Đề tài Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập Việt Nam từ năm 1990 đến 2009

MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 3 1. Phát triển vấn đề. 5 2. Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết. 5 2.1. Khái niệm. 5 2.2. Phương pháp tính tổng thu nhập quốc dân(GNI). 5 3. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình. 7 3.1. Dân số. 7 3.2. Giá trị sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp. 7 3.2.1. Giá trị sản phẩm nông nghiệp. 7 3.2.2. Giá trị sản phẩm lâm nghiệp. 7 3.2.3. Giá trị sản phẩm lâm nghiệp. 8 3.3. Giá trị xuất, nhập khẩu. 8 3.4. Giá trị sản phẩm công nghiệp và xây dựng. 8 3.4.1. Giá trị sản xuất công nghiệp. 8 3.4.2. Giá trị sản xuất dịch vụ. 10 4. Thiết lập mô hình. 10 4.1. Các biến trong mô hình. 10 4.2. Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu. 10 4.2.1. Dữ liệu. 10 4.2.2. Không gian mẫu. 11 4.2.3. Mô hình tổng thể. 11 5. Phân tích dữ liệu. 11 5.1. Bảng số liệu. 11 5.2. Biểu đồ biểu diễn số liệu được xây dựng từ Eviews:. 12 5.3. Thống kê mô tả. 13 5.4. Ước lượng mô hình. 14 5.5. Ma trận tương quan: R. 16 5.6. Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến. 18 độc lập đối với biến phụ thuộc. 18 5.7. Ma trận hiệp phương sai. 19 5.8. Khoảng tin cậy của các tham số hồi quy. 19 5.9. Kiểm định giả thiết về các tham số hồi quy. 21 5.10. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy. 23 5.10.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy. 23 theo kiểm định F. 23 5.10.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy theo Sig F. 24 5.11. Bảng ANOVA. 24 5.12. Dự báo. 24 5.13. Đa cộng tuyến. 26 5.13.1. Phát hiện sự tồn tại của đa cộng tuyến. 26 5.13.2. Biện pháp khắc phục. 27 5.14. Phương sai của sai số thay đổi. 29 5.14.1. Phát hiện ra phương sai của sai số thay đổi. 29 5.14.2. Biện pháp khắc phục(dùng kiểm định White). 33 5.15. Tự tương quan. 35 5.15.1. Phát hiện khi có sự tương quan(dùng kiểm định. 35 của Durbin-Watson). 35 5.15.2. Biện pháp khắc phục. 35 5.16. Kiểm định chọn mô hình: (Kiểm định Wald). 38 5.17. Kết luận, nêu ý nghĩa thực tế của nghiên cứu và hạn chế của nghiên cứu. 39 5.17.1. Kết luận mô hình. 39 5.17.2. Hạn chế của mô hình. 40 5.18. Lời cảm ơn. 41 LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế lượng là một môn khoa học cung cấp các phương pháp phân tích về mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế cùng với sự tác động qua lại giữa chúng dựa trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế. Nhằm củng cố thêm các giả thiết kinh tế từ đó đưa ra các quyết định đúng dắn hơn. Các phương pháp, các mô hình kinh tế lượng, trong môn kinh tế lượng giúp chúng ta có thể phân tích và dự báo được các hiện tượng kinh tế. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều không phân biệt khuynh hướng chính trị. Mổi quốc gia đều tự xác định riêng cho mình một chiến lược riêng để phát triển kinh tế - xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mổi giai đoạn của các quốc gia. Không riêng một đất nước nào cả, ở Việt Nam cũng vậy luôn xem việc phát triển kinh tế là một nhiệm vụ rất bức thiết. Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, đã có những bước phát triển đáng kể, đất nước ta từ nền kinh tế thời bao cấp trì trệ đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tổng thu nhập quốc dân hằng năm đã tăng lên . Hơn thế nữa đất nước chúng ta hiện nay đang gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu WTO, hội nhập kinh tế quốc tế . Đây là một bước tiến rất quan trọng và mở ra cho nền kinh tế nước nhà nhiều hứa hẹn. Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP ( GNP, NNP, .) ngày càng cao và ổn định trong thời gian dài, nền kinh tế sẻ có nhiều thành tựu to lớn và nhờ vậy mà chất lượng cuộc sống của con người ngày càng cao, đáp ứng đầy đủ các vấn đề về giáo dục đào tạo, y tế, Như vậy thu nhập và mức sống của người dân càng ổn định thì đất nước càng phát triển. Chính vì vậy mà việc tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn trong nghiên cứu kinh tế nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc gia Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá qua tổng thu nhập quốc dân GNI ( Gross National Income ) hay tổng sản phẩm quốc gia GNP ( Gross National Product ). Một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu để có thể đánh giá về tình hình tăng trưởng kinh tế là thu nhập. Vì vậy với mong muốn là tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổn thu nhập mà nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài : “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập Việt Nam từ năm 1990 đến 2009” . Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập chúng em đã sủ dụng phương pháp phân tích hồi quy OLS ( Ordinary Least Square) trong kinh tế lượng.

