm trong 30 phút. Dịch sau khi li tâm được mang đi xác định hàm lượng nitơ
acid amin, nitơ tổng số.
2.3 Bố trí thí nghiệm.
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân, dựa trên kết
quả nghiên cứu trước ta có thể thấy có các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự thủy
phân là:
Tỷ lệ enzyme/nguyên liệu.
Tỷ lệ nước/ nguyên liệu.
pH môi trường thủy phân.
Nhiệt độ thủy phân.
Thời gian thủy phân.
Trong đó ta cố định các thông số:
pH: pH tự nhiên của nguyên liệu.
Tỷ lệ nước / nguyên liệu : (1/1).
Các thông số còn lại cần nghiên cứu để xác định giá trị thích hợp
28
2.3.1 Bố trí thí nghiệm lựa chọn tỉ lệ enzyme thích hợp:
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm lựa chọn tỷ lệ enzyme thích hợp.
0.1% 0.3% 0.5% 0.7% 0.9%
Đầu tôm đã xay nhỏ đông lạnh
Rã đông
Thủy phân 2h, 500C, với các tỷ lệ enzyme
khác nhau
Xác định hàm lượng nitơ a. amin, nitơ TS.
Bất hoạt enzyme
Phân ly
Ly tâm
Dịch thủy phân
Chọn tỷ lệ enzyme thích hợp
Phần rắn(bã)
Cặn ly tâm
29
Thuyết minh quy trình:
Nguyên liệu tôm đã được xay nhỏ và bảo quản đông được rã đông trước khi đi
thủy phân.Chuẩn bị 5 cốc thủy tinh 250 ml sau đó ghi thứ tự các cốc theo tỷ lệ
enzyme sẽ thủy phân. Cân 100g nguyên liệu cho vào từng cốc sau đó đong 100ml
nước cất cho vào cốc và khuấy đều bằng đũa thủy tinh. Dùng giấy bạc bọc lấy
miệng cốc sau đó cho cốc chứa nguyên liệu vào bể ổn nhiệt. Tỷ lệ enzyme cho vào
cốc lần lượt là 0.1%, 0.3%, 0,5%, 0,7%, 0,9%. Thực hiện thủy phân ở 500C trong
vòng 2 giờ.
Sau khi kết thúc quá trình thủy phân bất hoạt enzyme ở nhiệt độ 900C trong 10
phút.
Lấy các cốc mẫu sau thủy phân ra khỏi bể ổn nhiệt để nguội và sau đó dùng rây
lọc loại bỏ phần bã thủy phân. Phần dịch lọc được mang đi li tâm bằng máy li tâm
thường với tốc độ li tâm 5000 vòng/phút và li tâm trong 30 phút. Dịch thủy phân
thu được sau khi li tâm được chứa trong các lọ thuỷ tinh sạch và được mang đi xác
định hàm lượng nitơ acid amin, nitơ tổng số để chọn tỷ lệ enzyme thích hợp nhất.
2.3.2 Bố trí thí nghiệm lựa chọn nhiệt độ thủy phân thích hợp:
Thuyết minh quy trình:
Công tác chuẩn bị mẫu tương tự như trong thí nghiệm lựa chọn tỷ lệ enzyme
thích hợp. Đối với thí nghiệm này cốc mẫu được chuẩn bị hoàn toàn giống nhau và
thủy phân trong 2 giờ với tỷ lệ enzyme thích hợp đã chọn.
Các cốc mẫu đã chuẩn bị sẽ được thủy phân trong các bể ổn nhiệt khác nhau với
nhiệt độ cài đặt của các bể thứ tự là 400C, 450C, 500C, 550C, 600C.
Sau khi thủy phân kết thúc quá trình thủy phân bất hoạt enzyme ở 900C trong 10
phút.
30
Dịch thủy phân thu được sau khi li tâm được đem đi xác định hàm lượng nitơ acid
amin, nitơ tổng số để chọn nhiệt độ thủy phân thích hợp nhất.
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm lựa chọn nhiệt độ thủy phân thích hợp.
400C 450C 5 00C 550C 600C
Đầu tôm đã xay nhỏ
Rã đông
Thủy phân 2h, tỷ lệ enzyme thích hơp, với
các nhiệt độ khác nhau
Bất hoạt enzyme
Phân ly
Ly tâm
Dịch thủy phân
Tiến hành xác định hàm lượng nitơ a. amin, nitơ TS.
Phần rắn (bã)
Bã ly tâm
Chọn nhiệt độ thích hợp
31
2.3.3 Bố trí thí nghiệm lựa chọn thời gian thủy phân thích hợp:
Hình 2.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm lựa chọn thời gian thủy phân thích hợp.
Tiến hành xác định hàm lượng nitơ a. amin, nitơ TS
2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ
Đầu tôm đã xay nhỏ
Rã đông
Thủy phân với tỷ lệ enzyme và nhiệt độ thích
hợp đã chọn với các thời gian khác nhau
Bất hoạt enzyme
Phân ly
Ly tâm
Dịch thủy phân
Chọn thời gian thủy phân thích hợp
Phần rắn (bã)
Cặn ly tâm
32
Thuyết minh quy trình:
Chuẩn bị 4 cốc thủy tinh sạch, cân 100g nguyên liệu đầu tôm cho vào cốc rồi đong
100ml nước cất cho vào cốc.
Bây giờ chúng ta thủy phân với các tỷ lệ enzyme và nhiệt độ thích hợp đã lựa chọn
nhưng khác nhau về thời gian thủy phân. Các cốc mẫu thủy phân sẽ được lấy ra
khỏi bể ổn nhiệt thứ tự sau 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ và 8 giờ và được bất hoạt enzyme ở
900C trong 10 phút.
Dịch thủy phân thu được sau khi ly tâm được đem đi xác định hàm lượng nitơ acid
amin, nitơ tổng số để chọn thời gian thủy phân thích hợp nhất.
2.3.4 Sản xuất dịch thủy phân từ đầu tôm.
Sau khi xác định được các thông số thích hợp cho quá trình thủy phân tiến hành sản
xuất dịch thủy phân với các thông số thích hợp đã chọn, sau đó dịch thủy phân được
cô đặc để hàm lượng nitơ tổng số đạt 15 g/l. Sau đó dùng dịch đạm này để sản xuất
nước chấm.
33
2.3.5 Sơ đồ quy trình dự kiến sản xuất nước chấm từ dịch thủy phân đầu tôm.
Hình 2.6: Sơ đồ quy trình sản xuất nước chấm từ dịch thủy phân đầu tôm
Giải thích quy trình:
+ Dịch đạm thủy phân : dịch đạm thủy phân đã được cô đặc
-Muối
-Sorbitol
-Caramen
Dịch thủy phân đã cô đặc
Phối trộn phụ gia
Lọc
Đóng chai
Bảo quản
Bổ sung a. citric
Khuấy trộn
Bổ sung hương mắm
Đun nóng
34
+ Bổ sung phụ gia : các phụ gia gia vị được bổ sung vào nhằm tạo màu sắc, mùi vị
đặc trưng và độ sánh cho sản phẩm nước chấm sau này. Các phụ gia gia vị được lựa
chọn ở công đoạn này là muối, sorbitol, caramen.
+ Đun nóng: sau khi cho các phụ gia cần thiết vào tiến hành đun sôi dung dịch
nhằm mục đích làm tan các phần tử rắn làm cho chúng trộn đều vào dung dịch.
Trong quá trình đun chúng ta kết hợp khuấy trộn bằng đũa inoc.
+ Lọc: sau khi phối trộn phụ gia và đun nóng để nguội thì dung dịch được lọc để thu
dược dịch trong suốt.
+ Bổ sung hương mắm: hương mắm bổ sung theo tỷ lệ 0.02% so với dịch thủy
phân.
