Nhận xét:Theo kết quả thử nghiệm vải, so sánh với yêu cầu của các tiêu chuẩnquốc
tếvề thông số kỹ thuật vải bọc nệm ghế ngoài trời, ta có nhận xét như sau:
Vải đạt các chỉ tiêu chất lượng về cơ lý:
+ Độ bền đứt băng vải
+ Độ bền xé rách
+ Độ vón gút
+ Độ mài mòn
+ Sự thay đổi kích thước sau giặt
Và đạt các chỉ tiêu chất lượng về hóa:
+ Độ bền màu ánh sáng
+ Tính kháng nước bề mặt vải
+ Độ bền màu ma sát
59 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3317 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thiết kế mặt hàng vải dệt thoi từ sợi nhuộm polyester theo ph ương pháp “Solution dyed” để tạo mặt h àng vải bọc nệm ghế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập khẩu vải dệt thoi chưa tẩy/ đã tẩy dệt từ sợi polyester dún
của Việt Nam từ năm 2005-2009:
Năm Giá trị thương mại (USD)
Trọng lượng
(kg)
2005 1.320.023 95.479
2006 1.354.165 97.949
2007 1.699.427 138.425
2008 2.024.929 158.412
2009 1.578.049 101.370
Các nước nhập khẩu chủ yếu vải dệt thoi chưa tẩy/ đã tẩy dệt từ sợi polyester
dún là Trung Quốc, Ý, Thổ Nhỹ Kỳ, Hồng Kông, Brazil. Các nước xuất khẩu chủ yếu
vải dệt thoi từ sợi nhuộm polyester dún là Trung Quốc, Malaysia, Việt Nam, Hồng
Kông, Mỹ.
Giá trị xuất khẩu vải dệt thoi chưa tẩy/ đã tẩy dệt từ sợi polyester dún của Việt
Nam chiếm 5,9% so với tổng giá trị xuất khẩu của thế giới, Việt Nam có mặt trong số
các nước đứng đầu về xuất khẩu vải dệt thoi chưa tẩy/ đã tẩy dệt từ sợi polyester dún.
Nhận xét chung:
- Bảng số liệu thống kê cho thấy, thị trường xuất – nhập khẩu vải dệt từ sợi
nhuộm polyester nhỏ hơn, chỉ bằng khoảng 15% so với thị trường xuất – nhập khẩu
vải nhuộm dệt từ sợi polyester.
- Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu vải dệt thoi chưa tẩy/ đã tẩy dệt từ sợi polyester
dún, khoảng 5,9% so với tổng giá trị xuất khẩu loại vải này của thế giới.
- Đối với vải dệt từ sợi nhuộm polyester, Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu, con số
xuất khẩu loại vải này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
16
II. Công nghệ sản xuất sợi nhuộm polyester:
Sợi polyester có phân khúc thị trường lớn nhất trong các loại sợi tổng hợp. Sợi
polyester chủ yếu được nhuộm màu bằng phương pháp truyền thống với thuốc nhuộm
phân tán và nhuộm bằng phương pháp nhuộm màu dung dịch “solution dyed”.
Phương pháp nhuộm màu dung dịch “solution dyed” không giống như các
phương pháp nhuộm khác. Phương pháp nhuộm màu dung dịch sẽ bơm chất tạo màu
vào dung dịch polymer đang ở trạng thái nóng chảy, tạo ra màu sắc sâu, đậm đặc biệt,
có độ trong, rõ ràng, chất màu trở thành một phần của cấu trúc phân tử.
Theo cách hiểu đơn giản, sự khác nhau giữa phương pháp nhuộm “solution
dyed” và phương pháp nhuộm truyền thống khác tương tự như là một củ cà rốt và
một củ cải. Phương pháp nhuộm “solution dyed” giống như củ cả rốt, chất màu chạy
xuyên suốt củ cà rốt. Điều này giúp loại bỏ sự biến màu dưới tác động của các tác
nhân phá hoại. Các phương pháp nhuộm khác cho màu giống hiệu ứng củ cải, màu
chỉ bám bên ngoài xơ. Điều này có nghĩa là màu sắc có nguy cơ bị mất đi khi giặt giũ,
loại bỏ vết bẩn.
Nhuộm sợi polyester theo phương pháp “solution dyed” có nhiều ưu điểm hơn so
với nhuộm phân tán: chất lượng màu sắc cao (độ bền màu, kiểm soát màu tốt, các tính
chất sử dụng ưu việt). Quá trình kéo sợi màu polyester theo phương pháp “solution
dyed” được thực hiện qua các bước như sau:
1. Tổng hợp polymer:
Sợi polyester được kéo từ dung dịch tổng hợp giữa axit terephthalic và một số
rượu hai chức.
Sợi polyester được tổng hợp dựa trên phản ứng ester hóa trực tiếp giữa axit
terephthalic với các rượu hai chức hoặc phản ứng trao đổi ester giữa dimethyl
terephthalate với các rượu hai chức. Trước đây, sợi polyester được sản xuất bằng con
đường trao đổi ester, nhưng về sau do công nghệ sản xuất acid terephthalate ngày
càng trở nên hoàn thiện, do vậy kể từ năm 1964 polyester dùng cho sản xuất sợi được
tổng hợp bằng con đường ester hóa trực tiếp.
17
Phản ứng ester hóa trực tiếp:
Ethylene glycol phản ứng với axit terephthalic ở áp suất 4.10 5 Pa, nhiệt độ 240-
2600C. Đây là phản ứng tự xúc tác, tuy nhiên một số axit mạnh hoặc ester của axit
titamic được them vào hỗn hợp phản ứng như là xúc tác cho phản ứng ester hóa. Tỷ
lệ mol các tác chất cho phản ứng ester hóa trực tiếp là: ethylene glycol: axit
terephthalic vào khoảng 1:1 -1:1,3.
Phản ứng trao đổi ester:
Ethylene glycol phản ứng với dimethyl terephthalate ở nhiệt độ 1500C.
Các xúc tác thương mại cho phản ứng trao đổi ester là muối acetate của các kim
loại Ca2+, Mg2+, Zn2+, Co2+, Pb2+, Mn2+. Tỷ lệ mol các tác chất trong phản ứng trao
đổi ester vào khoảng ít nhất 2mol ethylene glycol cho 1mol dimethyl terephthalate.
Phản ứng polymer hóa pha rắn:
Trong sản xuất polyethylene terephthalate, đôi khi người ta đa tụ polymer bằng
phản ứng polymer hóa pha rắn. Để thực hiện phản ứng này, polymer có khối lượng
phân tử thấp được nấu nóng chảy, sau đó được đúc trong khuôn để có kích thước phù
hợp. Những hạt polyester này được kết tinh sơ bộ bằng nhiệt và đảo lộn liên tục để
tránh bị thiêu kết, sau đó chúng được gia nhiệt bằng khí nitơ nóng ở 2000C trong áp
suất thấp cho tới khi đạt khối lượng tử mong muốn, sản phẩm của phản ứng này được
vận chuyển tới thiết bị kéo sợi polyester.
2. Quy trình kéo xơ màu polyester theo phương pháp “solution dyed”:
Sợi polyester được kéo bằng phương pháp kéo nóng chảy. Quy trình công nghệ
cho công đoạn kéo sợi như sau:
18
Hình 1: Quy trình công nghệ kéo sợi.
Polyme nóng
chảy sản xuất
theo mẻ
Polyme sản xuất
theo mẻ
Polyme sản xuất
bằng phương pháp
phản ứng pha rắn
Kéo dải
Cắt
Nóng chảy
Trộn
Sấy
Trộn
Nóng chảy
Ép
Vào cúi
Kéo giãn
Crimp
Cắt
Xơ staple
Kéo sợi
Kéo giãn
Sợi filament
Kéo cao tốc
Sợi POY
Kéo cao tốc
Kéo giãn Dún
Sợi POY Sợi dún
Xơ filament
19
2.1. Công đoạn tiền xử lý với polyester sản xuất theo mẻ:
Do đặc thù của quá trình sản xuất theo mẻ, chất lượng của polyester rất khác
nhau về khối lượng phân tử, màu sắc, điểm chảy dẻo, nhóm chức đầu mạchthậm
chí ngay cả trong cùng một mẻ cũng có những khác biệt này. Hỗn hợp sản phẩm của
nhiều mẻ được đưa đi nấu nóng chảy để kéo sợi. Sự khác nhau trên làm giảm đáng kể
chất lượng xơ. Do vậy, để hạn chế những tác hại này, trong sản xuất polyester theo
mẻ, polyester được kéo thành những dải hình trụ sau đó đem cắt thành từng đoạn
ngắn đều nhau rồi trộn lại để có sự phân tán đồng đều một cách tương đối trước khi
đem đi nóng chảy.
Trong quá trình tồn trữ, các hạt nhựa này có thể hấp thụ ẩm trong không khí.
