PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Tổng hợp lý thuyết được vận dụng để giải quyết tình huống :
1.Mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản xuất kinh doanh : phát triển ngoại sinh.
Mua lại doanh nghiệp : mua 1 phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát,chi phối toàn bộ hoặc 1 nghành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Các ưu và nhược điểm của việc mua lại 1 phần tài sản của doanh nghiệp khác để phục vụ sản xuất ,kinh doanh.
2.Các hình thức huy động vốn :
-Cổ phần hóa công ty ,phát hành cổ phiếu ,trái phiếu .
-Các hình thức vay nợ từ các quỹ đầu tư ,ngân hàng,
-Quản lý chi phí sử dụng vốn ,để đưa ra hình thức huy động vốn phù hợp nhất với hoạt động của doanh nghiệp.
3.Các phương pháp khấu hao :
-Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
-Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh.
-Khấu hao theo phương pháp tỉ lệ giảm dần.
-Phân tích lựa chọn hình thức khấu hao.
4.Quản trị hàng tồn :
-Cân đối giữa việc nhập và xuất.
-Chi phí hàng tồn kho.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .
1.Giới thiệu chung về tổng công ty LILAMA:
Tổng công ty lắp máy Việt Nam ( tên gọi tắt: LILAMA) - là doanh nghiệp Nhà nước, thành lập năm 1960 cho nhiệm vụ khôi phục nền công nghiệp của đất nước sau chiến tranh. Trong những năm từ 1975, LILAMA đã lắp đặt nhiều nhà máy thủy điện từ Thác Bà, nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình đến các nhà máy của khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình v.v .Góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng XHCN ở miền Bắc.
LILAMA đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công trình lớn nhỏ trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế như: thủy điện Hòa Bình, Trị An, xi măng Bỉm Sơn, Kiên Lương, các trạm biến áp truyền tải điện 500Kv Bắc - Nam .
Cuối năm 1995, chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty, LILAMA đã có những bước đột phá ngoạn mục sang lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp đồng chế tạo thiết bị cho các nhà máy: xi măng ChinFong, Nghi Sơn, Hoàng Mai . trị giá hàng trăm triệu USD.
Bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp xứng đáng trong những năm qua, năm 2000 nhà nước đã tin tưởng giao cho LILAMA làm Tổng thầu EPC thực hiện các dự án: nhiệt điện Uông Bí 300MW: nhiệt điện Cà Mau (chu trình hỗn hợp) 720 MW: và thắng thầu gói 2 & 3 nhà máy lọc dầu Dung Quất . từ khảo sát, thiết kế đến chế tạo thiết bị và tổ chức quản lý xây lắp.Sự kiện này đã đưa LILAMA lên tầm cao mới, trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nước giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà thầu nước ngoài. LILAMA đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu các tổ hợp các nhà thầu Quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD.
Hiện nay, với 20.000 CBCNV của 20 công ty thành viên, 1 Viện nghiên cứu công nghệ Hàn, 2 trường đào tạo CNKT, với đội ngũ trên 2.500 kỹ sư và 2.000 thợ hàn có chứng chỉ quốc tế yêu nghề được trang bị đầy đủ phương tiện thiết kế, chế tạo, thi công tiên tiến và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở Tổng công ty , ISO 9002 tại các công ty thành viên, khẳng định LILAMA sẽ luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong công cuộc xây dựng kinh tế, góp phần xứng đáng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
24 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2571 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình huống thành lập lilama.mc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN : QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
NHÓM : 12.
ĐỀ TÀI 4 : NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG THÀNH LẬP LILAMA.MC
Nhóm Viên :
Lê Đức Trung (NT)
Phạm Bảo Trung (TK)
Nguyễn Văn Tú
Nguyễn Sơn Tùng
Chu Thanh Tùng
Phạm Anh Tùng
Nguyễn Quang Tuân
Hoàng Thế Tuân
Nguyễn Minh Tuấn
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Tổng hợp lý thuyết được vận dụng để giải quyết tình huống :
1.Mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản xuất kinh doanh : phát triển ngoại sinh.
Mua lại doanh nghiệp : mua 1 phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát,chi phối toàn bộ hoặc 1 nghành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Các ưu và nhược điểm của việc mua lại 1 phần tài sản của doanh nghiệp khác để phục vụ sản xuất ,kinh doanh.
2.Các hình thức huy động vốn :
-Cổ phần hóa công ty ,phát hành cổ phiếu ,trái phiếu .
-Các hình thức vay nợ từ các quỹ đầu tư ,ngân hàng,…..
-Quản lý chi phí sử dụng vốn ,để đưa ra hình thức huy động vốn phù hợp nhất với hoạt động của doanh nghiệp.
3.Các phương pháp khấu hao :
-Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
-Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh.
-Khấu hao theo phương pháp tỉ lệ giảm dần.
-Phân tích lựa chọn hình thức khấu hao.
