MỤC LỤC 
LỜI CẢM ƠN 3 
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP . 4 
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 5 
PHẦN I . 7 
TÌM HIỂU CHUNGVỀ . 7 
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG 7 
(ANGIMEX) 7 
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY: . 7 
1. Quá trình hình thành: 7 
2. Quá trình phát triển: 8 
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY : . 10 
1. Sơ đồ bộ máy : 10 
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 11 
III.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN 
ĐÂY: . 12 
1. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: 13 
2. Thuận lợi và khó khăn: . 14 
PHẦN II . 15 
NGHIỆP VỤ CỤ THỂ . 15 
I.CÔNG TÁC CỤ THỂ TRONG NGHIÊN CƯÚ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ CHUẨN BỊ 
ĐÀM PHÁN ĐỂ KÍ HỢP ĐỒNG: 15 
1.Nghiên cứu và tiếp cận thị trường: 15 
2. Cách lập phương án kinh doanh và định giá hàng trong các hợp đồng xuất nhập khẩu: 16 
3. Các hình thức đàm phán, giai đoạn chuẩn bị và tiến hành đàm phán: 18 
4.Cách thức soạn thảo một hợp đồng xuất khẩu: 22 
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KẨU TẠI CÔNG TY ANGIMEX: 31 
1. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty ANGIMEX: . 31 
2. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty ANGIMEX: . 34 
3. Những trở ngại thường xảy ra và cách xử lí: 34 
III. NGUỒN HÀNG XUẤT KHẨU, CÁC HỢP ĐỒNG KINH TẾ KÍ KẾT VỚI ĐƠN VỊ CHÂN 
HÀNG VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY ANGIMEX: 34 
1. Tìm hiểu về nguồn hàng xuất khẩu của Công Ty : . 34 
2.Các hợp đồng kinh tế được kí kết với đơn vị chào hàng: . 35 
3. Thuận lợi và khó khăn: . 35 
PHẦN III 36 
ĐỀ TÀI: . 36 
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TIỀN HÀNG 36 
TRONG XUẤT NHẬP KHẨU . 36 
I.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI: 36 
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC 
TẾ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG: . 36 
1. Tìm hiểu về điều khoản thanh toán trong hợp đồng ngoại thương: 36 
2. Thanh toán trong hợp đồng ngoại thương gồm các phương thức sau: 37 
3. Phân tích và đánh giá việc thực hiện các phương thức thanh toán trong Công Ty ANGIMEX: 38 
PHẦN IV 44 
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ 44 
I KẾT LUẬN CHUNG: 44 
II. KIẾN NGHỊ: 45 
PHỤ LỤC: 46
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4103 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiệp vụ thanh toán tiền hàng trong xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
càng cao sẽ chứng tỏ hàng hoá có phẩm chất 
càng tốt nếu việc sử dụng đó có cùng một điều kiện như nhau 
 -Màu sắc hàng hoá: màu sắc có thể ảnh hưởng đến phẩm chất hàng 
hoá và đôi khi cũng ảnh đến thị hiếu sử dụng hàng hoá. 
 -Kích cỡ của hàng hoá: kích cỡ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng 
hoá và đôi khi cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng hàng hoá. 
 -Mô tả bằng những chỉ tiêu chung: áp dụng khi mua bán nông sản, 
nguyên liệu và phẩm chất của chúng khó tiêu chuẩn hoá, trên thế giới thường 
dùng một số tiêu chuẩn phỏng chừng như: FAQ, GMQ. 
 c. Điều khoản về số lượng: 
 * Đơn vị tính số lượng: 
 Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều đơn vị tính số lượng có cùng tên gọi 
nhưng nội dung lại rất khác nhau, trong những ngành buôn bán khác nhau. Bên 
cạnh đó, người ta có thể sử dụng nhiều hệ thống đo lường trong buôn bán quốc tế 
chẳng hạn: 
1MT =1.000kg (1mectric ton) 
 1Tấn Mỹ(ST- short ton) =907,187 kg 
 1Tấn Anh(LT- long ton) = 1.016,047kg 
 1MT =2.204,60 pound 
 1 pound = 0.454 kg 
 1 ounce =28,35 kg 
26
 Vì vậy, khi quy định đơn vị tính khối lượng cần phải tìm hiểu kỹ nội dung 
của nó và quy định một cách cụ thể trong hợp đồng. 
 * Địa điểm xác định số lượng: 
 Nếu số lượng hàng hoá được xác định tại điểm đi thì người mua phải chịu 
mọi rủi ro về số lượng hàng hoá trong khi chuyên trở. Nếu số lượng hàng hoá 
được xác định tại điểm đến thì người bán phải chịu mọi rủi ro về số lượng hàng 
hoá trong khi chuyên trở. 
 *Phương pháp quy định số lượng: 
 + Quy định chính xác: Các bên quy định chính xác một số lượng hàng hoá 
cụ thể khi mua một số ít hàng hoá. 
 + Quy định khoảng chừng: Khi mua một số lượng lớn hàng hoá, các bên 
quy định một khoảng số lượng cho phép được giao động, khoảng cho phép được 
giao động gọi là dung sai ( Telorance). Khi sử dụng dung sai, các bên phải thoả 
thuận những nội dung sau: 
 -Mức dung sai: more or less, from…to… . about, approximate…… 
 - Bên được chọn dung sai: là bên mua hay bên bán 
 -Giá của dung sai được tính theo giá của hợp đồng hoặc giá của thị trường. 
 *Phương pháp quy định trọng lượng: 
 + Trọng lượng tịnh – Net Weight: là trọng lượng của bản thân hàng hoá, 
sử dụng khi giá trị bao bì và giá trị hàng hoá khác xa nhau, hay khi trọng lượng 
của bao bì chiếm một tỉ trọng đáng kể so với trọng lượng của hàng hoá. 
 + Trọng lượng cả bì – Gross Wieght: Là trọng lượng hàng hoá tính cả bao 
bì đóng gói, sử dụng khi giá trị bao bì và giá trị hàng hoá tương đương nhau, hay 
khi tỉ trọng của bao bì không đáng kể so với trọng lượng của hàng hoá 
Muốn thể hiện việc sử dụng cả bao bì, cần quy định rõ trong hợp đồng là: 
Cả bì coi như tịnh “Gross Wieght for net” 
 + Trọng lượng thương mại - Commercial Wieght: là trọng lượng hàng hoá 
có độ ẩm tiêu chuẩn, thường được sử dụng khi buôn bán các mặt hàng hút ẩm 
như: bông, len, lông cừu .. . Trọng lượng thương mại dùng để xác định giá trị 
giao dịch 
+ Trọng lượng thực tế – Actual Weight: là trọng lượng hàng hoá được xác 
định tại thời điểm giao hàng. Trọng lượng thực tế thường có độ ẩm thực tế cao 
hơn độ ẩm tiêu chuẩn, nên cần phải quy đổi trọng lượng thực tế qua trọng lượng 
thương mại bằng công thức: 
Trong đó: 
 Gt.m : trọng lượng thương mại của hàng hoá 
 Gt.t : trọng lượng thực tế của hàng hoá 
 Wt.c: độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá (tính bằng %) 
 Wt.t: độ ẩm thực tế của hàng hoá (tính bằng %) 
 d. Điều khoản về giá cả – price: 
Net Wieght = Gross Wieght- Tare 
 Gross Wieght = Net Weight - Tare 
Amount = Commercial Wieght x Unit 
i
Gt.m = Gt.t x (100 + Wt.c) : (100 +Wt.t) 
27
 Giá cả trong hợp đồng phải được biểu thị rõ ràng đơn giá, tổng giá trị, 
đồng tiền tính giá. Cần quy định rõ tên gọi đồng tiền và nước có đồng tiền đó. 
Đơn vị tính giá phải phù hợp với đơn vị tính số lượng. 
 * phương pháp quy định giá: 
 + Giá cố định: 
 Được ấn định vào lúc kí kết hợp đồng và không được sửa chữa nếu không 
có sự thoả thuận khác. Thường được sử dụng cho những hợp đồng ngắn hạn với 
những hàng hoá tương đối ổn định. 
 + Giá qui định: 
 Giá không được định ngay trong lúc kí hợp đồng mà được định trong quá 
trình thực hiện hợp đồng: Hợp đồng sẽ qui định một thời điểm nhất định, một số 
nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho hai bên mua và bán gặp nhau để xác định giá 
cả. Phương pháp này thường được dùng với hợp đồng có giá trị lớn, thời gian 
thực hiện dài. Vì bất kì biến động về giá dù lớn hay nhỏ cũng gây thiệt hại cho 
người bán hoặc mua. 
