LỜI MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài:
Sau khi gia nhập WTO vào ngày 11/1/2007, Việt Nam đã bước vào một giai
đoạn phát triển mới, toàn diện về mọi mặt. Trong đó, kinh tế là lĩnh vực có nhiều
thay đổi nhất, phải đối mặt với hàng loạt các cơ hội và thử thách. Các thị trường tiền
tệ, thị trường vốn, thị trường phái sinh là những sân chơi mới mẻ, hiện đại cho các
tổ chức kinh tế, DN, cá nhân trong nước giao lưu với nhau cũng như với các tổ chức
tài chính nước ngoài, vì thế các thị trường này có vai trò như một chiếc cầu nối giữa
nền kinh tế trong nước và thế giới, có tác dụng xúc tác, đẩy mạnh hoạt động kinh tế
đối ngoại. Khi hội nhập quốc tế được mở rộng thì rủi ro trên thị trường tài chính trở
nên phổ biến và nghiêm trọng hơn thậm chí có thể gặp phải những biến động gây ra
khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế. Từ đó mà bảo hiểm rủi ro là công cụ cần thiết và
quan trọng cho các DN, cá nhân, tổ chức tài chính và cho cả nền kinh tế. Vì thế mà
vấn đề đặt ra hiện nay là phải đưa vào sử dụng và hoàn thiện các công cụ tài chính
phái sinh để đáp ứng kịp thời nhu cầu bảo hiểm tỷ giá, lãi suất, kinh doanh kiếm lời
của các DN, ngân hàng cũng như nhiều thành viên khác tham gia thị trường tài
chính. Nhận thức sớm điều đó, nên NHNN đã cho phép thực hiện nghiệp vụ hoán
đổi lãi suất từ năm 1999, đây là nghiệp vụ được thực hiện sớm nhất và có nhiều quy
định quản lý nhất, nhưng cho đến nay, số lượng giao dịch thực tế rất hiếm hoi, chủ
yếu là giao dịch giữa các ngân hàng với nhau, chứ số hợp đồng mà DN thực hiện chỉ
đếm trên đầu ngón tay. Tuy nhiên, đây là một loại công cụ phái sinh bảo hiểm rủi ro
tỷ giá và lãi suất rất hiệu quả, được thiết kế phù hợp với nhu cầu riêng biệt của từng
khách hàng. Trong điều kiện mở rộng hội nhập kinh tế và rủi ro xuất hiện ngày càng
nhiều như hiện nay thì vai trò của công cụ bảo hiểm Swap thêm quan trọng và có thể
trở thành yếu tố tồn tại, tăng tính cạnh tranh của DN trên thương trường. Do đó, đề
tài này đã thực hiện ''Nghiên cứu về loại sản phẩm hoán đổi để đẩy mạnh sử dụng
hoán đổi trong phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỷ giá''.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về cách thức thực hiện, lợi ích của Swap, tình hình sử
dụng sản phẩm hoán đổi trên thế giới, về quá trình hình thành và phát triển của
nghiệp vụ này ở Việt Nam. Tiếp đó, phân tích thực trạng triển khai sản phẩm tại một
số ngân hàng tiêu biểu hiện nay và những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng đó
đứng trên góc độ NHNN, NHTM, khách hàng DN.
Cuối cùng, đưa ra một vài giải pháp thiết thực để “kích cầu” và “tăng cung”
hoán đổi lãi suất. Đề tài cũng chỉ phân tích kỹ về giải pháp nới rộng biên độ tỷ giá
của NHNN và chú trọng đến hoạt động marketing của NHTM.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Nghiên cứu về đặc điểm, cách thức sử dụng, lợi ích đạt được từ giao dịch
hoán đổi lãi suất.
2. Nghiên cứu về thực trạng và khả năng xây dựng, phát triển thị trường hoán
đổi ở Việt Nam.
3. Nghiên cứu thực trạng quá trình triển khai và phát triển sản phẩm hoán đổi
lãi suất tại một vài ngân hàng trong nước và nước ngoài tại Việt Nam, phân
tích những hạn chế và bất cập.
4. Nghiên cứu một số giải pháp để khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh sử
dụng hoán đổi.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ.
Danh mục các từ viết tắt.
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I : TỔNG QUAN VỀ HOÁN ĐỔI 1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường hoán đổi 1
1.2 Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản về thị trường hoán đổi 2
Hoán đổi . 2
Giá trị ban đầu của một swap 3
Ngày thanh toán 3
Kỳ thanh toán 3
Khoản vốn gốc 3
1.3 Thực hiện hoán đổi giảm rủi ro như thế nào . 3
Rủi ro lãi suất 3
Rủi ro tỷ giá 4
1.4 Vai trò của sản phẩm hoán đổi đối với nền kinh tế. 4
Xét ở góc độ tổng thể của nền kinh tế 4
Xét ở góc độ doanh nghiệp 4
Xét ở góc độ các tổ chức tài chính . 5
1.5 Các loại sản phẩm hoán đổi phòng ngừa rủi ro lãi suất được phép cung
cấp. 5
1.5.1 Hoán đổi lãi suất một đồng tiền 5
1.5.2 Hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền. . 6
1.5.3 Giao dịch hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai. 7
1.5.4 Giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn. . 7
1.6 Các chủ thể tham gia thị trường hoán đổi . 7
1.6.1 Các doanh nghiệp . 7
1.6.2 Tổ chức tài chính trung gian . 7
1.6.3 Nhà đầu tư 8
1.7 Các tình huống ứng dụng sản phẩm hoán đổi phòng ngừa rủi ro lãi suất
hiệu quả . 8
1.7.1 Khách hàng có khoản vay trung – dài hạn bằng lãi suất cố định/thả nổi 8
a. Trường hợp khách hàng có khoản vay lãi suất thả nổi. 8
Doanh nghiệp đi vay và có doanh thu cùng một đồng tiền . 8
Doanh nghiệp đi vay và có doanh thu bằng 2 loại tiền khác nhau,
không trao đổi vốn gốc ban đầu . 8
Doanh nghiệp đi vay và có doanh thu bằng 2 loại tiền khác nhau,
có trao đổi vốn gốc ban đầu . 9
b. Trường hợp khách hàng có khoản huy động vốn lãi suất cố định như
trái phiếu công ty. 10
1.7.2 Khách hàng có tài sản đầu tư (trái phiếu, giấy tờ có giá, tiền gửi )
bằng lãi suất thả nổi/cố định 11
1.7.3 Các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam 11
1.8 Định giá và giá trị của một hợp đồng hoán đổi 11
1.9 Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu thực trạng giao dịch hoán đổi lãi
suất tại Việt Nam 13
Kết luận chương I
Chương II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HOÁN ĐỔI TRONG PHÒNG
NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT CHO KHÁCH HÀNG TẠI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG.
2.1 Tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn bắt đầu triển khai nghiệp vụ
hoán đổi đến nay 16
2.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP . 16
2.1.2 Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế 16
2.1.3 Thị trường chứng khoán và những bất ổn 17
2.1.4 Thị trường vàng, bất động sản . 17
2.1.5 Xuất nhập khẩu liên tục tăng . 18
2.1.6 Tỷ giá biến động mạnh 18
2.1.7 Lạm phát tăng trưởng nóng . 21
2.1.8 Các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất, đẩy lãi suất huy động, cho vay
cao ngất ngưỡng . 22
2.2 Nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất tại các tổ chức kinh tế
Việt Nam . 22
2.3 Thực trạng sử dụng sản phẩm hoán đổi và góc nhìn của các thành phần
tham gia trên thị trường 23
2.3.1 Thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất 23
Số liệu thực tế 24
Tại ngân hàng BIDV . 24
Tại ngân hàng Eximbank . 25
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 25
Tại ngân hàng Techcombank . 25
Ngân hàng Vietcombank . 25
Một vài hợp đồng lãi suất có giá trị lớn 25
2.3.2 Nguyên nhân 27
a. Về phía các doanh nghiệp 29
Chủ quan 29
Trình độ kinh doanh quốc tế 29
Trình độ quản trị tài chính 29
Quy mô doanh nghiệp 29
“Văn hoá trách nhiệm” 29
Khách quan . 30
Lãi suất cơ bản chỉ mới vừa biến động mạnh đây thôi 30
Tỷ giá USDVND biến động, nhưng lại phải nằm trong biên độ
hẹp . 30
Thông lệ sử dụng đồng USD trong giao dịch . 32
Không có một tham chiếu chuẩn cho đồng VND . 32
Mức độ phát triển của thị trường vốn còn thấp, thiếu vắng các
nhà đầu tư có kiến thức 33
Khung pháp lý chưa đầy đủ, quyền lợi và trách nhiệm của các
chủ thể tham gia chưa được quy định rõ ràng . 33
Hệ thống thông tin thị trường chưa kịp thời và đầy đủ . 33
Chi phí để thực hiện không nhỏ . 33
b. Ngân hàng thương mại . 34
Chủ quan . 34
Nhu cầu sản phẩm này chưa cao nên lợi nhuận mang lại thấp 34
Chi phí để cung cấp sản phẩm cao . 34
Nguồn nhân lực khan hiếm và không có đủ trình độ 34
Khách quan . 34
Khách hàng ít, nhu cầu chưa nhiều 34
Khuôn khổ pháp lý 34
Phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài về mức phí 34
Phụ thuộc quan điểm, tập quán kinh doanh của các DN trong
nước 35
c. Ngân hàng nhà nước 35
Chủ quan 35
Còn nhiều vấn đề khác phải quan tâm nên trách nhiệm của
NHNN là không nhỏ 35
Khả năng quản lý yếu kém, không quản lý được là cấm . 35
Khách quan 35
Phụ thuộc vào năng lực của các ngân hàng nội địa, nhu cầu
của các DN, đặc điểm của thị trường . 35
Nước ta chỉ đang trong quá trình xây dựng, còn rất rất nhiều
những vấn đề cơ bản phải quan tâm xây dựng, sửa đổi . 36
