MỞ ĐẦU 
 
Vi sinh vật trong tự nhiên rất phong phú và đa dạng. Chúng ở xung 
quanh ta: trong đất, trong nước, không khí thậm chí cả trong cơ thể con 
người. Chúng có thể gây cho ta cả những bất lợi khôn lường như những 
bệnh lao, dịch hạch, dịch tả, đại dịch cúm ở người và gia cầm, lở mồm, 
long móng ở bò lợn . nhưng chúng cũng có thể đem lại cho chúng ta nguồn 
lợi vô cùng to lớn nếu ta biết, hiểu chúng và biết sử dụng chúng vào mục 
đích sẽ giúp cho cuộc sống con người tốt đẹp hơn. 
 Từ thời xa xưa, con người đã biết ứng dụng những hoạt tính có lợi 
của vi sinh vật phục vụ cho đời sống của mình như tạo ra các loại rượu quý 
nhờ quá trình lên men của vi sinh vật, những bài thuốc chữa bệnh từ vi sinh 
vật . 
 Ngày nay chúng ta đang sống ở thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học kỹ 
thuật thì công nghệ sinh học và đặc biệt là công nghệ vi sinh càng chứng tỏ 
ưu thế của mình. 
 Hiện nay đã có rất nhiều chất có hoạt tính sinh học khác nhau đã 
được tổng hợp từ vi sinh vật đã được đưa vào sản xuất ở mức độ công 
nghiệp để phục vụ cho nghiên cứu, công - nông nghiệp, y học và đời sống 
của con người. 
 Các chủng vi khuẩn như: Bacillus, Lactobacillus đã và đang được 
sử dụng trong các chế phẩm sinh học để phục vụ cho các ngành sản xuất 
như: rượu, bia, công nghiệp dệt, thuộc da, y học, bổ sung vào thức ăn gia 
súc, thức ăn trong nuôi trồng thủy sản, phân hủy thức ăn thừa của tôm, phế 
thải hữu cơ làm sạch môi trường nuôi trồng thủy sản . là nhờ khả năng sinh 
enzyme thủy phân amylaza, proteaza, xenlulaza của chúng. 
 Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: 
”Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi khuẩn Bacillus có hoạt tính 
enzyme proteaza kiềm”. Với các nội dung sau: 
 1. Phân lập từ đất vườn qua trung gian là cỏ khô và khoai tây để chọn 
các chủng Bacillus. 
 2. Nghiên cứu các đặc điểm về hình thái tế bào khuẩn lạc, nghiên 
cứu một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa của các chủng đã được tuyển chọn. 
 3. Nghiên cứu các điều kiện nuôi cấy để thu sinh khối có hoạt tính 
cao. 
Đề tài được thực hiện tại phòng Vi sinh vật của Viện Sinh học Nông 
nghiệp thuộc trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 
 
 
MỤC LỤC 
Trang 
Phần I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 
1.1. Đại cương về Bacillus .4 
1.2. Protease .10 
1.2.1. Tính chất, đặc điểm của protease 10 
1.2.2. Ứng dụng của protease 12 
1.2.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng protease trong sản xuất ở Việt 
Nam .15 
Phần II VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .16 
2.1 Đối tượng – Vật liệu .17 
2.1.1. Đối tượng .17 
2.1.2. Vật liệu .17 
2.1.2.1.Thiết bị .17 
2.1.3. Môi trường nuôi cấy vi sinh vật 18 
2.1.3.1. Môi trường NA (dùng để phân lập, giữ giống và nuôi cấy) 
(g/l): 18 
2.1.3.2. Môi trường thử hoạt tính amylase, protease 18 
2.1.3.3. Cách chuẩn bị môi trường 19 
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 19 
2.2.1. Phương pháp phân lập 19 
2.2.2. Phương pháp giữ giống cấy chuyển 19 
2.2.3. Một số phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của vi khuẩn .20 
2.2.3.1. Phương pháp quan sát đặc điểm khuẩn lạc .20 
2.2.3.2. Phương pháp làm tiêu bản tế bào sống .20 
2.2.3.3. Phương pháp nhuộm Gram .21 
2.2.3.4. Phương pháp xác định sự hình thành bào tử .22 
2.2.4. Phương pháp xác định hoạt tính Catalase 22 
2.2.5. Xác định mật độ tế bào bằng phương pháp đo mật độ quang 
(OD620nm ) .22 
2.2.6. Nghiên cứu khả năng thủy phân tinh bột, protein 23 
2.2.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn nguyên liệu khác nhau lên 
khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp enzyme của các chủng Bs, Bm, 
BM .24 
2.2.8. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ oxy hòa tan lên khả năng sinh 
trưởng của các chủng Bs, Bm, BM .25 
Phần III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 
3.1. Phân lập chủng Bacillus 27 
3.2. Đặc điểm hình thái khuẩn lạc .27 
3.3. Đặc điểm hình thái tế bào 28 
3.4. Nghiên cứu hoạt tính Catalase .30 
3.5. Nghiên cứu khả năng sinh enzym thuỷ phân tinh bột, protein của ba 
chủng Bs, Bm và BM .31 
3.6. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng của các chủng Bs, Bm và BM trên 
môi trường không có chất cảm ứng 33 
3.7 Nghiên cứu quá trình sinh trưởng và sinh enzmy amylaza của 3 
chủng vi khuẩn Bs, Bm và BM trên môi trường có chất cảm ứng là tinh 
bột tan 34 
3.7.1. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng của 3 chủng vi khuẩn Bs, Bm và 
BM trên môi trường có chất cảm ứng là tinh bột tan .34 
3.7.2. Nghiên cứu quá trình sinh enzyme của 3 chủng vi khuẩn Bs, Bm 
và BM trên môi trường có chất cảm ứng là tinh bột tan 35 
3.8 Nghiên cứu quá trình sinh trưởng và sinh enzmy proteaza của 3 chủng 
vi khuẩn Bs, Bm và BM trên môi trường có chất cảm ứng là cazein .37 
3.8.1. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng của 3 chủng vi khuẩn Bs, Bm và 
BM trên môi trường có chất cảm ứng là cazein 37 
3.8.2. Nghiên cứu quá trình sinh enzyme proteaza của 3 chủng vi khuẩn 
Bs, Bm và BM trên môi trường có chất cảm ứng là cazein .39 
3.9. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng và sinh enzyme của các chủng Bs, 
Bm, BM trên môi trường có bổ sung CaCO3 .41 
3.9.1. Nghiên cứu nuôi vi khuẩn trong môi trường có CaCO3 thu 
amylaza 41 
3.9.2. Nghiên cứu nuôi vi khuẩn trong môi trường có CaCO3 thu 
proteaza 44 
3.10. Ảnh hưởng của nồng độ oxy hòa tan .47 
3.11. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH tới sự sinh trưởng và phát triển của 
ba chủng nghiên cứu .50 
3.12. Nghiên cứu sử dụng bột đậu tương làm nguồn nguyên liệu thay thế 51 
3.13. Nghiên cứu đồ thị tổng hợp động học của quá trình lên men 54 
Phần IV KẾT LUẬN .56 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .58
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 71 trang
71 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6437 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi khuẩn Bacillus có hoạt tính enzyme proteaza kiềm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường [3]. 
Tế bào của nó nhỏ bé, có kích thước (2 – 5) x 0,6m, thường đứng 
riêng rẽ không kết thành chuỗi. 
Bào tử hình bầu dục, có kích thước 0,6 x 0,9 m, nằm lệch tâm. 
Bacillus lincheniformis 
Chúng được áp dụng trong việc sản xuất loại vỏ bao poly D – 
glutamate và phẩm đỏ cùng với nhiều chủng khác. 
Bào tử của chúng phát tán chủ yếu trong đất. Chúng sinh trưởng phát 
triển trên các loại thực phẩm. Đặc biệt chúng có khả năng sản xuất ra 
bacitracin, một kháng sinh có ích trong y học, nên chúng được ứng dụng 
phổ biến trong công nghiệp dược [13]. 
10 
1.2. Protease 
1.2.1. Tính chất, đặc điểm của protease 
Protease là enzyme xúc tác cho sự thủy phân liên kết peptid [ - CO-
NH-] giữa các loại acid amin trong phân tử protein (hay các nhóm 
polypeptide). Sản phẩm thủy phân là các acid amin, sản phẩm trung gian là 
các peptide có mạch dài ngắn khác nhau và peptone – sản phẩm thủy phân 
không hoàn toàn của protein 
H2N – CH – CO – NH – CH – CO -…- NH – CH – COOH 
H2N – CH – COOH + H2N – CH – COOH + … + H2N – CH – COOH 
Protease là một nhóm enzyme phân giải protein ( gồm proteinase, 
peptidase, desaminase,…) mà phần lớn được tế bào tiết ra ngoài và hoạt 
động ở bên ngoài tế bào. 
Protease có chức năng sinh học rất đa dạng, đóng vai trò quan trọng 
trong việc điều hòa quá trình trao đổi chất ở sinh vật sống. Ngoài chức 
năng xúc tác cho phản ứng thủy phân protein thành acid amin và các hợp 
chất có phân tử lượng thấp mà các tế bào có thể dễ dàng hấp thu, protease 
còn có vai trò quyết định trong thiết lập, duy trì sự cân bằng giữa tổng hợp 
và phân giải protein. Bên cạnh đó chúng còn tham gia vào quá trình hình 
thành và nảy mầm bào tử của vi sinh vật, quá trình đông tụ máu, điều chỉnh 
huyết áp, biến hình các enzyme và điều hòa biểu hiện gen [4]. So với 
protease động vật và protease thực vật thì protease vi sinh vật là một hệ 
thống rất phức tạp bao gồm nhiều enzyme rất giống nhau về cấu trúc, khối 
lượng và hình dạng phân tử nên rất khó tách ra dưới dạng tinh thể đồng 
H2O 
R1 Rx R2 
R2 R1 Rx 
11 
nhất. Cũng do là phức hệ gồm nhiều enzyme khác nhau nên protease vi 
sinh vật thường có tính đặc hiệu rộng rãi cho sản phẩm thủy phân triệt để 
và đa dạng. 
