Người giao nhận đã tiến hành các hoạt động của mình từ rất xa xưa, họ có
đóng góp to lớn vào sự phát triển của hoạt động vận tải và thương mại quốc
tế. Tại Việt Nam, kể từ sau khi chính sách đổi mới đi vào thực tiễn cuộc sống,
quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế với các nước diễn ra sôi nổi, nền kinh tế
nói chung và ngành giao nhận nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc.
Từ chỗ chỉ có duy nhất một doanh nghiệp, hiện nay con số này đã đạt khoảng
1000 doanh nghiệp. Bên cạnh sự tăng lên về số lượng, chất lượng của các nhà
giao nhận Việt Nam cũng ngày càng được nâng cao. Các doanh nghiệp giao
nhận của ta hiện nay không chỉ cung cấp các dịch vụ đơn giản, truyền thống
mà phạm vi hoạt động đã được mở rộng hơn, các dịch vụ cũng phong phú, đa
dạng hơn. Tuy nhiên so với các nước khác, những người làm dịch vụ giao
nhận ở nước ta vẫn còn thua kém nhiều mặt về cả cơ sở hạ tầng, phương tiện
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giao nhận, về chất lượng của đội ngũ công
nhân viên, về kinh nghiệm.
106 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3865 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Người giao nhận và vai trò của người giao nhận trong hoạt động vận tải và thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trong vài chục năm trở lại đây
nhƣ Trung Quốc.
3. Chính sách phát triển của Thái Lan
Thái Lan đang tham vọng trở thành trung tâm logistics của khu vực Asean,
Đông Dƣơng và Nam Á. Để thực hiện mục tiêu đó, Thái Lan đang tiến hành
một số biện pháp mà Việt Nam có thể học tập nhƣ sau:
- Thái Lan đang quan tâm chú trọng tới mục tiêu giảm hơn nữa chi phí
logistics trên GDP. Theo thống kê thì chi phí logistics của Thái Lan hiện nay
chiếm khoảng 19% GDP và dự kiến sẽ giảm xuống 16% trong những năm tới.
- Chính phủ hoàng gia Thái Lan coi chiến lƣợc phát triển Logistics là một
trong những chƣơng trình phát triển trọng điểm quốc gia. Nhiều chính sách
đƣợc đặt ra nhằm đảm bảo nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng quốc gia đạt tới
tiêu chuẩn quốc tế. Tiêu biểu trong số đó là dự án xây dựng kênh đào Kra,
một dự án khổng lồ. Kênh Kra của Thái Lan, sẽ dài 120km, rộng đủ để hai tàu
có thể tránh nhau, dự kiến kênh đào sẽ đƣợc hoàn thành trong vòng 10 năm,
sử dụng khoản 30,000 công nhân và tốn từ 20 đến 30 tỉ USD. Khi kênh đào
đƣợc hoàn thành, Thái Lan sẽ độc lập trong việc di chuyển tàu bè đến các tỉnh
78
thuộc hai bờ biển khác nhau, không cần phải qua hải phận của các nƣớc
khác.Với kênh đào này Thái Lan dự kiến sẽ thay thế Malaysia và Singapore
trở thành cảng trung chuyển quốc tế tại khu vực Đông Nam Á.
- Thái Lan đã cho xây dựng nhiều hiệp hội và học viện đào tạo về logistics và
supply chain rất bài bản. Cùng với đó nƣớc này cũng thúc đẩy các giải pháp
nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động logistics diễn ra dễ dàng
hơn.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của
ngƣời giao nhận Việt Nam
1. Nhóm giải pháp vĩ mô
1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý, có các chính sách hỗ trợ người giao nhận,
nâng cao hiệu quả hoạt động của VIFFAS
Trong những năm qua, mặc dù Nhà nƣớc đã liên tục có những sửa đổi, bổ
sung các luật, nghị định, hƣớng dẫn tạo ra hành lang pháp lí cho hoạt động
của ngƣời giao nhận, tuy nhiên hiện nay ở nƣớc ta vẫn chƣa có một văn bản
pháp luật chuyên ngành nào quy định các quan hệ pháp lý nảy sinh trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ giao nhận. Do đặc điểm của ngành giao nhận là một
loại hình dịch vụ tổng hợp, trong quá trình hoạt động, ngƣời giao nhận gặp
phải rất nhiều vƣớng mắc liên quan đến sự quản lý của nhiều bộ ngành nhƣ
giao thông vận tải, thƣơng mại, hải quan, đo lƣờng, kiểm định… nên khi chƣa
có một văn bản pháp luật thống nhất rất dễ gây ra những vƣớng mắc và việc
giải quyết liên quan đến nhiều phía gây ra nhiều rắc rối, mất thời gian. Nhà
nƣớc cần sớm ban hành các văn bản dƣới luật đề cập đến các vấn đề cụ thể,
các văn bản này cùng với luật làm cơ sở pháp lý cho các chủ thể tiến hành các
hoạt động kinh doanh và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Bên cạnh việc đƣa ra văn bản luật chuyên ngành cũng cần sửa đổi những
văn bản pháp luật sẵn có cho phù hợp với tình hình thực tiễn, với pháp luật
quốc tế. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần tiến hành tìm hiểu thực tiễn hoạt
79
động kinh doanh tại các doanh nghiệp giao nhận hiện nay để biết đƣợc những
khó khăn, vƣớng mắc mà các công ty đang gặp phải nhằm có những biện
pháp khắc phục, hỗ trợ cho các doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh diễn ra
suôn sẻ. Nhƣ vậy để có thể xây dựng đƣợc hệ thống luật pháp phù hợp với
thực tiễn, các cơ quan chức năng cần có sự tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu kỹ
luật pháp quốc tế để vận dụng vào thực tế tại Việt Nam nhằm thúc đẩy quá
trình hội nhập và phát triển, cùng với đó phải có sự trao đổi với các doanh
nghiệp, hiệp hội đại diện để đảm bảo tính khả thi sau khi ban hành luật. Công
tác xây dựng pháp luật phải đƣợc thay đổi theo hƣớng nâng cao chất lƣợng
của hệ thống luật pháp nhằm tạo ra các văn bản pháp luật đồng bộ, có tính ổn
định, khả thi.