Lượng ẩm này tạo điều kiện thúc đẩy phản ứng thủy phân nhóm ester trong nhựa làm
giảm chất lượng xơ. Để ngăn ngừa phản ứng thủy phân trong quá trình kéo sợi, các
hạt polyester được sấy bằng không khí khô nóng ở nhiệt độ 1700C cho đến lúc độ ẩm
trong polyester là 0,005% khối lượng. Nhiệt độ sấy cao hơn dễ làm polyester có màu.
Để tránh bị thiêu kết trong quá trình sấy, các hạt polyester được tinh thể hóa một phần
ở nhiệt độ từ 100-1200C trước khi đem đi sấy. Hạt polyester sau khi sấy được vận
chuyển bằng khí nitơ vào thiết bị nóng chảy để tránh bị tái hút ẩm trở lại. Có ba cách
làm nóng chảy polyester để kéo sợi là: nóng chảy trong máy nén piston, nóng chảy
bằng lò nấu, nóng chảy trong máy ép đùn trục vít.
Nóng chảy trong máy nén piston chỉ phù hợp với các quy trình sản xuất thử
nghiệm. Lò nấu polyester chia làm hai loại: loại dùng hơi đốt và loại dùng điện. Hạt
nhựa được vận chuyển vào lò từng lượng xác định bằng các vít tải vào lò và được các
ghi lò truyền nhiệt. Dòng nhựa nóng chảy lọt qua khe các thanh ghi lò vào bể chứa.
Từ đây nhựa lỏng được một bơm bánh răng bơm vào hệ thống dẫn tới các bộ kéo sợi.
Từ bể chứa một thiết bị cảm ứng thể tích truyền tín hiệu phản hồi về bộ điều khiển để
điều chỉnh lượng nhập liệu. Máy ép đùn trục vít dùng nấu polyester là loại máy ép
đùn một trục hoặc hai trục. Thân máy được chia làm ba vùng: vùng vận chuyển vật
liệu, vùng nóng chảy và vùng bơm. Nhiệt làm nóng chảy nhựa một phần được lấy từ
các điện trở bao bên ngoài xilanh, phần còn lại là do ma sát giữa các hạt nhựa và giữa
hạt nhựa với trục vít. Ở đầu ra của máy ép đùn có lưới để lọc các phần rắn. Dòng
20
nhựa nóng chảy từ máy ép đùn được cấp trực tiếp cho bơm bánh răng để bơm vào bộ
phận kéo sợi.
Khi dung dịch polymer nấu chảy được đưa tới bộ phận ép đùn thì đồng thời
thuốc nhuộm màu dung dịch cũng được đưa đến bộ phận này. Một phương pháp
nhuộm màu cho dung dịch này là hòa tan thuốc nhuộm vào nó trước khi ép đùn dung
dịch polymer. Thuốc nhuộm màu sẽ được thêm vào dung dịch polymer nóng chảy,
tạo thành một thể thống nhất, trong đó có tất cả các màu nhuộm cần thiết để đạt được
màu sắc mong muốn cuối cùng, màu nhuộm này sẽ phân tán trong chất nền polymer
của polymer nóng chảy đã sẵn sàng để qua công đoạn chế biến tiếp theo.
Quá trình sản xuất ép đùn dung dịch polymer có thuốc nhuộm hòa tan được thực
hiện bằng cách cho các chất màu cô đặc vào dung dịch polymer nóng chảy trước khi
ép đùn; mỗi màu riêng lẻ được cho vào một thiết bị cấp có khả năng điều tiết trọng
lượng để cấp màu cho bộ phận ép đùn.
Quá trình tạo màu cho dung dịch polymer nóng chảy được mô tả như sau:
Đầu tiên tạo dung dịch polymer nhiệt dẻo đưa vào bộ ép đùn thông qua ống 16-
17. Các hạt màu được đưa vào máng 18, mỗi hạt chỉ chứa một màu nhuộm, mỗi loại
viên màu nhuộm được chứa trong một bộ phận cấp màu có khả năng điều tiết trọng
lượng riêng biệt. Các bộ phận cấp màu này sẽ cấp các hạt màu cho ống 10, mỗi lần
cấp sẽ có ít nhất 02 màu được cấp từ các bộ phận cấp 2, 4 ,6 , tỉ lệ cấp được điều
khiển bởi thiết bị 12 để đạt được màu yêu cầu của dung dịch ép đùn và tỉ lệ ép đùn.
Các viên màu cô đặc và dung dịch polymer nhiệt dẻo được nấu chảy, pha trộn trong
bộ phận ép đùn. Hỗn hợp này sẽ được ép đùn thành một dung dịch có màu.
21
Bơm 20 sẽ bơm dung dịch pha trộn này qua ống dẫn 22 đến bộ phận kéo sợi 24.
Hình 2. Quá trình tạo màu cho dung dịch polymer nóng chảy
2.2. Kéo sợi:
Xơ polyester kéo nóng chảy được chia làm hai loại:
- Xơ kéo ở tốc độ nhỏ có mật độ pha tinh thể thấp hoặc không tồn tại pha tinh
thể.
- Xơ kéo ở tốc độ lớn có tỷ lệ pha tinh thể cao.
Loại xơ thứ nhất được kéo ở tốc độ 1.500 m/s, còn loại thứ hai được kéo ở tốc độ
2.500 m/s. Đôi khi người ta còn phân chia quy trình kéo sợi theo hệ thống thiết bị kéo
sợi. Với cách phân chia này, quy trình kéo sợi được phân làm hai dạng: dạng có bộ
22
phận kéo sợi và bộ phận kéo định hướng chung và loại có bộ phận kéo sợi và kéo
định hướng phân biệt. Trong kiểu thiết bị kéo sợi và kéo định hướng chung, tốc độ
của các trục quấn có thể lên tới 6.000 m/s, còn trong kiểu thứ hai, tốc độ các trục đổi
hướng quyết định tốc độ kéo sợi. Vì vậy, tốc độ kéo sợi chỉ vào khoảng 4.000 m/s.
Đầu kéo sợi bao gồm một hay nhiều bơm bánh răng gắn liền với bộ lọc và các
spinneret. Vật liệu lọc polyester lỏng là cát mịn hoặc bột nhôm hay lưới niken. Quá
trình lọc được tiến hành ở áp suất từ 2-50 MPa. Spinneret làm bằng thép không gỉ dày
từ 0,1-0,4mm. Các lỗ phân bố trên spinneret có thể ở dạng các vòng tròn đồng tâm
hay thành các hàng song song hoặc được phân bố thành từng cụm theo đường kính lỗ
để có thể kéo ra sợi có nhiều cỡ từ một đầu kéo sợi. Lỗ kéo sợi có dạng hình trụ ở đầu
vào, còn đầu ra cong dần theo các dạng đường conic nhằm tăng độ đồng đều của xơ.
Số lỗ trên spinneret thay đổi rất rộng từ một lượng rất hạn chế tới khoảng 60.000 lỗ.
Mỗi spinneret nối thành từng bộ với một bơm hoặc thành từng nhóm để dễ dàng
chuyển dòng nhựa qua lại với nhau nhằm hạn chế sự quá áp cục bộ trên từng
spinneret hay sửa chữa khi lỗ kéo sợi bị tắc.
Ở đầu ra của spinneret, kích thước của sợi thường lớn hơn kích thước của lỗ do
sự hồi phục của sợi. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là sự trượt lên nhau giữa các
lớp khi dòng nhựa lỏng tiếp xúc với vùng không gian có nhiệt độ thấp hơn một cách
đột ngột. Do vậy, một số thiết bị được gắn thêm một bộ phận gia nhiệt bao quanh khu
vực này hoặc tốc độ kéo sợi ở khu vực này cần được gia tăng để chống lại hiệu ứng
hồi phục ở trên. Ra khỏi khu vực kéo sợi, xơ được làm nguội bằng không khí thổi
ngang qua hướng chuyển động của chùm xơ trong trường hợp chùm xơ nhỏ. Đối với
các chùm xơ có số lượng xơ lớn, không khí được thổi ngược chiều chuyển động của
xơ trong buồng kín. Ở cuối mỗi buồng làm nguội, chùm xơ hội tụ lại với nhau theo
trục dẫn đi vào khu vực gia công tiếp theo, sau đó qua khu vực hoàn tất rồi cuốn vào
những trục sợi, hoặc sợi được các trục đưa vào khu vực kéo định hướng sau đó hội tụ
với các xơ khác làm thành bó sợi. Đối với bộ kéo sợi kết hợp với kéo định hướng, xơ
không quấn thành quả mà được dẫn trực tiếp tới các trục đổi hướng vào khu vực kéo
giãn.
23
Sợi được xử lý hoàn tất bằng cách tiếp xúc với trục tẩm các hóa chất cần thiết,
bao gồm hỗn hợp các chất bôi trơn, chất chống tĩnh điện, chất nhũ hóa, chất chống
mài mòn, chất chống oxy hóa. Thành phần của hỗn hợp hoàn tất là bí quyết công
nghệ của từng hãng. Tuy nhiên, chúng đều có thành phần cơ bản bao gồm những chất
bôi trơn là hydrocarbon hay ester của rượu béo hoặc axit béo, ester của axit
phosphoric với rượu có số nguyên tử carbon trong phân tử từ 6-10 hoặc
polyoxyethylene thấp phân tử hoặc muối của axit phosphoric với các amin bậc bốn.
