Đề tài Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Xuyên Á

PHẦN MỞ ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài: Hiện nay, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng đang trong giai đoạn mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh đó, mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia cũng ngày càng được thắt chặt với nhau hơn. Với nền kinh tế hiện nay, lĩnh vực ngân hàng cũng sẽ chịu sự tác động mạnh mẽ từ những thay đổi của môi trường kinh tế. Cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO).Do đó, các NHTM cũng đang vươn lên tự hoàn thiện mình để đáp ứng với các thông lệ quốc tế, từng bước tiến sâu vào cơ chế thị trường, hòa nhập với các hoạt động tài chính quốc tế. Ngân hàng TM là một tổ chức tài chính trung gian làm nhiệm vụ luân chuyển và điều phối vốn cho nền kinh tế. Ta có thể thấy rằng, vốn là một yếu tố không thể thiếu để thực hiện các hoạt động kinh tế. Do đó huy động nguồn vốn là một nghiệp vụ rất quan trọng ở các ngân hàng TM và nó có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thực tế, nguồn vốn nhàn rỗi vẫn còn tập trung đa số ở bộ phận dân cư và vẫn chưa được khai thác hết. Mặt khác, các tổ chức, doanh nghiệp lại đang thiếu nguồn vốn để phát triển sản xuất. Vậy bằng cách nào có thể luân chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu? Đó chính là nhiệm vụ của các Ngân hàng TM. Công tác huy động vốn luôn được chú trọng tại các ngân hàng và tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng không ngoại lệ. Tuy mới được thành lập không lâu, nhưng bằng nhiều nỗ lực Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng đang từng bước vươn lên khẳng định mình và đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư để đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với các Ngân hàng TM, nên trong báo cáo tốt nghiệp này em xin chọn đề tài “ Nghiệp vụ huy động vốn tại ngâng hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á” ,với mong muốn đượ hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ thực tế để huy động vốn và tìm ra được những biện pháp hữu hiệu nhằm tập trung tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho việc phát triển địa phương và cung ứng vốn cho nền kinh tế. 2/ Mục đích của đề tài: Với lý thuyết kết hợp tình hình thực tế tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á, báo cáo này sẽ tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng. Bằng những phương pháp nào có thể khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện tốt chức năng luân chuyển vốn của ngân hàng. Đồng thời, báo cáo sẽ đưa ra các kiến nghị, biện pháp để số vốn huy động ngày càng được tăng lên và có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đầu tư, cho vay . của ngân hàng Nôn Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á 3/ Phạm vi đề tài: Đề tài được thực hiện trong phạm vi công tác huy động vốn thông qya tài khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á trong khoảng thời gian 2007-2008. 4/ Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được áp dụng trong báo cáo: + Phương pháp tổng hợp và phân tích: tổng hợp các số liệu thực tế, các bài viết tại cơ quan thực tập, các bài báo, internet, + Phương pháp thống kê: xử lý các số liệu thu thập được + Phương pháp toán học

doc58 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8892 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Xuyên Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyền ký thay. - Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng (nếu có) - Mẫu dấu của tổ chức (nếu có). - Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản. - Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu: Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản chung của các chủ tài khoản; Văn bản cử người đại diện thay mặt các đồng chủ tài khoản giao dịch với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của các đồng chủ tài khoản). Văn bản cử người phụ trách kế toán ký kiểm soát trên chứng từ giao dịch với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của tất cả các đồng chủ tài khoản). * Đối với khách hàng là cá nhân: Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 02/GĐKTK) do chủ tài khoản (là người gửi tiền) ký tên, nội dung ghi rõ: - Họ và tên chủ tài khoản; Giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn (nếu cá nhân là người Việt Nam); hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (nếu cá nhân là người nước ngoài), ghi rõ: số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp, thuộc đối tượng cư trú/không cư trú; - Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản; - Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay (nếu có). - Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản. Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người hạn chế hành vi dân sự phải có thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện, người giám hộ hợp pháp theo Điều 58 và Điều 63 Bộ Luật dân sự 2005. d) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản: Sau khi nhận hồ sơ xin mở tài khoản của khách hàng, Ngân hàngkiểm tra và đối chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ đảm bảo đầy đủ, chính xác.Ngân hàng giải quyết việc mở tài khoản ngay trong ngày làm việc: - Nếu đủ điều kiện, Chi nhánh chấp thuận mở tài khoản tiền gửi và giao cho khách hàng “Thông báo chấp thuận mở tài khoản” với các nội dung về tài khoản được mở và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản. - Trường hợp từ chối không chấp thuận mở tài khoản, Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết. e) Thủ tục mở tài khoản: * Đối với khách hàng là cá nhân: Khách hàng photo 1 chứng minh nhân dân và điền vào mẫu đơn của ngân hàng với các nội dung như: Họ tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch, số CMND, ngày cấp, nơi cấp,…số dư tối thiểu cùa tài khoản là 100.000 đ. * Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức: Trình tự giống với thủ tục mở tài khoản cá nhân cùng với các giấy tờ được yêu cầu trong bộ hồ sơ mở tài khoản. Số dư tối thiểu là 1.000.000 đ * Đối với tài khoản ngoại tệ: Ngân hàng sẽ tự động mở tài khoản ngoại tệ khi nhận được ngoại tệ chuyển từ nơi khác đến cho khách hàng, khách hàng có thể rút VNĐ, hoặc USD từ tài khoản ngoại tệ. * Đối với thẻ ATM: Khách hàng cũng cần photo 1 CMND, nộp 1 tấm hình 3x4, điền đầy đủ vào mẫu đơn do ngân hàng cung cấp, sau đó nhân viên ngân hàng sẽ đối chiếu thông tin khách hàng kê khai, khách hàng nộp tiền phí mở thẻ là 50.000đ kèm theo 100.000đ để duy trì số dư tối thiểu, cuối cùng khách hàng sẽ nhận được giấy hẹn có ghi số tài khoản vừa mở và ngày đến nhận thẻ ( thường là 10 ngày). f) Sử dụng tài khoản tiền gửi: * Đối