Đề tài đã hoàn thành các nội dung nghiên cứu và đạt được các sản phẩm đã đăng
ký, bao gồm:
- Đã xây dựng được quy trình kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian của đất
phi nông nghiệp trong phương án QHSDĐ, cho phép tính đến nhiều chỉ tiêu đánh giá
khác nhau và thể hiện kết quả đánh giá dưới dạng các chỉ số định lượng. Để nâng cao
hiệu quả triển khai, đề tài đã phát triển được phần mềm tiện ích LUPA có khả năng
thực hiện phần lớn các bước của quy trình đánh giá.
- Đã xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối
tượng quy hoạch sử dụng đất thuộc 06 loại đất phi nông nghiệp có tính nhạy cảm cao.
- Đã phát triển được hệ thống thông tin hỗ trợ công bố và theo dõi tình hình thực
hiện phương án QHSDĐ trên nền tảng công nghệ WebGIS mã nguồn mở với các chức
năng nâng cao về thu thập, quản lý thông tin phản hồi của các bên liên quan và thông
tin về tiến độ triển khai QHSDĐ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu ứng dụng gis hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian một số loại đất phi nông nghiệp, công bố và theo dõi thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
Để chuyển đổi từ bài toán đánh giá định tính về bài toán định lượng, cần giải 
quyết các vấn đề có tính mấu chốt sau: 
- Chuyển đổi các đánh giá định tính (“thích hợp”, “không thích hợp”,...) thành 
điểm số theo một thang điểm nhất định. Việc chuyển đổi này không mang tính cơ 
học mà đòi hỏi phải dựa trên tri thức chuyên gia và kinh nghiệm thực tế. 
- Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố và thể hiện dưới dạng trọng số 
của chúng. Các trọng số có sự phụ thuộc vào thang điểm được lựa chọn và cũng phải 
được đánh giá trên cơ sở tri thức chuyên gia và kinh nghiệm thực tế. Đây là vấn đề 
khó nhất và có ý nghĩa quyết định tới kết quả đánh giá tính hợp lý về vị trí cho đối 
tượng QHSDĐ. 
Hiện nay, hai vấn đề nêu trên thường được giải quyết bằng phương pháp MCA. 
Sau khi đã giải quyết được các vấn đề này thì các công việc còn lại là tương đối đơn 
giản, có thể vận dụng GIS để thực hiện các quy trình đánh giá [7]. 
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA trong QHSDĐ 
1.3.1. Trên thế giới 
Trong vài thập kỷ trở lại đây, với sự nhận thức ngày càng cao của cộng đồng về 
các vấn đề môi trường và sức khoẻ, việc lựa chọn địa điểm xây dựng các công trình này 
ngày càng trở nên khó khăn và trở thành một vấn đề bức xúc của nhiều quốc gia như 
Mỹ, Canada, Mexico, Hà Lan, Áo, Anh, Thụy Sỹ, Pháp, Bỉ, Đan Mạch, Úc, Nhật, Hàn 
Quốc, Đài Loan. Một thuật ngữ thường dùng để gọi chung cho nhưng công trình gây 
tranh cãi này là “Sử dụng đất không được địa phương chấp thuận” (Locally Unwanted 
Land Uses - LULUs) [16]. Một trong những ứng dụng rõ nét nhất của GIS trong 
 8 
QHSDĐ là kết hợp với phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (Multi Criteria Analysis - 
MCA) để lựa chọn địa điểm bố trí một số loại công trình QHSDĐ, thường là các bãi rác. 
Trong các công trình của Shrivastava (2003), Javaheri (2006), Huang (2006), Basac 
(2006), Sharifi (2004) và Alshehri (2008), MCA được sử dụng để tính mức độ ảnh 
hưởng của các chỉ tiêu, còn GIS được sử dụng để đánh giá chỉ tiêu và tích hợp kết quả. 
Ngoài các nghiên cứu ứng dụng GIS để lựa chọn vị trí xây dựng bãi xử lý rác thải trên, 
còn một số nghiên cứu ứng dụng GIS để tìm vị trí xây dựng cho các công trình khác 
như: xác định vị trí tối ưu cho xây dựng bệnh viện mới tại vùng đô thị Tehran, Iran 
[21]; bố trí khu công nghiệp tại Nakuru, Kenya [9]; lựa chọn vị trí Trung tâm mua sắm 
ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ [14]; lựa chọn vị trí tốt nhất cho trạm xử lý nước thải ở El-
Mahala, El-Kubra, bắc Ai Cập [10]; tìm vị trí vui chơi trong nhà tại Taleghan [17]. 
Nhìn chung, các ứng dụng của GIS trong công trình này là khá thiết thực, tuy 
nhiên việc ứng dụng mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản (chồng xếp các lớp dữ liệu, 
hiển thị bản đồ, ), hay mới chỉ tính toán đến cách xác định vị trí thích hợp cho lựa 
chọn vị trí tối ưu cho một số loại công trình có tính nhạy cảm cao như bãi chôn lấp chất 
thải, khu công nghiệp,... [9, 10, 21]. 
1.3.2. Tại Việt Nam 
 Ứng dụng GIS trong QHSDĐ đã bắt đầu được một số nhà khoa học quan tâm 
trong những năm gần đây. Trong đó, việc xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ công 
tác lập QHSDĐ nhận được sự quan tâm nhiều nhất. Nghiên cứu ứng dụng GIS để xây 
dựng CSDL của một số nhà khoa học trong nước như: Nhữ Thị Xuân và Đinh Thị Bảo 
Hoa (2008) đã thiết kế và xây dựng một CSDL GIS về các đơn vị đất nhằm phục vụ 
cho công tác QHSDĐ ở tỉnh Thái Bình; Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Thế Lân (2010) 
đã thiết lập được thông tin và cơ sở dữ liệu về đất chính qui có tính tổng hợp, hệ thống, 
có tính khái quát cao, dễ cập nhật và khai thác sử dụng để trợ giúp ra quyết định trong 
đánh giá sự thích hợp đất, quy hoạch sử dụng đất ở xã Phú Sơn, huyện Hương Thủy, 
tỉnh Thừa Thiên Huế. Nguyễn Hiếu Trung và nnk đã ứng dụng GIS trong QHSDĐ ở 
hai xã là Vĩnh Mỹ A và Vĩnh Thịnh (huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu). Trong thời gian 
qua, vấn đề ứng dụng GIS và MCA trong lựa chọn địa điểm bố trí công trình QHSDĐ 
cũng đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu trong nước. Bùi Văn Ga 
và nnk (2001) đã nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA để quy hoạch vị trí bãi chôn lấp 
chất thải rắn sinh hoạt ở xã Đông Nam, Khánh Sơn, Đà Nẵng. Nghiên cứu Trần Quốc 
Bình và nnk (2008) đã ứng dụng GIS và MCA để tìm địa điểm thích hợp cho bãi chôn 
lấp chất thải rắn sinh hoạt của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Cùng lĩnh vực 
nghiên cứu này còn có nghiên cứu của Nguyễn Đăng Phương Thảo và nnk (2011) đã 
 9 
ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong lựa chọn địa điểm bãi chôn 
lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm hỗ trợ công tác QHSDĐ tại quận Thủ Đức - Thành 
phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các nghiên mới chỉ đưa ra một quy trình đánh giá còn 
đơn giản, chủ yếu dựa trên phân tích khoảng cách Euclidean, và chưa có sản phẩm 
phần mềm hỗ trợ. Vì vậy, các ý tưởng này cần tiếp tục phát triển, hiện thực hóa theo 
các quy định của Luật đất đai 2013. 
1.4. Đánh giá tình hình ứng dụng WebGIS trong phổ biến thông tin đất đai ở 
trong nƣớc và trên thế giới 
1.4.1. Trên Thế giới 
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin - truyền 
thông đã thúc đẩy sự ra đời của một loạt hệ thống thông tin QHSDĐ nhằm phổ biến 
thông tin QHSDĐ và giúp người dân tham gia vào các hoạt động QHSDĐ, qua đó làm 
tăng tính minh bạch của QHSDĐ. Với đặc thù là đặc tính không gian rất quan trọng của 
thông tin QHSDĐ nên hầu hết các hệ thống thông tin QHSDĐ đều phát triển trên nền 
tảng GIS, đặc biệt là công nghệ WebGIS - GIS trên mạng Internet. Một số nghiên cứu 
tiêu biểu như Diaz và nnk (2009); Kari Mikkonen (2010); Miler, Odobasic và Medak 
(2010); Blankenbach và Schaffert (2010) [13]. Một số nước cũng đã xây dựng được 
WebGIS phục vụ quản lý đất đai như Úc [24], Mỹ [23], Phần Lan [13], Singapore [25]. 