Cùng với việc hoàn thiện cơ sở pháp lý Nhà nƣớc cũng cần phải có những
chính sách hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận Việt
Nam. Hiện nay ngành giao nhận nƣớc ta đang phải đối mặt với tình trạng
cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp giao nhận nƣớc ngoài. Cơ chế mở cửa
nền kinh tế đã kéo theo rất nhiều các hãng giao nhận lớn trên thế giới đến làm
ăn, kinh doanh tại Việt Nam. So với các hãng tên tuổi này, các công ty giao
nhận của nƣớc ta còn rất nhỏ bé, ít kinh nghiệm. Hiện nay đang có hiện tƣợng
các công ty giao nhận nƣớc ta bị thua thiệt ngay trên “sân nhà‟‟, do vậy rất
cần có những chính sách hỗ trợ từ phía nhà nƣớc. Nhà nƣớc ta cần có những
chính sách hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo tiền đề phát triển
cho ngƣời giao nhận, nên thay đổi giá tính thuế theo chiến lƣợc định hƣớng
khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do công ty giao nhận trong nƣớc
cung cấp. Đặc biệt là trong quá trình hội nhập, nên đàm phán với các nƣớc để
giành đƣợc những ƣu đãi đặc biệt nhƣ MFN, NT, giấy phép hoạt động, mở
cửa thị trƣờng… để tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Có chính sách ƣu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp khi các công ty giao nhận đầu tƣ theo quy hoạch
phát triển của nhà nƣớc. Thông qua các ngân hàng, Nhà nƣớc nên có các chế
80
độ hỗ trợ vốn vay cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận, giảm lãi
suất, tăng lƣợng vốn vay, bỏ bớt những thủ tục, rào cản…
Nâng cao vai trò của VIFFAS: Để có thể nâng cao vai trò của mình, xứng
đáng là đại diện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận ở
Việt nam, VIFFAS cần:
- Làm tốt hơn chức năng cầu nối giữa doanh nghiệp hội viên với các cơ quan
quản lý nhà nƣớc, phản ảnh kịp thời yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của hội
viên cho các cơ quan quản lý có liên quan, làm tốt hơn vai trò ngƣời đại diện
và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho hội viên.
- Làm đầu mối thúc đẩy hợp tác, tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa các hội
viên với nhau, giữa các hội viên với Hiệp hội, phòng chống tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh giữa các Hội viên.
- Nghiên cứu để đóng góp ý kiến xây dựng chính sách và soạn thảo Luật liên
quan đến nghề nghiệp khi đƣợc yêu cầu. Để Hiệp hội làm tốt chức trách này,
các hội viên cần phát huy vai trò tích cực thông tin cho Hiệp hội vì chính các
hội viên là ngƣời chịu sự điều chỉnh của các chính sách văn bản pháp quy
này.
- Tăng cƣờng kết hợp với FIATA, AFFA, IATA để thực hiện nhiệm vụ tổ
chức đào tạo nguồn nhân lực cho các hội viên. Tăng cƣờng hợp tác với các tổ
chức đồng nghiệp trong khu vực và trên thế giới để phát triển dịch vụ giao
nhận – kho vận, logistics của Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nói
chung và phát triển thƣơng mại nói riêng của đất nƣớc.
1.2. Tăng cường đầu tư, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
Qua những phân tích về thực trạng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho hoạt động của ngƣời giao nhận chúng ta có thể thấy nhà nƣớc ta
nên tập trung đầu tƣ, phát triển cơ sở hạ tầng hơn nữa để đáp ứng đƣợc những
đòi hỏi hiện nay.
81
Do hoạt động xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển có vai trò vô cùng quan
trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao
nhận nên việc đầu tƣ sơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống cảng biển, đội tàu,
kho bãi là rất cần thiết. Chính phủ nên lên kế hoạch nâng cấp các cảng biển
hiện tại và đầu tƣ xây mới thêm các cảng biển tại các vị trí thích hợp. Bên
cạnh đó cũng cần xây dựng các cảng chuyển tải và các cảng nƣớc sâu để thu
hút hàng quá cảnh, tập trung vào vận tải đƣờng biển dọc các bờ biển phía Bắc,
Trung, Nam để nối cảng biển nội địa với cảng biển quốc tế. Hiện nay, các tàu
có trọng tải lớn đều khó có thể xâm nhập vào các cảng nƣớc ta do chƣa có
cảng nƣớc sâu đủ lớn để trung chuyển hàng hóa đi các tuyến xa nhƣ châu Âu,
châu Mỹ. Trong thời gian tới, việc phát triển xây dựng hệ thống cảng
container là rất cần thiết do vận tải container đang ngày càng trở lên phổ biến.
Hệ thống kho bãi, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc bốc xếp tại các cảng
biển cũng cần đƣợc nâng cấp, hoàn thiện. Do khả năng tài chính của các
doanh nghiệp Việt Nam còn yếu nên Nhà nƣớc cũng cần có các chính sách hỗ
trợ cho các doanh nghiệp đầu tƣ phát triển đội tàu biển theo hƣớng hiện đại
hóa, trẻ hóa và đặc biệt chú trọng đến tàu chở container và hàng khô.
Cơ sở vật chất cho đƣờng hàng không cũng cần đƣợc chú trọng do trong
thời gian tới cùng với xu hƣớng phát triển chung trên thế giới, lƣợng hàng hóa
chuyên chở bằng đƣờng hàng không cũng sẽ gia tăng. Để hoạt động giao
nhận, vận chuyển hàng không thực sự hiệu quả, bên cạnh việc nâng cấp, mở
rộng, xây mới thêm các sân bay cũng cần phải có chính sách để nâng cấp chất
lƣợng của đội bay, việc đầu tƣ xây dựng các sân bay quốc tế cũng rất cần
thiết.
Về đƣờng bộ, đƣờng ô tô và đƣờng sắt cũng cần có sự quan tâm thích đáng.
Nhà nƣớc cần đầu tƣ xây mới thêm các tuyến đƣờng cao tốc, đảm bảo trọng
tải cho các ô tô chuyên dụng nhất là xe chở container lƣu thông. Phát triển hệ
82
thống đƣờng sắt, nâng cấp các tàu hỏa, bố trí đƣờng ray xe lửa để thuận tiện
cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đƣờng sắt.
1.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Để có thể làm đƣợc bất kỳ điều gì đều phải bắt nguồn từ nhân tố con ngƣời.
