Đã nghiên cứu khả năng hấp thu hơi nước, khả năng hấp thu
chất màu hữu cơ (xanh - metylen) và các ion kim loại nặng của các vật
liệu. Điều này đã chứng minh khả năng hấp thu của vật liệu hấp thu đá
ong biến tính.
7. Đã nghiên cứu khả năng hấp thu của các vật liệu nghiên cứu đối
với các ion kim loại nặng. Kết quả cho thấy, dung lượng hấp thu các ion
kim loại trên nhóm vật liệu đá ong biến tính có gia thêm đất hiếm xeri cao
hơn rất nhiều so với đá ong tự nhiên và cao hơn các nhóm vật liệu đá ong
biến tính còn lại, trong đó vật liệu M6 có dung lượng hấp thu tốt nhất
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 148 trang
148 trang | 
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tính chất hấp thu của đá ong và khả năng ứng dụng trong phân tích xác định các kim loại nặng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra khỏi cột chiết pha rắn của vật liệu. Tuy 
nhiên, nếu nồng độ EDTA quá cao thì nó sẽ tạo phức với Fe trong khung 
cấu trúc của vật liệu, dẫn đến sự phá huỷ vật liệu. Ngược lại, nếu EDTA 
có nồng độ quá thấp sẽ không thể giải hấp hết các ion kim loại và thể tích 
giải hấp sẽ rất lớn, do đó hiệu quả làm giàu thấp. 
 Sau khi nghiên cứu khả năng giải hấp các ion kim loại bằng các 
dung dịch EDTA ở 3 nồng độ: 0,001M; 0,005M và 0,01M chúng tôi 
nhận thấy: dung dịch EDTA 0,01M có khả năng giải hấp các ion kim 
loại rất tốt, pic giải hấp khá cân đối và thể tích pha động giải hấp nhỏ 
(khoảng 20ml) đồng thời không ảnh hưởng đến cấu trúc của vật liệu 
hấp thu M6, do đó dung dịch EDTA 0,01M đã được sử dụng để giải 
hấp các ion kim loại. 
 Tiến hành giải hấp các ion: Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ bằng 
dung dịch EDTA 0,01M theo từng phân đoạn 5,0ml, sau đó pha loãng 
dung dịch trong nền HNO3 2% và NH4CH3COO 1% để đo phổ F-AAS 
của chúng. 
 Kết quả giải hấp các ion kim loại bằng dung dịch EDTA 0,01M 
theo từng phân đoạn 5ml được biểu diễn bằng đồ thị ở các hình 3.29 
và 3.30. 
 95 
0
10
20
30
40
50
60
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
V(ml)
 qe(mg/g)
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Hình 3.29. Đồ thị giải hấp các ion kim loại ở dạng riêng lẻ 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
0 10 20 30 40 50
V(ml)
q
e(
m
g
/g
)
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Hình 3.30. Đồ thị giải hấp các ion kim loại ở dạng hỗn hợp 
Từ đồ thị giải hấp các ion kim loại cho thấy: dung dịch EDTA 
0,01M có thể dùng để giải hấp khá tốt các ion kim loại hấp phụ trên vật 
liệu; pic giải hấp khá cân đối và không bị kéo đuôi; chỉ cần 5 phân đoạn 
ứng với thể tích 25ml đã có thể giải hấp gần như hoàn toàn các ion kim 
loại (trên 95%). Từ đây có thể thống kê dung lượng hấp thu động thực 
của Cu, Pb, Cd, Co và Ni trên vật liệu M6 như sau (bảng 3.28). 
 96 
Bảng 3.28. Dung lượng hấp thu động thực của Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ 
Dung lượng 
qe 
Cu
2+ 
Pb
2+ Cd
2+ 
Co
2+ 
Ni
2+ 
mg/g mmol/g 
mg/g 
mmol/g 
mg/g 
mmol/g 
mg/g 
mmol/g mg/g mmol/g 
Trong dung 
dịch từng ion 
37,09 0,579 
117,78 
0,569 
38,03 0,338 
28,18 0,477 25,74 0,438 
Trong dung 
dịch hỗn hợp 
8,81 0,135 
79,20 
0,382 10,66 
0,094 
8,06 0,136 7,18 0,122 
Bảng 3.28 cho thấy, dung lượng hấp thu động của các ion Cu2+, 
Pb
2+
, Cd
2+
, Co
2+
 và Ni
2+
 trên vật liệu đá ong biến tính M6 là khá cao và 
theo thứ tự: Pb > Cd > Cu > Co > Ni (nếu tính đơn vị của dung lượng hấp 
phụ là mg/g). Tuy nhiên, nếu tính dung lượng hấp phụ theo đơn vị là 
mmol/g thì thứ tự hấp thu trên thay đổi. Điều này phụ thuộc vào khối 
lượng nguyên tử (KLNT) của mỗi nguyên tố kim loại. Do Cu có KLNT 
nhỏ nhất (64 đvC) nên có dung lượng hấp phụ lớn nhất (0,579 mmol/g). 
Và như vậy, hoàn toàn có thể sử dụng cột chiết pha rắn chế tạo từ M6 để 
làm giàu và xác định các ion kim loại. 
3.4.4.4. Phân tích mẫu giả 
 Sau khi nghiên cứu khả năng giải hấp, chúng tôi sử dụng vật liệu đá 
ong biến tính có gia thêm đất hiếm (mẫu M6) làm pha tĩnh cho kỹ thuật 
chiết pha rắn để làm giàu và xác định lượng vết các ion kim loại Cu2+, 
Pb
2+
, Cd
2+
, Co
2+
 và Ni
2+
 trong 08 mẫu thực. Nhưng trước khi phân tích 
mẫu thực, chúng tôi tiến hành phân tích mẫu giả và nghiên cứu khả năng 
tái sử dụng vật liệu. 
Chuẩn bị 2 cột vật liệu như ở mục 3.4.4.1. Lấy nước cất vào 2 can 
nhựa thể tích 3,0 lít. Thêm vào can thứ nhất 6ml dung dịch chuẩn hỗn 
hợp 5 ion Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ với nồng độ của mỗi ion là 
10ppm, khi đó nồng độ các ion kim loại có trong mẫu giả ở can thứ nhất 
là 20ppb. Tương tự như vậy, thêm vào can thứ hai 15ml dung dịch chuẩn 
 97 
hỗn hợp 5 ion Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ 10ppm, khi đó nồng độ các 
ion kim loại có trong mẫu giả ở can thứ hai là 50ppb. Cho dung dịch chảy 
qua cột với tốc độ 2,0ml/phút sau đó rửa sạch cột bằng nước cất 2 lần. 
Rửa giải các ion kim loại bằng dung dịch EDTA 0,01M với tốc độ chảy 
là 0,5ml/phút và xác định nồng độ của chúng sau khi giải hấp bằng F-
AAS. Hiệu suất thu hồi được tính bằng hàm lượng của ion kim loại được 
giải hấp chia cho hàm lượng của ion kim loại ban đầu: 
H(%) = 100%
m
m
0
gh
 (3.4.4.4) 
Trong đó: mgh là hàm lượng kim loại được giải hấp (g); mo là hàm 
lượng kim loại ban đầu (g). 
 Kết quả phân tích mẫu giả và hiệu suất thu hồi các ion kim loại 
được chỉ ra ở bảng 3.29. 
Bảng 3.29. Kết quả phân tích mẫu giả và hiệu suất thu hồi 
Mẫu 
Nguyên 
tố 
Vban đầu 
(ml) 
Vgiải 
hấp 
(ml) 
mo 
(g) 
mgh 
(g) 
Hệ số làm giàu 
(Vbanđầu/Vgiảihấp) 
H% 
20ppb 
Cu 3000 15 60,0 52,0 200 86,7 
Pb
 3000 15 60,0 55,1 200 91,9 
Cd
 3000 15 60,0 51,1 200 85,1 
Co 3000 15 60,0 51,2 200 85,3 
Ni 3000 15 60,0 52,3 200 87,1 
50ppb 
Cu 3000 30 150,0 130,2 100 86,7 
Pb
 3000 30 150,0 137,9 100 91,9 
Cd
 3000 30 150,0 131,2 100 87,5 
Co 3000 30 150,0 129,4 100 86,3 
Ni 3000 30 150,0 128,6 100 85,7 
 98 
Kết quả phân tích mẫu giả cho thấy: ở vùng nồng độ 50ppb thì hệ 
số làm giầu là 100 lần trong khi đó ở vùng nồng độ 20ppb thì hệ số làm 
giầu tăng lên 200 lần. Hiệu suất thu hồi các ion kim loại khá cao (đều trên 
80%). Điều này cho thấy có thể sử dụng M6 như vật liệu chiết pha rắn để 
làm giầu lượng vết Cu, Pb, Cd, Co và Ni. 
3.4.4.5. Khả năng tái sử dụng vật liệu 
a. Khả năng tái sử dụng lần một 
Vâṭ liêụ sau khi phân tích mẫu giả đươc̣ rửa giải bằng dung dịch 
EDTA 0,01M, sau đó được rửa sac̣h bằng nước cất 2 lần và sấy khô ở 
80
0
C. Lại tiến h ành thí nghiệm như mục 3.4.4.4, kết quả thu đươc̣ trình 
bày trong bảng 3.30. 