1.4.2. Tại Việt Nam 
 Ở Việt Nam, mặc dù các hãng GIS nổi tiếng trên thế giới như ESRI, Intergraph, 
Mapinfo đã vào thị trường trong nước từ lâu nhưng số lượng ứng dụng WebGIS trên 
Internet lại rất ít, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Hiện nay, công nghệ 
WebGIS vẫn còn ở dạng tiềm năng chưa phát triển ở Việt Nam. Một số địa phương như 
Cần Thơ, Đà Lạt, Hà Nội, TP TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Bến Tre, Khánh Hòa đã sử 
dụng công nghệ WebGIS để công khai các thông tin về đất đai trên bản đồ nhưng vẫn 
còn nhiều hạn chế như bản đồ trên trang Web còn khá đơn giản. 
 Như vậy, việc ứng dụng WebGIS trong những trang Web nói trên để cung cấp về 
thông tin quy hoạch sử dụng đất thực sự rất hữu ích với người dân nhưng trên thực tế lại 
rất ít đơn vị thực hiện việc quy hoạch sử dụng đất tận dụng được lợi thế này. 
1.5. Khái quát về kỹ thuật MCA sử dụng trong đánh giá tính hợp lý về vị trí 
không gian của đối tƣợng QHSDĐ 
 Qua các nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA trong QHSDĐ cho thấy có nhiều kỹ 
thuật MCA được sử dụng như: kỹ thuật phân tích thứ bậc (AHP), kỹ thuật phân tích 
thứ bậc mờ (FAHP), kỹ thuật TOPSIS,... nhưng trong đó có kỹ thuật AHP và FAHP 
được các nghiên cứu sử dụng nhiều nhất. Để lựa chọn kỹ thuật phù hợp, đề tài tiến 
 10 
hành nghiên cứu và đánh giá ưu điểm, nhược điểm của từng kỹ thuật trong đánh giá 
tính hợp lý về vị trí không gian của đối tượng QHSDĐ. 
1.5.1. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật AHP 
 Kỹ thuật AHP có những ưu điểm sau: AHP cho phép phân tích những yếu tố một 
cách có hệ thống [12], sâu hơn và là một trong những kỹ thuật tốt nhất trong đánh giá 
đa chỉ tiêu không gian [22]. Những yếu tố này có thể được hiểu tốt hơn khi “tách rời” 
hoặc “phân chia” thành các hình thức hoặc các chỉ số đặc biệt hơn và thấp hơn yếu tố 
ban đầu [12]. AHP ít dựa vào tính đầy đủ của bộ dữ liệu mà dựa nhiều vào các ý kiến 
của chuyên gia hoặc các nhà quan sát về các yếu tố khác nhau và các tác động nhận 
thức của họ trên tính thích hợp về vị trí [12]. AHP cho phép các chuyên gia và các bên 
liên quan tham gia trong việc cung cấp phương pháp đo tính thích hợp của một vị trí có 
liên quan đến sử dụng đất đã được đề xuất. Cơ cấu tổ chức như vậy cho phép thỏa hiệp 
và hợp nhất chỉ tiêu cả về chất lượng và số lượng trong đánh giá các sự thích hợp về vị 
trí [12, 22]. 
 Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, AHP cũng tồn tại những vấn đề sau: không 
phải là một giải pháp cho các phương trình tuyến tính [15]; nếu có nhiều người cùng 
tham gia vào phương pháp này, các ý kiến khác nhau sẽ cho các trọng số của chỉ tiêu 
khác nhau có thể làm phức tạp vấn đề [19]; khi số lượng các cấp trong hệ thống cấp bậc 
tăng, số lượng các cặp so sánh cũng tăng lên, do đó để xây dựng mô hình AHP mất 
nhiều thời gian và công sức [15]; Do sự mơ hồ và không chắc chắn của người đánh giá 
nên kết quả đánh giá bằng kỹ thuật AHP chưa đủ và chưa chính xác để ra quyết định [8]. 
1.5.2. Ưu điểm và nhược điểm của FAHP 
 Ưu điểm của FAHP là khắc phục được những hạn chế của AHP gốc trong môi 
trường rõ (original crisp AHP) và đã được áp dụng trong nhiều công trình nghiên cứu 
khoa học. Tuy nhiên, kỹ thuật FAHP có nhược điểm là số lượng tính toán nhiều và các 
công thức tính toán phức tạp hơn so với AHP. Qua phân tích ưu điểm và nhược điểm 
của từng kỹ thuật, đề tài lựa chọn kỹ thuật FAHP để tính toán trọng số cho các chỉ tiêu, 
nhược điểm của kỹ thuật FAHP là số lượng tính toán nhiều và phức tạp sẽ được khắc 
phục bằng cách lập các biểu thức tính toán tự động trên Excel hay xây dựng phần mềm 
tính toán. 
1.6. Phƣơng pháp phân tích không gian bằng GIS 
 Công nghệ GIS dùng trong phân tích mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, 
chiết xuất thông tin thứ cấp, đánh giá định lượng các chỉ tiêu không gian. Các phép 
phân tích không gian bằng GIS được sử dụng trong đánh giá tính hợp lý về vị trí 
không gian của các đối tượng QHSDĐ gồm: các phép phân tích khoảng cách, phân 
tích chồng xếp các lớp dữ liệu. 
 11 
Chƣơng 2: QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ KHÔNG GIAN 
CỦA PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG GIS VÀ MCA 
 Bài toán ứng dụng GIS và MCA trong lựa chọn vị trí quy hoạch được coi là bài 
toán thuận trong QHSDĐ thì bài toán ứng dụng GIS và MCA trong đánh giá tính hợp 
lý về vị trí quy hoạch sẽ là bài toán nghịch. Do đó, quy trình đánh giá tính hợp lý về vị 
trí không gian của phương án QHSDĐ bằng GIS và MCA sẽ căn cứ vào quy trình lựa 
chọn vị trí tối ưu cho công trình trong các nghiên cứu trước đó như: quy trình lựa chọn 
vị trí xây dựng bệnh viện trong nghiên cứu của Ali Soltani (2011); quy trình lựa chọn 
vị trí khu vui chơi trong nhà của Parvane Rezakhani (2011); quy trình lựa chọn vị trí 
khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt và trạm xử lý nước thải của Ni-Bin Chang (2008), E. 
H. Ibrahim (2011), Trần Quốc Bình và nnk (2010), Nguyễn Đăng Phương Thảo 
(2011). Đề tài sẽ điều chỉnh bổ sung thêm nội dung để đưa ra quy trình đánh giá tính 
hợp lý về vị trí không gian của đối tượng QHSDĐ như hình 2.1. Quy trình đánh giá 
tính hợp lý về vị trí không gian của đối tượng QHSDĐ gồm các bước sau: 
2.1. Chuẩn bị dữ liệu 
 Đây là bước đầu tiên trong quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của 
đối tượng QHSDĐ. Mục đích là tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực 
nghiên cứu. Đồng thời thu thập các tài liệu bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng 
đất, bản đồ địa chất, các số liệu thống kê, báo cáo quy hoạch, của khu vực. Các tài 
liệu chuyên môn cần thu thập là các quy định của pháp luật, quy phạm kỹ thuật về vị 
trí quy hoạch của một số loại đất, các báo cáo và bản đồ QHSDĐ. Từ các nguồn bản 
đồ thu thập được, tiến hành chuyển sang định dạng dữ liệu trong phần mềm GIS và 
tách các lớp cần thiết, giữ và tạo thêm các trường thuộc tính quan trọng liên quan đến 
vấn đề đánh giá. Nhiệm vụ quan trọng của bước này là cung cấp dữ liệu đầu vào và 
đảm bảo mối quan hệ topology giữa các đối tượng. Muốn vậy, cần thiết lập quy tắc 
topology và tiến hành kiểm tra, sửa lỗi để tạo ra dữ liệu có chất lượng. 
