Đề tài Nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững tại xã Cao sơn, huyện Đà bắc, tỉnh Hòa Bình

Một trong những tài nguyên quan trọng bậc nhất đối với người nông dân miền núi phía Bắc là đất đai. Trên thực tế, hoạt động sản xuất nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của mỗi gia đình. Đất đai có nhiều loại theo mục đích sử dụng, nhưng quan trọng nhất với người dân miền núi phía Bắc là ruộng dưới thung lũng và nương trên sườn dốc để trồng trọt cây hàng năm, chủ yếu là cây lương thực; vườn nhà, vườn cây và đất rừng là nơi họ có thể lấy gỗ làm nhà, là nơi chăn thả gia súc, nơi kiếm củi và là nơi thu hái các lâm sản phụ để bán lấy tiền hay để dùng trong gia đình.

pdf49 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững tại xã Cao sơn, huyện Đà bắc, tỉnh Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu (m2) Loại đất m2/ khẩu Lúa nước 169 Nương rẫy và cây màu hàng năm (drylands) 1.605 Vườn (vườn nhà, vườn cây, chè) 211 Rừng các loại 4.901 Tổng các loại đất sử dụng 6.886 Tổng các loại đất được giao 6.886 Trong phần này chúng tôi tìm hiểu tổng số các loại đất của hộ trong cộng đồng cũng như sự phân phối đất đai theo mỗi hạng mục giữa các nông hộ trong cộng đồng. Tuỳ theo địa phận cư 21 trú, thời gian định cư, số người trong gia đình mà diện tích các loại đất này của hộ có thể lớn nhỏ khác nhau. Chúng tôi đã so sánh diện tích các loại đất sử dụng trung bình trên khẩu, kết quả tính toán được trình bày trên bảng 9. Bảng 9 cho thấy các thông tin về các loại đất được sử dụng tại xóm Sèo, diện tích lúa nước trên khẩu là 169 m2. Về diện tích cây trồng cạn trên khẩu (trong ngôn từ tiếng phổ thông, loại đất này được gọi là 'nương định canh' ở vùng núi; còn ở vùng đất thấp gọi là 'đất màu' có nghĩa là người dân trồng cây hàng năm trên đó liên tục, có làm đất và bón phân là 1.605 m2 Đặc biệt là diện tích rừng các loại được biểu hiện trên một khẩu khá cao với 4.901 m2/khẩu thiết nghĩ đây là lợi thế của người dân ở đây khi cuộc sống của họ đang phụ thuộc nhiều vào rừng. số liệu cũng cho biết tổng diện tích đất sử dụng trung bình trên khẩu tại xóm Sèo khá cao. 6.886 m 2/khẩu trong khi đó diện tích đất sử dụng trung bình trên đầu người một số vùng tại Vĩnh Phúc thì chỉ có từ 1.448-1.162 m2/ khẩu (Lê Trọng Cúc, 2002) Tuy nhiên, khi phân tích những ảnh hưởng của nguồn lực tự nhiên về đất đai, nếu chúng ta chỉ đơn giản quan tâm đến diện tích đất bình quân trên khẩu, thì sẽ là không đầy đủ, vì không phải tất cả các loại đất đều có khả năng sản xuất như nhau. Ví dụ, đất lúa nước cho năng suất cao hơn nhiều đất nương rãy, đất lúa nước có thể cho thu hoạch vài ba tấn thóc trên một hecta một vụ, trong khi đất nương rẫy thường chỉ cho năng suất chừng 1 tấn thóc trên năm hoặc thấp hơn. Đấy là chưa nói đến đất lúa nước còn có thể cho phép gieo cấy 2 vụ một năm, còn đất nương rãy thì chỉ có thể làm một vụ. Hơn nữa, đất nương rãy sau khi trồng trọt 2-3 năm thì lại phải bỏ hoá 3-4 năm. Do đó, một nông hộ nào đó chỉ có bình quân vài trăm mét vuông đất lúa nước trên khẩu sẽ cho thu hoạch nhiều hơn nông hộ khác có tới vài ngàn mét vuông đất nương rãy nhưng lại không có tý đất lúa nước nào. Để có thể so sánh giá trị sản xuất thực của đất, chúng tôi đã đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất trên khẩu, bằng cách tính mọi sản phẩm được sản xuất ra trên mỗi loại đất2. Giá trị của các sản phẩm thu được từ các loại đất trong diện tích tự nhiên đều được quy đổi ra giá trị của thóc, rồi chia cho dân số của thôn bản ấy (bảng 10). Bảng 10. Khả năng sản xuất hiện tại của đất của diện tích đất trung bình sử dụng trên khẩu (quy đổi ra thóc) Tiêu chí Số lượng Tổng các loại đất sử dụng (m2/khẩu) 6.886 Khả năng sản xuất hiện tại của đất (kg thóc/năm/khẩu) 644 Kết quả phân tích ở bảng 10 cho thấy, khả năng sản xuất của đất hiện nay tại xóm Sèo là 644 kg/khẩu/năm tuy người dân miền núi Xóm Sèo sở hữu một diện tích lớn và các loại đất cũng có khả năng sản xuất tốt nhưng hàng năm người dân ở đây vẫn phải chịu những thiếu hụt về lương thực so với người dân sống gần đồng bằng và thành thị. Phân bổ đất đai giữa các nông hộ 2 Khả năng sản xuất hiện tại của đất (value of current production of land) được tính trên cơ sở quy đổi mọi sản phẩm (trồng trọt, chăn nuôi, lâm sản, nghề phụ...) được sản xuất ra trên diện tích tự nhiên của cộng đồng. 22 Không phải tất cả các loại đất đều có giá trị như nhau cũng như không phải tất cả các nông hộ đều được giao diện tích đất bằng nhau. Để tìm hiểu về sự phân bổ đất đai của các nông hộ tại xóm Sèo. Chúng tôi đã tìm hiểu sự phân bổ đất đai của nông hộ theo tổng số các loại đất được giao trên khẩu. Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua bảng 11. Bảng 11. Phân bố hộ theo tổng diện tích các loại đất/khẩu (% số hộ) Diện tích (m2) Số hộ (n=42) % hộ <=500 4 10 501-1000 2 5 1001-2000 2 5 2001-3000 5 12 >3000 29 68 Tổng số 42 100, Bảng 11 cho thấy, trong tất cả các nông hộ được điều tra nghiên cứu có sự khác nhau rất rõ về diện tích đất trên khẩu. Tuy nhiên chúng tôi cũng thấy không có mối quan hệ chặt chẽ giữa tổng diện tích đất với thực trạng kinh tế của các nông hộ. Tuy nhiên cũng cho chúng ta thấy rằng tiềm năng đất đai ở xóm này cũng không phải là thấp mà thậm chỉ là cao có 68% số hộ điều tra là có diện tích trên 3000m2, đa số các hộ (80%) có quy mô đất đai lớn hơn 2.000m 2/khẩu, số hộ có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 500m2 là 10%. Hình 5. Phân bố tần suất hộ theo tổng diện tích các loại đất/khẩu Phân bổ đất lúa nước Về phân bố hộ theo diện tích đất lúa nước trên khẩu, bảng 12 và hình 6 cho thấy tại xóm Sèo là 20% số hộ không có diện tích lúa nước, một con số không nhỏ cho một vùng sản xuất nông nghiệp như ở Cao Sơn. Điều này cũng dễ dàng lý giải là Cao Sơn là một xã nông nghiệp có thế mạnh về cây hoa màu 10 10 80 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Xóm Sèo P h ầ n t ră m h ộ 2000m2 23 Bảng 12. Phân bố hộ theo diện tích lúa nước trên khẩu (% hộ) Diện tích (m2) Số hộ (n=42) Tỷ lệ %/hộ 0 8 19,0 1-100 5 11,9 101 - 200 11 26,2 201 - 300 10 23,8 301 - 400 6 14,3 401 - 500 0 0,0 >500 2 4,8 Tổng 42 100,0 Quy mô diện tích lúa nước bình quân trên khẩu cũng nhỏ, có tới gần một phần năm (19%) số hộ không có đất lúa nước, và khoảng trên một