Bảng 3.30. Khả năng tái sử dụng vật liệu lần một 
Mẫu 
Nguyên 
tố 
V ban đầu 
(ml) 
Vgiải hấp 
(ml) 
mo 
(g) 
mgh 
(g) 
Hệ số 
làm 
giàu 
H% 
20ppb 
Cu 3000 15 60,00 50,0 200 83,3 
Pb
 3000 15 60,0 53,0 200 88,4 
Cd
 3000 15 60,0 48,7 200 81,1 
Co 3000 15 60,0 48,1 200 80,2 
Ni 3000 15 60,0 47,2 200 78,6 
50ppb 
Cu 3000 30 150,0 128,0 100 85,4 
Pb
 3000 30 150,0 134,4 100 89,6 
Cd
 3000 30 150,0 127,2 100 84,8 
Co 3000 30 150,0 122,5 100 81,7 
Ni 3000 30 150,0 120,9 100 80,7 
Như vâỵ, so với vâṭ liêụ ban đầu , vâṭ liêụ tái sử duṇg lần thứ nhất 
vâñ có khả năng làm giàu các kim loaị tốt , hiêụ suất thu hồi giảm không 
đáng kể. 
 99 
b. Khả năng tái sử dụng lần hai 
Vâṭ liêụ sau khi đa ̃tái sử duṇg lần môṭ đươc̣ rửa giải bằng dung 
dịch EDTA 0,01M, sau đó rửa sac̣h bằng nước cất 2 lần và sấy khô ở 
80
0
C. Lại tiến h ành thí nghiệm như mục 3.4.4.4, kết quả thu đươc̣ trình 
bày trong bảng 3.31. 
Bảng 3.31. Khả năng tái sử dụng vật liệu lần hai 
Mẫu 
Nguyên 
tố 
V ban đầu 
(ml) 
Vgiải hấp 
(ml) 
mo 
(g) 
mgh 
(g) 
Hệ số 
làm giàu 
H% 
20ppb 
Cu 3000 15 60,0 45,1 200 75,2 
Pb
 3000 15 60,0 47,1 200 78,4 
Cd
 3000 15 60,0 48,0 200 80,0 
Co 3000 15 60,0 47,2 200 78,7 
Ni 3000 15 60,0 45,5 200 75,8 
50ppb 
Cu 3000 30 150,0 125,2 100 83,5 
Pb
 3000 30 150,0 123,7 100 82,5 
Cd
 3000 30 150,0 119,3 100 79,5 
Co 3000 30 150,0 118,7 100 79,1 
Ni 3000 30 150,0 116,7 100 77,7 
Kết quả cho thấy , vâṭ liêụ tái sử duṇg lần hai vâñ có khả năng làm 
giàu các kim loại với hiệu suất thu hồi lớn (trên 75%). Từ đây có thể dự 
đoán, khả năng tái sử dụng vật liệu ở những lần tiếp theo vẫn tốt với hiệu 
suất thu hồi các ion kim loại không giảm nhiều. Như vâỵ, vâṭ liêụ hấp thu 
đá ong biến tính có thể sử duṇg trong phân tích để tách và làm giàu các 
ion kim loaị. 
3.4.4.6. Phân tích mẫu thực 
a. Lấy mẫu và bảo quản mẫu 
 Lấy mẫu là khâu đầu tiên và rất quan trọng của quá trình phân tích. 
Trước khi lấy mẫu dụng cụ phải được cọ rửa sạch sẽ, tráng kỹ bằng dung 
 100
dịch EDTA, sau đó tráng sạch lại bằng nước cất. Mẫu khi lấy phải được 
đựng trong bình polyetylen để tránh sự hấp thu các ion kim loại phân tích 
lên thành bình. Khi lấy mẫu cần phải tráng 3 lần bằng chính mẫu và ghi 
đầy đủ, cụ thể các thông tin như: địa chỉ nơi lấy mẫu, ngày, tháng, năm 
lấy mẫu, và các thông tin khác có liên quan đến việc lấy mẫu. Các mẫu 
nước được lấy theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước 
(QCVN 08: 2008/BTNMT và QCVN 24: 2009/BTNMT). Sau khi lấy 
mẫu, axit hoá mẫu bằng HNO3 65% (Mecrk) để dung dịch có pH = 2. Sau 
đó để lắng, lọc bỏ phần lơ lửng và thu lấy phần nước trong rồi điều chỉnh 
đến pH = 5. 
b. Phân tích một số mẫu nước 
 Chúng tôi tiến hành phân tích 3 nhóm mẫu thực. Nhóm 1 là mẫu 
nước sông, hồ, ao... (mẫu 1 và mẫu 2, lấy 4 lít mẫu – V0); nhóm 2 là mẫu 
nước máy sinh hoạt (mẫu 3 và 4, lấy 4 lít – V0); nhóm 3 là mẫu nước thải 
công nghiệp luyện kim và sản xuất kim loại (mẫu 5, 6, 7, 8, lấy 2 lít – 
V0). 
+ Mẫu 1: Mẫu nước Hồ Hoàn Kiếm lấy trên tầng nước mặt, lấy ngày 
05/11/2008. 
+ Mẫu 2: Mẫu nước Hồ Hoàn Kiếm lấy ở tầng nước đáy (sát lớp bùn ), 
mâũ đươc̣ lấy ngày 05/11/2008. 
+ Mẫu 3: Mẫu nước máy ở khoa Hóa học, lấy lúc 9h00 ngày 18/11/2008. 
+ Mẫu 4: Mẫu nước máy ở thành phố Thái Nguyên , lấy ngày 10/11/2008 
tại hộ gia đình ông Ngô Đức , phường Quang Trung , thành phố Thái 
Nguyên. 
+ Mâũ 5: Nước thải từ máy khí nén , công ty Natsteel Vina , tỉnh Thái 
Nguyên, lấy lúc 18h ngày 13/12/2008. 
+ Mâũ 6: Nước thải từ công ty Natsteel Vina trước khi thải ra môi trường , 
tỉnh Thái Nguyên, lấy lúc 18h30 ngày 13/12/2008. 
+ Mâũ 7: Nước thải từ nhà máy Cốc thuôc̣ khu Gang Thép Thái Nguyên , 
 101
tỉnh Thái Nguyên, lấy lúc 16h ngày 21/12/2008. 
+ Mâũ 8: Nước thải từ nhà máy Gang thuôc̣ khu Gang Thép Thái 
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, lấy lúc 16h30 ngày 21/12/2008. 
 Tám mẫu nước được nạp qua 08 cột chiết pha rắn được chuẩn bị 
như mục 3.4.4.1, cho mẫu chảy qua cột với tốc độ 2,0ml/phút. Khi các 
mẫu chảy hết qua cột chiết, tiến hành rửa cột bằng nước cất 2 lần, sau đó 
rửa giải các ion kim loại bằng 20ml dung dịch EDTA 0,01M (Vgiải hấp) với 
tốc độ chảy là 0,5ml/phút và xác định nồng độ các ion kim loại trong 
dung dịch giải hấp bằng F-AAS. Kết quả phân tích mẫu thực sau khi làm 
giàu bằng cột chiết pha rắn chế tạo từ M6 được chỉ ra ở bảng 3.32. 
Bảng 3.32. Kết quả xác định mẫu thực sau khi làm giàu bằng SPE 
Mẫu 
Hệ số 
làm giàu 
(lần) 
Vo/Vgh 
Cu Pb Cd Co Ni 
C sau 
khi làm 
giàu 
(ppm) 
C trước 
khi làm 
giàu 
(ppb) 
C sau 
khi 
làm 
giàu 
(ppm) 
C trước 
khi làm 
giàu 
(ppb) 
C sau 
khi 
làm 
giàu 
(ppm) 
C trước 
khi làm 
giàu 
(ppb) 
C sau 
khi 
làm 
giàu 
(ppm) 
C trước 
khi làm 
giàu 
(ppb) 
C sau 
khi 
làm 
giàu 
(ppm) 
C trước 
khi làm 
giàu 
(ppb) 
1 200 1,21 6,0 1,08 5,4 - - - - 1,41 7,1 
2 200 1,41 7,0 1,36 6,8 0,10 0,5 - - 0,84 4,2 
3 200 0,22 1,1 0,44 2,2 - - - - 0,41 2,1 
4 200 2,50 12,5 - - 0,16 0,8 - - 0,59 3,0 
5 100 1,30 13,0 0,76 7,6 - - - - 0,17 1,7 
6 100 3,15 31,5 7,02 70,2 - - - - 1,95 19,5 
7 100 0,29 2,9 6,62 66,3 0,37 3,7 - - 0,85 8,6 
8 100 19,32 193,2 39,52 395,2 2,00 20,1 0,65 6,50 6,00 60,0 
 Ghi chú: Dấu (-) chỉ hàm lượng quá nhỏ, không phát hiện được 
bằng AAS. 