2.3. Kéo giãn:
Xơ polyester sau khi được kéo ra từ spinneret có độ định hướng thấp, không đáp
ứng các tính chất cơ lý của sợi dệt. Để nâng cao độ định hướng, xơ được kéo giãn ở
tỷ lệ thích hợp bằng cách cho xơ filament trượt trên bề mặt của các trục kéo với vận
tốc lớn. Trong sản xuất các trục kéo giãn thường được gia nhiệt để bề mặt đạt nhiệt
độ từ 90-1000C là vùng nhiệt chuyển thủy tinh của polyester. Đối với quy trình kéo
sợi liên tục, để đảm bảo tính chính xác của thông số nhiệt độ, sợi được gia nhiệt bổ
sung thông qua các mấu được lắp giữa các trục kéo giãn. Tỷ số kéo giãn thường nằm
vào khoảng từ 3:1-6:1. Tỷ số kéo giãn cao hơn được dùng trong sản xuất sợi có độ
bền cao và thường kéo hai giai đoạn. Trong đó giai đoạn hai tiến hành ở nhiệt độ cao
hơn giai đoạn một với tỷ số kéo giãn 1,5:1. Quá trình kéo giãn filament giúp hình
thành vùng tinh thể trong xơ. Tuy nhiên, hiệu ứng này sẽ mất dần bởi sự hồi phục của
xơ do nhiệt độ ở các quy trình gia công tiếp theo. Bởi vậy, để bảo toàn độ kết tinh của
xơ sau khi kéo giãn, polyester được ổn định ở nhiệt độ từ 140-2200C trên các đĩa hoặc
các trục dẫn.
Ban đầu những máy kéo giãn trong các quy trình liên tục dựa trên nguyên tắc
kéo giãn kết hợp xe sợi. Trong đó trước khi đánh ống, sợi được tiếp xúc với hệ thống
đai. Kết quả là sợi vừa được kéo giãn vừa có độ xoắn. Tuy nhiên, thế hệ máy này có
tốc độ kéo thấp, chỉ dưới 1.200 m/s. Các thế hệ máy kéo giãn sau này dựa trên
nguyên lý kéo – đánh ống cho ra sợi không có độ xoắn nhưng tốc độ kéo sợi cao hơn,
khoảng 6.000 m/s. Tuy nhiên, sợi sản xuất ra có hệ số ma sát thấp vì trơn láng hơn.
Do vậy, để tăng độ bám dính, sợi được làm biến dạng bằng các tác động cơ học trước
khi đánh ống. Trong sản xuất sợi xơ ngắn hoặc sợi có kích thước lớn, cần nhiều hơn
24
một trục để ổn định nhiệt cho sợi. Riêng đối với sản xuất sợi xơ ngắn, các trục ổn
định nhiệt được bố trí trong từng công đoạn của quá trình kéo giãn. Sợi xơ ngắn được
tạo nếp bằng các tác động cơ học như dùng hộp nhồi sau đó xơ được ổn định nhiệt
ở nhiệt độ 140-2000C trước khi bị cắt.
2.4. Dún sợi:
Kỹ thuật dún sợi bắt đầu được đưa vào sản xuất từ cuối thập niên 1950 đầu thập
niên 1960 dựa trên nguyên lý tạo xoắn giả cho xơ. Với kỹ thuật này, xơ có cường lực
lớn được gia nhiệt trước khi tiếp xúc với các cọc xoắn, sau đó xơ được ổn định xoắn
bằng cách hấp trong nồi hơi ở nhiệt độ 1400C trong sản xuất theo mẻ hoặc bằng cách
cho xơ qua vùng gia nhiệt thứ cấp.
Tới đầu thập niên 1970, kỹ thuật kéo sợi tạo dún được áp dụng trong sản xuất sợi
POY. Đĩa nhám tạo xoắn thay thế các cọc xoắn, góp phần nâng cao độ xoắn của xơ.
Sợi POY sản xuất theo kỹ thuật kéo sợi và tạo xoắn đồng thời chiếm lĩnh thị trường
xơ sợi trên toàn thế giới. Trong một số trường hợp, nhà sản xuất dún sợi trước khi
tung ra thị trường.
Bên cạnh việc tạo xoắn cho sợi bằng cách tiếp xúc với các đĩa nhám, sợi còn
được tạo xoắn bằng cách cho tiếp xúc với hệ thống hai dây đai chữ thập tại giao diện
của hai đai, hệ thống đai được giải nhiệt bằng nước hoặc bằng không khí trong quá
trình công tác.
Do màu nhuộm được đưa vào dung dịch polymer nóng chảy trước khi ép đùn xơ
trong quá trình kéo sợi nên quá trình kéo sợi và nhuộm màu đạt được chỉ trong một
bước mà không cần sử dụng nước để nhuộm màu sợi như phương pháp nhuộm phân
tán.
III. Tính chất xơ polyester:
1. Tính chất vật lý:
1.1. Ứng suất:
Với xơ có cùng độ biến dạng dư, xơ có khối lượng phân tử càng cao công kéo
đứt càng cao do ứng suất tăng theo khối lượng phân tử. Ngược lại xơ polyester có
25
khối lượng phân tử thấp có công kéo đứt thấp do có ứng suất thấp. Cả hai loại xơ trên
đều được sản xuất ở quy mô công nghiệp. Xơ có ứng suất cao được dùng cho xơ ngắn
chống nổi hạt. Ứng suất một số loại được cho trong bảng sau:
Bảng 18: Ứng suất của một số loại xơ poly ethylene terephthalate
Loại sợi Độ nhớt tới hạn Ứng suất (cN/tex) Độ giãn (%)
Sợi xơ ngắn xoắn
thấp
0,38-0,48 26 40
Sợi xơ ngắn có ứng
suất cao
0,70-0,75 65 24
Sợi filament thường 0,55-0,65 50 15
Sợi filament kỹ thuật 0,75-1,00 85 7
Sợi dệt thảm 0,6 34 50
Những số liệu trên đây cho thấy poly ethylene terephthalate nói riêng, polyester
nói chung là loại xơ có độ bền và độ bám cao. Cường lực của xơ polyester ngang với
nylon và polypropylene. Độ bám của xơ bằng các loại xơ thực vật. Ngoài polyester ra
hiện nay chỉ có xơ aramide mới có được những đặc tính này. Đặc biệt tùy vào điều
kiện gia công, ứng suất và độ nhớt tới hạn của xơ khác nhau nên xơ polyester rất
phong phú về chủng loại.
Ở nhiệt độ cao ứng suất của xơ giảm trong khi độ biến dạng của xơ tăng do động
năng của các đơn vị cấu trúc trong xơ tăng lên, các liên kết vật lý có năng lượng thấp
bị bẽ gãy. Kết quả là phần tinh thể chuyển thành vô định hình làm cho tỷ lệ pha vô
định hình tăng lên, xơ trở nên dẻo. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng, ứng suất của
polyester chỉ giảm về tới một hằng số cho tới khi polyester nóng chảy. Khoảng nhiệt
độ làm cho polyester giảm ứng suất vào khoảng từ 110-1400C, trong một số điều kiện
quá trình này vẫn có thể xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn như trong điều kiện có mặt nước
nóng, polyester hóa dẻo ở nhiệt độ 600C. Nguyên nhân của hiện tượng này là các
26
phần tử nước nóng có nội năng cao đã xâm nhập vùng vô định hình trong xơ làm thúc
đẩy quá trình hóa dẻo.
1.2. Sự hồi phục:
Thông thường xơ có độ định hướng càng cao có vùng đàn hồi tuyệt đối càng lớn.
Vùng đàn hồi tuyệt đối của xơ chịu ảnh hưởng mạnh của nhiệt độ. Nhiệt độ càng lớn,
giá trị lực kéo gây ra biến dạng đàn hồi tuyệt đối càng nhỏ. Poly ethylene
terephthalate định hướng cao khi kéo giãn 5% có thể hồi phục hoàn toàn, còn xơ
thường giá trị này là 3%. Về mặt này poly ethylene terephthalate lại không thể so
sánh với nylon. Chẳng hạn, sự hồi phục của biến dạng giảm từ 98% khi bị kéo giãn
1% xuống còn 65% khi biến dạng là 5%, còn công hồi phục giảm từ 80% xuống còn
20% ở nhiệt độ phòng. Nếu quá trình trên được tiến hành ở nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ
chuyển thủy tinh Tg, các giá trị thu được tất nhiên nhỏ hơn rất nhiều. Nếu xơ bị kéo
giãn ở nhiệt độ lớn hơn Tg, sau đó làm nguội trước khi giải phóng lực căng, sự phục
hồi của xơ sẽ rất bé. Đây là cơ sở cho việc hình thành khả năng giữ nếp gấp của sợi.