phần ba số hộ (38%) có diện tích đất lúa nước bình quân trên khẩu nhỏ hơn hay bằng 200m2. Chỉ có 5% số hộ có diện tích lúa nước lớn hơn hoặc bằng 400m2/khẩu. Vì vậy mà vấn đề an toàn lương thực cho vùng này cần phải được cân nhắc vì phần diện tích lúa nước ở đây quá hẹp. Hình 6. Phân bố hộ theo diện tích lúa nước trên khẩu Phân bổ đất cho cây trồng cạn Đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày ở đây bao gồm đất nương rãy, đất màu. Bảng 13 và hình 7 cho biết phân bố hộ theo diện tích đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày hàng năm. 19 11.9 50 14.3 4.8 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Phần % diện tích lúa nước /khẩu % h é 0 m2 1-100 m2 101 - 300 m2 301 - 500 m2 > 500m2 24 Bảng 13. Phân bố hộ theo diện tích đất trồng cây trồng cạn trung bình/khẩu (số hộ và %) Diện tích (m2) Số hộ (n=42) Tỷ lệ % 0 1 2,4 1 - 500 6 14,3 501-1.000 11 26,2 1.001-2.000 9 21,4 2.001-3.000 12 28,6 >3.000 3 7,1 Ở xóm Sèo chỉ có một hộ không có đất trồng cây trồng cạn, gần một nửa số hộ (48%) có diện tích cây trồng cạn từ 501 đến 2000m2/khẩu, và trên một phần ba số hộ (36%) có diện tích cây trồng cạn lớn hơn 2.000m2. Hầu hết diện tích cây trồng cạn của Xóm Sèo là đất trồng cây màu mà cụ thể là các loại cây như dong riềng, mía, và một số diện tích được trồng các loại cây hoa màu như đậu lạc.v.v.. Hình 7. Phân bố hộ theo diện tích đất cây trồng cạn hàng năm trung bình/khẩu Phân bổ các loại đất của nông hộ Trong phần trên, chúng ta đã xem xét sự khác nhau giữa các nông hộ về diện tích các loại đất (ví dụ như đất lúa nước, đất cây trồng cạn). Bây giờ, chúng ta hãy cùng nhau xem xét về sự 19 7.1 47.7 25.2 0 10 20 30 40 50 60 % h é 0 m2 1-500 m2 501-2000 m2 > 2000 m2 25 khác nhau giữa các nông hộ về tổng số các loại đất. Bảng 14 cho biết tình hình sử dụng các loại đất của nông hộ trên xóm Sèo. Bảng này còn cho biết mức độ đa dạng trong hệ thống canh tác của cộng đồng nghiên cứu. Bảng 14. Tình hình sử dụng các loại đất của nông hộ (% số hộ) Kiểu sử dụng Số hộ (n=42) % 1. Chỉ có đất trồng cây trồng cạn hàng năm (nương rẫy và màu) 2 4,7 2. Chỉ có rừng 1 2,3 3. Chỉ có cây trồng cạn và rừng 3 7,1 4. Chỉ có đất trồng cây trồng cạn và lúa nước 7 16,7 5. Có cả đất cạn, lúa nước và rừng 29 69 Tổng 42 100 Bảng trên cho thấy, ở xóm Sèo có 1 hộ chỉ có đất rừng, ngoài ra họ không có loại đất nào khác. Hộ này trước đây làm nương rãy, nhưng nay họ chuyển sang mở quán bán hàng hay thu gom nông lâm sản (củ đót, culy, sắn, bông chít...) để bán cho các thương lái, và phát triển chăn nuôi. Khoảng 17% số hộ ở xóm có cả rãy và lúa nước, nhưng không có đất rừng; và có khoảng hai phần ba số hộ (gần 70%) có cả rãy, rừng và lúa nước. Khoảng 7% số hộ chỉ có đất cây trồng cạn và/hoặc đất rừng, những hộ này không có tý ruộng nước nào hết. 2.2.2.Chăn nuôi Đại gia súc (trâu, bò, ngựa), tiểu gia súc (lợn và dê), và các loài gia cầm (gà, vịt, ngan ngỗng...) là những tài sản quan trọng của nông hộ vùng cao. Gia súc ngoài cung cấp sức kéo (làm đất, kéo gỗ...), phân bón, còn đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của nông hộ. Mặt khác, vật nuôi còn được coi như một loại tài sản dự trữ cho những lúc công cao việc lớn của nông hộ. Bảng 15. Tình hình chăn nuôi của các hộ (số hộ và %) Bảng 15 cho thấy, có ba phần tư số hộ (74%) có chăn nuôi đại gia súc, số hộ chăn nuôi tiểu gia súc chiếm 71% và tỷ lệ nuôi gia cầm là cao nhất chiếm 88% điều cho thấy tiềm năng chăn nuôi gia cầm ở đây đang được phát triển mạnh. Đây có thế lý giải rằng đây là vùng đất nông Vật nuôi Số hộ (n=42) Tỷ lệ % Đại gia súc 31 74 Tiểu gia súc 30 71 Gia cầm 37 88 26 nghiệp chiếm đa số về cây hoa màu nên việc có các phụ phẩm về chăn nuôi gia cầm dồi dào nên việc phát triển chăn nuôi là điều hiển nhiên. 2.3. Nguồn lực vật lý của nông hộ Nguồn lực tài sản vật chất của nông hộ xóm Sèo được thể hiện qua các loại tài sản gia đình như nhà cửa và các loại tài sản hay vật dụng khác phục vụ cho sản xuất và đời sống của nông hộ. Khi điều tra về tài sản gia đình, chúng tôi đã phân tích và đánh giá các chỉ tiêu về giá trị nhà, diện tích nhà ở/khẩu, các loại tài sản vật dụng gia đình như TV, xe đạp, xe máy, v.v... và phân bố hộ theo số lượng các loại tài sản vật dụng mà họ có. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở các bảng từ bảng 17 đến bảng 20. 3.1.Giá trị nhà Giá trị của nhà do các gia đình tự ước lượng, được trình bày trên bảng 16. Bảng 16. Phân bố hộ theo giá trị nhà của các hộ (% hộ có) Giá trị ('000đ) Số hộ (n=42) Tỷ lệ % =1.000 10 24,0 1.001-5.000 15 36,0 5.001-10.000 7 17,0 >10.000 10 23,0 Tổng 42 100 Cao nhất 40.000 Thấp nhất 1000 Trung bình 8.245 Bảng 16 cho thấy, giá trị nhà rất thấp trong xóm là 1triệu đồng và ngôi nhà có giá trị cao nhất là 40 triệu, trung bình chỉ khoảng 8.245 triệu đồng. Tỷ lệ hộ có giá trị nhà thấp của cộng đồng khoảng 1triệu có 24% và tỷ lệ hộ có giá trị nhà cao hơn 10 triệu có 23%, nếu ta so sánh giá trị nhà giữa các nông hộ. So sánh giá trị nhà giữa các ngôi nhà có giá trị thấp nhất và cao nhất, chúng ta thấy chúng hơn kém nhau đến 40 lần. 3.2. Phân bố diện tích nhà theo khẩu Diện tích ở bình quân đầu người cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tài sản vật chất của nông hộ. Bảng 18 cho thấy phân phối diện tích ở bình quân đầu người giữa các nông hộ. Đa số các hộ ở trong xóm đều nằm trong khoảng 6-10 m2/khẩu chiếm 52 % có một số hộ có diện tích nhà ở cao hơn trong khoảng từ 11-15 m2 chiếm 26% điều này cho thấy tuy diện tích 27 đất ở đây rộng nhưng diện tích nhà ở theo số liệu này là khá hẹp chỉ có 12 % số hộ có diện tích nhà ở lớn hơn 15 m2. Bảng 17. Phân bố hộ theo diện tích nhà/khẩu (% hộ có) Diện tích (m2) Số hộ (n=42) % hộ <=5 4 10,0 6 - 10 22 52,0 11 - 15 11 26,0 >15 5 12,0 Tổng 42 100,0 3.3. Tài sản vật dụng của nông hộ Việc sở hữu các loại tài sản và vật dụng của nông hộ như đồ gỗ, dụng cụ sản xuất, đồ điện, phương tiện đi lại cũng là một chỉ số quan trọng của nguồn lực tài sản của họ. Bảng 18 trình bày về số lượng tài sản vật dụng của nông hộ ở cộng đồng. Bảng 18. Sở hữu các loại tài sản của nông hộ (số lượng và phần trăm số hộ) Loại tài sản Số hộ (n=42) Tỷ lệ % Xe đạp, xe máy 7 17 Phương tiện sản xuất có giá trị (máy bơm nước, xe trâu, máy xay xát...) 0 0 Máy khâu 2 4,8 Đồ điện (TV, đài, cát