4.Quản trị hàng tồn :
-Cân đối giữa việc nhập và xuất.
-Chi phí hàng tồn kho.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .
1.Giới thiệu chung về tổng công ty LILAMA:
Tổng công ty lắp máy Việt Nam ( tên gọi tắt: LILAMA) - là doanh nghiệp Nhà nước, thành lập năm 1960 cho nhiệm vụ khôi phục nền công nghiệp của đất nước sau chiến tranh. Trong những năm từ 1975, LILAMA đã lắp đặt nhiều nhà máy thủy điện từ Thác Bà, nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình đến các nhà máy của khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình v.v...Góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng XHCN ở miền Bắc.
LILAMA đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công trình lớn nhỏ trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế như: thủy điện Hòa Bình, Trị An, xi măng Bỉm Sơn, Kiên Lương, các trạm biến áp truyền tải điện 500Kv Bắc - Nam ...
Cuối năm 1995, chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty, LILAMA đã có những bước đột phá ngoạn mục sang lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp đồng chế tạo thiết bị cho các nhà máy: xi măng ChinFong, Nghi Sơn, Hoàng Mai... trị giá hàng trăm triệu USD.
Bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp xứng đáng trong những năm qua, năm 2000 nhà nước đã tin tưởng giao cho LILAMA làm Tổng thầu EPC thực hiện các dự án: nhiệt điện Uông Bí 300MW: nhiệt điện Cà Mau (chu trình hỗn hợp) 720 MW: và thắng thầu gói 2 & 3 nhà máy lọc dầu Dung Quất... từ khảo sát, thiết kế đến chế tạo thiết bị và tổ chức quản lý xây lắp.Sự kiện này đã đưa LILAMA lên tầm cao mới, trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nước giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà thầu nước ngoài. LILAMA đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu các tổ hợp các nhà thầu Quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD.
Hiện nay, với 20.000 CBCNV của 20 công ty thành viên, 1 Viện nghiên cứu công nghệ Hàn, 2 trường đào tạo CNKT, với đội ngũ trên 2.500 kỹ sư và 2.000 thợ hàn có chứng chỉ quốc tế yêu nghề được trang bị đầy đủ phương tiện thiết kế, chế tạo, thi công tiên tiến và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở Tổng công ty , ISO 9002 tại các công ty thành viên, khẳng định LILAMA sẽ luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong công cuộc xây dựng kinh tế, góp phần xứng đáng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
2. Quyết định thành lập công ty TNHH LILAMA:
Quyết định số 186/2002/QĐ- TTg ngày 26/12/2002 của Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển nghành cơ khí Việt Nam đến năm 2010 , tầm nhìn 2020 đã khẳng định “ một trong những định hướng ưu tiên phát triển là phấn đấu đến năm 2010 nghành cơ khí đáp ứng 55-60% nhu cầu sản phẩm cơ khí của cả nước ,trong đó xuất khẩu đạt 30% giá trị sản lượng . Với ưu tiên đó , dòng tiền từ nước ngoài chảy vào Việt Nam để thực hiện các dự án như nhà máy điện, (thủy ,nhiệt,nguyên tử….) ,xi măng ,hóa chất ,lọc dầu ,thực phẩm,…với tổng giá trị đầu tư bình quân là 10 tỷ USD/năm. Đây là 1 khối lượng công việc khổng lồ ,một thị trường hấp dẫn đầy tiềm năng và triển vọng. Trong khi đó ở Việt Nam chỉ có LILAMA ,COMA ,HAVICO và 1 số công ty cơ khí nhỏ nên không thế đáp ứng được tiến độ và khối lượng công việc trên . Thêm vào đó ,các nước phát triển cũng đang có nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm cơ khí do chi phí sản xuất của họ cao .Xuất phát từ nhu cầu trong nước và nước ngoài, đã thôi thúc chúng tôi khởi nghiệp vào nghành kinh doanh là : Cơ khí và lắp máy . Việc khởi nghiệp đã được thẩm định về tính khả thi của nó. Từ đó ,chúng tôi quyết định thành lập công ty TNHH “LTD” và viết bản kế hoạch kinh doanh để kêu gọi vốn .
Do loại hình kinh doanh này đòi hỏi nhiều thành viên sáng lập phải am hiểu về sản phẩm đặc thù,phải đầu tư nhiều vào tài sản cố định nên số vốn cần góp ban đầu lớn.Do đó chúng tôi lập công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.Do mới thành lập cộng với việc góp vốn lớn ,loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ đảm bảo gây ít rủi ro cho người góp vốn,quản lý,điều hành, kiểm soát các thành viên dễ dàng,tạo thuận lợi cho việc ổn định sản xuất trong bối cảnh công ty chưa có được sự ổn định.