+ Bổ sung acid citric: acid citric được bổ sung nhằm đưa về PH của nước chấm về
giá trị 5,5 nhằm kéo dài thời gian bảo quản. Sau khi bổ sung chúng ta cần khuấy
trộn nhằm đồng nhất cho nước chấm.
+ Đóng chai và bảo quản: chai chứa đựng nước chấm đảm bảo phải sạch và kín
tránh làm biến đổi nước chấm trong quá trình bảo quản thông thường sử dụng chai
thủy tinh hoặc chai nhựa. Bảo quản sản phẩm trong môi trường thoáng mát, khô
ráo, tránh ánh sáng mặt trời chiếu vào.
35
2.3.5.1 Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ muối bổ sung vào nước chấm:
Hình 2.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ muối bổ sung vào nước chấm
Thuyết minh quy trình:
Chuẩn bị 5 cốc thủy tinh sạch và đánh dấu thứ tự , đong 100ml dịch thủy phân sau
16% 18% 20% 22% 24%
Dịch thủy phân
Phối trộn với tỷ lệ sorbitol:8%, caramen: 0.4% và
các tỷ lệ muối như sau
Lọc
Đánh giá cảm quan
Bổ sung a. citric (pH=5.5)
Khuấy trộn
Chọn tỷ lệ muối thích hợp
Đun nóng
Bổ sung hương mắm
36
khi cô đặc vào cốc. Tỷ lệ sorbitol cố định là 8%, màu caramen là 0.4%, tỷ lệ muối
của các mẫu là 16%, 18%, 20%, 22%,24%.
Sau khi phối trộn phụ gia và đun nóng để nguội thì dung dịch được lọc để thu dược
dịch trong suốt.
Dùng micropipette hút 0.02% hương mắm cho vào cốc và lắc đều, dùng pipet hút
acid citric rồi nhỏ từ từ vào cốc đến khi pH của nước chấm đạt giá trị 5.5 thì dừng
lại.
Sau khi phối trộn hết các phụ gia cần thiết dùng đũa thủy tinh khuấy đều các cốc
mẫu ta có sản phẩm nước chấm. Các mẫu này được cho vào các lọ thủy tinh sạch và
đậy kín nắp sau 2 ngày đươc mang đi đánh giá cảm quan để chọn ra tỷ lệ muối thích
hợp nhất.
2.3.5.2 Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ sorbitol bổ sung vào nước chấm.
Thuyết minh quy trình:
Chuẩn bị cốc mẫu giống như thí nghiệm lựa chọn tỷ lệ muối thích hợp. Sau đó bổ
sung lượng muối thích hợp đã chọn vào cốc rồi tiếp tục hút 0.4 ml caramen cho vào
cốc và khuấy đều.
Tỷ lệ sorbitol bổ sung là 4%, 6%, 8%, 10%, 12%. Sau đó dùng micropipette hút
0.02% hương mắm cho vào cốc và lắc đều, dùng pipet hút acid citric rồi nhỏ từ từ
vào cốc đến khi pH của nước chấm đạt giá tri 5.5 thì dừng lại.
Sau khi phối trộn hết các phụ gia cần thiết dùng đũa thủy tinh khuấy đều các cốc
mẫu ta có sản phẩm nước chấm. Các mẫu này được cho vào các lọ thủy tinh sạch
và đậy kín nắp sau 2 ngày đươc mang đi đánh giá cảm quan để chọn ra tỷ lệ sorbitol
thích hợp nhất.
37
Hình 2.8 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ sorbitol bổ sung vào nước chấm.
4% 6% 8% 10% 12%
Dịch thủy phân
Phối trộn với tỷ lệ muối thích hợp đã chọn,
caramen: 0.4% và các tỷ lệ sorbitol như sau:
Lọc
Đánh giá cảm quan
Bổ sung a. citric (pH=5.5)
Khuấy trộn
Chọn tỷ lệ sorbitol thích hợp
Đun nóng
Bổ sung hương mắm
38
2.3.5.3 Sơ đồ quy trình thực nghiệm xác định tỷ lệ caramen bổ sung vào nước
chấm:
Hình 2.9 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ caramen bổ sung vào nước chấm.
0.2% 0.4% 0.6% 0.8% 1%
Dịch thủy phân
Phối trộn với tỷ lệ muối, sorbitol thích hơp và các tỷ
lệ caramen như sau
Lọc
Đánh giá cảm quan
Bổ sung a. citric (PH=5.5)
Khuấy trộn
Chọn tỷ lệ caramen thích hợp
Đun nóng
Bổ sung hương mắn
39
Thuyết minh quy trình:
Quá trình phối trộn caramen sau khi lựa chọn được tỷ lệ muối và sorbitol thích hợp.
Việc chuẩn bị mẫu tương tự như thí nghiệm lựa chọn tỷ lệ muối thích hợp. Sau khi
bổ sung hàm lượng muối và sorbitol thích hợp đã chọn dùng pipet hút caramen cho
vào các cốc với thể tích lần lượt là 0.2ml, 0.4ml, 0.6ml, 0.8ml và 1 ml.
Sau khi phối trộn phụ gia và đun nóng để nguội thì dung dịch được lọc để thu dược
dịch trong suốt.
Dùng micropipette hút 0.02% hương mắm cho vào cốc và lắc đều, dùng pipet hút
acid citric rồi nhỏ từ từ vào cốc đến khi pH của nước chấm đạt giá tri 5.5 thì dừng
lại.
Sau khi phối trộn hết các phụ gia cần thiết dùng đũa thủy tinh khuấy đều các cốc
mẫu ta có sản phẩm nước chấm. Các mẫu này được cho vào các lọ thủy tinh sạch và
đậy kín nắp sau 2 ngày đươc mang đi đánh giá cảm quan để chọn ra tỷ lệ sorbitol
thích hợp nhất.
2.3.6 Sản xuất nước chấm và đánh giá chất lượng sản phẩm.
Sau khi xác định tỷ lệ các phụ gia thích hợp tiến hành sản xuất nước chấm và đánh
giá chất lượng của sản phẩm về cảm quan, thành phần hóa học và vi sinh.
2.3.7 Phương pháp phân tích.
a. Phương pháp cảm quan
đánh giá cảm quan bằng phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
3215-79
b. Phương pháp phân tích hóa học
+ Xác định hàm lượng nước của nguyên liệu theo phương pháp sấy.
+ Xác định hàm lượng tro theo phương pháp nung [7].
40
+ Xác định hàm lượng đạm NH3 theo phương pháp lôi kéo hơi nước [7].
+ Xác định hàm lượng đạm formol theo phương pháp Sorensen [7].
+ Xác định hàm lượng đạm tổng số theo phương pháp kjeldahl[7].
Protein thô = NTS * 6.25
+ Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp folch [7].
c. Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả và số liệu đều dược xử lý bằng phần mềm excel
41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả xác định thành phần hóa học của đầu tôm thẻ chân trắng:
Nguyên liệu đầu tôm thẻ chân trắng được mang đi xác định thành phần hóa học, kết
quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1 : Thành phần hóa học của đầu tôm thẻ chân trắng:
Độ ẩm(%) Protein(%) Lipit(%) Tro(%)
81.6 9.43 1.03 4.2
Từ bảng kết quả thành phần hóa học của phế liệu tôm thẻ chân trắng chúng
ta thấy được hàm lượng protein của chúng khá lớn còn hàm lượng lipid thì lại khá
thấp. Do đó chúng ta cần có biện pháp thu hồi để tận dụng lượng protein để sản xuất
ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và từ đó giảm thiểu được ô nhiễm do phế liệu
thải ra môi trường.
3.2 Kết quả thí nghiệm xác định chế độ thủy phân thích hợp:
3.2.1 Kết quả thí nghiệm xác định tỷ lệ enzyme thủy phân thích hợp:
Tiến hành thủy phân 5 cốc mẫu, mỗi mẫu 100g đầu tôm ở các tỷ lệ enzyme 0.1%,
0.3%, 0.5%, 0.7%, 0.9% trong thời gian 2 giờ với nhiệt độ thủy phân 500C.