 * Giá có thể xét lại: 
 Giá đã định ngay trong lúc kí hợp đồng nhưng có thể được định lại trong 
quá trình giao hàng. Nếu lúc giao hàng, giá của hàng hoá đó bị biến động tới 
mức nhất định. Phương pháp này thường được áp dụng với những hợp đồng dài 
hạn cho hàng hoá hay biến động giá cả. 
 * Giá di động: 
 Giá hàng hoá được điều chỉnh theo sự biến động của nguyên giá vật liệu 
sản xuất và giá nhân công. Phương pháp này thường được sử dụng đối với hàng 
hoá có thời gian chế tạo lâu như: thiết bị toàn bộ, tàu biển, . . . Khi kí hợp đồng 
người ta quy định giá ban đầu là giá cơ sở và quy định cơ cấu của giá đó. Đồng 
thời qui định phương pháp tính giá di động. 
• Các hình thức giảm giá: 
-Giảm giá theo số lượng 
-Giảm giá thời vụ 
-Giảm giá do trả tiền sớm 
-Giảm giá thương mại 
-Giảm giá riêng rẽ 
-Giảm giá chuỗi 
 + Ngoài ra còn có các hình thức tính giá gộp: 
-Chi phí bốc dỡ, vận chuyển, san xếp hàng hoá 
-Phí bảo hiểm 
-Chi phí bao bì, vật liệu chèn lót 
-Chi phí về phụ tùng thay thế 
-Chi phí về đào tạo 
e. Điều khoản giao hàng: 
 * Thời hạn giao hàng: 
 Thời hạn giao hàng là thời gian người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao 
hàng. Trong buôn bán quốc tế, có một số quy định về thời hạn giao hàng: 
- Giao hàng vào một ngày cố định. 
- Giao hàng trong một thời hạn cố định 
- Giao hàng trong một khoảng thời gian nhất định 
- Giao hàng trong một thời gian nhất định kể từ một thời điểm xác định 
28
- Giao hàng nhanh như: giao ngay; giao ngay lập tức; giao càng sớm càng 
tốt. 
* Địa điểm giao hàng: 
-Chọn địa điểm cụ thể giao hàng không chỉ tính đến yếu tố kỹ thuật mà 
còn liên quan đến pháp lí. Nếu trong hợp đồng không qui định cụ thể, người giao 
hàng có thể tranh thủ lợi thế để tiết kiệm chi phí, mặc dù gây thiệt hại cho người 
mua nhưng người mua không đủ cơ sở pháp lí để bắt buộc bồi thường. 
-Một số phương pháp qui định, thoả thuận cảng giao hàng: 
 Qui định cảng giao hàng, cảng đến và cảng thông quan. 
 Qui định nhiều cảng và một cảng 
 Qui định cảng khẳng định và cảng lựa chọn. 
 *Phương thức giao hàng: 
 Vấn đề này được thoả thuận trong hợp đồng mua bán, là yếu tố quan trọng 
liên quan đến giao hàng ở đâu? Ai phải thuê phương tiện chuyên chở? Ranh giới 
di chuyển rủi ro từ người bán sang người mua kết thúc ở đâu. 
 Giao hàng theo mỗi phương thức khác nhau đều phải tuân theo điều kiện 
khác nhau, chẳng hạn như giao hàng theo các điều kiện giao hàng: FOB, FAS, 
CIF, CFR… và các phương thức giao hàng trên áp dụng theo Incoterms 1990 
hoặc Incoterms 2000. 
 * Thông báo giao hàng: 
 - Trong điều kiện CIF, FOB đều bao hàm nghĩa vụ thông báo giao 
hàng. Tuy nhiên, hai bên vẫn thường phải thoả thuận về việc này như sau: 
 Bên có nghĩa vụ thông báo và bên nhận nghĩa vụ thông báo 
 Thời hạn thông báo 
 Nội dung thông báo 
 -Trước khi giao hàng, ngưới bán thường thông báo cho người mua biết 
hàng sẵn sàng để giao, hoặc ngày đem ra cảng . Ngoài ra người mua phải thông 
báo việc nhận hàng như thế nào? 
 -Sau khi giao hàng, người bán phải thông báo tình hình và kết quả giao 
hàng. Trong nhiều trường hợp, phải thông báo trước khi tàu vào cảng dỡ hàng 
nếu tàu do người bán thuê. 
 f. Điều khoản về thanh toán: 
 Là vấn đề quan trọng trong hợp đồng mua bán ngoại thương, nó liên quan 
trực tiếp đến quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng. Đây là điều khoản ràng 
buộc người mua. Điều khoản này sẽ được làm rõ trong phần đề tài. 
g. Điều khoản trả tiền mặt đối ứng: 
h. Điều khoản đảm bảo tiền tệ: 
 Là điều khoản để dảm bảo trị giá của hợp đồng không thay đổi khi đồng 
tiền thanh toán có sự biến động về giá trị. Người ta có thể đảm bảo theo gía 
vàng, hay theo một ngoại tệ khác, hay theo chỉ số giá . . . 
 i. Điều khoản bao bì: 
 Đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói trong quá trình vận 
chuyển. Vì vậy, điều khoản bao bì cũng được đưa vào hợp đồng. Nên trong hợp 
đồng phải qui định : 
 -Ai cung cấp bao bì 
 -Xác định chi phí bao bì 
 -Chất lượng bao bì 
 j. Điều khoản kí mã hiệu: 
29
 Kí mã hiệu là những kí hiệu bằng hình vẽ, bằng chữ, bằng số được ghi 
trên bao bì của hàng hoá để hướng dẫn việc giao, nhận, vận chuyển và bảo quản 
hàng hoá. Ngoài ra còn dễ phân biệt hàng hoá. 
 k. Điều khoản vân tải: 
 Là căn cứ để bên thuê phương tiện vận tải phải kí hợp đồng vận tải, từ đó 
bảo vệ được quyền lợi cho bên kia. Thuê phương tiên vận tải bằng đường biển là 
công việc hết sức khó khăn, nó đòi hỏi người thuê phải có trình độ chuyên môn 
và nghiệp vụ cao để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Khi thuê phương 
tiện vận tải cần lưu ý những vấn đề sau: 
 -Hành trình vân chuyển 
 -Hành trình chuyên chở 
 -Thời gian phương tiện vận tải đến 
 -Chi phí bốc dỡ, san, xếp hàng 
 -Tốc độ bốc, dỡ hàng 
l. Điều khoản bảo hiểm: 
 Hai bên cần phải thoả thuận ai là người mua bảo hiểm. Để mua được bảo 
hiểm thì cần nắm rõ các điều kiện bảo hiểm sau: 
- Điều kiện rủi ro 
- Điều kiện có tổn thất riêng 
- Điều kiện miễn tổn thất riêng 
- Điều kiện bảo hiểm phụ: rò chảy, đổ vỡ, mất trộm, không giao hàng 
- Điều kiện bảo hiểm bổ sung: chiến tranh, đình công, bạo động. . . 
Ngoài ra còn phải nắm : 
* Số tiền bảo hiểm 
* Phí bảo hiểm 
* Nơi khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm 
m.Điều khoản kiểm tra: 
Để việc kiểm tra được chính xác và rõ ràng , hai bên cần phải xem xét và 
qui định rõ các vấn đề sau: 
+Thời gian và địa điểm kiểm tra. 
+ Người kiểm tra. 
+Phí tổn kiểm tra. 
Các phương pháp kiểm tra: 
 +Cân hàng: 
- Cân từng phần hàng hoá. 
- Cân toàn bộ hàng hoá. 
 + Trọng lượng lý thuyết. 
 + Trọng lượng thương mại. 
 n. Điều khoản bảo hành và trách nhiệm đối với khuyết tật: 
 Để bảo hành hay chịu trách nhiệm đối với khuyết tật thì cần lưu ý các 
điểm sau: 
 +Thời gian bảo hành. 
 +Phạm vi bảo hành. 
 +Phạm vi không được bảo hành. 
 +Trách nhiệm khắc phục khuyết tật. 
30
 O. Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại: 
 Cần phải nắm vững các trường hợp phạt: 
- Giao hàng chậm. 
- Giao hàng không phù hợp với số lượng và chất lượng. 
- Chậm thanh toán. 
- Huỷ hợp đồng không rõ lý do. 
Còn bồi thường thì tuỳ mức độ vi pham mà bồi thường. 
p. Điều khoản chế tài: 
 Là hình thức trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng đối với bên kia. 
q. Điều khoản trường hợp bất khả kháng: 
Bất khả kháng là trường hợp những nhân tố khách quan tác động làm cho 
hợp đồng không thể thực hiện được và trong trường hợp này không ai phải chịu 
trách nhiệm. 