2.2. Lựa chọn loại đất đánh giá 
 Có nhiều loại đất được quy hoạch trên bản đồ QHSDĐ. Để đánh giá quy hoạch 
sử dụng đất của một khu vực ta cần đánh giá tất cả các loại đất được quy hoạch trong 
khu vực đó xem có phù hợp không. Tuy nhiên, ta cũng có thể xem xét đánh giá một số 
loại đất mang tính phổ biến ở khu vực đó và có tính quyết định lớn đến kinh tế, xã hội, 
môi trường ở khu vực đó để đánh giá. Như vậy, dựa trên 03 chỉ tiêu là kinh tế, xã hội 
và môi trường thì tại các địa phương nên lựa chọn các loại đất sau để đánh giá: đất ở 
(đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn); đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh và cấp huyện 
(giới hạn trong đất xây dựng bệnh viện; đất xây dựng trạm y tế, trung tâm y tế; đất xây 
dựng trường trung học phổ thông, trung học cơ sở; đất xây dựng trường tiểu học, mầm 
non; đất xây dựng chợ); đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (giới hạn trong đất xây 
 12 
dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, đất xây dựng cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp); 
đất bãi thải, xử lý chất thải (giới hạn trong đất làm bãi chôn lấp chất thải rắn sinh 
hoạt); đất nghĩa trang, nghĩa địa (giới hạn trong đất xây dựng nghĩa trang quy mô nhỏ 
và trung bình). 
Hình 2.1. Quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án 
QHSDĐ bằng GIS và MCA 
2.3. Xác định các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ 
 Quy hoạch sử dụng đất là một quy hoạch mang tính tổng thể vì vậy việc xác định 
các yêu cầu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án quy hoạch đòi hỏi 
phải có những kiến thức chuyên môn về nhiều lĩnh vực. Các yêu cầu này liên quan 
chặt chẽ với mục đích (loại đất được quy hoạch) và các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã 
hội của địa phương. 
 Các chỉ tiêu đưa ra phải dựa trên các căn cứ pháp lý và khoa học như: các văn bản 
pháp luật quy định về việc bố trí vị trí các công trình quy hoạch; các chỉ tiêu đã được 
đưa ra trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và trên Thế 
 13 
giới; điều tra ý kiến của các cán bộ làm quy hoạch, của chính quyền địa phương và các 
đơn vị có liên quan đến QHSDĐ; 
 Các chỉ tiêu đánh giá cùng một loại đất nhưng ở các địa phương khác nhau có 
thể khác nhau do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở mỗi nơi là khác nhau. 
 Đề tài đã xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí QHSDĐ cho 
các loại đất đã lựa chọn trong mục 2.2 dựa vào các căn cứ pháp lý và khoa học. Các 
chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các loại đất phi nông nghiệp được 
trình bày chi tiết trong nội dung báo cáo tổng kết và sản phẩm của đề tài. Dưới đây là 
chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất ở đô thị. Cụ thể: 
 Chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian cho đất ở tại đô thị được xây 
dựng dựa vào các căn cứ sau: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 4449-1987 về 
Quy hoạch xây dựng đô thị thì lựa chọn, đánh giá đơn vị đất ở đô thị [2] và một số 
nghiên cứu trên thế giới như: Ấn Độ [18]; Anh [20]. Căn cứ vào các nghiên cứu trên, 
đề tài đã xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất ở 
như bảng 2.1. 
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí của đất ở 
Nhóm Chỉ tiêu Giới hạn 
A 
Kinh tế 
(Giảm 
thiểu chi 
phí xây 
dựng và 
hoạt 
động) 
1. Khoảng cách tới trạm cung cấp 
điện, nước 
Giảm thiểu chi phí xây dựng mạng lưới cấp 
điện, nước → càng gần càng tốt 
2. Khoảng cách tới đường giao 
thông thường (không phải đường 
quốc lộ, đường cao tốc, tỉnh lộ) 
Thuận tiện đi lại, chuyên chở vật liệu xây 
dựng,... 
3. Hiện trạng sử dụng đất (thể hiện 
sự phân bố của các loại hình sử 
dụng đất tại 1 thời điểm nhất định 
của khu vực. Ví dụ đất trồng lúa, 
đất ở đô thị, đất trụ sở cơ quan,...) 
Giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng 
cho xây dựng → Ưu tiên đất chưa sử dụng, 
đất nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp. 
4. Độ dốc của địa hình Địa hình càng dốc thì chi phí về san lấp sẽ 
nhiều hơn → Lựa chọn khu vực có độ dốc 
vừa phải 
B 
Xã hội 
(Đảm 
bảo ổn 
định xã 
hội) 
1. Khoảng cách đến trung tâm y tế Thuận tiện việc khám chữa bệnh đồng thời 
có khoảng cách nhất định tránh ô nhiễm 
không khí, lây lan dịch bệnh và không bị 
tác động bởi tiếng ồn của bệnh viện. 
2. Khoảng cách đến trường học Thuận tiện cho trẻ đến trường. Khoảng 
cách đến trường cấp 1,2 ≤ 1500 m. Vùng 
miền núi cấp 1 ≤ 2000 m, cấp 2 ≤ 3000 m 
(theo quy định của TCXDVN 3978:1984) 
3. Chấp thuận của cộng đồng Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng 
 14 
Nhóm Chỉ tiêu Giới hạn 
4. Chấp thuận của chính quyền địa 
phương 
Tăng tối đa sự chấp thuận của chính quyền 
địa phương 
C 
Môi 
trƣờng 
(Giảm 
thiểu tác 
động tới 
môi 
trƣờng) 
1. Khoảng cách đến bãi rác Tăng tối đa khoảng cách đến bãi rác . Theo 
TCXDVN 4449 :1987 thì khoảng cách đến 
bãi rác ≥ 3000 m (đất ở tại đô thị), ≥ 1000 
m (đất ở tại nông thôn) 
2. Khoảng cách đến nghĩa trang, 
nghĩa địa 
Tăng tối đa khoảng cách đến nghĩa trang, 
nghĩa địa. Theo TCXDVN về xây dựng 
nghĩa trang đô thị thì Khoảng cách đến 
nghĩa địa ≥ 1500 m (đất ở tại đô thị); ≥ 
1000 m (đất ở tại nông thôn) 
3. Khoảng cách đến khu công 
nghiệp 
Tạo khoảng cách an toàn đến khu công 
nghiệp, đồng thời phải thuận tiện để đi làm 
tại các khu công nghiệp 
4. Khoảng cách tới đường giao 
thông chính (cao tốc, quốc lộ, tỉnh 
lộ, đường sắt) 
Tránh ô nhiễm tiếng ồn và khói bụi cho 
khu dân cư, đảm bảo an toàn cần thiết. 
Khoảng cách đến đường giao thông 
chính > 100 m (đất ở tại đô thị); > 50 m 
(đất ở tại nông thôn) 
2.4. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào 
 Trong quá trình xác định các yêu cầu đánh giá thì các yếu tố cần để đánh giá sẽ 
được đặt ra. Có rất nhiều các yếu tố dùng để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian 
của phương án quy hoạch, chẳng hạn như yếu tố về hiện trạng sử dụng đất, thổ nhưỡng, 
địa chất, thủy văn, giao thông,... Những yếu tố này sẽ được phân loại và cho điểm theo 
từng trường hợp cụ thể dựa vào các tài liệu tham khảo cũng như xin ý kiến các chuyên 
gia về QHSDĐ. Đề tài đã xây dựng được thang điểm đánh giá cho các chỉ tiêu trong 
từng bộ chỉ tiêu. Thang điểm đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất ở tại đô 
thị. Thang điểm đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất ở tại đô thị được trình 
bày trong bảng 2.2. 
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá tính hợp lý về vị trí của đất ở đô thị 
TT Chỉ tiêu 
Khoảng giá trị 
có thể nhận 
Điểm 
phù 
hợp 
TT Chỉ tiêu 
Khoảng giá trị 
có thể nhận 
Điểm 
phù 
hợp 
1 
Khoảng cách 
tới trạm cấp 
điện 
0 - 1000m 
1000 - 3000 m 
3000 - 5000 m 
> 5000 m 
4 
3 
2 
1 
6 
Khoảng cách 
đến trung tâm 
y tế lớn 
0 - 200 m 
200 - 500 m 
500 - 1000 m 
1000 - 2000 m 
2000 - 4000 m 
> 4000 m 
1 
2 
3 
4 
3 
2 
 15 
TT Chỉ tiêu 
Khoảng giá trị 
có thể nhận 
Điểm 
phù 
hợp 
TT Chỉ tiêu 
Khoảng giá trị 
có thể nhận 
Điểm 
phù 
hợp 
2 
Khoảng cách 
đến đường 
giao thông 
thường (liên 
huyện, liên 
xã, đường 
trong khu dân 
cư,...) 