Kết quả hàm lượng đạm thu được trong dịch thủy phân được thể hiện ở 2 biểu đồ
sau:
42
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
1.8
0.1 0.3 0.5 0.7 0.9
Tỷ lệ enzyme (%)
Lư
ợ
ng
đ
ạm
tr
on
g
dị
ch
th
ủy
ph
ân
(g
N
)
Nts
Na.a
Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn lượng đạm thu được trong dịch thủy phân từ 100g
nguyên liệu ở các tỷ lệ enzyme khác nhau.
50
52
54
56
58
60
62
64
66
0.1 0.3 0.5 0.7 0.9
Tỷ lệ enzyme (%)
N
aa
/N
ts
(%
)
Naa/Nts (%)
Hình 3.2: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ Naa/Nts của dịch thủy phân đầu tôm với tỉ lệ
enzyme thủy phân khác nhau.
Nhận xét:
Khi nồng độ của enzyme tăng lên ta thấy được tỷ lệ Naa/Nts tăng lên rõ rệt
và đạt cao nhất tại nồng độ 0.5 % và sau đó khi tăng nồng độ enzyme thì tỷ lệ này
43
không còn thay đổi nhiều. Trong điều kiện thừa cơ chất nếu chúng ta tăng nồng độ
enzyme thì vận tốc phản ứng sẽ tăng lên. Khi nồng độ cơ chất tăng cao tới mức bão
hòa với lượng cơ chất đang có thì vận tốc phản ứng sẽ không tăng nữa hoặc tăng rất
ít. Tại Nồng độ enzyme 0.5 % tỷ lệ Naa/Nts đạt khá cao chúng tỏ quá trình thủy
phân nguyên liệu đầu tôm xảy ra với tốc độ nhanh và thủy phân triệt để hơn. Ở các
nồng độ 0.7% và 0.9% tuy hàm lượng đạm tổng số có cao hơn nồng độ 0.5% nhưng
không đáng kể. Do đó tôi chọn nồng độ 0.5% trong quá trình thủy phân.
3.2.2 Kết quả thí nghiệm xác định nhiệt độ thủy phân thích hợp:
Tiến hành thủy phân 5 cốc mẫu, mỗi mẫu 100g đầu tôm trong 2 giờ với tỷ lệ
enzyme thích hợp đã chọn, nhiệt độ thủy phân khác nhau của các mẫu là 400C,
450C, 500C, 550C, 600C.
Kết quả hàm lượng đạm thu được trong dịch thủy phân được thể hiện ở 2 biểu đồ
sau:
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
1.8
40⁰C 45⁰C 50⁰C 55⁰C 60⁰C
Nhiệt độ thủy phân (độ C)
L
ư
ợ
n
g
đ
ạm
tr
o
n
g
d
ịc
h
th
ủ
y
ph
ân
(g
N
)
Nts
Na.a
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn lượng đạm thu được trong dịch thủy phân từ 100g
nguyên liệu ở các nhiệt độ thủy phân khác nhau.
44
0
10
20
30
40
50
60
70
40⁰C 45⁰C 50⁰C 55⁰C 60⁰C
Nhiệt độ thủy phân (độ C)
N
aa
/N
ts
(%
)
Naa/Nts (%)
Hình 3.4: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ Naa/Nts của dịch thủy phân đầu tôm với nhiệt
độ thủy phân khác nhau.
Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm thu được sau quá trình thủy phân
ở các nhiệt độ khác nhau ta thấy rằng ở nhiệt độ 40 và 450C hàm lượng đạm tổng số
tương đối thấp. Ở các nhiệt độ 50, 55 và 600C thì hàm lượng đạm tổng số xấp xỉ
bằng nhau còn hàm lượng đạm acid amin thì lại bị giảm ở nhiệt độ 600C. Điều này
có thể được giải thích như sau : tốc độ của phản ứng tăng lên theo nhiệt độ khi nhiệt
độ chưa đạt điểm tới hạn, ở 400C hàm lượng đạm tổng số và đạm acid amin thấp và
với 600C thì con số naỳ cũng thấp vì ở những nhiệt độ này không thích hợp cho sự
hoạt động của enzyme Flavourzyme. Hàm lượng đạm khi thủy phân ở nhiệt độ 50
và 550C có giá trị xấp xỉ bằng nhau bởi đây là hai nhiệt độ nằm trong khoảng nhiệt
độ tối ưu cho enzyme Flavourzyme hoạt động. Ở biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm
Naa/Nts của dịch thủy phân với nhiệt độ thủy phân khác nhau thì ở nhiệt độ 500C tỷ
lệ này cao hơn so với nhiệt độ 550C. Mặt khác khi thủy phân ở nhiệt độ 500C chúng
45
ta sẽ tốn ít năng lượng nhiệt hơn. Do đó nhiệt độ được lựa chọn cho phản ứng thủy
phân là 500C.
3.2.3 Kết quả thí nghiệm xác định thời gian thủy phân thích hợp:
Tiến hành thủy phân 4 cốc mẫu, mỗi mẫu 100g đầu tôm với nhiệt độ và tỷ lệ
enzyme thích hợp đã chọn và thời gian thủy phân các mẫu khác nhau là : 2giờ, 4
giờ, 6 giờ, 8 giờ.
Kết quả hàm lượng đạm thu được trong dịch thủy phân được thể hiện ở 2 biểu đồ
sau:
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2 4 6 8
Thời gian thủy phân (giờ)
L
ư
ợ
n
g
đ
ạm
t
ro
n
g
d
ịc
h
th
ủ
y
p
h
ân
(
g
N
)
Nts
Na.a
Hình 3.5: Biểu đồ biểu diễn lượng đạm thu được trong dịch thủy phân từ 100g
nguyên liệu ở các thời gian thủy phân khác nhau.
46
61
62
63
64
65
66
67
68
2 4 6 8
Thời gian thủy phân (giờ)
N
aa
/N
ts
(%
)
Naa/Nts (%)
Hình 3.6 Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ Naa/Nts của dịch thủy phân đầu tôm với thời
gian thủy phân khác nhau.
Nhận xét
Nhìn vào biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm thu được sau quá trình thủy phân với
thời gian khác nhau chúng ta cũng thấy được sự tăng lên của hàm lượng đạm theo
thời gian thủy phân. Khi thủy phân tới 8 giờ hàm lượng đạm tổng số và đạm acid
amin cao nhất nhưng chênh lệch không đáng kể so với thời gian 6 giờ. Khi so sánh
tỉ lệ phần trăm Naa/Nts của dịch thủy phân đầu tôm với thời gian thủy phân khác
nhau ở thời gian 2h và 4h thì tỉ lệ này thấp hơn hẳn so với thời gian 6h và 8h và ở
thời gian 8h thì tỉ lệ này cao hơn nhưng không đáng kể so với 6h. Do vậy thời gian
6h được chọn nhằm làm tăng hàm lượng đạm và hiệu quả kinh tế.
3.3 Kết quả xác định tỷ lệ gia vị bổ sung vào nước chấm:
3.3.1 Kết quả xác định tỷ lệ muối bổ sung vào nước chấm:
Tiến hành phối trộn các phụ gia sorbitol 8%, caramen 0.4% và tỷ lệ muối khác nhau
cho các mẫu là 16%, 18%, 20%, 22%, 24%. Sau khi đánh giá điểm cảm quan cho
nước chấm ta có kết quả thể hiện trong biểu đồ sau:
47
0
5
10
15
20
16 18 20 22 24
Hàm lượng muối (%)
Đ
iể
m
c
ảm
q
u
an
Điểm
Hình 3.7: Biểu đồ biểu diễn điểm cảm quan theo lượng muối bổ sung.