Ngƣời làm dịch vụ giao nhận là nhà tổ chức quy trình vận tải, đảm bảo việc
chuyên chở, giao nhận hàng hóa diễn ra suôn sẻ, an toàn, tiết kiệm chi phí
nhất. Điều này không chỉ đòi hỏi ngƣời giao nhận phải có trình độ nghiệp vụ
giỏi, hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực của mình mà còn phải có kiến thức địa lý,
thông hiểu luật lệ trong nƣớc và quốc tế, nắm vững nghiệp vụ ngoại thƣơng
và phải biết sử dụng thành thạo các phƣơng tiện thông tin, điện tử. Cùng với
đó, họ cũng cần phải có sự hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan nhƣ hàng
hải, ngân hàng, bảo hiểm… Có thể nói vấn đề nhân lực cho ngành giao nhận
là một trong những vấn đề quan trọng rất cần đƣợc Nhà nƣớc quan tâm, hỗ trợ
hơn nữa. Hiện nay ở nƣớc ta chƣa có trƣờng nào đào tạo về chuyên ngành,
các giáo trình phục vụ cho công tác giảng dạy trong lĩnh vực giao nhận vừa
thiếu vừa lỗi thời, lạc hậu, mang tính lí thuyết mà không phù hợp với thực
tiễn cuộc sống. Do đó Nhà nƣớc cần có những chính sách nhằm đào tạo ra đội
ngũ nhân viên có chất lƣợng cao cho ngành giao nhận. Trƣớc tiên cần phải
mở rộng phạm vi đào tạo cho các trƣờng đại học, cao đẳng liên quan đến lĩnh
vực giao nhận. Cần tăng cƣờng chỉ tiêu tuyển sinh tại các trƣờng này nhằm
tăng số lƣợng sinh viên học tập, nghiên cứu, đƣợc đào tạo chuyên môn. Bên
cạnh đó cần có những thay đổi về nội dung giảng dạy cho phù hợp với thực
tiễn công việc, phù hợp với sự thay đổi, phát triển của ngành giao nhận trên
thế giới. Cần phải tạo điều kiện cho các nhân viên, sinh viên đƣợc ra nƣớc
ngoài học tập nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động giao nhận tại các nƣớc tiên
tiến nhằm trau dồi kiến thức, sau đó có thể áp dụng vào thực tiễn nƣớc ta. Nhà
nƣớc nên phối hợp với các hiệp hội mở ra các khóa học ngắn hạn, lớp đào tạo
83
chuyên môn cho nhân viên các công ty giao nhận hiện nay để nâng cao chất
lƣợng của đội ngũ nhân viên hiện có tại các công ty giao nhận.
1.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát lại hoạt động của các doanh
nghiệp giao nhận
* Đẩy mạnh cải cách hành chính:
Hiện nay nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới. Tuy nhiên do ảnh hƣởng từ chế độ bao cấp trƣớc đó mà hoạt động
hành chính còn nhiều vấn đề bất cập ảnh hƣởng đến hoạt động của ngành giao
nhận, một ngành có liên quan nhiều đến hoạt động hành chính. Yêu cầu cấp
thiết hiện nay là cần phải đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải tiến thủ tục
hải quan, quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu cho phù hợp với thông lệ, công
ƣớc quốc tế từ đó góp phần thúc đẩy giao lƣu quốc tế và văn hóa giữa nƣớc ta
với các nƣớc, giảm bớt nguy cơ tụt hậu. Hoạt động của ngƣời giao nhận chịu
ảnh hƣởng rất lớn từ quy trình thủ tục hải quan do đó cần phải có sự đổi mới
các quy định của hải quan về giấy phép, phân định rõ trách nhiệm của Đại lý
hải quan, chứng từ xuất nhập khẩu phải phù hợp với thông lệ quốc tế, tiến tới
phổ biến rộng rãi hải quan điện tử…
Bên cạnh việc cải tiến, giúp cho cơ chế quản lý trở lên gọn nhẹ cũng cần
chú trọng đến tính hiệu quả, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
nhằm đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật và sự công bằng trong kinh
doanh. Nhà nƣớc cần đẩy mạnh hoạt động chống buôn lậu, tham nhũng, tạo
môi trƣờng kinh doanh bình đẳng, trong sạch giúp cho các doanh nghiệp giao
nhận có thể làm ăn, cạnh tranh một cách lành mạnh.
* Rà soát lại hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận:
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp giao nhận trên cả nƣớc, tuy nhiên số
lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân nhỏ lẻ, manh mún lại rất nhiều. Hoạt động của
các doanh nghiệp này mang tính chụp giật, dùng mọi thủ đoạn để lôi kéo
khách hàng, có những biểu hiện của cạnh tranh không lành mạnh. Bên cạnh
84
đó là hoạt động của một vài doanh nghiệp nhà nƣớc không hiệu quả, mang
tính ỷ lại, thụ động không những không mang lại nguồn lợi cho nhà nƣớc mà
còn ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển chung của ngành giao nhận. Từ đó có thể
thấy yêu cầu đặt ra đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc hiện nay là phải rà
soát lại hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận, phải đƣa ra những tiêu
chuẩn, điều kiện về vốn, về nghiệp vụ khi các công ty đăng kí kinh doanh
nhằm loại bỏ những công ty không đủ tƣ cách hoạt động, bảo đảm môi trƣờng
kinh doanh ổn định, bình đẳng cho sự phát triển của toàn ngành. Đối với các
doanh nghiệp nhà nƣớc làm ăn không hiệu quả cần tiến hành sáp nhập, cổ
phần hóa, thay mới bộ máy lãnh đạo…
2. Nhóm giải pháp vi mô
2.1. Tăng cường mở rộng thị trường, thiết lập hệ thống đại lý tại nước ngoài
Để có thể hoạt động hiệu quả trong một thị trƣờng nào đó, trƣớc hết các
doanh nghiệp cần phải nắm vững đặc điểm của thị trƣờng, điều gì chi phối,
tác động đến thị trƣờng đó. Kinh doanh dịch vụ giao nhận cũng không phải là
ngoại lệ. Trong điều kiện hiện nay, thị phần giao nhận vận chuyển hàng hóa
quốc tế của các doanh nghiệp giao nhận trong nƣớc vẫn chỉ chiếm một tỉ lệ
nhỏ bé do việc vận chuyển hàng hóa hầu hết đƣợc chỉ định bởi các công ty
giao nhận nƣớc ngoài. Để mở rộng phạm vi hoạt động của mình các doanh
nghiệp nên chú trọng vào đầu tƣ nghiên cứu đặc điểm thị trƣờng nội địa từ đó
đƣa ra những hình thức kinh doanh cho phù hợp. Bên cạnh việc chú trọng vào
mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp ở thị trƣờng nội địa, các doanh
nghiệp cũng nên tiến tới việc mở rộng phạm vi để vƣơn ra thị trƣờng quốc tế.