 102
c. So sánh kết quả phân tích mẫu thực bằng phương pháp nghiên cứu 
(SPE/F-AAS) với phương pháp ICP-MS 
 Phương pháp ICP-MS là một trong những phương pháp hiện đại 
dùng để phân tích lượng vết các ion kim loại. Phương pháp này có độ 
nhạy và độ chính xác cao. 
Để đánh giá độ đúng của kỹ thuật chiết pha rắn SPE sử dụng cột 
chiết làm từ vật liệu M6 kết hợp với phép đo F-AAS, chúng tôi tiến hành 
so sánh kết quả phân tích với phương pháp ICP-MS. Kết quả phân tích 
mẫu thực bằng phương pháp ICP-MS được chúng tôi trình bày ở các 
trang 1 ÷ 8 trong phần phụ lục V. 
Kết quả so sánh phân tích mẫu thực bằng hai phương pháp được 
chỉ ra ở bảng 3.33. 
Bảng 3.33. Kết quả phân tích mẫu nước bằng phương pháp nghiên cứu 
SPE/F-AAS và phương pháp ICP-MS 
Nguyên tố Mẫu 
Hàm lượng (ppb) Sai lệch tương đối (%) 
giữa 2 phương pháp SPE/F-AAS ICP-MS 
Cu 
1 6,1 5,9 2,8 
2 7,0 6,7 3,3 
3 1,1 1,0 7,3 
4 12,5 12,5 -0,5 
5 13,0 12,8 1,5 
6 31,5 30,0 4,7 
7 2,9 3,0 -3,5 
8 193,2 191,1 1,1 
 103
Pb 
1 5,4 5,4 -0,6 
2 6,8 7,4 -9,1 
3 2,2 2,2 1,4 
4 - - - 
5 7,6 7,4 2,5 
6 70,2 67,8 3,4 
7 60,5 59,9 1,0 
8 395,2 392,2 0,8 
Cd 
1 - - - 
2 0,5 0,6 -14,0 
3 - 0,1 - 
4 0,9 0,8 3,5 
5 - - - 
6 - - - 
7 3,7 3,8 -3,8 
8 20,1 18,8 6,0 
Co 
1 - 0,1 - 
2 - 0,4 - 
3 - 0,2 - 
4 - 0,1 - 
5 - 0,1 - 
6 - 0,3 - 
7 - 0,2 - 
8 6,5 5,8 10,8 
 104
Ni 
1 7,1 6,7 5,0 
2 4,2 3,8 9,5 
3 2,1 2,2 -7,8 
4 3,0 2,8 4,4 
5 1,7 1,8 -3,0 
6 19,5 20,0 -2,6 
7 8,6 7,4 13,6 
8 60,1 58,4 2,8 
 Kết quả phân tích mẫu nước bằng phương pháp nghiên cứu (bảng 
3.33) cho thấy khi sử duṇg vật liệu đá ong biến t ính M6 làm pha tĩnh 
trong kĩ thuật chiết pha rắn để làm giàu các ion kim loại, kết hơp̣ với phép 
đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa cho kết quả có độ chính xác cao với 
cấp hàm lươṇg ppb. Phương pháp nghiên cứu có độ sai lệch nhỏ hơn 15% 
so với phương pháp ICP-MS. Như vậy, phương pháp mà chúng tôi 
nghiên cứu và đề xuất rất thích hợp cho việc phân tích 5 ion kim loại đã 
nêu ở cấp hàm lượng ppb trong mẫu nước. 
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng 
trong mẫu nước ở tầng đáy Hồ Hoàn Kiếm đều lớn hơn tầng mặt , mẫu 
nước hồ có hàm lượng ion kim loại nặng lớn hơn mẫu nước máy ở thành 
phố Hà Nôị (mâũ nước vòi ở khoa Hóa hoc̣ ). Mâũ nước máy ở thành phố 
Thái Nguyên không có chì nhưng hàm lượng đồng và cadimi lại cao h ơn 
mâũ nước máy ở Hà Nôị . Tuy nhiên hàm lượng của chúng vẫn nằm trong 
giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước 
mặt (QCVN 08: 2008/ BTNMT) [35]. Hàm lượng các ion kim loaị đồng 
và chì trong mâũ nước thải của nhà máy Gang (mẫu số 8) tương đối cao, 
đăc̣ biêṭ là chì. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công 
nghiêp̣ (QCVN 24: 2009/ BTNMT) [35] thì hàm lượng các kim loại nặng 
trong các mâũ nước thải tuy chưa vươṭ ngưỡng cho phép nhưng cũng cần 
thiết phải xử lí chúng trước khi thải ra môi trường , tránh khả năng lắng 
đọng ở trầm tích, gây ô nhiễm về sau. 
 105
PHẦN III: KẾT LUẬN 
Từ các kết quả nghiên cứu của luận án, có thể nêu lên một số kết 
luận sau: 
1. Đã nghiên cứu một cách có hệ thống thành phần và cấu trúc của 
đá ong tự nhiên ở Thạch Thất, Hà Nội bằng các phương pháp hoá học và 
hoá lý hiện đại (phương pháp nhiễu xạ Rơnghen XRD, phương pháp phổ 
hấp thụ hồng ngoại IR, phương pháp kính hiển vi điện tử quét SEM, 
phương pháp xác định điện tích bề mặt...). Tỉ lệ của các oxít tạo khung 
cho chất hấp phụ của đá ong tự nhiên là khoảng 40% SiO2, 32% Fe2O3 và 
14% Al2O3. Đây là cơ sở rất tốt để chuyển hoá đá ong tự nhiên thành chất 
hấp thu. 
2. Để tăng khả năng hấp thucủa đá ong, chúng tôi đã nghiên cứu 
cách biến tính đá ong bằng chất hoạt động bề mặt (Trilon và CTAB); 
dung dịch muối sắt (III) nitrat, natri silicat, natri photphat; dung dịch các 
muối trên kết hợp với đất hiếm xeri và tổng hợp các mẫu vật liệu bằng 
hoá chất tinh khiết (sắt (III) nitrat, natri silicat, natri photphat; sắt (III) 
nitrat, natri silicat, natri photphat và đất hiếm xeri) làm mẫu đối chứng. 
3. Đã nghiên cứu và xây dựng được quy trình biến tính đá ong 
bằng các chất: sắt (III) nitrat, natri silicat, natri photphat và đất hiếm xeri. 
4. Bằng các phương pháp vật lý và hoá lý, đã nghiên cứu và chứng 
minh quá trình biến tính đá ong bằng phương pháp kết tinh thuỷ nhiệt ở 
nhiệt độ 60 – 700C kết hợp với phụ gia đất hiếm xeri tạo được chất hấp 
thu tốt (vật liệu M6). 
5. Đã nghiên cứu các đặc trưng hoá lý: ảnh chụp bề mặt, phổ nhiễu 
xạ Rơnghen, diện tích bề mặt, điện tích bề mặt, độ xốp, phổ hồng ngoại... 
của đá ong tự nhiên và của các vật liệu đá ong biến tính. Kết quả cho 
thấy, hầu hết các sản phẩm đá ong biến tính xốp hơn đá ong tự nhiên; trên 
 106
bề mặt đá ong biến tính đã được gắn các tâm hoạt động như PO4
3-
, SiO3
2-
. 
Nhờ đó các sản phẩm đá ong biến tính có khả năng hấp thu tốt hơn rất 
nhiều so với đá ong tự nhiên. 
6. Đã nghiên cứu khả năng hấp thu hơi nước, khả năng hấp thu 
chất màu hữu cơ (xanh - metylen) và các ion kim loại nặng của các vật 
liệu. Điều này đã chứng minh khả năng hấp thu của vật liệu hấp thu đá 
ong biến tính. 
7. Đã nghiên cứu khả năng hấp thu của các vật liệu nghiên cứu đối 
với các ion kim loại nặng. Kết quả cho thấy, dung lượng hấp thu các ion 
kim loại trên nhóm vật liệu đá ong biến tính có gia thêm đất hiếm xeri cao 
hơn rất nhiều so với đá ong tự nhiên và cao hơn các nhóm vật liệu đá ong 
biến tính còn lại, trong đó vật liệu M6 có dung lượng hấp thu tốt nhất. 
8. Đã nghiên cứu khả năng ứng dụng vật liệu hấp thu đá ong biến 
tính (vật liệu M6) để tách và làm giàu bằng kỹ thuật chiết pha rắn (SPE) 
kết hợp với phương pháp F-AAS, xác định 05 kim loại: Cu, Pb, Cd, Co 
và Ni trong nước. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vật liệu hấp thu đá 
ong biến tính có khả năng làm giàu cao, hiệu suất thu hồi khá cao và có 
khả năng tái sử dụng. 
9. Luận án đã giải quyết thành công việc chuyển hoá một loại 
khoáng liệu phổ biến là đá ong thành chất hấp thu đa tính, có thể sử dụng 
để làm giàu, tách và xác định các ion kim loại trong phân tích nước và có 
khả năng sử dụng trong công nghệ môi trường. 