Các trường hợp bất khả kháng mang 3 đặc điểm: 
 +Các trường hợp không thể lường trước được, bất ngờ. 
 +Các trường hợp mà người mua, người bán không thể vượt qua được. 
 +Các trường hợp đó xảy ra từ bên ngoài, mang tính khách quan. 
 *Nghĩa vụ của bên gặp trường hợp bất khả kháng: 
 -Thông báo ngay cho bên kia biết thời gian xảy ra và chấm dứt 
 -Lấy giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền 
 R. Điều khoản khiếu nại: 
 Là việc một bên khiếu nại bên kia phải giải quyết những thiệt hại, tổn thất 
mà bên kia đã gây ra cho mình. Muốn khiếu nại thành công thì cần nắm các điểm 
sau: 
 +Thể thức khiếu nại 
 +Thời hạn khiếu nại 
 +Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên có liên quan 
 S. Điều khoản trọng tài: 
 Là biện pháp dùng người thứ ba để giải quyết tranh chấp. Khi những tranh 
chấp đó, không thể giải quyết bằng con đường thương lượng và các bên không 
muốn đưa ra toà xét xử. 
 Hội đồng trọng tài bao gồm: trọng tài qui chế và trọng tài không qui chế 
 Chi phí trọng tài do bên thua kiện chịu 
 Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm và ràng buộc các bên tham 
gia. 
 Trong hợp đồng ngoại thương ngoài những điều khoản chủ yếu trên còn 
có các điều khoản khác như: luật áp dụng; thể thức thay đổi, bổ sung, huỷ 
bỏ hợp đồng; . . . . . . . 
 Trên đây là những điều khoản thường hay được sử dụng trong hợp đồng 
mua bán ngoại thương. Nhưng trong thực tế, người ta có thể kết hợp điều khoản 
này với điều khoản khác để đưa ra những điều khoản thích hợp. 
31
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KẨU TẠI CÔNG 
TY ANGIMEX: 
1. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty ANGIMEX: 
 Sau khi hợp đồng được kí kết, công việc quan trọng của Công Ty 
ANGIMEX là tổ chức thực hiện hợp đồng đó, Công Ty ANGIMEX thường 
làm các công việc sau: 
 a.Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán: 
 Tuỳ theo phương thức thanh toán mà Công Ty ANGIMEX và khách hàng 
chọn khi kí kết hợp đồng, thông thường nếu hợp đồng có giá trị nhỏ ( xuất khẩu 
gạo với số lượng khoảng 1.500 tấn trở lại) và khách hàng quen thuộc của Công 
Ty ANGIMEX thì thanh toán theo phương thức TTR việc thanh toán bằng 
phương thức này có đặc điểm dễ thực hiện, chi phí thấp, hàng hoá được vận 
chuyển bằng tàu chợ là chủ yếu. Nếu hợp đồng có giá trị lớn thì vận chuyển hàng 
bằng tàu chuyến, với số lượng gạo khoảng 2.500 tấn trở lên thì phương thức 
thanh toán bằng L/C thường được sử dụng. Vì vậy, công việc đầu tiên của công 
ty phải làm: 
 * Nhắc nhở khách hàng mở L/C: 
 Khách hàng mở L/C phải đúng hạn, đúng qui định trong hợp đồng. Trên 
cơ sở đó, Công Ty ANGIMEX biết được những qui định cần thiết trong việc 
thanh toán mà người nhập khẩu yêu cầu trong L/C để hoàn thành trách nhiệm của 
mình, đảm bảo cho công việc thanh toán không gặp trở ngại. 
 * Kiểm tra L/C: 
 Khi nhận được L/C gốc do ngân hàng thông báo gửi đến, cán bộ nghiệp vụ 
của công ty sẽ kiểm tra kĩ từng nội dung, từng chi tiết của L/C gốc có đúng với 
hợp đồng đã kí kết không, hoặc kiểm tra những yêu cầu ghi trong L/C có phù hợp 
với khả năng thực hiện của công ty mình hay không, nếu đúng và phù hợp với 
khả năng của mình thì tiến hành các bước kế tiếp để giao hàng. Ngược lại, thì 
yêu cầu nhà nhập khẩu điều chỉnh L/C cho đúng và phù hợp với khả năng thì mới 
xúc tiến việc giao hàng. 
 Các nội dung cần kiểm tra kĩ trong L/C: 
 + Số hiệu, ngày mở L/C. 
 + Tên, địa chỉ ngân hàng mở, ngân hàng thông báo, tên, địa chỉ, người thụ 
hưởng có đúng công ty mình hay không. 
 +Số tiền của L/C, loại L/C, ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C. 
 Việc kiểm tra L/C ở Công Ty ANGIMEX được thực hiện rất kĩ lưỡng, do 
hai cán bộ kiểm tra và việc kiểm tra được thực hiện nhiều lần. Vì thế, Công Ty 
ANGIMEX luôn thực hiện hợp đồng và lập bộ chứng từ theo đúng qui định của 
L/C. Đó là lí do Công Ty không bị từ chối thanh toán sau khi đã giao hàng. 
 b. Chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu: 
 Hiện nay, việc cung cấp gạo nguyên liệu chủ yếu từ các doanh nghiệp, các 
hộ nông dân…Sau khi mua gạo nguyên liệu, các xí nghiệp trực thuộc Công Ty 
ANGIMEX ở các huyện sẽ xay xát, lau bóng gạo đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của 
khách hàng, phòng kế hoạch sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc phân bổ cho 
các xí nghiệp số lượng gạo cần xay xát. Nếu hợp đồng có số lượng gạo quá lớn, 
các xí nghiệp không thể xay xát kịp để giao hàng thì Công Ty sẽ liên hệ với các 
doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp khác cung cấp gạo với tiêu chuẩn 
Công Ty đưa ra phù hợp với qui định của hợp đồng. Mối quan hệ giữa công ty và 
32
các đơn vị này hiẹn nay rất tốt, đã hình thành từ lâu nên công ty không gặp khó 
khăn trong việc chuẩn bị hàng để xuất khẩu. 
 Cùng với việc chuẩn bị gạo, phòng kế hoạch liên hệ với các đơn vị sản 
xuất bao bì đưa ra số lượng và qui định cụ thể về loại bao, kích cỡ, màu sắc, ký 
mã hiệu. . .phù hợp theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo bao bì 
phù hợp với phương thức chuyên chở và đảm bảo hàng hoá đến nơi an toàn, bảo 
vệ tốt gạo ở bên trong. 
 Có thể nói, cách sắp xếp khoa học cùng với trình độ , kinh nghiệm của các 
bộ phận ngoại thương ở phòng kế hoạch, Công Ty chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu 
kịp thời và nhanh chóng, đúng thời hạn, không bị phạt chờ tàu và luôn sẵn sàng 
giao hàng khi tàu đến. 
 Cuối cùng là khâu kiểm tra hàng hoá xuất khẩu: hàng hoá được giám định 
bởi bộ phận gíam định uy tín mà bên mua chỉ định về phẩm chất và số lượng 
hàng hoá. 
 c.Làm thủ tục hải quan: 
 Sau khi nhận được giấy thông báo tàu đến của hãng tàu đại lý gửi đến, biết 
được chính xác địa điểm, thời gian tàu đến, Công Ty sẽ làm thủ tục hải quan cho 
hàng hoá xuất khẩu. 
 Trước tiên, Công Ty sẽ lập bộ hồ sơ khai báo hải quan, hồ sơ gồm: tờ khai 
báo hải quan – HQ99 XNK gồm ba bản chính, trên tờ khai này cán bộ ngoại 
thương của Công Ty sẽ tự kê khai đầy đủ, chính xác nội dung những tiêu thức 
ghi trên tờ khai, vì hàng hoá xuất khẩu là gạo theo qui định hiện hành được 
hưởng thuế suất là 0% nên không phải nộp thuế. Kèm theo tờ khai hải quan, 
Công Ty phải xuất trình cho hải quan như: giấy giới thiệu của Công Ty, hợp 
đồng, phiếu đóng gói(01 bản chính, 02 bản sao), hoá đơn thương mại( bản chính) 
và giấy thông báo tàu đến của hãng tàu đại lý gửi đến 
 Sau khi hải quan xem xét và nắm rõ chi tiết về: Số lượng hàng hoá xuất 
khẩu, thời gian tàu đến, . . . Cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng kí. 