0 - 100 m 
100 - 500 m 
500 - 1000 m 
> 1000 m 
4 
3 
2 
1 
7 
Khoảng cách 
đến bãi rác 
0 - 1000 m 
1000 - 2000 m 
2000 - 3000 m 
> 3000 m 
1 
2 
3 
4 
3 
Hiện trạng sử 
dụng đất 
Đất CSD 
Đất NN 
Đất CSHT 
Đất SX phi NN 
Đất ở 
4 
3 
2 
1 
0 
8 
Khoảng cách 
đến nghĩa 
trang, nghĩa 
địa 
0 - 1000 m 
1000 - 2000 m 
2000 - 3000 m 
> 3000 m 
1 
2 
3 
4 
4 
Độ dốc của 
địa hình 
< 5
0 
5
0
 - 10
0
10
0
 - 15
0
15
0
- 20
0
> 20
0 
4 
3 
2 
1 
0 
9 
Khoảng cách 
đến khu công 
nghiệp 
0 - 100 m 
100 - 300 m 
300 - 500 m 
500 - 1000m 
>1 000m 
1 
2 
3 
4 
3 
5 
Khoảng cách 
đến trường 
học cấp 2, 3 
0 - 1500 m 
1500 - 3000 m 
3000 - 5000 m 
> 5000 m 
4 
3 
2 
1 
10 
Khoảng cách 
đến đường 
giao thông 
chính (quốc 
lộ, tỉnh lộ, cao 
tốc) 
0 - 50 m 
50 - 100 m 
100 - 500 m 
> 500 m 
1 
2 
3 
4 
 Để phân loại và tính điểm cho các yếu tố đầu vào theo các chỉ tiêu trên, ta sử dụng 
GIS để tạo ra các raster khoảng cách đến các đối tượng đầu vào như giao thông, dân cư, 
trường học,... và tính điểm cho các yếu tố liên quan đến tính chất như hiện trạng sử dụng 
đất, thổ nhưỡng, địa hình,... Các dữ liệu đầu vào tốt nhất là dựa theo phương án quy 
hoạch, tức là lấy ở thời điểm cuối kỳ quy hoạch chứ không phải ở thời điểm hiện tại. 
2.5. Tính trọng số cho từng chỉ tiêu 
Các chỉ tiêu được dùng để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương 
án quy hoạch sử dụng đất là tương đối nhiều và không đồng nhất về mức độ ảnh 
hưởng của nó đến việc đánh giá phương án quy hoạch. Để đánh giá nhanh được mức 
độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên thì có rất nhiều phương pháp để xác định như: 
phương pháp thống kê, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia,... Với 
những ưu điểm của quá trình phân tích thứ bậc (AHP/FAHP) như đã trình bày ở trên, 
đề tài đã sử dụng AHP/FAHP để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu bằng 
phương pháp chuyên gia. 
- Tính trọng số của nhóm: ở bước trên ta đã thành lập được các nhóm chỉ tiêu 
nhờ vào việc phân loại các chỉ tiêu. Các nhóm chỉ tiêu gồm một số các chỉ tiêu cùng 
 16 
loại hay có tính đồng nhất về giá trị cần đánh giá hoặc có những ảnh hưởng giống 
nhau lên đối tượng quy hoạch. Đây chính là quá trình phân cấp đánh giá, nhóm được 
coi là chỉ tiêu cấp 1, các chỉ tiêu trong nhóm đó được coi là chỉ tiêu cấp 2. Việc đầu 
tiên là xác định trọng số của chỉ tiêu cấp 1 (trọng số của các nhóm chỉ tiêu). Chúng ta 
lập một ma trận vuông (gọi là ma trận ưu tiên) của các nhóm gồm n dòng và n cột (n 
là số nhóm). Các giá trị trong ma trận là mức độ ưu tiên của nhóm hàng i so với nhóm 
cột j. Chúng được lập dựa trên căn cứ vào tình hình thực tế của khu vực, ý kiến của 
các chuyên gia, của người ra quyết định. Các bước tính toán trọng số được thực hiện 
theo phương pháp AHP đã trình bày ở trên. 
Trọng số chung m x m1, m x m2, m x m3, l x 
l1, l x 12, k x k1, k x k2 
Hình 2.2. Cách tính trọng số của các chỉ tiêu 
(TS: trọng số) 
Hình 2.3. Phương pháp tính điểm cho 
phương án quy hoạch 
- Tính trọng số của các chỉ tiêu trong từng nhóm: sau khi tính trọng số của các 
nhóm chỉ tiêu, ta tiến hành lập ma trận ưu tiên cho các chỉ tiêu trong từng nhóm và 
tính trọng số cho các chỉ tiêu. 
- Tính trọng số cuối cùng của từng chỉ tiêu: trọng số cuối cùng của từng chỉ tiêu 
được tính bằng cách tích hợp trọng số của nhóm với trọng số của chỉ tiêu đó trong 
từng nhóm. Hình 2.2 thể hiện kết quả tổng hợp của việc tính trọng số cho các chỉ tiêu. 
2.6. Tính giá trị hợp lý 
Raster giá trị hợp lý được tính toán từ việc kết hợp các raster giá trị đầu vào đã 
được phân loại và tính điểm ở trên với các trọng số tương ứng của từng lớp chỉ tiêu cụ 
thể. Với ví dụ như hình 2.4 thì lớp raster giá trị hợp lý sẽ được tính toán như sau: 
Raster giá trị hợp lý = (Raster al x mml) + (Raster a2 x mm2) + (Raster a3 x mm3) + 
(Raster bl x lll) + (Raster b2 x 112) +(Raster cl x kkl) + (Raster c2 x kk2) 
Trong đó: Raster al, a2, a3, bl, b2, cl, c2 là các raster điểm đã được thực hiện ở bước 
phân loại và tính điểm các lớp đầu vào; mm1 = m x ml là trọng số cuối cùng của chỉ 
tiêu a1, tương tự là trọng số cuối cùng của các chỉ tiêu tương ứng). 
2.7. Tính điểm phƣơng án QHSDĐ 
QHSDĐ mang tính bao quát lớn cho nên việc quy hoạch một loại đất sẽ có nhiều 
vị trí quy hoạch khác nhau, đòi hỏi phải tính điểm cho tất cả các vị trí quy hoạch đó. 
 17 
Việc tính điểm trung bình cho các đối tượng quy hoạch được dựa trên việc thống kê, 
tính toán các pixel điểm trong vùng được quy hoạch, nghĩa là mỗi thửa đất quy hoạch 
(vị trí quy hoạch) sẽ được tính điểm trung bình dựa trên việc lấy tổng giá trị của tất cả 
các pixel trên raster giá trị hợp lý nằm trong vùng thửa quy đất quy hoạch chiếm dụng 
chia cho số lượng pixel (hình 2.3). 
Sau khi đánh giá xong cho loại đất này ta tiến hành đánh giá cho loại đất tiếp 
theo trong QHSDĐ. Khi tất cả các loại đất cần đánh giá đã được tính điểm ta chuyển 
sang bước tiếp theo là đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng 
trong phương án QHSDĐ. 
2.8. Phân tích tính hợp lý và hiển thị của phƣơng án QHSDĐ 
Mỗi một loại đất quy hoạch trong bản đồ QHSDĐ sẽ có nhiều vị trí quy hoạch 
khác nhau do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương khác nhau mà 
sự bố trí của chúng cũng khác nhau. Việc đánh giá được những vị trí quy hoạch đó có 
hợp lý hay không hợp lý về mặt không gian là một vấn đề cần giải quyết. Nó không 
giống như một bài toán lựa chọn là chúng ta có một khu vực hoặc một vài vị trí đã 
định để khảo sát đặt một địa điểm tối ưu nhất nhưng đánh giá thì ngược lại chúng ta có 
một vài địa điểm đã được bố trí và xem sự bố trí đó đã hợp lý chưa, nghĩa là chấm 
điểm cho tất cả các vị trí và đưa ra một mức điểm để làm ngưỡng điểm hợp lý. Như 
vậy nếu vị trí nào qua ngưỡng điểm hợp lý thì có nghĩa là đã đạt được tính hợp lý nhất 
định. Tuy nhiên việc xác định ngưỡng điểm này là một vấn đề khó bởi nó còn liên 
quan đến các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực quy hoạch. Chẳng hạn tại 
khu vực nghiên cứu A thì các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch X là rất thuận lợi cho 
nên điểm giá trị hợp lý cho việc lựa chọn hay đánh giá các vị trí quy hoạch X trong 
khu vực A là rất cao, còn khu vực B các yếu tố này lại có nhiều bất lợi cho việc quy 
hoạch X nên điểm đánh giá cho các vị trí quy hoạch X sẽ ở mức thấp. 