Nhận xét:
Khi bổ sung muối vào nước chấm thì vị của nước chấm sẽ thay đổi theo hàm lượng
muối, hàm lượng muối càng cao thì sản phẩm càng mặn. Dựa vào biểu đồ biểu diễn
điểm cảm quan chúng ta thấy tại nồng độ muối 18% thì vị của nước chấm đạt điểm
cao nhất. Vậy hàm lượng muối được chọn là 18%
3.3.2 Kết quả xác định tỷ lệ sorbitol bổ sung vào nước chấm:
Điểm cảm quan của nước chấm với các tỷ lệ sorbitol bổ sung khác nhau được thể
hiện trong biểu đồ sau:
0
5
10
15
20
4 6 8 10 12
Hàm lượng sorbitol (%)
Đ
iể
m
c
ảm
q
u
an
Điểm
Hình 3.8 Biểu đồ biểu diễn điểm cảm quan theo tỷ lệ sorbitol khác nhau.
48
Nhận xét:
Sorbitol cũng là một chất điều vị, nó sẽ làm cho độ ngọt của sản phẩm tăng lên khi
bổ sung chúng vào. Nước chấm là sản phẩm cần độ ngọt vừa phải để khi ăn chúng
sẽ kích thích cảm giác giúp chúng ta ngon miệng hơn. Dựa vào biểu đồ biểu diễn
điểm cảm quan theo tỷ lệ sorbitol ta thấy tại nồng độ 8% sorbitol so với dịch thủy
phân thì điểm cảm quan đạt cao nhất và nó có xu hướng giảm cả khi tăng và giảm
hàm lượng sorbitol so với mức 8%. Như vậy hàm lượng sorbitol được chọn để bổ
sung vào nước chấm là 8%.
3.3.3 Kết quả xác định tỷ lệ caramen bổ sung vào nước chấm:
Điểm cảm quan của nước chấm với các tỷ lệ sorbitol bổ sung khác nhau được thể
hiện trong biểu đồ sau:
0
5
10
15
20
0.2 0.4 0.6 0.8 1
Hàm lượng caramen (%)
Đ
iể
m
c
ảm
q
u
an
Điểm
Hình 3.9 Biểu đồ biểu diễn điểm cảm quan theo tỷ lệ caramen khác nhau.
Nhận xét:
Bổ sung nước màu caramen vào sản phẩm nhằm hiệu chỉnh màu sắc cho sản phẩm.
Màu của sản phẩm cũng là một chỉ tiêu cảm quan quan trọng. Nhìn vào biểu đồ biểu
diễn điểm cảm quan ta thấy tại hàm lượng caramen 0.4% nước chấm đạt điểm cảm
49
quan cao nhất và điểm cảm quan có xu hướng giảm khi tăng hàm lượng caramen.
Vậy hàm lượng nước màu caramen được chọn là 0.4%.
3.4 Sản xuất nước chấm và đánh giá chất lượng sản phẩm
Sau khi xác định được các thông số tối ưu cho sản phẩm nước chấm ta tiến hành sản
xuât nước chấm và đánh giá chất lượng sản phẩm về cảm quan thành phần hóa học
và vi sinh.
3.4.1 Quy trình sản xuất:
Thuyết minh quy trình:
+ Nguyên liệu: Nguyên liệu là đầu tôm được thu nhận từ nhà máy chế biến tôm
đông lạnh sau khi được làm sạch sau đó được xay nhỏ bằng máy nghiền trục vít với
lỗ mắt sàng 0.5cm. Nguyên liệu có thể được bảo quản đông khi đưa ra sản xuất
được rã đông trước khi thủy phân.
+ Thủy phân : Thủy phân là công đoạn quan trọng, ở công đoạn này dưới tác dụng
của enzyme sẽ thủy phân nguyên liệu đầu tôm cho ta dịch đạm thủy phân. Các
thông số thủy phân thích hợp gồm nhiệt độ thủy phân 500C, tỷ lệ enzyme/nguyên
liệu là 0.5%, tỷ lệ nước/nguyên liệu 1/1, thủy phân trong thời gian 6 giờ với pH tự
nhiên.
+ Bất hoạt enzyme: Sau khi thủy phân xong chúng ta nâng nhiệt độ của môi trường
thủy phân lên khoảng 900C trong vòng 10 phút để bất hoạt enzyme.
+ Phân ly tách bã : Dùng rây lọc đổ hỗn hợp dịch và bã thủy phân lên và thu lấy
phần dịch sau khi lọc, phần bã có thể tận dụng để sản xuất chiti-chitosan. Trong quá
trình lọc cần ép mạnh để thu tối đa lượng dịch.
+ Li tâm : Dịch lọc thu được được li tâm để tách phần cặn còn sót lại. Chế độ li tâm
với tốc độ 5000 vòng/ phút và li tâm trong vòng 30 phút. Dịch sau khi li tâm có thể
50
được đi phối chế nước chấm ngay hoặc nếu không thì cần được bảo quản đông để
tránh những biến đổi ảnh hưởng tới sản phẩm.
+ Cô đặc : trước khi phối trộn để sản xuất nước chấm chúng ta cô đặc dịch thủy
phân để nhằm nâng cao hàm lượng đạm của nước chấm.
+ Phối trộn gia vị : dung dịch được phối trộn gia vị với tỷ lệ như sau: muối : 18%,
sorbitol : 8%, caramen : 0.4%.
+ Đun nóng và khuấy trộn : Cần đun nóng và khuấy đều dịch sau khi phối trộn để
hòa tan hết lượng gia vị bổ sung.
+ Lọc : Sau khi đun nóng chúng ta tiến hành lọc để thu dịch trong.
+ Hương mắm : Hương mắm bổ sung vào sản phẩm nhằm tạo mùi thơm cho sản
phẩm, lượng hương bổ sung 0.02%.
+ Bổ sung acid citric : Bổ sung acid citric cho tới khi pH dung dịch giảm xuống
khoang 5,5.
+ Đóng chai và bảo quản : Dung dịch thu được có hương vị của nước chấm chung
ta cần ủ thêm một thời gian để cho có sự hòa quyện giữa các thành phần có trong
nước châm để có hương vị đậm đà hơn. Dùng chai nhựa hoặc chai thủy tinh để chứa
đựng. Dụng cụ chứa đựng phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bảo quản nước
chấm nơi khô ráo thoáng mát và sạch sẽ.
51
Hình 3.10 Sơ đồ hoàn thiện quy trình sản xuất nước chấm.
Đun nóng, khuấy trộn
Nguyên liệu
Thủy phân
Rã đông
Bất hoạt enzyme
Lọc tách bã
Ly tâm lấy dịch
Phối trộn phụ gia
Phối trộn hương mắm
Cô đặc
Đóng chai, bảo quản. Bổ sung acid citric
Bã thủy phân
Cặn ly tâm
Tỷ lệ enzyme 0.5 %
Nhiệt độ 500C
Thời gian 6 giờ
Tỷ lệ nước/nguyên liệu 1:1
Muối 18%
Sorbitol 8%
Caramen 0.4%
0.02%
Dịch thủy phân
Lọc
52
3.4.2 Kết quả xác định thành phần hóa học và điểm cảm quan của sản phẩm
nước chấm:
Bảng 3.2 Bảng chất lượng cảm quan của nước chấm:
Chỉ tiêu Màu sắc Mùi Vị Độ trong
Đặc điểm Nâu cánh
gián đến nâu
vàng, nâu đỏ
đẹp đặc
trưng
Ít có mùi đặc
trưng, không
có mùi lạ
Ngọt của
đạm, có hậu
vị đặc trưng
Trong, không
vẩn đục,
không có cặn
đóng ở đáy
bao bì
Bảng 3.3 Bảng thành phần hóa học của nước chấm:
Nts (g/l) Na.a (g/l) Na.a/ Nts
(%)
NNH3 (g/l) NNH3/ Nts
(%)
NaCl (g)
15.03 9.06 60.28 0.875 5.82 180
Nhận xét:
Nước chấm thu được có hàm lượng đạm khá cao, tỷ lệ Na.a/ Nts trên 60%, hàm
lượng NNH3 khá thấp.