Dự kiến là 11 thành viên ,những người có cùng ý chí và tâm huyết với nghành nghề. Nguồn vốn được đóng góp trên tinh thần tự nguyện và không nhất thiết phải bằng nhau. Các thành viên có thể đóng góp bằng tiền,vàng,bất động sản,xe máy,thiết bị hay tài sản liên quan khác.Phần đóng góp này được đánh giá và quy đổi thành tiền theo giá thị trường và được ghi trên Bản điều lệ công ty.
Bên cạnh đó ,chúng tôi thực hiện mua thương hiệu LILAMA.Bàn bạc và đã thống nhất,với số vốn nhỏ và khả năng điều hành công ty, dây chuyền sản xuất chưa cao nên chúng tôi quyết định chỉ mua 1 phần của công ty LILAMA,đó là thương hiệu LILAMA để thực hiện 2 nghiệp vụ :cơ khí và lắp máy .
Các thành viên sẽ đóng góp,huy động vốn để tạo ra nguồn vốn kinh doanh ,bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.Cụ thể hơn như sau :
1.Vốn kinh doanh tự có
5.000.000.000 VNĐ
Vốn cố định
4.400.000.000 VNĐ
Vốn lưu động
600.000.000 VNĐ
2. Tài sản cố định cần dùng
-Nhà cửa ,vật kiến trúc
Nguyên giá
1.200.000.000 VNĐ
-Máy móc,thiết bị
Nguyên giá
2.400.000.000 VNĐ
-Phương tiện vận tải
Nguyên giá
800.000.000 VNĐ
3.Diện tích đất sử dụng(đất thuê):
15.000 m2
-Khu điều hành công ty
300 m2
-Khu tập thể
400 m2
-Nhà xưởng 1
2.000 m2
-Sân bãi chế tạo và sơn thiết bị
12.300 m2
Đó chính là một bước đi chiến lược của chúng tôi để giúp công ty nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường nội địa thông qua những lợi thế có được từ thương hiệu LILAMA :
Là 1 trong 3 công ty cơ khí đầu tiên có uy tín (cùng COMA và HAVICO) ,LILAMA nhận được sự hỗ trợ ,ưu tiên của chính sách nhà nước,nhằm thúc đẩy nghành cơ khí phát triển bền vững .Do đó thương hiệu LILAMA như 1 thước đo ,đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp.
Yếu tố thời gian được rút ngắn so với xây dựng mới các cơ sở kinh doanh : giảm bớt được thời gian phải quảng bá thương hiệu ,hoàn thiện dây chuyền sản xuất ( được LILAMA hỗ trợ về mặt kĩ thuật )
Phí tổn có thể thấp hơn những gì được mua, nửa giá trị có thể được khuyếch đại do quy mô lớn hơn : vì các doanh nghiệp lớn ,có uy tín nên những gì thuộc sản phẩm của họ được đem bán bao giờ cũng có giá hơn trên thi trường so với sản phẩm của các doanh nghiệp kém uy tín hơn,đó là những khoản lợi nhuận thu được từ thương hiệu của doanh nghiệp đó.
Rủi ro và hiệu quả kinh doanh có thể được kiểm soát tốt hơn do doanh nghiệp bị mua đã ít nhiều có chỗ đứng trên thị trường : các sản phẩm dễ tiêu thụ nên cân đối được việc sản xuất và xuất bán ,tránh đc rủi ro nợ và hàng tồn kho, nhận được nhiều dự án khả thi ,ổn định doanh thu .Ngoài ra ,còn ổn định được đội ngũ nhân công ,tránh được rủi ro về mặt nhân sự.
Lợi thế và cạnh tranh đạt được nhanh hơn, xâm nhập thị trường mới hiệu quả hơn :cái tên LILAMA nổi tiếng như 1 miếng tem ,đảm bảo sự thành công của dự án,nên cũng do đó mà doanh nghiệp sẽ nhanh có chỗ đứng mỗi khi triển khai dự án ở những thị trường mới đầy tiềm năng.
Thuận lợi hơn trong việc huy động vốn cho các hoạt động kinh doanh ,sản xuất.Dễ dàng hơn trong việc vay vốn từ các quỹ đầu tư,ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp ,cổ phiếu và trái phiếu cũng có giá hơn trên thị trường chứng khoán.
Chính vì những thuận lợi đó ,nên công ty TNHH LILAMA đã thu được rất nhiều hiệu quả trong kinh doanh :
- Hiệu quả kinh tế: lợi thế của quy mô tạo khả năng đạt hiệu quả kinh tế cao hơn ,do các sản phẩm cơ khí và các dự án nhận được của công ty có giá trên thị trường.
- Hiệu quả tài chính: giảm thuế, giảm chi phí phát hành chứng khoán mới, tăng tiềm năng vay mượn và chi phí sử dụng nợ thấp
- Phát triển: quy mô, thị trường, khả năng kiểm soát .Được nhiều người, doanh nghiệp khác biết đến thông qua thương hiệu LILAMA,và còn được nhận rất nhiều mối quan hệ với khách hàng của chính công ty LILAMA gốc do LILAMA có nhiều công ty con,trải đều trên toàn quốc đã thâu tóm 1 lượng khách hàng lớn.