 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Phạm Hồng Anh, Trần Việt Hùng, Thái Phan Quỳnh Như (2006), Định 
lượng noscapin và guaifenesin trong một số thuốc ho đa thành 
phần bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao, Kỷ yếu các 
công trình nghiên cứu khoa học 2001 – 2006, Viện kiểm nghiệm 
thuốc Trung ương, trang 88 – 91. 
2. Lê Lan Anh (2000), Xác định Pb trong tóc, nước tiểu và máu bằng 
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và 
Sinh học, T5 số 5/2000. 
3. Lê Lan Anh, Vũ Đức Lợi, Ngô Thị Bích Hà (2000), Nghiên cứu xác 
định hàm lượng Hg, Pb trong nước tiểu và máu, Tạp chí Phân tích 
Hóa, Lý và Sinh học, T5 số 2/2000. 
4. D. R.Pacaud (1999), Vitamin và các nguyên tố vi lượng với đời sống 
con người, Phùng Ngọc Bộ dịch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
5. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương 
pháp phổ nghiên cứu cấu trúc phân tử, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
6. Phạm Thị Thu Hà (2006), Nghiên cứu xác định Cd và Pb trong thảo dược 
và sản phẩm của nó bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, Luận văn 
thạc sỹ khoa học, Trường ĐH KHTN, ĐH Quốc gia Hà Nội. 
7. Trương Thị Hiên (2008), Xác định Coban, Niken trong nước bằng 
phương pháp phổ F – AAS sau khi làm giàu trên than hoạt tính 
mang thuốc thử PAR, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học 
KHTN, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
 108
8. Trần Tứ Hiếu (2008), Phân tích trắc quang, Nhà Xuất bản Đại học 
Quốc gia Hà Nội (In lần thứ 2). 
9. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung 
(2007), Hóa học phân tích phần II: Các phương pháp phân tích 
công cụ, Nhà Xuất bản Khoa học kỹ thuật. 
10. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2007), Phương 
pháp trắc quang định lượng đồng thời các vitamin B1, B2, B3, B6, 
B12 và vitamin PP trong hỗn hợp theo phương pháp lọc Kaman, 
Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T12-2/2007, trang 21 – 24. 
11. Phạm Luận (1998), Cơ sở của các kỹ thuật xử lý mẫu phân tích, 
Trường ĐHTH Hà Nội. 
12. Phạm Luận (1997/2006), Cơ sở lý thuyết của phương pháp phân tích 
phổ khối lượng nguyên tử - phép đo ICP-MS, Trường Đại học 
Tổng hợp Hà Nội. 
13. Phạm Luận (2000), Cơ sở lý thuyết sắc kí lỏng hiệu năng cao, Trường 
Đại học Tổng hợp Hà Nội. 
14. Phạm Luận (2003), Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại 
học Quốc gia Hà Nội. 
15. Phạm Luận (2004), Vai trò của muối khoáng và các nguyên tố vi 
lượng đối với sự sống của con người, Trường Đại học Tổng hợp Hà 
Nội. 
16. Phạm Luận, Trần Huy Lập, Dương Thanh Thủy, Nguyễn Việt An 
(1990), Quy trình xác định các nguyên tố kim loại trong lá cây và 
cây thuốc đông y của Việt Nam, ĐHTH Hà Nội. 
17. Từ Văn Mạc, Trần Thị Sáu (2000), Xác định lượng vết các kim loại 
trong bia bằng phương pháp cực phổ, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và 
Sinh học, T1 số 1+2/2000. 
 109
18. Từ Vọng Nghi, Trần Chương Huyến, Phạm Luận (1990), Một số 
phương pháp phân tích điện hoá hiện đại, ĐHTH Hà Nội. 
19. Trần Văn Nhân (1999), Hóa Lý tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
20. Nguyễn Thy Phương (2004), Nghiên cứu khả năng ứng dụng than sọ 
dừa Việt Nam sau khi được oxi hoá vào việc xử lý ion kim loại 
Ni
2+
, Cu
2+
, Zn
2+
, Cr
3+
 trong nước thải bể mạ, Luận văn thạc sĩ 
khoa học, ĐH KHTN - ĐH Quốc gia Hà Nội. 
21. Phạm Hồng Quân (2004), Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion 
kim loại nặng độc hại trên chitosan biến tính và ứng dụng trong xử 
lý môi trường, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐH KHTN - ĐH Quốc 
gia Hà Nội. 
22. Nguyễn Thị Quyên (2006), Nghiên cứu ứng dụng chitosan để hấp thu 
các kim loại nặng và xác định chúng bằng phép đo phổ hấp thụ 
nguyên tử có ngọn lửa (F-AAS), Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐH 
KHTN - ĐH Quốc gia Hà Nội. 
23. Lương Thuý Quỳnh, Phạm Luận, Đặng Ngọc Quang (1998), Xác định 
Cu, Zn trong huyết thanh bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, Tạp 
chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T3 số 2. 
24. Nguyễn Văn Ri (2007), Các phương pháp tách sắc kí, Trường Đại 
học KHTN, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
25. Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Nghiên cứu xác định một số nguyên tố đất 
hiếm trong ytri tinh khiết bằng phép đo phổ plasma ICP – MS, 
Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐH KHTN – ĐH Quốc gia Hà Nội. 
26. Đặng Xuân Tập (2002), Nghiên cứu khả năng hấp phụ của một số 
khoáng tự nhiên, tổng hợp và ứng dụng của chúng, Luận án Tiến 
sỹ hóa học, ĐH Bách Khoa Hà Nội. 
27. Nguyễn Đức Thanh, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn 
Thị Ánh Tuyết (2008), Xác định đồng thời enrofloxacin và 
ciprofloxacin trong thực phẩm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu 
 110
năng cao, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học Việt Nam, T-13, 
số 3, trang 26 – 30. 
28. Nguyễn Thị Thanh, Thái Phan Quỳnh Như, Bùi Thị Huệ, Thái Duy 
Thìn (2006), Định lượng đồng thời paracetamol và axit mefenamic 
trong thuốc viên bằng phương pháp HPLC, Kỷ yếu các công trình 
nghiên cứu khoa học 2001 – 2006, Viện kiểm nghiệm thuốc Trung 
ương, trang 103 – 106. 
29. Lê Hữu Thiềng, Hoàng Ngọc Hiền (2008), Nghiên cứu khả năng hấp 
phụ Cu2+ và Pb2+ của vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía, Tạp chí 
Phân tích Hoá, Lý và Sinh học Việt Nam, T.13, số 3, trang 77 – 81. 
30. Thành Thục Trinh, Nguyễn Xuân Lãng, Bùi Mai Hương, Nguyễn 
Đoàn Huy và Nguyễn Như Tùng (2007), Ứng dụng phương pháp 
cực phổ xác định một số kim loại nặng trong một số thực phẩm và 
hấp phụ trong đất trồng, Bộ công nghiệp - Vụ Khoa học công 
nghệ, thông tin khoa học công nghệ, www.ips.gov.vn. 
31. Lâm Minh Triết, Diệp Ngọc Sương (2000), Các phương pháp phân 
tích kim loại nặng trong nước và nước thải, NXB KHKT Hà Nội. 
32. Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Văn Nội (2004), Một số vật liệu có 
nguồn gốc tự nhiên được ứng dụng trong việc hấp phụ các ion kim 
loại, Báo cáo đề tài hợp tác nghiên cứu giữa ĐHKH Tự nhiên và 
Đại học Tự do Vương quốc Bỉ, Brussels. 
33. Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Thị Quyên, Phạm Hồng Quân (2008), 
Xác định lượng vết các ion: Cu2+, Pb2+, Cd2+ trong mẫu nước bằng 
phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử - chiết pha rắn, Tạp chí 
Phân tích Hoá, Lý và Sinh học Việt Nam, T.13, số 3, trang 61 – 66. 
34. Lê Ngọc Tố (2006), Độc tố và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản khoa 
học và kỹ thuật. 
35. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 
2008/BTNMT) và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải Công 
nghiệp (QCVN 24: 2009/BTNMT) . 
 111
36. V.M.FRIDLAN (1973), Đất và vỏ phong hóa nhiệt đới ẩm (Lê Bá 
Thành dịch), NXB KHKT Hà Nội. 
TIẾNG ANH 
37. Abdel-Nasser, A. El-Hendawy (2003), Influence of HNO3 oxidation 
on the structure and adsorptive properties of corncob-based 
activated carbon, Carbon 41 (2003), pp. 713 – 722. 
38. A. Akilil, M. Mouflih, S. Sebti (2004), Removal of heavy metal ions 
from water by using calcined phosphate as a new adsorbent, 
Journal of Hazardous Materials A 112 (2004), pp. 183 – 190. 
39. Abidin K, Ali H.O (2005), Adsorption of zine from aqueous solutions 
to bentonite, Journal of Hazardous Materials B125 (2005), pp. 183 
– 189. 