Nếp gấp được tạo thành ở nhiệt độ cao, sau đó được định hình ở nhiệt độ thấp hơn
trước khi đem ra sử dụng. Bằng cách tương tự, có thể tạo các nếp nhăn do bấm nhiệt
trên xơ polyester. Bởi vậy, các sợi vải 100% polyester cần tránh giặt ở nhiệt độ cao.
Quá trình giặt cần được tiến hành ở nhiệt độ thấp hơn 690C. Nếu nhiệt độ giặt cao
hơn, có thể làm xuất hiện những nếp nhăn rất khó loại bỏ sau khi giặt. Để khắc phục
nhược điểm này, polyester thường được giặt ở nhiệt độ thấp hoặc sau khi giặt nóng
cần khử các nếp nhăn bằng cách sấy xơ bằng máy sấy thùng quay. Trong trường hợp
polyester pha bông, sợi được xử lý hoàn tất chống nhàu để sản phẩm ít nhạy cảm với
nhiệt độ.
1.3. Sự hút ẩm của polyester:
Polyester là xơ ghét nước. Độ ẩm trong xơ poly ethylene terephthalate trong
không khí 200C, 65% ẩm là 0,4-0,6%. Độ ẩm trong xơ có thể tăng lên đến 1% khi độ
ẩm trong không khí đạt 100%. Sự hút ẩm của xơ dường như độc lập với sự thay đổi
của nhiệt độ trong khoảng từ 20-900C. Do vậy, ảnh hưởng của độ ẩm lên xơ không
lớn như với nylon.
27
1.4. Sự vón hạt:
Là quá trình hình thành các búi xơ xù xì bám dính trên bề mặt các sản phẩm may
mặc, làm giảm vẻ đẹp của các sản phẩm dệt may, nhất là các sản phẩm dệt kim từ sợi
xơ ngắn. Những búi xơ này xuất hiện trên hầu hết các loại xơ sợi. Xơ càng bền, các
búi xơ này càng bám chặt trên vải, do vậy hiệu ứng nổi hạt trở nên nghiêm trọng với
các loại xơ có độ bền cơ khá lớn như polyester. Cấu trúc xơ sợi góp phần quan trọng
trong việc hình thành các hạt này. Khối lượng phân tử càng thấp các hạt càng nổi trên
bề mặt càng nhiều. Các polyester có độ nhớt 0,48 bắt đầu có sự tạo hạt trên bề mặt
xơ. Nếu độ nhớt của xơ giảm xuống 0,40 lượng hạt nổi lên càng nhiều. Polyester có
độ nhớt càng thấp càng khó kéo sợi do độ nhớt thấp dễ làm đứt xơ. Để kéo được
những xơ có độ nhớt thấp, thông thường polyester được tiến hành đồng trùng hợp với
các copolymer có chứa nhóm sunfat. Các xơ được sản xuất từ polymer có độ nhớt
thấp cần được tẩm các chất chống nổi hạt.
1.5. Sự nhiễm điện của polyester:
Polyester là loại xơ có khả năng nhiễm điện do ma sát, thường polyester bị ma
sát sẽ tích điện âm. Tuy nhiên, do độ dẫn điện kém nên khi bị nhiễm điện các đặc tính
của xơ bị biến đổi nhất là trong điều kiện độ ẩm kém. Điều này gây nhiều khó khăn
cho các công đoạn gia công tiếp theo và trong tồn trữ xơ.
Để làm giảm sự nhiễm điện do ma sát của xơ polyester, có thể áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Một trong những biện pháp đó là phân tán các nhóm ưa
nước vào xơ để nâng cao lượng ẩm trong xơ. Ngoài ra, trong quá trình kéo sợi
polyester được pha các polymer có khả năng dẫn điện làm cầu nối giữa các polyester.
Hoặc áp dụng kỹ thuật kéo sợi lõi áo trong đó một lớp là polyester, lớp còn lại là một
polymer ưa nước hay phân tán các ion kim loại hoặc than chì vào dung dịch kéo sợi.
Bằng cách này người ta đã sản xuất được xơ ICI, là loại xơ có khả năng chống điện
do ma sát. Đây là polyester dạng xơ ngắn, được phân tán các ion kim loại hoặc than
chì có khả năng dẫn điện từ bề mặt xơ tới một chiều sâu nhất định ở một nồng độ phù
hợp nhằm giảm điện trở của xơ.
28
Một cách khác làm giảm khả năng nhiễm điện do ma sát là tẩm các chất chống
tĩnh điện cho xơ polyester ở giai đoạn xử lý hoàn tất. Tuy nhiên, các hóa chất này
cuối cùng bị rửa trong quá trình giặt tẩy sau này.
2. Tính chất hóa học:
2.1. Sự thủy phân polyester:
Vận tốc của phản ứng thủy phân polyester phụ thuộc vào hai yếu tố chính sau:
môi trường thủy phân (là môi trường axit hay môi trường kiềm) và chất xúc tác ( là
xúc tác có sẵn ở trong xơ hay phân tán trong môi trường).
Tốc độ của phản ứng thủy phân tùy thuộc vào khả năng khuyếch tán của các tác
chất vào trong xơ. Những axit vô cơ có điện tích lớn khó khuyếch tán vào trong
polyester không phân cực. Các tác nhân kiềm chỉ có tác dụng trên bề mặt xơ, do vậy
trong dung dịch kiềm đường kính xơ giảm đi, khối lượng phân tử polyester có giảm
xuống, độ bền kéo đứt giảm nhưng ứng suất của xơ không bị ảnh hưởng. Ngoài ra,
tốc độ phản ứng thủy phân còn phụ thuộc vào quá trình xử lý nhiệt của xơ. Xơ được
xử lý trong kiềm loãng ở nhiệt độ sôi từng đợt một được ứng dụng để tạo ra những
tính chất bề mặt sợi như độ nhám, cảm giác cứngcho xơ polyester.
Tốc độ phản ứng thủy phân polyester trong môi trường kiềm sẽ tăng đáng kể nếu
kiềm có khả năng khuyếch tán vào trong xơ.
Các xúc tác axit nói chung gây ra những hiệu ứng thủy phân khác nhau nên khối
lượng của phân tử polyester giảm đi đáng kể trong khi không làm thay đổi đường
kính xơ cho tới lúc xơ bị đứt thành từng đoạn.
Sự thủy phân trong môi trường axit xảy ra chậm hơn trong môi trường kiềm.
2.2. Sự cháy của polyester:
Khả năng bắt lửa của polyester được đánh giá theo chỉ số oxy. Với phương pháp
này khả năng cháy polyester ngang với bông như kết quả trong bảng sau:
29
Bảng 19: Chỉ số oxy của một số loại xơ
Loại xơ Chỉ số oxy
Poly propylene 0,18
Poly acrylic 0,18
Bông 0,18
Polyester 0,21
Nylon 6 0,22
Nylon 6.6 0,24
Aramid 0,28
Tuy nhiên, chỉ số này chỉ có ý nghĩa tương đối, vì quá trình được tiến hành trên
xơ nguyên chất. Với polyester, do nhiệt độ cháy cao nên phần bốc cháy bị rời ra khỏi
xơ. Xơ polyester có nhiệt độ nóng chảy thấp, hiện tượng nhiễu giọt khi nóng chảy
càng được thể hiện rõ ràng.
2.3. Tính tan của polyester:
Poly ethylene terephthalate tan tốt trong các dung môi có tính axit như phenol
lỏng, m-cresol, axit dicloroacetic ở nhiệt độ phòng. Một số dung môi hữu cơ chứa
halogen như hexafloroisopropanol cũng hòa tan tốt vào polyester ở điều kiện thường.
Quá trình hòa tan xảy ra nhanh chóng ở những vùng vô định hình, còn vùng tinh thể
phải đun nóng mới tan.
Ở nhiệt độ trên 1000C nhiều dung môi có khả năng khuyếch tán tốt vào xơ và trở
thành dung môi tốt của poly ethylene terephthalate. Nhóm dung môi này gồm:
nitrobenzen, odiclorobenzen.
Một số dung môi là dẫn xuất halogen của các hydrocarbon no có thể hòa tan
poly ethylene terephthalate ở nhiệt độ dưới 00C tuy nhiên dung dịch không bền. Các
30
dung môi này bao gồm: cloroform, methylene chloride, tetracloroathane. Tuy nhiên,
chỉ các vùng vô định hình mới bị hòa tan ở điều kiện này. Để hòa tan phần tinh thể
cần phải cấp nhiệt.
H2SO4 đặc vừa có thể hòa tan poly ethylene terephthalate vừa phân hủy nó.