Người ta cũng phân loại protease theo vùng pH hoạt động tối thích: 
protease acid, trung tính và kiềm tính. Tuy nhiên sự phân loại này chỉ có ý 
nghĩa thực dụng không thật sự chính xác vì pH hoạt động tối thích của mỗi 
enzyme còn phụ thuộc vào bản chất cơ chất và nhiều yếu tố khác nữa [7]. 
Vi khuẩn B.subtilis là một trong những nhóm vi sinh vật gây thối rữa 
tạo nhiều protease ngoại bào và đây là một enzyme protease kiềm (protease 
serin). Enzyme này có pH tối ưu trong vùng kiềm (9 – 11) và chứa một 
nhóm serin quan trọng ở trung tâm hoạt động. 
*Sự phân giải protein ( quá trình thối rữa ) 
Khác với lên men, cơ chất của quá trình thối rữa là protein. Protein là 
thành phần quan trọng của xác động thực vật và vi sinh vật. Protein thường 
chứa khoảng 15 – 17 % Nitơ (tính theo chất khô). Nếu như tổng lượng 
cacbon trong cơ thể sinh vật sống trên mặt đất là khoảng 7 tỷ tấn thì tổng 
lượng nitơ sinh ra cũng tới 10 – 25 tỷ tấn. Trong lớp đất sâu 30cm bao 
quanh trái đất và người ta còn thấy thường xuyên có khoảng 3 – 7,5 tỷ tấn 
nitơ mà phần lớn là tồn tại trong các hợp chất hữu cơ chứa nitơ. Sự phân 
giải các hợp chất chứa nitơ có ý nghĩa rất lớn đối với nông nghiệp và đối 
với vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Người ta gọi quá trình này là 
quá trình amon hóa. 
Muốn phân giải protein cũng như đối với các hợp chất cao phân tử 
khác, đầu tiên vi sinh vật phải tiết ra các enzyme phân giải protein ngoại 
bào và làm chuyển hóa protein thành các hợp chất có phân tử lượng nhỏ 
hơn (các polypeptid và các olygopeptid). Các chất này hoặc tiếp tục được 
phân hủy thành axitamin nhờ các peptidase ngoại bào, hoặc được xâm nhập 
12 
ngay vào tế bào vi sinh vật sau đó mới chuyển hóa thành axit amin. Một 
phần các axit amin này được các vi sinh vật sử dụng trong quá trình tổng 
hợp protein của chúng, một phần khác được tiếp tục phân giải theo những 
con đường khác để sinh ra NH3, CO2 và những sản phẩm trung gian khác. 
Những vi sinh vật không có khả năng sinh ra những enzyme phân 
giải protease ngoại bào rõ ràng là không có khả năng đồng hóa được các 
loại protein thiên nhiên. Chúng chỉ có thể sử dụng các sản phẩm thủy phân 
của protease (polypeptide, oligopeptid, axit amin) [5]. Các loài thuộc giống 
Bacillus (B.subtilis, B.mesentericus, B.megaterium…) có khả năng amon 
các hợp chất hữu cơ có chứa nitơ. Chúng là những vi sinh vật đầu tiên tham 
gia vào quá trình phân cắt các protein để tạo thành những chất có phân tử 
lượng thấp hơn cho các vi sinh vật khác dễ sử dụng. 
1.2.2. Ứng dụng của protease 
Trong khi cả protease từ động vật, từ thực vật được nghiên cứu và ứng 
dụng từ khá lâu trong các ngành công nghiệp sản xuất phomat, thuộc da, 
làm bánh mỳ, làm trong bia tươi, thủy phân các protein, làm mềm thịt… thì 
protease từ vi sinh vật mới được chú ý nghiên cứu từ 1950, mặc dù từ 1918 
– 1919 Waksman đã phát hiện được khả năng sinh protease từ xạ khuẩn 
[6]. Do vậy, ngày nay protease được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành 
công nghiệp thực phẩm, công nghiệp nhẹ, công nghiệp dược, nông 
nghiệp… 
 Ứng dụng trong xử lý nước thải và bảo vệ môi trường 
Protease đã được sử dụng dưới dạng chế phẩm thô để xử lý các chất 
protein tồn đọng trong môi trường. Vi sinh vật có khả năng sinh protease 
cũng được ứng dụng trong lĩnh vực phân hủy sinh học. 
 Trong công nghiệp thực phẩm 
13 
Trong sản xuất thịt, protease được sử dụng làm mềm thịt nhờ sự thủy 
phân một phần protein trong thịt, kết quả là làm cho thịt có độ mềm thích 
hợp và tăng hương vị thịt sau chế biến. Phương pháp làm mềm thịt nhờ tác 
dụng của protease cho phép nâng cao chất lượng thịt đưa vào chế biến, làm 
tăng tỷ lệ thịt có thể đưa vào sản xuất và rút ngắn thời gian chín của thịt 
nhiều lần. 
Người ta cũng dùng protease để sản xuất dịch đạm thủy phân từ các phế 
liệu giàu protein như thịt vụn, da… Người ta sử dụng dịch đạm thủy phân 
làm chất dinh dưỡng, chất tăng vị trong thực phẩm và bổ sung vào thức ăn 
gia súc. Dùng protease để thủy phân thường ít bị hao hụt axit amin như khi 
dùng phương pháp hóa học. 
Trong công nghiệp sữa, protease được dùng để sản xuất phomat nhờ 
hoạt tính làm đông tụ sữa của chúng. Để làm đông tụ sữa có thể dùng 
rennin, pepxin hoặc một số protease vi sinh vật có hoạt tính làm đông tụ 
sữa được tách từ nấm mốc và vi khuẩn. Trong số các enzyme này, rennin là 
enzyme có giá trị đặc biệt, cho phép thu được sản phẩm có chất lượng cao 
nhất còn các protease vi sinh vật thì ngoài khả năng làm đông tụ sữa còn có 
khả năng thủy phân sâu sắc cazein, gây ảnh hưởng xấu đến mùi vị của 
phomat. Vì vậy người ta cố gắng tìm ra những chủng vi sinh vật sinh 
protease có đặc tính đông tụ sữa tương tự như rennin hoặc thay thế một 
phần rennin ( 25 – 50 %) [7] 
Trong công nghiệp nước giải khát, protease được sử dụng để làm trong 
bia, trong nước hoa quả. 
 Trong sản xuất các chất tẩy rửa và xà phòng 
Xà phòng có bổ sung protease đang chiếm lĩnh thị trường: “xà phòng 
sinh học”. Tuy tỷ lệ bổ sung protease vào xà phòng rất thấp (1g/kg) nhưng 
hàng năm trên thế giới đã sử dụng tới 50.000 – 60.000 tấn protease trong 
14 
công nghiệp xà phòng, chất tẩy [A6]. Hiện nay, ở Châu Âu sử dụng 80 – 85 
% chất tẩy rửa có enzyme. 
 Trong nông nghiệp 
Protease được sử dụng để xử lý thức ăn thô chuyển hóa thành dạng dễ 
hấp thụ, bổ sung vào thức ăn gia súc. 
 Trong công nghiệp da 
Protease được dùng trong công nghiệp làm mềm da, làm sạch, tách 
lông,… nhờ sự thủy phân một phần protein của da. Chúng ta đã biết, chất 
quan trọng của da là collagen. Phân tử của nó gồm những acid amin kết 
hợp với nhau thành mạch dài vì vậy làm cho da bị cứng. Dưới tác dụng của 
protease các chất nhờn bị tách ra và một liên kết trong sợi collagen bị phá 
hủy. Kết quả của sự làm mềm da là loại bỏ khỏi da các chất nhớt và làm 
cho da có độ mềm dẻo nhất định, tính chất đó được hoàn thiện hơn sau khi 
thuộc da [8]. 
 Trước đây, để làm mềm da người ta dùng protease khu trú trong cơ 
quan tiến hóa của động vật. Hiện nay, việc đưa ra các protease tách từ vi 
khuẩn (là chủ yếu) vào công nghiệp da đã đem lại nhiều kết quả và dần 
chiếm một vị trí quan trọng. 
 Trong sản xuất tơ tằm 
 Quá trình làm tơ tự nhiên tương đối phức tạp và khó khăn. Chúng ta 
đã biết tơ là sợi ngoại bào được nhả ra bởi cặp tuyến trùng của con tằm. Sợi 
tơ gồm hai sợi fibroin sơ cấp dính lại với nhau nhờ lớp vỏ bằng xerixin. 
Sau khi tách hết xerixin thì sẽ được sợi fibroin tinh khiết. Sợi thu được khi 
kéo ở kén ra thường có chứa 30% xerixin. Muốn tách xerixin thì phải nấu 
tơ tằm trong dung dịch xà phòng trong thời gian từ 1,5 – 2 giờ. Chỉ sau khi 
có sự gia công này tơ mới bắt đầu kéo chỉ. Một lượng nhỏ xerixin nằm lại 
trên lụa làm giảm độ đàn hồi của lụa, làm cho lụa bắt màu không đồng đều 
15 
và khó trang trí trên lụa. Người ta đã sử dụng chế phẩm protease từ nấm 
mốc, vi khuẩn để tách lượng xerixin còn lại này [8]. 
 Ngoài ra, protease còn được ứng dụng trong công nghiệp mỹ phẩm, y 
học: 
 Trong hương phẩm và mỹ phẩm: dưới tác dụng của protease trong 
kem, các biểu b́ của da đã chết được tách ra, da non sẽ xuất hiện trên bề 
mặt, đồng thời sự phát triển lông (tóc) cũng chậm lại. 