sét...) 28 67 Đồ gỗ 36 86 Việc mua sắm xe đạp, xe máy ngoài lý do kinh tế, thì lý do quan trọng hơn với các cộng đồng vùng sâu vùng xa còn là tình trạng đường xá và nhu cầu giao lưu đi lại của người dân địa phương. Điều này có thể thấy ở đây có 7 hộ có xe đạp và xe máy chiếm 17 % cho thấy tình trạng đi lại của người dân ở đây là chưa cần thiết vì theo quan sát của nhóm nghiên cứu thì người dân ở đây việc mua bán tham gia vào thị trường hàng hóa rất ít chủ yếu là sản xuất các mặt hàng và con buôn vào thu mua tận nơi, đồng thời các chủ bản lẻ thường mang các hàng hóa vào tận các hộ gia đình do vậy mà theo sự nhìn nhận chủ quan của nhóm nghiên cứu thì việc đi lại bằng các phương tiện chưa được coi trọng. Số hộ mua sắm các phương tiện sản xuất đắt tiền như máy bơm nước động cơ, xe kéo, máy xay xát, máy khâu... không nhiều. có vài hộ ở trong xóm. Máy khâu đã từng được coi là một 28 vật dụng có giá trị trong nhà, nhưng hiện nay xu hướng các hộ có máy khâu đã giảm, vì các hiệu cắt may xuất hiện nhiều và đồ may sẵn phù hợp túi tiền của đồng bào được bán ở khắp nơi, nên số lượng máy khâu không nhiều ở trong xóm. Các loại đồ gỗ có giá trị như giường, tủ, bàn ghế, tủ quần áo tuy là các loại tài sản được coi là có giá trị trong gia đình tuy nhiên thì ở đây số hộ mua sắm các tài sản này chiểm đa số, 86 % số hộ sử dụng các loại tài sản này. Bảng 19 cho biết về phân bố số hộ theo số lượng các loại tài sản vật dụng trong gia đình. Các loại tài sản vật dụng này bao gồm xe máy, xe đạp, xe trâu, máy bơm nước, máy xay xát, quạt điện, TV, đài bán dẫn, đài cát sét, tủ lạnh, máy khâu và các loại đồ gỗ có giá trị cao. Bảng 19. Phân bố hộ theo số lượng các loại tài sản vật dụng trong gia đình (số lượng và %) Số lượng (n=42) Số hộ Tỷ lệ % 0 3 7 1 - 4 26 62 5 - 8 13 31 9 - 12 0 0 Bảng trên cho thấy, chỉ có 3 hộ chiếm 7 % số hộ điều tra trong xóm hầu như không có bất cứ một loại tài sản hay vật dụng gì trong nhà, tuy nhiên bên cạnh đó có tới 26 hộ (chiếm 62% số hộ điều tra) có từ 1 đến 4 loại vật dụng khác nhau trong gia đình, và có 13 hộ chiếm 31% trong số hộ điều tra có từ 5-8 vật dụng có giá trị trở lên. 3.4. Tổng giá trị tài sản vật chất của nông hộ Một trong những vấn đề quan trọng của nguồn lực nông hộ là xác định được tổng giá trị tài sản vật chất của nông hộ. Thu nhập cho ta biết mức độ phân phối của cải giữa các nông hộ, nhưng quản lý và kiểm soát nguồn lực như thế nào lại có ý nghĩa rất quan trọng để xác định sự phân phối của cải trong thời gian dài. Để xác định được tổng giá trị tài sản vật chất của nông hộ, chúng tôi đã quy đổi tất cả các loại tài sản vật chất của nông hộ như nhà cửa, vật dụng, đất đai3 và vật nuôi thành tiền. Bảng 21 trình bày kết quả phân tích này. Bảng 20. Kết quả tính tổng giá trị tài sản bằng hiện vật (000đ/khẩu) 3 Do ở nông thôn miền núi nước ta chưa có thị trường đất thực sự nên việc ước lượng giá trị đất là một công việc rất khó khăn. Tuy vậy, để ước lượng giá trị đất, chúng tôi đã ước tính tổng giá trị hàng năm mà mỗi loại đất của nông hộ có thể sản sinh ra rồi nhân với 5 năm. Đây là giá giả định nếu như có thị trường đất, thì người mua sẵn lòng bỏ tiền ra mua để sau một khoảng thời gian nào đó sản phẩm thu hoạch trên mảnh đất đó đủ bù cho khoản tiền mà người mua đã bỏ ra để đầu tư vào mua đất, và người bán cũng vui lòng bán. 29 Chỉ tiêu Tỷ lệ 1000/khẩu Giá trị tài sản trung bình 12.670 Thấp nhất 2.366 Cao nhất 35.056 Mức độ hơn-kém nhau giữa thấp nhất và cao nhất (lần) 14,81 Giá trị tài sản hiện vật trung bình của nông hộ tại xóm Sèo là 12,7 triệu đồng, hộ cao nhất đạt 35,056 triệu đồng trong khi đó hộ thấp nhất chỉ có 2,366 triệu đồng và khoảng cách giữa hộ cao nhất và hộ thấp nhất là 14,81 lần. Bảng 21 cho biết phần đóng góp trong tổng giá trị tài sản vật chất của nông hộ. Tỷ lệ đóng góp ở trong cộng đồng không giống nhau. Bảng 21. Tỷ lệ % giá trị đóng góp từ các chỉ tiêu thành phần (% giá trị) Nguồn tài sản Tỷ lệ % Từ đất rừng 15,0 Từ đất nông nghiệp 54,0 Từ vật dụng sản xuất, nhà cửa và đồ dùng sinh hoạt 23,0 Từ chăn nuôi 8,0 Tổng 100,0 Nhìn vào bảng này cho ta thấy được bức tranh toàn cảnh về các tỷ lệ đóng góp về giá trị tài sản hiện vật của từng loại tài sản có giá trị khác nhau. Ở đây ta thấy tỷ lệ đóng góp nhiều nhất cho giá trị tài sản của hộ gia đình là từ nông nghiệp chiếm 54 % từ vật dụng sản xuất, nhà cửa và đồ dùng sinh hoạt là 23 %, ở xóm Sèo tuy đất rừng nhiều nhưng tỷ lệ đóng góp vào giá trị tài sản lại ít điều này có thế lý giải được là ở đây việc quản lý rừng tốt hơn nên việc khai thác các sản phẩm rừng tạo ra giá trị thực tế là khiêm tốn hơn chỉ có 15% 3.5. Sự công bằng trong phân phối tổng giá trị tài sản vật chất giữa các nông hộ Như đã được trình bày trên bảng 20, khoảng cách giữa tổng giá trị tài sản của những hộ thấp nhất và cao nhất hơn kém nhau tới 15 lần. tuy nhiên, nếu so sánh sự công bằng này giữa các hộ nghèo và hộ giàu cũng có sự khác biệt, giá trị trung bình của nông hộ giàu và giá trị trung bình của nông hộ nghèo là 5,66 lần xem bảng 22 Bảng 22. So sánh tổng giá trị tài sản của một phần năm số hộ giàu nhất và nghèo nhất Giá trị tài sản ('000đ/khẩu) Giàu nhất Nghèo nhất Trung bình 24.878 4.397 30 Thấp nhất 18.781 2.366 Cao nhất 35.056 7.175 So sánh TB giàu/TB nghèo (lần) 5,66 2.4. Nguồn lực tài chính của nông hộ Phần này cung cấp các thông tin về thu nhập và chi phí của nông hộ trong cộng đồng nghiên cứu. Do các số liệu thu thập được dựa vào trí nhớ của người cung cấp thông tin về thu nhập và chi phí của gia đình họ trong suốt 12 tháng qua, chứ không phải dựa trên sự ghi chép hàng ngày, cho nên các số liệu đưa ra ở phần này không thể đòi hỏi có độ chính xác cao. Tuy nhiên, những số liệu này cũng rất hữu ích trong việc chỉ ra những chỉ số chính và mối liên quan thực chất về thu nhập và chi phí của nông hộ. 4.1. Thu nhập trung bình của nông hộ Ở đây chúng tôi quan tâm đến các chỉ tiêu về nguồn thu và lượng tiền mặt thu nhập trung bình của nông hộ. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 23 và hình 8. Bảng 23. Nguồn thu tiền mặt trung bình của các hộ ('000đ và %) Nguồn Số tiền thu được Tỷ lệ % Sản phẩm trồng trọt 754 23,6 Chăn nuôi 703 22,0 Từ rừng 1.012 31,7 Làm thuê 56 1.8 Thủ công 17 0,5 Dịch vụ 325 10,2 Nguồn thu từ chính phủ và các nguồn khác 324 10,2 Tổng thu 3.191 100,0 Theo điều tra 42 hộ về thu nhập tiền mặt trung bình của nông hộ tùy theo ngành nghề, chúng ta thấy thu nhập trung bình của nông hộ là 3,2 triệu đồng. Nguồn thu nhập tiền mặt chủ yếu của nông hộ là từ rừng (sản phẩm phi gỗ và gỗ, khoảng 32%), từ bán sản phẩm trồng trọt (24%) và từ chăn nuôi (22%). Nguồn thu từ các khoản lương và trợ cấp của chính phủ (10%) và nguồn thu từ các dịch vụ (10%) cũng góp phần quan trọng trong thu nhập tiền mặt của nông hộ. Nguồn thu từ nghề thủ công và đi làm thuê chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong thu nhập tiền mặt của người dân địa phương. Mỗi một hoạt động kinh tế có những đóng góp khác nhau trong kinh tế nông hộ. Điều đó phản ánh khả năng sử dụng và quản lý các nguồn tài nguyên của họ (ví dụ như họ có bỏ hoá đất rừng hay không), khả năng tiếp cận thị trường, và quy mô các dự án phát triển của chính phủ 31 mà trong đó họ được hưởng lợi. Vì vậy, việc bán sản phẩm trồng trọt chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập của nông hộ (24%). Trong khí đó, nông sản hàng hoá lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ hay bằng 0 trong cơ cấu thu nhập của nông hộ, do người dân ở đây bị thiếu lương thực trầm trọng. Tuy nhiên, những khi thật cần tiền (như khi gia đình có người ốm đau) thì họ vẫn buộc phải bán đi những hạt thóc hiếm hoi và quý giá. Nhìn chung các tỷ lệ đóng góp vào thu nhập của nông hộ ở đây phân bổ khá đều. Chỉ có hai loại mặt hàng đóng góp thấp đó là về chăn nuôi và làm thuê, thủ công và dịch vụ. Điều này cho thấy tuy ở xóm Sèo có ưu thế và sản xuất nông nghiệp nhưng các sản phẩm từ chăn nuôi lại là sản phẩm không được quan tâm. Điều này có thế lý giải rằng vì là một xã có điều kiện giao thông thuận tiện, khả năng kết nối với thị trường ngoài tốt, nên việc các sản phẩm nông nghiệp được bán ra ngoài rất dễ dàng. Do vậy, các sản phẩm để chăn nuôi ít đi, người dân ít quan tâm hơn đến chăn nuôi. Hình 8. Tỷ lệ (%) nguồn thu tiền mặt trung bình của nông hộ Nguồn thu và thu nhập tiền mặt trung bình của nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo Thu nhập của nông hộ trong mỗi cộng đồng khác nhau rất rõ. Để so sánh thu nhập tiền mặt ở các mức độ khác nhau của nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo của xóm, chúng tôi đã tách riêng hai nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo để so sánh mức thu nhập bình quân của nông hộ. Bảng 24 cho biết tỷ lệ phần trăm nguồn thu tiền mặt trung bình của nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo trong cộng đồng cũng như thu nhập trung bình trên khẩu của từng nhóm hộ như sau: Bảng 24. Tỷ lệ (%) các nguồn thu tiền mặt trung bình của nhóm hộ giàu và nghèo Nguồn thu Xóm Sèo Giàu Tỷ lệ % Nghèo Tỷ lệ % Sản phẩm trồng trọt 20,8 44,4 Chăn nuôi 7,1 11,6 24% 22% 32% 12% 10% Nông sản chăn nuôi Lâm Sản Làm thuê, thủ công, dịch vụ Chỉnh phủ 32 Lâm sản 42,3 32,3 Làm thuê 0,2 0,0 Hàng thủ công 0,0 6,9 Dịch vụ 20,1 0,7 Nguồn thu từ chính phủ và các nguồn thu khác 9,5 4,1 Thu TB/khẩu (1000đ) 1.226 201 Mức chênh lệch giữa hai nhóm hộ (lần) 6,1 Nguồn thu tiền mặt của các hộ giàu và các hộ nghèo cũng không giống nhau giữa các hộ. Bảng 24 cho thấy, cả nhóm người giàu và nhóm người nghèo ở xóm Sèo, nguồn thu tiền mặt của cả hai nhóm nông hộ rất đa dạng. Lớn nhất của nhóm hộ giàu là từ lâm sản (42%), từ bán sản phẩm trồng trọt (21%), từ làm dịch vụ (20%); còn nhóm hộ nghèo ở đây lại có nguồn thu tiền mặt chủ yếu từ bán sản phẩm trồng trọt như sắn, ngô, đót, gừng (44%) sau đó đến lâm sản (32%) và chăn nuôi (12%). Và bảng này cũng thể hiện sự chênh lệch về thu nhập giữa người nghèo và người giàu là 6,1 lần điều này có ý nghĩa là giá trị làm ra tiền của người giàu gấp 6,1 lần so với người nghèo. 4.2. Chi phí của nông hộ Bảng 25 trình bày về các loại chi phí và lượng tiền chi tiêu của nông hộ ở các cộng đồng. Nhìn vào bảng 25 ta thấy chi tiêu tiền mặt lớn nhất của nông hộ xóm Sèo là mua lương thực 27% điều này cũng cho thấy tình hình thiếu lương thực và an toàn lương thực không ổn định, phần lớn các khoản tiền này thường dùng vào việc mua gạo, chứng tỏ an toàn lương thực vẫn còn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của người dân xóm sèo. Trong khi đó các khoản tiền giành cho việc đầu tư vào chăn nuôi hay việc học hành cho các con chiếm rất ít đặt biệt là việc đầu tư học hành, tuy nhiên chúng tôi cũng hiểu rằng các chính sách của nhà nước ưu tiên các loại tiền học cho con em ở miền núi nhưng với tỷ lệ 2,4% là quá ít, thậm chí là ít nhất trong các khoản chi. Trong khi đó, các vấn đề khác lại được tiêu số tiền lớn hơn như 17 % số tiền cho việc các loại chi khác, 11,2% giành cho trả nợ, 11,1% giành cho sửa chữa nhà cửa và 9% cho việc mua sắm quần áo, ở đây chúng tôi muốn nói đến là về chăn nuôi, theo ý kiến chủ quan của chúng tôi thì người nông dân miền núi thì chăn nuôi đãng lẽ ra là một hướng đầu tư sinh lời vì điều kiện nhiều hơn so với miền xuôi như đất đai rộng rãi, nhiều sản phẩm nông nghiệp cho chăn nuôi như sắn, bắp.v.v.. thì ở đây lại được dùng với số tiền rất ít chỉ chiếm 5,5%. Và còn một số chi tiêu khác cũng tương đối thấp như thuế và quỹ chỉ chiểm 3,2%, y tế 3,5% còn chi phí cho cưới xin, ma chay, lễ lạt có phần cao hơn chiếm 8,7%. Bảng 25. Chi tiêu tiền mặt trung bình của nông hộ Mục đích chi Số tiền chi tiêu (1000đ) Tỷ lệ % chi tiêu Lương thực 654 27,9 33 Chăn nuôi 128 5,5 Quần áo 214 9,1 Thuế và quỹ 74 3,2 Học phí 57 2,4 Y tế 83 3,5 Cưới, ma, lễ 203 8,7 Trả nợ 262 11,2 Xây sửa nhà 262 11,2 Chi phí khác 404 17,3 Tổng chi 2.341 100,0) Nhìn vào giá trị tuyệt đối chúng ta thấy mức chi tiêu tiền mặt trung bình của nông hộ cũng khá lớn so với thu nhập thì các khoản chi gần hết so với các khoản thu chỉ còn thừa lại một số rất ít đó là khoảng 900 ngàn đồng trung bình/khẩu. 4.3. Sự khác nhau trong chi tiêu tiền mặt giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo Tỷ lệ chi tiêu tiền mặt cũng có những sự khác nhau giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo cũng hết sức đa dạng và khác biệt nhau. Bảng 26 mô tả các loại chi tiêu và tỷ lệ các khoản chi tiêu của nông hộ thuộc nhóm giàu và nhóm nghèo trong cộng đồng. Bảng 26 cho thấy, nhóm người giàu trong cộng đồng chi nhiều nhất cho 'chi phí khác' (80%) rồi đến đóng