53
3.4.3 Kết quả kiểm tra vi sinh cho sản phẩm nước chấm:
Bảng 3.4 Bảng kết quả kiểm tra vi sinh cho sản phẩm nươc chấm:
STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ TÍNH KẾT QUẢ
1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí Cfu/ml 12
2 Coliforms Cfu/ml 3
3 E. coli Cfu/ml KPH
4 S. aureces Cfu/ml KPH
5 Salmonella Cfu/ml KPH
6 Clostridium perfringens Cfu/ml KPH
Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả chi tiêu vi sinh vật ta thấy các vi sinh vật gây bệnh tồn tại rất
ít trong sản phẩm nước chấm. Nước chấm đạt chỉ tiêu vi sinh.
54
3.4.4 Kết quả xác định thành phần đạm acid amin của sản phẩm nước chấm:
Bảng 3.5 Thành phần acid amin.
STT Tên acid amine Hàm lượng (g/l)
1
Leucine 0.7
2
Isoleucine 0.07
3
Valine 0.25
4
Threonine 0.334
5
Methionine 0.796
6
Phenyalanine 0.192
7
Lysine 1.3
8
Alanine 0.078
9
Glycine 0.018
10
Serine 0.064
11
Proline 0.242
12
Asparagine 0.224
13
4-Hdroxyproline 0.148
14
Glutamine 0.032
15
Histidine 0.46
16
Hly 0.154
17
Tyrosin 4.02
Tổng acid amine 9.08
55
+ Tổng acid amin không thay thế : 3.64 g/l.
+ Tổng acid amin : 9.08 g/l.
+ Tỷ lệ acid amin không thay thế /tổng acid amin : 40.09 %.
Nhận xét:
Dựa vào bảng thành phần acid amin chúng ta thấy rằng trong sản phẩm nước chấm
có rất nhiều các acid amin không thay thế, các acid amin này rất quan trong đối với
cơ thể con người. Tỷ lệ acid amin không thay thế trong tổng lượng acid amin chiếm
trên 40%. Lysine là acid amin có hàm lượng lớn nhất trong số các acid amin không
thay thế.
56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
KẾT LUẬN
1. Thành phần hóa học của đầu tôm: protein: 9.43%, lipid: 1.03%, hàm lượng
tro: 4.2%, độ ẩm: 81.6%.
2. Điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân phế liệu tôm trắng bằng enzyme
Flavourzyne như sau:
_ Tỷ lệ enzyme so với cơ chất: 0.5%
_Nhiệt độ thủy phân : 500C
_Thời gian thủy phân : 6 giờ
3. Hàm lượng phụ gia bổ sung vào nước chấm:
_Hàm lượng muối 18%
_Hàm lượng sorbitol 8%
_Hàm lượng caramen 0.4%
4. Nước chấm sản xuất ra đạt chất lượng về vi sinh, chất lượng cảm quan và
thành phần hóa học của nước chấm là : Nts: 15.03 g/L, Naa: 9.08 g/L.
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN:
+ Chúng ta thấy rằng phế liệu đầu tôm là một nguyên liệu sau chế biến khá giàu cả
về dinh dưỡng và sản lượng, do vậy chúng ta cần đẩy mạnh nguyên cứu để tận dụng
hiệu quả nguồn nguyên liệu này.
+ Cần nghiên cứu tận dụng phần bã sau thủy phân sản xuất nước chấm vào việc sản
xuất chitin- chitosan.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần Thị Luyến (1998),
Công nghệ enzyme. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP. HCM.
2. Lê Ngọc Tú (1998), Hóa sinh công nghiệp. Nhà xuất bản khoa học ký thuật –Hà
Nội.
3. Đỗ Văn Ninh (2004), Luận án tiến sĩ kĩ thuật Trường Đại Học Nha Trang, Nha
Trang.
4. Nguyễn Thị Thanh Bình (2006), Bước đầu nghiên cứu sản xuất nước chấm từ
dịch đạm thủy phân nấm men bia. Đề tài tốt nghiệp Trường Đại Học Nha Trang.
5. Đào Thị Tuyết Mai (2010), Nghiên cứu quá trình thủy phân dịch ép đầu tôm thẻ
chân trắng bằng enzyme Protamex. Đề tài tốt nghiệp Trường Đại Học Nha Trang.
6. Nguyễn Thị Thắm (2009), Nghiên cứu thủy phân protein trong phế liệu tôm bằng
enzyme protease.
7. Đặng Văn Hợp, Đỗ Minh Phụng, Nguyễn Thuần Anh, Vũ Ngọc Bội (2005),
phân tích kiểm nghiệm thực phẩm thủy sản. Đại học Nha Trang.
TRANG WEBSITE:
8. net/sodium%20erythorbate/product_4103. html
9. tienquang. com/cua-nhua-upvc/thong-so-ki-thuat/op=detail&maa=-
Than-thien-hon-voi-moi-
truong?PHPSESSID=a749faec27f6c73dc10435518b5cb8e0
10. lt-aptech. com. vn/ung-dung-cng-nghe-sinh-hoc-trong-san-xuat-
nuoc-cham-tu-dau-tuong
58
PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: Các bảng kết quả trong quá trình nghiên cứu sản xuất nước chấm
1. Bảng kết quả hàm lượng đạm thu được trong quá trinh thủy phân:
Bảng 4.1 Kết quả hàm lượng đạm thu được trong quá trình thủy phân với tỷ lệ
enzyme khác nhau:
Mẫu NNH3(g/l) Nfocmol(g/l) Na. amin(g/l) Nts(g/l)
0.1 1.05 6.30 5.25 9.45
0.3 1.4 7.35 5.95 9.8
0.5 1.4 7.88 6.48 9.98
0.7 1.75 8.31 6.56 10.15
0.9 2.45 9.19 6.74 10.5
Bảng 4.2 Lượng đạm thu được trong dịch thủy phân khi thủy phân 100 g đầu
tôm với tỷ lệ enzyme khác nhau.
Tỷ lệ enzyme
(%)
V dịch thu
được (ml)
Nts trong dịch
thủy phân (g)
Na.a trong dịch
thủy phân (g)
Naa/Nts
(%)
0.1 132 1.25 0.69 55.56
0.3 135 1.32 0.80 60.71
0.5 147 1.47 0.95 64.91
0.7 149 1.51 0.98 64.66
0.9 155 1.63 1.04 64.17
59
Bảng 4.3 Kết quả hàm lượng đạm thu được trong quá trình thủy phân với các
nhiệt độ khác nhau:
Mẫu NNH3(g/l) Nfocmol(g/l) Na.amin(g/l) Nts(g/l)
400C 1.14 5.69 4.29 8.4
450C 1.1 7.44 5.34 9.1
500C 1.75 8.31 6.56 10.15
550C 1.75 8.31 6.56 10.5
600C 1.45 7 4.55 10.5
Bảng 4.4 Lượng đạm thu dược trong dịch thủy phân khi thủy phân 100 g đầu
tôm với nhiệt độ thủy phân khác nhau
Nhiệt độ
V dịch thu
được(ml)
Nts trong dịch
thủy phân (g)
Na.a trong
dịch thủy phân
(g)
Naa/Nts (%)
40⁰C 137 1.15 0.59 51.04
45⁰C 140 1.27 0.75 58.65
50⁰C 148 1.50 0.97 64.66
55⁰C 150 1.58 0.98 62.50
60⁰C 152 1.60 0.69 43.33
60
Bảng 4.5 Kết quả hàm lượng đạm thu được trong quá trình thủy phân với thời
gian thủy phân khác nhau:
Bảng 4.6 Lượng đạm thu dược trong dịch thủy phân khi thủy phân 100 g đầu
tôm với thời gian thủy phân khác nhau.