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5933 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập Việt Nam từ năm 1990 đến 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế lượng là một môn khoa học cung cấp các phương pháp phân tích về mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế cùng với sự tác động qua lại giữa chúng dựa trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế. Nhằm củng cố thêm các giả thiết kinh tế từ đó đưa ra các quyết định đúng dắn hơn. Các phương pháp, các mô hình kinh tế lượng,..trong môn kinh tế lượng giúp chúng ta có thể phân tích và dự báo được các hiện tượng kinh tế. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều không phân biệt khuynh hướng chính trị. Mổi quốc gia đều tự xác định riêng cho mình một chiến lược riêng để phát triển kinh tế - xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mổi giai đoạn của các quốc gia. Không riêng một đất nước nào cả, ở Việt Nam cũng vậy luôn xem việc phát triển kinh tế là một nhiệm vụ rất bức thiết. Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, đã có những bước phát triển đáng kể, đất nước ta từ nền kinh tế thời bao cấp trì trệ đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tổng thu nhập quốc dân hằng năm đã tăng lên . Hơn thế nữa đất nước chúng ta hiện nay đang gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu WTO, hội nhập kinh tế quốc tế . Đây là một bước tiến rất quan trọng và mở ra cho nền kinh tế nước nhà nhiều hứa hẹn. Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP ( GNP, NNP,….) ngày càng cao và ổn định trong thời gian dài, nền kinh tế sẻ có nhiều thành tựu to lớn và nhờ vậy mà chất lượng cuộc sống của con người ngày càng cao, đáp ứng đầy đủ các vấn đề về giáo dục đào tạo, y tế, …Như vậy thu nhập và mức sống của người dân càng ổn định thì đất nước càng phát triển. Chính vì vậy mà việc tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn trong nghiên cứu kinh tế nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc gia.. Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá qua tổng thu nhập quốc dân GNI ( Gross National Income ) hay tổng sản phẩm quốc gia GNP ( Gross National Product ). Một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu để có thể đánh giá về tình hình tăng trưởng kinh tế là thu nhập. Vì vậy với mong muốn là tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổn thu nhập mà nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài : “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập Việt Nam từ năm 1990 đến 2009” . Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập chúng em đã sủ dụng phương pháp phân tích hồi quy OLS ( Ordinary Least Square) trong kinh tế lượng. Phát triển vấn đề. Đối với mỗi nền kinh tế ở bất kì nước nào, một khu vực nào hay một châu lục nào đó trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thì mục tiêu hàng đầu của họ là làm thế nào để có được một nền kinh tế vững mạnh và phát triển có một vị trí quan trọng trên trường quốc tế. Vậy một câu hỏi đặt ra là họ phải làm gì để có được điều đó? Vâng điều đó đồng nghĩa với thu nhập quốc dân của họ phải cao và ổn định . Thu nhập quốc dân là kết quả của quá trình kinh tế. Vai trò của nó trong một quốc gia là vô cùng quan trọng. Thu nhập quốc dân phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia đó. Dựa vào nó để đánh giá mức tăng trưởng và phát triển kinh tế trong các năm cũng như giữa các nước với nhau. Trong những năm qua nhìn chung tình hình thu nhập quốc dân của Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc, có những lúc thì rất ổn định, có những lúc thì rất cao, nhưng có những lúc thì xuống rất thấp. Kết quả ấy là kết quả của nhiều nguyên nhân tác động, chúng ta hãy cùng tìm hiểu những yếu tố tác động đó qua đề tài của nhóm: "Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập của Việt Nam từ năm 1990 đến 2009." Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết. Khái niệm. Tổng thu nhập quốc dân (Gross national income – GNI) là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm. Phương pháp tính tổng thu nhập quốc dân(GNI). Tổng thu nhập quốc dân được tính bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong quốc gia, cộng với thu nhập nhận được từ bên ngoài (chủ yếu là lãi vay và cổ tức), trừ đi những khoản tương tự phải trả ra bên ngoài được thực hiện trong một năm. Được thực hiện như sau: GNI = GDP + NIA – Ti Trong đó: GNI: Tổng thu nhập quốc dân. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội. NIA: Thu nhập từ yếu tố ròng nước ngoài. Ti: thuế gián thu. * Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của luông sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia tạo ra. GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ mua và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong thời gian một năm. Được thể hiện như sau: GDP = C + I + G + X – M Trong đó: GDP: Tổng sản phẩm quốc nội C: Tiêu dùng của hộ gia đình (hàng hóa được mua bán trên thị trường, không tính những sản phẩm tự túc tự cấp) I: Tổng đầu tư: I = In + De In: đầu tư tư bản để mở rộng quy mô sản xuất De: đầu tư bù đắp TSCĐ (khấu hao TSCĐ) G: Chi mua hàng hóa và DV của chính phủ (Những khoản tiền chi ra tương ứng với một lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế) X: Xuất khẩu M: Nhập khẩu * NIA - Thu nhập ròng từ nước ngoài: là hiệu số giữa thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu và thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu NIA = thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu - thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu. * Thuế gián thu (Indirect tax) là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hoá.Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thường là các doanh nghiệp) để đánh vào người tiêu dùng.Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính phủ đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Là loại thuế đánh vào thu nhập của các thành phần dân cư, bao gồm các khoản sau: Thuế môn bài, Thuế GTGT, Thuế doanh thu, Thuế trước bạ, Thuế tài nguyên,Thuế Xuất Nhập Khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt. Do đó, tổng thu nhập quốc dân bao gồm: chi tiêu dùng cá nhân, tổng đầu tư của dân cư, chi tiêu dùng của chính phủ, thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài (sau khi các thuế), và tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu và trừ đi hai khoản: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và thuế gián thu. Thu nhập quốc dân tương tự như Tổng sản lượng quốc gia – GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP không trừ đi thuế gián thu. Ví dụ: Lợi nhuận của một công ty hoạt động nước Mỹ tại Vương quốc Anh sẽ được tính vào GNI Hoa Kỳ và Anh GDP, nhưng sẽ không được tính vào Vương quốc Anh hoặc Mỹ GNI GDP. Tương tự, nếu một quốc gia càng trở nên mắc nợ, và dành một lượng lớn thu nhập phục vụ nợ này sẽ được phản ánh trong một GNI giảm nhưng không phải là GDP giảm. Tương tự, nếu một quốc gia bán ra các tài nguyên của mình cho các thực thể bên ngoài quốc gia của họ này cũng sẽ được phản ánh theo thời gian trong giảm GNI, nhưng không giảm GDP. Điều này sẽ làm cho việc sử dụng GDP hấp dẫn hơn cho các chính trị gia ở các nước có tăng nợ quốc gia và giảm tài sản. GNP cũng là một trong số ít những khái niệm mà đi tay trong tay với GDP, GNI, NNI. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình. Dân số. Khi dân số tăng nhanh thì thu nhập đầu người càng thấp. Ngược lại, mức thu nhập bình quân đầu người có tác động nhất định đến tỷ lệ sinh và tử của dân số. Giá trị sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp. Giá trị sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế lâu đời, tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho cuộc sống. Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nông nghiệp vẫn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Giá trị sản phẩm lâm nghiệp. Lâm nghiệp được định nghĩa là "khoa học và thực hành quản lý rừng và rừng". Lính kiểm lâm nghệ thuật là sự pha trộn các loại đất trồng cây thành một đơn vị gắn kết sinh sống, được gọi là một rừng. Giá trị sản phẩm lâm nghiệp. Ngư nghiệp là ngành kinh tế có chức năng và nhiệm vụ nuôi trồng và khai thác các loài thuỷ sản, chủ yếu là cá ở các ao hồ, đầm, ruộng nước, sông ngòi, trong nội địa và ở biển. Nói chung, ngư nghiệp là một thực thể tham gia trong việc nâng cao hoặc thu hoạch cá, được xác định bởi một số cơ quan phải là nghề cá. Giá trị xuất, nhập khẩu. Xuất khẩu và nhập khẩu (X và M): - Xuất khẩu: là những hàng hoá được sản xuất ra ở trong nước được bán ra nước ngoài (lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài – làm tăng GDP). - Nhập khẩu là những hàng được sản xuất ra ở nước ngoài, nhưng được mua để phục vụ nhu cầu nội địa (lượng tiền tra cho nước ngoài do mua hàng hóa và dịch vụ – làm giảm GDP). Như vậy, ta có khái niệm xuất khẩu ròng (net exports): NX = X – M Giá trị sản phẩm công nghiệp và xây dựng. Giá trị sản xuất công nghiệp. Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong thời gian nhất định, thường là một năm. Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm: Giá trị của nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động, thuế sản xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm công nghiệp. Theo qui định hiện nay, giá trị sản xuất công nghiệp gồm các yếu tố sau đây: Giá trị thành phẩm là giá trị của những sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu của bản thân doanh nghiệp, của khách hàng đưa đến gia công, đã kết thúc khâu chế biến cuối cùng tại doanh nghiệp và đã làm xong thủ tục nhập kho; giá trị của bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ, mô hình tự chế đã xuất bán ra ngoài doanh nghiệp (Kể cả kết quả hoạt động của các bộ phận khác không phải là hoạt động công nghiệp trong doanh nghiệp nhưng không có hạch toán riêng). Giá trị dịch vụ công nghiệp cho bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: Giá trị khôi phục lại hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng mà không làm thay đổi công dụng ban đầu của sản phẩm (chỉ được tính phần giá trị dịch vụ thực tế thanh toán với bên ngoài). Giá trị thu được từ hoạt động cho thuê thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp. Giá trị của phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi đã được tiêu thụ. Những giá trị này gồm: Giá trị của những phụ phẩm (hay còn gọi là sản phẩm song song) được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong quá trình sản xuất công nghiệp, ví dụ như xay xát sản phẩm chính là gạo, phụ phẩm là cám... Giá trị của những phế phẩm, phế liệu thu hồi do quá trình sản xuất công nghiệp tạo ra. Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo dở dang trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp được tính theo giá thực tế của người sản xuất (Giá bán buôn công nghiệp) và giá so sánh. Sản phẩm công nghiệp là những sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp tạo ra (không phân biệt sản xuất từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp hay nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công), kết thúc phần chế biến cuối cùng tại doanh nghiệp và đã làm xong thủ tục nhập kho trước 24 giờ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Sản phẩm công nghiệp được tính theo đơn vị hiện vật, hiện vật qui ước hoặc đơn vị giá trị. Giá trị sản xuất dịch vụ. Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa - dịch vụ. Dịch vụ có các đặc tính sau: Tính đồng thời (Simultaneity): sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Tính không thể tách rời (Inseparability): sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia. Tính chất không đồng nhất (Variability): không có chất lượng đồng nhất. Vô hình (Intangibility): không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng. Không lưu trữ được (Perishability): không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được. Thiết lập mô hình. Các biến trong mô hình. STT Tên biến Loại Định nghĩa Đơn vị đo Ghi chú 1 Y Phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân (GNI) Tỷ đồng 2 X2 Độc lập Tổng dân số Nghìn dân 3 X3 Độc lập Tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp Tỷ đồng 4 X4 Độc lập Tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng Tỷ đồng 5 X5 Độc lập Tổng sản phẩm dịch vụ Tỷ đồng Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu. Dữ liệu. Tổng hợp số liệu từ trang Web tổng cục thống kê: Không gian mẫu. Khảo sát dựa trên số liệu tổng hợp của Dân số (nghìn dân), Tổng sản phẩm Nông– Lâm - Ngư nghiệp (nghìn tỷ), Tổng sản phẩm Công nghiệp & Xây Dựng (nghìn tỷ), Tổng sản phẩm Dịch Vụ (nghìn tỷ) từ năm 1990 đến năm 2009. Nhóm nhận thấy không gian mẫu đủ lớn và đủ mức độ tin tưởng để xây dựng các mô hình thống kê. Mô hình tổng thể. Mô hình hồi quy tuyến tính có dạng: Y = β1 + β2X2i + β3X3i + β4X4i + β5X5i + Ui Trong đó: β1: Là thông số diễn tả tung độ gốc (hệ số chặn) của đường hồi quy tổng thể. β2: Hệ số của biến độc lập dân số, hay khi biến X1 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình β2. Ta thấy khi dân số tăng thì tổng thu nhập cũng tăng theo như vậy kỳ vọng β2 sẽ dương. β3: Hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm Nông – Lâm – Ngư – nghiệp, hay khi biến X2 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình β3. β4: Hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm Công Nghiệp & Xây Dựng, hay khi biến X3 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình β4. β5: Hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm Dịch Vụ, hay khi biến X4 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình β5. Ui: Sai số trong quan sát thứ i. Ta thấy tổng thu nhập muốn tăng lên thì tổng sản phẩm của các ngành trong kinh tế cũng phải tăng lên. Như vậy kỳ vọng β3, β4, β5 sẽ dương. Phân tích dữ liệu. Bảng số liệu. Bảng số liệu tổng hợp từ năm 1990 đến năm 2009 Năm Tổng thu nhập (tỷ đồng) Dân số (nghìn dân) Tổng sản phẩm NLNN (tỷ đồng) Tổng sản phẩm CN&XD (tỷ đồng) Tổng sản phẩm DV (tỷ đồng) 1990 39284 66016,7 16252 9513 16190 1991 72620 67242,4 31058 18252 27397 1992 106757 68450,1 37513 30135 42884 1993 134913 69644,5 41895 40535 57828 1994 174017 70824,5 48968 51540 78026 1995 228677 71995,5 62219 65820 100853 1996 269654 73156,7 75514 80876 115646 1997 308600 74306,9 80826 100595 132202 1998 352836 75456,3 93073 117299 150645 1999 392693 76596,7 101723 137959 160260 2000 435319 77630,9 108356 162220 171070 2001 474855 78621,0 111858 183515 185922 2002 527056 79538,7 123383 206197 206182 2003 603688 80468,4 138285 242126 233032 2004 701906 81437,7 155992 287616 271699 2005 822432 82393,5 175984 344224 319003 2006 951456 83313,0 198798 404697 370771 2007 1108752 84221,1 232586 474423 436706 2008 1436955 85122,3 329886 591608 563544 2009* 1567553 86024,6 346786 667323 