- Đa dạng hóa: giảm thiểu rủi ro, tận dụng các cơ hội linh hoạt hơn về thời gian và giá trị cũng như các dạng chuyển đổi (…)
Bên cạnh đó ,những khó khăn khi doanh nghiệp quyết định mua thương hiệu LILAMA cũng không thể không nhắc đến :-Chi phí bỏ ra để mua thương hiệu LILAMA cũng khá cao ,vì đây là 1 doanh nghiệp có tên tuổi. Và cũng chưa chắc chắn cho thành công cho công ty ,nên đánh giá về khả năng thu hồn vốn là khó khăn.
-Với việc mua thương hiệu LILAMA ,công ty TNHH LILAMA phải chịu những rằng buộc về tên thương hiệu từ công ty LILAMA gốc.
-Dây chuyền sản xuất ,chất lượng sản phẩm ,đội ngũ nhân công phải đáp ứng đủ theo yêu cầu của công ty LILAMA gốc ( điều này luôn khó khăn với bất kì công ty nào mới thành lập ,đi vào hoạt động sản xuất )
-Không có được tên tuổi riêng ,nên 1 phần giá trị phi vật chất công ty làm được ,công ty LILAMA gốc sẽ được hưởng.
-Sẽ rất khó khăn khi công ty trở thành 1 doanh nghiệp lớn ,bởi vì trong lòng khách hàng đã có 1 cái tên là công ty LILAMA rồi,nên nếu lúc đó doanh nghiệp cần 1 thương hiệu riêng ,thì sẽ rất tốn kém về thời gian cũng như tiền bạc ,rõ ràng là không khả thi.
-Khó điều chỉnh được giá cả cổ phiếu cũng như các nguồn vốn cần huy động khác ,do chịu ảnh hưởng rất lớn từ uy tín của công ty LILAMA gốc.
3.Các hình thức huy động vốn :
Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu . Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và lắp máy như công ty TNHH LILAMA,cần số vốn lớn để đầu tư sản xuất,mở rộng quy mô ,thì những hạn chế của mô hình công ty TNHH đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng huy động vốn của công ty.
Chính vì vậy mà sau 3 năm hoạt động có hiệu quả,quy mô sản xuất tăng và có dự án khả thi ( NPV >0 ),thì công ty đã chuyển đổi sang công ty cổ phần để huy động vốn trên thị trường chứng khoán,một nguồn vốn dài hạn sẽ giúp công ty tăng trưởng và phát triển bền vững.
Đối với 1 doanh nghiệp kinh doanh cần có nguồn vốn lớn và ổn định thì sẽ khó có thể phụ thuộc vào 1,2 nguồn vốn . Do đó cần kết hợp giữa các nguồn huy động vốn để phục vụ cho các nhu cầu ngắn ,và dài hạn của công ty.
Các nguồn vốn bổ sung cho nhau sẽ giúp công ty hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn. Công ty TNHH LILAMA của chúng tôi đã áp dụng rất nhiều hính thức huy động vốn.
-Tăng tỉ lệ lợi nhuận giữ lại qua các năm để hoặc là tăng vốn từ các thành viên theo điều lệ để tái sản xuất ,mở rộng, tạo các nguồn vốn dự trữ.
-Kêu gọi tài trợ vốn cho các dự án mà công ty đầu tư (nhằm đảm bảo tăng trưởng ,hiệu quả ) .Kí các hợp đồng tài trợ tín dụng với các sở giao dịch- ngân hàng với lãi suất hợp lý.
-Vay vốn từ các quỹ đầu tư ,có được thương hiệu nổi tiếng LILAMA ,việc huy động nguồn vốn từ các quỹ đầu tư cũng dễ dàng và nhận được nhiều ưu đãi hơn.
-Vay vốn từ các ngân hàng có mối quan hệ lâu năm với công ty LILAMA,để có được những ưu đãi về lãi suất cũng như thời hạn trả gốc và lãi.
Các hình thức huy động vốn trên có ưu điểm là dễ huy động và thời gian huy động vốn nhanh ,phục vụ tức thì khi công ty cần tiền để đầu tư vào dự án khi nhận được các dự án khả thi .Tránh tình trạng để tuột mất hợp đồng hoặc việc thi công công trình ,dự án bị dang dở ,đình trệ.Thích hợp cho các chiến lược ngắn hạn.
Tuy nhiên ,để có thể có 1 nền tảng vững chắc hơn,cho tương lai với các đầu tư dài hạn ,công ty cần có 1 nguồn vốn ổn định và lâu dài ,với lãi suất thấp hơn. Đó chính là nguồn vốn rất lớn từ dòng tiền nhàn dỗi của người dân ,được huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu ,trái phiếu doanh nghiệp.