Bảng 20: Một số tính chất của xơ polyester
Tính chất Đơn vị
Độ mảnh xơ 0.6-44 dtex
Khối lượng riêng 1.36-1.38 g/cm3
Khả năng hút ẩm 0.2-0.5%
Khả năng kháng sinh học Rất tốt
Độ bền đứt tương đối 25-65 cN/tex
Độ giãn kéo đứt 15-50 %
Khả năng đàn hồi Rất tốt
3. Ưu điểm của sợi nhuộm polyester theo phương pháp nhuộm dung dịch
polymer khi kéo sợi:
- Ưu điểm chung: (giống sợi polyester thường):
+ Độ bền cơ học cao (cao hơn cả sợi polyamit)
+ Độ đàn hồi tốt
+ Khả năng chống biến dạng cao
+ Khả năng giữ nếp tốt (sản phẩm dệt có độ chống nhàu rất cao)
+ Khả năng kháng sinh học tốt
31
- Ưu điểm riêng: (khác sợi polyester thường):
+ Độ bền màu ánh sáng tốt
+ Độ bền màu ma sát tốt
Tóm lại, sợi nhuộm polyester theo phương pháp “solution dyed” ngoài những
tính chất chung của sợi polyester bình thường như trên nó còn có tính chất ưu việt là
độ bền màu (mài mòn, ánh sáng) rất cao do xơ được nhuộm trong quá trình kéo sợi
khi dung dịch polymer nóng chảy.
IV. Ứng dụng của sợi nhuộm polyester kéo theo phương pháp “solution dyed”:
Sợi nhuộm polyester kéo theo phương pháp nhuộm dung dịch có độ bền màu ma
sát, bền màu ánh sáng tốt nên thường được sử dụng để dệt các loại vải sử dụng ngoài
trời hoặc chịu tác động ma sát cao:
- Vải bọc nệm ghế ngoài trời.
- Vải bạt, vải lều, vải dù.
- Vải dùng trong ngành hàng hải, tàu biển.
- Dùng để dệt thảm.
IV. Công nghệ xử lý hoàn tất chống thấm nước:
Công nghệ xử lý chống thấm nước đạt được bằng cách giảm năng lượng tự do
trên bề mặt xơ. Nếu như lực tương tác bám dính giữa xơ với giọt chất lỏng có trên xơ
lớn hơn lực tương tác dính kết bên trong chất lỏng thì khi đó giọt nước này sẽ loang
ra. Nếu như lực tương tác bám dính giữa xơ với giọt chất lỏng nhỏ hơn lực tương tác
dính kết bên trong chất lỏng này thì giọt nước sẽ không bị loang. Những bề mặt mà
tạo ra lực tương tác với chất lỏng thấp là do năng lượng bề mặt thấp. Năng lượng bề
mặt tới hạn hay sức căng bề mặt của chúng c phải nhỏ hơn so với sức căng bề mặt
của chất lỏng L.
Có một vài phương pháp khác nhau để đưa những bề mặt có năng lượng thấp lên
sản phẩm dệt. Cách thứ nhất là kết hợp cơ học các sản phẩm chống thấm nước vào
trong hoặc trên xơ và bề mặt vải, trong lỗ chân xơ, trong những khoảng trống giữa xơ
32
và sợi. Ví dụ ở đây là dung dịch parafin. Một cách khác nữa đó là phản ứng hoá học
của vật liệu chống thấm nước với bề mặt của xơ. Ví dụ ở đây là các nhựa của axít
béo. Còn có thêm một phương pháp khác đó là tạo ra những màng mỏng chống thấm
trên bề mặt của xơ. Ví dụ ở đây là silicon và các sản phẩm florocacbon. Cách cuối
cùng đó là sử dụng các cấu trúc vải đặc biệt chẳng hạn như những tấm màng mỏng
polytêtrafloroêtylen được kéo căng (Goretex), màng mỏng của polyeste có thể thấm
nước (Sympatex) và tráng phủ vi xốp (các polyurêtan biến tính thấm nước).
Hóa học chống thấm nước:
1. Chống thấm kiểu parafin:
Công nghệ hoàn tất này có thể được dùng cho cả hai kiểu tận trích và ngấm ép.
Chúng tương thích với hầu hết các kiểu hoàn tất nhưng lại làm tăng tính dễ bốc cháy.
Mặc dù những nguyên liệu sẵn có với giá thành tương đối thấp, tạo ra được hiệu ứng
chống thấm nước đồng nhất, song với nhược điểm ít bền với giặt giũ và giặt khô, mức
độ thấm nước và không khí kém nên đã hạn chế việc sử dụng kiểu hoàn tất chống
thấm, chống bám bẩn kiểu parafin.
2. Công nghệ chống thấm dùng axít mêlamin stêaríc:
Các hợp chất được tạo thành bằng phản ứng của axít stêaríc và formalđêhyt với
mêlamin tạo ra một phân lớp khác của loại nguyên liệu chống thấm nước. Tính chất
không thấm hút của các nhóm axít stêaríc tạo ra được khả năng chống thấm nước,
trong khi đó những nhóm N-mêtylen còn lại có thể phản ứng với xenlulô hoặc với
(liên kết ngang) khác để tạo được hiệu quả lâu dài.
Ưu điểm của kiểu chống thấm bằng mêlamin axít stêaríc là làm tăng độ bền với
giặt có cảm giác sờ tay tốt với vải đã được xử lý. Một số sản phẩm loại này có thể
được ứng dụng hiệu quả bằng cách xử lý theo phương pháp tận trích.
33
Nhược điểm của kiểu xử lý chống thấm mêlamin axít stêaríc là làm giảm độ bền
xé rách và khả năng chống mài mòn của vải, làm biến đổi ánh màu của vải đã
nhuộm, thải ra chất formalđêhyt.
3. Xử lý chống thấm kiểu silicôn:
Để có thể đạt được một vài tiêu chuẩn về độ bền, loại silicôn dùng để xử lý
chống thấm thường gồm có ba thành phần, đó là: silanol, silane và chất xúc tác,
chẳng hạn như octoate thiếc.
Ưu điểm của xử lý chống thấm nước kiểu silicôn là tạo khả năng chống thấm
nước cao, cảm giác sờ tay rất mềm mại, tăng khả năng may và duy trì được hình
dáng, cải thiện vẻ đẹp ngoại quan và cảm giác của loại vải cào tuyết.
Nhược điểm của kiểu xử lý chống thấm silicôn đó là làm tăng hiện tượng nổi hạt
xoắn, trượt đường may, giảm khả năng chống thấm nếu như sử dụng số lượng quá
thừa, chỉ làm giảm nhẹ độ bền với giặt và với quá trình giặt khô. Silicôn bền hơn sáp
nhưng ít bền hơn hợp chất flour.
4. Xử lý chống thấm florocacbon
Florocacbon (FC) làm cho các bề mặt của xơ có năng lượng bề mặt thấp nhất
cho các kiểu hoàn tất chống thấm đang được ứng dụng. Xử lý chống thấm FC được
tổng hợp lại bằng việc phối hợp các nhóm alkyl perfloro vào trong các monomer
acrylic hay urêtan để sau đó có thể được polyme hoá để thực hiện các quy trình hoàn
tất vải.
Những ưu điểm chung của kiểu hoàn tất chống thấm, chống bẩn florocacbon là
vải được xử lý sấy khô nhanh hơn. Các FC đặc biệt cho phép cải thiện được mức độ
nhả bẩn trong quá trình giặt hoặc chống bám bụi trên nylon, đặc biệt có tác dụng với
loại vải thảm. Nhược điểm của kiểu hoàn tất này là giá thành cao, vải bị xám màu
trong quá trình giặt, độ may rủi cao và cần phải có xử lý đặc biệt với nước thải dùng
trong quá trình xử lý. Trong thực tế là chúng thường không được sử dụng hiệu quả
34
bằng phương pháp tận trích (nhưng hiện có một vài sản phẩm FC mới nằm ngoài quy
luật này).
Các FC sấy ở nhiệt độ thấp là một sự phát triển mới khác nữa. Chúng có thể
đạt được độ chống thấm, chống bám bẩn mà không cần nhiệt, chỉ sau khi phơi trong
điều kiện nhiệt độ phòng. Đây là một lợi điểm cho việc ngấm ép các loại quần áo, vải
bọc và các loại vải thảm. Một nhược điểm không thể tránh được đó là độ bền thấp do
không có việc gắn kết bằng các liên kết ngang.
35
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
I. Thí nghiệm tính chất cơ – lý hóa của sợi nhuộm polyester:
Chúng tôi làm thí nghiệm độ nhỏ, độ bền kéo đứt và độ bền màu ánh sáng của các
sợi polyester nhuộm theo phương pháp nhuộm dung dịch khi kéo sợi để so sánh với các
loại sợi polyester nhuộm theo phương pháp truyền thống (nhuộm sau khi kéo sợi bằng
thuốc nhuộm phân tán).