40. A. Gurses, S. Karaca, C. Dogar, R. Bayrak, M. Acikyildiz, and M. 
Yalcin (2003), Determination of adsorptive properties of 
clay/water system: methylene blue sorption, Journal of Colloid and 
Interface Science 269 (2004) pp. 310 – 314. 
41. Azeredo, L.C.; Sturgeon, R.E.; Curtius, A.J (1993), Spectro Chimica 
Acta, 48b, pp. 91. 
42. A. J. Varma, S.V. Deshpande, J.F. Kenedy (2003), Metal 
complexation by chitosan and its derivatives: a review, 
Carbohydrate Polymes, website www.elsevier.com/locate/carbpol. 
43. Bortolli, A; Gerotto, M; Marchiori, M; Mariconti, F; Palonta, M; 
Troncon, A (1996), Microchemical Journal, 54, pp. 402. 
44. B. D. Cullity (1978), Elements of X- ray diffraction 2
nd
 addision, 
Wesley Publishing Company, INC. 
45. Dolnald L. Pavia, Gary M. Lampman, George. S. Kriz (1998), 
Introduction to Spectroscopy, second edition, Department of 
 112
chemistry Western Washington University, Bellingham 
Washington. 
46. E. Erdem, N. Karapinar, R. Donat (2004), The removal of heavy metal 
cation by natural zeolites, Journal of Colloid and Interface Science 
280 (2004), pp. 309 – 314. 
47. E. Vassileva, B. Varimezova và K. Hadjiiivanov (1996), Column 
solid-phase extraction of heavy metal ions on a hight surface area 
CeO2 as a preconcentration method for trace determination, 
Analytica Chimica Acta 336 (1996), pp 141 – 150. 
48. Foster Dee Snell, Leslie S.Ettre (1970), Encyclopedia of Analytical 
Chemistry, vol.10 , New York – London. 
49. Frederick Partey, David Norman, Samuel Ndur, Robert Nartey 
(2008), Arsenic sorption onto laterite iron concretions: 
Temperature effect, Jour of Colloid and Interface Science, 
10.1016/ jcis. 2008.02.034. 
50. Greenwood N.N, Earnshaw (1997), Chemistry of the elements, 2ed, 
Elsevier, pp. 1201 – 1226. 
51. Gregory L. Rorrer; Tzu-Yang Hsien and J. Douglas Way (1993), 
Synthesis of Porous-Magnetic chitosan beads for removal of 
cadmium ions from waste water, Ind. Eng. Chem. Res, 32, pp. 
2170 – 2178. 
52. Hans Jürgen Butt, Karlheinz Graf, Michael Kappl (2003), Physics and 
Chemistry of Interfaces, Wiley-VCH Verlag & Co. KgaA, chapter 
5, pp. 57 – 79. 
53. Hasan Cesur (2002), Determination of Manganese, Copper, Cadmium 
and Lead by F-AAS after Solid-Phase Extraction of their 
Phenylpiperazine Dithiocarbamate Complexes on Activated 
Carbon, Turk J Chem 27 (2003), pp. 307 – 314. 
 113
54. H Pfeifer. D. Feude and J. Karger (1991), Catalysis and Adsorption 
by zeolites, Ed. G Ohlaman and al. Elsevier, Amsterdam. 
55. H. Tel, Y. Altas, M.S. Taner (2004), Adsorption characteristics and 
separation of Cr(III) and Cr(VI) on hydrous titanium (IV) oxide, 
Journal of Hazardous Materials, 112, pp. 225 – 231. 
56. Ibrahim N, Mustafa S(2003), The uses of 1-(2-pyridylazo) 2-naphtol 
(PAN) impregnated Ambersorb 563 resin on the solid phase 
extraction of traces heavy metal ions and determination by atomic 
absorption spectrometry, Talanta 60 (2003), pp. 251 – 221. 
57. J.C.Y.Ng, W.H. Cheung, G. Mckay (2003), Equilibrium studies for 
the sorption of lead from effluents using chitosan, Chemosphere, 
52, pp. 1021 – 1030. 
58. Joseph J. Topping and Wiliam A. MacCrehan (1974), 
Preconcentration and determination of cadmium in water by 
reversed-phase column chromatography and atomic absorption, 
Talanta, vol.21, no.12, pp. 1281 – 1286. 
59. Khaled S.Abou-El-Sherbini, I.M.M. Kenawy, M.A. Hamed, R.M.Issa, 
R. Elmorsi (2002), Separation and preconcentration in batch mode 
of Cd(II), Cr(III,VI), Cu(II), Mn(II,VII) and Pb(II) by solid-phase 
extraction by using of silica modified with N-propylsalicylaldimine, 
Talanta, 58 (2002) pp. 289 – 300. 
60. Kyue Hyung Lee, Yoshiki Muraoka, Mitsuko Oshima and Shoji 
Motomizu, (2004), Determination of heavy metals and rare earth 
elements in environmental samples by ICP-MS after solid phase 
preconcentration with chelating resin fibers and anion exchange 
filters, Analytical sciences January 2004, vol 20. 
61. K.K. Panday, G.Prasad, V.N. Singh (1985), Water Res.19, pp. 869 
– 873. 
 114
62. Marta O. Luconi, Roberto A. Olsina, Liliana P. Fernorndez and M. 
Fernanda Silva (2006), Determination of lead in human saliva by 
combined cloud point extraction–capillary zone electrophoresis 
with indirect UV detection, Journal of Hazardous Materials, 
Volume 128, Issues 2 – 3, 6 February 2006, pp. 240 – 246. 
63. M. D. Ioannidou, G. A. Zachariadis, A. N. Anthemidis và J. A. Stratis 
(2005), Direct determination of toxic trace metals in honey and 
sugars using inductively coupled plasma atomic emission 
spectrometry, Talanta, Volume 65, Issue 1, 15 January 2005, pp. 
92 – 97. 
64. M. Mouflih, A. Akilil, S. Sebti (2005), Removal of lead from aqueous 
solutions by activated phosphate, Journal of Hazardous Materials B 
119 (2005), pp. 183 – 188. 
65. M. Nasiddurin Khan, Aila Sarwar (2001), Analytical Sciences, vol. 
17, pp. 1195 – 1197. 
66. Moreno Castilla, M. V. Lopez Ramon, F. Carrasco Maryn (2000), 
Changes in surface chemistry of activated carbons by wet 
Oxidation, Carbon 38, pp. 1995 – 2000. 
67. Mustafa Soylak, Ayse Kars and Ibrahim Narin (2008), Journal of 
Hazardous Materials, Volume 159, Issues 2 – 3, 30 November 
2008, pp. 435 – 439. 
68. Namasivayam and D. Kavitha (2003), Adsorptive removal of 2-
chlorophenol by low-cost coir pith carbon, Journal of Hazardous 
Materials, Volume 98, Issue 1, 3, 17, pp. 1 – 8. 
69. Namasivayam, K. Kadirvelu (1999), Uptake of mercury (II) from 
waste water by activated carbon from an unwanted agricultural 
solid by-product: coirpith, Carbon 37, pp. 79 – 84. 
70. Omer Yavuz, Yakin Altunkaynak, Fuat Guzel (2003), Removal of 
 115
copper, nickel, cobalt and manganese from aqueous solution by 
kaolinite, Water research, 37 (2003), pp. 948 – 952. 
71. Orenellna Abollio, Maurino Aceol, Giovanni (1995), Anal Chim Acta 
305, pp. 200 – 206. 
72. Peter Heitland and Helmut D. Koster (2006), Biomonitoring of 30 
trace elements in urine of children and adultus by ICP-MS, Clinica 
Chimica Acta, Volume 365, Issues 1 – 2, pp. 310 – 318. 
73. Pilar Vinas, Ignacio lopez-Garcia, Marcos Lanzon and Manuel 
Hernandez-Cordoba (1997), Direct determination of lead, 
cadmium, zinc and copper in honey by Electrothermal Atomic 
Absorption Spectrometry using hydrogen peroxide as a matrix 
modifier, American Chemical Society 45(10), pp. 3952 – 3956. 
74. Porlada Daorattanachal, Fuangfa Unob, Apichat Imyim (2005), Multi-
element preconcentration of heavy metal ions from aqueous 
solutionby APDC impregnated activated carbon, Talanta, 67 
(2005), pp. 59 – 64. 
75. Qingge Feng, Qingyu Lin, F. Gong, Shhuichi Sugita and M. Shoya 
(2004), Adsorption of lead and mercury by rice husk ash, Journal 
of Colloid and Interface Science, Volume 278, Issue 1, pp. 1 – 8. 
76. Qiufen Hu, Guang Yang, Jiayuan Yin , Yun Yao (2002), 
Determination of trace lead, cadmium and mercury by one line 
column enrichment followed by RP- HPLC as metal-tetra-(-4-
bromophenyl)-phorphyryl chelates, Talanta, 57, pp. 751 – 756. 
77. Ralph T.Yang (2003), Adsorbents: Fundamentals and application, 
Wiley Interscience, NewYork, pp. 3 – 16. 
78. Robert S. DeSanto (1984), Heavy Metals in Natural Waters, Springer-
Verlag New York, pp. 28 – 32, 46 – 50, 88 – 94, 115 – 119. 