với Chủ tài khoản Chủ tài khoản có quyền sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi, tuỳ theo yêu cầu chi trả, Chủ tài khoản có thể rút tiền mặt ra để sử dụng hoặc thực hiện các khoản thanh toán qua NHNo&PTNT Việt Nam phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, Chủ tài khoản phải tuân thủ những quy định và hướng dẫn của Ngân hàng về việc lập chứng từ, phương thức nộp, lĩnh tiền ở Ngân hàng. Trên chứng từ, các chữ ký và dấu (nếu có) phải đúng mẫu đã đăng ký. Chủ tài khoản tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tiền gửi ở Ngân hàng. Trong phạm vi 3 ngày làm việc kể từ khi nhân được giấy báo Nợ, giấy báo Có về các khoản giao dịch trên tài khoản tiền gửi, Chủ tài khoản phải đối chiếu với Ngân hàng để đảm bảo số liệu khớp đúng. Trường hợp sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự: Việc sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người đó. * Đối với Ngân hàng: Việc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản chi trả phải có yêu cầu của Chủ tài khoản, trừ các trường hợp sau Ngân hàng được quyền trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện thanh toán: - Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, phí, chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán. - Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc Chủ tài khoản phải thanh toán; - Các trường hợp khác theo thoả thuận của Ngân hàng và khách hàng.. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các chứng từ thanh toán của khách hàng đảm bảo đúng thủ tục quy định, chữ ký, dấu (nếu có). Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch qua tài khoản tiền gửi, Ngân hàng phải gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo Nợ, giấy báo Có cho Chủ tài khoản. g)Uỷ quyền sử dụng tài khoản: Việc uỷ quyền sử dụng tài khoản tiền gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi theo uỷ quyền, Chủ tài khoản và Ngân hàng thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, cụ thể: Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản theo quy định của pháp luật về uỷ quyền: Thực hiện theo các Điều từ 581 đến 589 – Bộ Luật Dân sự năm 2005. Thủ tục uỷ quyền: Khi uỷ quyền sử dụng tài khoản cho người chưa có chữ ký tại Giấy đề nghị mở tài khoản, Chủ tài khoản phải lập Giấy uỷ quyền sử dụng tài khoản, giới thiệu chữ ký của người được uỷ quyền. Mẫu chữ ký của người được uỷ quyền phải lưu giữ tại Ngân hàng. Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như Chủ tài khoản trong phạm vi, thời hạn được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba. h). Tất toán tài khoản tiền gửi: Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi của khách hàng khi: - Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản. - Tài khoản đã hết số dư và ngừng giao dịch trong thời gian 6 tháng tiếp theo. Sau khi tài khoản tất toán, Chủ tài khoản nộp lại cho Ngân hàng các tờ séc trắng đã mua từ Ngân hàng. k). Phong toả tài khoản: Tài khoản tiền gửi bị phong toả một phần hay toàn bộ số dư trong các trường hợp: - Có thoả thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng; - Có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài khoản bị phong toả một phần thì số tiền còn lại (ngoài số tiền bị phong toả) được sử dụng bình thường. Nội dung phong toả: Văn bản của Ngân hàng về việc phong toả phải ghi rõ: - Số tiền bị phong toả; - Thời gian bị phong toả; Số tiền bị phong toả trên tài khoản được bảo toàn và kiểm soát theo nội dung bị phong toả, chỉ được giải toả khi việc phong toả chấm dứt hoặc có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý số tiền bị phong toả. Chấm dứt phong toả tài khoản khi: - Kết thúc thời hạn thoả thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng; - Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản về việc chấm dứt phong toả. Đóng tài khoản: * Ngân hàng đóng tài khoản tiền gửi của khách hàng trong các trường hợp: - Chủ tài khoản yêu cầu đóng tài khoản; - Cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự; - Tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng quyết định đóng tài khoản khi Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng. * Sau khi đóng tài khoản: Số dư còn lại trên tài khoản được xử lý: - Chi trả theo yêu cầu của Chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp Chủ tài khoản là cá nhân chết hoặc người giám hộ chết (trường hợp Chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự ); - Chi trả theo quyết định của Toà án; - Quản lý số dư chờ xử lý tại Ngân hàng (trong trường hợp Ngân hàng quyết định đóng tài khoản khi Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng). Khách hàng muốn sử dụng tài khoản, phải làm lại thủ tục mở tài khoản. * Thủ tục đóng tài khoản: - Tài khoản bị đóng do chủ tài khoản yêu cầu phải có yêu cầu bằng văn bản có đủ chữ ký đúng mẫu đã đăng ký, đóng dấu (nếu có). Nếu là tài khoản đồng chủ sở hữu, yêu cầu bằng văn bản phải có đủ chữ ký của các đồng chủ tài khoản. - Tài khoản bị đóng do nguyên nhân cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hy mất năng lực hành vi dân sự phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. - Tài khoản bị đóng do nguyên nhân tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật phải có văn bản của cơ quan ra quyết định thành lập tổ chức đó về việc tổ chức bị chấm dứt hoạt động. - Tài khoản bị đóng do nguyên nhân Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng. Trường hợp này, Ngân hàng thông báo trước cho Chủ tài khoản hoặc niêm yết công khai tại trụ sở Ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản về việc đóng tài khoản và cách thức xử lý số dư của tài khoản. 3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm: a) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Agribank nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng bằng đồng Việt Nam và USD. Khách hàng có thề gửi và rút tiền bất kỳ lúc nào tại hơn 2000 chi nhánh của Agribank trên cả nước. * Đối tượng khách hàng: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài. * Lợi ích:    - Được Ngân hàng xác nhận khả năng tài chính khi đi du lịch và học tập ở nước ngoài. -Khách hàng sẽ được nhận sổ tiết kiệm trong đó ghi đúng số tiền đã gửi, ngày tháng gửi, lãi suất, … - Được cầm cố, bảo lãnh vay vốn của ngân hàng. -Tiền gửi vào ngân hàng đều được mua bảo hiểm. - Khách hàng được đảm bảo bí mật số dư - Khách hàng được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác của chính chủ tài khoản tại Agribank. - Tự động nhập lãi khi đến kỳ hạn trả. - Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking. * Đặc điểm sản phẩm:   - Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.   - Ðối với tài khoản ngoại tệ, việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ.   - Số tiền tối thiểu ban đầu:   - Số tiền gửi lần đầu thấp nhất là 100.000 đồng Việt Nam, đối với ngoại tệ là tương đương 50 USD. * Phương thức trả lãi: Lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được trả vào ngày cuối cùng hàng tháng. * Hồ sơ và thủ tục gửi tiền:    - CMND hoặc Hộ chiếu (còn hiệu lực). (Các giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.)   - Khách hàng điền thông tin vào “Giấy gửi tiền tiết kiệm” theo mẫu của Agribank và nhận sổ tiết kiệm từ nhân viên giao dịch. b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Agribank là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu cung cấp các loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng bằng đồng Việt Nam, Vàng, các loại ngoại tệ. Tiền gửi của khách hàng luôn được đảm bảo an toàn và sinh lợi cao với lãi suất hấp dẫn. * Đối tượng: Cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu gửi tiết kiệm tại Agribank. * Tiện ích:   - Hình thức và kỳ hạn gửi đa dạng, lãi suất hấp dẫn và thủ tục đơn giản. - Tiền gửi vào được ngân hàng mua bảo hiểm - Số dư trong tài khoản của khách hàng sẽ được đảm bảo bí mật - Khách hàng được cấp thẻ tiết kiệm có ghi số tiền gửi, ngày tháng gửi vào đến hạn, lãi suất, kỳ hạn…   - Khách hàng được cầm cố thẻ tiết kiệm để đảm bảo khi mở thẻ Tín dụng bằng số dư trong tài khoản.   - Khách hàng có thể rút vốn trước hạn hoặc cầm cố sổ tiết kiệm vay vốn tại Agribank.   - Được Agribank xác nhận khả năng tài chính khi đi du lịch và học tập ở nước ngoài.   - Khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và ngược lại.   - Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ SMS Banking. * Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, vàng. * Kỳ hạn gửi: Kỳ hạn từ 01 đến 36 tháng. * Phương thức trả lãi: Lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được trả hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cuối kỳ hoặc theo thõa thuận giữa khách hàng với Agribank. *Hồ sơ và thủ tục gửi tiền:    -  CMND hoặc Hộ chiếu (còn hiệu lực). (Các giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.)   - Khách hàng điền thông tin vào “Giấy gửi tiền tiết kiệm” theo mẫu của Agribank và nhận sổ tiết kiệm từ nhân viên giao dịch . c) Các vấn đề liên quan tới tài khoản tiền gửi tiết kiệm (không kỳ hạn và có kỳ hạn) *Gửi tiền: Khi khách hàng đến gửi tiền sẽ được các kế toán viên tư vấn chọn lựa loại tiết kiệm như: không kỳ hạn, có kỳ hạn, (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, ….) Sau khi khách hàng đồng ý gửi và chọn được loại hình tiết kiệm, kế toán viên hướng dẫn khách hàng làm thủ tục gửi tiền: Điền đầy đủ vào giấy gửi tiền và ký tên vào thẻ lưu tiết kiệm. Sau khi kế toán kiểm tra đầy đủ các chi tiết thì sẽ nhập dữ liệu vào máy in sổ tiết kiệm và in thẻ lưu trên máy tính. Sổ tiết kiệm sẽ được giao cho khách hang, kế toán giữ lại thẻ lưu và sắp xếp thứ tự theo ngày để cập nhật và đối chiếu khi giao dịch lần kế tiếp. *Thủ tục gửi thêm tiền vào sổ tiết kiệm đã mở: Nếu khách hang đã mở sổ tiết kiệm và có nhu cầu gửi them tiền vào thì chỉ cần xuất trình sổ tiết kiệm, điền đầy đủ các thông tin và ký tên vào giấy gửi tiền và nộp tiền vào. Đối với sổ tiết kiệm không kỳ hạn: Việc gửi thêm tiền được thực hiện vào bất cứ ngày làm việc nào của Ngân hang. Đối với sổ tiết kiệm có kỳ hạn: Nếu khách hàng muốn gửi thêm tiền vào thì sẽ phải tất toán sổ cũ và mở sổ mới theo kỳ hạn khách hang yếu cầu. *Tất toán sổ tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hang Agribank được thanh toán gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Đối với tiền gửi không kỳ hạn: Khách hàng được thanh toán vào bất kỳ ngày làm việc nào của Ngân hang. Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khách hàng được thanh toán vào ngày đáo hạn của sổ tiết kiệm. Khi nhận sổ tiết kiệm từ khách hàng, kế toán tính lãi tất toán sổ, in chứng từ giao dịch, yêu cầu khách hàng ký tên, viết đầy đủ họ tên trên giấy rút tiền, đối chiếu chữ ký mẫu của khách hàng trên thẻ lưu, CMND với thẻ lưu. Nếu đúng kế toán cho khách hàng ký tên tất toán sổ. Kế toán chi tiền cho khách hàng và giữ sổ lại .Nếu tất toán vượt quá hạn thì Ngân hàng chi lãi phụ. Nếu khách hàng chỉ rút lãi khi đến hạn thì làm thủ tục tất toán và tiến hành mở sổ mới với số tiền gốc ban đầu. *Cầm cố sổ tiết kiệm: Đặc biệt nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiền gửi chưa đến hạn thanh toán, khách hàng có thể dễ dàng dùng sổ tiền gửi để vay thế chấp, cầm cố, chiết khấu hoặc rút vốn trước hạn và được AGRIBANK trả lãi cụ thể như sau: - Nếu khách hàng gửi dưới 2/3 thời gian cam kết thì được trả lãi suất không kỳ hạn. - Nếu khách hàng gửi từ 2/3 thời gian cam kết trở lên thì được trả tối đa bằng 75% lãi suất cùng kỳ hạn tại thời điểm rút vốn. Thời gian cầm cố là tính từ ngày thực hiện cầm cố đến ngày đến hạn của sổ tiết kiệm. Điều kiện để khách hàng được vay cầm cố sổ tiết kiệm là phải đảm bảo số tiền vay cầm cố với số tiền lãi phải trả phải nhỏ hơn hoặc bằng số tiền gửi trên sổ tiết kiệm và số tiền lãi tiết kiệm khi đáo hạn. *Vấn đề uỷ quyền: Nếu khách hàng muốn uỷ quyền cho người thân sử dụng sổ tiết kiệm, người uỷ quyền phải làm đơn có chứng nhận của địa phương ghi rõ uỷ quyền cho ai và ký tến bằng long uỷ quyền. *Sổ tiết kiệm đầy hoặc bị mất: Sổ tiết kiệm đầy: Khách hàng sẽ được cấp thêm sổ tiết kiệm mới nếu sổ cũ đã sử dụng đến hết trang cuối cùng của quyển sổ, sổ cũ được kế toán giữ lại. Sổ tiết kiệm bị mất: Khi bị mất sổ khách hàng phải báo ngay cho Ngân hàng, sau đó làm đơn cớ mất sổ và xin cấp sổ mới. Trước khi cấp sổ mới, kế toán phải đối chiếu chữ ký của khách hàng trên đơn báo mất sổ với thẻ lưu. *Phương pháp tính lãi: - Áp dụng đúng lãi suất qui định - Ngày tính lãi: tính ngày gửi, không tính ngày lĩnh. - Lãi suất tháng tính trên cơ sở : 1 tháng là 30 ngày - Lãi suất năn tính trên cơ sở : 1 năm là 360 ngày. - Nếu khách hàng rút trước thời hạn (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn) , lãi suất được tính theo mức lãi suất không kỳ hạn Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, lãi được tính tròn theo tháng hoặc theo năm : Số tiền phải trả = Số tiền gửi (số dư) x Lãi suất tháng (năm) x Thời giangửi (tháng hoặc năm) Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, lãi được tính theo phương pháp tích số : Số tiền phải trả = Tổng số dư được tính lãi x Lãi suất tháng/30 ngày (hoặc năm/ 30 ngày) Kỳ quy định tính lãi được áp dụng như sau: - Đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn: 1 tháng bằng một kỳ tính lãi theo nhóm ngày lãi được nhập gốc. - Đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn: ngày gửi tiền bằng ngày đầu tiên của kỳ hạn để tính lãi. Đến