Hiện nay hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu
vƣơn ra các thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣng vẫn còn rất nhiều thị trƣờng tiềm
năng mà các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam chƣa khai thác nhƣ các nƣớc
thuộc khu vực Mỹ La tinh, Châu Phi, Trung Đông…
85
Để có thể mở rộng thị phần quốc tế thì trƣớc hết các công ty giao nhận vận
tải, ngƣời xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam phải hợp tác với nhau. Bên cạnh đó
thì việc mở rộng mạng lƣới giao nhận ở nƣớc ngoài cũng là rất cần thiết. Hiện
nay số lƣợng đại lý của các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam ở nƣớc ngoài
rất ít, điều này rất bất lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhất
là khi tiến hành chuyên chở hàng hóa qua các nƣớc khác nhau. Hầu hết các
công ty giao nhận lớn trên thế giới đều mở các chi nhánh ở các nƣớc khác
nhau để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa đƣợc dễ dàng. Tuy nhiên do
tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp nƣớc ta chƣa đủ mạnh nên rất ít
doanh nghiệp có các chi nhánh ở nƣớc ngoài, nếu có cũng chỉ một vài chi
nhánh mà chƣa có đƣợc hệ thống các chi nhánh ở khắp các lục địa. Mở rộng
mạng lƣới đại lý ở các nƣớc là một công việc hết sức cần thiết vì nếu không
có đại lý ở nƣớc ngoài, các doanh nghiệp không thể yên tâm gửi hàng đến
ngƣời nhận vì không có đại lý đứng ra thu tiền cƣớc trong trƣờng hợp ngƣời
gửi hàng yêu cầu trả tiền cƣớc sau, không biết luật pháp và quy định của nƣớc
ngƣời nhập khẩu. Chính vì thế việc tạo dựng một hệ thống đại lý rộng khắp
các châu lục là một việc làm cấp thiết để có thể phát triển hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp giao nhận.
2.2. Xây dựng chiến lược Marketing cho doanh nghiệp mình
Do đặc thù của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận, việc tạo dựng uy
tín, xây dựng thƣơng hiệu có vai trò vô cùng quan trọng. Một doanh nghiệp
giao nhận vận tải muốn thu hút đƣợc khách hàng tìm đến với mình, để họ tin
tƣởng giao hàng hóa cho thì trƣớc tiên phải tạo dựng đƣợc niềm tin với họ.
Một ngƣời gửi hàng không thể tìm đến các doanh nghiệp không hề có tên
tuổi, chƣa có uy tín để giao toàn bộ hàng hóa của mình nhờ họ lo liệu cả quá
trình chuyên chở đƣợc. Họ chỉ tìm đến những công ty đã có uy tín, đảm bảo
đƣợc việc chuyên chở diễn ra suôn sẻ, đúng thời hạn, đảm bảo đƣợc an toàn
cho hàng hóa của mình. Chính vì vậy mà công tác Marketing trong các doanh
86
nghiệp giao nhận vận tải là vô cùng cần thiết, mang tính quyết định đến sự
thành công, phát triển của công ty đó.
Để quảng bá cho thƣơng hiệu của mình, các doanh nghiệp giao nhận vận tải
phải xây dựng đƣợc chiến lƣợc marketing một cách bài bản, cụ thể.
- Trƣớc hết họ cần phải tìm hiểu chi tiết về nhu cầu thị trƣờng, đặc biệt là
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nƣớc, những ngƣời xuất nhập
khẩu để tìm hiểu về đặc điểm, nhu cầu của họ. Cần phải nắm vững họ thƣờng
xuất, nhập khẩu những mặt hàng nào, tại các thị trƣờng nào, yêu cầu của họ ra
sao… để đƣa ra những loại hình dịch vụ đáp ứng đƣợc các yêu cầu đó.
- Tiếp đó cần phải có các biện pháp quảng bá, giới thiệu dịch vụ đến các
khách hàng trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trên các website, sách
báo chuyên ngành. Việc xây dựng các website của chính các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ giao nhận cũng là hoạt động hết sức cần thiết. Vì chỉ có
nhƣ vậy thì các khách hàng mới có thể nắm rõ đƣợc hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp để nếu có nhu cầu
họ có thể tìm đƣợc ngay. Hiện nay các website của các doanh nghiệp giao
nhận còn ít thông tin, chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi, ít đƣợc cập nhật, cách
trình bày còn gây nhầm lẫn, khó hiểu cho khách hàng nên cần đƣợc chú trọng
hoàn thiện hơn nữa.
- Các doanh nghiệp giao nhận cũng cần thiết lập và mở rộng quan hệ đại
lý với các công ty nƣớc ngoài. Khi tận dụng đƣợc mối quan hệ đại lý với các
công ty nƣớc ngoài các doanh nghiệp giao nhận của Việt Nam sẽ dễ dàng ký
kết đƣợc các hợp đồng vận tải lớn hơn, việc chào bán dịch vụ với các công ty
xuất nhập khẩu nƣớc ngoài cũng thuận lợi hơn.
- Các doanh nghiệp giao nhận nƣớc ngoài, đặc biệt là các công ty lớn, có
lịch sử phát triển lâu đời có rất nhiều điều đáng để chúng ta học hỏi, đặc biệt
là các chiến lƣợc marketing của họ. Do đó chúng ta cần cố gắng trau dồi, học
87
hỏi từ họ nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ, cung cấp cho khách hàng chất
lƣợng phục vụ tốt nhất theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Việc xây dựng thƣơng hiệu cho riêng doanh nghiệp mình với những
bản sắc văn hóa riêng cũng cần đƣợc quan tâm, chú trọng. Chúng ta cần phải
tận dụng đƣợc thế mạnh là hoạt động kinh doanh ngay trên sân nhà, so với
các doanh nghiệp nƣớc ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế vì am
hiểu thị trƣờng nội địa, hiểu rõ tâm lý, tập quán… Các doanh nghiệp nƣớc ta
cần phải tận dụng điều này, xây dựng thƣơng hiệu cho riêng mình, khác biệt
so với các doanh nghiệp khác, cần tạo lập cho mình những thế mạnh riêng có
khả năng thu hút đƣợc cả khách hàng trong nƣớc và ở nƣớc ngoài.