thuế (10%) và chi cho cưới xin ma chay (8%), họ chi cho mua gạo rất ít, chỉ chừng 2% tổng chi; còn người nghèo ở đây lại chi nhiều nhất cho mua gạo (49%), rồi đến 'chi phí khác' (14%), mua sắm quần áo và mua thuốc chữa bệnh (12%) Bảng 26. Các khoản chi tiêu và tỷ lệ (%) chi tiêu tiền mặt trung bình/khẩu của nhóm hộ giàu và nghèo Khoản chi xóm Sèo Giàu Nghèo Lương thực 2,0 49,0 Chăn nuôi 0,0 6,0 Quần áo 0,0 12,0 Thuế 10,0 2,0 Học phí 0,0 3,0 Phí y tế 0,0 12,0 Đám cưới, tang, lễ 8,0 2,0 34 Trả nợ 0,0 0,0 Xây sửa nhà 0,0 0,0 Chi phí khác 80,0 14,0 Tổng chi/khẩu ('000đ) 625 172 Mức chênh lệch (lần) 3,6 Chúng ta thấy, sự khác nhau trong cơ cấu chi tiêu của nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo ở trong cộng đồng thì nhóm hộ giàu sử dụng tiền để mua lương thực ít hơn hoặc không cần phải mua lương thực; còn nhóm hộ nghèo vẫn phải sử dụng phần lớn kinh phí của gia đình để mua gạo. Trong mua sắm quần áo cũng có xu hướng trái ngược nhau giữa hai nhóm hộ. Nhóm nghèo sử dụng tỷ lệ tiền mặt nhiều hơn nhóm hộ giàu để mua sắm quần áo; trong khi nông hộ giàu lại hầu như không sử dụng khoản tiền nào cho khoản này. Ở đây người giàu sử dụng tỷ lệ tiền mặt lớn hơn nhóm người nghèo cho các lễ tết, hiếu hỷ. Đặc biệt là việc đóng thuế thì nhóm người giàu lớn hơn nhiều so với nhóm người nghèo với tỷ lệ là 10% trong khi đó nhóm người nghèo chỉ có 2% , trong bảng này cũng cho chúng ta biết về tổng giá trị chi của nhóm hộ giàu cũng cao hơn nhóm hộ nghèo nhiều. cụ thể tổng chi trên một khẩu của nhóm hộ giàu là 625.000 đồng trong khi đó thì nhóm hộ nghèo chỉ tiêu ở mức là 172.000 đồng và mức chênh lệch đối với giá trị chi bẳng tiền mặt của nông hộ giàu và nông hộ nghèo là 3,6 lần. Theo kết quả phân tích cân đối thu-chi của 42 hộ khảo sát được trình bày trên bảng 27. Cho ta thấy có 27 hộ là có tỷ lệ tiền mặt là thu vượt chi có nghĩa là có dư thừa về tiền mặt, số tiền mặt trung bình dư thừa của các hộ 1.717.000 đồng chiếm 64,3 % số hộ còn tỷ lệ số hộ chi vượt thu có nghĩa là bị thiếu hụt trong sử dụng tiền mặt có 15 hộ chiếm 35,7% với số tiền thiếu hụt là 937000 đồng còn tỷ lệ thu bằng chi là bằng 0. Bảng 27. Cân đối thu chi tiền mặt trung bình của hộ gia đình Chỉ tiêu Số tiền (đv:1000 đ) Số hộ Tỷ lệ % hộ Thu vượt chi/hộ 1.717 27 64,3 Chi vượt thu/hộ 937 15 35,7 Thu bằng chi 0,0 Có nhiều tài liệu đã nghiên cứu và chứng minh rằng các tỉnh miền núi phía Bắc phổ biến thường các nguồn thu của các hộ không đủ chi, số hộ bị thâm hụt ngân sách chiếm tỷ lệ cao hơn 50% số hộ như ở khe nóng Nghệ An là 58% Thái Pình Tủng ở Hà Giang là 63% (Rambo, A Terry, Lê Trọng Cúc, 2001) tuy nhiên con số này cũng chỉ mang tính tương đối vì một số lý do là người dân có các cách kiếm tiền bằng con đường phi pháp nên họ thường sợ phải khai những nguồn tiền thu được: ví dụ, (như khai thác gỗ lậu, săn bắt động vật hoang dã) nên tỷ lệ số hộ bị thâm hụt ngân sách trên thực tế có thể thấp hơn số liệu của chúng tôi. Ở xóm Sèo lại là một chuyện khác tỷ lệ thâm hụt ngân sách ở đây lại là một tỷ lệ thấp hơn 50% điều này cho thấy mức độ phát triển ở đây cũng không thấp so với một số vùng miền núi ở phía Bắc. Đây 35 cũng có thể coi là một tiềm năng cần được đầu tư cho cho phát triển và cần có chính sách phát triển thực tế hơn. 2.5. Nguồn lực xã hội của nông hộ Phần này cung cấp cho chúng ta nhưng thông tin quan trọng về sự tiếp cận vồn vay và những năng lực trả lại vốn vay của nông hộ, đồng thời cũng cung cấp những thông tin về cơ hội việc làm, tiếp cận thông tin trong việc phát triển kinh tế nông hộ tại xóm Sèo 5.1. Tình hình vay nợ trả nợ của xóm Sèo Hiện nay người ta vẫn thường cho rằng, thiếu vốn đầu tư và những khó khăn trong việc vay tiền để đầu tư cho sản xuất của nông hộ là một trong những trở ngại cho công cuộc phát triển miền núi phía Bắc. Đối với người nghèo, sự tự giác đến mức nào trong việc đầu tư vốn cho sản xuất lâu dài trong khi những nhu cầu của cuộc sống hàng ngày luôn thúc bách họ cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Trong phần này, chúng tôi sẽ xem xét đến các thông tin về vay mượn, nợ nần, và hướng đầu tư của nông hộ ở cộng đồng nghiên cứu. Tín dụng và tình trạng nợ nần của nông hộ ở xóm Sèo được trình bày qua các bảng 29 sau đây chỉ tính cho các hộ có vay và trả nợ trong năm điều tra, khi chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại xóm Sèo. Nhìn vào bảng 28 cho thấy, số hộ vay tiền trong năm điều tra tại xóm Sèo là 14 hộ chiếm (33%) với tổng số tiền vây lên tới 6.060.000 đồng và mức vây trung bình hộ là 433.000 đồng. đa số các khoản tín dụng này thường là cho vay ngắn hạn do vậy ở xóm Sèo đã có 10 hộ vay đã trả chiếm 71% và đã trả được 5.450.000 đồng với tỷ lệ trung bình trên hộ là 545.000 đồng. Bảng 28. Tình hình vay và trả nợ của các hộ đã vay và trả trong năm 2012 Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ % Số hộ vay trong năm 14 33 Tổng số tiền đã vay trong năm điều tra ('000đ) 6.060 Trung bình mỗi hộ đã vay ('000đ) 433 Số hộ vay đã trả nợ 10 71 Tổng số tiền các hộ vay đã trả ('000đ)* 5.450 Trung bình mỗi hộ vay đã trả ('000đ) 545 Số hộ đã trả nợ từ trước đến thời điểm điều tra 18 43 Tổng số tiền đã trả trong năm điều tra ('000đ) 10.530 Bình quân đã trả/hộ ('000 đ) 585 Tổng số hộ còn nợ hiện nay 9 21 Tổng số tiền còn nợ ('000đ) 2.490 36 TB mỗi hộ còn nợ ('000đ) 277 *Có thể bao gồm cả tiền trả nợ đọng từ các năm trước Còn nếu tính từ trước đến thời điềm điều tra thì trên 42 mẫu khảo sát thì có 18 hộ vay và đã có 9 hộ trả chiếm (21%) còn lại 9 hộ chưa trảvà đang nợ với số tiền là 2.490.000 đồng, trung bình mỗi hộ còn nợ 277.000 đồng. Sở dĩ tỷ lệ số hộ còn nợ ở địa phương này ít là vì có thể do nhưng hạn chế về mặt thủ tục tín dụng chứ không hẳn là do người dân không cần vay. Người dân xóm Sèo cho biết họ rất khó vay tiền của Ngân hàng người nghèo. Có người đã phàn nàn với chúng tôi là họ đã phải làm thủ tục vay rất lâu mới có thể vay được một số tiền để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Cũng có người cho biết, trong xóm của họ có mấy nông hộ vay tiền của ngân hàng huyện về phát triển chăn nuôi, nhưng không may bò và lợn của họ bị rét chết, họ không trả được nợ ngân hàng. Từ đấy ngân hàng rất ngại cho người dân ở đây vay tiền, và nếu có vay được thì cũng chỉ được vay với lượng