kỳ, khách hàng không đến tính lãi, lãi sẽ được nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng. Trường hợp không có kỳ hạn tương ứng, lãi sẽ được nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn mới ngắn hơn liền kề với hình thức tính lãi sau. - Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau không có nhóm ngày như ngày gửi, ngày tính lãi sẽ là ngày kế tiếp. - Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau ngày đến hạn tính lãi trùng vào ngày nghỉ vẫn tính lãi đúng kỳ hạn. * Lưu ý: Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: - Nếu khách hàng đến rút vốn và lãi sau kỳ hạn trong vòng 1 tháng lãi sẽ được tính như sau: Lãi = (Vốn x lãi suất có kỳ hạn x số tháng ) + (Vốn x lãi suất không kỳ hạn / 30 ngày x số ngày quá hạn) - Nếu khách hàng chỉ rút lãi mà không rút vốn, lãi những ngày quá hạn sẽ không được tính. - Nếu suốt định kỳ tiếp theo khách hàng vẫn không đến rút lãi và vốn, ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng. 3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm khác: Ngoài các loại tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, ngân hàng còn có hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm bằng khác như: tiền gửi tiết kiệm bằng USD, EUR, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng. a) Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ (USD, EUR) : Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có hình thức huy động cũng giống như tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ. Với loại tiền gửi này cũng có hai hình thức gửi để khách hàng lựa chọn đó là: Có kỳ hạn và không kỳ hạn. Đối với hình thức không kỳ hạn, khách hàng cũng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào. Lãi suất sẽ được áp dụng theo lãi suất không kỳ hạn dành riêng cho ngoại tệ. Đối với hình thức có kỳ hạn, khách hàng cũng có thể lựa chọn nhiều kỳ han khác nhau phù hợp với nhu cầu như: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng.. Lãi suất đôi với hình thức này cũng được áp dụng theo lãi suất có kỳ hạn dành riêng cho ngoại tệ. b) Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng: Với mục đích làm đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, tăng thêm tính hấp dẫn để thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động từ dân cư, ngân hàng có thêm hình thức huy động  tiền gửi tiết kiệm bằng VND bảo đảm giá trị theo giá vàng.Đối với hình thức này, mọi khách hàng là cá nhân có nhu cầu gửi tiết kiệm, tự nguyện tham gia gửi tiền theo hình thức này, đều có thể gửi tiền với số tiền gửi (bằng VND) tối thiểu quy đổi tương đương giá trị 01 chỉ vàng AAA 99,99% theo giá vàng Ngân hàng Nông nghiệp niêm yết tại thời điểm khách hàng gửi tiền. Cụ thể, Giá vàng được tính để bảo đảm khi khách hàng gửi và rút tiền là Giá mua vào Vàng miếng tiêu chuẩn AAA 99,99% do Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Việt Nam sản xuất, được Công ty Mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý NHNo&PTNT Việt Nam công bố hàng ngày vào 7 giờ 30 phút trên website www.ajc.com.vn và được niêm yết công khai tại các điểm huy động vốn trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hình thức gửi tiền này cũng có nhiều kỳ hạn cho khách hàng lựa chọn. Lãi suất được áp dụng theo lãi suất hiện hành dành riêng cho tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng. Bảng 3.1: Mức lãi suất huy động áp dụng từ ngày 10/03/2009: Kỳ hạn Lãi suất ( %/ năm) Không kỳ hạn 1.8 3 tháng 2.5 6 tháng 2.8 9 tháng 3.0 12 tháng 3.2 ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Agribank trả lãi cuối kỳ, trả một lần khi rút gốc, trả lãi bằng VND tính trên số tiền gốc ban đầu khách hàng gửi. 3.2. Thực trạng công tác huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á: Mặc dù đặc điểm của ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là mới thành lập, nhưng tình hình hoạt động nguồn vốn của ngân hàng cũng có nhiều diễn biến khả quan. Công tác nguồn vốn của ngân hàngluôn được quan tân đúng mức nhằm thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và xã hội thông qua đó chi nhánh đã đáp ứng một phần nhu cầu tăng trưởng vốn cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú, lãi suất linh nhằm thu hút khách hàng. Trong thời điểm năm 2008 vừa qua, mặc dù do tình hình nền kinh tế thế giới bị rơi vào khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng, lạm phát tăng cao, lãi suất bị thay đổi liên tục nhưng ngân hàng vẫn thu hút được nhiều nguồn vốn do hệ thống ngân hàng luôn đưa ra mức lãi suất huy động hợp lý phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế. Bảng 3.2: Khung lãi suất huy động bằng VNĐ (từ tháng 7/2008 đến tháng 3/2009 ) Đơn vị tính: % / tháng Kỳ hạn Tháng 07/2008 Tháng 10/2008 Tháng 12/2008 Tháng 02/2009 Tháng 3/2009 Không kỳ hạn 3.6 3.0 3.0 3.0 2.4 1 tháng 16.8 13.0 7.8 6.8 7.0 2 tháng 17.1 14.0 7.9 6.9 7.10 3 tháng 17.5 15.0 8.0 7.0 7.45 6 tháng 17.4 15.2 7.5 7.1 7.55 9 tháng 17.2 15.3 7.38 7.28 7.65 12 tháng 17.1 15.5 7.2 7.25 7.75 24 tháng - - 7.0 7.5 8.25 36 tháng - - 7.0 8.0 8.55 ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Mặc dù trong năm 2008, tình hình lạm phát tăng cao đã làm ảnh hưởng đến lãi suất huy động vốn của các ngân hàng, tuy nhiên nhờ có các chính sách kiềm chế lạm phát của nhà nước, nên mức lãi suất huy động vốn đã đi vào ổn định. Qua bảng lãi suất trên ta có thể thấy rằng, sau những đợt lãi suất tăng cao thì đến tháng 7/2008 lãi suất bắt đầu có chiều hướng giảm nhưng có thể nói đó chỉ là sự giảm nhẹ. Bắt đầu từ tháng 10/2008 lãi suất đã có sự thay đổi lớn. mức lãi suất huy động đã giảm mạnh khoảng 50% so với khung lãi suất trước đó. Mặc dù lãi suất không ổn định và đã giảm mạnh nhưng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á vẫn đạt được hiệu quả Tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm: Bảng 3.3: Hoạt động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ từ dân cư: Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2008 Quý I năm 2009 Tốc độ tăng trưởng (%) Tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm có kỳ hạn 38.082 407.073 54.293 637.009 42,57 56,49 Tồng cộng 445.155 691.302 ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Bảng 3.4: Tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm Bằng VNĐ Các chỉ tiêu Tỷ trọng Năm 2008 Tỷ trọng quý I năm 2009 Tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm có kỳ hạn 9,36 % 90,64 % 8,52 % 91,48 % Tổng cộng 100 % 100 % ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Biều đồ 3.1: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn quý I năm 2009 là 54.293 Triệu đồng,. Tỷ trọng nguồn tiền gửi này vào năm 2008 chiếm 9,36 % trong tổng nguồn tiền gửi, và đến quý I năm 2009 chỉ chiếm 8.52 %. Mặc dù vào quý I năm 2009 tỷ trọng có giảm so với năm 2008 do tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh hơn không kỳ hạn, nhưng nguồn tiền huy động này vẫn có sự gia tăng vào quý I năm 2009. Tuy tốc độ tăng không cao do điều kiện chi nhánh mới thành lập đồng thời tình hình kinh tế vẫn còn sự ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế nhưng đó vẫn có thể coi là một kết quả đáng khả quan mặc dù loại tiền này chiếm tỷ trọng thấp. Chi nhánh đạt được kết quả đó do người dân có long tin vào hệ thống ngân hàng Agribank. Mặ dù loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp nhưng người dân vẫn đến với ngân hàng ngày càng tăng vì họ có sự an tâm về tài sản được gừi vào, và có nhiều thuận tiện trong chi tiêu do loại tiền này có thể rút bất cứ lúc nào. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tiền gửi tiết kiệm. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng của loại tiền này cũng khá nhanh so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2008, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn số dư đạt 407.073 triệu đồng, đến quý I năm 2009 đạt 637.009 triệu đồng, tốc độ tăng là 56.49 % so với năm 2008 Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu Doanh số năm 2008 Tỷ trọng năm 2008 Doanh số quý I / 2009 Tỷ trọng quý I / 2009 + 1đến 3 tháng + 6 tháng +9 tháng +12 đến 36 tháng 265.761 88.716 31.754 20.842 65,29 % 21,79 % 7,80 % 5,12 % 429.198 106.744 66.341 34.726 67,38 % 16,76 % 10,41 % 5,45 % Tống cộng 407.073 100 % 637.009 100 % ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Mặc dù chi nhánh nằm trong địa bàn dân cư có mức sống không cao, nhưng kinh tế cũng đang ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, với chính sách lãi suất thích hợp và linh hoạt ngân hàng đã có thể thu hút được một lương vốn khá lớn. Ngoài đòn bẫy lãi suất, các hình thức huy động vốn phong phú đa dạng với nhiều kỳ hạn như: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, …cũng đã được ngân hàng áp dụng và kỳ hạn mà các khách hàng lựa chọn nhiều nhất đó là các kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng. Mỗi kỳ hạn có ưu thế riêng phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của các khách hàng, đảm bảo lợi ích kinh tế cũng như thuận tiện cho khách hàng khi gửi, rút tiền. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định, vững chắc tạo thuận lợi cho ngân hàng lập kế hoạch vốn để cho vay, đầu tư vốn, mở rộng hoạt động tín dụng làm tăng lợi nhuận. b)Tình hình huy động vốn từ tiền gửi thanh toán: Bảng 3.6: Hoạt động tiền gửi thanh toán Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2008 quý I / 2009 Tốc độ tăng trưởng (%) 1.Tiền gửi của các cá nhân 2.tiền gửi của các tổ chức kinh tế 28.704 138.219 31.359 216.328 9,25% 56,51% Tổng cộng 166.923 247.687 ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Bảng 3.7: Tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán Các chỉ tiêu Tỷ trọng Năm 2008 Tỷ trọng quý I / 2009 1.Tiền gửi của các cá nhân 2.tiền gửi của các tổ chức kinh tế 20,77 % 79,23 % 14,50 % 85,5 % Tổng cộng 100% 100% ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Qua hai bảng trên, ta có thể thấy rằng tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trong khá cao trong tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán. Sở dĩ nguồn tiền gửi này chiếm một tỷ trong khá cao do những nguyên nhân như: Điều kiện kinh tế địa phương có nhiều đơn vị nhà máy đóng trên địa bàn Địa phương có nhiều thành phần kinh tế đa dạng, vừa có công nghiệp vừa có nông nghiệp. Tuy nhiên cả hai loại tiền gửi trên đều có sự tăng trưởng sau một năm hoạt động. Cụ thể là tiền gửi của các cá nhân tăng 9.25 % so với năm 2008, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 56.51 % so với năm 2008. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán, tiền gửi của các cá nhân luôn chiếm một tỳ trong thấp. Điều này có thể lý giải vì người dân vẫn chưa có thóiquen sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và họ lo sợ về những vấn đề rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán.Mặc dù tốc độ tăng trường của loại tiền gửi này không cao, nhưng với sự tăng trưởng này ta cũng có thể thấy rằng người dân đã có phần nào quen và có lòng tin với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này chứng tỏ rằng, ngân hàng đã cải thiện hệ thống thanh toán liên ngân hàng qua mạng vi tính làm tăng nhanh tốc độ thanh toán tạo điều kiện cho các khách hàng gửi và rút tiền dễ dàng, tạo thêm lòng tin cho khách hàng sử dụng các dịch vụ. Bảng 3. 8: Bảng cơ cấu nguồn tiền gửi Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu Doanh số Năm 2008 Tỷ trọng năm 2008 Quý I năm 2009 Tỷ trọng Quý I năm 2009 Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi thanh toán 445.155 166.923 72,73 % 27,27 % 691.302 247.687 73,62 % 26,38 % Tổng cộng 612.078 100 % 938.989 100 % ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) ] Biểu đồ 3.2: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi năm 2008 Biều đồ 3.3: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi quý I năm 2009 Qua hai đồ thị trên ta thấy rằng, tỷ trọng tiền gửi thanh toán thấp hơn so với tỷ trong tiền gửi tiết kiệm trong tồng nguồn vốn huy động từ tiền gửi. Trong thời kỳ hiện nay, các thông tin về dịch vụ ngân hàng, cũng như những lợi ích khi sử dụng tiền gửi tại ngân hàng vẫn chưa tiếp cận đầy đủ đến người dân. Bên cạnh đó còn do người dân đã quen với thói quen sử dụng tiền mặt trong chi tiêu nên nguồn tiền gửi này vẫn chiếm tỷ trong nhỏ, tuy nhiên hiện nay loại tiền gửi này cũng sẽ có xu hướng tăng trong tương lai là do hiện nay hình thức thanh toán qua thẻ ATM đang ngày càng được mở rộng và thu hút được nhiều khách hàng hơn.