 Trong công nghiệp y học: các chế phẩm protease cũng được sử dụng 
để sản xuất các môi trường dinh dưỡng hỗn hợp có protein dùng trong nuôi 
cấy vi khuẩn và các vi sinh vật khác. Chẳng hạn, môi trường dinh dưỡng để 
nuôi các vi sinh vật sản xuất ra các kháng sinh kháng độc. Dĩ nhiên, các 
protein có trong môi trường phải ở dạng dễ đồng hóa đối với vi sinh vật. 
Do đó, phải thủy phân sơ bộ các protein bằng protease để cô đặc và tinh 
khiết các huyết thanh kháng độc để chữa bệnh (huyết thanh kháng độc) [8]. 
1.2.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng protease trong sản xuất ở 
Việt Nam 
Ở Việt Nam protease chịu kiềm cũng đang được nghiên cứu ở Viện 
công nghệ sinh học thuộc trung tâm Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ 
Quốc Gia, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên (Đại Học Quốc Gia Hà Nội), Đại 
Học Bách Khoa Hà Nội, viện Công nghệ Thực Phẩm, viện Sinh Học Nhiệt 
Đới thành phố Hồ Chí Minh và một số trường Đại Học, Viên nghiên cứu 
khác. 
Nhiều ứng dụng của protease đã được ứng dụng trong các lĩnh vực 
và ngành nghề sản xuất ở Việt Nam như: Trong các ngành nghề công 
nghiệp rượu, bia, sữa...Trong sản xuất chất tẩy rửa, trong công nghiệp 
thuộc da và trong sản xuất nước tương, nước mắm... 
16 
Phần II 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
17 
2.1 Đối tượng – Vật liệu 
2.1.1. Đối tượng 
Các chủng được phân lập từ đất vườn, cỏ khô quanh Viện Sinh học 
Nông nghiệp trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, và khoai tây. 
2.1.2. Vật liệu 
2.1.2.1.Thiết bị 
- Tủ cấy vô trùng - Bình tam giác 
- Cân điện tử - Bếp ga 
- Kính hiển vi quang học - Máy lắc 
- Tủ ấm - Máy đo OD 
- Tủ sấy - Tủ lạnh 
- Nồi hấp thanh trùng - Máy đo pH 
- Bình trụ - Các dụng cụ khác: Pipet, đầu típ, nồi, 
đũa thủy tinh, đĩa petri, lam kính,… 
2.1.2.2. Hóa chất 
Các hóa chất phòng Vi sinh vật – Viện sinh học Nông nghiệp – 
Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội 
NaCl Cao men 
Agar Glucose 
KI Cazein 
Iốt Tinh bột tan 
Fucshin HgCl2 
Cao thịt Tím gential 
Pepton Cồn 960 
18 
2.1.3. Môi trường nuôi cấy vi sinh vật 
2.1.3.1. Môi trường NA (dùng để phân lập, giữ giống và nuôi cấy) (g/l): 
 Pepton 10 
 Cao thịt 5 
 NaCl 5 
 Glucose 10 
 Agar 20 
 Nước cất 1000 
pH = 5,5 – 7,8 
Môi trường lỏng nuôi Bacillus không cho agar 
2.1.3.2. Môi trường thử hoạt tính amylase, protease 
Môi trường cơ sở: (g/l) 
 Pepton 5 
 Cao men 2,5 
 Nước 1000ml 
pH = 5,5 – 7,8 
Enzyme cần xác định Thành phần môi trường 
Amylase Môi trường cơ sở + 1% tinh bột tan 
Protease Môi trường cơ sở + 1% cazein 
Tất cả các môi trường đều được hấp ở 0,8 – 1 atm trong 30 phút 
Pha chế thuốc thử: 
+ Pha thuốc thử Lugol: 1g I2 + 2g KI cho vào 100 ml nước cất, 
khuấy cho tan hết trong phòng tối, sau đó đổ vào lọ tối màu, để nơi thiếu 
ánh sáng và thoáng mát. 
19 
2.1.3.3. Cách chuẩn bị môi trường 
Các thành phần môi trường được hòa tan vào nước cất. Đối với môi 
trường có agar cần được đun sôi quấy đều sau đó đem thanh trùng. Môi 
trường được thanh trùng trong điều kiện: áp suất 1 atm ở nhiệt độ 1210C 
trong 30 phút. 
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp phân lập 
Lấy mẫu đất, đặc biệt ở những nơi có nhiều mùn, nhiều mẫu động 
thực vật thối giữa, hòa nước thành dịch nước đất (lấy một ít đất khoảng 10g 
và 90ml nước vô trùng cho vào bình tam giác 250ml). 
Dùng kéo cắt ngắn cỏ khô hơi mục khoảng 1cm, cho vào bình tam 
giác, cho dịch đất xâm xấp cỏ khô, có thể rắc thêm một ít bột CaCO3 lên bề 
mặt cỏ. Gia nhiệt tới 850C, giữ ở nhiệt độ này trong 10 – 15 phút. Các bình 
tam giác sau khi gia nhiệt ở 850C được nút bông và để vào tủ ấm ở nhiệt độ 
320C trong 2 – 3 ngày đêm. Theo dõi sẽ thấy một lớp váng nhày trên bề 
mặt cỏ, lấy lớp váng này cấy ra đĩa petri trên bề mặt môi trường phân lập 
theo phương pháp pha loãng tới hạn và chọn các khuẩn lạc riêng biệt đặc 
trưng. 
Với khoai tây, không gọt vỏ, được cắt thành những thỏi dài có kích 
thước 0,5 × 0,5 × 3 cm đặt vào các hộp petri. Thêm dịch đất đã ra nhiệt ở 
850C, có thể thêm một ít bột CaCO3 rắc lên thỏi khoai tây. Đặt đĩa có khoai 
tây vào tủ ấm ở 320C trong 2 ngày. Trên bề mặt thanh khoai tây hình thành 
lớp màng nhăn nheo, lấy màng này cấy ra môi trường phân lập trong đĩa 
petri. 
2.2.2. Phương pháp giữ giống cấy chuyển 
Các chủng vi khuẩn đã được phân lập nhiều lần sẽ được cấy trên môi 
trường thạch nghiêng là môi trường giữ giống, ở trong ống nghiệm. 
20 
Cách tiến hành: Đổ môi trường giữ giống vào ống nghiệm, để 
nghiêng ống nghiệm chờ thạch đông. Tiếp theo, dùng que cấy vô trùng lấy 
dịch vi khuẩn phân lập đã được pha loãng bằng nước cất vô trùng, và cấy 
zich zắc trên bề mặt thạch nghiêng. Nút ống nghiệm lại để ở tủ ấm 340C, 
sau 24h thấy xuất hiện khuẩn lạc thì chuyển ống nghiệm vào tủ lạnh 40C 
giữ giống. 
Giống được cấy chuyển hàng tháng và được hoạt hóa trước khi nhân 
giống. 
2.2.3. Một số phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của vi khuẩn 
Các chủng được quan sát trên môi trường NA bằng mắt thường, và 
kính hiển vi quang học. Các đặc điểm nuôi cấy, hình thái được đánh giá 
dựa trên các chỉ số: khả năng phát triển, hình dáng, màu sắc, bề mặt và mép 
khuẩn lạc. 
2.2.3.1. Phương pháp quan sát đặc điểm khuẩn lạc 
Quan sát một số chỉ tiêu của các chủng trên môi trường NA: 
Khả năng phát triển của khuẩn lạc 
Bề mặt khuẩn lạc 
Màu sắc khuẩn lạc 
2.2.3.2. Phương pháp làm tiêu bản tế bào sống 
Loại tiêu bản này dùng để xem hình dạng, kích thước và sự sắp xếp 
các tế bào, khả năng hình thành bào tử, khả năng chuyển động. 
Cách tiến hành: Lấy một phiến kính khô và sạch đặt lên giá đỡ, nhỏ 
một giọt nước sạch vô trùng lên giữa phiến kính, dùng que cấy lấy một ít vi 
sinh vật mọc trên môi trường đặc, đặt vào chỗ giọt nước trên phiến kính, 
hòa nhẹ để tạo huyền phù. Đậy nhẹ lá kính, vừa đậy vừa kéo trên giọt dịch 
để tránh tạo thành bọt khí. Dùng khăn giấy lau nhẹ bề mặt lá kính cho khô. 
21 
Mọi thao tác cần tiến hành bằng các dụng cụ sạch, vô trùng và phải 
cạnh ngọn lửa đèn cồn. Sau đó đặt tiêu bản lên bàn kính quan sát với vật 
kính 40X [7]. 
2.2.3.3. Phương pháp nhuộm Gram 
Nguyên tắc: Sự bắt màu thuốc nhuộm của tế bào vi sinh vật là một 
quá trình hấp phụ, khả năng bắt màu của tế bào vi sinh vật có liên quan đến 
muối magie của axit ribonucleic. Khi nhuộm phức tạp muối này có phản 
ứng với thuốc nhuộm loại Tryphenylmetan (Genlatin violet, Oryatan violet, 
Metyl violet) chịu được dưới tác dụng của cồn, nghĩa là không bị mất màu 
dưới tác dụng của cồn. Những vi khuẩn như vậy gọi là vi khuẩn Gram 
dương, ngược lại những vi khuẩn không giữ được màu khi xử lý như vậy 
gọi là vi khuẩn Gram âm. 
Cách tiến hành: Cho một giọt nước vô trùng lên phiến kính, dùng 
que cấy vô trùng lấy tế bào vi khuẩn hòa vào giọt nước. Hơ phiến kính lên 
ngọn lửa đèn cồn 2 – 3 lần, chú ý không để phiến kính nóng quá tế bào vi 
khuẩn sẽ bị biến dạng. Để giọt nước bay hơi dần như vậy vi khuẩn sẽ bị 
gắn chặt vào phiến kính. 
Nhuộm màu bằng tím Gentian bằng cách nhỏ thuốc tím này lên vết 
bôi, giữ 1 –2 phút rồi rửa bằng nước cất. 