Bảng 21: Bảng thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của sợi polyester nhuộm theo
phương pháp nhuộm dung dịch khi kéo sợi
TT Chỉ tiêu
Phương
pháp thử
75 D 150 D 300 D 500 D 600D
Độ nhỏ
thực tế
(Nm)
75,1 150,3 296,7 500,3 597,4
1 Độ nhỏ
Cv độ nhỏ
(%)
0,8 1,0 1,1 1,1 1,2
Độ bền
tuyệt đối
(cN)
322,2 705,7 1.507,0 2.292,2 2.813,4
Độ bền t.
đối(cN/tex)
38,66 42,34 45,21 41,26 42,2
2
Độ bền
kéo
đứt
Độ dãn đứt
(%)
25,69 19,64 20,49 22,39 19,53
3
Độ bền
màu
ánh
sáng
Cấp ISO 7 >7 >7 7> >7
36
Bảng 22: Bảng thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của sợi polyester thường
TT Chỉ tiêu Phương pháp thử Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
1 Độ bền màu ánh sáng Cấp ISO 105 B02-99 4 3-4 4
Nhận xét:
Độ bền của sợi polyester nhuộm theo phương pháp thông thường và sợi
nhuộm polyester theo phương pháp nhuộm dung dịch khi kéo sợi “solution
dyed” tương đương như nhau. Khi nhuộm bằng phương pháp nhuộm dung
dịch “solution dyed”, độ bền của sợi không bị ảnh hưởng. Các giá trị độ bền
đứt tương đối, độ giãn đứt của sợi nhuộm polyester theo phương pháp
nhuộm dung dịch khi kéo sợi “solution dyed” đều nằm trong khoảng giá trị
của sợi polyester thường:
+ Độ bền đứt tương đối: 39 – 59 cN/ tex
+ Độ giãn đứt: 15 – 30%
Độ bền ánh sáng của sợi nhuộm polyester theo phương pháp nhuộm dung
dịch khi kéo sợi cao hơn sợi polyester nhuộm theo phương pháp thông
thường: sợi polyester thường có độ bền màu ánh sáng nằm trong khoảng từ
cấp 1 đến cấp 5, trong khi các mẫu sợi nhuộm polyester theo phương pháp
nhuộm dung dịch khi kéo sợi “solution dyed” có độ bền màu ánh sáng đạt từ
cấp 6 trở lên ( Theo tiêu chuẩn ISO 105 B02 – 99).
II. Thiết kế mặt hàng:
Mục đích sử dụng: vải bọc nệm ghế ngoài trời.
Yêu cầu chất lượng:
Đối với sản phẩm vải bọc nệm ghế, yêu cầu về chất lượng liên quan đến độ bền
đứt, độ bền xé rách, độ bền màu ma sát và bền màu ánh sáng.
37
Dưới tác động của ánh sáng mặt trời, vải bọc nệm ghế dệt từ sợi polyester
nhuộm theo phương pháp thông thường sẽ bị phai màu nhanh ( khoảng 60 giờ- tương
đương cấp 5). Do đó, để đáp ứng yêu cầu này, người ta thường sử dụng các loại sợi
có độ bền màu cao cho vải ngoài trời. Hiện nay, các loại sợi bền màu cao nhuộm theo
phương pháp nhuộm dung dịch polymer nóng chảy khi kéo sợi là sợi acrylic,
polyester và polypropylen. Độ bền màu ánh sáng của nó có thể đạt đến cấp 7-8
(khoảng hơn 350 giờ). Mặt hàng dệt từ loại sợi này là những mặt hàng cao cấp, có giá
trị cao.
Vải bọc nệm ghế thường sử dụng các loại sợi polyester, acrylic ở dạng xơ ngắn hoặc
filament. Nếu là sợi xơ ngắn thì các chi số thường sử dụng là 10, 20/2 Ne ; nếu là sợi
filament thì chuẩn số thường sử dụng là 200, 300, 400, 500, 600 Denier. Trọng lượng của
loại vải này nằm trong khoảng 180 – 350 g/m2.
Để tạo ra mặt hàng có chất lượng cao chúng tôi sử dụng nguyên liệu là sợi filament
với chuẩn số 400, 500 Denier.
Bảng 23. Thông số thiết kết mặt hàng 1:
TT Các thông số Đơn vị đo Mẫu 1 PS01
1 Nguyên liệu dọc Denier 400
2 Nguyên liệu ngang Denier 400
3 Kiểu dệt Vân điểm
4 Khổ mắc máy cm 162
5 Khổ dệt cm 160
6 Khổ hạ máy cm 156,3
7 Lược dệt Khe/cm 15
8 Số sợi sâu 1 khe
38
Nền Sợi/khe 2
Biên Sợi/khe 3
9 Tổng số sợi dọc nền Sợi 4.710
Biên Sợi 135
Toàn bộ Sợi 4.845
10 Mật độ dọc Sợi/10cm 300
11 Mật độ ngang Sợi/10cm 140
12 Độ co dệt dọc % 6,1
13 Độ co dệt ngang % 2,3
14 Trọng lượng sợi dọc g/m 228,5
15 Trọng lượng sợi
ngang
g/m 99,6
16 Trọng lượng sợi toàn
bộ
g/m 328,1
17 Trọng lượng g/m2 g/m2 209,9
Bảng 24. Thông số thiết kết mặt hàng 2:
TT Các thông số Đơn vị đo Mẫu 2 PS02
1 Nguyên liệu dọc Denier 500
2 Nguyên liệu ngang Denier 500
39
3 Kiểu dệt Vân điểm
4 Khổ mắc máy cm 162
5 Khổ dệt cm 160
6 Khổ hạ máy cm 155,5
7 Lược dệt Khe/cm 14
8 Số sợi sâu 1 khe
Nền Sợi/khe 2
Biên Sợi/khe 3
9 Tổng số sợi dọc nền Sợi 4.396
Biên Sợi 126
Toàn bộ Sợi 4.522
10 Mật độ dọc Sợi/10cm 280
11 Mật độ ngang Sợi/10cm 130
12 Độ co dệt dọc % 5,7
13 Độ co dệt ngang % 2,8
14 Trọng lượng sợi dọc g/m 265,5
15 Trọng lượng sợi
ngang
g/m 115,6
16 Trọng lượng sợi toàn
bộ
g/m 381,1
40
17 Trọng lượng g/m2 g/m2 245,1
Bảng 25. Thông số thiết kết mặt hàng 3:
TT Các thông số Đơn vị đo Mẫu 3 PS03
1 Nguyên liệu dọc
- Màu trắng
- Màu ghi
- Màu đỏ
- Màu vàng
- Màu nâu
Denier 500
2 Nguyên liệu ngang
- Màu trắng
Denier 500
3 Kiểu dệt Vân điểm/ sọc dọc
màu
4 Khổ mắc máy cm 158
5 Khổ dệt cm 156
6 Khổ hạ máy cm 151,8
7 Lược dệt Khe/cm 14
8 Số sợi sâu 1 khe
Nền Sợi/khe 2
Biên Sợi/khe 3
41
9 Tổng số sợi dọc nền Sợi 4.284
Biên Sợi 126
Toàn bộ Sợi 4.410
10 Mật độ dọc Sợi/10cm 280
11 Mật độ ngang Sợi/10cm 130
12 Độ co dệt dọc % 5,9
13 Độ co dệt ngang % 2,7
14 Trọng lượng sợi dọc g/m 259,5
15 Trọng lượng sợi
ngang
g/m 112,7
16 Trọng lượng sợi toàn
bộ
g/m 372,2
17 Trọng lượng g/m2 g/m2 245,2
Bảng 26. Kiểu dệt mặt hàng 3:
Màu Số sợi Số lần lặp
Trắng 88 1
Ghi 5 1
Đỏ 2 1
Vàng 32 1
42
Đỏ 2 1
Ghi 5 1
Trắng 44 1
Nâu 3 1
Trắng 9 1
Nâu 3 1
Trắng 6 1
Nâu 3
Trắng 3
2
Nâu 3 1
Trắng 8 1
Vàng 12 1
Ghi 8
Vàng 1
4
Ghi 6 1
Vàng 1 1
Ghi 4 1
Vàng 1 1
Ghi 3 1
43
Vàng 1 1
Ghi 4 1
Vàng 1 1
Ghi 2 1
Vàng 1 1
Ghi 3 1
Vàng 1
Ghi 2
3
Vàng 1
Ghi 1
7
Vàng 2
Ghi 1
3
Vàng 293 1
Ghi 1
Vàng 2
3
Ghi 1
Vàng 1
7
Ghi 2
Vàng 1
3
44
Ghi 3
Vàng 1
4
Ghi 4 1
Vàng 1 1
Ghi 6 1
Vàng 1 1
Ghi 8
Vàng 1
4
Vàng 11 1
Trắng 8 1
Ghi 3
Trắng 3
2
Ghi 3 1
Trắng 6 1
Ghi 3 1
Trắng 9 1
Ghi 3 1
Trắng 44 1
Ghi 5 1
45
Dệt
Sợi dọc Sợi ngang
Mắc
Xâu go, lược
Đỏ 2 1
Vàng 32 1
Đỏ 2 1
Ghi 5 1
III. Quy trình công nghệ:
Hình 3. Quy trình công nghệ
Xử lý hoàn tất
Vải thành
phẩm
46
1. Công đoạn mắc:
Sau đây là các thông số của công đoạn mắc – hồ:
Phương pháp mắc: Mắc phân băng
Bảng 27. Thông số công đoạn mắc
Thông số
Chỉ tiêu
Đơn vị Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
Tổng số sợi mắc Sợi 4.845 4.522 4.410
Số ống trên giàn mắc Ống 120 120 736
Số băng Băng 41 38 6
Băng cuối Băng 41 bỏ ra
75 sợi
Băng 38 bỏ ra
38 sợi
Băng 6 bỏ ra 6
sợi
Khổ rộng mắc Cm 162 162 158
Sức căng của sợi G 20-26 25-30 25-30
Tốc độ mắc M/phút 250 250 250
2. Công đoạn dệt:
Sau đây là các thông số trong công đoạn dệt:
Bảng 28: Các thông số trong công đoạn dệt
Thông số Đơn vị Máy dệt kiếm
Tốc độ v/phút 500
Go bằng Độ 322
Góc mở miệng vải Độ 25
47
Đánh giá:
- Tốc độ dệt đạt mức trung bình của máy kiếm 500 v/phút.