Thời gian
V dịch thu
được(ml)
Nts trong dịch
thủy phân (g)
Na.a trong dịch
thủy phân(g)
Naa/Nts
(%)
2 giờ 140 1.15 0.74 63.83
4 giờ 144 1.36 0.88 64.55
6 giờ 152 1.49 1.00 66.96
8 giờ 159 1.59 1.07 67.54
STT NNH3 (g/l) Nfocmol (g/l) Na. amin (g/l) Nts (g/l)
2h 0.875 6.13 5.25 8.23
4h 1.05 7 5.95 9.45
6h 1.75 8.31 6.56 9.8
8h 0.45 9.19 6.74 9.98
61
2. Các bảng kết quả điểm cảm quan của nước chấm
Bảng 4.7 Bảng kết quả điểm trung bình có trọng lượng khi xác định hàm lượng
muối bổ sung thích hợp
Bảng 4.8 Bảng kết quả điểm trung bình có trọng lượng khi xác định hàm lượng
sorbitol bổ sung thích hợp
STT MẪU MÀU MÙI VỊ
ĐỘ
TRONG ĐIỂM XẾP LOẠI
1 16% 4 3.1 4.1 4.5 15.75 KHÁ
2 18% 4 3.2 5 4.3 17 KHÁ
3 20% 4 3.9 4 3.6 15.5 KHÁ
4 22% 4.2 4 4.2 3.4 15.8 KHÁ
5 24% 3.5 3.5 3.6 3.1 13.75 TRUNG BÌNH
STT MẪU MÀU MÙI VỊ
ĐỘ
TRONG ĐIỂM XẾP LOẠI
1 4 5 2.9 3.3 5 15.35 KHÁ
2 6 3.9 3.1 4.1 4.5 15.7 KHÁ
3 8 3.5 4 5 4.3 17.55 KHÁ
4 10 3.2 3.6 4.6 4 16.1 KHÁ
5 12 2.8 3.7 3.9 3.2 14.15
TRUNG
BÌNH
62
Bảng 4.9 Bảng kết quả điểm trung bình có trọng lượng khi xác định hàm lượng
caramen bổ sung thích hợp
Phụ lục 2 : Các phương pháp xác định thành phần hóa học và đánh giá chất
lượng trong quá trình sản xuất nước chấm:
1. Xác định hàm lượng nước của nguyên liệu theo phương pháp sấy.
a. Nguyên lý:
Dùng nhiệt độ cao làm bay hơi nước trong mẫu, sau đó dựa vào hiệu số khối
lượng của mẫu trước và sau khi sấy để tính hàm lượng nước trong thực phẩm.
b. Dụng cụ, hóa chất:
- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ.
- Cân phân tích độ chính xác 10-4 g.
- Cốc sấy bằng sứ hoặc thủy tinh.
- Đũa thủy tinh.
- Bình hút ẩm.
c. Tiến hành:
STT MẪU MÀU MÙI VỊ
ĐỘ
TRONG ĐIỂM XẾP LOẠI
1 0.2 4.1 4 4.2 4.3 16.65 KHÁ
2 0.4 5 4.2 4.8 5 18.9 TỐT
3 0.6 3.9 3.5 4.1 3.7 15.3 KHÁ
4 0.8 3.1 2.1 3.2 3.6 12.05 TRUNG BÌNH
5 1 2.5 1.8 3.3 4.5 12.5 TRUNG BÌNH
63
Sấy cốc sấy đến khối lượng không đổi: cốc được rửa sạch úp khô, sấy ở nhiệt
độ 100 – 1050C trong khoảng 1 giờ, lấy ra làm nguội trong bình hút ẩm sau đó cân
rồi sấy tiếp ở nhiệt độ trên -> làm nguội trong bình hút ẩm -> cân đến khi giữa
hai lần cân liên tiếp sai khác không quá 0.0005g.
Cân chính xác 5g mẫu trong cốc đã sấy khô đến khối lượng không đổi. Đánh
tơi mẫu bằng đũa thủy tinh, dàn đều mẫu trên đáy cốc. chuyển cốc vào tủ sấy, sấy
60-800C trong vòng 2 giờ. Sau đó nâng nhiệt độ sấy lên 100-1050C và sấy liên tục
trong vòng 3 giờ(cứ 1 giờ đảo mẫu 1 lần).
Lấy mẫu ra để nguội trong bình hút ẩm -> cân trên cân phân tích -> sấy tiếp
ở nhiệt độ 100-1050C đến khối lượng không đổi trên.
d. Tính kết quả:
Độ ẩm (hầm lượng nước) của mẫu được tính theo công thức sau:
XH2O = GG
GG
1
21
*100(%)
Trong đó:
- XH2O độ ẩm của thực phẩm (%)
- G1 Khối lượng cốc sấy và mẫu thử trước khi sấy.
- G2 Khối lượng cốc sấy và mẫu thử sau khi sấy.
- G khối lượng cốc sấy.
2. Xác định hàm lượng tro của nguyên liệu theo phương pháp nung.
a. Nguyên lý:
Dùng sức nóng (550-6000C) nung cháy hoàn toàn các chất hữu cơ. Phần còn
lại đem cân và tính ra hàm lượng tro toàn phần trong thực phẩm.
64
b. Dụng cụ, vật liệu và thuốc thử:
- Chén nung bằng sứ.
-Đèn cồn hay bếp điện.
- Lò nung điều chỉnh được nhiệt độ.
- Cân phân tích.
- Bình hút ẩm.
- H2O2 , hoặc HNO3 đậm đặc.
c. Tiến hành:
Nung chén sứ đã rửa sạch ở lò nung tới nhiệt độ 550-6000C đến trọng lượng
không đổi. Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm sau đó cân ở cân phân tích và ghi lại
số liệu.
Cho vào chén 5g mẫu cần phân tích. Cân tất cả trên cân phân tích sau đó cho
tất cả vào lò nung và tăng nhiệt độ từ từ cho tới 550-6000C. Nung cho đến tro trắng
nghĩa là đã loại hết các chất hữu cơ, thông thường khoảng 6 đến 7 giờ.
Trường hợp còn tro đen, lấy ra để nguội sau đó cho thêm vài giọt H2O2 10
thể tích hoặc HNO3 đậm đặc và nung lại cho đến khi thành tro trắng. Để nguội trong
bình hút ẩm và cân trên cân phân tích. Tiếp tục nung ở nhiệt độ trên trong 30 phút
rồi để nguội trong bình hút ẩm và cân, lặp đi lặp lại thí nghiệm này cho tới khi trọng
lượng không đổi. Kết quả giữa hai lần cân và nung liên tiếp sai khác không quá
0.0005g.
d. Tính kết quả:
Hàm lượng tro theo phần trăm (X1) tính bằng công thức:
65
X1 = GG
GG
1
2
(%)
Trong đó:
- G1 là khối lượng chén nung và mẫu (g).
- G là khối lượng chén nung (g).
- G2 là khối lượng chén nung và tro trắng (g).
Chú ý :
Khi chén nung còn nóng đựng trong bình hút ẩm nhớ để hé nắp lúc đầu hoặc
mở vòi không khí trên nắp bình hút ẩm tránh không khí nở ra đẩy bật làm vỡ nắp
bình.
3. Xác định hàm lượng đạm NH3 của nguyên liệu theo phương pháp lôi kéo
hơi nước.
a. Nguyên lý
Đẩy muối amoni ra khỏi dung dịch bằng một chất kiềm mạnh hơn amoniac
nhưng không mạnh lắm để tránh ảnh hưởng đến thực phẩm. Dùng hơi nước kéo
amoniac được giải phóng ra thể tự do sang bình chứa H2SO4 tiêu chuẩn dư và định
lượng H2SO4 tiêu chuẩn dư bằng NaOH tiêu chuẩn.