79. R.N.Reeve (1985), Analytical Chem, Intromentation and Application, USA. 
 116
80. Ruey-Shin Juang, Ruey-Shang Shiau (2000), Metal removal from 
aqueous solution using chitosan-enhanced membrane filtration, 
Journal of Membrane Science, 165, pp. 159 – 167. 
81. Shaobin Wang, Z.H. Zhu, Anthony Coomes, F. Haghseresht, G.Q. Lu 
(2004), The physical and surface chemical characteristics of activated 
carbons and the adsorption of methylene blue from waste water, Journal 
of Colloid and Interface Science 284 (2005), pp. 440 – 446. 
82. S. L. Jeng, S. J. Lee, S. Y. Lin (1994), Determination of cadmium and 
lead in raw milk by Graphite Furnace Atomic Absorption 
Spectrophotometer, Journal of Dairy Science, Vol 77, pp. 945 – 949. 
83. Seyed A. Dastgheib, David A. Rockstraw (2002), A model for the 
adsorption of single metal ion solutes in aqueous solution onto 
activated carbon produced from pecan shells, Cabon 40, pp. 1843 
– 1851. 
84. Seyed A. Dastgheib, David A. Rockstraw (2002), A systematic study 
and proposed model of the adsorption of binary metal ion solutes 
in aqueous solution onto activated carbon produced from pecan 
shells, Cabon 40, pp. 1853 – 1861. 
85. Serife Tokalioglu, Senol Kaetal and Latif Elci (2000), Speciation and 
determination of heavy metals in lake waters by atomic adsorption 
spectrometry after sorption on Amberlite XAD – 16 resin, 
Analytical Sciences, 16, pp. 1169 – 1174. 
86. Sibel Saracoglu, Umit divrikli, Mustafa Soylak and Latif Elci (2002), 
Determination of copper, iron, lead, cadmium, cobalt and nickel by 
atomic absorption spectrometry in baking powder and baking soda 
samples after preconcentration and separation, Journal of Food 
and Drug Analysis, 10(3), pp. 188 – 194. 
87. Soylak, M ; Do an, M (1996), Anal. Lett, 29(4), pp. 635. 
 117
88. Staunton, M. Roubaud (1997), Clays Clay Miner, 45, pp. 251 – 260. 
89. Tomoharu Minami, Kousuke Atsumi and Joichi UEDA (2003), 
Determination of cobalt and nickel by Graphite-Funace atomic 
absorption spectrometry after coprecipitation with Scandium 
hydroxide, Analytical sciences, 19, pp. 313 – 315. 
90. T. Vengris, R. Binkiene, A. Sveikauskaite (2000), Nickel, copper and 
zinc removal from waste water by a modified clay sorbent, Applied 
Clay Science, 18 (2001), pp. 183 – 190. 
91. Trivette Vaughan, Chung W. Seo and Wayne E. Marshall 
(2001), Remove of selected metal ions from solution using 
modified corncobs, Bioresource Technology, Volume 82, 
Issue 3, pp. 247 – 251. 
92. Staunton, M. Roubaud (1999), Clays Clay Miner, 46, pp. 256 – 269. 
93. Valerie Camel (2003), Solid phase extraction of trace elements, 
Spectrochimica Acta Part B, pp. 1177 – 1179. 
 118
PHỤ LỤC 
BẢNG DUNG LƢỢNG HẤP THU CÁC ION KIM LOẠI, 
PHƢƠNG TRÌNH LANGMUIR VÀ PHƢƠNG TRÌNH 
FREUNDLICH CỦA CÁC VẬT LIỆU M5, M7, M8, M9, 
M3(0), M4(0), M6(0) 
 1 
Bảng 1. Dung lượng hấp phụ Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ của M5 
Cu Pb Cd Co Ni 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
800,0 498,11 30,19 1000,0 150,00 85,00 1000,0 663,30 33,67 400,0 266,67 13,33 400,0 285,71 11,43 
1000,0 691,36 30,86 1400,0 472,90 92,71 1400,0 980,84 41,92 600,0 433,33 16,67 600,0 449,62 15,04 
1200,0 868,51 33,15 1800,0 737,60 106,24 1800,0 1323,81 47,62 800,0 591,67 20,83 800,0 614,50 18,55 
1400,0 1046,00 35,40 2100,0 947,50 115,25 2100,0 1579,50 52,05 1000,0 759,62 24,04 1000,0 793,39 20,66 
1600,0 1229,70 37,03 2400,0 1198,3 120,17 2400,0 1859,46 54,05 1200,0 949,40 25,06 1200,0 963,10 23,69 
1800,0 1414,80 38,52 2700,0 1451,2 124,88 2700,0 2108,50 59,15 1400,0 1130,25 26,97 1400,0 1165,10 23,49 
2000,0 1630,00 37,00 3000,0 1750,0 125,00 3000,0 2399,70 60,03 1800,0 1520,00 28,00 1800,0 1536,80 26,32 
 2 
Bảng 2. Dung lượng hấp phụ Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ của M7 
Cu Pb Cd Co Ni 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
400,0 196,95 20,30 500,0 72,65 42,74 500,0 303,15 19,69 400,0 267,20 13,28 400,0 284,80 11,52 
800,0 498,50 30,15 1000,0 177,90 82,21 1000,0 631,00 36,90 600,0 415,38 18,46 600,0 436,07 16,39 
1200,0 828,49 37,15 1400,0 292,40 110,76 1400,0 918,90 48,11 800,0 566,08 23,39 800,0 591,67 20,83 
1400,0 1019,57 38,04 1800,0 466,66 133,33 1800,0 1220,90 57,91 1000,0 729,73 27,03 1000,0 758,45 24,15 
1600,0 1207,00 39,30 2100,0 627,40 147,26 2100,0 1445,79 65,42 1200,0 890,70 30,93 1200,0 919,30 28,07 
1800,0 1376,47 42,35 2400,0 881,01 151,90 2400,0 1699,60 70,04 1400,0 1054,32 34,57 1400,0 1100,85 29,91 
2000,0 1578,06 42,19 2700,0 1200,0 150,00 2700,0 1950,00 75,00 1800,0 1410,39 38,96 1800,0 1454,80 34,52 
 3 
Bảng 3. Dung lượng hấp phụ Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ của M8 
Cu Pb Cd Co Ni 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
400,0 207,69 19,23 500,0 37,30 46,27 500,0 242,27 25,77 400,0 256,12 14,39 400,0 265,00 13,50 
800,0 495,90 30,41 1000,0 108,20 89,18 1000,0 528,31 47,17 600,0 394,52 20,55 600,0 415,80 18,42 
1200,0 822,64 37,74 1400,0 184,70 121,53 1400,0 816,80 58,32 800,0 545,30 25,47 800,0 572,90 22,71 
1400,0 984,57 41,54 1800,0 220,40 157,96 1800,0 1099,60 70,04 1000,0 704,70 29,53 1000,0 739,30 26,07 
1600,0 1167,00 43,30 2100,0 392,65 170,73 2100,0 1340,70 75,93 1200,0 862,80 33,72 1200,0 912,50 28,75 
1800,0 1362,04 43,80 2400,0 615,80 178,42 2400,0 1599,30 80,07 1400,0 1034,46 36,55 1400,0 1085,39 31,46 
2000,0 1541,28 45,87 2700,0 920,00 178,00 2700,0 1884,40 81,56 1800,0 1392,76 40,72 1800,0 1460,70 33,93 
 4 
Bảng 4. Dung lượng hấp phụ Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ của M9 
Cu Pb Cd Co Ni 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
400,0 246,16 15,38 500,0 106,30 39,37 500,0 306,80 19,32 400,0 260,14 13,99 400,0 289,20 11,08 
800,0 540,26 25,97 1000,0 248,12 75,19 1000,0 645,20 35,48 600,0 412,70 18,73 600,0 446,50 15,35 