Việc đưa ra quyết định, quy định để các DN non yếu trong
nước không bị tác động quá lớn bởi các DN nước ngoài là
điều không phải dễ . 36
Hệ thống pháp luật của ta đang trên đà hoàn thiện nên đang
còn lỏng lẽo . 36
Cơ quan giám sát có thể không quản lý được thị trường, không
sớm phát hiện rủi ro tiềm ẩn của từng tổ chức tài chính và rủi
ro hệ thống tài chính 36
Tổng kết chương II
Chương III: MỘT VÀI ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
HOÁN ĐỔI TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT
3.1 Biện pháp kích cầu 38
Giải pháp từ phía NHNN . 38
Vai trò của ngân hàng thương mại . 39
Về phía doanh nghiệp 40
3.2 Biện pháp tăng cung 41
Trách nhiệm của NHNN 41
Từ phía NHTM . 42
Vai trò của doanh nghiệp . 42
3.3 Giảm bớt, hạn chế can thiệp và dần tiến tới tự do hóa tỷ giá hối đoái theo
sát với biến động tỷ giá thực. . 43
3.3.1 Tăng quỹ dự trữ để đủ sức can thiệp vào thị trường . 45
Giảm nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu . 45
Đầu tư quỹ dự trữ hiệu quả và an toàn . 46
3.3.2 Tăng khả năng quản lý của NHNN sau khi nới rộng biên độ tỷ giá . 46
Thực hiện kiểm soát các dòng vốn vào và ra, mà nhất là dòng vốn đầu
tư nước ngoài 47
Quy định chặt chẽ về cách xử lý khi phát hiện sai phạm 47
Phải hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ . 47
3.4 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing 47
3.4.1 Thiết kế sản phẩm hoán đổi hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu khách hàng . 48
Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu bảo hiểm, đối tượng khách hàng, những thắc
mắc, yêu cầu, kiến nghị của khách hàng 48
Bước 2: Thiết kế được sản phẩm phải giúp DN cố định được chi phí,
chủ động về nguồn ngoại tệ . 48
Bước 3:Đưa ra những hợp đồng HĐLS có mức phí thấp, cạnh tranh để
đem lại cho khách hàng công cụ bảo hiểm rủi ro với chi phí nhỏ . 48
Bước 4: Kết hợp với tư vấn tài chính và cung cấp những thông tin mới
nhất, kịp thời nhất cho khách hàng 48
3.4.2 Chào bán sản phẩm cho khách hàng . 48
Bước 1: Sử dụng các phương tiện thông tin đại quảng bá rộng rãi về
sản phẩm . 48
Bước 2: Chủ động tiếp cận với những khách hàng có khả năng phải đối
mặt với rủi ro tỷ giá và lãi suất, đặc biệt khách hàng đang có những
khoản vay thả nổi 49
Bước 3: Khuyến khích khách hàng thử nghiệm tham gia nghiệp vụ 49
3.4.3 Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm ra các chi nhánh, phòng giao
dịch, để thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với sản phẩm . 49
Bước 1: Vươn rộng phạm vi phủ sóng của ngân hàng ra khắp các tỉnh
thành trên cả nước. 50
Bước 2: Tiến hành thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi tại chính các chi
nhánh, phòng giao dịch ở các địa phương, quận, huyện. 50
Tổng kết chương III
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục:
Các công văn có liên quan đến nghiệp vụ Hoán Đổi của Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam.
Công văn liên quan đến cho vay ngoại tệ của tổ chức tín dụng.
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3159 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu về loại sản phẩm hoán đổi để đẩy mạnh sử dụng hoán đổi trong phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỷ giá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án đổi lãi suất.
Ngân hàng BIDV
Thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất đối với các khoản cho vay
hay đi vay trung hạn bằng USD hoặc EUR.
Ngân hàng ACB, Eximbank
Được phép thực hiện nghiệp vụ hoán đổi từ năm 1998.
Các số liệu thực tế:
Số liệu chung của thị trường về Swap:
-Kể từ năm 2005 đến tháng 9 năm 2007 chỉ có khoảng 40 hợp đồng hoán đổi lãi suất được
thực hiện.
-Tại ngân hàng BIDV: bắt đầu triển khai thực hiện nghiệp vụ này từ quý 1 năm 2007, lợi
nhuận 2007 ước tính 5 tỷ VND, chiếm 3% doanh thu dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Trong giai
đoạn đầu triển khai, lợi nhuận nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đơn không đáng kể, BIDV áp
dụng mức giá giao dịch ưu đãi cho khách hàng để khuyến khích khách hàng là chủ yếu
Khách hàng chủ yếu là các DN tư nhân và DN cổ phần.
Đơn vị tiền tệ: tất cả các loại tiền tệ, thông thường là VND và các loại ngoại tệ
mạnh (EUR, USD,JPY…).
Số lượng: Giá trị hợp đồng tối thiểu :1triệu USD quy đổi.
Lãi suất tham chiếu: Là các loại lãi suất tham chiếu chuẩn tương ứng với mỗi
loại tiền tệ trên thị trường quốc tế : Libor, Sibor, Vnibor,….
Thời gian giao dịch: Sau khi khách hàng đồng ý giao dịch, các thủ tục chứng
từ giao dịch được ký kết trong 1 ngày.
Thời hạn hiệu lực: trung và dài hạn
Chi phí Reuters hàng tháng 1000USD.
Phương thức giao dịch: qua hệ thống điện thoại, hệ thống giao dịch Reuters và
hợp đồng giấy.
Số dư vốn gốc năm 2007: 200 triệu USD quy đổi, quý 1 năm 2008: 30 triệu
USD quy đổi.
Số lượng giao dịch Hoán đổi tiền tệ chéo chiếm trên 90%.
-Tại ngân hàng Eximbank, hiện chưa thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đơn, mới chỉ
thực hiện nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ, số dư vốn gốc đạt được trong nghiệp vụ này là 200
triệu USD.
-Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) trong năm 2007 chỉ có 1 hợp đồng hoán
đổi được thực hiện, và số dư vốn gốc là 20 triệu USD, một con số khiêm tốn về số lượng
hợp đồng được thực hiện.
Thời gian thực hiện hợp đồng: ngắn hạn (<1 năm).
Số lượng: giá trị hợp đồng tối thiểu :1 triệu USD quy đổi.
Lợi nhuận đạt được là 140 triệu đồng, chiếm 0.1% lợi nhuận của khối ngân
quỹ.
-Tại ngân hàng Techcombank: được phép cung cấp sản phẩm này từ năm 2004, nhưng
đến nay chưa thực hiện hợp đồng nào.
-Ngân hàng Vietcombank: đã thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với khách hàng từ năm
2006. Số lượng giao dịch hoán đổi với khách hàng là 240 triệu đô, lợi nhuận đạt được là 5,6
tỷ đồng trong năm 2007.
Một vài hợp đồng lãi suất có giá trị lớn:
Vào tháng 6/2002, được phép của ngân hàng nhà nước, ngân hàng ABN Amro
chi nhánh Hà Nội đã thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất áp dụng với hợp
đồng thuê tài chính 3 chiếc máy bay A321-200 bởi Tổng công ty hàng không
Việt Nam (VietNam Airlines Corporation). Theo đó, ngân hàng ABN Amro
cho VietNam Airlines thuê tài chính với lãi suất USD thả nổi.
Nhưng nhìn thấy lãi suất USD có xu hướng tăng cao nên VietNam Airlines có
thể phải chịu rủi ro chi phí khoản vay tài chính bị độn lên cao, khó kiểm soát
được dòng tiền trong tương lai. Vì thế, nhằm tránh rủi ro và cố định phần chi
phí thuê tài chính, Việt Nam Airlines đã thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất
với ngân hàng ABN Amro để chuyển đổi lãi suất từ thả nổi sang cố định.
Tiếp đó, một hợp đồng hoán đổi lãi suất được diễn ra giữa Citibank và Tổng
công ty hàng không Việt Nam trên hợp đồng vay vốn mua máy bay Boeing
777-200 ER có thời hạn 12 năm, với lãi suất thả nổi LIBOR 6 tháng.
Để tránh rủi ro lãi suất, VietNam Airlines đã tham gia hợp đồng hoán đổi lãi
suất với Citibank. Trong hợp đồng này, VietNam Airlines nhận lãi suất thả nổi
LIBOR 6 tháng và trả lãi suất cố định là 3.65%/năm với thời hạn hợp đồng
cũng là 12 năm có giá trị vay 106,52 triệu USD.
Hợp đồng này giúp VietNam Airlines tránh được rủi ro lãi suất khi lãi suất
cho vay hiện nay đã lên đến mức trên 6%/năm. Khoản chi phí trung bình mà
công ty tiết kiệm được xấp xỉ 2,503 triệu USD mổi năm.
Cuối năm 2004, gây sự chú ý trong giới tài chính nội địa chính là hợp đồng
hoán đổi lãi suất giữa USD và VND do HSBC ký kết cho một công ty đa quốc
gia với số vốn lên tới 15 triệu USD và kết thúc vào tháng 12/2007.
Trước đây đã có một vài hoán đổi được thực hiện, nhưng chỉ trong phạm vi
đồng USD, còn đây là giao dịch hoán đổi lãi suất đầu tiên giữa hai đồng tiền
USD và VND.
Sau khi được cấp phép giao dịch, ngân hàng ANZ đã ký kết hợp đồng hoán
đổi lãi suất vào ngày 13/06/2007 với số vốn gốc là 17.7 tỷ đồng. Khách hàng
vay tiền từ ANZ theo lãi suất thả nổi VNIBOR 3 tháng trong 4 năm. Vì lo sợ
lãi suất VNIBOR biến động phức tạp trong tương lai, khách hàng tiến hành
tham gia hoán đổi lãi suất với chính ngân hàng ANZ nhằm chuyển từ lãi thả
nổi sang cố định. Như thế dù cho lãi suất VNIBOR biến động thế nào, thì
khách hàng vẫn chỉ thanh toán theo lãi suất cố định là 7,19%/năm.