- Năng suất trung bình 158 mét/ 1người/1máy/ 1ca (8h).
- Ưu điểm của sợi tổng hợp là cho năng suất dệt cao, ít đứt dọc, thời gian dừng
máy thấp, năng suất cao.
3. Công đoạn hoàn tất:
3.1/ Lựa chọn hóa chất:
3.1.1/ Hóa chất của hãng: Nicca, Nhật
Tên hóa chất: NK GUARD NDN-7E
- Đặc điểm, tính chất: NK GUARD NDN-7E là chất lỏng, màu trắng đục, bản
chất là Florocacbon
- Công thức:
+ NK GUARD -7E: 20-40g/l
+ pH = 2,5-3,5
+ Nhiệt độ sấy khô (dry): 130 độ C
+ Thời gian và nhiệt độ đóng rắn (curing): 45 giây ở 160-180 độ C
3.1.2/ Hóa chất của hãng : Tanatex, Đức
Tên hóa chất: TANAGUARD
Đặc điểm, tính chất: TANAGUARD là chất lỏng, màu trắng sữa, bản chất là
Florocacbon.
- Công thức:
+ TANAGUARD: 20-60g/l
+ pH = 6.0 ± 0.5
+ Nhiệt độ sấy khô (dry): 130 độ C
48
+ Thời gian và nhiệt độ đóng rắn (curing): 50 giây ở 160-200 độ C
3.2/ Thử nghiệm mẫu nhỏ:
Thử nghiệm xử lý chống thấm theo các cách sau:
- Nồng độ hóa chất khác nhau
- Nhiệt độ khác nhau
Quy trình: Ngấm ép Sấy khô (dry) Đóng rắn (curing)
3.2.1/ Chất chống thấm NK GUARD NDN-7E:
Thử nghiệm xử lý hoàn tất với nồng độ khác nhau:
Quy trình: Ngấm ép với các nồng độ khác nhau, pick up 60% Sấy khô (dry) ở
1300C Đóng rắn (curing) ở 1700C.
Bảng 29. Các thông số thử nghiệm chống thấm
Hóa chất Đơn vị TN1 TN2 TN3 TN4 TN5
NK GUARD
NDN-7E
g/l 20 25 30 35 40
Mức ngấm ép
Pu
% 60 60 60 60 60
Nhiệt độ/ Thời
gian
0C/s 170/45 170/45 170/45 170/45 170/45
49
Bảng 30. Kết quả thí nghiệm tính kháng nước:
Chỉ tiêu Tiêu
chuẩn
Đơn
vị
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
Tính kháng nước AATCC
22
70 70 80 80 80
- Thực hiện 6 thí nghiệm trên kết quả cho thấy độ chống thấm ở nồng độ 30g/l là
tốt nhất và kinh tế nhất vì ở những nồng độ 20g/l và 25g/l độ chống thấm chưa
được tốt, còn ở nồng độ cao hơn 35g/l và 40g/l thì độ chống thấm cũng không tốt
hơn so với nồng độ 30g/l.
Thử nghiệm xử lý hoàn tất với nhiệt độ khác nhau:
Quy trình: Ngấm ép (pick up 60% , nồng độ 30g/l) Sấy khô (dry) ở 1300C Đóng
rắn (curing) ở các nhiệt độ khác nhau.
Bảng 31. Các thông số thử nghiệm chống thấm
Hóa chất Đơn vị TN1 TN2 TN3 TN4 TN5
NK GUARD
NDN-7E
g/l 30 30 30 30 30
Mức ngấm ép
Pu
% 60 60 60 60 60
Nhiệt độ/ Thời
gian
0C/s 160/45 165/45 170/45 175/45 180/45
50
Bảng 32. Kết quả thí nghiệm tính kháng nước:
Chỉ tiêu Tiêu
chuẩn
Đơn
vị
Mẫu
1
Mẫu
2
Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
Tính kháng nước AATCC
22
Cấp 50 70 80 80 80
- Kết quả thí nghiệm cho thấy: Giữ nguyên các yếu tố khác chỉ thay đổi nhiệt độ
Curing ta thấy: Với nhiệt độ 160, 165 độ C thì chưa đủ để đóng rắn chất chống
thấm đã ngấm vào vải nên hiệu quả chống thấm rất thấp. Ở nhiệt độ cao hơn là
175, 180 độ C thì kết quả chống thấm là cấp 80. Vì vậy ta chọn nhiệt độ Curing
là 170 độ C với thời gian 45 giây vừa kinh tế vừa cho kết quả tốt nhất.
Nhận xét:
- Qua bảng kết quả kiểm nghiệm về tính kháng nước ta thấy nồng độ, nhiệt độ,
thời gian xử lý phù hợp cho chất lượng tốt và kinh tế là:
+ Nồng độ: 30 g/l
+ Nhiệt độ/ thời gian: 170/45 (độ C/ giây)
3.2.2/ Chất chống thấm TANAGUARD:
Thử nghiệm xử lý hoàn tất với nồng độ khác nhau:
Quy trình: Ngấm ép với các nồng độ khác nhau, pick up 60% Sấy khô (dry) ở
1300C Đóng rắn (curing) ở 1700C.
51
Bảng 33. Các thông số thử nghiệm chống thấm
Hóa chất
Đơn
vị
TN1
TN2
TN3 TN4 TN5 TN6 TN7 TN8 TN9
TANAGUARD g/l 20 25 30 35 40 45 50 55 60
Mức ngấm ép
Pu
% 60 60 60 60 60 60 60 60 60
Nhiệt độ/ Thời
gian
0C/s
170
/50
170
/50
170
/50
170
/50
170
/50
170
/50
170
/50
170
/50
170
/50
Bảng 34. Kết quả thí nghiệm tính kháng nước:
Chỉ tiêu Tiêu
chuẩn
Đơn
vị
Mẫu
1
Mẫu
2
Mẫu
3
Mẫu
4
Mẫu
5
Mẫu
6
Mẫu
7
Mẫu
8
Mẫu
9
Tính
kháng
nước
AATCC
22
Cấp 50 50 50 50 70 70 70 70 70
- Thực hiện 9 thí nghiệm trên kết quả cho thấy độ chống thấm ở nồng độ 40g/l là
tốt nhất và kinh tế nhất vì ở những nồng độ 20g/l, 25g/l, 30g/l, 35g/l độ chống
thấm không tốt bằng, còn ở nồng độ cao hơn 40g/l thì độ chống thấm cũng không
tốt hơn so với nồng độ 40g/l.
52
Thử nghiệm xử lý hoàn tất với nhiệt độ khác nhau:
Quy trình: Ngấm ép (pick up 60% , nồng độ 40g/l) Sấy khô (dry) ở 1300C Đóng
rắn (curing) ở các nhiệt độ khác nhau.
Bảng 35. Các thông số thử nghiệm chống thấm
Hóa chất
Đơn
vị
TN1 TN2 TN3 TN4 TN5 TN6 TN7
TANAGUARD g/l 40 40 40 40 40 40 40
Mức ngấm ép
Pu
%
60
60
60
60
60
60
60
Nhiệt độ/ Thời
gian
0C/s
160/50
165/50
170/50
175/50
180/50
185/50
190/50
Bảng 36. Kết quả thí nghiệm tính kháng nước:
Chỉ tiêu Tiêu
chuẩn
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6 Mẫu 7
Tính
kháng
nước
AATCC
22
50 50 70 70 80 80 80
- Kết quả thí nghiệm cho thấy: Giữ nguyên các yếu tố khác chỉ thay đổi nhiệt độ
Curing ta thấy: Với nhiệt độ 160, 165 thì chưa đủ để đóng rắn chất chống thấm
đã ngấm vào vải nên hiệu quả chống thấm rất thấp. Ở nhiệt độ 170, 175 độ C
kết quả kháng nước chỉ ở cấp 70. Ở nhiệt độ cao hơn là 185, 190 độ C thì kết
53
quả chống thấm là cấp 80. Vì vậy ta chọn nhiệt độ Curing là 180 độ C với thời
gian 50 giây vừa kinh tế vừa cho kết quả tốt nhất.