Phản ứng xẩy ra:
2NH4Cl + Mg(OH)2 = 2NH3 + MgCl2 + 2H2O
2NH3 + H2SO4 tiêu chuẩn = (NH4)2SO4
2NaOHtiêu chuẩn + H2SO4 tiêu chuẩn dư = Na2SO4 + 2H2O
66
b. Tiến hành
Bước 1: sục rửa thiết bị,kiểm tra độ kín của thiết bị
Bước 2: chuẩn bị côc hứng: Lấy cốc thủy tinh 500ml sạch cho vào 20ml
H2SO4 0,1N và vài giọt mêtyl đỏ 0,2%. Đặt cốc hứng ở dưới đầu ống sinh hàn,ống
sinh hàn phải đặt ngập cốc hứng.
Bước 3: Chưng cất
Lấy 10ml mẫu đã chuẩn bị ở trên cho vào bình cảu thiết bị chưng cất đạm
thối,thêm vào vài giọt phenolphtalein 1%, cho từ từ dung dịch Mg(OH)2 bão hòa
vào đến khi dung dịch trong bình có màu hồng. Thêm 20ml nước cất, khóa phễu,
kiểm tra độ kín của thiết bị,cho nước chảy vào ống sinh hàn và tiến hành chưng cất.
Chưng cất khoảng 30 phút kể từ khi dung dịch trong bình bắt đầu sôi,tiến
hành kiểm tra xem quá trình chưng cất đã kết thúc hay chưa.
Cách thử như sau: nâng đầu ống sinh hàn lên khổi cốc hứng ( cốc hứng vẫn
đặt ở đầu ống sinh hàn). Dùng bình tia rửa xung quanh và ống sinh hàn. Nước rửa
tiếp tục được hứng vào cốc hứng. Chưng cất khoảng 1 – 2 phút,dùng giấy quỳ hoặc
giấy đo PH để thử. Nếu pH = 7 thì quá trình chưng cất kết thúc. Nếu PH > 7 thì tiếp
tục chưng cất.
Bước 4: chuẩn độ
Lấy cốc hứng ở trên ra và đem chuẩn độ bằng NaOH 0,1N cho đến khi
dung dịch có màu vàng thì đọc thể tích NaOH 0,1N tiêu tốn.
c. Tính kết quả:
NNH3= V
FBA 1000.)..(0014,0 (gN/lít)
67
0,0014: số gam nitơ tương đương với 1ml H2SO4 0,1N
A : số ml H2SO4 0,1N đã dùng
B : số ml NaOH 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ
V : số ml đem đi thí nghiệm
4. Xác định hàm lượng đạm formol của nguyên liệu theo phương pháp
Sorensen.
a. Nguyên lý:
Các axit amin trong dung dịch nước thì trung bình không phải vị trí có 2
nhóm chức axit (-COOH) và amin (-NH2) trung hòa lẫn nhau mà do cả 2 nhóm chức
này đều yếu,điện ly kém.
Khi gặp focmon,nhóm –NH2 kết hợp với focmon tạo thành nhóm metyleic (-
N=CH2) mất tính chất kiềm. Do đó, tính chất axit của nhóm (-COOH) nổi bật lên.
Có thể định lượng được bằng chất kiềm với chỉ thị phenolphtalein.
R - CH - COOH + HCHO R - CH - COOH
׀ ׀
NH2 N = CH2
Nếu trong mẫu thử có mặt các loại muối amoni.
Vd: NH4Cl khi gặp focmon cũng làm cho dung dịch trở thành axit:
4NH4Cl + 6HCHO (CH2)6N4 + 6H2O + 4HCl
b. Tiến hành:
68
- Chuẩn bị cốc có màu pH = 9,2
- Chuẩn bị dung dịch focmon trung tính
- Lấy 50ml dung dịch đã chuẩn bị ở trên cho vào bình định mức 250ml,
thêm vào vài giọt phenolphthalein 1% và 2g BaCl2, cho từ từ Ba(OH)2 bão hòa vào
cho đến khi dung dịch có màu đỏ giống như màu có pH = 9,2. Thêm nước cất cho
đủ vạch,lắc đều rồi để lắng 15 phút (nếu có kết tủa thì lọc bỏ kết tủa).
- Dùng pipet lấy chính xác 20ml dung dịch lọc cho vào cốc thủy tinh 250ml
sạch, rồi đem trung hòa bằng dung dịch HCl 0,1N cho đến khi dung dịch mất màu.
Thêm khoảng 10ml focmon trung tính, rồi cho vào tủ lạnh 15 – 20 phút.
- Dùng dung dịch NaOH 0,1N để chuẩn độ cho đến khi dung dịch trong cốc
có màu đỏ giống như màu của dung dịch có pH = 9,2. Xác định thể tích NaOH 0,1N
tiêu tốn.
c. Tính kết quả
NF = V
FA 1000....0014,0 (gN/lít)
0,0014: số gam nitơ tương đương với 1ml NaOH 0,1N
A: số ml NaOH 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ
F: hệ số pha loãng F = F1 x F2 = 25 x (250/50) = 125
V: số ml mẫu đem đi thí nghiệm
Naa: Đạm axit amin bằng đạm focmon trừ đi đạm NH3
Naa = NF – NNH (gN/lít)
69
5. Xác định hàm lượng đạm tổng số của nguyên liệu theo phương pháp
kjeldahl.
a. Nguyên lý:
Vô vơ hóa mẫu thực phẩm bằng H2SO4 đặm đặc có chất xúc tác đặc biệt,rồi
dùng kiềm mạnh: NaOH đẩy NH3 từ muối (NH4)2SO4 ra thể tự do. NH3 được hấp
thụ bởi H2SO4 tiêu chuẩn. Sau đó định lượng H2SO4 tiêu chuẩn dư bằng NaOH tiêu
chuẩn.
Các phản ứng xảy ra:
R ─ CH ─ COOH + H2SO4 nhiêt độ CO2 + SO2 +H2O + (NH4)2SO4
│ (đậm đặc,dư) xúc tác
NH2
2NaOH + (NH4)2SO4 = NaSO4 + 2NH3 + 2H2O
2NH3 + H2SO4 tiêu chuẩn = (NH4)2SO4
2NaOHtiêu chuẩn +H2SO4 tiêu chuẩn dư = Na2SO4 + 2H2O
b. Tiến hành:
Bước 1: Vô cơ hóa mẫu
Lấy chính xác 10ml mẫu đã pha loãng ở trên, cho cẩn thận vào đáy bình
Kjeldahl, thêm 2g hỗn hợp xúc tác CuSO4 và K2SO4 + 10ml H2SO4 đậm đặc. Đặt
nghiêng bình Kjeldahl 1 góc 450 trên bếp điện trong tủ Host và tiến hành vô
70
cơ,trong khi vô cơ thì màu sắc chuyển tử màu nâu đen → vàng → xanh → xanh
trong hoặc không màu là được,sau khi vô cơ xong, để nguội mẫu.
*Chú ý: - Trong quá trình vô cơ nếu mẫu chưa đạt đến màu xanh trong mà
dung dịch bị cạn thì lấy bình ra để nguội và thêm 5ml dung dịch H2SO4 đậm đặc rồi
tiếp tục vô cơ.
- Khi vô cơ hóa mẫu,tránh hiện tương mẫu sôi quá mạnh bị bắn ra
ngoài gây sai số,vô cơ triệt để hoàn toàn.
- Trong khi vô cơ hóa mẫu thì tiến hành rửa thiết bị chưng cất
đạm,kiểm tra độ kín. Yêu cầu thiết bị phải sạch và kín.