Bảng 2.1: Một vài hợp đồng hoán đổi lãi suất
Ngân hàng Khách hàng Đơn
vị
Giá trị hợp
đồng
Lãi suất nhận Lãi suất trả Thời hạn
Standard
Chartered
Hợp đồng 1
SC London
GBP
5.114.829,75
5,34%
Libor 1m
2 năm
Tokyo
misubishi
Hợp đồng 1
Hợp đồng 2
VN Japan Gas
KeinH.Muramot
USD
USD
2.000.000
1.372.000
Sibor+0,55%
6mSibor+1,5%
5,03%
6,35%
4 năm
4 năm
VCB
Hợp đồng 1
Hợp đồng 2
Hợp đồng 3
Hợp đồng 4
SC London
SC London
Citibank, SGB
Citibank, SGB
USD
USD
USD
USD
22.000.000
6.400.000
19.500.000
20.500.000
Libor 6m
Libor 6m
Libor 6m
Libor 6m
4,88%
4,88%
4,71%
4,73%
15/1/2015
15/7/2015
15/1/2014
15/7/2014
ABN AMRO
Hợp đồng 1
VNA
USD
44.037.650
Citibank
Hợp đồng 1
Holcim
USD
20.000.000
4,8%
Libor 6m
5 năm
Nguồn NHNN Việt Nam- Vụ chính sách tiền tệ: Báo cáo các giao dịch hoán đổi lãi suất
còn hiệu lực thực hiện tháng 6 năm 2005.
2.3.2 Nguyên nhân
Sẽ là thiếu xót nếu xem xét thực tế mà không đề cập một cách riêng lẽ đến từng
thành phần tham gia tạo nên thị trường hoán đổi để tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng
như hiện nay.
Nguyên nhân
Doanh
nghiệp
NHNN NHTM
Chủ
quan
Khách
quan
Chủ
quan
Chủ
quan
Khách
quan
Khách
quan
Trình độ
kinh doanh
quốc tế
Không có
một tham
chiếu chuẩn
cho VND
Tỷ giá
USDVND
biến động
trong biên
độ hẹp
Lãi suất ít
biến động
“Văn hoá
trách
nhiệm”: nhà
Qlý sợ chịu
trách nhiệm
Quy mô
DN: nhỏ, lẻ
Trình độ
quản trị tài
chính: ít
quan tâm
Nhân lực
vừa yếu
vừa thiếu
Chi phí
thực hiện
nghiệp vụ
khá cao
Lợi nhuận
thu được
thấp
Khung pháp
lý chưa đầy
đủ, thông tin
thiếu minh
bạch
Thông lệ sử
dụng đồng
USD trong
giao dịch
Thị trường
vốn phát
triển thấp,
ít sphẩm,
chi phí cao
Khuôn
khổ pháp
lý chưa
đầy đủ
DN ít quan
tâm, nên
nhu cầu ít
Phải cạnh
tranh với
NH nước
ngoài về
mức phí
Có nhiều
vấn đề phải
quan tâm
khi hội
nhập
KTQT
Phụ thuộc
quan điểm,
tập quán
kinh doanh
của DN
Khả năng
quản lý
yếu kém Đất nước
trong quá
trình đổi
mới, nên có
nhiều bất
cập
Phụ thuộc
năng lực
của
NHTM,
nhu cầu
DN, đặc
điểm thị
trường
Không
giám sát
được rủi ro
của TCTD
và toàn thị
trường
Thị trường
còn đơn sơ,
DN yếu
kém, nên
khó khăn
khi ra
quyết định
Hình 2.6: Sơ đồ nguyên nhân nghiệp vụ hoán đổi kém phát triển.
a. Về phía các doanh nghiệp:
Như chúng ta đã thấy rõ các DN ở Việt Nam hiện nay không mặn mà gì với việc sử
dụng hoán đổi để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Có nhiều lý do mà đứng từ góc nhìn của
doanh nghiệp có những lý do là khách quan và cả những lý do là chủ quan đối với DN.
Các lý do được coi là chủ quan:
Trình độ kinh doanh quốc tế: Ở Việt Nam, tuy đã có nền kinh tế sản xuất từ lâu,
nhưng lại chậm phát triển, sản xuất chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước,
cộng thêm vào đó là do Việt Nam trải qua các cuộc chiến tranh cho nên trong nước
chưa thấy tập đoàn kinh tế, công ty đa quốc gia lớn có khả năng chi phối, trong khi
tại các nước tư bản lớn có những tập đoàn kinh tế lớn chi phối không những nền
kinh tế của nước đó mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước khác, có những
tập đoàn kinh tế, công ty đa quốc gia tồn tại hằng trăm năm. Chính vì thế, trình độ
kinh doanh quốc tế của các DN không cao, không thể nào có thể so sánh với các
tập đoàn, công ty nước ngoài, nhu cầu sử dụng sản phẩm hoán đổi trong kinh
doanh quốc tế không nhiều.
Trình độ quản trị tài chính: Đa phần các DN tại Việt Nam ít quan tâm quản trị tài
chính, đó là lý do dẫn đến nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu quản trị tài chính
không được quan tâm đào tạo, và không có cả cung lẫn cầu. Doanh nghiệp chưa
hiểu thấu đáo về bản chất nghiệp vụ và những lợi ích mà nghiệp vụ này mang lại
cho DN.
Quy mô doanh nghiệp: Các DN Việt Nam chủ yếu là những DN vừa và nhỏ, với
một quy mô không lớn thì liệu có nên đầu tư vào quản trị tài chính hay không, phải
tính toán, cân đối lợi ích mang lại và chi phí bỏ ra để duy trì công việc này, chứ
không phải như các công ty lớn thì đây lại là yếu tố cần thiết, đôi khi còn là sự
sống còn của công ty, tập đoàn.
“Văn hoá trách nhiệm”, tư duy sợ chịu trách nhiệm cũng khiến lãnh đạo DN, nhất
là DN nhà nước sợ ra quyết định. Khi quyết định hoán đổi lãi suất, nếu lãi suất cao
hơn thì không được ban thưởng gì, nhưng nếu lãi suất xuống thấp, thì không những
uy tín mà “sinh mạng chính trị” của lãnh đạo cũng… lung lay. Các nhà quản trị của
các DN không muốn bị lôi cuốn vào những bài toán phức tạp không rõ được mất,
không muốn bị quy kết trách nhiệm cá nhân đấy là thực tế.
Và khách quan:
Lãi suất cơ bản chỉ mới vừa biến động mạnh đây thôi: lãi suất cơ bản được điều
chỉnh giữ bình ổn trong thời gian khá dài.
Hình 2.7: Biến động lãi suất cơ bản trong 4 năm qua.
Lãi suất cơ bản từ tháng 03/2004 đến 03/2008
8.75%
8.25%
7.40%
7.60%
7.80%
8.00%
8.20%
8.40%
8.60%
8.80%
9.00%
28-06-03 14-01-04 01-08-04 17-02-05 05-09-05 24-03-06 10-10-06 28-04-07 14-11-07 01-06-08
Thời gian
Lã
i s
uấ
t
Trong khoảng thời gian 3 năm (từ tháng 3 năm 2004 đến tháng 3 năm 2008), 3 lần
tăng lãi suất cơ bản, mức tăng trung bình không cao, mức lãi suất 8,25%năm được
duy trì trong khoản thời gian từ tháng 12 năm 2005 đến đầu năm 2008 (27 tháng).
Và trong thời gian gần đây lãi suất biến động rất mạnh, lãi suất cơ bản vừa được
điều chỉnh tăng lên 8,75%/năm từ đầu tháng 2 năm 2008. Nếu lãi suất mà ổn định
thì có nên hay không việc phòng ngừa lãi suất, trong khi việc phòng ngừa tốn kém,
đây là lý do dể hiểu của việc các DN Việt Nam ít tham gia hoán đổi để phòng ngừa
rủi ro lãi suất.
Tỷ giá USDVND biến động, nhưng lại phải nằm trong biên độ dao động hẹp: Tỷ
giá thị trường phải biến động tới mức đủ thì DN mới quan tâm đến việc sử dụng
hoán đổi để bảo vệ rủi ro. Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì tỷ giá swap
chính là tỷ giá kỳ hạn, do đó: điểm swap = tỷ giá kỳ hạn – tỷ giá giao ngay
Điểm swap chính là mức giới hạn biến động tỷ giá của hợp đồng hoán đổi, nếu như
chênh lệch tỷ giá giao ngay (tương lai- hiện tại) lớn hơn điểm swap thì sử dụng hoán đổi
sẽ là công cụ bảo hiểm tỷ giá cho DN.
Hình 2.8: Điểm swap và biến động tỷ giá giao ngay 1 tháng từ 06/2004 đến
03/2006.
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Jun
-04
Au
g-0
4
Oc
t-0
4
De
c-0
4
Fe
b-0
5
Ap
r-0
5
Jun
-05
Au
g-0
5
Oc
t-0
5
De
c-0
5
Fe
b-0
6
Điểm swap
Chênh lệch TGGN cùng kỳ
hạn
Hình 2.9: Điểm swap và biến động tỷ giá giao ngay 1 tháng từ 02/2007 đến 03/2008
-200
-150
-100
-50
0
50
100
150
200
Fe
b-0
7
Ma
r-0
7
Ap
r-0
7
Ma
y-0
7
Jun
-07
Jul
-07
Au
g-0
7
Se
p-0
7
Oc
t-0
7
No
v-0
7
De
c-0
7
Jan
-08
Fe
b-0
8
Điểm swap
Chênh lệch TGGN cùng kỳ hạn
(Theo Bloomberg)
Chênh lệch quá lớn giữa điểm swap và mức biến động TGGN cùng thời hạn quá
lớn trong thời gian từ tháng 6/2004 đến 3/2006 nên chỉ khuyến khích giao dịch một
chiều là mua giao ngay và bán kỳ hạn ngoại tệ để kiếm chênh lệch, do đó, rất hiếm
DN thực hiện hoán đổi là điều rõ ràng.