Đây là nguồn đầu vào có lãi suất thấp, ngân hàng dùng nguồn này cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao so với các loại tiền gửi khác. Mặt khác, điều này còn nói lên tốc độ thanh toán không dung tiền mặt nhanh, thuận tiện, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng NNo & PTNT Chi nhánh Xuyên Á: 3.3.1. Lãi suất: Lãi suất là công cụ rất quan trọng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn.Nó chính là giá cả cho việc sử dụng tiền tệ. Thời gian qua, do tình hình lạm phát và sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, nên lãi suất đã nhiều lần bị thay đổi. Do đó nó đã tác động đến tâm lý của người gửi tiền, họ sẽ hạn chế gửi tiền vào ngân hàng và thay vào đó là họ sẽ lựa chọn các hình thức khác mà theo họ là có lơi hơn Trong lúc đó, ngân hàng đã có những chính sach lãi suất thay đổi lãi suất một cách hợp lý, hợp qui luật để có thể góp phần kiềm chế lam phát ở mức thấp nhất 3.3.2. Hình thức huy động vốn chưa đa dạng: Hình thức huy động vốn cũng rất quan trọng. Tại ngân hàng hiện nay hình thức huy động vốn chưa được đa dạng chủ yếu là các loại tiền gửi. phát hành các giấy tờ có giá thì không được thường xuyên. Mặc dù ngân hàng có các hình thức gửi tiền khác như: Gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng, gửi tiết kiệm bằng EUR, USD nhưng các hình thức này vẫn còn nhiều hạn chế. 3.3.3. Nhân tố con người: Thái độ, phong cách phục vụ, kỹ năng của các nhân kiên ngân hàng cũng rất quan trọng. Nó ảnh hưởn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh độ của các cán bộ , nhân viên cũng có sự ảnh hưởng. Với lý do đó, ngân hàng đã xây dựng chiến lược để đào tạo các cán bộ, nhân viên về các phong cách, kỹ năng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn luôn chú trọng quan tâm về việc nâng cao trình độ cho các cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện cho các nhân viên được đi học nâng cap trình độ nghiệp vụ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. 3.3.4. Uy tín của ngân hàng: Trong công việc kinh doanh cũng như trong bất cứ mối mối quan hệ nào, uy tín cũng luôn được đặt lên hàng đầu. Đối với ngân hàng NNo & PTNT Xuyên Á cũng vậy, tuy mới được thành lập và ngân hàng cũng đang từng bước vươn lên để khẳng định mình nhưng ngân hàng cũng đã được nhiều sự quan tâm, ủng hộ của các khách hàng bằng chứng là nguồn tiền gửi vào ngân hàng có sự tăng trưởng sau 1 năm thành lập. Tuy nhiên ngân hàng cũng đang cố gắng tạo thêm sự vững chắc cho lòng tin của các khách hàng dành cho ngân hàng, không chỉ với các khách hàng quen thuộc mà còn với các khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang hướng tới. 3.3.5. Mạng lưới giao dịch: Ngân hàng nằm trên địa bàn quận 12, là một quận ngoại thành, đất đai rộng và dân cư cũng khá đông, tuy nhiên do trình độ dân trí chưa cao nên một số người dân vẫn còn ngại khi đến giao dịch với ngân hàng, sự lo ngại về tốn nhiều thời và sợ gặp nhiều rủi ro khi mang tiền đến ngân hàng. Nắm bắt nhu cầu đó , ngân hàng đang chuẩn bị mở thêm một phòng giao dich số 2 tại phường Hiệp Thành, quận 12 để mở rộng thêm mạng lưới và có thể phục vụ khách hàng chu đáo hơn. 3.3.6. Công nghệ thông tin trong ngân hàng: Với sự phát triển của xã hội ngày nay, công nghệ thông tin luôn được áp dụng trong mọi lĩnh vực và lĩnh vực ngân hàng cũng không ngoại lệ. Hiện nay hệ thống ngân hàng đang áp dụng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng ( IPCAS), hệ thống này đáp ứng được các yêu cầu xử lý bao gồm tất cả các nghiệp vụ ngân hàng cơ bản, phục vụ công việc quản lý và điều hành được tốt hơn. Đặc biệt, là khả năng thanh toán ngày càng nhanh, chính xác hơn, giảm thiểu phiền hà cho các khách hàng. 3.4. Khảo sát thực tế: PHIẾU KHẢO SÁT Câu 1: Anh (chị) thường xuyên đến Ngân hàng để thực hiện giao dịch gì? „Gửi tiết kiệm „Chuyển tiền „ Vay vốn „ Các giao dịch khác Câu 2: Khi gửi tiết kiệm, anh (chị) thường gửi tiết kiệm theo kỳ hạn nào sau đây? „ 1 tháng „ 6 tháng „ 2 tháng „ 9 tháng „ 3 tháng „ 12 tháng trở lên Câu 3: Nếu anh (chị) là khách hàng, anh (chị) sẽ chọn loại hình thức tiết kiệm nào sau đây ? „ Tiết kiệm có kỳ hạn „ Tiết kiệm không kỳ hạn „ Tiết kiệm bằng ngoại tệ „ Tiết kiệm bằng VND đảm bảo giá trị theo giá vàng Câu 4: Anh (chị) có thắc mắc về cách tính lãi của Ngân hàng không? „ Có „ Không Câu 5 Khoảng cách từ nhà, cơ quan của anh (chị) đến Ngân hàng có xa hay không? „ Xa „ Gần „ Bình thường Câu 6 Anh (chị) đánh giá như thế nào về kỹ năng và phong cách phục vụ của nhân viên Ngân hàng? „ Tốt „ Chưa tốt „ Bình Thường Câu 7: Anh (chị) có thường xuyên nhận được các mẫu quảng cáo, tờ rơi của Ngân hàng chưa? „ Có „ Chưa Câu 8: Vì sao anh (chi) lựa chọn giao dịch tai Ngân hàng? „ Uy tín của Ngân hàng „ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng „ Phong cách phục vụ của nhân viên „ Công nghệ thanh toán nhanh Câu 9: Anh (chị) có thường xuyên giao dịch bằng thẻ ATM không? „ Có „ Không „ Thỉnh thoảng Câu 10: Anh (chị) đánh giá như thế nào về chất lượng giao dịch của các máy ATM? „ Tốt „ Chưa tốt Câu 11: Anh (chị) thấy Ngân hàng có cần bổ sung thêm máy ATM tại các nơi khác không ? „Có „ Không Bảng 3.9: BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỐ LIỆU Câu 1 Tiết kiệm: 25/100 Chuyển tiền:46/100 Vay vốn: 21/100 Dịch vụ khác: 8/100 Câu 2 1 tháng: 12/100 6 tháng: 11/100 2 tháng: 17/100 9 tháng: 10/100 3 tháng: 41/100 12 tháng trở lên: 9/100 Câu 3 Tiết kiệm có kỳ hạn:69/100 Tiết kiệm không kỳ hạn:17/100 Tiết kiệm ngoại tệ: 6/100 Tiết kiệm vàng: 8/100 Câu 4 Có: 89/100 Không: 11/100 Câu 5 Xa: 26/100 Gần: 43/100 Bình thường: 31/100 Câu 6 Tốt: 47/100 Chưa tốt: 22/100 Bình thường: 31/100 Câu 7 Có : 29/100 Chưa: 71/100 Câu 8 Uy tín: 39/100 phong cách phục vụ: 24/100 Thủ tục đơn giản: 20/100 Công nghệ: 17/100 Câu 9 Có: 41/100 Không: 27/100 Thỉnh thoảng: 32/100 Câu 10 Tốt: 36 Chưa: 71 Câu 11 Có: 72 Không: 28 Qua bảng kết quả khảo sát được thực hiện trên 100 khách hàng đến giao dịch tai ngân hàng Nno & PTNT chi nhánh Xuyên Á,em có thể rút ra một số nhận định như sau: Khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng chủ yếu là để chuyển tiền và gửi tiết kiệm, tiếp theo dịch vụ được lựa chọn là vay vốn, còn lại là thực hiện các giao dịch khác. Các kỳ hạn tiết kiệm được khách hàng lựa chọn chủ yếu là từ 1 đến 3 tháng, nhưng nhiều nhất là kỳ hạn 3 tháng, kỳ hạn càng dài càng được ít lựa chọn Hình thức gửi tiết kiệm bằng VND có kỳ hạn luôn được khách hàng chú ý nhiều nhất. Các hình thức tiết kiệm khác ( ngoại tệ, vàng) vẫn chưa gây được nhiều sự thu hút từ khách hàng. Nhiều khách hàng vẫn thấy chưa thuận tiện trong việc di chuyển từ nhà đến ngân hàng do quãng đường xa. Phong cách, kỹ năng phục vụ nhân của nhân viên ngân hàng được đánh giá khá tốt. Vấn đề quảng cáo, sử dụng thông tin đại chúng để giới thiệu về ngân hàng đến các khách hàng vẫn chưa được chú trọng Tuy mới thành lập nhưng ngân hàng cũng đã tạo được phần nào uy tín đối với các khách hàng và điều này cũng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Lượng khách hàng sử dụng thẻ ATM cũng khá lớn, tuy nhiên chất lượng phục vụ của các máy ATM chưa được đánh giá cao. Bên cạnh đó, số lượng máy chưa đủ đáp ứng nhu cầu của các khách hàng. CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NNo & PTNT CHI NHÁNH XUYÊN Á Từ bảng kết quả về tình hình khảo sát các khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng, cùng với những kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng. Em xin đưa ra một só các giải pháp và những kiến nghị với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lượng của nghiệp vụ huy động vốn cũng như kết quả kinh doanh của ngân hàng trong thời gian sắp tới. 4.