Tiếp theo nhỏ dung dịch Lugol lên tiêu bản để trong 1 phút cho đến 
khi thẫm lại 
Đổ hết thuốc nhuộm đi và lại tráng bằng nước cất. Sau đó nhúng vào 
dung dịch cồn 960 trong 30 – 40 giây. 
Rửa lại tiêu bản bằng nước cất rồi để khô vết bôi. 
Nhuộm bổ sung bằng Fucshin loãng trong 1 – 2 phút. Rửa lại bằng 
nước cất cho đến khi hết màu rồi đợi khô. Sau đó đem đi quan sát dưới 
kính hiển vi quang học với độ phóng đại 1000 lần. 
22 
Nếu vi khuẩn nhuộm màu tím thi đó là vi khuẩn Gram dương. Nếu vi 
khuẩn nhuộm màu hồng thì đó là vi khuẩn Gram âm. 
2.2.3.4. Phương pháp xác định sự hình thành bào tử 
Để xác định sự hình thành bào tử của vi khuẩn chúng tôi tiến hành 
theo phương pháp sốc nhiệt: 
Vi khuẩn được nuôi trong môi trường thạch trong 72h, sau đó sinh 
khối tế bào được hòa vào nước cất. 
Sốc nhiệt ở 80 – 850C trong 15 phút 
Sau khi sốc nhiệt gạt dịch vi khuẩn lên môi trường thạch đĩa, gói đĩa 
để vào tủ ấm 340C trong 24h. Nếu thấy xuất hiện khuẩn lạc chứng tỏ vi 
khuẩn có khả năng hình thành bào tử. 
2.2.4. Phương pháp xác định hoạt tính Catalase 
Nhỏ một giọt dung dịch H2O2 nồng độ 10% lên phiến kính, dùng đầu 
que cấy lấy một ít vi khuẩn mới hoạt hóa (24 giờ) trộn vào giọt H2O2 trên 
phiến kính. Nếu chủng vi khuẩn nào sinh enzyme catalase sẽ tạo thành bọt 
khí trên phiến kính. 
2.2.5. Xác định mật độ tế bào bằng phương pháp đo mật độ quang 
(OD620nm ) 
Cơ sở của phương pháp này là tính chất hấp phụ hoặc làm lệch một 
phần ánh sáng của các dung dịch có vật chất lơ lửng. Do vi sinh vật trong 
phần lớn trường hợp là không có màu và hầu như trong suốt, vì vậy dịch 
nuôi cấy của tế bào hấp phụ ánh sáng không đáng kể trong vùng quang phổ 
ánh sáng thấy được. Trong giới hạn nhất định, số lượng ánh sáng bị tán xạ 
do dịch nuôi cấy vi sinh vật tỷ lệ thuận với mật độ tế bào. Nên trong cùng 
một chiều dài sóng ánh sáng đập vào mà sự tán xạ ánh sáng càng nhiều 
nghĩa là môi trường càng đục tương đương với mật độ tế bào vi sinh vật 
càng nhiều. 
23 
Lấy 3 ml dịch nuôi cấy để tiến hành đo OD ở bước sóng 620 nm trên 
máy quang phổ kế với đối chứng là môi trường không chứa vi khuẩn. 
2.2.6. Nghiên cứu khả năng thủy phân tinh bột, protein 
Để xác định khả năng thủy phân tinh bột, protein của các chủng vi 
khuẩn, chúng tôi tiến hành thử sơ bộ theo phương pháp đục lỗ trên đĩa 
thạch. 
Cách tiến hành: Nuôi vi khuẩn trên các môi trường lỏng chứa cazein, 
tinh bột ở nhiệt độ phòng ( 30 – 320C) trên máy lắc tốc độ 125 vòng/ phút. 
Sau 36h lấy dịch nuôi trong điều kiện vô trùng. 
Tiếp theo, đổ môi trường đặc có chứa tinh bột, cazein đã được khử 
trùng vào đĩa petri. Chờ cho môi trường nguội và đông lại, sau đó dùng 
khuyên đục lỗ (đường kính khoảng 1cm) đã được khử trùng để đục lỗ trên 
bề mặt môi trường tạo thành các giếng. 
Dùng pipetman hút dịch đã được lọc nhỏ vào các giếng trong đĩa 
petri. Để đĩa vào tủ lạnh 2 tiếng để dịch khuyếch tán đều. Sau đó để vào tủ 
ấm ở nhiệt độ 340C. 
Sau khoảng 24h thử bằng thuốc thử. Dùng thuốc thử đổ lên bề mặt 
thạch, nếu có enzyme thì nó tạo thành vùng phân giải xung quanh giếng. 
Phương pháp này không cho phép xác định chính xác hoạt độ của 
các enzyme amylase, protease, nhưng cho phép định tính sự có mặt của các 
enzyme này nhanh và đơn giản. 
 Kiểm tra hoạt tính Protease trên môi trường chứa cazein: 
Dùng thuốc thử HgCl2 1% đổ lên bề mặt môi trường nuôi cấy. Nếu 
vi khuẩn sinh protease thì sẽ có một vòng trong suốt xung quanh giếng, do 
các protein bị phân giải không còn phản ứng kết tủa với HgCl2. Các vùng 
chưa phân giải sẽ có màu trắng đục mờ. 
24 
 Kiểm tra hoạt tính Amylase trên môi trường chứa tinh bột tan: 
Dùng dung dịch Lugol đổ lên môi trường nuôi cấy chứa tinh bột. 
Vùng chưa bị phân giải có màu xanh mực, phần xung quanh giếng bị phân 
giải trở thành trong suốt không màu. 
Đánh giá khả năng sinh enzyme để tuyển chọn những chủng có hoạt 
tính enzyme cao: dùng thước đo đường kính vòng phân giải (D). (D – d) 
càng lớn thì khả năng sinh enzyme càng cao ( d là đường kính giếng, d = 
1cm). 
2.2.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn nguyên liệu khác nhau lên 
khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp enzyme của các chủng Bs, Bm, 
BM 
Chuẩn bị môi trường có các nguồn nguyên liệu khác nhau ở các nồng 
độ khác nhau: 
1.Tinh bột tan với các nồng độ 1,5 ; 2 và 2,5% 
2.Cazein với các nồng độ 2, 3, và 4% 
3.Bột đậu tương với các nồng độ 1, 2, 3 và 4% 
4.CaCO3 với các nồng độ 1, 2, 3, và 4% 
Cho 50 ml môi trường vào bình tam giác khử trùng ở 1 atm/ 30 phút, 
để nguội sau đó cấy chủng có hoạt tính protease, amylase với tỷ lệ 1 – 2%. 
Sau đó lắc ở 125 vòng/ phút ở nhiệt độ phòng. Đo OD620nm và pH ở các thời 
điểm khác nhau để đánh giá sự sinh trưởng của các chủng. 
Sau mỗi lần đo lấy 0,5 ml dung dịch vi khuẩn nhỏ vào các lỗ thạch 
có chứa cơ chất cảm ứng để nuôi trong tủ ấm 340C, trong 24 giờ. Xác định 
khả năng phân hủy của các chủng bằng thuốc thử sau đó đo vòng phân giải 
của chúng. 
25 
2.2.8. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ oxy hòa tan lên khả năng 
sinh trưởng của các chủng Bs, Bm, BM 
Chuẩn bị các môi trường lỏng NA vào trong các bình tam giác như 
nhau với các độ thông khí khác nhau là 10, 20, 30, 40%. Và các môi trường 
lỏng NA với các độ thông khí khác nhau như trên nhưng có bổ sung 1% 
CaCO3. Các môi trường đều được khử trùng ở 1atm / 30 phút. Để nguội, 
sau đó cấy mỗi chủng vào mỗi loại môi trường, đem lắc 125 vòng/ phút ở 
nhiệt độ phòng. Sau 24 giờ đem đo OD620nm để xác định khả năng sinh 
trưởng của các chủng. 
26 
Phần III 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
VÀ THẢO LUẬN 
27 
3.1. Phân lập chủng Bacillus 
Từ các mẫu cỏ khô, khoai tây và đất vườn, chúng tôi đã phân lập 
được 3 khuẩn lac, tạm kí hiệu là: 
 Từ cỏ khô và đất phân lập được chủng kí hiệu là Bs và Bm 
 Từ khoai tây và đất phân lập được chủng kí hiệu là BM 
3.2. Đặc điểm hình thái khuẩn lạc 
 Các khuẩn lạc được làm sạch thuần khiết bằng cách cấy phân lập và 
cấy lại nhiều lần. Sau đó đem quan sát thấy các khuẩn lạc có hình dạng 
khác nhau: Chủng Bs khuẩn lạc tròn, màu trắng đục, mép nhăn, tạo thành 
màng mịn lan trên bề mặt thạch, đường kính 2 – 3mm. 
 Chủng Bm có khuẩn lạc tròn, lồi ở giữa, màu trắng đục, mép trơn, 
đường kính 2 – 3 mm. 
 Chủng BM khuẩn lạc màu xám nhạt, không lan ra môi trường, đường 
kính 2 – 3 mm. 
Hình 1: Phân lập khuẩn lạc chủng Bs 
28 
Hình 2: Phân lập khuẩn lạc chủng Bm 
Hình 3: Phân lập khuẩn lạc chủng BM 
3.3. Đặc điểm hình thái tế bào 
Các chủng Bs, Bm, BM được làm tiêu bản sống và quan sát trên kính 
hiển vi ta thấy là trực khuẩn hình que, chuyển động, kích thước từ 3 – 5 
29 
µm, Bm có kích thước tế bào lớn hơn cả, chúng có thể đứng riêng rẽ hoặc 
kết thành chuỗi dài hay ngắn khác nhau. 
Khi nhuộm Gram quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại 1000 
lần, nhận thấy cả 3 chủng đều bắt màu tím, tức cả 3 chủng đều là vi khuẩn 
Gram dương. 