Việc sở hữu thương hiệu LILAMA ,giúp cho giá trị trái phiếu cũng như cổ phiếu trên thị trường được nâng cao rất nhiều ,tính thanh khoản cũng cao hơn.
-Phát hành trái phiếu : là kênh huy động vốn rẻ và hiệu quả.
Phát hành trái phiếu ( chứng khoán nợ ) ,căn cứ vào uy tín của doanh nghiệp , hiệu quả của dự án đầu tư và tình hình thị trường tài chính - tiền tệ, doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định lãi suất trái phiếu cho từng đợt phát hành. Việc phân chia ra các đợt phát hành sẽ tối đa hóa được số tiền cần huy động.
Phát hành trái phiếu không làm pha loãng lợi ích cổ đông, chủ động hơn về nguồn vốn với lãi suất thấp, do lãi suất trái phiếu thường xác định trước và là chi phí được khấu trừ thuế.
So với vay ngân hàng, huy động vốn qua trái phiếu có một số ưu điểm như không cần có tài sản thế chấp và được chủ động sử dụng số tiền huy động mà không có sự giám sát của ngân hàng. Doanh nghiệp chỉ phải trả lãi theo kỳ hạn 6 tháng hoặc 1 năm và chỉ trả gốc vào cuối kỳ. Lãi suất trái phiếu không bị khống chế bởi trần lãi suất nên có tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư.
Với trái phiếu mệnh giá tối thiểu 100.000 VNĐ /1 trái phiếu ,công ty sẽ huy động được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư.Tuy nhân ,vì mô hình công ty vẫn còn nhỏ ,chưa có được uy tín về khả năng sản xuất ,kinh doanh cũng như chưa được hấp dẫn như trái phiếu chính phủ nên tính thanh khoản chưa cao, do đó công ty cần tính toán số lượng trái phiếu phát hành cho phù hợp với mô hình của công ty.
Công ty cần cân nhắc tính toán thật kĩ ,vì trái phiếu là loại chứng khoán nợ ,có thời hạn thanh toán cố định cho nhà đầu tư mỗi khi đáo hạn .
-Phát hành cổ phiếu : huy động 1 lượng vốn để phục vụ cho yêu cầu của công ty.
Cũng như phát hành trái phiếu doanh nghiệp ,công ty cung cần tính toán ,cân nhắc số lượng cổ phiếu phát hành,số lượng các loại cổ phiếu trong mỗi đợt phát hành.
Cổ phiếu có ưu điểm hơn trái phiếu là lãi suất không cố định ,tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty ,do đó bớt được gánh nặng về lãi suất ,thời gian thanh toán cho cổ đông cũng không có thời gian cố định như trái phiếu . Do đó doanh nghiệp chủ động hơn ,điều chỉnh cho phù hợp với khả năng,tình hình kinh doanh của công ty ,hạ thấp tính rủi ro.
Thị trường chứng khoán là 1 mảnh đất màu mỡ ,nhưng có quá nhiều đối thủ cạnh tranh và nhiều thách thức ,do nhiều yếu tố tác động ,công ty cần phải có 1 chiến lược phát triển phù hợp ,bền vững ,không nóng vội để luôn có được 1 chỗ đứng an toàn trên thị trường nội địa trước khi muốn vươn xa hơn.
4.Các phương pháp khấu hao:
-Nhóm chọn mốc thời gian mua tài sản cố định trùng với mốc thời gian giả định công ty bắt đầu hoạt động là: cuối năm 2003, bắt đầu đưa vào sử dụng và tính khấu hao là từ năm 2004.
-Căn cứ theo “Khung thời gian sử dụng Tài sản cố định” (Ban hành kèm quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính); ta có mức khấu hao tương ứng cho:
+Nhà cửa, vật kiến trúc:
-Kiên cố: từ 25 đến 50 năm.
-Bình thường: từ 6 đến 25 năm.
+Máy móc thiết bị ngành sản xuất linh kiện điện tử, cơ khí chính xác: từ 5 đến 12 năm.
+Phương tiện vận tải (tuỳ loại): từ 6 đến 15 năm.
*Để tiện cho việc tính toán và so sánh, nhóm giả sử rằng các loại TSCĐ của công ty có số năm tính khấu hao là như nhau, chọn cùng 1 mức thống nhất là 8 năm, nằm trong khoảng thời gian phù hợp với từng loại tài sản.
-Do đất sử dụng của công ty là đất thuê (không được ghi nhận là TSCĐ vô hình) nên không tính khấu hao.
Tổng nguyên giá TSCĐ là: 1200+2400+800=4400 (triệu đồng).
1.Khấu hao theo phương pháp đường thẳng:
Mức khấu hao hàng năm là:
M= NG / N = 4400 / 8 = 550 (triệu đồng).