 Căn cứ theo yêu cầu của chủ hàng, bộ phận kiểm tra sẽ ấn định thời gian 
kiểm ttra đối với lô hàng xuất khẩu về: tên hàng, mã số hàng hoá, tình trạng và 
phẩm chất hàng hoá, số lượng, .. .Trên cơ sở đó, đối chiếu với những gì chủ hàng 
khai báo trên tờ khai hải quan. Từ đó, quyết định hàng hoá có được xuất khẩu 
hay không. 
 d. Thuê phương tiện vận tải: 
 Đa số hợp đồng của Công Ty xuất khẩu theo điều kiện FOB của Incoterms 
2000 nên không có thuê phương tiện vận tải. 
 e. Mua bảo hiểm hàng hoá: 
 Công Ty chỉ mua bảo hiểm cho hàng hoá đến cảng giao hàng, vì đa phần 
là xuất khẩu theo điều kiện FOB, CFR 
 f. Giao hàng : 
 Phần lớn hợp đồng của Công Ty giao hàng theo điều kiện FOB, khi giao 
hàng lên tàu, Công Ty sẽ cử cán bộ ngoại thương trực tiếp ở hiện trường làm 
công tác kiểm tra sơ bộ hầm tàu có đảm bảo cho việc sắp xếp và bảo quản hàng 
hoá được không. Việc giao hàng hoá, nếu phù hợp theo yêu cầu thì hàng hoá 
được bốc lên tàu lớn. Trong quá trình giao hàng nhân viên kiểm kiện(Tallyman) 
của cảng, Tallyman của tổ chức giám định luôn theo dõi trên cơ sở chứng từ và 
số lượng hàng hoá thực tế giao lên tàu, lập Tally report. 
33
 Giấy kiểm nhận với tàu: sau mỗi mã hàng lên Tallyman sẽ đánh dấu và ký 
vào đó. Ở trên tàu cũng có nhân viên kiểm kiện, kết quả hàng lên tàu được thể 
hiện trong Tally sheet. Về số lượng hàng hoá thực tế giữa các bảng tổng kết của 
Tally cảng, của tàu, của nhân viên nhất định phải thống nhất với nhau. Đồng thời 
cán bộ ngoại thương của Công Ty cũng phải luôn có mặt ở hiện trường để theo 
dõi, giám sát để nắm chắc số lượng hàng được xếp lên tàu và giải quyết kịp thời 
những vứng mắc phát sinh. Mặc dù hàng hoá được giao theo điều kiện FOB, 
Công Ty kết thúc trách nhiệm của mình sau khi hàng qua lan can tàu, hàng hoá bị 
tổn thất do ướt mưa hoặc lý do nào xảy ra sau đó, thì người bán hết trách nhiệm. 
Tuy nhiên, vì uy tín đối với khách hàng, Công Ty luôn quan tâm, theo dõi, chú ý 
đến hàng hoá, nhắc nhở tàu đóng hầm tàu kịp thời khi trời mưa, nhằm bảo vệ 
hàng và đảm bảo giao hàng nhanh chóng. 
 Sau khi đã xếp hàng trong khoang tàu xong thì hàng hoá được hun khói 
khử trùng đảm bảo hàng hoá không bị sâu bọ trong khi vận chuyển với thời gian 
dài. 
 Cảng và tàu lập biên bản tổng kết giao nhận và lập hồ sơ hàng đã xếp lên 
tàu giao cho chủ hàng. Sau đó, Công Ty sẽ gửi thông báo đã giao hàng lên tàu 
cho bên mua và nhận biên lai thuyền phó( Maste’s receipt) do thuyền phó cấp 
xác nhận hàng đã nhận xong, trong đó xác nhận: số lượng, ký mã hiệu, tình trạng 
hàng hoá đã bốc lên tàu, . . .Cùng với biên lai thuyền phó, Công Ty còn nhận từ 
hãng tàu vận đơn đường biển( Bill of Lading). Như vậy, mới đảm bảo ngân hàng 
thanh toán. 
 Sau khi nhận được B/L, Công Ty sẽ trình B/L cho hải quan và sau khi 
xem xét, kiểm tra hải quan sẽ cấp cho Công ty tờ khai hải quan có ghi “chủ 
hàng” và hải quan sẽ lưu trữ hồ sơ. 
 g.Lập bộ chứng từ thanh toán: 
 *Nếu thanh toán theo phương thức TTR, Công Ty sau khi giao hàng xong 
sẽ lập bộ chứng từ theo hợp đồng qui định gởi cho người mua. Việc thanh toán 
theo phương thức này ở Công Ty được thực hiện: 
 + Trước khi tiến hành giao hàng, Công Ty nhắc nhở bên mua chuyển tiền 
vào tài khoản của họ tại ngân hàng ở Việt Nam. 
 +Người mua gửi trước cho Công Ty một số tiền 
 + Công Ty sẽ tiến hành giao hàng và đến khi hàng hoá được giao xong thì 
bên mua phải chuyển cho Công Ty nhận toàn bộ số tiền trị giá của lô hàng đã 
bán. 
 +Nếu trong khoảng thời gian đó, người mua không có ý định chuyển tiền 
đầy đủ thì Công Ty có quyền ngừng giao hàng hay giữ tàu lại, nếu đến hết thời 
hạn giữ tàu mà người mua không trả tiền thì Công Ty mời cơ quan có thẩm 
quyền can thiệp. Tuy nhiên, do thanh toán theo phương thức này được dùng chủ 
yếu khi mua bán với khách hàng quen thuộc, hai bên tin tưởng lẫn nhau nên 
Công Ty ít gặp trường hợp trên xảy ra. 
 * Nếu thanh toán bằng L/C, sau khi giao hàng xong Công Ty sẽ lập bộ 
chứng từ đảm bảo trước ngày hết hạn hiệu lực của L/C .Tuỳ theo yêu cầu qui 
định số lượng và các loại chứng từ cần thiết phải nộp. Công Ty sẽ lập bộ chứng 
từ phù hợp với yêu cầu cuả L/C về cả nội dung lẫn hình thức. Thông thường bộ 
chứng từ Công Ty gởi cho ngân hàng gồm: 
 +Hối phiếu 
 +B/L 
34
 +Giấy chứng nhận chất lượng 
 +Phiếu đóng gói 
 +Giấy chứng nhận xuất xứ 
 +Giấy chứng nhận khử trùng . . . 
 Do công tác kiểm tra L/C ở Công Ty diễn ra rất kĩ lưỡng, đảm bảo thực 
hiện đúng theo những gì L/C yêu cầu nên Công Ty luôn nhận được tiền hàng từ 
ngân hàng sau khi xuất trình bộ chứng từ. 
2. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty ANGIMEX: 
 Do những năm gần đây Công ty không có kim ngạch nhập khẩu nên 
không có tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 
3. Những trở ngại thường xảy ra và cách xử lí: 
 Trong thực tế, không phải bất cứ hợp đồng kinh tế nào từ lúc kí kết cho 
đến lúc thực hiện đều diễn ra tốt đẹp, đôi khi cũng xảy ra một số trường hợp 
ngoài ý muốn mà hai bên sẽ có cách giải quyết. 
 * Đối với hợp đồng xuất khẩu: 
 Trong trường hợp khi Công Ty ký kết xong một hợp đồng xuất khẩu với 
một đơn vị nước ngoài theo các điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng 
như: giá cả, số lượng, thời gian giao hàng . . . 
 -Trong quá trình thu mua nguồn hàng để xuất khẩu, thì giá cả thị trường 
trong nước thay đổi. Gây ra khó khăn cho Công Ty trong việc thu mua, nếu Công 
Ty xuất khẩu thì lỗ còn không xuất khẩu thì vi phạm hợp đồng, hoặc đến ngày 
giao hàng mà hàng tập kết chưa xong thì chi phí thuê tàu do người mua chịu. Do 
đó sẽ phạt Công Ty vi phạm hợp đồng . . 
 => Công ty sẽ xử lý trường hợp này: sẽ chủ động thông báo cho bên mua 
biết về những khó khăn của Công Ty, để hai bên gặp nhau thương lượng và điều 
chỉnh một số điều khoản trong hợp đồng cho phù hợp. 
 * Đối với hợp đồng nhập khẩu: không có 
 Tóm lại: Chúng ta phải có thái độ cư xử thích hợp với những sai sót của 
đối tác, biết đặt mình vào những khó khăn của đối tác để dễ thông cảm, giúp đỡ 
nhau, để có mối làm ăn lâu dài và có sự uy tín. 