Tuy nhiên gần đây, tỷ giá giao ngay biến động mạnh thì tham gia hoán đổi thực sự
bảo vệ được DN khỏi rủi ro tỷ giá.
Thông lệ sử dụng đồng USD trong giao dịch vì USD được coi là ngoại tệ có khả
năng chuyển đổi mạnh nhất: một nghiên cứu nằm trong dự án xuất khẩu của VN
vào thị trường Châu Âu của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương cho thấy,
số lượng DN sử dụng đồng euro trong giao dịch thương mại với thị trường EU
chưa đến 30%, hơn 70% vẫn giao dịch bằng USD, vẫn là USD mặc dù giao thương
với thị trường EU, đến 90% DN xuất khẩu ở nước ta nhận thanh toán bằng USD.
Điều này cho thấy việc sử dụng USD chiếm đa số trong các hợp đồng đã làm phần
nào giảm đi rủi ro tiền tệ, mức quan tâm đến rủi ro bị giảm đi.
Không có một tham chiếu chuẩn cho đồng VND: Dù cho lãi suất liên ngân hàng
biến động khá lớn nhưng hiện nay chưa thực sự phản ánh chính xác lãi suất và lãi
suất thực của thị trường còn dao động lớn hơn cả Vnibor, cho nên lúc DN tham gia
hợp đồng hoán đổi vấn đề thỏa thuận lãi suất rất khó cho DN.
Hình 2.10: Biến động lãi suất VNIBOR trong 1 năm qua.
Biến động lãi suất VNIBOR
14/03/07
14/04/07
14/05/07
14/06/07
14/07/07
14/08/07
14/09/07
14/10/07
14/11/07
14/12/07
14/01/08
14/02/08
14/03/08
8.20%
8.40%
8.60%
8.80%
9.00%
9.20%
9.40%
9.60%
Thời gian
L
ãi
s
uấ
t
Nguồn ngân hàng nhà nước Việt Nam
Thêm nữa, ở Việt Nam chưa từng chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ nhờ chính sách quản lý các giao dịch vốn các năm trước đây dựa vào
cơ chế hành chính, tự phong toả là chính, mức độ tự do hoá hạn chế…nên việc sử
dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro chưa trở thành nhu cầu bức xúc.
Mức độ phát triển của thị trường vốn còn thấp, thiếu vắng các nhà đầu tư có kiến
thức về lợi ích cũng như tính toán lợi nhuận từ nghiệp vụ này. Phải nhìn nhận rằng
sự phát triển nền kinh tế phải bao hàm tất cả các khu vực tạo nên nền kinh tế, sự
phát triển của mỗi một khu vực chính là điều kiện để khu vực khác phát triển. Một
hệ thống ngân hàng tốt thì mới có thể dần dần đáp ứng tốt được các nhu cầu quản
trị rủi ro của các DN, ngược lại DN có nhu cầu nhưng không có nguồn cung thì
cũng không giải quyết được vấn đề. Các chủ thể tham gia trên thị trường càng
nhiều thì càng làm cho thị trường phát triển, tính thanh khoản của các sản phẩm tài
chính càng cao, công việc quản trị càng được đẩy mạnh, về vấn đề này, thị trường
Việt Nam vừa mới là bước khởi đầu, chưa thể đáp ứng cũng như kích thích nhu
cầu được. Tại VN các sản phẩm phái sinh đã xuất hiện trên thị trường cách đây 5
năm, nhưng mới chỉ mang tính thí điểm, nhỏ bé, đơn lẻ. Các công cụ phái sinh
chưa được giới thiệu và quảng bá để các DN và NH am hiểu và sử dụng trong hoạt
động kinh doanh, quản lý tài chính, thông thường các DN chỉ biết đến các ngân
hàng chỉ như là nơi có thể cho vay tiền và nhận tiền gửi.
Khung pháp lý chưa đầy đủ, quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể tham gia
chưa được quy định rõ ràng, do đó các DN chưa thực sự an tâm, nếu có một sự
thay đổi trong chính sách, cơ chế thì quyền lợi của DN sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí
chuyển từ có lợi sang bất lợi.
Hệ thống thông tin thị trường chưa kịp thời và đầy đủ, rất chậm chạp trong việc thu
thập, tiếp cận thông tin…
Chi phí để thực hiện không nhỏ:
Chi phí thông tin.
Chi phí thương lượng với đối tác.
Chi phí ủy quyền tác nghiệp.
Chi phí để điều chỉnh trạng thái nhằm thích nghi với điều kiện mới của
thị trường và tài thương lượng.
Chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro về thông tin, thể
chế... (uncertaily cost - chi phí rủi ro không dự đoán được).
Chi phí thực hiện và giám sát.
b. Ngân hàng thương mại:
Đề cập đến các yếu tố chủ quan: Khi được hỏi về vấn đề vì sao ngân hàng lại không đẩy
mạnh đầu tư hơn nữa cho sản phẩm Swap, có nhiều lý do ở đây:
Năm 2007 vừa qua là năm mà các ngân hàng thương mại đạt tỷ suất sinh lợi kỷ lục,
lợi nhuận mang lại từ các đầu tư tài chính, bất động sản, tín dụng, kinh doanh ...
trước nhu cầu mở rộng đầu tư kinh doanh của các mảng mang lại tỷ suất sinh lợi
cao, thì việc đầu tư vào sản phẩm Swap lúc nhu cầu sản phẩm này chưa cao, lợi
nhuận mang lại thấp có nên thực hiện vào lúc này hay không?
Chi phí bỏ ra để cung cấp sản phẩm Swap đến cho khách hàng không phải là ít,
phải có:
Phòng kinh doanh (dealing office).
Phòng thanh toán (back office).
Phòng quản lý rủi ro (mid office)
Thêm nữa, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, nhưng lại hạn chế, khan hiếm
trong tình trạng hiện nay ở hầu hết các ngân hàng Việt Nam.
Các yếu tố khách quan:
Khách hàng ít, nhu cầu chưa nhiều: Theo như kết quả khảo sát, trong 100 DN được
hỏi về mức độ sử dung Swap thì có 36 DN chưa biết tới Swap, 64 DN ít khi sử
dụng Swap, không có DN nào thường xuyên có sử dụng Swap.
Khuôn khổ pháp lý: các luật lệ, các chính sách quản lý nhà nước còn thiếu, cơ chế
nghiệp vụ chưa có. Ngân hàng muốn cung cấp sản phẩm này phải xin phép NHNN.
Trên thực tế, NHNN đã đưa ra quyết định 62/2006 được hơn 1 năm rồi, nhưng vẫn
chưa có văn bản hướng dẫn về hạch toán kế toán, vậy ngân hàng phải xử lý ra sao.
Phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài về mức phí: các ngân hàng nước
ngoài có thể cung cấp sản phẩm với mức giá cạnh tranh hơn vì những ngân hàng
này đã có sẵn sản phẩm, có chính sách quản lý rủi ro rất tốt, họ có thể bán đối ứng
những rủi ro từ DN qua sàn giao dịch quốc tế, cùng với kinh nghiệm lâu năm, khi
vào Việt Nam chỉ cần nghiên cứu thị trường, tập quán và cung cấp sản phẩm thôi.
Như vậy, mức phí nước ngoài triển khai sẽ rẻ hơn rất nhiều so với các ngân hàng
nội địa triển khai.
Những nổ lực của các ngân hàng nội địa trong việc cung cấp sản phẩm Swap là sự
cố gắng học hỏi quy trình, kinh nghiệm của nước ngoài, nhưng để đáp ứng tốt cho
nhu cầu các DN trong nước hiện nay không chỉ có thế, mà còn phụ thuộc quan
điểm, tập quán kinh doanh của các DN trong nước.
c. Ngân hàng nhà nước:
DN có nhu cầu về sản phẩm, các ngân hàng có khả năng cung cấp sản phẩm, nhưng
sẽ là khó khăn để cung có thể đáp ứng được cầu nếu những quy định của ngân hàng nhà
nước không phù hợp
Trong vai trò quản lý hệ thống ngân hàng, để thực hiện tốt tất cả các mặt không
phải là điều dễ thực hiện. Cho nên, trước thực trạng về việc sử dụng Swap, đứng từ góc
nhìn của ngân hàng nhà nước có những lý do mang tính chủ quan, và cả khách quan.
Đề cập đến các nguyên nhân chủ quan:
Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế thì gánh nặng trách nhiệm của
ngân hàng nhà nước không phải ít.
Có thể nói “không quản lý được là cấm” là điều dễ thấy trong cơ chế quản lý của
nước ta hiện nay. Nếu không đề ra biện pháp kiềm chế, xảy ra đầu cơ thì sẽ ảnh
hưởng đến những DN có nhu cầu thực sự. Ngân hàng nhà nước cũng vậy, nếu chưa
thực sự quản lý được về nghiệp vụ này thì không những không khuyến khích mà
còn cấm, hoặc chậm cho phép. Điều này cũng liên quan đến khả năng quản lý yếu,
đó là: các quyết định của ngân hàng nhà nước liên quan đến các nghiệp vụ mới
thường được đưa ra dựa trên sự tham khảo từ các ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên,
để các quy định đó thực sự có thể thực hiện ở Việt Nam buộc phải xem xét nhiều
vấn đề có trái với quyết định đã ban hành trước đó, các quy định chung hay
không…vì vậy, để đưa ra một quy định phù hợp, đúng lúc không phải đơn giản.