644280 Ghi chú: Năm 2009*: số liệu sơ bộ Biểu đồ biểu diễn số liệu được xây dựng từ Eviews: Thống kê mô tả. Kết quả các thống kê mô tả bằng EViews: Trong đó: Mean: Giá trị trung bình. Median: Số trung vị. Maximum: Giá trị lớn nhất của biến. Minimum: Giá trị nhỏ nhất của biến. Skewness: Độ lệch. Ước lượng mô hình. Tính toán bằng Exel: = 20,0 1532461,5 2510955,0 4216473,0 4284140,0 1532461,5 11815956642,8 202354253463 344068155919,6 347110445345 2510955,0 202354253463 47851097870,3 869209157879,0 545115135614 4216473,0 344068155919,6 869209157879 1605940772279 1546716119204 4284140,0 347110445345 845115135614 1546716119204 1498775709734 = 40,57819572 -0,00057096 -0,00001014 0,00002053 0,00000077 -0,00057096 -0,00000000 -0,00000000 -0,00000000 0,00000000 -0,00001014 -0,00000000 0,00000000 0,00000000 -0,00000000 0,00002053 -0,00000000 0,00000000 0,00000000 -0,00000000 0,00000077 -0,00000000 -0,00000000 -0,00000000 0,00000000 = 10710023,0 = -182187,991 868694793638,9 2,731620983 2121078730416,0 1,299654903 3887654045633,0 1,119210509 3761584896545,0 0,510063388 Kết quả sau khi ước lượng và kiểm định mô hình bằng Excel cơ bản: SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0,999939 R Square 0,999877 Adjusted R Square 0,999844 Standard Error 5515,234 Observations 20 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 4 3,71E+12 9,28E+11 30515,83 3,98E-29 Residual 15 4,56E+08 30417806 Total 19 3,71E+12 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0% Intercept -182188 35132,6 -5,18572 0,000111 -257071 -107305 -257071 -107305 X2 2,731621 0,496879 5,497557 6,13E-05 1,672548 3,790694 1,672548 3,790694 X3 1,299655 0,199519 6,513925 9,79E-06 0,874389 1,724921 0,874389 1,724921 X4 1,119211 0,086959 12,87048 1,65E-09 0,933861 1,30456 0,933861 1,30456 X5 0,510063 0,157377 3,24103 0,005483 0,174622 0,845504 0,174622 0,845504 SUMMARY OUTPUT Kết quả sau khi ước lượng và kiểm định mô hình bằng Eviews: Vậy mô hình được ước lượng là: Y = - 182187,991+ 2,731620983X2 + 1,299654903X3 + 1,119210509X4 + 0,510063388X5 Ý nghĩa của các tham số ước lượng : Đối với : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân(GNI) đạt giá trị nhỏ nhất và bằng -182187,991 tỷ đồng. Đối với : Khi tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng dân số tăng (giảm) 1 nghìn dân thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng (giảm) 2,731620983 tỷ đồng. Đối với : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng (giảm) 1,299654903 tỷ đồng. Đối với : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng (giảm) 1,119210509 tỷ đồng. Đối với : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng không đổi và nếu tổng sản phẩm dịch vụ tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng (giảm) 0,510063388 tỷ đồng. Ma trận tương quan: R. Kết quả tính toán bằng Exel cơ bản: R= 1 0,9182758 0,997211774 0,998779774 0,998971422 0,918275826 1 0,907320697 0,912648798 0,910299579 0,997211774 0,9073207 1 0,993264097 0,997530222 0,998779774 0,9126488 0,993264097 1 0,996964129 0,998971422 0,9102996 0,997530222 0,996964129 1 Kết quả bằng Eviews: Ý nghĩa của hệ số xác định và hệ số tương quan: Ý nghĩa của hệ số xác định: Vì 0.8 < < 1, nên mô hình phù hợp cao. Ý nghĩa của hệ số tương quan: Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng dân số là chặt chẽ và cùng chiều. Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp là chặt chẽ và cùng chiều. Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng là chặt chẽ và cùng chiều. Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều. Mối quan hệ tương quan giữa tổng dân số và tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp là chặt chẽ và cùng chiều. Mối quan hệ tương quan giữa tổng dân số và tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng là chặt chẽ và cùng chiều. Mối quan hệ tương quan giữa tổng dân số và tổng sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều. Mối quan hệ tương quan giữa tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng là chặt chẽ và cùng chiều. Mối quan hệ tương quan giữa tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và tổng sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều. Mối quan hệ tương quan giữa tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng và tổng sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều. Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Đối với , P- Value= 6,13E-05<, nên biến độc lập Tổng dân số ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. Đối với , P- Value= 9,79E-06<, nên biến độc lập Tổng sản phẩm Nông - Lâm - Ngư nghiệp ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. Đối với , P- Value= 1,65E-09<, nên biến độc lập Tổng sản phẩm Công Nghiệp và Xây Dựng ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. Đối với , P- Value= 0,005483<, nên biến độc lập Tổng sản phẩm Dịch vụ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. Trong đó, P- Value= 1,65E-09 của có giá trị nhỏ nhất nên biến độc lập Tổng sản phẩm Công nghiệp và Xây dựng ảnh hưởng nhất đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân và P- Value= 0,005483 của có giá trị lớn nhất nên biến độc lập Tổng sản phẩm Dịch vụ ít ảnh hưởng nhất đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân. Ma trận hiệp phương sai. Kết quả tính toán bằng Exel cơ bản: 1234299701,4 -17367,65 -308,47860 624,47206 23,61864 -17367,6503 0,24688 -0,00111 -0.00678 0,00009 -308,47861 -0,00111 0,03980 0,00390 -0,02534 624,47207 -0,00678 0,00390 0,00756 -0,01022 23,61865 0,00009 -0,02534 -0,01022 0,02476 Kết quả tính toán bằng Eviews: Khoảng tin cậy của các tham số hồi quy. Có công thức : (*) Có: n = 20 k = 5 = 5% Khoảng tin cậy của . Từ (*) Ý nghĩa: Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân(GNI) có giá trị trong khoảng từ -257036,3862 đến -107339,5958 tỷ đồng với độ tin cậy 95%. Khoảng tin cậy của . Từ (*) Ý nghĩa: Khi tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng dân số tăng (giảm) 1 nghìn dân thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) nhận giá trị chênh lệch trong khoảng 1,672771642 đến 3,790470324 tỷ đồng với độ tin cậy 95%. Khoảng tin cậy của . Từ (*) Ý nghĩa: Khi tổng dân số, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) nhận giá trị chênh lệch trong khoảng từ 0,874478906 đến 1,7248309 tỷ đồng với độ tin cậy 95%. Khoảng tin cậy của . Từ (*) Ý nghĩa: Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) nhận giá trị chênh lệch trong khoảng từ 0,93389942 đến 1,304521176 tỷ đồng với độ tin cậy 95%. Khoảng tin cậy của . Từ (*) Ý nghĩa: Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng không đổi và nếu tổng sản phẩm dịch vụ tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) nhận giá trị chênh lệch trong khoảng từ 0,174693156 đến 0,845433619 tỷ đồng với độ tin cậy 95%. Kiểm định giả thiết về các tham số hồi quy. Hãy kiểm định các ý kiến sau: Tổng dân số không ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân (GNI). Tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân (GNI). Khi tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng tăng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) không tăng. Khi tổng sản phẩm dịch vụ tăng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) không giảm. Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản hẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân đạt -247167 tỷ đồng. Kiểm định các ý kiến trên với mức ý nghĩa 5%. Tiến hành kiểm định Tổng dân số không ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân (GNI). KĐGT: Ta có: Bác bỏ H0 Vậy ý kiến trên không có cơ sở. Tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân (GNI). KĐGT: Ta có: Bác bỏ H0 Vậy ý kiến trên không có cơ sở. Khi tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng tăng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) không tăng. KĐGT: Ta có: Bác bỏ H0 Vậy ý kiến trên không có cơ sở. Khi tổng sản phẩm dịch vụ tăng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) không giảm. KĐGT: Ta có: chấp nhận H0 Vậy ý kiến trên có cơ sở. Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản hẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân đạt -247167 tỷ đồng. KĐGT: Ta có: Chấp nhận H0 Vậy ý kiến trên có cơ sở. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy theo kiểm định F. Để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ta đi kiểm định bài toán sau:  KĐGT: Tiêu chuẩn kiểm định F: Ta có: Vì Bác bỏ H0, chấp nhận H1 và mô hình hồi quy phù hợp. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy theo Sig F. Ta có Sig F = 3,98E-29 < nên mô hình hồi quy phù hợp. Bảng ANOVA. Bảng mẫu: df SS MS F Sig(F) k-1 ESS ESS/(k-1) F Sig(F) n-k RSS RSS/(n-k) n-1 TSS Từ các số liệu đã tính ở trên ta có bảng ANOVA cần tìm sau: df SS MS F Sig(F) 4 3712898089030,61 9,28E+11 30515,81508 3,98E-29 15 456267095,94 30417806 19 3713354356126,55 Dự báo. Giả sử khi tổng dân số là 75000 nghìn dân, tổng sản phẩm Nông - Lâm - Ngư nghiệp là 155890,5 tỷ đồng, tổng sản phẩm Công nghiệp và Xây dựng là 355679 tỷ đồng, tổng sản phẩm Dịch vụ là 256790 tỷ đồng tìm khoảng dự báo giá trị trung bình và giá trị cá biệt của tổng thu nhập quốc dân (GNI) ứng với các giá trị trên với độ tin cậy 95%. Dự báo giá trị trung bình. X0={1; 75000; 155890,5; 355679; 256790} Ta có: Kết luận: Khoảng dự báo giá trị trung bình của tổng thu nhập quốc dân (GNI) ứng với tổng Dân số là 75000 nghìn dân, tổng sản phẩm Nông - Lâm - Ngư nghiệp là 155890,5 tỷ đồng, tổng sản phẩm Công nghiệp và Xây dựng là 355679 tỷ đồng, tổng sản phẩm Dịch vụ là 256790 tỷ đồng nhận giá trị trong khoảng từ 734302,1995 đến 774390,3751 tỷ đồng với độ tin cậy 95%. Dự báo giá trị trung bình bằng Eviews: Dự báo giá trị cá biệt. Ta có: Kết luận: Khoảng dự báo giá trị cá biệt của tổng thu nhập quốc dân (GNI) ứng với tổng dân số là 