Sau khi đã có ngưỡng điểm hợp lý, để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian 
của phương án quy hoạch ta tiến hành phân loại, đánh giá dựa trên ngưỡng điểm 
chuẩn. Việc phân loại này có thể phân làm nhiều mức như hợp lý cao, hợp lý, không 
hợp lý và rất không hợp lý. 
Việc trình bày kết quả là một khâu quan trọng giúp người xem hiểu được những 
điều mà người phân tích muốn chỉ ra hay những thông tin mà người xem quan tâm, tìm 
hiểu. Do đó, kết quả có thể trình bày dưới nhiều dạng khác nhau như: bảng thống kê, 
biểu đồ hay bản đồ. Tuy nhiên, kết quả trình dưới dạng bản đồ sẽ thể hiện được vị trí 
không gian của từng kết quả đánh giá. 
 18 
Chƣơng 3: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM PHỤC VỤ QHSDĐ 
3.1. Xây dựng phần mềm hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ 
 Để thực hiện quy trình đánh giá, kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian của 
đất phi nông nghiệp, đề tài đã thiết kế và xây dựng phần mềm đánh giá, kiểm tra tính 
hợp lý về vị trí không gian của đất phi nông nghiệp (Land Use Planning Assessment - 
LUPA) dựa trên nền tảng phần mềm là ArcGIS Desktop và Microsoft Excel để phát 
triển giao diện quản lý chỉ tiêu và tính toán trọng số. Đề tài đã sử dụng ngôn ngữ lập 
trình VBA (Visual Basic for Application) cùng với Java để phát triển giao diện quản lý 
chỉ tiêu và tính trọng số của các chỉ tiêu trong Microsoft Excel. Đây là một ngôn ngữ 
scripting, tuy không mạnh như các ngôn ngữ như Java, C++, C# nhưng lại rất đơn 
giản, tiện lợi trong việc tự động hóa thao tác hay phát triển các ứng dụng nhỏ trên nền 
phần mềm mà VBA được tích hợp. 
Phần mềm gồm 2 thành phần chính: 
1. Phần quản lý các chỉ tiêu được xây dựng dưới dạng bảng tính Excel nhằm tạo 
điều kiện thuận tiện cho người sử dụng, đa số đã có năng lực sử dụng tốt phần mềm 
Microsoft Excel (hình 3.1). 
2. Phần xử lý dữ liệu được viết bằng ngôn ngữ Java, cài đặt và hoạt động dưới dạng 
một Add-in của phần mềm ArcMap trong bộ phần mềm ArcGIS Desktop (hình 3.2). 
Hình 3.1. Giao diện chính của phần mềm LUPA 
(trang tổng hợp thông tin về chỉ tiêu đánh giá). 
Hình 3.2. Thanh thực đơn của phân hệ xử lý dữ liệu 
 19 
3.2. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công bố và theo dõi thực hiện phƣơng án 
QHSDĐ 
 Việc thiết kế hệ thống thông tin QHSDĐ được thực hiện bằng ngôn ngữ UML 
(Unified Modeling Language - Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất). Đây là một ngôn 
ngữ mô hình gồm các ký hiệu đồ họa mà các phương pháp hướng đối tượng sử dụng 
để thiết kế các hệ thống thông tin một cách nhanh chóng. Để thiết kế hệ thống thông 
tin QHSDĐ, đề tài đã sử dụng các loại sơ đồ là: sơ đồ ca sử dụng (hình 3.3) với một số 
ca sử dụng cơ bản như: xem thông tin, quản lý bản đồ, hiện thị dữ liệu chuyên đề, xuất 
dữ liệu, quản lý thông tin lược sử, gửi phản hồi, xem thông tin phản hồi, trả lời phản 
hồi, cập nhật tiến độ QHSDĐ; sơ đồ hoạt động (hình 3.4) và sơ đồ lớp (hình 3.5). 
 Qua tìm hiểu và phân tích các chức năng của phần mềm trên thị trường, nghiên 
cứu đã lựa chọn các giải pháp phần mềm mã nguồn mở để xây dựng phần mềm HTTT 
QHSDĐ. Công nghệ lựa chọn gồm: Postgre SQL (hệ quản trị CSDL thuộc tính), 
PostGIS (hệ quản trị CSDL không gian), MapServer (máy chủ bản đồ), Apache (máy 
chủ Internet) và một trình duyệt Web bất kỳ 
Hình 3.3. Mô hình sơ đồ ca sử dụng tổng quát của Hệ thống thông tin QHSDĐ 
Hình 3.4. Một số sơ đồ hoạt động trong Hệ thống thông tin QHSDĐ 
uc 0. HTTT_QHSDD
Cán bộ quy hoạch
(from 
Actors)
Chính quyền địa phương
(from 
Actors)
Người dân
(from 
Actors)
Quản trị hệ thống
(from 
Actors)
Hệ thống thông tin 
quy hoạch sử dụng 
đất
Quản trị người sử 
dụng
Đăng nhập
Xem thông tin đơn 
giản
Xem thông tin nâng 
cao
Quản lý bản đồ
Hiển thị các lớp 
thông tin chuyên đề
Gửi phản hồi
Xem thông tin phản 
hồi
Trả lời phản hồi
Quản trị thông tin 
phản hồi
Trao đổi thông điệp
Cập nhật dữ liệu
Cập nhật thông tin 
tiến độ
Thống kê số liệuXuất dữ liệu
Quản lý thông tin 
lịch sử
act 2. Đăng nhập
Bắt đầu
Kết thúc
Đăng nhập
Truy cập trang chủ hệ 
thống
Lưu v ết lịch sử đăng 
nhập
act 6. Hiển thị các lớp thông ...
Bắt đầu
Kết thúc
Đăng nhập
Hiển thị các lớp chuyên 
đề
Bản đồ hiển thị bổ sung 
các lớp chuyên đề
act 3. Xem thông tin đơn giản
Bắt đầu
Kết thúc
Đăng nhập
Chọn đối tượng trên bản 
đồ
Hiển thị thông tin đối 
tượng
act 4. Xem thông tin nâng cao
Bắt đầu
Kết thúc
Đăng nhập
Chọn đối tượng trên bản 
đồ bằng thao tác nâng 
cao
Hiển thị danh sách thông 
tin đối tượng được chọn
act 7. Gửi phản hồi
Bắt đầu
Kết thúc
Đăng nhập
Chọn v ị trí quy hoạch 
trên bản đồ
Gửi phản hồi
act 8. Xem thông tin phản hồi
Bắt đầu
Kết thúc
Đăng nhập
Chọn v ị trí quy hoạch 
trên bản đồ
Hiển thị thông tin phản 
hồi
 20 
Hình 3.5. Lược đồ lớp của Hệ thống thông 
tin QHSDĐ (không bao gồm các lớp dữ 
liệu nền và các lớp bổ trợ). 
Hình 3.6. Một số công cụ phát triển 
hệ thống WebGIS mã nguồn mở [11] 
Với những lựa chọn công nghệ đã nêu ở trên, ngôn ngữ lập trình dùng để phát 
triển hệ thống được lựa chọn là PHP, JavaScripts. Để phát triển hệ thống được đơn 
giản và nhanh chóng, ngoài việc sử dụng PHP và JavaScript, các công cụ phát triển hệ 
thống (hay khung phát triển - development framework) rất cần thiết vì chúng cung cấp 
nhiều chức năng định sẵn làm nền tảng để xây dựng các chức năng cần thiết cho hệ 
thống. Trong ngữ cảnh phát triển hệ thống thông tin QHSDĐ nằm trong phạm vị 
nghiên cứu này thì khung phát triển hệ thống phải hỗ trợ MapServer - hạt nhân của hệ 
thống. Vì vậy, nghiên cứu đã lựa chọn pMapper (phiên bản 4.3.1) làm khung phát 
triển. Kết quả xây dựng được hệ thống thông tin QHSDĐ có giao diện như hình 3.7. 