Hình 4: Hình thái tế bào chủng Bs 
Hình 5: Hình thái tế bào của chủng BM 
30 
Hình 6: Hình thái tế bào của chủng Bm 
Qua nghiên cứu hình thái khuẩn lạc và tế bào chúng tôi sơ bộ bước 
đầu định tên cho 3 chủng này như sau: Bs – Bacillus subtilis, Bm – Bacillus 
megatherium, BM – Bacillus mesentericus. 
3.4. Nghiên cứu hoạt tính Catalase 
 Chúng tôi tiến hành thí nghiệm với cả 3 chủng vi khuẩn nghiên cứu: 
Cấy từng chủng vi khuẩn ra đĩa và nuôi trong tủ ấm ở 340C. Sau khi thấy 
khuẩn lạc mọc lên thì nhỏ lên khuẩn lạc một giọt H2O2 10%. Kết quả cho 
thấy ở khuẩn lạc của cả 3 chủng đều có phản ứng dương tính với thuốc thử. 
Điều này chứng tỏ cả 3 chủng Bs, Bm, BM đều có khả năng tạo enzyme 
catalase và như vậy chúng là những chủng vi khuẩn hiếu khí. 
2 H2O2 2 H2O + O2 
 Phản ứng dương tính được nhận thấy ở trên chính là do các phân tử 
oxy sinh ra làm xuất hiện bọt khí chứng tỏ cả hai chủng này đều có hoạt 
tính catalase phân hủy H2O2 và giải phóng oxy. Chính vì vậy trong quá 
trình nghiên cứu tiếp theo chúng tôi sử dụng máy lắc: bình trụ 250 ml chứa 
Catalase 
31 
50 ml môi trường được bổ sung một vòng que giống đưa đi lắc ở 125 vòng/ 
phút trong 24 – 36 giờ. 
3.5. Nghiên cứu khả năng sinh enzym thuỷ phân tinh bột, protein của 
ba chủng Bs, Bm và BM 
Ở nghiên cứu này chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên các môi trường 
đặc: môi trường thạch - tinh bột, môi trường thạch - cazein. Để thử hoạt 
tính enzym chúng tôi thực hiện theo phương pháp đục lỗ thạch. Nhỏ dịch 
nuôi vi khuẩn trong môi trường lỏng có cơ chất cảm ứng và đã được lọc vi 
khuẩn vào giếng, sau 35 giờ tiến hành thử thuốc thử theo dõi xem có vùng 
phân giải xung quanh giếng không và đo đường kính phân giải của các 
enzym quanh giếng. Kết quả đo thể hiện ở bảng 3.1: 
Bảng 3.1: Đường kính phân giải của các enzym và các chủng sinh ra: 
Môi trường Chủng (D – d) mm Enzym thuỷ phân 
Bs 9 Amylase 
Bm 8 Amylase Tinh bột 
BM 10 Amylase 
Bs 17 Protease 
Bm 15 Protease Cazein 
BM 15 Protease 
(d là đường kính giếng, d = 10 mm) 
Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy, cả 3 chủng đều có khả năng sinh 
enzym amylase, protease. Trong đó, đường kính phân giải ở môi trường 
cazein lớn hơn. Có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau hoặc hoạt tính 
enzym protease cao, hoặc lượng enzym vi khuẩn sinh ra nhiều, chúng tôi 
đưa ra điều kiện để nghiên cứu tiếp. Ở đây chúng tôi mới định tính của các 
enzym amylase, protease. Vậy 3 chủng vi khuẩn Bs, Bm, BM đều có khả 
32 
năng sinh enzym amylase và protease, đây là cơ sở cho việc sản xuất 
enzym công nghiệp để ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau. 
Hoạt tính protease Hoạt tính amylase 
Chủng 
Bs 
Chủng 
Bs 
Chủng 
BM 
Chủng 
BM 
Chủng 
Bm 
Chủng 
Bm 
Hình 7: Thử hoạt tính phân giải protease và amylase của 3 chủng Bs, 
Bm và BM 
Từ các thí nghiệm trên tôi thấy, 3 chủng nghiên cứu Bs, Bm, BM là 3 
chủng đều có khả năng sinh enzym amylase, protease trên môi trường có cơ 
33 
chất cảm ứng. Khi các chủng này gặp môi trường chứa tinh bột, cazein 
chúng sẽ phát huy tác dụng của nó là sinh ra các enzym tương ứng để phân 
huỷ các cơ chất này. Hơn nữa, chúng dễ nuôi cấy, để tồn tại trong môi 
trường đất, nước, nhất là những nơi chứa nhiều chất hữu cơ. 
3.6. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng của các chủng Bs, Bm và BM 
trên môi trường không có chất cảm ứng 
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm với môi trường lỏng NA. Mỗi chủng 
giống được cấy vào trong các bình trụ chứa 40ml môi trường với lượng như 
nhau, nuôi lắc với vận tốc 125 vòng/ phút ở nhiệt độ phòng. Cứ sau 6 giờ 
chúng tôi lại tiến hành theo dõi sự sinh trưởng của chúng bằng cách đo OD 
ở bước sóng 620nm. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: 
Bảng 3.2: Sự sinh trưởng của 3 chủng Bs, Bm, và BM trên môi trường 
không có chất cảm ứng 
Chủng vi 
khuẩn 
OD620nm 
sau 24 giờ 
nuôi cấy 
OD620nm 
sau 30 giờ 
nuôi cấy 
OD620nm 
sau 36 giờ 
nuôi cấy 
OD620nm sau 
42 giờ nuôi 
cấy 
Bs 0,3 0,54 0,53 0,34 
Bm 0,7 0,85 0,86 0,85 
BM 0,35 0,90 0,84 0,78 
Từ kết quả ở bảng 3.2 chúng tôi thấy, 3 chủng vi khuẩn sinh trưởng 
nhanh, mức sinh trưởng cao (từ 0,54 đến 0,90), thời gian đạt tối đa sinh 
trưởng ngắn (khoảng 30 – 36 giờ). 
34 
3.7 Nghiên cứu quá trình sinh trưởng và sinh enzmy amylaza của 3 
chủng vi khuẩn Bs, Bm và BM trên môi trường có chất cảm ứng là tinh 
bột tan 
3.7.1. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng của 3 chủng vi khuẩn Bs, Bm 
và BM trên môi trường có chất cảm ứng là tinh bột tan 
Chúng tôi tiến hành nuôi chủng trong môi trường cơ sở với chất cảm 
ứng là tinh bột tan ở các nồng độ khác nhau, lắc với vận tốc 125 vòng/phút 
ở nhiệt độ phòng. Đánh giá sự phát triển của các chủng bằng cách tiến hành 
đo mật độ quang ở OD620nm ở các thời điểm khác nhau. 
Bảng 3.3. Sự sinh trưởng của chủng Bs trên môi trường có tinh bột tan 
Môi trường Nồng độ tinh bột tan (%) 
OD620nm sau 
24h nuôi cấy 
OD620nm sau 
30h nuôi 
cấy 
OD620nm sau 
36h nuôi 
cấy 
OD620nm 
sau 42h 
nuôi cấy 
Đối chứng 
(môi trường 
NA) 
0 
0,3 
0,54 
0,53 
0,50 
1,5 0,34 0,71 0,70 0,60 
2 0,52 0,97 0,85 0,83 
Môi trường 
cơ sở + Tinh 
bột tan 2,5 0,42 0,85 0,85 0,82 
Bảng 3.4. Sự sinh trưởng của chủng Bm trên môi trường có tinh bột tan 
Môi trường 
Nồng độ 
tinh bột 
tan (%) 
OD620nm sau 
24h nuôi cấy 
OD620nm 
sau 30h 
nuôi cấy 
OD620nm 
sau 36h 
nuôi cấy 
OD620nm sau 
42h nuôi cấy 
Đối chứng (môi 
trường NA) 0 0,70 0,85 0,85 0,79 
1,5 0,66 0,68 0,60 0,55 
2 1,05 1,1 1,05 0,88 Môi trường cơ sở +Tinh bột tan 
2,5 0,75 0,90 0,85 0,80 
35 
Bảng 3.5. Sự sinh trưởng của chủng BM trên môi trường có tinh bột tan 
Môi trường Nồng độ 
tinh bột tan 
(%) 
OD620nm sau 
24h nuôi cấy 
OD620nm 
sau 30h 
nuôi cấy 
OD620nm sau 
36h nuôi 
cấy 
OD620nm sau 
42h nuôi 
cấy 
Đối chứng 
(môi trường 
NA) 
0 0,35 0,90 0,84 0,79 
1,5 0,38 0,45 0,38 0,36 
2 0,8 1,05 1,05 0,97 
Môi trường cơ 
sở + Tinh bột 
tan 
2,5 0,7 0,90 0,82 0,78 
Từ kết quả ở các bảng 3.3 , 3.4 và 3.5 chúng tôi thấy cả 2 môi trường 
NA và môi trường có bổ sung tinh bột tan đều thích hợp để 3 chủng vi 
khuẩn Bs, Bm, BM sinh trưởng. Đặc biệt môi trường có bổ sung tinh bột 
tan ở nồng độ 2% thì sự sinh trưởng của 3 chủng là tối đa. 
3.7.2. Nghiên cứu quá trình sinh enzyme của 3 chủng vi khuẩn Bs, Bm 
và BM trên môi trường có chất cảm ứng là tinh bột tan 
Chúng tôi tiến hành nuôi chủng trong môi trường cơ sở với chất cảm 
ứng là tinh bột tan ở các nồng độ khác nhau, lắc với vận tốc 125 vòng/phút 
ở nhiệt độ phòng. Sau đó tiến hành thử hoạt tính amylase ở các thời điểm 
khác nhau bằng phương pháp đục lỗ thạch. 