Bước 2: Sục rửa thiết bị,kiểm tra độ kín thiết bị
Bước 3: Chuẩn bị côc hứng
Lấy cốc thủy tinh 250ml sạch cho vào cốc 20ml H2SO4 0,1N và vài giọt
metyl đỏ 0,2%. Đặt cốc dưới đầu ống sinh hàn của thiết bị chưng cất đậm. Đầu ống
sinh hàn phải ngập vào dung dịch trong cốc.
Bước4: Chưng cất
Sau khi vô cơ hóa mẫu xong để nguội rồi đổ từ từ dung dịch trong bình
Kjeldahl vào bình chưng cất tráng đi tráng lại bình vài lần,nước tráng cũng chuyển
cả vào bình chưng cất,cho vài giọt phenolphthalein 1% vào bình chưng cất. Thêm từ
từ dung dịch NaOH 30% vào bình chưng cất cho đến khi dung dịch trong bình có
màu đỏ hoặc tím đỏ là được. Dùng nước cất tráng đường ống dẫn vào bình chưng
cất.
Lắp kín thiết bị,cho nước chảy vào ống sinh hàn rồi bắt đầu chưng cất,chưng
cất khoảng 20 phút kể từ khi dung dịch trong bình bắt đầu sôi, sau đó
tiến hành thử để xác định xem mẫu thử đã hết đạm chưa.
71
Cách thử như sau: nâng đầu ống sinh hàn lên khỏi cốc hứng (cốc hứng vẫn
đặt ở đầu ống sinh hàn). Dùng bình tia rửa xung quanh và trong ống sinh hàn. Nước
rửa tiếp tục được hứng vào cốc hứng. Chưng cất khỏang 1-2 phút,dùng giấy hoặc
giấy đo pH. Nếu pH=7 thì quá trình chưng cất kết thúc. Nếu pH >7 thì tiếp tục
chưng cất.
Bước 5:chuẩn độ
Lấy cốc hứng đem chuẩn độ bằng NaOH 0,1N cho đến khi có màu vàng thì
dừng lại. Đọc thể tích NaOH 0,1N tiêu tốn.
c. Tính kết quả
Đạm tổng quát của mẫu được tính bằng công thức sau:
NTQ= V
FBA 1000.)...(0014,0 (gN/lít)
0,0014: số gam N tương đương với 1ml H2SO4 0,1N
A : số ml H2SO4 0,1N đã dùng
B: số ml NaOH 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ
F : hệ số pha loãng
V : số ml mẫu đem làm thí nghiệm
1000: hệ số quy đổi ra đơn vị (g/l)
5. Phương pháp cảm quan
Phương pháp cảm quan là một trong những phương pháp dựa trên sự xây
dựng các thông tin ghi nhận được nhờ các cơ quan cảm giác xúc giác, thị giác,
thính giác và vị giác. Giá trị của các chỉ tiêu chất lượng được xác định bằng
phương pháp phân tích cảm giác dựa trên cơ sở kinh nghiệm đã tích lũy và được
72
biểu thị bằng kết luận so sánh bằng điểm. Các kết quả phân tích hay đánh giá
cảm quan này chỉ có giá trị khi đã xử lý bằng phương pháp toán thống kê.
Phương pháp đánh giá cảm quan:
Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3215-79)
Trong nội dung bài báo cáo này phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 3215-79) được áp dụng để đánh giá cho sản phẩm.
Trong TCVN 3215-79 sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một thang thống
nhất có 6 bậc (từ 0 đến 5 điểm) và điểm 5 là cao nhất còn điểm 0 là thấp nhất
cho một chỉ tiêu.
Bảng 4.10 6 bậc đánh giá tương ứng với nội dung miêu tả trong bảng sau.
Bậc đánh
giá
Điểm Cơ sở đánh giá
1 5 Trong chỉ tiêu đang xét sản phẩm có tính chất tốt đặc
trưng và rõ rệt cho chỉ tiêu đó, sản phẩm không có sai lỗi
và khuyết tật nào.
2 4 Sản phẩm có khuyết tật nhỏ hoặc sai lỗi nhỏ hoặc cả hai
nhưng không làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm đó.
3 3 Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc cả hai. Số lượng
và mức độ khuyết tật sai lỗi làm giảm giá trị cảm quan
của sản phẩm nhưng sản phẩm vẫn đạt tiêu chuẩn.
4 2 Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc cả hai. số lượng
của khuyết tật sai lỗi làm cho sản phẩm không đạt mức
chất lượng quy định trong tiêu chuẩn nhưng còn khả năng
bán được.
5 1 Sản phẩm có khuyết tật và sai lỗi một cách trầm trọng
không đạt mục đích sử dụng chính của sản phẩm. Song
73
sản phẩm vẫn chưa bị coi là hỏng. Sản phẩm không thể
bán được. Nhưng sau khi tái chế thì vẫn có thể dùng
được.
6 0 Sản phẩm có khuyết tật và sai lỗi một cách rất trầm trọng
và bị coi là hư hỏng, không thể sử dụng được.
Trong thực tế các chỉ tiêu có mức độ quan trọng khác nhau do đó cần cần có hệ
số quan trọng để biểu thị mức độ quan trọng. Hệ số quan trọng này được quy định
cho từng loại sản phẩm khác nhau. Tổng hệ số quan trọng là 4. Tích của điểm trung
bình của một chỉ tiêu với hệ số quan trọng của chỉ tiêu là điểm trung bình có trọng
lượng cho sản phẩm đó. Điểm chung là tổng điểm có trọng lượng của tất cả các chỉ
tiêu cảm quan.
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3215-79)quy định các cấp chất lượng đối với sản
phẩm thực phẩm có điểm chung và điểm trung bình chưa có trọng lượng đối với
một số chỉ tiêu tương ứng cơ bản như sau:
Bảng 4.11 Bảng xếp loại chất lượng điểm cảm quan.
CẤP CHẤT LƯỢNG ĐIỂM CHUNG
Loại tốt 18.6-20 Chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 4.7
Loại khá 15.2-18.5 Chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 3.8
Loại trung bình 11.2-15.1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 2.8
Loại kém 7.2-11.1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1.8
Loại rất kém 4.0-7.1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1.0
Loại hỏng 0-3.9
74
Bảng 4.12 Thang điểm cảm quan cho các chỉ tiêu nước chấm
Tên chỉ
tiêu
Điểm Yêu cầu
5 Nâu cánh gián đến nâu vàng, nâu đỏ đẹp đặc trưng
4 Vàng, nâu vàng
3 Vàng rơm hoặc vàng nâu
2 Vàng nhạt, vàng xám hoặc nâu xám
1 Vàng tái, xám
Màu sắc
0 Xám đen
5 Thơm rất đặc trưng
4 Thơm đặc trưng
3 Ít có mùi đặc trưng, không có mùi lạ
2 Không có mùi đặc trưng, không có mùi lạ
1 Có mùi lạ
Mùi
0 Có mùi thối
5 Ngọt đậm của đạm, có hậu vị đặc trưng
4 Ngọt của đạm, có hậu vị đặc trưng
3 Ngọt của đạm, ít có hậu vị
2 Ngọt của đạm, không mặn chát
1 Mặn chát
Vị
0 Mặn chát gắt, có vị đắng
5 Trong, không vẩn đục, không có cặn đóng ở đáy bao bì
4 Trong, không vẩn đục, có rất ít cặn đóng ở đáy bao bì
3 Trong, ít vẩn đục, có rất ít cặn đóng ở đáy bao bì
2
Trong, ít vật thể nhỏ đóng ở đáy bao bì hoặc có nhiều cặn
muối ở đáy bao bì
1 Vẩn đục, có những vật thể nhỏ ở đáy bao bì
Độ trong
0 Có nhiều cặn đóng ở đáy bao bì, cặn khó tan
75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thuy_phan_phu_pham_tom_bang_enzyme_flavourzyme_va_ung_dung_0217.pdf