nhỏ. Bảng 29 cho biết sự phân bố hộ theo số tiền họ còn nợ tính đến thời điểm nghiên cứu. Phổ nợ tiền của nông hộ xóm Sèo chỉ tập trung chủ yếu trong khoảng dưới 1 triệu đồng. cho đến thời điều điều tra năm 2012 trong 42 hộ điều tra thì chỉ có 9 hộ còn nợ chiếm tỷ lệ 21% trong đó có đến 8 hộ có tiền nợ khoảng từ 100.000-500.000 đồng chỉ duy nhất 1 hộ nợ trong khoảng từ 500.000-1000.000 đồng. Bảng 29. Phân bố hộ theo số tiền còn nợ (số hộ và %) Số tiền còn nợ (1000đ) Số hộ (n=42) Tỷ lệ % 0 33 79 1 - 500 8 19 501 - 1000 1 2 1001 - 2000 0 0 2001 - 3000 0 0 3001 - 4000 0 0 4001 - 5000 0 0 5001 - 6000 0 0 > 6000 0 0 Tổng số hộ nợ 9 21,4 5.2. Hướng ưu tiên trong đầu tư vốn của nông hộ Để tìm hiểu về xu hướng đầu tư của nông hộ xem họ sẽ dùng vốn để mua sắm hay để đầu tư cho sản xuất, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi 'nếu có 1 triệu đồng thì ông/bà sẽ dùng để làm gì?' 37 Khoản tiền này như một món quà tặng, không phải chịu lãi và cũng không phải trả lại, và họ được toàn quyền sử dụng khoản tiền này một cách tự do. Khi đưa ra câu hỏi này, chúng tôi đã nghĩ rằng những nông hộ nghèo đói, thiếu ăn sẽ sử dụng món tiền này để mua những thứ cần thiết trong cuộc sống hàng ngày. Trên thực tế, như được trình bày ở bảng 30, hầu hết các nông hộ muốn sử dụng khoản tiền này để đầu tư cho sản xuất. Bảng 30. Hướng đầu tư của nông hộ khi có 1 triệu đồng Hướng đầu tư Số hộ Tỷ lệ % Chăn nuôi 37 88 Buôn bán, sản xuất thủ công nghiệp 1 2,4 Quần áo 1 2,4 Trồng trọt 1 2,4 Xây, sửa nhà 1 2,4 Trả nợ 1 2,4 Làm từ thiện 0 0 Cho vay lấy lãi 0 0 Không biết làm gì 0 0 Bảng 30 cho thấy, hầu hết tất cả các nông hộ tại xóm Sèo đều có một xu hướng chung là đầu tư cho chăn nuôi có 37/42 hộ chiếm 88%. Số hộ muốn dùng số tiền 'trời cho' này để buôn bán, sản xuất thủ công nghiệp, mua sắm như mua quần áo, trồng trọt, xây hay sửa nhà rất ít và trả nợ rất ít và chỉ có mỗi hướng đầy từ là 1 hộ chiếm 2,4 % số hộ điều tra. Nhưng có một điều mà nằm ngoài sự phóng đoán của một số người về hướng sử dụng tiền có liên quan đến sự giàu nghèo, nhưng sự nghèo đói dường như có ảnh hưởng không nhiều lắm đến hướng ưu tiên đầu tư của nông hộ. Do vậy, hầu như không có sự sai khác nhiều lắm trong cách đầu tư của cả hộ giàu và hộ nghèo, nếu như họ có cơ hội được sử dụng món tiền kia. Nhìn vào bảng 31 cho ta thấy hầu hết xu hướng đầu từ của các nông hộ vào chăn nuôi kể cả hộ giàu và hộ nghèo. Hộ giàu chiềm 88,8 % đầu tư vào chăn nuôi 11,1 % vào buôn bán và hầu như không có hộ nào đầu tư vào lĩnh vực khác, còn nhóm hộ nghèo thì 100% hộ đầu tư vào chăn nuôi, điều này cho thấy đây là một hướng cần được ưu tiên cần xem xét và đề ra các chính sách phù hợp vì tình hình địa phương nơi đây. Bảng 31. Hướng đầu tư của các nhóm hộ giàu và nghèo khi có 1 triệu đồng (số hộ, %) Hướng đầu tư giàu Nghèo Số hộ Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ % 38 Chăn nuôi 8 88,8 9 100 Buôn bán 1 11,1 - - Cho vay lãi - - - - Trồng trọt - - - - Khác* - - - - Số hộ 9 100 9 100 *Trả nợ, sửa nhà cửa, hoặc mua quần áo 5.3. Việc làm và cấu trúc nghề nghiệp Hầu hết các gia đình ở xóm Sèo đều làm nông nghiệp, người lớn trong gia đình đều là nông dân, nhưng vẫn có sự khác nhau về số hộ có các thành viên của mình làm thêm nghề phụ hoặc đã thoát ly đồng ruộng để làm những công việc khác không có liên quan đến nghề nông. Bảng 32. Nghề nghiệp của chủ hộ và người lớn tuổi (số hộ và %) Chỉ tiêu Xóm Sèo (n=42) Số hộ Tỷ lệ % Hộ có chủ hộ làm nghề nông 37 88,0 Hộ có ít nhất một người lớn làm nghề nông 41 97,6 Hộ có ít nhất một người lớn có nghề chính là phi nông nghiệp 11 26,2 Hộ có ít nhất một người lớn có nghề phụ ngoài làm nông nghiệp 16 38,1 Bảng 32 cho thấy số hộ có ít nhất 1 thành viên là người lớn làm nghề nông là 41 hộ chiếm 97,6%, và hộ có ít nhất một người lớn làm nghề phụ, các hoạt động phi nông nghiệp là 16 hộ chiếm 38,1%, các hộ có chủ hộ làm duy nhất nông nghiệp có 37 hộ chiếm 88,0%. Qua đây cho ta thấy rằng ngành nghề nông nghiệp ở xóm Sèo vẫn đóng vai trò quan trọng trong các ngành nghề sản xuất. Nhìn chung, tại xóm Sèo là một xóm thuộc vùng núi phía Bắc như nhiều người thường cho rằng người dân miền núi thường làm nương rẫy và thuần nông nghiệp là chính nhưng riêng ở xóm Sèo thì có 11/42 hộ chiếm 26% số hộ có một thành viên nào đó trong gia đình có nghề chính là hoạt động sản xuất phi nông nghiệp (bao gồm cả cán bộ hưu trí có lương hưu). Số hộ có ít nhất một người lớn trong gia đình làm thêm nghề phụ nhiều hơn là số hộ có người lớn có nghề chính là phi nông nghiệp. Nghề phụ được coi là nhưng việc làm thêm ngoài công việc đồng áng của nông dân và chúng rất đa dạng. Ở xóm Sèo là các nghề đan gùi, xẻ gỗ, lấy giang và buôn bán nhỏ hay làm nghề xe ôm và chiếm 38% số hộ có các thành viên nông hộ 39 làm thêm nghề phụ, bảng 33 mô tả cấu trúc nghề nghiệp của các cộng đồng qua các chỉ tiêu về số người lớn có nghề phụ ngoài nghề chính là làm nông nghiệp hoặc số người có nghề chính là phi nông nghiệp. Bảng 33. Nghề phụ và nghề phi nông nghiệp của người lớn (số lượng và tỷ lệ %) Chỉ tiêu Số người (n=133) Tỷ lệ % Số người lớn có thêm nghề phụ 21 18,6 Số người lớn có nghề chính là phi nông nghiệp 12 10,6 Như được thể hiện qua bảng 33, tại xóm Sèo số người lớn có thêm nghề phụ chiếm (19%), các hộ chúng tôi phỏng vấn đều nói rằng tất cả các thành viên người lớn trong gia đình họ đều là nông dân, chỉ biết làm ruộng làm nương, không ai có nghề phụ cả. Trên thực tế, một số thanh niên trong bản vẫn đi làm thuê như chặt gỗ, xẻ gỗ, nhưng không ai nói với chúng tôi về điều đó, vì chặt và xẻ gỗ lậu trong rừng bị coi là hoạt động kiếm tiền bất hợp pháp (có 5 hộ cho biết họ có nguồn thu từ các nghề phụ khi họ kê khai các nguồn thu, vì vậy chúng tôi đã phải sử dụng con số này để ước tính số hộ có người lớn tham gia vào các hoạt động kiếm tiền ngoài làm nông nghiệp). Tỷ lệ người lớn có nghề chính là phi nông nghiệp tương đối thấp ở đây chỉ chiếm 10,6%. Điều này có thể là do một số hộ cho rằng năng suất lao động nông nghiệp ở đây tương đối cao nên điều kiên phát triển nông nghiệp tương đối tốt nên người dân không cần thiết phải đi tìm các nghề phi nông nghiệp để kiếm sống. 2.6. Đánh giá vai trò các nguồn lực trong nông hộ tại xóm Sèo Để có thể phân tích thực trạng kinh tế chung của xóm Sèo, chúng tôi đã