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á 4.1.1. Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một việc không thể tránh khỏi trong bất cứ lĩnh vực nào. Do vậy, ngân hàng cũng phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để gia tăng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn huy động có chi phí thấp (lãi suất thâp ). Một trong những nguồn vốn có hchi phí thấp đó là vốn huy động từ tiền gửi thanh toán. Để thực hiện mục tiêu này, ngân hàng phải đưa ra những sản phẩm hữu ích nhằm thuận tiện cho các khách hàng., khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng để thực hiện các hình thức không dung tiền mặt chi trả cho các khoản như : tiền điện , tiền nước, tiền điện thoại, đóng học phí, trả lương cho nhân viên… Đối với tiền gửi tiết kiệm, hiện nay, ngân hàng đã có nhiều kỳ hạn khác nhau để khách hàng lựa chọn tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng có thể đưa thêm một số các kỳ hạn khác như: 4 tháng , 5 tháng, 7 tháng , 8 tháng…với các mức lãi suất phù hợp, thời hạn càng dài lãi suất càng cao. Ngoài ra, ngân hàng mở rộng các hinh thức gửi tiền khác như bằng ngoại tệ (USD, EUR), tiết kiệm đảm báo giá trị theo giá vàng. Đối với hình thức tiết kiệm bằng ngoại tệ, ngân hàng có thể cải tiến bằng cách cho phép khách hàng chuyển đổi từ nội tệ sang ngoại tệ và ngược lai khi khách hàng gửi tiền vào và rút tiền ra. Đồng thời, ngân hàng cũng có thể kinh doanh chênh lệch giá giữa giá mua vào và giá bán ra của ngoại tệ để kiếm lời. , khách hàng sẽ thấy thuận tiện hơn khi lựa chọn hình thức gửi tiền này, hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ được mở rộng hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên phổ biến rộng rãi đến tất cả các khách hàng về cách tính lãi của tiền gửi để khách hàng có thể kiểm soát và biết trước được số tiền lãi mà mình sẽ được nhận.Từ đó, khách hàng sẽ thấy thuận lợi hơn khi gửi tiền vào ngân hàng. 4.1.2. Mở rộng mạng lưới giao dịch: Hiện nay, ngân hàng nằm trong địa bàn quận 12 có diện tích khá rộng cùng với kinh tế địa phương đang ngày càng phát triển, tuy nhiên ngân hàng chỉ có 1 phòng giao dịch thì chứng tỏ rằng ngân hàng chưa khai thác hết nguồn vốn. Chính vì vậy, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới huy động vốn nhất là tiền gửi tiết kiệm xuống các địa bàn dân cư ở xa. Nhưng chi nhánh cũng cần mở rộng mạng lưới giao dịch nhằm thu hút mọi nguồn vốn trong dân cư và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác Ngoài việc mở rộng mạng lưới giao dịch, ngân hàng cũng nên tạo điều ki6e5n cho khách hàng thuận lợi trong viếc gửi, rút an toàn vì trong quan hệ giao dịch khách hàng thường lựa chọn các ngân hàng ở các vị thế thuận lợi và uy tín như gần nhà, gần nơi làm việc. Bên cạnh đó cũng nhằm tạo thói quen cho khách hàng trong quan hệ giao dịch ngân hàng. Đó cũng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thu hút tiền gửi dân cư. Chính nhu cầu tiện lợi trong giao dịch cho các khách hàng đòi hỏi ngân hàng cần phải mở rộng giao dịch ở vị thế thích hợp. 4.1.3. Lãi suất Đối với việc huy động vốn lãi suất là một yếu tố rất quan trọng. Nó quyết định đến kết quả huy động vốn của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một mức lãi suất tiền gửi sao cho phù hợp với thực tế cạnh tranh hiện nay. Việc điều chỉnh lãi suất tăng hay giảm đều có sự tác động đến tâm lý của các khách hàng, họ có thể sẽ gửi thêm vào hoặc cũng có thể rút hết ra để chuyển sang gửi ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác. Vì thê, ngân hàng phải nắm bắt kịp thời sự thay đổi của thị trường để điều chỉnh lãi suất phù hợp với quan hệ cung- cầu trong từng thời điểm. Mức lãi suất phải tương ứng với mức lãi suất của các ngân hàng khác đang cùng cạnh tranh. 4.1.4 Tạo ưu thế cạnh tranh với các với các tổ chức huy động vốn khác trong cùng địa bàn: Trong chiến lược kinh doanh, yếu tố con người là quan trọng nhất nó quyết định sự tồn tại của đơn vị dù có trang bị máy móc, thiết bị hiện đại. Vì thế, ngân hàng cần phải chú trọng đến việc nâng cao trình độ CB, CNV để phục vụ khách hàng tốt đồng thời có thể ứng dụng được sự tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công nghê. Vì thế, ngân hàng cần phải chú trọng đến việc nâng cao trình độ CB, CNV để phục vụ khách hàng tốt đồng thời có thể ứng dụng được sự tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công nghệ ngân hàng. Đây là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài nhằm đáp ứng cho hoạt động kinh doanh hiệu quả. Ngân hàng cần có các chiến lược đào tạo ngắn và dài hạn cho tất cả các CB, CNV về các mặt như: luật, ngoại ngữ, tin học…như vậy trình độ CB, CNV sẽ được nâng lên và hiệu quả ngân hàng sẽ chiếm vị thế quan trọng trên địa bàn. Mặt khác thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức tập huấn cho CB, CNV nắm vững nghiệp vụ về các sản phẩm mới của ngân hàng. Luôn rèn luyện tinh thần đạo đức chuyên môn cho CB, CNV để nâng cao nhận thức, tinh thần, trách nhiệm phục vụ khách hàng. Không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất tạo lòng tin vững chắc đối với khách hàng. Có được trình độ và phẩm chất đạo đức trong mỗi CB, CNV từ đó làm tư vấn cho khách hàng tạo ưu thế canh tranh. Đây cũng là biện pháp thu hút khách hàng khơi tăng nguồn vốn. 4.1.5.Nâng cao công nghệ thanh toán: Cần tập trung vào việc chuẩn hóa hệ thống thông tin. Trong hệ thống ngân hàng, các máy móc thiết bị về truyền tin cần tiếp tục hiện đại hóa công nghệ là yêu cầu cấp thiết hiện nay.đặc biệt tập trung vào các công cụ phục vụ công tác thanh toán qua ngân hàng Tăng cường cải tiến, đầu tư công nghệ nhằm nâng cao năng lực hoạt động cung cấp dịch cụ ngân hàng, hỗ trợ công tác kiểm tra giám sát và điều hành hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt luôn được Agribank noi riêng và các ngân hàng TM khác nói chung được đặc biệt chú trọng và quan tâm. Tuy nhiên, do người dân vẫn chưa quen với hình thức thanh toán này nên vẫn còn nhiều vướng mắc như: do không biết sử dung nên có thể dễ dàng bi nuốt thẻ, bảo quản thẻ không tốt làm cho thẻ bị hư hòng dẫn đến không rút được tiền….mặt khác do các hệ thống máy ATM vẫn còn rất ít máy và thường xuyên bị trục trặc làm ảnh hưởng đến khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cũng cần phải lắp đặt thêm nhiều máy ở các nơi đông dân cư, luôn chú trọng nâng cấp, bảo trì thường xuyên hệ thống máy ATM giúp khách hàng dễ dàng và thuận tiện hơn khi giao dịch. 4.1.6.