2.3. Tăng cường liên kết giữa các công ty giao nhận trong nước, hợp tác với
các công ty giao nhận nước ngoài
Khi tiến hành đàm phán gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
Việt Nam đã cam kết cho nƣớc ngoài đƣợc thành lập ngay các doanh nghiệp
liên doanh, với tỷ lệ góp vốn là phía nƣớc ngoài 49% – Việt Nam 51%, để
thực hiện kinh doanh các dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi…Tuy nhiên sau
5 – 7 năm, họ đƣợc phép thành lập các công ty 100% vốn nƣớc ngoài. Nhƣ
vậy các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận ở nƣớc ta sắp tới sẽ phải
đối mặt với áp lực cạnh tranh rất lớn khi Việt Nam thực hiện cam kết mở cửa
thị trƣờng dịch vụ này cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Cho đến nay, ở Việt Nam
hiện có khoảng 1000 doanh nghiệp đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận vận
tải. Số lƣợng doanh nghiệp tuy nhiều nhƣng đa phần là nhỏ lẻ, manh mún,
phân tán, sức cạnh tranh và năng lực cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cao rất
hạn chế vì các doanh nghiệp này đa phần có quy mô nhỏ chƣa kết nối đƣợc
giữa thị trƣờng trong nƣớc với các thị trƣờng lớn trên thế giới.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam hầu nhƣ chỉ dừng lại làm nhà cung
cấp dịch vụ vệ tinh cho các đối tác nƣớc ngoài có mạng lƣới điều hành trên
phạm vi toàn cầu, chƣa có doanh nghiệp nào đủ sức để tổ chức điều hành toàn
88
bộ quy trình hoạt động giao nhận trọn gói (door to door). Trong khi thay vì
liên kết, hợp tác với nhau thì các doanh nghiệp lại cạnh tranh không lành
mạnh, làm ăn chụp giựt, phá giá. Chất lƣợng phục vụ chƣa cao nên điều này
chỉ khiến các doanh nghiệp tự làm yếu nhau và làm yếu chính mình. Các
doanh nghiệp trong ngành không liên minh, liên kết lại với nhau mà hầu hết
đều hoạt động một cách manh mún, hoàn toàn độc lập với nhau. Liết kết giữa
các doanh nghiệp nội đã lỏng lẻo, liên kết, nối mạng với mạng toàn cầu hầu
nhƣ không có.
Đã đến lúc các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này phải ngồi lại
với nhau để tìm ra tiếng nói chung, cần phải có một số biện pháp trƣớc mắt:
- Trong thời gian tới, nên có thêm những buổi làm việc chuyên sâu,
những hội thảo để bàn về các vấn đề cụ thể, thông qua đó thống nhất nhận
thức, có đƣợc những câu trả lời phù hợp với những vấn đề đặt ra nhằm phục
vụ cho mục tiêu xây dựng và phát triển ngành giao nhận trong tƣơng lai.
- Hiện nay chúng ta cần phải sớm loại bỏ hình thức cạnh tranh không
lành mạnh, không cần phải hạ giá xuống mức quá thấp để lấy đƣợc đơn hàng.
Thay vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam nên có những thỏa thuận để đƣa ra
mức giá sàn, đảm bảo vừa có lợi cho doanh nghiệp, vừa có lợi cho khách
hàng. Nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lƣợng dịch vụ,
yếu tố quyết định để có thể cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp nƣớc ngoài.
- Ngoài ra các doanh nghiệp nhỏ nên sáp nhập lại với nhau thành một
doanh nghiệp, nhƣ vậy có thể nâng cao đƣợc sức cạnh tranh. Có một xu
hƣớng phổ biến ở Việt Nam hiện nay là có rất nhiều các công ty mới hình
thành lại xuất phát từ chính các công ty đã có tên tuổi trên thị trƣờng. Nhiều
cán bộ công nhân viên có năng lực sau một thời gian làm việc ở các công ty
lớn lại có xu hƣớng tự đứng ra thành lập các công ty riêng. Đây cũng là một
trong những yếu tố khiến cho số lƣợng các công ty giao nhận Việt Nam tăng
lên nhanh chóng trong thời gian qua.
89
- Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng cần có những chính sách thúc đẩy sự liên
kết các doanh nghiệp giao nhận lại với nhau, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt
Nam nên là đầu tàu thống nhất hoạt động của ngƣời giao nhận và ngƣợc lại,
các doanh nghiệp cũng cần phải tự mình có ý thức liên kết, hợp tác với nhau.
Các doanh nghiệp nên chú trọng hơn đến hoạt động của mình ở VIFFAS, nên
tích cực tham gia, đóng góp ý kiến, xây dựng Hiệp hội.
2.4. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ
* Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ:
Các doanh nghiệp giao nhận của chúng ta hiện nay vì nhiều lý do khác
nhau nhƣ quy mô nhỏ, khả năng tài chính yếu, mạng lƣới đại lý chƣa mở rộng
nên chƣa có nhiều doanh nghiệp đáp ứng đƣợc khách hàng có nhu cầu đối với
các loại hình dịch vụ nhƣ: dịch vụ trọn gói (door to door), dịch vụ kho lạnh,
kho chuyên dụng, dịch vụ tƣ vấn… Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình, các doanh nghiệp rất cần đầu tƣ để dần dần hoàn thiện các loại hình
dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Trƣớc mắt, các doanh nghiệp nên thực hiện cung cấp các loại hình dịch vụ
gia tăng không đòi hỏi nhiều về vốn nhƣ: đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu, dán
nhãn mác, phân loại hàng hóa, hun trùng, xử lý hàng hƣ hỏng… Doanh
nghiệp nên mở rộng hoạt động, không nên chỉ cung cấp dịch vụ đóng hàng
vào trong container một cách đơn thuần mà nhận đóng hàng theo những yêu
cầu, chỉ dẫn đặc biệt nhƣ: xếp hàng theo PO, style, size, color…, thực hiện
xếp hàng theo trình tự các điểm giao nhận, nơi nào giao sau xếp trƣớc… Để
thực hiện tốt các yêu cầu này không đòi hỏi trình độ hay vốn lớn mà chỉ cần
các bộ phận kho bãi lên kế hoạch phân loại hàng hóa ngay từ khi nhận hàng
vào kho.