Khách quan:
Việc cho phép các ngân hàng cung cấp các sản phẩm ra thị trường đúng lúc là vấn
đề không phải đơn giản, còn phụ thuộc vào năng lực của các ngân hàng nội địa,
nhu cầu của các DN, đặc điểm của thị trường…
Khác với các nước phát triển, là những nước đã và đang dần hoàn thiện nền kinh tế,
nước ta chỉ đang trong quá trình xây dựng, còn rất rất nhiều những vấn đề cơ bản
phải quan tâm xây dựng, sửa đổi, do đó, gánh nặng đặt lên ngân hàng nhà nước
không phải là nhỏ, đặc biệt là trong giai đoạn này, giai đoạn nền kinh tế nước ta
tham gia hội nhập. Ta thấy rằng giai đoạn gần đây, lạm phát quá cao, tăng lãi suất
huy động làm tăng vọt lãi suất huy động tại các ngân hàng thương mại, đồng VND
khan hiếm…là những vấn đề cấp bách.
Việt Nam đã mở cửa kinh tế, tuy nhiên, chưa phải mở cửa hoàn toàn nên vẫn còn
bảo hộ các doanh nghiệp quốc doanh, do đó, việc đưa ra quyết định, quy định để
các DN non yếu trong nước không bị tác động quá lớn bởi các DN nước ngoài là
điều không phải dễ.
Hệ thống pháp luật của ta đang trên đà hoàn thiện nên đang còn lỏng lẽo về các
quy định, sai đâu sửa đó, nên việc NHNN ban hành các quyết định liên quan đến
việc ra đời sản phẩm Swap có sự cân nhắc kỹ lưỡng, coi có trái với các quy định
của pháp luật Việt Nam hay không (ví dụ như việc đầu cơ trên các công cụ tài chính
bị cấm ở Việt Nam), có phù hợp với mục tiêu từng thời kỳ hay không…
Khi hệ thống tài chính quốc gia chưa phát triển, nếu cho phép sử dụng Swap mà
không kèm theo những quy định chặt chẽ, cho phép các tổ chức kinh doanh ở trạng
thái lớn, cơ quan giám sát có thể không quản lý được thị trường, không sớm phát
hiện rủi ro tiềm ẩn của từng tổ chức tài chính và rủi ro hệ thống tài chính. Một khi
rủi ro không được kiểm soát và rủi ro ở quy mô lớn xảy ra thì hậu quả không thể
lường được. Tham gia hội nhập là phải chấp nhận sự du nhập từ nước ngoài, kể cả
sự phát triển và những tồn tại, hiện tại thì khả năng quản lý của mình chưa cao,
không thể thực hiện mà không cân nhắc kỹ được.
Tổng kết chương II:
Với những vấn đề trình bày, chương II đã khái quát được tình hình phát triển của
nghiệp vụ HĐLS ở nước ta từ khi mới hình thành đến nay, nêu lên thực trạng sử dụng và
phân tích khá đầy đủ các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó đứng trên góc độ DN, NHTM
và NHNN. Những nguyên nhân này sẽ là vấn đề được giải quyết trong chương sau.
Chương 3: MỘT VÀI ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM HOÁN ĐỔI TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO
Các khách hàng rất dè dặt khi áp dụng công cụ phái sinh, như ở ngân hàng HSBC
hoạt động tại VN trên 6 năm với hơn 1000 DN là khách hàng “ruột”, nhưng sau 2 năm triển
khai chỉ mới có một vài DN dám sử dụng và có khi mất đến nửa năm để giải thích, thỏa
thuận một giao dịch hoán đổi giữa hai đồng tiền. Muốn đẩy mạnh sử dụng hoán đổi như
công cụ bảo hiểm rủi ro thực sự khó khăn, đòi hỏi phải có sự hợp tác toàn diện từ cả phía
DN, ngân hàng và nhà nước.
Trước hết, ta thấy rằng muốn có cung thì phải có cầu, nếu khách hàng không có nhu
cầu thì ngân hàng cũng không ép xài các sản phẩm hoán đổi được. Vì thế, chúng tôi quan
tâm đến hai vấn đề quan trọng đó là “kích cầu” và “tăng cung”, chỉ khi nào, hai việc này
được thực hiện tốt thì Swap mới thể hiện đúng vai trò cần thiết của nó.
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, chỉ tập trung vào một vài giải pháp quan trọng,
nhưng trước hết, tôi xin được điểm qua những công việc cần làm đứng từ vai trò NHNN,
NHTM cho đến chính bản thân khách hàng.
3.1 Biện pháp kích cầu
Hình 3.1: Tóm tắt các biện pháp kích cầu đứng từ phía nhà nước, NHTM và khách
hàng.
Giải pháp từ phía NHNN
Vai trò của ngân hàng nhà nước trong việc “kích cầu” là yếu tố đầu tiên và được cụ
thể hóa bằng những giải pháp đồng bộ sau:
Tiếp tục phát triển thị trường tiền tệ và thị trường vốn làm cơ sở phát triển thị
trường tài chính phái sinh. Khi thị trường tiền tệ, vốn hoàn thiện thì mới hình thành
được lãi suất ngắn hạn, đường cong lãi suất theo cơ chế thị trường, từ đó mới sử
dụng được lãi suất như một thông tin quan trọng để dự báo tỷ giá, lãi suất cũng như
định giá các trái phiếu hay hợp đồng phái sinh.
Giảm bớt, hạn chế can thiệp và dần tiến tới tự do hóa tỷ giá hối đoái theo sát với
biến động tỷ giá thực.
Kích cầu NH Thương mại Đẩy mạnh các
hoạt động
Marketing
Tiến hành tham
khảo ý kiến của
khách hàng
Đa dạng hóa
sản phẩm
Đào tạo nguồn
nhân lực
Doanh nghiệp Phải quan tâm
đến những rủi
ro
NH nhà nước
Tiếp tục phát
triển thị trường
tiền tê, vốn
Dần tiến tới tự
do hóa tỷ giá
hối đoái
Hoàn thiện các
văn bản pháp
lý, quy định
Đưa VNIBOR
sát với lãi suất
thị trường
…..
…..
…..
Không giới hạn việc cho vay đô la của các NHTM, để khách hàng có thể dễ dàng sử
dụng hoán đổi cho các khoản vay ngoại tệ có chi phí vốn thấp hơn vay nội tệ.
Tăng tính linh hoạt, minh bạch của lãi suất liên ngân hàng, đưa Vnibor sát với lãi
suất thị trường. Từ đó mà việc xác định lãi suất hoán đổi cũng dễ dàng hơn và tăng
tính cạnh tranh của sản phẩm HĐLS giữa các ngân hàng.
Cần ban hành, hoàn thiện các văn bản, quy định hướng dẫn chi tiết việc tham gia sử
dụng dịch vụ giao dịch hoán đổi lãi suất, quy định về thuế rõ ràng và đưa ra chính
sách kế toán phù hợp để khuyến khích các DN sử dụng các sản phẩm hoán đổi, hạn
chế đến mức tối đa những “rào cản” và vướng mắc gây ra tâm lý e ngại trong quá
trình tham gia giao dịch. Nhất là những quy định bảo vệ khách hàng khi tham gia
giao dịch hoán đổi vì các DN thường lo lắng bị chèn ép khi thực hiện Swap với
ngân hàng.
Thành lập các tổ chức thông tin, nghiên cứu thị trường, tư vấn cho DN về tình hình
biến động tỷ giá, lãi suất trong tương lai. Những dự báo này phải chuyên nghiệp và
có độ tin cậy cao nhằm giúp cho DN có được cái nhìn rõ ràng, tổng quát hơn về
những rủi ro có thể xảy ra và những chiến lược nào nên sử dụng sẽ đem lại lợi ích
tốt nhất.
Phối hợp với ngân hàng TM để đưa ra các chương trình hội thảo, hổ trợ cho DN
tiếp cận với sản phẩm hoán đổi.
Thực hiện tốt quá trình chống đô la hóa để giảm thông lệ sử dụng đô la mà thay
vào đó là euro, bảng Anh… là những loại ngoại tệ có tỷ giá thả nổi nên rủi ro tỷ giá
lớn hơn, dẫn đến nhu cầu bảo hiểm nhiều hơn.
Về lâu dài, cần nghiên cứu, xây dựng lộ trình thích hợp thành lập các sàn giao dịch
tổ chức, có quy mô chặt chẽ cho các công cụ tài chính phái sinh.
Cho phép cá nhân tham gia nghiệp vụ hoán đổi lãi suất để vừa phòng ngừa rủi ro,
vừa thu được lợi nhuận từ dự đoán xu hướng thị trường.
Vai trò của ngân hàng thương mại
Đẩy mạnh các hoạt động Marketing, tổ chức nhiều chuyên đề, hội thảo giới thiệu về
sản phẩm cho khách hàng, chủ động tiếp xúc với khách hàng có khả năng phải đối
mặt với rủi ro tỷ giá, lãi suất.
Kết hợp với nhân viên tín dụng để thuyết phục khách hàng vay sử dụng nghiệp vụ
hoán đổi
Tiến hành tham khảo ý kiến của khách hàng về sản phẩm, cung ứng dịch vụ, quan
tâm đến kiến nghị của các tổ chức kinh tế để thay đổi các loại sản phẩm và dịch vụ
đi kèm cho phù hợp với nhu cầu DN.
Chú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực để có được đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, nhằm giúp khách hàng hiểu và sử dụng sản phẩm. Có được đội ngũ nhân
viên am hiểu kiến thức về tài chính, pháp lý, thị trường giao dịch, kỹ thuật định giá
thì mới tư vấn và thuyết phục khách hàng tham gia giao dịch.