Nhận xét:
- Qua bảng kết quả kiểm nghiệm về tính kháng nước ta thấy nồng độ, nhiệt độ,
thời gian xử lý phù hợp, cho chất lượng tốt và kinh tế là:
+ Nồng độ: 40 g/l
+ Nhiệt độ/ thời gian: 180 /50 (độ C/ giây)
Tổng kết:
- Cả hai loại hóa chất đều cho kết quả kháng nước tốt như nhau. Nhưng xét về
mặt kinh tế ta nên lựa chọn hóa chất NK GUARD NDN-7E với nhiệt độ/ thời
gian xử lý thấp hơn, tiết kiệm được nhiên liệu nhiều hơn.
3.3/ Thử nghiệm mẫu lớn:
+ Hóa chất sử dụng: NK GUARD NDN-7E
+ Nồng độ: 30 g/l
+ Pick up: 60%
+ Lực ép: 1.6-1.8 bar
+ Nhiệt độ/ thời gian: 170 /45 (độ C/ giây)
+ Tốc độ chạy máy: 40m/ph
4. Các thiết bị sử dụng:
Mắc : Máy mắc IL SUNG của Hàn Quốc
Dệt : Máy dệt Picanol của Bỉ
Máy hoàn tất : Máy LK & LH của Đài Loan
54
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
I. Đánh giá chất lượng:
1. Thông số kỹ thuật của vải bọc nệm ghế theo các tiêu chuẩn quốc tế:
Bảng 37. Thông số kỹ thuật của vải bọc nệm ghế sử dụng ngoài trời ( theo TCFFA –
The casual furniture fabric Association) của Mỹ:
Thông số Tiêu chuẩn Yêu cầu
Độ bền kéo đứt
-Dọc
-Ngang
ASTM D5034
-125 lb
-65 lb
Độ bền xé rách
-Dọc
-Ngang
ASTM D2262-71
-6 lb
-6 lb
Pilling ASTM D3512 Cấp 3 sau 30 phút
Độ bền mài mòn ASTM D4157 15.000 vòng
Độ bền màu ma sát
- Khô
- Ướt
AATCC 116-1974
- 5
- 4
Tính kháng nước AATCC 22 80
Độ bền màu ánh sáng ASTM G154 Cấp 3, 500h
55
Bảng 38. Thông số kỹ thuật của vải bọc nệm ghế ngoài trời ( Theo IKEA of Sweden
AB Specification) :
Thông số Tiêu chuẩn Yêu cầu
Độ bền kéo đứt
-Dọc
-Ngang
ISO 13934-1
≥350 N
Độ bền xé rách
-Dọc
-Ngang
ISO 13937-2
≥8 N
Pilling ISO 12945-2 ≥ cấp 3
Độ bền mài mòn
- Sự thay đổi màu sắc
- Độ bền
ISO 12947-2
- Cấp 2-3
- ≥15.000 vòng
Sự thay đổi kích thước
sau giặt
- Ướt
- Khô
ISO 6330
- 2%
- 4%
Độ bền màu ma sát
- Khô
- Ướt
ISO 105-X12
≥cấp 3-4
≥cấp 3
Độ bền màu ánh sáng ISO 105-B02 ≥cấp 5-6
56
2. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu chất lượng vải của đề tài thực hiện:
Bảng 39. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu chất lượng vải của đề tài thực hiện
Chỉ tiêu chất
lượng
Tiêu
chuẩn
Đơn vị Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Yêu
cầu
Ngang 142 137 285 Mật độ
Dọc
Sợi/10cm
303 282 135
Trọng lượng
g/m2 219,7 251,3 257,8
Dọc
1.317,8 1.450.6 1.692,3 Độ bền
đứt băng
vải Ngang
ISO
13934-
1-99
N
676,0 773,3 1.357,6
≥350 N
Dọc
18,9 25,5 28,2 Độ giãn
đứt băng
vải Ngang
ISO
13934-
1-99
%
16,7 32,1 20,0
Dọc
71,3 86,7 95,2 Độ bền xé
rách
Ngang
ISO
13937-
2-00
N
44,9 57,9 58,0
≥8 N
Độ vón gút ISO
12945-
2-00
Cấp 4 4 4 ≥ cấp 3
Độ mài mòn ISO
12947-
2-98
Chu kỳ >15.000 >15.000 >15.000 ≥15.000
vòng
Độ bền màu ánh
sáng
ISO 105
B02-99
Cấp >7 >7 >7 ≥ 5-6
Tính kháng nước
bề mặt vải
AATCC
22
Cấp 80 80 80 80
Khô 4-5 4-5 4-5 ≥ 3-4 Độ bền màu ma
sát Ướt
ISO
105-
X12-01
Cấp
4-5 4-5 4-5 ≥ 3
Dọc
-0,7 -0,9 -0,6 Sự thay
đổi kích
thước sau
giặt
Ngang
ISO
6330-00
%
-0,3 -0,3 -0,3
-2%
57
Nhận xét: Theo kết quả thử nghiệm vải, so sánh với yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc
tế về thông số kỹ thuật vải bọc nệm ghế ngoài trời, ta có nhận xét như sau:
Vải đạt các chỉ tiêu chất lượng về cơ lý:
+ Độ bền đứt băng vải
+ Độ bền xé rách
+ Độ vón gút
+ Độ mài mòn
+ Sự thay đổi kích thước sau giặt
Và đạt các chỉ tiêu chất lượng về hóa:
+ Độ bền màu ánh sáng
+ Tính kháng nước bề mặt vải
+ Độ bền màu ma sát
II. Kết luận:
Đề tài đã hoàn thành mục tiêu Nghiên cứu thiết kế mặt hàng vải dệt thoi từ sợi nhuộm
polyester theo phương pháp “Solution dyed” để tạo mặt hàng vải bọc nệm ghế với 03 mặt
hàng:
+ Đạt các yêu cầu về chất lượng vải
+ Có quy trình công nghệ sản xuất
+ Lựa chọn được thiết bị phù hợp
58
KẾT LUẬN
Qua một năm nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thiết kế mặt hàng vải dệt thoi từ
sợi nhuộm polyester theo phương pháp “Solution dyed” để tạo mặt hàng vải bọc nệm
ghế” đã đạt được các mục tiêu đề ra, thực hiện đủ các nội dung đăng ký.
Ý nghĩa khoa học kỹ thuật
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu ứng dụng sợi polyester.
- Đã có được công nghệ tạo mặt hàng vải bọc nệm ghế ngoài trời từ sợi nhuộm
polyester (theo phương pháp nhuộm dung dịch khi kéo sợi).
Hiệu quả kinh tế xã hội
- Vải bọc nệm ghế ngoài trời đạt yêu cầu chất lượng, có giá trị kinh tế cao,
phục phụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Đề tài mang tính mới trong việc nghiên cứu ứng dụng sợi nhuộm polyester
(theo phương pháp nhuộm dung dịch khi kéo sợi) để nâng cao chất lượng vải bọc nệm ghế
ngoài trời đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước, phục vụ cho mục đích xuất khẩu sản phẩm
nệm ghế ngoài trời sang thị trường Mỹ và EU.
- Tăng tỉ lệ nội địa hóa cho xuất khẩu dệt may.
Triển vọng áp dụng kết quả nghiên cứu:
- Kết quả nghiên cứu của tài sẽ được ứng dụng tại Phân Viện.
- Công nghệ sản xuất sẽ được chuyển giao cho các đơn vị trong ngành, nâng
cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm cho ngành dệt may.
Cơ Quan Chủ trì Đề tài Chủ nhiệm Đề tài
Phạm Thị Mỹ Giang
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Công nghệ gia công sợi hóa học- tác giả TS. Huỳnh Văn Trí – Huỳnh Tiến Phong
– Nguyễn Công Toàn, NXB: ĐHQG Tp. HCM 2004.
2/ Vật liệu dệt – tác giả: TS. Nguyễn Văn Lân, NXB: ĐHQG Tp. HCM 2002.
3/ Kỹ thuật nhuộm – in hoa và hoàn tất – Vật liệu dệt: Tổng Công Ty Dệt May Việt
Nam, Viện Kinh Tế Kỹ Thuật Dệt May, NXB KHKT Hà Nội, 2002.
4/ Hoàn tất sản phẩm dệt – tác giả Đào Duy Thái, NXB: ĐHQG Tp. HCM 2010.
5/ Handbook of Fiber Chemistry, NXB: Menachem Lewin, 2007.
6/ Website: www.unstats.un.org
7/ Website: www.freepatentsonline.com
8/ Website: www.swicofil.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9180_7097.pdf