III. NGUỒN HÀNG XUẤT KHẨU, CÁC HỢP ĐỒNG KINH TẾ KÍ KẾT 
VỚI ĐƠN VỊ CHÂN HÀNG VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA 
CÔNG TY ANGIMEX: 
1. Tìm hiểu về nguồn hàng xuất khẩu của Công Ty : 
Hiện nay, Công Ty ANGIMEX đang xuất khẩu các mặt hàng: khăn trải 
bàn, bột giặt, đường, gạo . . .Nhưng trong đó mặt hàng gạo là mặt hàng chủ yếu 
của Công Ty. 
Gạo: là mặt hàng chủ lực của Công Ty và cũng là mặt hàng chủ yếu xuất 
qua các nước như: Philippin; Indonesia là hai thị trường được Công Ty coi là 
khách hàng truyền thống lâu năm của Công Ty. Ngoài ra, còn xuất sang các 
nước: Malaysia, Singapore . . . Đối với Công Ty gạo được xem là mặt hàng có uy 
tín , chất lượng và còn là mặt hàng có tính chiến lược lâu dài mang lại cho Công 
Ty hiệu quả kinh tế cao. 
35
2.Các hợp đồng kinh tế được kí kết với đơn vị chào hàng: 
* Hợp đồng xuất khẩu: 
Theo hợp đồng này thì đơn vị chào hàng sẽ chuyển vào quyền sở hữu của 
đơn vị kinh doanh nhập khẩu một hoặc một số lô hàng xuất khẩu nhất định. Còn 
đơn vị kinh doanh nhập khẩu nhận hàng và thanh toán tiền. Đối với các loại hợp 
đồng này cần chú ý các vấn đề sau: 
-Điều khoản về phẩm chất hàng hoá: Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường 
trong nước, hoặc dựa vào hợp đồng đã kí kết, hay dựa vào kinh nghiệm tiêu thụ 
hàng hoá đó nhưng phải phù hợp với những qui định về tiêu chuẩn, chất lượng 
-Điều khoản giá cả: Do sự thoả thuận giữa hai bên có tham khảo giá thị 
trường. Đồng thời phải đủ bù đắp chi phí sản xuất. 
-Thời hạn giao hàng: Cần qui định rõ trong hợp đồng để phù hợp thời hạn 
giao hàng đã cam kết. 
-Bao bì đóng gói: khuyến khích đóng gói bao bì tại nơi sản xuất, thu mua, 
chế biến nên đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải đưa ra được những yêu cầu 
về bao bì đóng gói cho phù hợp. 
3. Thuận lợi và khó khăn: 
* Thuận lợi: 
+Trong những năm gần đây, được sự quan tâm, đầu tư của nhà nước nên 
những sản phẩm nhận làm ra có chất lượng cao. Tình hình lương thực trong nước 
dư thừa, nên việc thu mua nguồn hàng ít bị cạnh tranh. 
+Do An Giang là một trong những điạ phương có sản lượng lương thực 
cao. Do đó thuận lợi cho việc cung cấp nguồn hàng phục vụ cho xuất khẩu được 
nhanh chóng, kịp thời và ổn định. 
+Công Ty được sự hướng dẫn kịp thời và tận tình của cơ quan chức năng 
khi thực hiện luật thuế mới. Đồng thời được sự hỗ trợ tích cực của ngân hàng 
thương mại về vốn, đã tạo tiền đề cho Công Ty hoàn thành xuất sắc kế hoạch 
trong năm. 
+Lực lượng lao động có tay nghề trong ngành chế biến xuất khẩu gạo từ 
khâu thu mua, bảo quản, sản xuất kinh doanh xuất khẩu, đội ngũ cán bộ quản lý 
và giao dịch có kinh nghiệm. 
+ Có tiếp cận thị trường nên Công Ty nắm được giá cả nguồn hàng, góp 
phần giảm được chi phí thu mua, nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các đơn 
vị khác. 
+Liên doanh ANGIMEX – KITOKU đang trên đà ổn định và phát triển. 
Sản phẩm của liên doanh được Nhật và các nước trong khu vực chấp nhận. 
* Khó khăn: 
 +Do hiện nay, trong tỉnh và khu vực có nhiều đơn vị xuất khẩu cùng mặt 
hàng nên gặp khó khăn trong khâu tìm đầu ra cho sản phẩm. 
 +Giá cả các mặt hàng trong nước luôn biến động, đôi lúc bị thị trường ép 
giá đối với các mặt hàng mất mùa, trái vụ. 
 +Vì phần lớn việc thu gom nguồn hàng xuất khẩu là ngoài thị trường mà 
Công Ty không có trực tiếp sản xuất. Nên có mặt hàng không đạt yêu cầu mà từ 
đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công Ty. 
 +Sản xuất trong nước còn mang tính thời vụ, đôi lúc còn phụ thuộc vào 
các điều kiện khách quan như: lũ lụt, hạn hán, . . . 
36
PHẦN III 
ĐỀ TÀI: 
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TIỀN HÀNG 
 TRONG XUẤT NHẬP KHẨU 
I.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI: 
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, muốn tồn tại và phát triển, 
mỗi nước phải hoà nhập vào thị trường quốc tế. Nhằm để sử dụng và khai thác 
tốt nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên ưu đãi cho mỗi nước. Nhờ vậy, người mua 
và người bán trên thị trường thế giới ngày càng gắn bó với nhau một cách chặt 
chẽ trong các quan hệ hàng hoá, tài chính, tín dụng . . .Mục đích các thương vụ 
mua bán là lợi nhuận; vì vậy, trong quá trình thực hiện một thương vụ mua bán 
hay một hợp đồng ngoại thương đòi hỏi phải có nghiệp vụ thanh toán quốc tế. 
Điều khoản thanh toán (payment) là mắt xích trọng yếu trong toàn bộ quá 
trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu và nó cũng là một trong sáu điều khoản 
trọng yếu của một hợp đồng ngoại thương. Hiện nay, trong thanh toán thương 
mại quốc tế sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức 
nhờ thu(D/P, D/A); phương thức chuyển tiền( T/T, M/T); phương thức thanh 
toán tín dụng chứng từ (L/C); phương thức đổi chứng từ trả tiền ( CAD, COD) . . 
. Riêng đối với Công Ty ANGIMEX thường ký hợp đồng theo điều kiện thanh 
toán bằng L/C, T/T, TTR. Nhưng thanh toán bằng L/C được dùng phổ biến nhất, 
vì nó có độ tin cậy cao, ít xảy ra rủi ro và được sự bảo đảm thanh toán của ngân 
hàng. Do đó, mục tiêu của đề tài này là tập trung nghiên cứu phương thức tín 
dụng chứng từ ( L/C). 
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC 
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN 
GIANG: 
1. Tìm hiểu về điều khoản thanh toán trong hợp đồng ngoại thương: 
 Điều khoản thanh toán là vấn đề quan trọng trong hợp đồng mua bán 
ngoại thương. Vì vậy, chúng ta cần nắm những yêu cầu sau: 
 a. Đồng tiền thanh toán: 
 +Việc thanh toán được tiến hành bằng đồng tiền của nước xuất khẩu, nhập 
khẩu hay của một nước thứ ba. Đôi khi, trong hợp đồng còn cho người nhập khẩu 
quyền lợi thanh toán bằng các ngoại tệ khác nhau tùy theo sự lựa chọn của mình. 
 +Đồng tiền dùng trong thanh toán hàng hoá được gọi là đồng tiền thanh 
toán. 
 +Đồng tiền thanh toán có thể không trùng với đồng tiền tính giá hàng, 
trong hợp đồng phải qui định rõ ràng tỷ giá chuyển đổi từ đồng tiền tính giá sang 
đồng tiền thanh toán. Ngoài ra, còn phải qui định rõ tên của đồng tiền và nước có 
đồng tiền thanh toán. 
37
 b.Địa điểm thanh toán: 
 +Ghi rõ trong hợp đồng là địa điểm thanh toán ở nước người bán, hay 
người mua hoặc ở nước trung gian, thường địa điểm thanh toán phụ thuộc vào 
ngân hàng thanh toán nằm ở đâu, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các ngân hàng 
với nhau. 
 +Nếu địa điểm thanh toán ở nước người bán, người bán sẽ thu tiền về 
nhanh hơn. Nếu địa điểm thanh toán ở nước người mua thì người mua đỡ bị đọng 
vốn. 
 c. Thời hạn thanh toán: 
 Các bên thường xác định thời gian thanh toán cụ thể, có thể trả trước hay 
trả sau hoặc có thể kết hợp các loại hình đó với nhau. 
 +Thanh toán trước: 
 -Người mua cấp tín dụng cho người bán. 