sử dụng một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu, bằng cách thiết lập một số chỉ tiêu quan trọng và phân chia theo từng nấng thang và cho điểm cho từng chỉ tiêu xem phụ lục 1 từ đó ta có thể biết được thế mạnh và yếu trong nền kinh tế của cộng đồng. 6.1. Tổng quan về thực trạng kinh tế Bảng 34 trình bày khái quát về thực trạng kinh tế chung của cộng đồng thông qua 5 nguồn lực mà chúng tôi đã sử dụng các chỉ số để đánh giá. Các chỉ số này bao gồm mức độ các tỷ lệ phụ thuộc, số năm đi học trung bình và tỷ lệ biết đọc biết viết để đánh giá chất lượng của nguồn lực con người Về nguồn lực sản xuất chúng tôi đã đánh giá chung theo các chỉ số như diện tích đất đai sử dụng trên một khẩu, khả năng sản xuất hiện tịa của đất được quy đổi ra thóc và một điều có bản nữa là chúng tôi nhận thấy sự ưu tiên của người dân ở đây là phát triển chăn nuôi nên chúng tôi đã lựa chọn các tiêu chỉ về chăn nuôi để đánh giá như tiêu chí về tỷ lệ các hộ có nuôi các đại gia súc và tiểu gia súc. Nguồn lực vật lý chúng tôi đã xác định và lựa chọn 3 chỉ tiêu đó là giá trị nhà ở là giá trị lớn nhất của một gia đình, tiếp đến là tiêu chí tổng giá trị trung bình của hộ để đánh giá chung và tiêu chí mức chênh lệch giữa giá trị tài sản của người nhóm giàu và giá trị tài sản nhóm người nghèo để xem xét và phân tích thực trạng về nguồn lực vật chất của nông hộ. 40 Về nguồn lực tài chính thì chúng tôi đã lựa chọn bốn tiêu chí để đánh giá đó là tổng thu nhập trung bình, mức chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu của nông hộ, số tháng đủ ăn của nông hộ và mức chênh lệch thu giữa hộ giàu và hộ nghèo để biết tình hình bền vững của phát triển kinh tế nông hộ tại xóm Sèo và cuối cùng là nguồn lực về xã hội, vì đây là nguồng lực mang tính xã hội nên rất khó xác định được các tiêu chí để đánh giá cụ thế chúng tôi chỉ chọn được 3 tiêu chỉ có liên quan đến các cách tiếp cận của người dân trong việc phát triển kinh tế của họ đó là tiếp cận vốn vay và tiếp cận thông tin, tiếp cận nguồn vốn thì chúng tôi đã chọn tiêu chí là nguồn vay và khả năng để trả các khoản vay đó, còn về tiệp cận thông tin, chúng tôi đã chọn các chỉ tiêu về các thiết bị nghe nhìn mà người dân đã bỏ vốn ra để đầu tư, vì đây là một tiêu chí quan trọng trong việc cập nhật các thông tin về kỹ thuật canh tác nông nghiệp mặt các đây là cũng một kênh thông tin về giá cả thị trường, để tìm những hướng đầu tư thích đăng trong phát triển kinh tế nông hộ. Sau khi chọn được các chí tiêu chúng tôi đã tiến hành cho điểm theo các nâng thang đã được phân sẵn để tính điểm cho các chi tiêu và có kết quả ở bảng 34. Bảng 34. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế trong xéo Sèo, giá trị và điểm Các nguồn lực Các tiêu chí liên quan đến các nguồn lực Giá trị Điểm Nguồn lực con người Tỷ lệ phụ thuộc lao động/lao động phụ 1,3 3 Số năm đi học trung bình 4,7 3 Tỷ lệ người biết đọc biết viết 88,5 5 Giá trị trung bình 3.66 Nguồn lực sản xuất Diện tích đất các loại (m 2/khẩu) 6.886 4 Khả năng sản xuất hiện tại của đất (kg thóc/năm/khẩu) 644 4 Tỷ lệ số hộ có đại gia súc (%) 74 4 Tỷ lệ số hộ có tiểu gia súc (%) 71 4 Giá trị trung bình 4 Nguồn lực vật lý (vật chất) Giá trị nhà ('000đ ) 8.245 4 Tổng giá trị tài sản trung bình ('000đ/khẩu) 12.670 5 Giá trị giữa trung bình người giàu/trung bình nghèo 5,66 4 Giá trị trung bình 4.33 41 Nguồn lực tài chính Tổng thu nhập trung bình (1000 đồng) 3,191 3 Mức chênh lệch thu vượt chi (lần) 64,3 4 Số tháng đủ lương thực ăn (tháng) 11,6 5 Mức chênh lệch thu giữa hộ giàu và hộ nghèo 6,1 4 Giá trị trung bình 4 Nguồn lực xã hội Tình hình vay nợ 33 4 Tình hình trả nợ 71 4 Tỷ lệ số hộ có phương tiện nghe nhìn (%) 67 4 Giá trị trung bình 4 Tổng số điểm đánh giá 67 Điểm đánh giá chung 3,94 Như được thể hiện qua bảng 34 và hình 9 ta thấy thực trạng kinh tế nông hộ tại xóm Sèo có điểm đánh giá trung bình chung là 3,94/5 trong đó chỉ có 3 chỉ tiêu đạt điểm tối đa rơi vào ba nguồn lực chủ yếu của sinh kế đó là nguồn lực con người, nguồn lực vật lý và nguồn lực tài chính. đó là chỉ số về khả năng đáp ứng lương thực, mức độ tự túc tự cấp lương thực của cộng đồng tương đối cao. Tiêu chí thứ hai là tiêu chí về tỷ lệ biết đọc biết viết của người dân điều này cho thấy ở một vùng miền núi như xóm Sèo là điều rất tốt cho sự phát triển về kinh tế vì tiêu chí này rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn lực cong người, rất thuận lợi cho việc tiếp cận các thông tin về thị trường cũng như về các kiến thức trong nông nghiệp như khuyến nông và khuyến lâm. Ngoài hai chỉ tiên trên còn có chỉ tiêu tổng giá trị tài sản trung bình, điều này cho thấy ở xóm Sèo có đầy đủ các điều kiện cơ bản về vật chất để phát triển kinh tế trong tương lai Hình 9. Đánh giá hiện trạng sinh kế của xóm Sèo xã cao Sơn. 42 Nhìn vào hình 9 ta thấy ngay thực trạng kinh tế hộ tại xóm Sèo đang yếu nhất là nguồn lực về con người, cung như trên đã phân tich nhân lực con người của xóm Sèo tuy dồi dào nhưng chất lượng lao động chưa được đảm bảo, còn ba nguồn lực sản xuất, tài chính và xã hội phát triển tương đối đều không có điều gì đặc biệt, điều đáng nói nhất ở đây là nguồn lực về vật chất (hay tài sản của nông hộ) cho thấy ở đây vượt trội hơn, nhưng xét về sự công bằng giữa nhóm giàu và nhóm nghèo thì hệ số này vẫn còn cao, điều này cần phải nghiên cứu để rút ngắn khoảng cách này. VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua kết quả phân tích thực trạng và đánh giá năm nguồn lực phát triển kinh tế trên đây của xóm Sèo nói riêng và xã Cao Sơn nói chúng, chúng tôi đi đến kết luận về mức độ phát triển kinh tế chung xóm Sèo qua năm nguồn lực như sau: - Xóm Sèo có nguồn lực lao động dồi dào nhưng trình độ học vấn còn bị hạn chế, số năm đi học của những người lớn tuổi còn thấp, nhưng lợi thể ở đây là tỷ lệ phụ thuộc thấp một người lớn có thể đảm bảo kinh tế cho hơn một người phụ thuộc. điều này cho thấy mỗi liên quan giữa nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở vùng cần được phải đào tạo và nâng cao chất lượng lao động hơn. - Nguồn lực sản xuất ở xóm Xèo tương đối dồi dào đất rộng và có giá trị kinh tế cao trong sản xuất và chăn nuôi, đặc biệt là có tiềm năng về chăn nuôi và phát triển cây nông nghiệp và công nghiệp ngắn ngày. - Nguồn lực tài chính và xã hội phát triển tương đối đều so với mức trung bình và có thể phát triển ổn định trong thời gian tới. - Nguồn lực vất lý (vật chất) có mức cao hơn mức trung bình nhưng sự công bằng giữa giá trị của nhóm người nghèo và nhóm người giàu vẫn còn cao 5,66 lần, hay nói cách khác sự công bằng trong phân phối tài sản giữa các hộ giàu và hộ nghèo cách nhau hơi xa dẫn đến sự bền vững không cao trong mặt bằng chung của xã. 