Thu hút nhân tài và không để xảy ra tình trạng chảy máu chất xám.
Mở rộng hợp tác với ngân hàng nước ngoài, tìm kiếm được những hợp đồng hoán
đổi có giá trị tốt nhất để đáp ứng nhu cầu do các DN trong nước với chi phí thấp
nhất.
Đa dạng hóa sản phẩm, nhưng phải dựa trên tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để
tăng tính hiệu quả.
Tăng phạm vi phân phối sản phẩm, đưa sản phẩm về các chi nhánh, phòng giao
dịch trên khắp cả nước, để khách hàng thuận lợi hơn khi tham gia hợp đồng hoán
đổi.
Về chính bản thân khách hàng
Phải quan tâm đến những rủi ro mà hoạt động kinh doanh mang lại, cẩn thận chú ý
với rủi ro tỷ giá và lãi suất, nhất là những DN có khoản vay dài hạn thả nổi, hay có
sản phẩm xuất nhập khẩu.
Nên có bộ phận quản trị rủi ro chuyên về tìm hiểu và đo lường rủi ro của DN.
Tham gia tích cực vào những buổi hội thảo về sản phẩm phòng ngừa rủi ro do các
ngân hàng tổ chức, để hiểu rõ hơn nghiệp vụ hoán đổi và đưa ra yêu cầu, kiến nghị
cho ngân hàng nhằm có được sự hòa hợp giữa cung và cầu sản phẩm.
3.2 Biện pháp tăng cung
Hình 3.2: Tóm tắt các biện pháp tăng cung đứng trên giác độ NHNN, NHTM và DN.
Vai trò của NHNN
Hoàn thiện các quy định pháp lý về nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế để thực
hiện được nhiều giao dịch phái sinh hiện đại, phức tạp.
Tăng cường hơn nữa vai trò tổ chức, giám sát và điều hành thị trường liên ngân
hàng nhằm hình thành thị trường phái sinh và ngoại tệ có tổ chức, từ đó mà nhiều
sản phẩm hoán đổi cũng như tổ chức tín dụng xuất hiện trên thị trường tài chính –
tiền tệ.
Thiết lập trung tâm thanh toán bù trừ trong giao dịch các hợp đồng phái sinh nói
chung kể cả hợp đồng hoán đổi nói riêng, thiết lập quy chế ký quỹ… để đảm bảo sự
an toàn trong hoạt động, thực hiện giao dịch phái sinh.
Tạo điều kiện cho các NHTM phát hành nhiều kỳ phiếu, tín phiếu đủ các thời hạn
để có được mức tham khảo lãi suất thực sự giao dịch trên thị trường, tránh tình
trạng các ngân hàng “tung hỏa mù” về lãi suất, nhờ đó các NHTM có thể đưa ra lãi
suất hoán đổi dễ dàng hơn.
Nghiên cứu thêm về nhiều sản phẩm cùng loại và điều kiện thực hiện chúng sao cho
phù hợp ở VN, để thị trường phong phú sản phẩm.
Tăng cung
NH Thương mại
NH nhà nước
Quan tâm đến
nghiệp vụ hoán
đổi
Đầu tư trang
thiết bị
Tìm hiểu nhu
cầu và đưa ra
sản phẩm tốt.
Giúp thị trường
phong phú sản
phẩm
Hoàn thiện các
quy định pháp
lý
Cho phép nhiều ngân
hàng thực hiện nghiệp
vụ này
…..
…..
Hoàn thiện quy chế về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD. Hình
thành căn cứ xác định tỷ lệ quy đổi rủi ro cũng như tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
cho phù hợp.
Cho phép nhiều ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này chứ không phải chỉ một vài
ngân hàng nước ngoài và ngân hàng khá lớn trong nước, xóa cơ chế thí điểm hay
cấp phép như hiện nay. Khi nhiều ngân hàng được phép tiến hành hoạt động hoán
đổi thì nguồn cung sẽ tăng lên, DN sẽ biết nhiều hơn về sản phẩm và mức phí cũng
trở nên cạnh tranh.
Từ phía NHTM
Quan tâm đến nghiệp vụ hoán đổi không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mức độ thỏa
mãn cho khách hàng và thông qua sản phẩm này, ngân hàng có thể bán kèm thêm
nhiều sản phẩm, dịch vụ khác.
Đầu tư trang thiết bị hiện đại, có hệ thống thông tin nối mạng hỗ trợ cho các giao
dịch phái sinh, trang bị hệ thống phần mềm hỗ trợ việc tính toán giá cả, theo dõi
thông tin thị trường… thì mới có thể thực hiện được giao dịch phức tạp và đòi hỏi
cập nhật thông tin mới nhất.
Kết hợp với bộ phận tín dụng, để tiếp cận với khách hàng, nhằm tìm hiểu nhu cầu
và đưa ra sản phẩm đáp ứng tốt nhất.
Tăng cường hợp tác với các ngân hàng nước ngoài, để tranh thủ sự hổ trợ về kiến
thức, hệ thống phân tích quản lý rủi ro và nhằm tận dụng được những giao dịch
hoán đổi có mức lãi suất, tỷ giá hấp dẫn nhất, nhờ đó, mà nghiệp vụ hoán đổi được
đưa ra với mức phí thấp.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng vì công nghệ có ảnh hưởng quyết định tới việc
phát triển sản phẩm, chất lượng sản phẩm, phân phối sản phẩm và khả năng quản lý
của ngân hàng. Do đó, NHTM cần có những đầu tư nhất định về vốn và nhân lực để
hiện đại hóa công nghệ.
Về phía khách hàng
Tăng nhu cầu về sản phẩm hoán đổi, để các NHTM có động lực cho việc sáng tạo
đưa ra sản phẩm mới để đáp ứng mức thỏa mãn của khách hàng tốt hơn.
Tìm hiểu về sản phẩm hoán đổi, đưa ra thắc mắc, yêu cầu về sản phẩm hoán đổi để
ngân hàng nắm bắt được mong muốn của DN và phá vỡ đi những rào cản khiến cho
DN còn e ngại với giao dịch hoán đổi lãi suất.
Trên đây chỉ là sơ lược về những biện pháp mà chúng ta phải làm, tuy nhiên đề tài
chỉ xoáy vào làm rõ hai vấn đề sau:
3.3 Giảm bớt, hạn chế can thiệp và dần tiến tới tự do hóa tỷ giá hối đoái theo sát với
biến động tỷ giá thực.
Rõ ràng là chỉ khi khách hàng phải đối phó với rủi ro tỷ giá, lãi suất thì mới nghĩ
đến việc bảo vệ. Nhưng hiện tại với chính sách kiểm soát tỷ giá, lãi suất chặt chẽ với mức
giá trần, giá sàn, giới hạn biên độ dao động thì DN đã được “bảo hộ tỷ giá” từ phía NHNN
khi tỷ giá chỉ biến động trong khoảng 1-2%/ năm, dẫn đến hầu như không có nhiều rủi ro
xảy ra cho DN khi đi vay vốn hay thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa nên tạo ra tâm lý yên
tâm dẫn đến thờ ơ, không quan tâm đến phòng chống rủi ro. Nhất là DN với số vốn nhỏ lại
càng không cần quan tâm tới sự biến động của tỷ giá USDVND, vì nó không ảnh hưởng
nhiều đến kết quả kinh doanh.
Do đó, muốn “kích cầu” thì NHNN cần hạn chế can thiệp đến thị trường tỷ giá, lãi
suất, từng bước nới rộng biên độ và thực hiện thả nổi tỷ giá; xây dựng thị trường ngoại hối
đúng nghĩa.
Thời gian gầy đây, do những biến động lớn trên thị trường tài chính tiền tệ thế giới,
nên vai trò kiểm soát của NHNN bị phản tác dụng và tạo nên khoảng cách lớn khi tỷ giá
danh nghĩa luôn khác tỷ giá thực, gây nên nhiều vấn đề khó khăn cho cả DN và NHTM; vì
thế mà NHNN phải tăng lãi suất cơ bản, liên tục nới lỏng biên độ tỷ giá lên đến 1% và dự
kiến tăng lên 2% để đưa tỷ giá, lãi suất về gần giá trị thực. Chỉ mới tăng biên độ tỷ giá đến
1%, vậy mà tỷ giá ngoại tệ dao động rất mạnh, có khi tăng 2% trong 1 tuần. Điều đó, chứng
tỏ rằng, chỉ cần động thái nới rộng biên độ tỷ giá được NHNN đưa ra, thì chắc chắn rủi ro
sẽ rất nhiều, lúc đó, DN mới có sự quan tâm đúng mức đến các công cụ phòng ngừa, nhất
là sản phẩm hoán đổi giúp bảo vệ DN khỏi rủi ro tỷ giá.
Hình 3.3 : Đồ thị tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá mà các NHTM thực sự
giao dịch.
Tỷ giá USD/VND năm 2008
15000
17000
1/
1/
20
08
1/
15
/2
00
8
1/
29
/2
00
8
2/
12
/2
00
8
2/
26
/2
00
8
3/
11
/2
00
8
3/
25
/2
00
8
4/
8/
20
08
Ngày
U
SD
/V
N
D Tỷ giá bình quân liên ngân
hàng
Tỷ giá ngân hàng thương
mại
Nguồn ngân hàng nhà nước Việt Nam
Việc kiểm soát thị trường thái quá của NHNN hiện nay, không những gây nên tác
hại xấu, mà còn là việc làm ngoài sức của NHNN, vì một khi thị trường thế giới đầy biến
động và bất ổn, thì không một quốc gia nào có thể can thiệp.