Hình 3.7. Giao diện của hệ thống thông tin QHSDĐ. 
class Lược đồ lớp
QuyHoachSDD
- B: int
- Chu_giai: string
- Full_color: string
- G: int
- Ghi_chu: string
- Gid: int
- Id: int
- Ma_mdsd: string
- Mo_ta_van_de: string
- Muc_dich: string
- Ngay_bat_dau: date
- Ngay_cap_nhat: date
- Ngay_ket_thuc: date
- Nguoi_chiu_trach_nhiem: string
- Nsd_ht_id: int
- R: int
- Shape_area: double
- Trang_thai: string
+ LayTatCa(): DataTable
+ LayTheoMa(): DataTable
KienNghiQuyHoach
- Extent: string
- Ghi_chu: string
- Id: int
- Ketqua: string
- Mo_ta: string
- Ngay_kien_nghi: date
- Ngay_xu_ly: date
- Nguoi_kien_nghi: string
- Nguoi_xu_ly: string
- Noi_dung: string
- Qh_id: int
- Tinhtrangxuly: string
+ CapNhat(): boolean
+ LayTatCa(): DataTable
+ LayTheoMa(): DataTable
+ LayTheoMaQHSDD(): DataTable
+ ThemMoi(): int
+ Xoa(): boolean
PhanHoiKhongGian
- Da_xu_ly: boolean
- Ghi_chu: string
- Gid: int
- Ngay_phan_hoi: date
- Ngay_tra_loi: date
- Nguoi_xu_ly: int
- Noi_dung: string
- Noi_dung_tra_loi: string
- Nsd_id: int
+ CapNhat(): boolean
+ LayTatCa(): DataTable
+ LayTheoMa(): DataTable
+ LayTheoMaQHSDD(): DataTable
+ ThemMoi(): int
+ Xoa(): boolean
PhanHoiThuocTinh
- Da_xu_ly: boolean
- Extent: string
- Ghi_chu: string
- Id: int
- Ngay_phan_hoi: date
- Ngay_tra_loi: date
- Nguoi_xu_ly: int
- Noi_dung: string
- Noi_dung_tra_loi: string
- Nsd_id: int
- Qh_id: int
+ CapNhat(): boolean
+ LayTatCa(): DataTable
+ LayTheoMa(): DataTable
+ LayTheoMaQHSDD(): DataTable
+ ThemMoi(): int
+ Xoa(): boolean
TienDoQuyHoach
- Giai_doan_hien_tai: int
- Hien_trang: string
- Id: int
- Mo_ta_tien_do: string
- Ngay_bat_dau: date
- Ngay_cap_nhat: date
- Ngay_ket_thuc: date
- Nguoi_cap_nhat: int
- Phan_tram_tien_do: int
- Qh_id: int
+ CapNhat(): boolean
+ LayTatCa(): DataTable
+ LayTheoMa(): DataTable
+ LayTheoMaQHSDD(): DataTable
+ ThemMoi(): int
+ Xoa(): boolean
PhanHoiDoiTuongQH
- Id: int
- Ketqua_xuly: string
- Loai: smallint
- Ngay_phan_hoi: date
- Ngay_xu_ly: date
- Nguoi_phan_hoi: int
- Nguoi_xu_ly: int
- Noidung_phanhoi: string
- Qh_id: int
+ CapNhat(): boolean
+ LayTatCa(): DataTable
+ LayTheoMa(): DataTable
+ LayTheoMaQHSDD(): DataTable
+ ThemMoi(): int
+ Xoa(): boolean
 21 
Chƣơng 4. THỬ NGHIỆM TẠI HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH 
4.1. Giới thiệu về khu vực thử nghiệm 
 Huyện Đông Hưng nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Bình, là vị trí trung 
chuyển giữa thành phố Thái Bình và các huyện phía Bắc của tỉnh. Huyện Đông Hưng 
có vị trí địa lý như sau: phía Bắc giáp với huyện Quỳnh Phụ; phía Nam và Đông 
Nam giáp với thành phố Thái Bình, huyện Vũ Thư và huyện Kiến Xương; phía Đông 
giáp với huyện Thái Thụy; phía Tây giáp với huyện Hưng Hà. 
4.2. Thử nghiệm đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của một số loại đất phi 
nông nghiệp. 
 Áp dụng các bước trong quy trình (hình 2.1) và sử dụng phần mềm LUPA để 
đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian cho đất ở (đất ở tại đô thị và đất ở tại nông 
thôn); đất phát triển hạ tầng (đất giáo dục, đất y tế); đất cơ sở sản xuất phi nông 
nghiệp; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất làm bãi thải, xử lý chất thải. Kết quả đánh 
giá như sau: 
 Đất ở tại đô thị được quy hoạch tại 11 vị trí trên địa bàn huyện Đông Hưng, kết 
quả đánh giá tính hợp lý thể hiện có 8/11 xã có vị trí hợp lý (tương ứng với 72,7% 
tổng vị trí đánh giá tính hợp lý) và 03/11 vị trí không hợp lý (tương ứng với 27,3% 
tổng vị trí đánh giá tính hợp lý). Trong đó: 02 vị trí (ODT-6 và ODT-7) thuộc thị trấn 
Tiên Hưng và 01 vị trí (ODT-8) thuộc thị trấn Đông Quan. Tại TT Tiên Hưng có 02 vị 
trí quy hoạch đất ở tại đô thị không hợp lý do các vị trí này quá gần với nghĩa trang, 
nghĩa địa. Vị trí đất ở tại TT Đông Quan không hợp lý do nằm gần cụm công nghiệp 
và bãi rác. 
 Đánh giá 17 vị trí quy hoạch đất ở tại nông thôn trên địa bàn huyện Đông Hưng, 
kết quả đánh giá tính hợp lý cho thấy tất cả các vị trí đều ở mức hợp lý (tương ứng với 
100% tổng vị trí đánh giá tính hợp lý). Tuy nhiên, vị trí thích nghi cao nhất là vị trí 
ONT-11 thuộc xã Liên Giang. 
 Trên địa bàn huyện Đông Hưng có 10 vị trí quy hoạch trạm y tế, trung tâm y tế. 
Trong đó, có 9/10 vị trí đạt mức hợp lý (tương ứng với 90% tổng vị trí đánh giá tính 
hợp lý). Vị trí duy nhất không hợp lý nằm tại xã Đông Quang do vị trí này nằm gần 
với bãi rác và đất nghĩa địa. 
 Vị trí quy hoạch đất xây dựng trường mầm non, tiểu học trên địa bàn huyện là 16 
vị trí. Kết quả đánh giá tính hợp lý của 16 vị trí quy hoạch đất xây dựng trường mầm 
non, tiểu học trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình được thể hiện trong phụ 
lục 2. Có 13/16 vị trí đạt mức hợp lý về vị trí không gian (tương ứng với 81,3% tổng vị 
trí đánh giá tính hợp lý). 03 vị trí không hợp lý thuộc xã Thăng Long, xã Đông Phong 
và xã Đông Quang do các vị trí này gần bãi rác và đất nghĩa địa. 
 Trên địa bàn huyện Đông Hưng có 20 vị trí quy hoạch đất cơ sở sản xuất phi 
 22 
nông nghiệp và kết quả đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các vị trí thể hiện 
bảng 4.23. Trong đó có 17/20 vị trí đạt mức hợp lý về vị trí không gian (tương ứng với 
85,0% tổng vị trí đánh giá tính hợp lý). Có 03 vị trí không hợp lý, trong đó có 02 vị trí 
thuộc xã Đông Các và 01 vị trí thuộc xã Đông Hà do các vị trí này nằm sát với khu 
vực dân cư. 
 Đất bãi thải, xử lý chất thải được quy hoạch tại 26 vị trí trên địa bàn huyện Đông 
Hưng, kết quả đánh giá tính hợp lý thể hiện có 21/26 xã có vị trí hợp lý (tương ứng với 
81% tổng vị trí đánh giá tính hợp lý) và 05 vị trí quy hoạch không hợp lý tại các xã 
Đông Phương (vị trí DRA-4) và Đông Xá (vị trí DRA-8) do vị trí quy hoạch gần sát 
nguồn nước mặt. Riêng xã Liên Giang có tới 04 vị trí không hợp lý vì các vị trí này 
gần sát với khu dân cư. 