Các doanh nghiệp có thể cung cấp thêm dịch vụ kiểm đếm, phân phối hàng
hóa đến đúng địa chỉ nhận hàng. Để giảm thiểu vốn đầu tƣ, hiện nay nhiều
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã không đầu tƣ vào xây dựng kho bãi mà
90
họ thuê kho bãi và cả nhân công trong kho của chính các công ty giao nhận
vận tải hàng hóa cho họ. Do đó, hàng hóa sau khi đƣợc thông quan nhập khẩu
sẽ đƣợc đƣa thẳng về kho của công ty giao nhận. Công ty giao nhận sẽ thực
hiện việc phân phối hàng hóa theo yêu cầu của bên thuê họ. Để khách hàng
tin tƣởng sử dụng dịch vụ này, doanh nghiệp giao nhận vận tải cần đầu tƣ:
xây dựng hệ thống kho bãi hiện đại, áp dụng phí lƣu kho cạnh tranh, ƣu tiên
cho hàng hóa có khối lƣợng lớn và thời gian lƣu kho dài, quan trọng nhất là
phải giữ đƣợc uy tín với khách hàng, đảm bảo an toàn cho hàng hóa, đảm bảo
giao hàng đúng số lƣợng, chủng loại, thƣờng xuyên cung cấp thông tin liên
quan đến tình trạng hàng hóa…
- Bên cạnh đó các doanh nghiệp có thể triển khai cung cấp thêm các dịch vụ
tƣ vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến giao nhận, chuyên chở,
thủ tục hải quan…
* Nâng cao chất lượng phục vụ :
Ngày nay cùng với các hình thức cạnh tranh về giá cả thì các doanh nghiệp
đã bắt đầu chú ý tập trung vào cạnh tranh thông qua chất lƣợng dịch vụ.
Một trong các giải pháp quyết định để có thể nâng cao chất lƣợng dịch vụ là
đầu tƣ nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị, mở rộng cơ sở hạ tầng hiện có,
nghiên cứu thị trƣờng để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ những
biến động của thị trƣờng, định hƣớng khách hàng mục tiêu để xây dựng chiến
lƣợc phục vụ khách hàng, thƣờng xuyên trao đổi thông tin với khách hàng,
đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ của công ty, giải quyết
nhanh chóng và hiệu quả các khiếu nại của khách.
Các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải
đa phƣơng thức, trở thành MTO thực sự chứ không chỉ dừng lại là ngƣời thực
hiện một công đoạn của quy trình vận tải nhƣ hiện nay. Muốn vậy, các doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu và xây dựng lộ trình vận chuyển cho phù hợp với
tính chất của hàng hóa, loại hình vận tải để vừa rút ngắn đƣợc thời gian vận
91
chuyển lại giảm đƣợc chi phí, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
phƣơng thức vận chuyển thông qua việc tổ chức các điểm chuyển tải để khai
thông dòng chảy của hàng hóa.
2.5. Cải tiến bộ máy quản lý, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại các công
ty giao nhận
Hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp giao nhận vận tải đã đƣợc cổ phần
hóa, điều này tạo điều kiện làm trong sạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, phát huy
đƣợc hiệu quả làm việc hơn. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một vài
công ty nhà nƣớc với bộ máy quản lý cồng kềnh, thiếu hiệu quả. Đối với các
doanh nghiệp này, yêu cầu cấp bách hiện nay là phải tiến hành tổ chức lại bộ
máy lãnh đạo, đảm bảo bộ máy quản lý vừa gọn nhẹ vừa hoạt động hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp tƣ nhân, do các nhà quản lý đa phần còn trẻ nên rất
thiếu kinh nghiệm. Họ là những ngƣời năng động, có năng lực làm việc
nhƣng khả năng tổ chức, quản lý còn kém. Do vậy, giải pháp trƣớc mắt ở đây
là phải bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ lãnh đạo non trẻ này. Đối
với đội ngũ nhân viên phục vụ trong ngành giao nhận, nguồn nhân lực còn
nhiều hạn chế cả về số lƣợng và chất lƣợng. Vì vậy, các doanh nghiệp nên
chủ động có kế hoạch đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực, chuyên môn hóa hoạt
động của từng bộ phận từ những ngƣời làm chứng từ… Doanh nghiệp có thể
đứng ra tổ chức các khóa học cho cán bộ nhân viên trong công ty, mời các
chuyên gia đến giảng dạy, tổ chức các buổi nói chuyện trao đổi nghiệp vụ
giữa các nhân viên, bộ phận trong công ty. Có thể cử những nhân viên giỏi đi
tham quan, học hỏi ở nƣớc ngoài, có chính sách đãi ngộ tốt và xứng đáng với
các nhân viên giỏi chuyên môn kỹ thuật. Đào tạo và tái đào tạo nguồn lực
hiện có, thu hút lao động có trình độ không những giỏi về chuyên môn mà
còn có khả năng về ngoại ngữ, có kiến thức địa lý, ngoại thƣơng, cập nhật
thƣờng xuyên kỹ thuật mới trong nghiệp vụ giao nhận.