36 
Hình 8: Hoạt tính enzyme amylase của chủng Bs trên môi trường có chất 
cảm ứng là tinh bột tan 
Hình 9: Hoạt tính enzyme amylase của chủng Bm trên môi trường có chất 
cảm ứng là tinh bột tan 
37 
Hình 10: Hoạt tính enzyme amylase của chủng BM trên môi trường có chất 
cảm ứng là tinh bột tan 
Như vậy qua ba bảng 3.3 , 3.4, 3.5 và ba hình 8, 9, 10 chúng tôi nhận 
thấy trong môi trường có nồng độ tinh bột là 2% tức 20g tinh bột tan cho 1 
lít môi trường thì cả quá trình sinh trưởng và sinh enzyme ngoại bào 
amylaza của 3 chủng Bs, Bm và BM là tối đa, nhưng chủng BM thì khả 
năng sinh enzyme ngoại bào cao hơn ở nồng độ tinh bột tan là 2,5%. Với cả 
hai nồng độ thì đều chứng tỏ tinh bột là chất cảm ứng với amylaza rõ rệt. 
Do vậy muốn thu enzyme amylase nhất thiết trong môi trường nuôi cấy 
phải có tinh bột. Cả 3 chủng đạt mức sinh trưởng cao nhất ở thời điểm 30 
giờ nuôi cấy, nhưng sinh tổng hợp enzyme ở 36 giờ mới đạt mức tối đa. 
3.8 Nghiên cứu quá trình sinh trưởng và sinh enzmy proteaza của 3 
chủng vi khuẩn Bs, Bm và BM trên môi trường có chất cảm ứng là 
cazein 
3.8.1. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng của 3 chủng vi khuẩn Bs, Bm 
và BM trên môi trường có chất cảm ứng là cazein 
Chúng tôi tiến hành nuôi các chủng nghiên cứu trong môi trường cơ 
sở với chất cảm ứng là cazein ở các nồng độ khác nhau, nuôi lắc ở nhiệt độ 
38 
phòng với vận tốc là 125 vòng/phút. Đánh giá sự phát triển của các chủng 
bằng cách tiến hành đo mật độ quang OD620nm ở các thời điểm khác nhau. 
Bảng 3.6. Sự sinh trưởng của chủng Bs trên môi trường có cazein 
Môi trường Nồng độ 
cazein (%) 
OD620nm sau 
24h nuôi 
cấy 
OD620nm sau 
30h nuôi 
cấy 
OD620nm 
sau 36h 
nuôi cấy 
OD620nm 
sau 42h 
nuôi cấy 
Đối chứng (môi 
trường NA) 
0 0,3 0,54 0,53 0,34 
2 0,8 0,90 0,86 0,80 
3 1,09 1,25 1,21 1,15 
Môi trường cơ sở 
+ cazein 
4 0,98 1,12 1,08 1,00 
Bảng 3.7. Sự sinh trưởng của chủng Bm trên môi trường có cazein 
Môi trường Nồng độ 
cazein (%) 
OD620nm sau 
24h nuôi 
cấy 
OD620nm sau 
30h nuôi cấy 
OD620nm sau 
36h nuôi cấy 
OD620nm sau 
42h nuôi 
cấy 
Đối chứng 
(môi trường 
NA) 
0 0,7 0,85 0,86 0,85 
2 0,66 0,80 0,70 0,62 
3 0,70 1,00 0,72 0,65 
Môi trường cơ 
sở + cazein 
4 0,83 0,85 0,85 0,80 
Bảng 3.8. Sự sinh trưởng của chủng BM trên môi trường có cazein 
Môi trường Nồng độ 
cazein (%) 
OD620nm sau 
24h nuôi 
cấy 
OD620nm sau 
30h nuôi 
cấy 
OD620nm sau 
36h nuôi 
cấy 
OD620nm sau 
42h nuôi 
cấy 
Đối chứng (môi 
trường NA) 
0 0,35 0,90 0,84 0,78 
2 0,61 0,67 0,67 0,63 
3 0,80 0,87 0,83 0,80 
Môi trường cơ 
sở + cazein 
4 0,70 0,73 0,68 0,62 
39 
Qua ba bảng 3.6, 3.7, 3.8 chúng tôi nhận thấy, ở nồng độ cazein là 
3% thì thích hợp cho sự sinh trưởng của cả 3 chủng Bs, Bm và BM. Sự 
sinh trưởng đạt tối đa trong khoảng 30 đến 36 giờ. 
3.8.2. Nghiên cứu quá trình sinh enzyme proteaza của 3 chủng vi 
khuẩn Bs, Bm và BM trên môi trường có chất cảm ứng là cazein 
Chúng tôi tiến hành nuôi chủng trong môi trường cơ sở với chất cảm 
ứng là cazein ở các nồng độ khác nhau, lắc với vận tốc 125 vòng/phút ở 
nhiệt độ phòng. Sau đó tiến hành thử hoạt tính proteaza ở các thời điểm 
khác nhau bằng phương pháp đục lỗ thạch. 
Hình 11: Hoạt tính enzyme proteaza của chủng Bs trên môi trường có chất 
cảm ứng là cazein 
40 
Hình 12: Hoạt tính enzyme proteaza của chủng Bm trên môi trường có chất 
cảm ứng là cazein 
Hình 13: Hoạt tính enzyme proteaza của chủng BM trên môi trường có chất 
cảm ứng là cazein 
Qua ba hình 11, 12, 13 chúng tôi nhận thấy trong môi trường có 
nồng độ cazein là 3% (30g cazein/ 1lít môi trường) thì quá trình sinh 
enzyme ngoại bào proteaza của cả 3 chủng Bs, Bm và BM là tối đa. Điều 
này chứng tỏ cazein là chất cảm ứng với proteaza rõ rệt. 
41 
 Quan hệ giữa sinh trưởng và sinh tổng hợp enzyme proteaza ngoại 
bào cũng tương tự như ở trường hợp sinh amylaza: sinh trưởng đạt mức tối 
đa ở 30 giờ, còn enzyme ở mức 36 giờ nuôi cấy. 
3.9. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng và sinh enzyme của các chủng 
Bs, Bm, BM trên môi trường có bổ sung CaCO3 
Trong quá trình nuôi cấy vi khuẩn Bacillus pH môi trường thường 
giảm làm cho môi trường axit và như vậy sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng 
của vi khuẩn. Muốn vi khuẩn phát triển tốt ta cần giữ pH môi trường lớn 
hơn 6,5. Muốn vậy, trong môi trường có bổ sung CaCO3 thì CaCO3 ở đây 
chỉ đóng vai trò là chất trung hòa môi trường và đưa pH về vùng trung tính 
để cho vi khuẩn Bacillus phát triển và sinh enzyme tốt hơn. 
3.9.1. Nghiên cứu nuôi vi khuẩn trong môi trường có CaCO3 thu 
amylaza 
Từ môi trường cơ sở chúng tôi cộng thêm 2% tinh bột tan, CaCO3 
được khử trùng riêng, khi lên men mới được bổ sung vào 
+ Bổ sung CaCO3 vào môi trường với nồng độ 1, 2, 3, 4% 
+ Tiếp một vòng que giống rồi nuôi lắc ở nhiệt độ phòng với chế độ 
lắc là 125 vòng/ phút. 
+ Lấy 0,5 ml dịch nuôi cấy trên cho vào giếng thạch sau đó đưa đi 
nuôi tiếp trong tủ ấm 350C, 24 giờ rồi đổ thuốc thử lên và quan sát vòng 
phân giải của chúng. Tiến hành đánh giá sự phát triển của chúng thông qua 
OD620nm. Kết quả được thể hiện ở các hình và bảng dưới đây: 
42 
Hình 14: Ảnh hưởng của CaCO3 đến sinh enzyme trên môi trường có tinh 
bột tan của chủng Bs 
Hình 15: Ảnh hưởng của CaCO3 đến sinh enzyme trên môi trường có tinh 
bột tan của chủng Bm 
43 
Hình 16: Ảnh hưởng của CaCO3 đến sinh enzyme trên môi trường có tinh 
bột tan của chủng BM 
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của CaCO3 đến sự sinh trưởng trên môi 
trường có tinh bột của 3 chủng Bs, Bm và BM 
Chủng vi 
khuẩn 
Nồng độ 
CaCO3 (%) 
Khả năng sinh trưởng (OD620nm) 
 Sau 24h Sau 30h Sau 36h Sau 42h 
0 0,34 0,71 0,7 0,6 
1 1,15 1,21 1,2 1,18 
2 1,25 1,32 1,3 1,27 
3 1,1 1,2 1,1 0,92 
Bs 
4 1,3 1,4 1,35 1,00 
0 0,66 0,68 0,60 0,55 
1 1,00 1,02 1,1 0,91 
2 0,50 0,63 0,57 0,51 
3 1,22 1,25 0,9 0,82 
Bm 
4 1,20 1,00 0,9 0,84 
0 0,38 0,45 0,38 0,36 
1 1,2 1,15 1,10 1,02 
2 1,1 1,25 1,27 1,22 
3 1,15 1,20 1,08 1,00 
BM 
4 1,1 1,21 1,2 1,17 
44 
Qua các hình 14, 15, 16 và bảng 3.9 chúng tôi nhận thấy ở nồng độ 
CaCO3 2% thì thích hợp cho sự sinh trưởng và sinh amylaza của 2 chủng 
Bs và BM, còn ở chủng Bm là CaCO3 3%. Khả năng sinh trưởng và sinh 
enzyme cao hơn ở môi trường không bổ sung CaCO3. Sự sinh trưởng tối đa 
xảy ra trước (24-30 giờ) khi sự sinh enzyme đạt tối đa (30-36 giờ). 
3.9.2. Nghiên cứu nuôi vi khuẩn trong môi trường có CaCO3 thu proteaza 
Từ môi trường cơ sở chúng tôi cộng thêm 3% cazein, CaCO3 được 
khử trùng riêng, khi lên men mới được bổ sung vào. 
+ Bổ sung CaCO3 vào môi trường với nồng độ 1, 2, 3, 4% 
+ Tiếp một vòng que giống rồi nuôi lắc ở nhiệt độ phòng với chế độ 
lắc là 125 vòng/ phút. 