 Đất nghĩa trang, nghĩa địa được quy hoạch tại 32 vị trí trên địa bàn huyện Đông 
Hưng, kết quả đánh giá tính hợp lý thể hiện có 31/32 xã có vị trí hợp lý (tương ứng với 
97% tổng vị trí đánh giá tính hợp lý). Duy nhất 01 vị trí quy hoạch không hợp lý tại xã 
Đông Xá do vị trí này nằm gần sông Tiên Hưng. 
 Đề tài tiến hành điều tra, khảo sát lấy ý kiến của chính quyền và người dân địa 
phương về tính hợp lý về vị trí quy hoạch của 06 loại đất nói trên. Kết quả thu được 
100% ý kiến của người dân và chính quyền địa phương đều đánh giá ở mức hợp lý. 
4.3. Thử nghiệm triển khai hệ thống thông tin QHSDĐ tại tỉnh Thái Bình 
 Với việc ứng dụng công nghệ WebGIS trong xây dựng hệ thống thông tin quy 
hoạch sử dụng đất, nghiên cứu đã đưa được cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất của 
huyện Đông Hưng lên trang Web. Người dùng có thể tra cứu thông tin trực tiếp trên 
máy chủ hệ thống thông qua địa chỉ của trang Web (nghiên cứu thực hiện bằng việc 
truy cập vào địa chỉ gis-development.com), giao diện được thiết kế đơn giản, dễ quan 
sát và thân thiện. Giao diện đã được Việt hóa sang tiếng Việt nên thuận tiện, dễ dàng 
hơn cho tất cả người dân trong việc tra cứu thông tin. 
 Để đánh giá kết quả thử nghiệm hệ thống, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát ở 
03 cấp quản lý (cấp tỉnh: 04 cán bộ Sở TN&MT Thái Bình; cấp huyện: 04 cán bộ 
Phòng TN&MT và Phòng KT-HT Đông Hưng; cấp xã: 04 cán bộ xã Phong Châu, Phú 
Châu và Liên Giang) và 32 người dân tại các thôn của xã Phú Châu theo các mẫu 
phiếu hỏi khác nhau. Theo kết quả điều tra, đề tài đã tổng hợp kết quả trả lời phỏng 
vấn dưới dạng biểu đồ, trong đó kết quả trả lời các câu hỏi được định lượng hóa bằng 
điểm số trung bình của các bản trả lời: 10 – rất thuận lợi cho nội hàm câu hỏi (hoặc 
không cần chi phí đầu tư lớn đối với câu hỏi liên quan đến đầu tư để triển khai hệ 
thống); 5 – Tương đối thuận lợi; 0 – Không thuận lợi (hoặc cần đầu tư thêm nhiều). 
Mức độ thuận lợi cũng được thể hiện bằng màu sắc (xanh lá cây là rất thuận lợi > 8 
điểm), đỏ là không thuận lợi (< 2 điểm). 
 23 
Hình 4.1. Biểu đồ tổng hợp ý kiến đánh giá về HTTT QHSDĐ ở huyện Đông Hưng. 
 Qua phân tích kết quả có thể thấy đa số ý kiến đánh giá cao vai trò của hệ thống 
trong việc tạo kênh tương tác giữa các bên liên quan trong QHSDĐ và giúp làm minh 
bạch hóa công tác này, vì vậy cần sớm được triển khai trong thực tế. Với năng lực, 
trình độ hiện có, có khoảng 40% người dân có thể khai thác ngay hệ thống (tự mình 
hoặc trợ giúp của người quen). Để triển khai hệ thống, không cần bổ sung nhiều nhân 
lực ở tất cả các cấp, nhưng cần đầu tư thêm hạ tầng công nghệ thông tin, đặc biệt là ở 
cấp xã. 
 b) Đánh giá về tính đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin 
 Để đánh giá tính đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai hệ thống, 
đề tài đã khảo sát tại một số đơn vị ở cả 3 cấp: cấp tỉnh (văn phòng đăng ký đất đai tỉnh 
Thái Bình, Trung tâm Công nghệ Thông tin, Phòng Quản lý đất đai thuộc sở Tài 
nguyên và Môi trường Thái Bình); cấp huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường và 
Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đông Hưng); cấp xã (khảo sát tại 04 xã đại diện là 
Phú Châu, Nguyên Xá, Đông Sơn và Đông Tân). 
 Các số liệu khảo sát được tổng hợp trong bảng 4.1. Trong bảng này, cột cuối 
cùng thể hiện giá trị trung bình của số liệu ở 04 xã được khảo sát. Từ kết quả khảo sát 
hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin, có thể đưa ra một số nhận định sau về khả 
năng triển khai hệ thống: số lượng máy tính cá nhân, máy tính văn phòng cũng đủ để 
truy nhập hệ thống; truy cập mạng Internet một cách dễ dàng nên hạ tầng mạng đáp 
ứng được yêu cầu triển khai của hệ thống; nguồn nhân lực về công nghệ thông tin ở 
cấp tỉnh và huyện đáp ứng được yêu cầu vận hành và khai thác hệ thống. Đối với cấp 
xã thì cần đào tạo thêm về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ xã, qua đó họ có thể 
hướng dẫn, giúp đỡ người dân truy nhập hệ thống (hiện mới chỉ có 50% số hộ dân có 
người biết sử dụng internet). 
 24 
Bảng 4.1. Tổng hợp số liệu khảo sát về hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai hệ 
thống thông tin QHSDĐ 
STT Nội dung 
Cấp tỉnh Cấp Huyện Cấp xã 
VP ĐK 
đất đai 
tỉnh Thái 
Bình 
Trung tâm 
Công nghệ 
Thông tin 
Phòng 
Quản lý 
đất đất 
Phòng Tài 
nguyên & 
MT 
Trung tâm 
Phát triển 
quỹ đất 
Trung 
bình 4 xã 
khảo sát 
1. Máy chủ 4 6 0 0 1 KKS 
2. Máy tính để bàn 25 8 11 7 15 14 
3. Máy tính xách tay 2 3 1 0 3 1 
4. Máy quét 2 2 0 0 3 1 
5. Máy in A4, A3 5 2 5 8 3 8 
6. Máy in A0 1 1 0 0 0 KKS 
7. Mạng LAN Có Có Có Không Có Có 
8. Mạng Internet Có Có Có Có Có Có 
9. 
Số lượng máy kết 
nối Internet 
25 - 12 07 15 13 
10. Sóng Wifi Có Có Không Có Có KKS 
11. 
Phần mềm văn 
phòng / chuyên 
ngành 
MS Office 
/ uStation, 
AutoCad 
ViLIS 
MS Office, 
Chrome, 
FireFox / 
uStation 
MS Office 
/ uStation 
AutoCad 
ArcGIS 
MS Office 
/ uStation, 
GCadas 
MS Office 
/ uStation 
AutoCad 
MS Office 
/ uStation 
AutoCad 
12. 
Hệ quản trị CSDL SQL 
Server 
SQL Server 
SQL 
Server 
SQL 
Server 
SQL 
Server 
KKS 
13. 
Các phần mềm 
khác liên quan 
đến QLĐĐ 
ViLIS 
Phần mềm 
quản lý kho 
lưu trữ 
- - 
ArcGIS, 
ViLIS, 
Famis 
- 
14. 
Cán bộ chuyên 
trách về CNTT 
1 3 1 0 1 0 
15. 
Tỷ lệ cán bộ biết 
sử dụng tin học 
văn phòng 
30% thành 
thạo; 70% 
tạm đủ 
100% thành 
thạo 
100% 
thành thạo 
100% 
thành thạo 
30% thành 
thạo; 70% 
tạm đủ 
70% thành 
thạo, 30% 
tạm đủ 
16. 
Tỷ lệ cán bộ biết 
sử dụng phần 
mềm GIS 
10% thành 
thạo; 20% 
tạm đủ 
20% thành 
thạo 
100% tạm 
đủ dùng 
10% tạm 
đủ dùng 
15% thành 
thạo; 20% 
tạm đủ 
KKS 
17. 
Tỷ lệ cán bộ sử 
dụng CNTT trong 
công tác 
100% 
thường 
xuyên 
100% 
thường 
xuyên 
100% 
thường 
xuyên 
100% 
thường 
xuyên 
100% 
thường 
xuyên 
50% 
thường 
xuyên 
18. 
Tỷ lệ hộ dân có 
người biết sử 
dụng Internet 
KKS KKS KKS KKS KKS 50% 
* Các chữ viết tắt: KKS: không khảo sát; MS Office: Microsoft Office; uStation: 
MicroStation. 