92
Các công ty cũng nên có kế hoạch đầu tƣ xây dựng nguồn nhân lực bắt đầu
từ các sinh viên vẫn còn đang ngồi trên ghế nhà trƣờng. Giúp đỡ sinh viên
thông qua các chƣơng trình hỗ trợ sinh viên thực tập, giới thiệu về thực tiễn
hoạt động ngành hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới, giúp cho sinh viên có
những cái nhìn thực tiễn về các công việc của ngƣời giao nhận. Từ đó, giúp
họ có kiến thức chuyên môn và thực tế ngay từ khi còn ở trƣờng học, điều này
rất có lợi cho họ và cho chính các công ty. Bên cạnh đó cũng nên có đóng góp
vật chất cụ thể cho đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các trƣờng. Hiện nay vấn
đề chảy máu chất xám trong ngành giao nhận đang là một vấn đề đau đầu đối
với các công ty giao nhận Việt Nam. Để giữ chân những nhân viên giỏi, các
công ty nên có chính sách ƣu đãi về con ngƣời, làm sao để ngƣời lao động
gắn bó với doanh nghiệp, ý thức đƣợc vai trò, nhiệm vụ của mình. Khi phúc
lợi đƣợc đảm bảo ngƣời lao động sẽ yên tâm làm việc, cống hiến cho công ty,
doanh nghiệp cũng giữ chân đƣợc ngƣời tài.
2.6. Áp dụng các phương thức giao nhận tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông
tin
Hiện nay phƣơng thức làm việc trong ngành giao nhận còn lạc hậu cần
đƣợc cải tiến cho theo kịp với sự phát triển của ngành giao nhận trên thế giới.
Để giúp giảm chi phí và khai thác kho bãi một cách hiệu quả, các doanh
nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp nhƣ: sử dụng bao bì (pallets, thùng
hàng) có thể tái sử dụng, di chuyển hai pallets cùng một lúc bằng cách sử
dụng các bệ đỡ pallets đôi, tăng tốc độ di chuyển bằng cách chất đôi pallets
của cùng loại hàng hóa …Các doanh nghiệp nên xây dựng tiêu chuẩn chung
về giấy tờ và cách thức lƣu trữ thông tin. Hiện nay đã có một số doanh nghiệp
sử dụng các chƣơng trình phần mềm riêng phục vụ hoạt động nghiệp vụ, điều
này đã mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ khi sử dụng phần mềm
làm vận đơn tất cả các dữ liệu về hệ thống đại lý, cảng biển, tên tàu, khách
hàng… đều đƣợc mã hóa bằng các ký tự và chỉ phải nhập một lần. Thao tác
93
thực hiện rất đơn giản giúp nhân viên chứng từ ít bị nhầm lẫn hơn. Nhƣ vậy,
bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin, chỉ với một công đoạn nhập dữ liệu
ban đầu, doanh nghiệp đã có đầy đủ các giấy tờ cần thiết mà không phải mất
thời gian sao chép lại số liệu để làm các chứng từ liên quan.
Hiện nay, hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế đều đang ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ứng dụng các phần mềm
quản lý phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ quá trình lƣu
thông hàng hóa, liên lạc với các bên một cách nhanh chóng và chính xác, xử
lý kịp thời các sự cố, hỗ trợ khách hàng trong việc theo dõi đƣờng đi của hàng
hóa… Để giảm đƣợc chi phí, nâng cao hiệu quả và năng suất hoạt động việc
quan tâm cải tiến quy trình làm việc, áp dụng các phƣơng pháp làm việc tiên
tiến, ứng dụng công nghệ thông tin là rất cần thiết.
94
Kết luận
Ngƣời giao nhận đã tiến hành các hoạt động của mình từ rất xa xƣa, họ có
đóng góp to lớn vào sự phát triển của hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc
tế. Tại Việt Nam, kể từ sau khi chính sách đổi mới đi vào thực tiễn cuộc sống,
quá trình hội nhập, giao lƣu kinh tế với các nƣớc diễn ra sôi nổi, nền kinh tế
nói chung và ngành giao nhận nói riêng đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc.
Từ chỗ chỉ có duy nhất một doanh nghiệp, hiện nay con số này đã đạt khoảng
1000 doanh nghiệp. Bên cạnh sự tăng lên về số lƣợng, chất lƣợng của các nhà
giao nhận Việt Nam cũng ngày càng đƣợc nâng cao. Các doanh nghiệp giao
nhận của ta hiện nay không chỉ cung cấp các dịch vụ đơn giản, truyền thống
mà phạm vi hoạt động đã đƣợc mở rộng hơn, các dịch vụ cũng phong phú, đa
dạng hơn. Tuy nhiên so với các nƣớc khác, những ngƣời làm dịch vụ giao
nhận ở nƣớc ta vẫn còn thua kém nhiều mặt về cả cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giao nhận, về chất lƣợng của đội ngũ công
nhân viên, về kinh nghiệm... Hiện nay, ngƣời giao nhận trên thế giới đang có
xu hƣớng phát triển trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Logistics, một
bƣớc phát triển cao hơn của dịch vụ giao nhận. Điều này đòi hỏi Nhà nƣớc và
các doanh nghiệp phải có những biện pháp cấp bách đƣa ngành giao nhận
nƣớc nhà bắt kịp với thế giới. Nhà nƣớc cần phải xây dựng đƣợc một chiến
lƣợc phát triển đúng đắn, đồng nhất, phải quan tâm đầu tƣ cho cơ sở vật chất
kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực…Về phía doanh nghiệp cũng cần phải liên
kết lại với nhau, đầu tƣ xây dựng thƣơng hiệu, nghiên cứu thị trƣờng, nâng
cao trình độ của đội ngũ nhân viên…Bƣớc vào năm 2009 chúng ta phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức hơn, đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực từ nhiều
phía để vƣợt qua cuộc khủng hoảng, nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy
hơn nữa vai trò của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận tải và thƣơng mại
quốc tế.
Tài liệu tham khảo
1. Vận tải và giao nhận trong ngoại thương - Nhiều tác giả - Nhà xuất bản Lý
luận chính trị (2005)
2. Vận tải - Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu - TS.Hoàng Văn Châu - Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (2003)
3. Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế - PGS. TS Đinh Ngọc Viện - Nhà xuất
bản Giao thông vận tải (2002)
4. Nghiệp Vụ Giao Nhận Vận Tải Và Bảo Hiểm Trong Ngoại Thương - Phạm
Mạnh Hiền - Nhà xuất bản Thống kê (2007)
5. Luật Thƣơng Mại Việt Nam 2005
6. Chiến lƣợc phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 _ Bộ
GTVT
7. Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 của Chính phủ: Quy định chi
tiết Luật thƣơng mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc và giới hạn