Năm
Cuối 2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Năm thứ
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Mua TSCĐ
(4400)
Khấu hao
550
550
550
550
550
550
550
550
LNST (dự kiến)
960
1100
1270
Dòng tiền thuần
1510
1650
1820
2.Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh:
Mức khấu hao năm i : Mi = Gi . T đc ; T đc = T . H
Thời gian khấu hao N=8 năm > 6 năm => H=2,5
=> T đc = 1/8 . 2,5 = 0.3125
*Bảng tính khấu hao:
Năm
G i
T đc
M i
Khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại
1
4400
0,3125
1375
1375
3025
2
3025
0,3125
945,31
2320,31
2079,7
3
2079,7
0,3125
650
2970,21
1429,7
4
1429,7
0,3125
446,78
3417
982,92
5
982,92
0,3125
307,16
3724,16
675,76
6
675,76
0,3125
211,175
3935,33
464,58
7
464,58
0,3125
232,3
4167,62
232,3
8
232,3
0,3125
232,3
4400
0
*Tính dòng tiền thuần:
Năm
Cuối 2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Năm thứ
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Mua TSCĐ
(4400)
Khấu hao
1375
945,31
650
446,78
307,16
211,175
232,3
232,3
LNST (dự kiến)
960
1100
1270
Dòng tiền thuần
1406,78
1407,16
1481,175
3. Khấu hao theo phương pháp tỉ lệ giảm dần:
Mi = NG . Ti ; Ti = 2.(N – i + 1) / N.(N+1)
T1= 2.(8-1+1) / 8.9 = 16/72 => M1= 16/72. 4400 = 977,77
Tương tự, ta có:
T2= 14/72 => M2= 855,55
T3= 12/72 => M3= 733,33
T4= 10/72 => M4= 611,11
T5= 8/72 => M5= 488,88
T6= 6/72 => M6= 366,66
T7= 4/72 => M7= 244,44
T8= 2/72 => M8= 122,22
*Tính dòng tiền thuần:
Năm
Cuối 2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Năm thứ
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Mua TSCĐ
(4400)
Khấu hao
977,77
855,55
733,33
611,11
488,88
366,66
244,44
122,22
LNST (dự kiến)
960
1100
1270
Dòng tiền thuần
1571,11
1588,88
1636,66
Phân tích chọn phương pháp khấu hao:
-Theo đề bài, 3 năm 2007, 2008, 2009 đã có số liệu dự kiến về Lợi nhuận sau thuế, ta có thể xét Dòng tiền thuần trong 3 năm này và mục tiêu kinh doanh trong giai đoạn đó làm căn cứ để lựa chọn phương pháp khấu hao.
a) Nếu doanh nghiệp mong muốn nâng cao các chỉ số NPV, PI trong toàn bộ quá trình đưa TSCĐ vào sản xuất :
*Giả sử với NPV trong 3 năm từ 2007 đến 2009 :
NPV= CF4/(1+k)4 + CF5/(1+k)5 + CF6/(1+k)6 - ICO ; giả định k=10%
*Với phương pháp khấu hao đường thẳng :
NPV 1 = 1510/(1+0,1)4 + 1650/(1+0,1)5 + 1820/(1+0,1)6 - 4400
=3083,21 – 4400 = -1316,79
*Với phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh :
NPV 2 = 1406,78/(1+0,1)4 + 1407,16/(1+0,1)5 + 1481,175/(1+0,1)6 - 4400
= 2670,57 – 4400 = -1729,43
*Với phương pháp khấu hao theo tỉ lệ giảm dần :
NPV 3 = 1571,11/(1+0,1)4 + 1588,88/(1+0,1)5 + 1636,66/(1+0,1)6 - 4400
= 2983,51 – 4400 = -1416,49
-Dấu trừ ở các kết quả trên không phản ánh thua lỗ, vì ta chỉ đang xét cụ thể dòng tiền thuần trong 3 năm mà thôi.
Ta thấy : NPV 1 > NPV 3 > NPV 2.
=> Vì vậy, nếu như doanh nghiệp muốn nâng cao các chỉ số NPV, hay quan tâm nhiều đến lợi nhuận tuyệt đối thì nên chon khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
*Tương tự với IRR và PI, các chỉ số CF thành phần càng cao thì PI cũng tỉ lệ thuận cao theo.
PI= [ CF4/(1+k)4 + CF5/(1+k)5 + CF6/(1+k)6 ] / ICO
Còn nếu trong 1 tỉ lệ IRR cố định, ICO sẽ cao hơn khi CF cao hơn.
ICO= CF4/(1+IRR)4 + CF5/(1+IRR)5 + CF6/(1+IRR)6
Vì thế, nên chọn khấu hao theo phương pháp đường thẳng để có thể nhanh thu hồi vốn hay có thu nhập thu về lớn hơn chi phí.
b) Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện khấu hao nhanh :
-Do doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu trong 3 năm đầu tiên, nếu hoạt động có hiệu quả, quy mô sản xuất tăng...thì sẽ thực hiện cổ phần hoá.