Hơn nữa, khi gia nhập WTO thì cởi bỏ rào cản tỷ giá là điều buộc phải làm. Vì thế
thời gian tới, tỷ giá nhất định sẽ thoáng hơn, nhạy cảm hơn với thị trường tài chính-tiền tệ
và dĩ nhiên, hoạt động hoán đổi sẽ nhộn nhịp hơn. Theo một số ý kiến thì biên độ tỷ giá nên
mở rộng đến ±5% trong năm 2008, ta thấy được phần nào đây là biên độ mà mọi người
mong đợi sẽ đạt được vào năm nay.
Tuy nhiên muốn cởi bỏ rào cản tỷ giá không phải là dễ dàng, vì nó liên quan đến
nhiều vấn đề phức tạp khác như:
Nới rộng tỷ giá đến bao nhiêu là đủ?
Cần dựa vào cái gì, chuẩn bị như thế nào?
NHNN có đủ sức can thiệp nếu xảy ra tình trạng thiếu hay thừa ngoại tệ quá mức,
hay là sự làm giá, lũng đoạn của các tổ chức tài chính?
Hình 3.4: Sơ đồ những vấn đề phải quan tâm khi nới rộng biên độ tỷ giá.
3.3.1 Tăng quỹ dự trữ để can thiệp được vào thị trường, thực hiện chính sách tiền
tệ.
Muốn nới rộng biên độ tỷ giá thì cần quan tâm đến quỹ dự trữ và khả năng quản lý
của NHNN. Trước hết là làm sao để tăng quỹ dự trữ để có đủ sức can thiệp vào thị trường
khi tỷ giá được mở rộng. Để tăng quỹ dự trữ thì có nhiều cách, trong đó phải kể đến là làm
sao để thay đổi mặt hàng nhập khẩu, để gánh nặng nhập khẩu ít hơn thì lượng ngoại tệ chi
trả giảm và quỹ dự trữ sẽ tăng lên.
Hình 3.5: Giá trị nhập khẩu các mặt hàng từ 31/10/1998 đến 30/9/2008
Từ năm 1999 đến 2008, lượng nhập khẩu là hàng thiết yếu chỉ rất ít và không biến
động nhiều, nhưng hàng xa xỉ thì tăng rất nhanh khiến tổng hàng nhập khẩu liên tục tăng.
Quỹ dự trữ
Biên
độ
tỷ
giá
Khả năng quản lý
Phải quản lý
như thế nào?
Tác động lên
nền kinh tế
Các yếu tố khác
Điều này khiến một lượng ngoại tệ chảy mạnh cho nhập khẩu những hàng hóa không cần
thiết cho nền kinh tế, thế nên cần tìm cách hạn chế nhập những hàng hóa này. Để hạn chế,
thì có thể dùng thuế, hạn ngạch quy định số lượng nhập khẩu. Tuy nhiên về lâu dài, biện
pháp đó không có nhiều tác dụng vì đây là điều đi ngược lại quan hệ toàn cầu hóa. Cho
nên, biện pháp quan trọng nhất vẫn là đẩy mạnh sản xuất, tăng sức cạnh tranh của hàng
hóa trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng xa xỉ.
Hình 3.6: Quỹ dự trữ và nhập khẩu
Không chỉ giảm nhập khẩu hàng xa xỉ mà còn cần chú ý đến việc đầu tư quỹ dự trữ
này cho vừa hiệu quả vừa đảm bảo tính thanh khoản, an toàn cao để có thể đáp ứng nhu
cầu sử dụng khi cần thiết, hiện nay số ngoại tệ đang được gửi tại một số ngân hàng uy tín
trên thế giới, nhưng lãi suất đồng USD đang ở mức thấp, vì vậy, vấn đề đầu tư nguồn quỹ
dự trữ này sao cho kinh tế là một vấn đề. Có thể chuyển một số lượng đồng USD sang các
đồng tiền có lãi suất cao rồi thực hiện đầu tư, vì chuyển sang nhiều đồng tiền nên rủi ro
giảm bớt, hoặc chuyển sang một đồng tiền khác nhưng thực hiện bảo hiểm rủi ro cho khoản
này. Công việc này đòi hỏi phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng của các chuyên gia tài chính vì
đây là vấn đề quan trọng, có sự ảnh hưởng lớn.
3.3.2 Tăng khả năng quản lý của NHNN sau khi nới rộng biên độ tỷ giá.
Khi tỷ giá không còn bị giới hạn dao động, thì có thể phản ánh theo giá trị thực, tuy
nhiên, vì thị trường vốn, ngoại tệ của nước ta còn yếu, kém, nên dễ bị chi phối, lũng đoạn
bởi một tổ chức, công ty. Theo đánh giá thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài chính là nhân tố
ảnh hưởng nhiều nhất gây ra việc “làm giá” trên thị trường ngoại hối, khiến cho tỷ giá bị
thổi phồng khỏi giá trị thực.
Thuế,
quota
Tăng
sức
cạnh
tranh
của
hàng
trong
nước
Nhập khẩu
Quỹ dự trữ
Để giải quyết được tình trạng này thì NHNN nên thực hiện kiểm soát các dòng vốn
vào và ra, mà nhất là dòng vốn đầu tư nước ngoài. NHNN có thể bắt buộc các tổ chức tài
chính, công ty nước ngoài chuyển tiền vào nước thông qua tài khoản của NHNN, nhờ đó,
mà luồng ngoại tệ vào bao nhiêu, đi đâu về đâu sẽ được nắm rõ ràng. Nếu như có vấn đề
lũng đoạn giá cả, thì có thể phát hiện ra ngay và giải quyết kịp thời.
Thực ra, việc này cũng có nhiều ý kiến lo ngại rằng kiểm soát vốn sẽ hạn chế dòng
vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tuy nhiên, theo tìm hiểu thì hiện tại, dù không có quy
định, nhưng ngân hàng TMCP Á Châu ACB đã tự đặt ra quy định các khoản hợp tác giao
dịch với đối tác nước ngoài phải thực hiện chuyển tiền thông qua tài khoản của NHNN. Và
việc làm này, hoàn toàn không làm giảm đi những khách hàng, đối tác giao dịch với ACB
vì nếu thực sự họ có nhu cầu muốn đầu tư, thì sẽ không ngại quy định mang tính kiểm soát
dòng vốn trên.
Nhưng hiện tại, quy trình nghiệp vụ chuyển tiền của NHNN còn chậm nên gây cản
trở và khó chịu cho khách hàng. Vì thế, cần phải có biện pháp thúc đẩy nhanh chóng tác
nghiệp của ngân hàng.
Không chỉ kiểm soát vốn, mà còn phải quy định chặt chẽ về cách xử lý khi phát hiện
sai phạm. Mức xử phạt phải đích đáng để răn đe những trường hợp khác.
Bên cạnh việc nới lỏng tỷ giá, thì tỷ giá liên ngân hàng hiện nay không thực sự là tỷ
giá giao dịch của các NHTM, mà chủ yếu là mức tỷ giá được đưa ra theo tính chủ quan của
NHNN, vì thế, để có một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn thì nhà nước cũng cần hoàn thiện hệ
thống thanh toán bù trừ thông qua việc áp dụng các phương tiện giao dịch hiện đại, nhanh
chóng để lượng giao dịch ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn, từ đó
hình thành nên tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung - cầu ngoại tệ.
3.4 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing, tổ chức nhiều chuyên đề, hội thảo giới thiệu
về sản phẩm cho khách hàng, chủ động tiếp xúc với khách hàng có khả năng phải
đối mặt với rủi ro tỷ giá, lãi suất.
Góp phần tác động trực tiếp đến tăng trưởng nhu cầu của khách hàng chính là việc
làm sao cho khách hàng hiểu rõ thấu đáo về lợi ích, cách thức sử dụng sản phẩm hoán đổi.
Các NHTM cần quan tâm đến hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, kết hợp với
những buổi hội thảo, huấn luyện, hướng dẫn cho DN về nghiệp vụ hoán đổi tại ngân hàng.
Hiện tại, số lượng khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh cũng như tham gia xuất
nhập khẩu càng lúc càng gia tăng, nên đối tượng của sản phẩm hoán đổi cũng mở rộng hơn.
Ngân hàng phải có chiến lược tiếp thị bài bản, đồng bộ, chủ động tiếp cận đến từng đối
tượng khách hàng cụ thể. Để đạt được hiệu quả tốt nhất, theo tôi, công tác marketing cần
vạch rõ ra từng giai đoạn cụ thể như sau:
3.4.1 Thiết kế được sản phẩm hoán đổi hấp dẫn, phù hợp với khách hàng
Bước thứ 1: Tìm hiểu nhu cầu bảo hiểm, đối tượng khách hàng, những thắc
mắc, yêu cầu, kiến nghị của khách hàng để đưa ra được sản phẩm bảo hiểm đáp
ứng tốt nhất, phù hợp với từng nhu cầu cụ thể.
Bước thứ 2: Thiết kế được sản phẩm phải giúp DN cố định được chi phí, không
bị động về ngoại tệ trong việc thanh toán các hợp đồng mua bán ngoại thương
cũng như việc xác định giá thành của các lô hàng nhập khẩu… trong khi có thể
thu được lợi nhuận nếu thị trường biến động theo chiều hướng ngược lại. Quan
trọng hơn đó là những giao dịch thỏa thuận, nên hoàn toàn phù hợp với nhu cầu
riêng biệt của khách hàng.
Bước thứ 3: NHTM đưa ra những hợp đồng HĐLS có mức phí thấp, cạnh tranh
để đem lại cho khách hàng công cụ bảo hiểm rủi ro với chi phí nhỏ. Muốn làm
được thế, NHTM phải thường xuyên hợp tác với các ngân hàng nước ngoài,
tham gia trên thị trường tiền tệ thế giới để tận dụng được giao dịch hoán đổi với
lãi suất, tỷ giá hấp dẫn nhất, rồi từ đó, mới đưa ra được các sản phẩm hoán đổi
có phí thấp nhất cho khách hàng. Khi có được mức phí cạnh tranh thì nhu cầu
hoán chuyển rủi ro cũng phổ biến hơn.