1200,0 880,00 32,00 1400,0 385,46 101,45 1400,0 931,70 46,83 800,0 582,60 21,74 800,0 615,20 18,48 
1400,0 1049,12 35,09 1800,0 549,97 125,00 1800,0 1237,50 56,25 1000,0 748,50 25,15 1000,0 792,96 20,70 
1600,0 1221,74 37,83 2100,0 661,67 143,83 2100,0 1459,77 64.02 1200,0 926,65 27,33 1200,0 965,62 23,44 
1800,0 1415,30 38,47 2400,0 851,61 154,84 2400,0 1706,36 69,36 1400,0 1118,60 28,14 1400,0 1148,20 25,18 
2000,0 1604,70 39,53 2700,0 1073,6 162,64 2700,0 1974,60 72,54 1800,0 1495,95 30,41 1800,0 1520,00 28,00 
 5 
Bảng 5. Dung lượng hấp phụ Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ của M3(0) 
Cu Pb Cd Co Ni 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
400,0 189,48 21,05 500,0 197,40 30,26 500,0 276,78 22,32 400,0 240,00 16,00 400,0 258,40 14,16 
600,0 339,30 26,07 1000,0 442,80 55,72 1000,0 645,40 35,46 600,0 396,50 20,35 600,0 417,30 18,27 
800,0 475,90 32,41 1500,0 713,50 78,65 1500,0 1098,10 40,19 800,0 589,40 21,06 800,0 600,00 20,00 
1000,0 634,70 36,53 2000,0 1044,8 95,52 2000,0 1523,81 47,62 1000,0 766,10 23,39 1000,0 788,10 21,19 
1200,0 809,40 39,06 2400,0 1276,4 112,36 2400,0 1890,44 50,96 1200,0 949,50 25,05 1200,0 978,50 22,15 
1400,0 980,00 42,00 2800,0 1598,3 120,17 2800,0 2265,65 53,44 1400,0 1136,84 26,32 1400,0 1161,50 23,85 
1800,0 1373,46 42,65 3000,0 1776,9 122,31 3000,0 2470,90 52,91 1800,0 1531,30 26,87 1800,0 1556,10 24,39 
 6 
Bảng 6. Dung lượng hấp phụ Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ của M4(0) 
Cu Pb Cd Co Ni 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
400,0 181,40 21,86 500,0 135,04 36,50 500,0 187,50 31,25 400,0 251,85 14,81 400,0 258,66 14,13 
600,0 304,45 29,56 1000,0 350,65 64,94 1000,0 545,40 45,46 600,0 403,00 19,70 600,0 414,10 18,59 
800,0 455,50 34,45 1500,0 550,63 94,94 1500,0 1002,80 49,72 800,0 556,10 24,39 800,0 585,40 21,46 
1000,0 574,70 42,53 2000,0 875,30 112,47 2000,0 1444,00 55,60 1000,0 737,00 26,30 1000,0 758,30 24,17 
1200,0 771,42 42,86 2400,0 1149,9 125,00 2400,0 1795,47 60,45 1200,0 907,50 29,25 1200,0 929,00 27,10 
1400,0 952,71 44,73 2800,0 1430,0 137,00 2800,0 2206,78 59,32 1400,0 1070,00 33,00 1400,0 1101,50 29,85 
1800,0 1302,75 49,72 3000,0 1598,4 140,16 3000,0 2410,61 58,94 1800,0 1453,30 34,67 1800,0 1495,20 30,48 
 7 
Bảng 7. Dung lượng hấp phụ Cu2+, Pb2+, Cd2+, Co2+ và Ni2+ của M6(0) 
Cu Pb Cd Co Ni 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
C0 
(ppm) 
Ce 
(ppm) 
qe 
(mg/g) 
800,0 364,20 43,58 1000,0 20,00 98,00 1000,0 619,77 38,02 400,0 241,27 15,87 400,0 255,00 14,50 
1000,0 510,80 48,92 1400,0 97,40 130,26 1400,0 888,80 51,12 600,0 376,95 22,30 600,0 393,10 20,69 
1200,0 698,00 50,20 1800,0 298,50 150,15 1800,0 1168,44 63,16 800,0 511,19 28,88 800,0 530,64 26,94 
1400,0 858,90 54,11 2100,0 426,00 167,40 2100,0 1398,50 70,15 1000,0 661,03 33,90 1000,0 679,49 32,05 
1600,0 1065,70 53,43 2400,0 595,00 180,50 2400,0 1618,24 78,18 1200,0 812,90 38,71 1200,0 837,46 36,25 
1800,0 1220,80 57,92 2700,0 759,00 194,10 2700,0 1864,07 83,59 1400,0 964,90 43,51 1400,0 989,60 41,04 
2000,0 1417,30 58,27 3000,0 1044,3 195,57 3000,0 2097,50 90,25 1800,0 1309,54 49,05 1800,0 1323,81 47,62 
 8 
0
10
20
30
40
50
60
70
0 500 1000 1500 2000 2500 3000
Ce(ppm)
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Ce/qe
Hình 1. Phương trình tuyến tính Langmuir của M5 
Bảng 8. Các thông số hấp phụ theo mô hình Langmuir của M5 
Kim loại qmax (mg/g) K (L/g) R
2 
Cu
 43,87 0,0039 0,9905 
Pb
 136,24 0,0061 0,9936 
Cd 86,88 0,0009 0,9952 
Co 37,80 0,0020 0,9913 
Ni 37,46 0,0015 0,9906 
Pb2+: y = 0,00734.x +1,19649 
 R2 = 0,99363 
Cd2+: y = 0,01151.x +12,22851 
 R2 = 0,99515 
Cu2+: y = 0,02279.x +5,7861 
 R2 = 0,99050 
Co2+: y = 0,02645.x +12,94492 
 R2 = 0,99128 
Ni2+: y =0,02669.x +17,15111 
 R2 = 0,99062 
Dung dịch Ce4+ + 
Fe
3+ 
 9 
0
10
20
30
40
50
0 500 1000 1500 2000 2500
Ce(pmm)
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Ce/qe
Hình 2. Phương trình tuyến tính Langmuir của M7 
Bảng 9. Các thông số hấp phụ theo mô hình Langmuir của M7 
Kim loại qmax (mg/g) K (L/g) R
2 
Cu
 50,71 0,0031 0,9966 
Pb
 171,53 0,0054 0,9909 
Cd 134,23 0,0005 0,9962 
Co 67,84 0,0008 0,9965 
Ni 62,11 0,0008 0,9925 
Pb2+: y = 0,00583.x +1,07198 
 R2 = 0,99092 
Cd2+: y = 0,00745.x +13,19418 
 R2 = 0,99616 
Cu2+: y = 0,01972.x +6,24727 
 R2 = 0,99660 
Ni2+: y =0,01601.x +19,93493 
 R2 = 0,99245 
Co2+: y = 0,01474.x +16,57785 
 R2 = 0,99646 
 10 
0
10
20
30
40
50
0 500 1000 1500 2000 2500
Ce(ppm)
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Ce/qe
Hình 3. Phương trình tuyến tính Langmuir của M8 
Bảng10. Các thông số hấp phụ theo mô hình Langmuir của M8 
Kim loại qmax (mg/g) K (L/g) R
2 
Cu
 58,89 0,0022 0,9976 
Pb
 193,05 0,0096 0,9907 
Cd 121,95 0,0012 0,9935 
Co 69,30 0,0010 0,9959 
Ni 51,92 0,0013 0,9972 
Pb2+: y = 0,00518.x +0,53672 
 R2 = 0,99070 
Cd2+: y = 0,0082.x +7,06351 
 R2 = 0,99347 
Cu2+: y = 0,01698.x +7,49852 
 R2 = 0,99756 
Ni2+: y =0,01926.x +14,29445 
 R2 = 0,99720 Co
2+: y = 0,01443.x+13,63656 
 R2 = 0,99594 
 11 
0
10
20
30
40
50
60
0 500 1000 1500 2000 2500
Ce(ppm)
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Ce/qe
Hình 4. Phương trình tuyến tính Langmuir của M9 
Bảng11. Các thông số hấp phụ theo mô hình Langmuir của M9 
Kim loại qmax (mg/g) K (L/g) R
2 
Cu
 55,835 0,0015 0,9968 
Pb
 169,77 0,0026 0,9910 
Cd 105,26 0,0006 0,9919 
Co 40,486 0,0021 0,9983 
Ni 43,384 0,0012 0,9924 
Pb2+: y = 0,00589.x +2,26259 
 R2 = 0,99102 
Cd2+: y = 0,00950.x +13,84054 
 R2 = 0,99192 
Cu2+: y = 0,01791.x +11,32759 
 R2 = 0,99676 
Ni2+: y =0,01501.x +19,93493 
 R2 = 0,99245 
Co2+: y = 0,0247.x +11,86961 
 R2 = 0,99834 
 12 
0
10
20
30
40
50
60
70
0 500 1000 1500 2000 2500 3000
Ce(ppm)
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Ce/qe
Hình 5. Phương trình tuyến tính Langmuir của M3(0) 
Bảng 12. Các thông số hấp phụ theo mô hình Langmuir của M3(0) 