Vì thế, cần khấu hao nhanh hơn trong 3 năm đầu, làm điều kiện để có thể xem xét quyết định cổ phần hoá, do thu được khấu hao nhiều thì làm tăng dòng tiền thuần.
-Xem xét thấy phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh có mức khấu hao trong 3 năm đầu là lớn nhất => nên chọn phương pháp này.
*Như vậy, chon phương pháp khấu hao nào tuỳ thuộc vào mục đích trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
5. Phương pháp quản lý hàng tồn kho.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tồn kho thường bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản trên có khác nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu dự trữ thường chiếm tỷ trọng lơn. Trong các doanh nghiệp thương mại, tồn kho chủ yếu là hàng hóa chờ tiêu thụ.
Việc quản trị tồn kho trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn trong kinh doanh, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời giúp doanh nghiệp sủ dụng vốn tiết kiệm, giảm chi phí tồn kho...
Công ty LILAMA của chúng tôi cũng vậy, công ty đang gặp rất nhiều vấn đề liên quan đến hàng tồn kho,để giảm thiểu các chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất ,chúng tôi đang nỗ lực nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để quản lý tối ưu hàng tồn kho của công ty 1 cách tối ưu nhất.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít thường phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản sau:
-Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu choản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh nghiệp thường bao gồm: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dữ trữ thời vụ
-Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường
-Thời gian vận chuyển hàng từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp
-Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu
-Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm
-Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
-Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm...
Thực trạng của công ty LILAMA chúng tôi :
-Công ty LILAMA của chúng tôi là 1 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cơ khí và lắp máy ,do đó tỉ lệ hàng tồn kho chủ yếu là các nguyên liệu ,nhiên liệu chờ để sản xuất .Giá cả của các mặt hàng này khá cao ,do đó chúng tôi thực hiện mua theo hợp đồng ,mua buôn để giảm giá chi phí nguyên vật liệu tối ưu nhất .Nhưng bên cạnh đó ,số lượng nhập về lớn sẽ dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu trong kho ,do nghành cơ khí và quy mô của chúng tôi không thể sản xuất ồ ạt .
Ngoài ra ,hàng tồn kho còn các máy móc,sản phẩm cơ khí đã sản xuất chờ được đem bán .Các máy móc cũ cần thanh lý và các máy móc,tài sản góp vốn của thành viên.
Làm thể nào để quản lý ,bảo quản ,giảm thiểu chi phí hàng tồn kho một cách tốt nhất ,là 1 bài toán cần giải quyết càng sớm càng tốt .
Từ đó ,các thành viên trong công ty LILAMA của chúng tôi đã họp và đưa ra các giải pháp để quản lý hàng tồn kho :
-Xây dựng hệ thống thông tin ,áp dụng công nghệ thông tin ,phần mềm ứng dụng quản lý hàng tồn kho :
+Theo dõi tất cả các loại hàng tồn kho tại từng công đoạn của quá trình sản xuất, hạch toán các hạng mục khác nhau trong một biên bản nhận hàng hoặc biên bản giao hàng đơn lẻ, theo dõi phế phẩm, theo dõi hàng bán bị trả lại, theo dõi địa điểm của hàng tồn kho và ở từng công đoạn/quy trình sản xuất, và điều chỉnh thủ công đối với số lượng và giá trị hàng tồn kho.
+Dự báo Nhu cầu Vật tư và Thời gian Chờ hàng : Các phần mềm trong nước thường còn yếu hoặc không có khả năng dự báo trước được nhu cầu vật tư và thời gian cần thiết cho việc mua hàng.
+Danh mục Vật tư : Danh mục Vật tư là bảng liệt kê các vật tư đầu vào để tạo ra một sản phẩm. Phần mềm nên cho phép tạo ra nhiều danh mục vật tư cho một sản phẩm và cho phép thay thế những vật tư này bằng những vật tư tương tự.
+Theo dõi Phế liệu: Một điểm cũng nên xem xét là liệu phần mềm có hỗ trợ việc theo dõi phế phẩm và vật liệu tái sinh hay không.
+Nhiều Địa điểm: Các phần mềm trong nước hầu như có thể theo dõi các loại hàng hoá khác nhau (các loại vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm) nhưng lại không theo dõi được những địa điểm khác nhau cất giữ các Hàng tồn kho ấy. Đây cũng là một vấn đề cần quan tâm đối với các doanh nghiệp có nhiều nhà máy hoặc kho hàng.
+Theo dõi Hàng tồn kho: Phần mềm nên hỗ trợ việc theo dõi hàng tồn kho từ khâu nguyên vật liệu qua quá trình sản xuất cho đến khâu thành phẩm dựa trên các nhãn như số thùng, số lô hoặc số sêri.