 25 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 Đề tài đã hoàn thành các nội dung nghiên cứu và đạt được các sản phẩm đã đăng 
ký, bao gồm: 
 - Đã xây dựng được quy trình kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian của đất 
phi nông nghiệp trong phương án QHSDĐ, cho phép tính đến nhiều chỉ tiêu đánh giá 
khác nhau và thể hiện kết quả đánh giá dưới dạng các chỉ số định lượng. Để nâng cao 
hiệu quả triển khai, đề tài đã phát triển được phần mềm tiện ích LUPA có khả năng 
thực hiện phần lớn các bước của quy trình đánh giá. 
 - Đã xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối 
tượng quy hoạch sử dụng đất thuộc 06 loại đất phi nông nghiệp có tính nhạy cảm cao. 
 - Đã phát triển được hệ thống thông tin hỗ trợ công bố và theo dõi tình hình thực 
hiện phương án QHSDĐ trên nền tảng công nghệ WebGIS mã nguồn mở với các chức 
năng nâng cao về thu thập, quản lý thông tin phản hồi của các bên liên quan và thông 
tin về tiến độ triển khai QHSDĐ. 
 Quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất phi nông nghiệp đã 
được thử nghiệm đối với phương án QHSDĐ giai đoạn 2011-2020 của huyện Đông 
Hưng, tỉnh Thái Bình. Kết quả thử nghiệm đã chỉ ra một số vị trí quy hoạch đất ở đô 
thị, đất bãi thải, đất nghĩa trang chưa hợp lý. Tuy nhiên, xét tổng thể thì phương án 
QHSDĐ của huyện Đông Hưng về cơ bản là hợp lý về phân bố không gian của các đối 
tượng QHSDĐ. Các kết quả đánh giá của đề tài có thể được sử dụng như tài liệu tham 
khảo trong điều chỉnh QHSDĐ trong kỳ cuối hay trong triển khai xây dựng phương án 
QHSDĐ giai đoạn 2021-2030 cho huyện Đông Hưng. 
 Hệ thống thông tin QHSDĐ đã bước đầu được triển khai thử nghiệm cho huyện 
Đông Hưng. Kết quả thử nghiệm cho thấy cả chính quyền địa phương và người dân 
đều có đánh giá tốt về tính khả thi và tính hữu ích của hệ thống, coi đây là một kênh 
tương tác thuận tiện giữa chính quyền và người dân về QHSDĐ, qua đó nâng cao vai 
trò giám sát và đóng góp ý kiến của người dân, làm minh bạch hóa công tác QHSDĐ. 
2. Kiến nghị 
 Các địa phương cần xem xét về việc áp dụng quy trình ứng dụng GIS trong đánh 
giá tính hợp lý về vị trí không gian của đề tài để kiểm tra phương án QHSDĐ trong 
giai đoạn 2021-2030 nhằm nâng cao tính khả thi của phương án QHSDĐ. 
 Bộ Tài nguyên và Môi trường cần có chính sách khuyến khích việc ứng dụng 
GIS trong QHSDĐ nói riêng và các hoạt động quản lý, sử dụng đất nói chung. Lồng 
ghép việc ứng dụng các công nghệ hiện đại, trong đó có GIS, trong các văn bản hướng 
dẫn về QHSDĐ, đồng thời sớm xây dựng và ban hành bộ chỉ tiêu về lựa chọn vị trí 
cho đối tượng QHSDĐ cho từng cấp. 
 UBND huyện Đông Hưng cho phép tiếp tục thử nghiệm hệ thống thông tin 
QHSDĐ để tiếp tục hoàn thiện hệ thống, chuẩn bị các tiền đề để triển khai trên quy mô 
lớn hơn. 
 26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1 Trần Quốc Bình, Phùng Vũ Thắng, Phạm Thị Thanh Thủy (2012), Ứng dụng 
phương pháp phân tích đa chỉ tiêu và GIS trong đánh giá tính hợp lý về vị trí 
không gian của các đối tượng quy hoạch sử dụng đất, Tuyển tập các báo cáo khoa 
học - Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ 6, Hội Địa lý Việt Nam. 
2 Bộ Xây dựng (2014), QCVN 01:2014/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia quy 
hoạch xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội. 
3 Nguyễn Xuân Linh, Trần Quốc Bình, Phạm Lê Tuấn, Lê Phương Thúy, Phạm Thị 
Thanh Thủy (2016), "Ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu ISM/FANP và 
GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa 
bàn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình", Tạp chí khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, 
32 (2), 34-45. 
4 (2010), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, trường Đại học Nông Lâm, TP Huế. 
5 SEMLA (2007), Hướng dẫn lồng ghép môi trường trong quy hoạch sử dụng đất, 
Chương trình Hợp tác Việt Nam và Thụy Điển về Tăng cường Quản lý Đất đai và 
Môi trường. 
6 Phùng Vũ Thắng (2012), Ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu và GIS 
trong đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng quy hoạch sử 
dụng đất cấp huyện, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc 
Gia Hà Nội. 
Tiếng Anh 
7 A.A. Isalou et al. (2012), "Landfill site selection using integrated fuzzy logic and 
analytic network process (F-ANP)", Environmental Earth Sciences 68, 1745. 
8 Chen Y. C., Lien H. P., Tzeng G. H., Yang L. S. (2010), "Fuzzy MCDM 
Approach for Selecting the Best Environment - Watershed Plan". 
9 Hong J., Ronald E. J. (2010), "Application of Fuzzy Measures in Multi - 
Criteria Evaluation in GIS", International Journal of Geographical Information 
Science Direct. 
10 Ibrahim E. H., Mohamed S. E., Atwan A. A. (2011), "Combining Fuzzy analytic 
hierarchy process and GIS to select the best location for a wastewarter lift station 
in Elmahala El-Kubra, North Egypt", International Journal of Engineering & 
Technology 11 (5), 44-50. 
11 Luana Valentini (2011), "Development of a pMapper-based WebGIS", GIS 
course 2011, Politecnico di Milano (Polytechnic University of Milan) - Polo 
 27 
Regionale di Como. 
12 Guillermo A. M. (1995), A GIS – based multicriteria approaches to land use 
suitability assessment and allocation, University of Illinois, Chicago. 
13 Kari M., Samuli A. Web-based GIS to support citizen interaction in land use 
planning, Soil and Water Ltd. 
14 Semih Ö., Tug ˘B. E., Selin S. K. (2010), "A combined fuzzy MCDM approach 
for selecting shopping center site: An example from Istanbul, Turkey", 
ScienceDirect, 37, 1973–1980. 
15 Senay O. (2010), Why Fuzzy Analytic Hierachy Process Aproach for Transport 
Problems?, Yıldız Technical University Department of City and Regional 
Planning, Beşiktaş/İstanbul - Turkey. 
16 Popper F. J. (1981), Siting LULUs ( locally unwanted land uses). 
17 Parvane R., Seyed M. M. (2011), "Application of spatial multi-criteria evaluation 
based on fuzzy method in indoor recreational site selection", Journal of Food, 
Agriculture & Environment, 19 (1), 526-530. 
18 Gupta R.D., Gupta Y.K. (2004), A Spatial Modelling Approach for Seclection of 
Residential Sites using GIS: A case study for Chail Block of Kaushambi District, 
Department of Civil Engeneering, Motilal Nehru National Institute of Technology, 
Allahabad, India. 
19 Shahroodi, Kambiz, Sayyad H., Kamyar, Najibzadeh, Mohammad (2012), 
"Application of Analytical Hierarchy Process (AHP) Technique To Evaluate and 
Selecting Suppliers in an Effective Supply Chain", Kuwait Chapter of Arabian 
Journal of Business and Management Review, 1 (8), 
20 UNDP/BGP2 Planning Policy (2001), Flintshire Unitary Development Plan - 
Housing Supply Background Paper. 
21 Mohammad H. V., Ali A. A., Abbas A. (2009), "Hospital site selection using 
fuzzy AHP and its derivatives", Journal of Environmental Management, 90, 3048–
3056. 
22 Mir M. K. Z., Jamal G., Narges Z., Mohammad J. S., Soudabe J., Ali G. (2010), 
"Application of spatial analytical hierarchy process model in land use planning", 
Journal of Food, Agriculture & Environment, 8 (2), 970-975. 
Website 
23  
24  
25  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 pham_thi_thanh_thuy_bao_cao_tom_tat_3229_2085182.pdf pham_thi_thanh_thuy_bao_cao_tom_tat_3229_2085182.pdf