 -Người mua đặt cọc để đảm bảo hợp đồng. 
 +Thanh toán ngay: 
 -Khi người bán sẵn sàng giao hàng. 
 -Khi người bán giao hàng. 
 -Khi bộ chứng từ hàng hoá được xuất trình. 
 -Khi hàng hoá đến nơi. 
 +Thanh toán sau: 
 -Người bán cấp tín dụng cho người mua. 
 -Người mua muốn kiểm tra hàng hoá trước khi thanh toán tiền 
hàng. 
 Ngoài ra người ta còn sử dụng cả ba cách trả tiền trên. 
 d. Bộ chứng từ thanh toán: 
 Là những chứng từ mà người bán phải xuất trình cho ngân hàng đại diện 
cho người mua hay người mua để họ thanh toán tiền hàng. Những chứng từ thông 
thường là: 
 -Hối phiếu (Bill of Exchange) 
 -Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) 
 -Phiếu đóng gói (Packing List) 
 -Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality) 
 -Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity) 
 -Giấy chứng nhận trọng lượng( Certificate of Wieght) 
 -Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật( Phytosanitary Certificate) 
 -Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary Certificate) 
 -Giấy chứng nhận vệ sinh ( Sanitary Quality) 
 -Giấy chứng nhận hun trùng ( Fumigation Certificate) 
 -Vận đơn (Bill of lading – B / L) 
 -Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Orgin – C /O) 
2. Thanh toán trong hợp đồng ngoại thương gồm các phương thức sau: 
 * Phương thức chuyển tiền – Remittance / Transfer: 
 Khi đến thời hạn thanh toán người mua đề nghị ngân hàng của mình 
chuyển sang ngân hàng người bán một số tiền nhất định để thanh toán cho người 
bán. 
 -Chuyển tiền bằng điện –Telegrafic Transfer - T/T: Thời gian thu tiền về 
nhanh nhưng chi phí cao. 
38
 -Chuyển tiền bằng thư – Mail Transfer - M/T: Thời gian thu tiền về chậm 
nhưng chi phí thấp. 
 * Phương thức ghi sổ – Open Account: 
 Người bán mở một tài khoản để ghi các khoản tiền giao cho người mua. 
Người mua phải căn cứ vào số tiền ghi trên tài khoản đó để thanh toán cho người 
bán theo định kỳ. 
 *Phương thức nhờ thu – Collection : 
 Gồm hai phương thức: 
 +Nhờ thu phiếu trơn – Clear Collection: Có nghĩa là nhờ thu các chứng từ 
tài chính không kèm theo chứng từ thương mại. 
 +Nhờ thu kèm chứng từ – Documentary Collection: Có nghĩa là nhờ thu 
 -Chứng từ tài chính kèm theo chứng từ thương mại 
 -Chứng từ thương mại không kèm theo chứng từ tài chính 
 Việc trao đổi chứng từ thương mại có thể là: 
 -Trả tiền trao đổi chứng từ – Document Agaisnt Payment – D /P 
 -Chấp nhận trả tiền đổi chứng từ – Document Agaisnt Acceptance – D/A. 
*Phương thức tín dụng chứng từ – Documentary Credit: 
 +Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà theo đó, một ngân hàng 
(ngân hàng mở) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của một khách hàng ( người 
yêu cầu) phải trả tiền cho hoăc theo lệnh của một bên thứ ba (người hưởng lợi) 
hoặc chấp nhận hay trả tiền cho hối phiếu người hưởng lợi kí phát. Hoặc uỷ 
quyền cho ngân hàng khác thực hiện việc thanh toán như vậy, hoặc uỷ quyền cho 
ngân hàng khác triết khấu. 
 +Tính chất của tín dụng chứng từ: 
 -Được lập ra dựa trên cơ sở hợp đồng 
 -Hoàn toàn độc lập với hợp đồng 
 +Các loại thư tín dụng thông dụng: 
 -Thư tín dụng không huỷ ngang – Irrevocable L /C : Thư tín dụng không 
được sửa đổi, huỷ bỏ hay bổ sung trong suốt thời hạn hiệu lực của nó khi chưa 
được sự đồng ý của các bên. 
 -Thư tín dụng có xác nhận – Confermed L/C: Thư tín dụng được một ngân 
hàng thứ hai đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. 
 -Thư tín dụng đối ứng – Reciprocal L/C: Thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi 
có một thư tín dụng khác đối ứng với nó được mở ra. 
 -Thư tín dụng giáp lưng –Back to Back L/C: Thư tín dụng được mở ra 
trên cơ sở một thư tín dụng khác gọi là thư tín dụng gốc. Người hưởng lợi của 
thư tín dụng gốc chính là người yêu cầu mở thư tín dụng giáp lưng. 
 -Thư tín dụng chuyển nhượng – Transferable L/C: Thư tín dụng cho phép 
người hưởng lợi có quyền ra lệnh cho ngân hàng thanh toán, phải trả một số tiền 
nhất định cho một hay một số người hưởng lợi tiếp theo. Thư tín dụng chỉ được 
chuyển nhượng một lần và số tiền chuyển nhượng không được vượt quá số tiền 
trong thư tín dụng . 
3. Phân tích và đánh giá việc thực hiện các phương thức thanh toán trong 
Công Ty ANGIMEX: 
 3.1 . Tìm hiểu hệ thống ngân hàng quan hệ với Công Ty ANGIMEX: 
 * Vietcombank An Giang 
39
 * Ngân Hàng Công Thương An Giang 
 * Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển An Giang 
 * Vietcombank HCM 
 * Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á 
 * Vietcombank Quảng Ninh 
 * Bangue De Credit Lyonair 
3.2 . Các phương pháp thanh toán trong hoạt động Ngoại Thương của Công 
Ty ANGIMEX: 
 a. Đối với hợp đồng xuất khẩu: 
 Đóng vai trò là nhà xuất khẩu thì việc lập chứng từ thanh toán là khâu 
quan trọng nhất trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Vì vậy, sau khi 
giao hàng Công Ty sẽ lập chứng từ thanh toán để đòi tiền hàng. Hiện nay, Công 
Ty ANGIMEX thường kí hợp đồng xuất khẩu theo phương thức thanh toán bằng 
L/C và T/T, nhưng thanh toán bằng phương thức L/C là chủ yếu. 
 * Phương thức thanh toán bằng L/C: 
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thoả thuận mà trong đó, 
(ngân hàng mở thư tín dụng) phục vụ theo yêu cầu của khách hàng (người xin 
mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba( người 
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký 
phát trong phạm vi số tiền đó. Khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng bộ 
chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng. 
Thư tín dụng (L/C) là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của 
người nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho người xuất 
khẩu ( người hưởng lợi) một số tiền nhất định trong thời gian nhất định với điều 
kiện người này thực hiện đầy đủ và đúng những điều khoản qui trong lá thư đó. 
Như vậy, L/C là giấy cam kết trả tiền của ngân hàng pháy hành. Ngân hàng này 
sẽ thay mặt người nhập khẩu trả tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán đã ghi 
trong hợp đồng ngoại thương giữa hai đối tác. Tuy nhiên, đây là một cam kết có 
điều kiện. L/C được soạn thảo trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng nhưng khi đã 
phát hành thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương. 
Qui trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ của Công Ty: 
 2 
 6 5 
 7 
 8 8 1 3 5 9 
 4 
 Chú giải : 
UNITED OVERSEAS 
BANK LIMITED – 
SINGAPORE . 
Vietcombank 
Angiang 
ANGIANG IMPORT – 
EXPORT COMPANY) 
- VIETNAM 
WEE TIONG (S) PTE 
LTD 
- SINGAPORE 
40
 +Đơn vị xuất khẩu: Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang (ANGIANG 
IMPORT – EXPORT COMPANY) 
 +Đơn vị nhập khẩu WEE TIONG (S) PTE LTD – SINGAPORE 
 +Ngân hàng mở thư tín dụng: UNITED OVERSEAS BANK LIMITED – 
SINGAPORE . 
 +Ngân hàng thông báo: Vietcombank An Giang 
 +Ngân hàng thanh toán: UNITED OVERSEAS BANK LIMITED – 
SINGAPORE 
 Qui trình thực hiện thanh toán phương thức tín dụng chứng từ: 
 (1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán gạo đã kí kết giữa hai bên. Công Ty 
WEE TIONG (S) PTE LTD – SINGAPORE làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân 
hàng UNITED OVERSEAS BANK LIMITED – SINGAPORE yêu cầu mở L/C 
cho ANGIANG IMPORT – EXPORT COMPANY hưởng. 