Áp dụng Marketing vào hoạt động ngân hàng: Để việc huy động vốn ngày càng đạt hiệu quả, cũng như để quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với người dân rộng rãi hơn thì ngân hàng cần phải áp dụng các hinh thức marketing. Ngân hàng cần phải có những kế hoạch, phương pháp để tìm hiểu về tiềm năng nguồn vốn có thể khai thác được Ngân hàng cần có một bộ phận nghiên cứu và tiếp thị các sản phẩm và dich vụ của ngân hàng, đồng thời nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn để tìm ra lối đi thích hợp cho ngân hàng. Cụ thể ngân hàng nên áp dụng một số biện pháp như: Các ngày lễ lớn hoặc tết nên có các chương trình khuyến mãi như bốc thăm trúng thưởng, hoặc tặng quà cho các khách hàng quen thuộc Có một hộp thư góp ý, hoặc một số điện thoại cố đinh để khách hàng có thể gửi đơn , thư khiếu nại, góp ý, hoặc giải đáp các thông tin liên quan tới ngân hàng. Có quan hệ tốt với các tổ chức là khách hàng quen thuộc Tài trợ cho một số chương trình như: giải bóng đá, học bổng, viếng thăm các gia đình cách mạng… In ấn các tờ bướm, quảng cáo với hình thức đẹp, bắt mắt, nội dung giới thiệu về ngân hàng, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng hoặc các chương trình khuyến mãi… 4.2. Một số kiến nghị: 4.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước: Trong thời gian gần đây, lĩnh vực ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ, chính vì vậy vai trò của Ngân hàng Nhà Nước cũng ngày càng nâng cao hơn. Tuy nhiên , trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, ngân hàng nên có những chính sách mới về quản lý hoạt động huy động tiền gửi để các ngân hàng thương mại thông qua và bổ sung thêm nhiều hình thức huy động vốn, tạo hành lang pháp lý thông thoáng để khách hàng có thể thuận tiên hơn trong việc ủy quyền, chuyển nhương sử dụng các giấy tờ có giá. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thanh tra ,kiểm toán. Cấu trúc lại mô hình tổ chức và chức năng hệ thống thanh tra theo 4 khâu: Cấp phép và các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ, xử lý vi phạm. Khi kiểm toán tài chính phát triển sẽ làm tăng thêm độ tin cậy trong cac quan hệ giữa ngân hang và khách hàng. Tạo sự ổn định và lành mạnh của thị trường tài chính – tiền tệ. Ngân hàng Nhà Nước cần phát huy và nâng cao chất lượng vai trò của thanh tra Ngân hàng Nhà Nước. Từ đó có biện pháp kịp thời trong việc xử lý và chấn chỉnh những hoạt động yếu kém của các ngân hàng TM và các tổ chức tín dụng. 4.2.2. Kiến nghị với ngân hàng NNo & PTNT VN: Để tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực và chủ đạo trên thị trường nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngân hàng NNo & PTNT VN cần mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn. Nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để thực hiện các mục tiêu này các giải pháp chính đề ra là: Tổ chức lại mạng lưới của hệ thống. Hiện nay, ngâ hàng NNo & PTNT VN có mạng lưới là các chi nhánh cấp I và cấp II trực thuộc có mặt trên toàn lãnh thổ VN. Việc điều hành và thực hiện các công việc theo hoạch đinh cần phải tiến hành đảm bảo thống nhất định hướng, điều hành kịp thời đến các chi nhánh thông qua hệ thống truyền thông như e-mail, fax, đường truyền dữ liệu. Tiếp tục triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng NNo & PTNT VN giai đoạn 2001-2010 theo chủ trương của Thủ Tướng Chính phủ Tiếp tục chỉ đạo chuyển biến nhận thức trong điều hành tín dụng, coi chất lượng tín dụng là sự nghiệp tồn tại của từng chi nhánh và toàn hệ thống Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và Marketing Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động tại các địa bàn tỉnh, thành phố, phù hợp với khả năng, điều kiện, chuyển một số chi nhánh cấp II thành chi nhánh cấp I thuộc trụ sở chính. Tăng cường công tac kiểm tra, kiểm soát với việc nâng cao kỷ cương kỷ luật trong điều hành. Bổ sung, chỉnh sửa kịp thời hệ thống văn bản quản trị, điều hành nội bộ ngân hàng NNo & PTNT VN . Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học, đảm bảo hệ thống có đủ chức năng ứng dụng rộng rãi, linh hoạt và hiện đại cho phép ngân hàng NNo & PTNT VN triển khai đầy đủ các sản phẩm ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn nghành từ nay đến năm 2012. Xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu Agribank đến năm 2012 4.2.3. Kiến nghị với ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á: Trong tình hình nền kinh tế có sự canh tranh gay gắt ở mọi lĩnh vực như hiện nay, ngân hàng cần có các kế hoạch, biện pháp nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng, phát triển thương hiệu của ngân hàng để tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường. Ngân hàng cần có kế hoạch nâng cao trình độ cho cá CB, CNV về tin học, ngoại ngữ lẫn chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công nghệ ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng cần có các biện pháp để giới thiệu rộng rãi hơn về các sản phâm , dich vụ tiện ích của ngân hàng đến tất cả các khách hàng quen thuộc cũng như các khách hàng tiềm năng. KẾT LUẬN Nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Trước tình hình đó, nhu cầu về vốn đáp ứng chu nhu cầu đổi mới trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một yêu cầu cấp bách và hết sức to lớn. Vừa tìm cách khai thác nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vừa tập trung huy động nguồn vốn trong nước, mà trong đó có sự đóng góp đáng kể của hệ thống ngân hàng NNo & PTNT VN. Trên đường ngoại giao,nước ta đã đạt được những thắng lợi mang tính lịch sử tiêu biều như: Việt Nam được kết nạp vào tổ chức Thương mại Thế giới. Sự kiện đó có ý nghĩa đặc biệt đối với hệ thống ngân hàng NNo & PTNT VN và trong đó có cả ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á. Sự kiện này đã mở ra cho ngân hàng những yêu cầu hội nhập tất yếu với những cơ hôi và thách thưc lớn. Những biện pháp lâu dài và trước mắt nói trên có mục đích là để đưa ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á hoạt động ngày càng hiệu quả và hạn chế được nhiều rủi ro trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình đối với việc phát triển kinh tế địa phương, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đang từng bước đổi mới hoạt động, nâng cao chấ lượng phục vụ khách hàng…nhằm huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế dân cư. Trên cơ sở đó đáp ứng nhu cầu vốn và phát triển kinh tế địa phương. Nghiên cứu về sự vận hành và hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là rất cần thiết. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng và kiến thức còn hạn hẹp nên bài Báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài nhằm giúp cho em hoàn thiện kiến thức cho thời gian tới. Em xin chân thành biết ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiệp vụ huy động vốn tại ngâng hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á.doc
Luận văn liên quan