+Tích hợp với Phân hệ Mua hàng và Phân hệ Hoạch định Sản xuất: Một điểm cũng cần nên xem xét là liệu phân hệ quản lý Hàng tồn kho có thể tích hợp hoàn toàn với phân hệ mua hàng và phân hệ hoạch định sản xuất.
-Quản lý các dự án đang thực hiện và các dự án có tiềm năng trong tương lai để tính toán số lượng nguyên vật liệu nhập vào cho phù hợp,đáp ứng vừa đủ với nhu cầu. Lựa giá cả thị trường để nhập vào các nguyên vật liệu ít hay nhiều ,để giảm các chi phí đầu vào.Nhằm mục đích luôn có đủ hàng để cung cấp cho thị trường ,các dự án để không mất 1 khoản doanh thu lớn do hết hàng ,chi phí mất uy tín với khách hàng ,chi phí gián đoạn sản xuất.
-Vi đặc thù hoạt động của công ty là nghành cơ khí và lắp máy ,cho nên quãng thời gian giữa sản xuất thành sản phẩm với đưa ra thị trường là cao hơn các loại sản phẩm khác, do đó thời gian tồn kho cũng cao hơn .Công ty chúng tôi tính toán số lượng sản phẩm cơ khí phù hợp với điều kiện thị trường ,theo dõi nhu cầu bên ngoài và chi phí các nguyên liệu để điều chỉnh dây chuyền sản xuất ,lượng nhân công thích hợp .Sản xuất và lưu kho 1 lượng hàng dự trữ,để xuất khi hết hàng ,đáp ứng được nhu cầu liên tục ở bên ngoài.
-Với các máy móc cũ hoặc tồn kho quá lâu ,chúng tôi áp dụng phương án thanh lý và cho thuê ,nhằm gỡ gạc lại phần nào chi phí đã phải bỏ ra.
-Trong kho ,các hàng tồn sắp xếp theo tuổi thọ ,độ bền ,tính quan trọng và khả năng thanh lý trên thị trường .Để có thể quyết định đem bán,sử dụng ,cho thuê sản phẩm nào trước,sản phẩm nào sau .
-Còn với những nguyên ,nhiên liệu ,nếu còn dư thừa quá nhiều ,có thể đem bán cho các công ty cơ khí nhỏ hơn ,với giá mềm hơn giá thị trường. Với số tiền có được có thể đem đầu tư vào việc khác hiệu quả hơn.
Một số rủi ro thường gặp & cơ chế kiểm soát tương ứng :
- Hỏa hoạn, mất cắp, lãng phí
Kiểm soát:+ Hạn chế tiếp cận tồn kho+ Kiểm soát vận chuyển tồn kho+ Định kỳ kiểm kho+ Tuân thủ các quy định phòng cháy chữa cháy
- Tồn kho vượt mức cần thiết/không đáp ứng nhu cầu
Kiểm soát:+ Xác định mức tồn kho tối ưu+ Báo cáo khi tồn kho vượt qua/thấp hơn mức an toàn+ Họp định kỳ giữa các bộ phận bán hàng – sản xuất – tồn kho
- Không kịp thời xử lý hàng tồn chậm luân chuyển
Kiểm soát:+ Báo cáo tuổi của hàng tồn kho+ Theo dõi vòng quay tồn kho+ Báo cáo về hàng tồn chậm luân chuyển
- Đánh giá không chính xác giá trị tồn kho
Kiểm soát:+ Quy định cụ thể cách định giá hàng tồn kho+ Theo dõi tình hình lãi gộp+ Giá thành định mức và theo dõi các chênh lệch giữa thực tế và định mức
Các cơ chế kiểm soát phát hiện rủi ro :
- Các báo cáo về các biến động bất thường :+ Tuổi hàng tồn kho.+ Tình hình hàng bán trả lại.+ Các trường hợp trể hạn sản xuất.
- Phân tích vòng quay tồn kho.
- Phân tích chênh lệch giá thành thực tế với giá thành định mức.
- Phân tích tình hình lãi gộp.
Tóm tắt ma trận kiểm soát :
- Kiểm soát theo chiều dọc:+ Theo từng bộ phận.+ Theo từng cá nhân.
- Kiểm soát theo chiều ngang theo từng quy trình nghiệp vụ :+ Quy trình bán hàng.+ Quy trình mua hàng.+ Quy trình tiền lương.+ Quy trình kế toán.+ Quy trình chi tiêu.+ Quy trình sản xuất.+ Quy trình tồn kho.+ Và rất nhiều quy trình khác.
PHỤ LỤC :
1. Phần 1 : Cơ sở lý luận.
2. Phần 2 : Giải quyết vấn đề .
2.1 Giới thiệu chung về tổng công ty LILAMA.
2.2 Quyết định thành lập công ty TNHH LILAMA.
2.3 Các hình thức huy động vốn.
2.4 Các phương pháp khấu hao.
2.5 Phương pháp quản lý hàng tồn kho.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu tình huống thành lập lilamamc.doc