75000 nghìn dân, tổng sản phẩm Nông - Lâm - Ngư nghiệp là 155890,5 tỷ đồng, tổng sản phẩm Công nghiệp và Xây dựng là 355679 tỷ đồng, tổng sản phẩm Dịch vụ là 256790 tỷ đồng nhận giá trị trong khoảng từ 731110,5904 đến 777581,9842 tỷ đồng với độ tin cậy 95%. Đa cộng tuyến. Phát hiện sự tồn tại của đa cộng tuyến. Xem xét qua ma trận tương quan của các biến, ta thấy 2 biến X3 và X5 có mức tương quan khá cao : 0.997530222 nên có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Để kiểm định đa cộng tuyến, chúng tôi xây dựng mô hình hồi quy phụ trong đó lần lượt các biến độc lập sẽ trở thành biến phụ thuộc và hồi quy với các biến còn lại. Kết quả hồi quy phụ theo biến X5 bằng Eviews: Giả thiết Ta có : Ta thấy Fp= 2518,096> nên có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Biện pháp khắc phục. Kết quả hồi quy lại mô hình trong đó loại bỏ biến X3 bằng Eviews. Ta có : Kết quả hồi quy lại mô hình trong đó loại bỏ biến X5 bằng Eviews. Ta có : Xét thấy > nên loại bỏ biến X5 khỏi mô hình, khi đó mô hình trở nên tốt hơn: Y= -182674,4+2,729656X2+1,821528X3+1,329700X4 Phương sai của sai số thay đổi. Phát hiện ra phương sai của sai số thay đổi. Kiểm định mô hình gốc ban đầu: Thực hiện Kiểm định White có các tích chéo giữa các biến độc lập bằng EViews, ta có kết qủa như sau: Từ kết quả trên, ta có: Probality (F-Statistic)= 0,04489 < , nên Mô hình tồn tại phương sai của sai số. Ngoài ra, ta cũng có thể thực hiện Kiểm định White không có các tích chéo giữa các biến độc lập bằng EViews, ta có kết quả như sau: Nhưng ở mô hình hồi quy có các tích chéo giữa các biến độc lập đã tồn tại phương sai của sai số nên ta không sử dụng mô hình này nữa. Kiểm định mô hình sau khi loại bỏ biến: Thực hiện Kiểm định White có các tích chéo giữa các biến độc lập bằng EViews, ta có kết qủa như sau: Từ kết quả trên, ta có: Probality (F-Statistic)= 0,797533 > , nên Mô hình không tồn tại phương sai của sai số. Ngoài ra, ta cũng có thể thực hiện Kiểm định White không có các tích chéo giữa các biến độc lập bằng EViews, ta có kết quả như sau: Từ kết quả trên, ta có: Probality (F-Statistic)= 0,710193 > , nên Mô hình không tồn tại phương sai của sai số. Vậy mô hình sau khi loại bỏ biến X5 không không tồn tại phương sai của sai số. Biện pháp khắc phục(dùng kiểm định White). Biện pháp khắc phục mô hình gốc ban đầu: Xét mô hình hồi quy: Y = - 182187,991+ 2,731620983X2 + 1,299654903X3 + 1,119210509X4 + 0,510063388X5 + Ui. Dựa vào kết quả kiểm định White có các tích chéo giữa các biến độc lập bằng EViews, ta có kết qủa như sau, Ta có Prob(X5)= 0,1179 là giá trị nhỏ nhất nên ta chia cả hai vế của phương trình hồi quy trên cho , được: + (1.1) Đặt: ; ; , , , , , Khi đó (1.1) được viết lại: Y* = -182187,991+2,731620983+1,299654903+1,119210509+ 0,510063388+Vi (1.2) Mô hình (1.2) không tồn tại phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi. Vì Var(Vi)=Var()= Hồi quy lại mô hình (1.1) bằng EViews, Ta có: Mô hình trên đã được hồi quy lại và không tồn tại phương sai sai số ngẫu nhiên. Tự tương quan. Phát hiện khi có sự tương quan(dùng kiểm định của Durbin-Watson). Mô hình hồi quy gốc. Ta có: n=20, k=5, k’=4 dl=0,894 du=1,812 Kết quả từ Eviews ta có : d=1,217115 Kiểm định giả thiết: H0 không có tự tương quan dương vì dl=0,894 < d=1,217115<du=1,812 nên bác bỏ H0 tức mô hình có tự tương quan dương Mô hình sau khi bỏ biến X5. Ta có n=20, k=4, k’=3 dl=0,998 du=1,676 Theo kết quả từ Eviews ta có : d=0,630549 Kiểm định giả thiết H0 không có tự tương quan dương, Vì: 0 < d = 0,630549 < dl = 0,998 nên bác bỏ H0 tức mô hình có tự tương quan dương Biện pháp khắc phục. Mô hình hồi quy gốc. Xét mô hình hồi quy: Yi== - 182187,991+ 2,731620983X2 + 1,299654903X3 + 1,119210509X4 + 0,510063388X5+Ui (1.3) Giả sử Ui=Ui-1+I với I là yếu tố ngẫu nhiên thõa mọi giả thiết của phương pháp bình phương bé nhất OLS. Từ (1.3) ta thay i bởi (i-1) ta được Yi-1= - 182187,991+ 2,731620983X2-1 + 1,299654903X3-1 + 1,119210509X4-1 + 0,510063388X5-1+Ui -1 (1.4) Nhân hai vế của (1.4) cho, ta được: Yi-1=-182187,991+2,731620983X2-1+1,299654903X3-1+ 1,119210509X4-1 + 0,510063388X5-1+Ui -1 (1.5) Lấy (1.3)-(1.5), ta được: Yi=-182187,991(1-)+2,731620983X2 -2,731620983X2-1+1,299654903X3 -1,299654903X3-1+1,119210509X4 -1,119210509X4-1 + 0,510063388X5- 0,510063388X5-1+Yi-1+I (1.6) Khi đó, mô hình (1.5) không tồn tại tự tương quan vì I thỏa mọi giả thiết OLS. Kết quả hồi quy lại mô hình theo bằng Eviews: Ta có mô hình sau: Y=-111390,1-25,46581X2-27,68937X2-1+0,777637X3+0,468798X3-1+1,406854X4+0,719138X4-1+0,947090X5-0,055857x5-1+0,168807Y-1 Mô hình sau khi bỏ biến X5. Xét mô hình Y= -182674,4+2,729656X2+1,821528X3+1,329700X4+Ui (1.7) Giả sử Ui=Ui-1+I với I là yếu tố ngẫu nhiên thõa mọi giả thiết của phương pháp bình phương bé nhất OLS. Từ (1.7) ta thay i bởi (i-1) ta được: Yi-1= -182674,4+2,729656X2-1+1,821528X3-1+1,329700X4-1+Ui-1 (1.8) Nhân hai vế của (1.8) cho, ta được: Yi-1= -182674,4+2,729656X2-1+1,821528X3-1+1,329700X4-1+Ui-1 (1.9) Lấy (1.7)-(1.9), ta được: Yi= -182674,4 (1-)+2,729656X2-2,729656X2-1+1,821528X3-1,821528X3-1+ 1,329700X4- 1,329700X4-1+Yi-1+I (2.1) Khi đó, mô hình (2.1) không tồn tại tự tương quan vì I thỏa mọi giả thiết OLS. Kết quả hồi quy lại mô hình theo bằng Eviews: Ta có mô hình sau: Y= -47206,65 + 13,44543X2 - 12,85444X2-1 + 1,423623X3-1,371821X3-1 + 1,720486X4 - 1,472518X4-1 + 0,858556Y-1 Kiểm định chọn mô hình: (Kiểm định Wald). Ta đi kiểm định bài toán sau: KĐGT: KĐGT: Ho:=0 Ho: 0 Thực hiện Kiểm định Wald bằng EViews, ta có kết qủa như sau: Ta thấy F=26,89174 > F0.05(3,16) = 3,63 nên biến X5 không cần thiết trong mô hình. Điều này đã được chứng tỏ khi ta loại biến X5 ra khỏi mô hình và có mô hình khác tốt hơn. Kết luận, nêu ý nghĩa thực tế của nghiên cứu và hạn chế của nghiên cứu. Kết luận mô hình. Mô hình hồi quy sau khi đã koại bỏ biến X5: Y= -182674,4+2,729656X2+1,821528X3+1,329700X4 Từ mô hình trên ta có thể kết luận tổng thu nhập quốc dân (GNI) của một quốc gia chịu sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố : Tổng dân số, Tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, Tổng sản phẩm công nghiệp - xây dựng. Nhưng mức độ tác động ảnh hưởng của mỗi yếu tố là khác nhau. Trong đó có ảnh hưởng lớn nhất là Tổng sản phẩm công nghiệp - xây dựng vì có P_value nhỏ nhất, và ít ảnh hưởng nhất là Tổng dân số vì có P_value lớn nhất. Giá trị 1 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân đạt giá trị thấp nhất là -182674,4 tỷ đồng/năm Giá trị 2 : Khi tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng dân số tăng(giảm) 1 nghìn dân/năm thì tổng thu nhập quốc dân tăng(giảm) 2,729656 tỷ dồng/năm Giá trị 3 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp tăng(giảm) 1 tỷ đồng/năm thì tổng thu nhập quốc dân tăng(giảm) 1,821528 tỷ đồng/năm Giá trị 4 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp không đổi và nếu tổng sản phẩm dịch vụ tăng(giảm) 1 tỷ đồng/năm thì tổng thu nhập quốc dân tăng(giảm) 1,329700 tỷ đồng/năm. Mô hình trên có hệ số R2 =0,999791 là lớn thì tổng bình phương sai số dự báo nhỏ hay nói cách khác độ phù hợp của mô hình với dữ liệu càng lớn. Hay trong hàm hồi quy mẫu các biến độc lập giải thích được 99,9791% biến phụ thuộc Y (GNI của mổi quốc gia). Qua mô hình cho ta thấy tất cả các yếu tố về dân số, sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đều có tác động đến tổng thu nhập hàng năm của nước ta. Yếu tố dân số cho thấy khi dân số tăng thì tổng thu nhập quốc dân sẽ tăng điều đấy là đúng, từ năm 1990 đến năm 2009 trong mô hình hệ số của yếu tố dân số là 2,7316 cao nhất điều đó cho thấy rằng trong 19 năm qua yếu tố dân số tác động vào tổng thu nhập rất cao. Vậy có thể cho rằng muốn tăng tổng thu nhập thì tăng dân số. Điều đó là chưa chắc đúng với ngoài thực tế, khi dân số tăng quá nhanh kéo theo nghèo đói, lạc hậu trong khi các yếu tố về sản xuất lại tăng chậm dẫn đến nền kinh tế kém phát triển. Trong mô hình hệ số của nông lâm ngư nghiệp là 1,2996, công nghiệp và xây dựng là 1,192, dịch vụ là 0,51. Như vậy sản phẩm nông lâm ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, cho thấy nước ta vẫn còn là nước nông nghiệp. Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chưa cao. Trong những năm tiếp theo cần làm thay đổi mô hình sao cho hệ số của yếu tố dân số giảm đi tăng hệ số của công nghiệp và xây dựng, dịch vụ, và nông lâm ngư nghiệp. Theo phương hướng của Đảng cộng sản Việt nam đến năm 2020 Việt nam cơ bản sẽ là nước công nghiệp, hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng, nhà nước chú trọng vào công nghiệp, cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và dịch vụ, áp dụng khoa học tiến bộ kỹ thuật. Hạn chế của mô hình. Mô hình đã giải thích khá hợp lý về các yếu tố tác động đến tổng thu nhập ở Việt nam. Căn cứ vào mô hình chúng ta có thể thấy mối tương quan giữa các yếu tố kinh tế đến tổng thu nhập. Từ mô hình cho ta thấy cần phải làm thế nào để phát triển nền kinh tế đất nước, đưa ra những chính sách hợp lý. Tuy nhiên mô hình vẫn còn nhiều hạn chế và thực sự chưa hoàn hảo do cách tiếp cận nguồn tài liệu và sai số. Hạn chế lớn nhất của mô hình là chưa thể hiện được tất cả các biến có tác động, ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân GNI như : xuất khẩu,nhập khẩu, lạm phát,........ Mô hình quan sát còn hạn chế ( chỉ qua 19năm) nên kết luận của mô hình chưa phản ánh chính xác thực tế. Lời cảm ơn. Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Nguyễn Quang Cường, người đã tận tình hướng dẫn cho chúng em hoàn thành đề tài này. Bài báo cáo này chắc chắn sẻ có nhiều thiếu sót nhưng nhóm chúng em hy vọng qua sự cố gắng tìm hiểu của nhóm sẻ đem đến một cái nhìn tổng quan và rõ rệt nhất về các yếu tố ảnh hưởng tới Tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập Việt Nam từ năm 1990 đến 2009.doc
Luận văn liên quan