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 Nguồn lực con người Nguồn lực sản xuất Nguồn lực vật lý Nguồn lực Tài chính Nguồn lực xã hội Đường trung bình Đường hiện trạng 43 2. Một số khuyến nghị Qua kết quả phân tích trên ta thấy xóm Sèo có thể phát triển sinh kế bền vững trong tương lai thì cần phải đào tạo, tập huấn nâng cao những kỹ năng, trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Đặc biệt về nguồn lực con người cần phải có đầu tư cho sự nâng cao trình độ cho nguồn lao động. Tuyên truyền nâng cao ý thức và tạo điều kiện để người dân tham gia vào xây dựng mô hình phát triển kinh tế, đa dạng hóa các hoạt động sinh kế, tận dụng hết nguồn lực sẵn có tại địa phương. Về chính sách cần cải thiển hệ thống thông tin, nâng cao khả năng tăng tiếp cận các thế chể chính sách cho người dân, giúp người dân tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi hơn trong việc sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức lương cho những người quản lý xã hội tạo điều kiện thuận lợi để họ chủ tâm vào việc phát triển kinh tế của họ. Xây dựng một chiến lược sinh kế và cải tạo sinh kế riêng cho người dân gặp khó khăn trong tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn sinh kế. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Sinh Cúc. (1995). Nông nghiệp Việt Nam (1945-1995) (Agriculture of Vietnam 1945-1995). Hà Nộ: Nhà xuất bản Thống kê. Phạm Thị Hương Dịu. (2009). Tài liệu giảng dạy Môn Kinh tế học nông dân. Hà Nội: Trường đại học nông nghiệp. Đoàn Quang Thiệu. (2009). Kinh tế hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Tạp chí hoạt động khoa học số 600. Lê Trọng Cúc. (1999). Hiện trạng và xu hướng phát triển miền Núi Việt Nam . Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu phát triển bền vững miền Núi Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. Lê Trọng Cúc. (2002). Phát triển bền vững miền núi Việt Nam, 10 năm nhìn lại và những vấn đề đặt ra. Hà Nội: Nhà xuất bản nông nghiệp. Nghiêm Huệ. (2010). "Định cư" cho người nghèo ở xã 135 Cao Sơn Huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Chương trình 135-số 8. Nguyến Văn Nam. (2002). Mười năm phát triển thị trường và thương mại Việt Nam. In: L. T. Cúc, Phát triển bền vững miền núi Việt Nam, 10 năm nhìn lại và vấn đề đặt ra (pp. 207-235). Hà Nội: nhà xuất bản nông nghiệp. Rambo, A Terry, Lê Trọng Cúc. (2001). Vùng núi phía Bắc Việt Nam, Một số vấn đề về Môi trường và kinh tế - xã hội. Hà Nội: National Political Publishing House. Rambo, A. T. (1997). Development trends in Vietnam's Northern Mountain Region. Chapter 2 in. In: D. R. Donovan, Development Trends in Vietnam's Northern Mountain Region. Vol. 1 (pp. 5-52). Hanoi: National Political Publishing House. Võ Quý. (2005). Biển đổi khí hậu và phát triển bền vững trong Ký yếu hội thảo Biển đổi khí hậu và phát triển bền vững. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 45 Phụ Lục: 1. Các bảng chia khoảng và tính điểm cho các nguồn lực Bảng chia khoảng và tính điểm cho nguồn lực con người Tỷ lệ phục thuộc (lao động chính/lao động phụ) Số năm đi học trung bình Tỷ lệ người biết đọc viết viết < 0,5 (1) <2 (1)  20 (1) 0,6-1 (2) 2-4 (2) 20-40 (2) 1,1-1,5 (3) 4-6 (3) 40-60 (3) 1,6-2 (4) 6-8 (4) 60-80 (4) >2 (5) >8 (5) 80-100 (5) Chia khoảng và tính điểm cho nguồn lực sản xuất Diện tích đất m2/khẩu Khản năng sản xuất hiện tại của đất (kg thóc/năm/khẩu) Tỷ lệ số hộ có đại gia súc (% hộ) Tỷ lệ số hộ có tiểu gia súc (%hộ) < 2000 (1) < 200 (1)  20 (1)  20 (1) 2001-4000 (2) 201-400 (2) 21-40 (2) 21-40 (2) 4001-6000 (3) 401-600 (3) 41-60 (3) 41-60 (3) 6001-8000 (4) 601-800 (4) 61-80 (4) 61-80 (4) >8000 (5) >800 (5) 81-100 (5) 81-100 (5) Chia khoảng và tính điểm cho nguồn lực vật lý Giá trị nhà (1000 đ) Trong giá trị tài sản TB Số lần giữa TB người giàu và TB người nghèo  6000 (1)  6000 (1)  5 (5) 6001-8000 (2) 6001-8000 (2) 5,1-10 (4) 8001-10000 (3) 8001-10000 (3) 10,1-20 (3) 10001-12000 (4) 10001-12000 (4) 20,1-30 (2) >12000 (5) >12000 (5) 31-40 (1) 46 Chia khoảng và tính điểm cho nguồn lực tài chính Thu nhập trung bình (1000 đ) Thu vượt chi (tỷ lệ % số hộ) Mức chênh lệch giữa thu hộ giàu và hộ nghèo (lần) Số tháng đủ ăn trong năm (tháng) 1.000-2000 (1) < 20 (1) 1-3 (5) 1-2 (1) 2001-3.000 (2) 21-40 (2) 4-7 (4) 2-4 (2) 3001-4000 (3) 41-60 (3) 7-10 (3) 4-6 (3) 4001-5000 (4) 61-80 (4) 10-13 (2) 6-8 (4) >5000 (5) 80-100 (5) 13- 16 (1) >8 (5) 1. Thu nhập trung bình của một số vùng miền núi Phía Bắc từ 527- 9315 ngàn đồng. 2. Mức chênh lệch một số vùng núi phía Bắc là từ 6,1-13,8 lần (Rambo, A Terry, Lê Trọng Cúc, 2001) Chia khoảng và tính điểm cho nguồn lực xã hội Tình hình vay nợ (% số hộ) Tình hình trả nợ (% số hộ) Tỷ lệ số hộ có phương tiện nghe nhìn 20 (5) < 20 (1) < 20 (1) 20-40 (4) 21-40 (2) 21-40 (2) 40-60 (3) 41-60 (3) 41-60 (3) 60-80 (2) 61-80 (4) 61-80 (4) 80-100 (1) 80-100 (5) 80-100 (5) 2. Bảng khung giá các loại đất tham khảo (Ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ) Đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp - Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản Đơn vị tính: đồng/m2 Hạng đất Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Hạng 1 1.100 19.300 - - - - Hạng 2 920 16.100 690 12.100 560 9.800 Hạng 3 740 13.000 555 9.700 370 6.500 47 Hạng 4 560 9.800 420 7.400 280 4.900 Hạng 5 360 6.300 270 4.700 180 3.150 Hạng 6 100 1.750 75 1.300 50 870 Đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp Đơn vị tính: đồng/m2 Hạng đất Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Hạng 1 800 14.000 600 10.500 400 7.000 Hạng 2 680 11.900 510 8.920 340 5.950 Hạng 3 490 8.550 370 6.450 245 4.280 Hạng 4 250 4.350 190 3.300 125 2.180 Hạng 5 70 1.250 55 920 35 610

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_nghien_cuu_hien_trang_sinh_ke_hoa_binh_2013_final_17_12_2013_4632_2100213.pdf
Luận văn liên quan