+ Lấy 0,5 ml dịch nuôi cấy trên cho vào giếng thạch sau đó đưa đi 
nuôi tiếp trong tủ ấm 350C, 24 giờ rồi đổ thuốc thử lên và quan sát vòng 
phân giải của chúng. Tiến hành đánh giá sự phát triển của chúng thông qua 
OD620nm. Kết quả được thể hiện ở các hình và bảng dưới đây: 
Hình 17: Ảnh hưởng của CaCO3 đến sinh enzyme trên môi trường có cazein 
của chủng Bs 
45 
Hình 18: Ảnh hưởng của CaCO3 đến sinh enzyme trên môi trường có cazein 
của chủng Bm 
Hình 19: Ảnh hưởng của CaCO3 đến sinh enzyme trên môi trường có cazein 
của chủng BM 
46 
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của CaCO3 đến sự sinh trưởng trên môi trường có 
cazein của 3 chủng Bs, Bm và BM 
Chủng vi 
khuẩn 
Nồng độ 
CaCO3 (%) 
Khả năng sinh trưởng (OD620nm) 
 Sau 24h Sau 30h Sau 36h Sau 42h 
0 0,8 0,9 0,86 0,8 
1 1,2 1,27 1,3 1,24 
2 1,05 1,15 1,05 1,0 
3 1,1 1,2 1,3 1,15 
Bs 
4 1,1 1,2 1,15 1,08 
0 0,66 0,67 0,66 0,6 
1 0,65 0,7 0,66 0,61 
2 1,25 1,4 1,35 1,32 
3 1,2 1,4 1,33 1,29 
Bm 
4 0,7 1,19 1,3 1,2 
0 0,51 0,57 0,57 0,53 
1 0,97 0,97 1,09 1,0 
2 0,95 1,07 0,87 0,80 
3 1,19 1,22 1,2 1,17 
BM 
4 1,18 1,2 1,2 1,16 
Qua hình 17, 18, 19 và bảng 3.10 chúng tôi nhận thấy trong môi 
trường cazein có bổ sung CaCO3 thì ở nồng độ CaCO3 3% thích hợp nhất 
cho sự sinh enzyme proteaza của 2 chủng Bm và BM, với chủng Bs thì ở 
nồng độ CaCO3 2%. Khả năng sinh trưởng và sinh enzyme cao hơn ở môi 
trường cazein không bổ sung CaCO3. Sự sinh trưởng và sinh enzyme 
proteaza ngoại bào cũng tương tự như trường hợp sinh amylaza: sinh 
trưởng đạt mức tối đa (30 giờ) xảy ra trước khi sinh enzyme đạt mức tối đa 
(36 giờ). 
47 
Như vậy CaCO3 có vai trò điều chỉnh pH của môi trường, làm cho 
pH của môi trường nằm trong vùng hoạt động tối thích của chủng vi khuẩn 
Bacillus, làm cho chủng vi khuẩn Bacillus sinh trưởng và sinh enzyme tốt 
hơn. 
3.10. Ảnh hưởng của nồng độ oxy hòa tan 
 Nồng độ oxy hòa tan trong môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá 
trình sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật hiếu khí. Tuy nhiên ảnh 
hưởng này có khác nhau tùy từng loài, hầu hết là làm tăng tốc độ sinh 
trưởng , rút ngắn pha tiền phát, nâng cao lượng sinh khối nhưng trong một 
vài trường hợp thì thiếu oxy tuy có kìm hãm sinh trưởng nhưng lại gia tăng 
quá trình sinh tổng hợp enzyme. 
 Đối với 3 chủng Bs, Bm, BM, chúng tôi nghiên cứu nhu cầu sử 
dụng lượng oxy hòa tan thông qua thí nghiệm nuôi lắc riêng rẽ 3 chủng ở 
nhiệt độ phòng trong 24 giờ với độ hiếu khí khác nhau từ 10 đến 40%. Độ 
hiếu khí được tính qua tỷ lệ thể tích môi trường lên men (v) so với thể tích 
bình chứa (V): . Kết quả thể hiện ở các bảng sau: 
 ( càng nhỏ thì độ hiếu khí càng lớn ) 
48 
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của độ hiếu khí lên khả năng sinh trưởng của 3 
chủng Bs, Bm, BM 
Độ hiếu khí (%) 
Chủng vi khuẩn 
10 20 30 40 
Bs 0.84 0.72 0.56 0.44 
Bm 0.7 0.56 0.5 0.35 
BM 0.76 0.66 0.56 0.48 
Ba chủng Bs, Bm, BM đều thuộc loại hiếu khí. Trong các thí nghiệm 
đối với các độ hiếu khí khác nhau, cả 3 chủng đều dao động. Cả 3 chủng 
Bs, Bm và BM đều phát triển mạnh ở độ thông khí dao động từ 10 – 20 % 
với OD620nm dao động từ 0,56 – 0,84 , nhưng phát triển 
 Ba chủng Bs, Bm, BM đều thuộc loại hiếu khí. Trong các thí 
nghiệm đối với các độ hiếu khí khác nhau, cả 3 chủng đều dao động. Cả 3 
chủng Bs, Bm và BM đều phát triển mạnh ở độ thông khí dao động từ 10 – 
20% với OD620nm dao động từ 0,56 – 0,84, nhưng phát triển mạnh nhất ở tỉ 
lệ 10% với OD620nm là 0,84 ở chủng Bs, OD620nm là 0,7 ở chủng Bm và 0,76 
với chủng BM. 
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của độ hiếu khí tới khả năng sinh trưởng của 3 chủng 
Bs, Bm, BM trên môi trường có bổ sung CaCO3 
 Trên môi trường có bổ sung CaCO3 mật độ tế bào thể hiện rất cao 
và đều hơn ở 3 chủng. Ở cả 3 chủng mật độ tế bào thể hiện cao ở độ thông 
Độ hiếu khí (%) 
Chủng vi khuẩn 
10 20 30 40 
Bs 0,90 0,84 0,68 0.60 
Bm 0,82 0,71 0,65 0,57 
BM 0,89 0,72 0,64 0,57 
49 
khí 10 – 20%, cao nhất ở độ thông khí là 10% với OD620nm là 0,9 với chủng 
Bs, OD620nm là 0,82 với chủng Bm và 0,89 với chủng 
Trên môi trường có bổ sung CaCO3 mật độ tế bào thể hiện rất cao và 
đều hơn ở 3 chủng. Ở cả 3 chủng mật độ tế bào thể hiện cao ở độ thông khí 
10 – 20%, cao nhất ở độ thông khí là 10% với OD620nm là 0,9 với chủng Bs, 
OD620nm là 0,82 với chủng Bm và 0,89 với chủng BM. 
 Xác định hoạt tính enzyme của các chủng ở các độ thông khí khác 
nhan trên môi trường có cơ chất cảm ứng bằng phương pháp đục lỗ thạch. 
Kết quả được thể hiện ở hình sau: 
Hình 20: Ảnh hưởng của độ hiếu khí lên hoạt tính enzyme amylaza của 3 
chủng Bs, Bm và BM trên ở môi trường có bổ sung CaCO3 
50 
Hình 21: Ảnh hưởng của độ hiếu khí lên hoạt tính enzyme proteaza của 3 
chủng Bs, Bm và BM trên ở môi trường có bổ sung CaCO3 
 Từ hai hình 3.20 và 3.21 chúng tôi nhận thấy hoạt tính enzyme thể 
hiện càng cao ở độ hiếu khí càng lớn. 
 Vậy độ hiếu khí thích hợp để nuôi cấy 3 chủng là 10 – 20% 
3.11. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH tới sự sinh trưởng và phát triển 
của ba chủng nghiên cứu 
 Ba chủng vi khuẩn Bs, Bm và BM sau 24 giờ nhân giống trên môi 
trường cơ sở đươc cấy vào môi trường có pH thay đổi 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 với 
tốc độ lắc 125 vòng/phút ở nhiệt độ phòng. Sau 36 giờ kiểm tra đánh giá 
khả năng phát triển của chúng bằng cách đo OD620nm. Kết quả thu được 
dưới h́nh sau: 
51 
Hình 22: Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và phát triển của các 
chủng Bs, Bm và BM 
 Từ hình 22 cho thấy khi pH dao động từ 4 – 5 thì cả 3 chủng phát 
triển yếu: OD620nm thấp, chỉ đạt 0,34 ở Bm; 0,41 ở chủng Bs và 0,45 ở 
chủng BM. Khi pH tăng từ 6 – 8 đặc biệt ở khoảng giữa 7 – 8 thì cả 3 
chủng bắt đầu phát triển mạnh, mật độ tế bào đạt giá trị cao nhất tại pH = 7 
với OD620nm lần lượt là 0,80 và 0,81 của chủng Bs và BM, ở pH = 8 thì 
OD620nm là 0,80 của chủng Bm. Ba chủng phát triển có phần ổn đinh ở pH = 
9, nhưng tới 10 thì hầu như yếu dần OD620nm dao động từ 0,41 tới 0,47. 
Như vậy pH ban đầu thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cả ba 
chủng là từ 7 – 8. 
3.12. Nghiên cứu sử dụng bột đậu tương làm nguồn nguyên liệu thay 
thế 
 Từ môi trường cơ sở chúng tôi bổ sung bột đậu tương ở các nồng 
độ: 1, 2, 3, 4% và được cấy 1-2% chủng vi khuẩn rồi đưa đi lắc ở vận tốc 
125 vòng/phút, nhiệt độ phòng, với thời gian là 36 giờ . Tiến hành đục lỗ 
52 
thạch rồi quan sát đo vòng phân giải của hai enzyme chúng tôi thu được kết 
quả như sau: 
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của bột đậu tương lên khả năng sinh proteaza, 
amylaza của ba chủng Bs, Bm, BM 
Chủng vi khuẩn Nồng độ bột đậu tương 
(%) 
Hoạt tính enzyme 
 (D-d)mm 
 Proteaza Amylaza 
1 21,5 13 
2 20 13 
3 26 14 
Bs 
4 21 13,5 
1 6 6 
2 8 6 
3 16 12 
Bm 
4 11 7 
1 13 8 
2 12 8 
3 14 8,5 
BM 
4 10 7,5 
 Từ bảng trên chúng tôi nhận thấy nồng độ bột đậu tương mà tại đó 3 
chủng nghiên cứu cho hoạt tính enzyme cao nhất là 3% tức là 30 g/lít môi 
trường. 