Bước thứ 4: Không chỉ cung cấp sản phẩm mà còn kết hợp với tư vấn tài chính
và cung cấp những thông tin mới nhất, kịp thời nhất cho khách hàng. Vì nhiều
khách hàng thực sự có nhu cầu, nhưng lại thiếu thông tin, e ngại không được
cập nhật nhanh chóng. Do đó, các NHTM khi bán sản phẩm hoán đổi nên kết
hợp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, cập nhật thông tin cho khách hàng.
3.4.2 Chào bán sản phẩm cho khách hàng
Bước thứ 1: Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá về
sản phẩm trên diện rộng để tất cả khách hàng đều biết đến sản phẩm của ngân
hàng mà chưa cần họ phải hiểu hay thực hiện giao dịch. Không chỉ thế, NHTM
cũng có thể cho thực hiện sản phẩm Swap tại các chi nhánh, phòng giao dịch, để
khi khách hàng đến giao dịch là biết rằng ngân hàng có thực hiện sản phẩm
hoán đổi.
Đối tượng cần tiếp thị ở đây là các tổ chức, cá nhân đang giao dịch tại ngân
hàng hoặc chưa hề biết đến ngân hàng đó, là những đối tượng đang có nhu cầu
cần bảo hiểm rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất hay không hề quan tâm về mảng thị
trường này, là những người nắm rõ nghiệp vụ HĐLS hay những người lần đầu
tiên nghe đến HĐLS. Mục đích ở bước một là phải làm cho mọi người biết rằng
ở ngân hàng có nghiệp vụ HĐLS, bất chấp họ hiểu hay chưa hiểu, cần hay
không cần nghiệp vụ này.
Bước thứ 2: Chủ động tiếp cận với những khách hàng có khả năng phải đối mặt
với rủi ro tỷ giá và lãi suất, cần chú ý đặc biệt đến DN có khoản vay thả nổi dài
hạn hoặc có tham gia xuất nhập khẩu, có doanh thu, chi phí bằng euro, đô la
Mỹ, bảng Anh … Nhiệm vụ của bước này là làm cho khách hàng cảm thấy lợi
ích, sự cần thiết và phù hợp với nhu cầu, hoàn cảnh cụ thể của chính khách hàng
như DN có thể cố định được chi phí, không bị động về ngoại tệ trong việc thanh
toán các hợp đồng mua bán ngoại thương cũng như việc xác định giá thành của
các lô hàng nhập khẩu… trong khi có thể thu được lợi nhuận nếu thị trường biến
động theo chiều hướng ngược lại. Bên cạnh đó, phải đem đến cho họ suy nghĩ
rằng HĐLS không phải chỉ dành cho những nhà kinh doanh tài chính mà dành
cho tất cả mọi người đều có thể làm được. HĐLS không chỉ dành cho các DN
quy mô lớn, đại gia mà còn là giải pháp cho các nhà đầu tư kinh doanh, DN nhỏ
với số vốn khiêm tốn.
Bước thứ 3: Đây là giai đoạn khuyến khích khách hàng thử nghiệm tham gia
nghiệp vụ này. Trong các buổi hội thảo, nên cho khách hàng thấy được sự biến
động từng giây của các cặp tỷ giá, sự biến động của các loại lãi suất tham chiếu
Libor, Sibor… với mỗi sự biến động đó, cho khách hàng trực tiếp tính toán lợi
ích khi chưa sử dụng nghiệp vụ HĐLS và khi đã tham gia hoán đổi. Điều quan
trọng là để khách hàng thấy được lợi ích của việc sử dụng nghiệp vụ HĐLS để
từ đó, người có nhu cầu sẽ thực hiện và người chưa có nhu cầu sẽ phát sinh nhu
cầu.
3.4.3 Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm ra các chi nhánh, phòng giao dịch, để
thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với sản phẩm.
Bước thứ 1: Vươn rộng phạm vi phủ sóng của ngân hàng ra khắp các tỉnh thành
trên cả nước. Đây là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng nhằm mang thương
hiệu của mình đến với các khách hàng.
Bước thứ 2: Tiến hành thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi tại chính các chi
nhánh, phòng giao dịch ở các địa phương, quận, huyện. Điều này sẽ giúp cho
khách hàng biết đến sản phẩm nhiều hơn và dễ dàng thực hiện hợp đồng nếu có
nhu cầu.
Tổng kết chương III:
Có rất nhiều công việc phải làm, trực tiếp hay gián tiếp tác động, để thúc đẩy sự
phát triển của sản phẩm hoán đổi trên thị trường hiện nay, đòi hỏi NHNN, NHTM và các
doanh nghiệp cùng nhau tham gia. Trong nội dung bài tôi chỉ trọng tâm đi vào hai vấn đề,
vấn đề thứ nhất: các biện pháp nhằm quản lý sau khi thực hiện mở rộng biên độ liên quan
đến hiện tượng lũng đoạn thị trường kèm theo là những quy định chặt chẽ về cách xử lý khi
phát hiện sai phạm, ở đây có những giải pháp như thực hiện kiểm soát các dòng vốn vào và
ra thông qua ngân hàng nhà nước, mà nhất là dòng vốn đầu tư nước ngoài; thêm nữa, để tỷ
giá do NHNN đưa ra phản ánh đúng tỷ giá thực, đồng thời tạo điều kiện kiểm soát vốn thì
phải hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ…Và vấn đề thứ hai là về đẩy mạnh các hoạt
động Marketing thông qua việc tổ chức nhiều chuyên đề, hội thảo giới thiệu về sản phẩm
cho khách hàng, chủ động tiếp xúc với khách hàng có khả năng phải đối mặt với rủi ro tỷ
giá, lãi suất.
KẾT LUẬN
Tiến trình hội nhập, phát triển kinh tế của Việt Nam còn rất dài, với những
khó khăn, thử thách ngày một phức tạp hơn. Để có thể theo kịp với sự tăng trưởng
kinh tế thế giới thì chúng ta cần có những bước cải cách, sửa đổi toàn diện mà trong
đó, tài chính – ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm nhất của quá trình hội nhập. Sự phát
triển của thị trường tài chính – tiền tệ đóng vai trò như thước đo trình độ phát triển
của nền kinh tế. Để thị trường này phát triển thì sự ra đời của các công cụ phái sinh
là một tất yếu khách quan, đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm rủi ro và giúp thị trường
tăng trưởng ổn định. Và để các công cụ này phát huy hết vai trò của mình thì đòi hỏi
thị trường phải có những bước đi thích hợp với những chính sách, giải pháp hiệu
quả. Đó là nhiệm vụ không chỉ của riêng một ai mà là của NHNN, NHTM và cả
khách hàng doanh nghiệp.
Đề tài phân tích cụ thể thực trạng thực hiện ít ỏi và những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng đó. Với mong muốn được đóng góp những hiểu biết nhỏ nhoi của
mình vào quá trình phát triển sản phẩm phái sinh nói chung và sản phẩm hoán đổi
rủi ro lãi suất nói riêng, tôi xin đề cập đến một số giải pháp như đã nêu và hy vọng
đề tài như một gợi ý về những hướng đi mới để phía NHNN, NHTM dựa trên đó mà
tiếp tục nghiên cứu, tìm cách để đẩy mạnh sử dụng nghiệp vụ hoán đổi để bảo hiểm
rủi ro cho khách hàng.
Thời gian thực hiện đề tài cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế do đó không
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Sinh viên thực hiện rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp, phê bình, bình luận của Quý Thầy Cô, các ngân hàng,
doanh nghiệp cũng như những ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài có thể hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt:
Sách tham khảo:
1. Lê Quốc Lý (2004), Quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt
Nam, NXB Thống Kê.
2. Nguyễn Văn Tiến(2005), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở,
NXB Thống Kê.
3. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống
Kê.
4. Lê Hoàng Nga (2003), Thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập,
NXB Chính Trị Quốc Gia.
Báo, tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu khoa học trong nước:
1. Tô Kim Ngọc (2003): “Tìm hiểu nghiệp vụ SWAP Lãi Suất”
2. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam(2007) : “Giải pháp phát triển Thị Trường
Phái Sinh Ở Việt Nam” ( Kỷ yếu Hội Thảo Khoa Học)
3. Nguyễn Hòai (2007): “Vay được tiền đâu đã hết lo”-www.
Vneconomy.com.vn
4. Gia Linh (2008): “ “Bảo hiểm” tỷ giá và lãi suất, tại sao không?”-
www.tinnhanhchungkhoan.vn.
II.Tài liệu Tiếng Anh:
1. John C.Hull (2000), Option, Future & Other Derivatives, Prentice Hal
International,Inc.
2. Stefano Lavinio (2000), The hedge fund handbook-A Definitie Guide for
Analyzing and Evaluating Alternative Investment, MC Graw-Hill.
3. Pilbean (1998), International Finance, London Macmillan Business.
III. Các website:
-www.bloomberg.org
-www.reuters.org
-www.bis.org
-www.vneconomy.com.vn
-www.tinnhanhchungkhoan.vn
-www.vnexpress.net
-www.sbv.gov.vn
-www.forexnews.com
-www.netdania.com
Vaø moät soá website caùc ngaân haøng trong nöôùc.
PHỤ LỤC
Các công văn có liên quan đến nghiệp vụ Hoán Đổi của Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam:
Công văn số 430/QĐ-NHNN13 ngày 24/12/1997
Công văn số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001
Công văn số 1133/2003/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2003 về việc ban
hành quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
Công văn số 62/2006/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2006 về việc ban
hành quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
Công văn liên quan đến cho vay ngoại tệ của tổ chức tín dụng:
Công văn số 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 4 năm 2008 về cho vay bằng
ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay là người cư trú.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai hoan chinh.pdf