Kim loại qmax (mg/g) K (L/g) R
2 
Cu
66,14 0,0019 0,9966 
Pb
183,15 0,0009 0,9921 
Cd 89,52 0,0013 0,9948 
Co 45,21 0,0029 0,9966 
Ni 39,68 0,0028 0,9981 
Pb2+: y = 0,00546.x +5,63124 
 R2 = 0,99208 
Cd2+: y = 0,01117.x +8,83287 
 R2 = 0,99479 
Cu2+: y = 0,01512.x +7,58678 
 R2 = 0,99662 
Ni2+: y =0,0252.x +8,88715 
 R2 = 0,99812 
Co2+: y = 0,02212.x +7,58678 
 R2 = 0,99662 
 13 
0
10
20
30
40
50
60
0 500 1000 1500 2000 2500 3000
Ce(ppm)
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Ce/qe
Hình 6. Phương trình tuyến tính Langmuir của M4(0) 
Bảng 13. Các thông số hấp phụ theo mô hình Langmuir của M4(0) 
Kim loại qmax (mg/g) K (L/g) R
2 
Cu
 82,03 0,0022 0,9921 
Pb
 195,31 0,0016 0,9943 
Cd 88,88 0,0031 0,9960 
Co 49,24 0,0017 0,9914 
Ni 41,86 0,0019 0,9906 
Pb2+: y = 0,00512.x +3,22059 
 R2 = 0,99431 
Cu2+: y = 0,01219.x +5,32769 
 R2 = 0,99210 
Cd2+: y = 0,01125.x +3,6641 
 R2 = 0,99602 
Co2+: y = 0,02031.x +12,06206 
 R2 = 0,99142 
Ni2+: y =0,02389.x +12,44091 
 R2 = 0,99056 
 14 
0
5
10
15
20
25
30
35
0 500 1000 1500 2000 2500
Ce(ppm)
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Ce/qe
Hình 7. Phương trình tuyến tính Langmuir của M6(0) 
Bảng 14. Các thông số hấp phụ theo mô hình Langmuir của M6(0) 
Kim loại qmax (mg/g) K (L/g) R
2 
Cu
 65,70 0,0052 0,9947 
Pb
 204,49 0,0155 0,9928 
Cd 147,09 0,0005 0,9950 
Co 87,33 0,0009 0,9929 
Ni 67,56 0,0009 0,9970 
Pb2+: y = 0,00489.x +0,3141 
 R2 = 0,99278 
Cd2+: y = 0,0068.x +13,14814 
 R2 = 0,99500 
Co2+: y = 0,01195.x +12,59891 
 R2 = 0,99291 Ni2+: y =0,0148.x +15,00228 
 R2 = 0,99704 
Cu2+: y = 0,01522.x +2,93332 
 R2 = 0,99471 
 15 
2
3
4
5
6
4 5 6 7 8 9
LnCe
Lnqe Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Hình 8. Phương trình tuyến tính Freundlich của M5 
Bảng 15. Các thông số hấp phụ theo mô hình Freundlich của M5 
Kim loại Kf (mg.g
-1
)(mg.L
-1
)
1/n
 n R
2 
Cu
 7,65 4,58 0,9122 
Pb
 34,06 5,71 0,9346 
Cd 1,82 2,21 0,9895 
Co 1,11 2,21 0,9591 
Ni 0,70 1,99 0,9702 
Pb2+: y = 0,17501.x +3,52832 
 R2 = 0,93462 
Cu2+: y = 0,21833.x + 2,03536 
R2 = 0,91220 
Cd2+: y = 0,45268.x +0,5985 
R2 = 0,98953 
Co2+: y =0,4519 .x +0,10457 
 R2 = 0,95913 
Ni2+: y =0,50191.x +-0,35209 
 R2 = 0,97021 
 16 
2
3
4
5
6
4 5 6 7 8 9 10
LnCe
Lnqe Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Hình 9. Phương trình tuyến tính Freundlich của M7 
 Bảng 16. Các thông số hấp phụ theo mô hình Freundlich của M7 
Kim loại Kf (mg.g
-1
)(mg.L
-1
)
1/n
 n R
2 
Cu
 3,17 2,79 0,9807 
Pb
 7,23 2,19 0,9102 
Cd 0,34 1,38 0,9913 
Co 0,33 1,52 0,9925 
Ni 0,26 1,47 0,9871 
Pb2+: y = 0,4553.x +1,97841 
 R2 = 0,91029 
Cu2+: y =0,35756.x +1,15509 
 R2 = 0,98079 
Cd2+: y =0,7201 .x -1,08173 
 R2 = 0,99130 
Co2+: y =0,65753 .x -1,05203 
 R2 = 0,99251 
Ni2+: y =.0,6764x -1,32565 
 R2 = 0,98716 
 17 
2
3
4
5
6
2 4 6 8 10
LnCe
Lnqe Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Hình 10. Phương trình tuyến tính Freundlich của M8 
 Bảng 17. Các thông số hấp phụ theo mô hình Freundlich của M8 
Kim loại Kf (mg.g
-1
)(mg.L
-1
)
1/n
 n R
2 
Cu
 1,93 2,28 0,9816 
Pb
 11,72 2,31 0,8800 
Cd 1,23 1,75 0,9717 
Co 0,49 1,61 0,9829 
Ni 0,65 1,81 0,9809 
Pb2+: y = 0,43167.x +2,46154 
 R2 = 0,88000 
Cu2+: y =0,43788.x +0,66059 
 R2 = 0,98165 
Cd2+: y =0,56847.x +0,21142 
 R2 = 0,97178 
Co2+: y = 0,61884.x -0,70174 
 R2 = 0,98290 
Ni2+: y =0,55113.x -0,41892 
 R2 = 0,98090 
 18 
2
3
4
5
6
4 5 6 7 8 9
LnCe
Lnqe Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Hình 11. Phương trình tuyến tính Freundlich của M9 
 Bảng 18. Các thông số hấp phụ theo mô hình Freundlich của M9 
Kim loại Kf (mg.g
-1
)(mg.L
-1
)
1/n
 n R
2 
Cu
 0,98 1,96 0,9772 
Pb
 2,23 1,58 0,9802 
Cd 0,32 1,39 0,9930 
Co 1,23 2,23 0,9692 
Ni 0,50 1,79 0,9862 
Pb2+: y = 0,63073.x +0,80475 
 R2 = 0,98029 
Cu2+: y =0,50877x -0,01135 
 R2 = 0,97725 
Cd2+:y =0,71898x -1,11342 
 R2 = 0,99300 
Co2+: y = 0,44777.x +0,20791 
 R2 = 0,96926 
Ni2+: y =0,55608.x -0,69226 
 R2 = 0,98621 
 19 
2
3
4
5
6
4 6 8 10
LnCe
Lnqe Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Hình 12. Phương trình tuyến tính Freundlich của M3(0) 
 Bảng 19. Các thông số hấp phụ theo mô hình Freundlich của M3(0) 
Kim loại Kf (mg.g
-1
)(mg.L
-1
)
1/n
 n R
2 
Cu
 2,87 2,59 0,9597 
Pb
 1,06 1,55 0,9880 
Cd 2,54 2,53 0,9786 
Co 3,60 3,57 0,9586 
Ni 2,93 3,39 0,9499 
Pb2+: y = . 0,64504x +0,05883 
 R2 = 0,98809 
Cu2+: y =0,38527.x +1,05661 
 R2 = 0,95973 
Cd2+: y =0,39513 .x +0,93541 
 R2 = 0,97867 
Co2+: y = 0,27969.x +1,28318 
 R2 = 0,95866 
Ni2+: y =0,29476 x +1,07503 
R2 = 0,94994 
 20 
2
3
4
5
6
4 5 6 7 8 9
LnCe
Lnqe Cu
Pb
Cd
Co
Ni
 Hình 13. Phương trình tuyến tính Freundlich của M4(0) 
Bảng 20. Các thông số hấp phụ theo mô hình Freundlich của M4(0) 
Kim loại Kf (mg.g
-1
)(mg.L
-1
)
1/n
 n R
2 
Cu
 2,74 2,42 0,9499 
Pb
 2,62 1,82 0,9814 
Cd 8,68 3,95 0,9650 
Co 1,00 2,02 0,9790 
Ni 1,15 2,18 0,9978 
Pb2+: y =0,54851 .x +0,96548 
 R2 = 0,98147 
Cu2+: y =0,41214.x +1,00871 
 R2 = 0,94994 
Cd2+: y =0,25276 .x +2,16216 
 R2 = 0,96507 
Co2+: y =0,49478 .x +0,00517 
 R2 = 0,97905 
Ni2+: y =0,45794.x +0,14171 
 R2 = 0,99780 
 21 
2
3
4
5
6
2 4 6 8 10
LnCe
Lnqe
Cu
Pb
Cd
Co
Ni
Hình 14. Phương trình tuyến tính Freundlich của M6(0) 
Bảng 21. Các thông số hấp phụ theo mô hình Freundlich của M6(0) 
Kim loại Kf (mg.g
-1
)(mg.L
-1
)
1/n
 n R
2 
Cu
 13,31 4,90 0,9478 
Pb
 56,88 5,58 0,9882 
Cd 0,42 1,42 0,9942 
Co 0,39 1,47 0,9893 
Ni 0,27 1,37 0,9922 
Pb2+: y = 0,17914.x +4,04095 
 R2 = 0,98820 
Cu2+: y =0,20427.x +2,58856 
 R2 = 0,94788 
Cd2+: y = 0,70451.x -0,86222 
 R2 = 0,99423 
Co2+: y = 0,68245.x -0,93764 
 R2 = 0,98931 
Ni2+: y =0,72956x --1,32712 
 R2 = 0,99220 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 _123doc_nghien_cuu_tinh_chat_hap_thu_cua_da_ong_va_kha_nang_ung_dung_trong_phan_tich_xac_dinh_cac_ki.pdf _123doc_nghien_cuu_tinh_chat_hap_thu_cua_da_ong_va_kha_nang_ung_dung_trong_phan_tich_xac_dinh_cac_ki.pdf