 Trên môi trường cơ sở chúng tôi đã thay glucose bằng bột đậu tương 
3% sau đo cho thêm CaCO3 ở các nồng độ khác nhau: 1, 2, 3 và 4% làm 
chất điều chỉnh pH. 
 Giống được tiếp với tỉ lệ 1-2%, đưa đi lắc ở 125 vòng/phút trong 36 
giờ. Sau đó tiến hành đục lỗ thạch rồi quan sát đo vòng phân giải của hai 
enzyme chúng tôi thu được kết quả như sau: 
53 
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của nồng độ CaCO3 đến khả năng sinh amylaza, 
proteaza trên môi trường có bột đậu tương 
Chủng vi khuẩn Nồng độ CaCO3 
(%) 
Hoạt tính enzyme 
(D-d)mm 
 Protease Amylase 
0 26 14 
1 18 16 
2 26 15 
3 25 19 
Bs 
4 20 14 
0 16 12 
1 18 10 
2 18 10 
3 22 14 
Bm 
4 11 11 
0 14 8,5 
1 23 8 
2 25 8 
3 21 12 
BM 
4 18 7,5 
 Qua 2 bảng 3.13 và 3.14 chúng tôi nhận thấy ở nồng độ CaCO3 2% 
thích hợp cho sự sinh proteaza của 2 chủng Bs và BM, nồng độ CaCO3 3% 
thích hợp cho sự sinh trưởng của chủng Bm. Hoạt tính amylaza đạt cực đại 
ở nồng độ CaCO3 3% đối với cả 3 chủng Bs, Bm và BM. Hoạt tính 2 
enzyme đều thể hiện cao hơn ở môi trường chỉ có bột đậu tương. Tuy vậy 
CaCO3 ở nồng độ cao sẽ ức chế quá trình sinh enzyme của cả 3 chủng. 
 Cũng qua bảng trên chúng tôi nhận thấy chủng vi khuẩn Bs là có hoạt 
tính mạnh nhất, thích hợp nhất với bột đậu tương. 
54 
 Bột đậu tương có hàm lượng protein chiếm khoảng 30 – 35% và có 
khoảng 40% là tinh bột. Vì vậy bột đậu tương đóng vai trò là chất cảm ứng 
của hai enzyme amylaza và proteaza. Kết quả thí nghiệm cho thấy trên môi 
trường có bột đậu tương thì sự sinh trưởng và biểu hiện hoạt tính 2 enzyme 
amylaza và proteaza là lớn nhất. 
 Nuôi Bs, Bm và BM trên môi trường (thành phần dưới đây cho 1 lít 
môi trường) sẽ thu được cả hai enzyme amylaza và proteaza. Trong thực tế 
sản xuất công nghiệp chúng ta có thể dùng bột đậu tương làm nguồn 
nguyên liệu cơ bản để sản xuất enzyme. 
 Bột đậu tương 30 g 
 Peptone 5 g 
 Cao men 2,5 g 
 CaCO3 2% 
 pH = 7 – 8 
3.13. Nghiên cứu đồ thị tổng hợp động học của quá trình lên men 
Từ các nghiên cứu trên, chúng tôi tổng hợp về sự sinh trưởng, sinh 
enzyme proteaza và sự thay đổi pH của chủng Bs trên môi trường bột đậu 
tương có bổ sung CaCO3 
55 
Enzyme 
(mm) 
OD 
620nm 
 pH 
30 2.0 8.0 
 1.9 7.8 
25 1.8 7.6 
 1.7 7.4 
20 1.6 7.2 
 1.5 7.0 
15 1.4 6.8 
 1.3 6.6 
10 1.2 6.4 
 1.1 6.2 
5 1.0 6.0 
 0 
 Sau 24h sau 30h sau 36h 
 : Hoạt tính enzyme ( D- d) mm 
 : Sự sinh trưởng OD620nm 
 : pH 
Hình 23: Đồ thị biến đổi pH, hoạt độ enzyme proteaza và mật độ tế bào của 
Bs trong môi trường bột đậu tương có CaCO3 
56 
Phần IV 
KẾT LUẬN 
57 
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi đã cơ bản hoàn thành nội dung đề 
tài được giao. Kết quả cụ thể như sau: 
1. Từ đất vườn phân lập qua trung gian là cỏ khô và khoai tây đã phân lập 
được 3 khuẩn lạc có hoạt tính enzyme amylase và protease. 
2. Nghiên cứu hình thái tế bào, khuẩn lạc và một vài đặc điểm sinh học 
thấy 3 chủng này là: 
+ Trực khuẩn, sinh bào tử, Gram dương, hiếu khí, nhiệt độ thích hợp 
cho sinh trưởng và sinh enzyme ngoại bào là 25 – 370C 
Chủng Bs – trực khuẩn cỏ khô có thể là Bacillus subtilis 
Chủng Bm – trực khuẩn cỏ khô có thể là Bacillus megaterium 
Chủng BM –trực khuẩn khoai tây có thể là Bacillus mensentericus 
3. Nghiên cứu nuôi cấy 3 chủng này với các cơ chất cảm ứng khác nhau 
đều thấy: 
- Tinh bột và bột đậu tương là chất cảm ứng cho 3 chủng sinh amylase 
- Cazein và bột đậu tương là chất cảm ứng cho 3 chủng sinh protease. 
Trong môi trường có bổ sung CaCO3 đều thấy khả năng sinh protease 
của 3 chủng cao hơn so với không bổ sung CaCO3. Như vậy CaCO3 
đóng vai trò điều chỉnh pH của môi trường 
- Protease thu được của 3 chủng Bs, Bm và BM đều thấy hoạt động ở 
vùng pH kiềm (9 -11). 
 Với các kết quả thu được hoàn toàn làm cơ sở cho việc nghiên cứu sâu 
về phân loại và sinh tổng hợp enzyme của ba chủng này để có thể áp dụng 
vào sản xuất enzyme, sản xuất bột giặt, thủy phân bột cá, trong công nghiệp 
dày da hay bảo vệ môi trường 
58 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Tài liệu Tiếng Việt 
1. Nguyễn Thành Đạt, thực hành vi sinh, 1990, NXB Nông Nghiệp 
2.Lương Đức Phẩm. Chế phẩm sinh học dung trong chăn nuôi và nuôi 
trồng thủy sản, 2007. NXB Nông nghiệp 
3.Nguyễn Lân Dũng (Dịch). Thực hành vi sinh vật học, 1983. NXB Đại 
Học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 
4.Nguyễn Văn Mùi, Thực hành hóa sinh học, NXB Khoa học và kỹ thuật, 
2001] 
5.Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty, Vi sinh vật học, 
NXB Giáo Dục, 2000 
6. Lê Ngọc Tú, Lê Văn Chứ, Phạm Trân Châu Châu, Nguyễn Lân Dũng, 
enzyme vi sinh vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 
7.Nguyễn Trọng Cẩn ( chủ biên), Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần 
Thị Luyến, Công nghệ enzyme, NXB Nông nghiệp – Thành phố Hồ Chí 
Minh, 1998] 
8. Lê Ngọc Tú (chủ biên), Lê Văn Chứ, Đặng Thị Thu, Nguyễn Thị Thịnh, 
Bùi Đức Hợi, Lưu Duẩn, Lê Doãn Diên, Hóa sinh công nghiệp, NXB Khoa 
học và Kỹ thuật Hà Nội, 2002. 
9. Lương Đức Phẩm, Công nghệ vi sinh vật, NXB Nông nghiệp 
 Tài liệu tiếng Anh 
10. Priest, F.G and Grigorova, R. (1991) Method for studying the ecology 
of endospore – forming bacteria. Method in microbiology 22, 565 – 591. 
Todar , K. Ph. D (2008) Bacillus and related endospore – forming bacteria. 
Todar’s online textbook ò bacteriology. 
59 
11. Rosovitz, M. J., Voskuil, M. I., Chambliss, G. H. (1998) Bacillus. In: 
A. Balows and B. I. Duerden (Eds), Systematic Bacteriology. Arnold Press, 
London: 709 – 720. 
12. Schallemey, M., Singh, A. and Ward, O. P. (2004) Developments in the 
use of Bacillus species for industrial production. Can. J. Microbiol. 50, 1 - 
17. 
 Trang web điện tử 
13.  
14. www.epa.gov/opptintra/biotech/fra/fra009htm. 
15.  
16.  
PHỤ LỤC 
 Hình thể hiện hoạt tính amylase của Bm 
 trên môi trường bột đậu tương + CaCO3 trong 36h 
 Hình thể hiện hoạt tính protease của Bm 
 trên môi trường bột đậu tương + CaCO3 trong 36h 
 Hình thể hiện hoạt tính amylase của BM 
 trên môi trường bột đậu tương + CaCO3 trong 36h 
Hình thể hiện hoạt tính protease của BM 
 trên môi trường bột đậu tương + CaCO3 trong 36h 
 Hình thể hiện hoạt tính amylase của Bs 
trên môi trường bột đậu tương + CaCO3 trong 36h 
 Hình thể hiện hoạt tính amylase của Bs 
 trên môi trường bột đậu tương + CaCO3 trong 36h 
 Hình giữ giống của 3 chủng Bs, Bm và BM 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi khuẩn Bacillus có hoạt tính enzyme proteaza kiềm.pdf Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi khuẩn Bacillus có hoạt tính enzyme proteaza kiềm.pdf