 (2) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C ngân hàng 
UNITED OVERSEAS BANK LIMITED – SINGAPORE tiến hành xem xét và 
kiểm tra hồ sơ. Sau khi kiểm tra đơn xin mở L/C hợp lệ, vào ngày 06/06/2003 
ngân hàng UNITED OVERSEAS BANK LIMITED – SINGAPORE đã chấp 
nhận đơn và mở L/C số 1CMLC 389384 cho ANGIANG IMPORT – EXPORT 
COMPANY hưởng. L/C thường phát hành thành 03 bản gốc: Ngân hàng 
UNITED OVERSEAS BANK LIMITED – SINGAPORE giữ một bản, Công Ty 
WEE TIONG (S) PTE LTD – SINGAPORE giữ một bản, còn một bản gửi tới 
Công Ty ANGIANG IMPORT – EXPORT COMPANY thông qua ngân hàng 
Vietcombank An Giang thư thường gửi bằng Telex . 
 (3) Khi nhận được điện báo của ngân hàng mơ L/C, ngân hàng Ngoại 
Thương An Giang kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C và thông báo và 
chuyển toàn bộ bản gốc L/C cho Công Ty ANGIMEX. Tuy nhiên, nếu phát hiện 
điểm nào còn mơ hồ trong L/C thì ngân hàng Ngoại Thương An Giang sẽ thông 
báo ngay cho Công Ty WEE TIONG (S) PTE LTD – SINGAPORE để điều 
chỉnh L/C cho kịp thời. 
 (4) Công Ty ANGIMEX sau khi nhận được thông báo và L/C do ngân 
hàng Ngoại Thương An Giang gửi đến, sẽ tiến hành kiểm tra L/C. Nếu thấy L/C 
hợp lệ và không cần sửa chữa thì Công Ty ANGIMEX sẽ tiến hành giao hàng 2 
lần trong tháng 6/2003. Với mặt hàng Gạo trắng hạt dài Việt Nam mùa vụ 2003, 
số lượng 1.100 MTS(+/- 3% d người bán qui định), đóng gói mỗi bao 50kg tịnh , 
giá 198 USD/ MT CFR JAKARTA INDONESIA theo hợp đồng số 
71/05/03/CNTP. 
 (5) Sau khi giao hàng, Công Ty ANGIMEX lập bộ chứng từ thanh toán 
theo như yêu cầu của L/C xuất trình cho Ngoại Thương An Giang yêu cầu thanh 
toán thư tín dụng. Nội dung của bộ chứng từ thanh toán gồm: 
 - Hoá đơn thương mại. 
 -Vận đơn đường biển. 
 -Phiếu đóng gói . 
 -Giấy chứng nhận xuất xứ. 
 -Giấy thông báo của người hưởng lợi. 
 -Giấy chứng nhận của người hưởng lợi. 
 -Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. 
 -Giấy chứng nhận trọng lượng, phẩm chất và số lượng hàng hoá. 
 -Giấy chứng nhận của hãng tàu. 
41
 -Giấy giám định và khử trùng. 
 (6) Ngân hàng Ngoại Thương An Giang khi nhận được bộ chứng từ của 
Công Ty ANGIMEX xuất trình thì tiến hành kiểm tra chứng từ. Cơ sở để kiểm 
tra là : tính thống nhất, tính đầy đủ và tính chân thực về bề ngoài của bộ chứng 
từ. Khi kiểm tra thấy bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ với yêu cầu của L/C thì tiến 
hành chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng UNITED OVERSEAS BANK 
LIMITED – SINGAPORE để yêu cầu thanh toán. 
 (7) Khi ngân hàng UNITED OVERSEAS BANK LIMITED – 
SINGAPORE nhận được bộ chứng từ thì kiểm tra bộ chứng từ thấy phù hợp với 
những điều khoản, điều kiện của L/C thì tiến hành trả tiền cho Công Ty Angimex 
thông qua ngân hàng Ngoại Thương An Giang. 
 (8) Ngân hàng UNITED OVERSEAS BANK LIMITED – SINGAPORE 
chuyển bộ chứng từ đến Công Ty WEE TIONG (S) PTE LTD – SINGAPORE 
để yêu cầu họ thanh toán tiền. Khi kiểm tra bộ chứng từ hợp lệ thì Công Ty WEE 
TIONG (S) PTE LTD – SINGAPORE sẽ trả tiền cho ngân hàng UNITED 
OVERSEAS BANK LIMITED – SINGAPORE . 
 (9) Sau khi nhận được tiền do ngân hàng UNITED OVERSEAS BANK 
LIMITED – SINGAPORE chuyển đến thì ngân hàng Ngoại Thương An Giang 
chuyển vào tài khoản của Công Ty ANGIMEX. 
 Như vậy, nghiệp vụ thanh toán tiền hàng cho lô hàng xuất khẩu của Công 
Ty Angimex theo phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ đã kết thúc. 
 b. Đối với hợp đồng nhập khẩu: 
 Vì những năm gần đây Công Ty không nhập khẩu nên không có thanh 
toán đối với hợp dồng nhập khẩu. 
 3.3 Đánh giá việc thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng 
từ cho hợp đồng xuất khẩu tại Công Ty ANGIMEX: 
 Trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, kâu thanh toán là 
rất quan trọng cần phải nắm vững và xem xét kỹ để lựa chọn phương thức thanh 
toán nào là có lợi nhất. Đối với Công Ty ANGIMEX thường thanh toán tiền hàng 
xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C). Đây là phương thức thuận 
lợi cho Công Ty. Vì qui trình trên vừa đảm bảo việc thanh toán được an toàn từ 
Công Ty WEE TIONG (S) PTE LTD – SINGAPORE đến Công Ty ANGIMEX 
, vừa có sự tham gia trực tiếp của ngân hàng trong quá trình thanh toán như: 
Ngân hàng UNITED OVERSEAS BANK LIMITED – SINGAPORE và Ngân 
Hàng Công Thương An Giang. Mặt khác, hiện nay văn bản mới nhất còn qui 
định rõ về phương thức thanh toán này là: Qui tắc thực hành thống nhất tín dụng 
chứng từ, bản hiệu 500 do phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành 10/1993 
có hiệu lực từ 01/01/1994, viết tắt là: UCP – DC – 500. Trong đó qui định rất cụ 
thể về nghĩa vụ của các bên(vì thời gian thực tập có hạn nên không thể nêu 
những nghĩa vụ ra đây được). Do đó, sử dụng phương thức thanh toán này rất an 
toàn, chắc chắn đối với công ty ANGIMEX. 
 Tuy nhiên , theo phương thức thanh toán này không phải là an toàn tuyệt 
đối mà cũng thường xảy ra những rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro của 
Công Ty như sau: 
 * Rủi ro: 
 Khâu xuất hàng hóa của Công Ty ANGIMEX cũng gặp khó khăn do số 
lượng hàng hoá không ổn định ( vì hàng hoá theo mùa vụ). Nên khi thực hiện 
42
thanh toán rất tốn thời gian và kinh phí. Bởi đối tác thường yêu cầu sửa đổi điều 
khoản trong hợp đồng khi tiến hành mở L/C cho Công Ty ANGIMEX. 
 Thường gặp khó khăn trong việc sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và 
cách gia hàng. VÌ khách hàng thường đưa ra điều kiện giao hàng nhiếu lần trong 
quá trình thực hiện một hợp đồng và mỗi lần giao hàng phải sản xuất theo đúng 
ngày mà họ qui định trong L/C 
 Do hệ thống ngân hàng của nước ta chưa đủ lớn nên việc thanh toán hay 
điều chỉnh L/C cũng gặp khó khăn. 
 Ngoài ra, còn gặp khó khăn trong việc lập bộ chứng từ. 
 * Một số biên pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng phương 
thức tín dụng chứng từ: 
 +Đối với trường hợp tốn thời gian và chi phí do người mua yêu cầu điều 
chỉnh hợp đồng trước khi tiến hành mở L/C: 
 Bởi vì tính dễ dàng, thoải mái của L/C nên đôi bên thường chấp nhận 
trường hợp không hợp lệ của bộ chứng từ để việc mua bán tiến hành thuận lợi. 
Nhưng xét về mặt pháp lý, L/C là cơ sở pháp lý chính của việc thanh toán nên 
Công Ty ANGIMEX cần phải ràng buộc nội dung của thư tín dụng phải giống 
như hợp đồng mua bán đã kí kết. Có như vậy, mới thuận lợi cho Công Ty khi xảy 
ra rủi ro dẫn đến tranh chấp và tránh tình trạng điều chỉnh hợp đồng . 
 +Đối với trường hợp khó khăn về thời gian sản xuất và giao hàng: Sau khi 
ký kết hợp đồng nên lập bảng chiết tính thời gian, cụ thể sau: 
 -Thời gian thu mua và chuẩn bị giao hàng. 
 -Thời gian đưa hàng lên tàu. 
Căn cứ vào bảng kế hoạch thời gian để sản xuất và giao hàng theo đúng 
yêu cầu trong L/C. Nếu thấy không thoả mãn được khung thời gian cho phép 
trong L/C thì phải điều chỉnh L/C ngay. 
+ Đối với giao hàng từng phần thì phải xem xét kỹ thời gian như sau: 
-L/C cho phép giao hàng mấy lần 
-Thời gian giao hàng của từng lần 
-Khối lượng của từng lần giao 
Nếu qua xem xét L/C thấy không thể giao hàng như yêu cầu của L/C thì 
đề nghị điều chỉnh L/C . 
+Đối với trường hợp hệ thống ngân hàng : Cần lựa chọn ngân hàng đích 
danh có uy tín, chọn ngân hàng mở L/C có đại diện ngân hàng thanh toán ở Việt 
Nam để có thể giảm các khoản chi phí thanh toán. 
+Đối với trường hợp lập bộ chứng từ: Cần bố trí nhân sự giỏi về nghiệp 
vụ ở khâu lập bộ chứng từ, cần thoả thuận với đối tác từ khi kí kết hợp đồng 
ngoại thương về các chứng từ cần xuất trình khi thanh toán. . . Nếu gặp khó khăn 
trong viêc lập bộ chứng từ thì nên đề nghị điều chỉnh L/C khi cần thiết. 
3.4. Kết luận: 
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu , thanh toán là 
khâu quan trọng nhất và là khâu cuối cùng. Nên các đơn vị kinh doanh xuất 
nhập khẩu phải chọn phương thức thanh toán nào? mang lại hiệu quả kinh 
doanh cao nhất mặc dù trong thanh toán có nhiều phương thức thanh 
toán.Vì thế, qua quá trình thực nghiên cứu, cũng như lựa chọn phương thức 
thanh toán thì Công Ty ANGIMEX đã lựa chọn thanh toán tiền hàng xuất 
khẩu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Vì nó đã tương đối đáp 
ứng dược yêu cầu của khâu thanh toán như: an toàn, có lợi , . . . 
43
Qua thời gian thực tập ở Công Ty ANGIMEX đã phần nào giúp cho 
em có được kinh nghiêm thực tế để em vững bước trong quá trình thực tiễn 
sau này. Tuy nhiên, với thời gian thực tập không dài nên em chỉ có thể đi 
sâu và phân tích đề tài “ thanh toán tiền hàng trong xuất nhập khẩu” như 
vậy thôi. Mặc dù đề tài “ thanh toán tiền hàng trong xuất nhập khẩu” là một 
chủ đề lớn và thiết thực. 
44
PHẦN IV 
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ 
I KẾT LUẬN CHUNG: 
 Trải qua một thời gian dài thực tập, Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang 
đã đạt được nhiều kết quả đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. 
Tuy nhiên, Công Ty cũng gặp không ít khó khăn trong tiến trình hoạt động kinh 
doanh của mình. 
 Ta có thể nhận thấy rõ qua cuốn báo cáo này và cũng qua đó thấy rõ vai 
trò và tầm quan trọng của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu đối với Công Ty. 
Đây là một lĩnh vực kinh doanh không dễ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì 
thế các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và Công Ty Xuất Nhập Khẩu An 
Giang nói riêng cần phải có đội ngũ cán bộ knh doanh có tay nghề cao, kinh 
nghiệm, năng động, nhanh nhạy nắm bắt thị trường . . . Muốn như vậy Công Ty 
phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ . . .nhằm cung cấp cho họ những 
kinh nghiệm sâu sắc trên thương trường để luôn thành công trong các thương vụ 
và đây cũng là những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước 
phát triển. 
 Mặt khác, trong quá trình hoạt động kinh doanh Cônh Ty luôn đặt chữ 
“tín” lên hàng đầu. Do đó , trong thời gian qua Công Ty đã dần chiếm được lòng 
tin của các bạn hàng nhờ chất lượng sản phẩm làm ra luôn thoả mãn nhu cầu của 
khác hàng. Đăc biệt là các bạn hàng truyền thống như: Philippin, Indonesia, 
Singapore. . . 
 Từ những khó khăn trong bước đầu thành lập, Công Ty ANGIMEX không 
ngần ngại kho khăn mà cố gắng vươn lên để trở thành là một trong những Công 
Ty lớn mạnh của đất nước. Ngày nay, Công Ty càng tự tin và vững mạnh hơn 
trên con đường phát triển kinh doanh. 
 Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, Công Ty vẫn 
còn hạn chế và vướng mắc. Đòi hỏi cần phải tốn nhiều thời gian và chi phí để 
nghiên cứu, xây dựng một đội ngũ cán bộ đảm nhiệm việc nghiên cứu tiếp cận thị 
trường, tìm hiểu khách hàng . . . Đó là một khó khăn cũng như thách thức lớn cho 
Công Ty. 
 Trước tình hình kinh tế nước ta hiện nay,đảng và nhà nước đã ban hành 
một số chính sách kinh tế nhằm điều chỉnh và khuyến khích các doanh nghiệp 
thực hiên tốt hơn quá trình kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. 
 Muốn đạt được kết quả trên đòi hỏi Công Ty không ngừng mở rộng hoạt 
động kinh doanh, mở rộng thị trường . . .và các CB – CNV không ngừng học hỏi 
cũng như trau dồi thêm kiến thức. 
 Qua các điều nêu trên, ta thấy con đường để phát triển của Công Ty còn 
nhiều việc phải làm và sẽ gặp không ít khó khăn. Do đó, ngay từ bây giờ Công 
Ty cần có những định hướng cụ thể và vạch ra những kế hoạch dài hạn để hành 
động . . . tất cả vì sự phát triển lâu dài và bền vững của Công Ty. 
45
II. KIẾN NGHỊ: 
 Xuất phát từ những mong muốn Công Ty kinh doanh có hiệu quả hơn, 
khắc phục dần những vướng mắc trong hoạt động kinh doanh. Em xin có những 
kiến nghị sau: 
 + Cần gia tăng mặt hàng xuất khẩu sang các nước. Vì hiện nay, mặt hàng 
xuất khẩu của Công Ty chủ yếu là gạo. Mặc dù, kinh doanh mặt hàng này rất 
phát triển nhưng để tăng thêm một phần lợi nhuận trong kinh doanh, thì việc gia 
tăng mặt hàng xuất khẩu là quan trọng. 
 + Công Ty cần thành lập đội ngũ cán bộ Marketing nhằm thăm dò và tìm 
hiểu thị trường cũng như những biến động về tình hình tiêu thụ ở từng thị trường. 
Để cung cấp thêm những thông tin cần thiết và kịp thời về thị hiếu của người 
tiêu dùng trên thị trường. Đồng thời giúp cho Công Ty hiểu rõ thêm về bạn hàng 
cũng như đối thủ cạnh tranh của mình. 
 + Có chính sách duy trì lượng khách hàng truyền thống và chính sách khai 
thác những khách hàng mới để mở rộng thị trường. 
 + Chủ động tìm đến người mua và khai thác nguồn hàng một cách triệt để, 
nhằm giảm giá thành của sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với đơn vị khác 
 +Công Ty cần nâng cao trình độ cũng như tay nghề cho cán bộ – công 
nhân viên, đổi mới công nghệ và áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất – 
chế biến. 
 +Nỗ lực, tăng cường kinh doanh sản xuất – chế biến hàng hoá và các loại 
dịch vụ. Đẩy mạnh việc thâm nhập thị trường các nước EU, Châu Mỹ . . . 
46
PHỤ LỤC 
+Hợp đồng ngoại thương 
+ L/C 
+ 02 bộ chứng từ gồm: 
-Hoá đơn thương mại. 
-Vận đơn đường biển. 
-Phiếu đóng gói. 
-Giấy chứng nhận xuất xứ. 
-Giấy thông báo của người hưởng lợi. 
-Giấy chứng nhận của người hưởng lợi. 
-Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. 
-Giấy chứng nhận trọng lượng, phẩm chất và số lượng hàng hoá. 
-Giấy chứng nhận của hãng tàu. 
-Giấy giám định và khử trùng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiệp vụ thanh toán tiền hàng trong xuất nhập khẩu.pdf Nghiệp vụ thanh toán tiền hàng trong xuất nhập khẩu.pdf