trách nhiệm đối với thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc
8. Nghị quyết IV của TW khoá X về chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020.
9. Tạp chí chủ hàng Việt Nam – Viet Nam Shipper số 37, 44, 45, 48, 53, 54.
10. Tạp chí hàng hải Việt Nam số tháng 8/2008, 11/2008, 12/2008
11. Tạp chí Global and Supply Chain Strategies
12. Tạp chí Marketing “ Marketing trong công ty Giao nhận vận tải Việt
Nam” - 12/2007
Các Website:
Website Tổng cục đƣờng bộ Việt Nam -
Website Cục đƣờng thủy nội địa Việt Nam -
Website Cục hàng hải Việt Nam -
Website Tổng cục đƣờng sắt Việt Nam -
Website Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam - www.viffas.org.vn/
Website Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế -
Website Tổ chức Hải quan thế giới -
Diễn đàn giao nhận và vận tải -
4e78-a03c-1e18eeeb4589
tai/Nhan_luc_cho_nganh_logistics_Chap_va/
Phụ lục
CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHUẨN
CỦA HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM
I. NHỮNG QUI TẮC CHUNG:
1. Các điều kiện kinh doanh chuẩn dƣới đây đƣợc gọi tắt là CĐKKDC sẽ đƣợc áp dụng
cho tất cả các dịch vụ đƣợc tiến hành, thực hiện hoặc đƣa ra bởi công ty đang hoạt động
nhƣ những ngƣời giao nhận vận tải kể cả trong trƣờng hợp công ty này đƣa ra vận đơn
hoặc một chứng từ nào khác chứng tỏ hợp đồng chuyên chở giữa một bên không phải là
công ty với khách hàng hoặc chủ hàng.
2. Trong trƣờng hợp công ty hoạt động nhƣ ngƣời vận tải, những qui định của chứng từ
đƣợc phát hành bởi hoặc nhân danh công ty mang nội dung vận của vận đơn, dù chuyển
nhƣợng đƣợc hay không, sẽ là bắt buộc và trong trƣờng hợp có xung đột các điều kiện, thì
những qui định của chứng từ đó vẫn bao trùm lên các điều kiện của CĐKKDC trong phạm
vi xung đột.
3. Đối với các dịch vụ liên quan đến thủ tục hải quan, thuế, giấy phép, tài liệu lãnh sự,
giấy chứng nhận xuất xứ, giám định, các loại giấy chứng nhận và các dịch vụ tƣơng tự
hoặc ngẫu nhiên. Công ty luôn luôn chỉ đƣợc coi là hành động nhƣ một đại lý và không
bao giờ đƣợc coi là ngƣời ủy thác.
II. ĐỊNH NGHĨA:
Trong những điều kiện kinh doanh chuẩn này:
4. “Công ty” – là hội viên của Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam, ngƣời đứng ra đảm
nhận cung cấp những dịch vụ.
5. Những “điều kiện” là toàn bộ những cam đoan, diều khoản, điều kiện ghi trong
CĐKKDC.
6. “Khách hàng” là bất kì một cá nhân, hay bất kì một công ty, tổng công ty và xí nghiệp,
hoặc một tổ chức.
7. “Chủ” là chủ hàng gồm cả ngƣời gửi hàng và ngƣời nhận hàng và bất kì một cá nhân
nào khác có quyền hoặc sẽ có quyền lợi đối với hàng hóa và bất kì ai hoạt động nhân danh
những ngƣời vừa nêu trên.
8. “Hàng hóa” bao gồm hàng hoặc container không do công ty hoặc nhân danh công ty
cung cấp, hoặc một phần của chúng mà công ty cung cấp dịch vụ.
9. “Hàng nguy hiểm” là hàng đƣợc nêu trong “Luật hàng nguy hiểm hàng hải quốc tế” do
Tổ chức tƣ vấn hàng hải quốc tế (IMO) phát hành và công bố.
10. “Các chỉ dẫn” là sự liệt kê những yêu cầu riêng biệt của khách hàng.
III. NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY:
a. Công ty sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình với sự quan tâm, mẫn cán và trình độ xét đoán
hợp lí.
b. Công ty sẽ thực hiện các dịch vụ của mình trong khoảng thời gian hợp lí trừ khi có thỏa
thuận riêng trƣớc đó bằng văn bản nhƣ là chỉ dẫn cho công ty.
13. Tùy thuộc vào CĐKKDC và trong trƣờng hợp cụ thể về quyền tự quyết dành cho công
ty dƣới đây, công ty sẽ làm tất cả các bƣớc hợp lí nhằm thực hiện các hƣớng dẫn của khách
hàng mà công ty đã chấp nhận.
14. Nếu tại thời điểm bất kì nào đó trong quá trình thực hiện, công ty cân nhắc hợp lí và
thấy có lí do thích đáng vì những lợi ích của khách hàng để làm khác với bất kì chỉ dẫn nào
của khách hàng, thì công ty đƣợc phép làm nhƣ vậy mà sẽ không phải gánh chịu thêm bất
kì trách nhiệm nào khác trong hậu quả của việc làm đó.
15. Khi sử dụng quyền tự quyết của mình nhƣ CĐKKDC cho phép, công ty sẽ thực hiện
sao cho phù hợp với quyền lợi của khách hàng.
16. Nếu sau khi hợp đồng đã đƣợc thỏa thuận các trƣờng hợp hoặc hoàn cảnh nào đó xảy
ra mà theo nhận định của công ty nó có thể làm mất khả năng thực hiện toàn bộ hay một
phần những hƣớng dẫn của khách hàng thì công ty phải từng bƣớc hợp lý thông báo cho
khách hàng biết và xin những hƣớng dẫn thêm.
IV. NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG:
17. Khách hàng bảo đảm rằng anh ta là chủ hàng hoặc là ngƣời đại diện đƣợc ủy quyền của
chủ hàng và anh ta đƣợc ủy quyền để chấp nhận, và sẽ chấp nhận CĐKKDC này không chỉ
cho chính anh ta mà còn nhƣ đại lý nhân danh của chủ hàng.
18. Khách hàng bảo đảm rằng anh ta có sự hiểu biết hợp lí về những vấn đề liên quan đến
sự điều hành kinh doanh của anh ta, bao gồm nhƣng không giới hạn các điều kiện mua bán
hàng hóa và tất cả những vấn đề khác có liên quan.
19. Khách hàng sẽ cung cấp những chỉ dẫn đầy đủ và khả thi.
20. Khách hàng bảo đảm rằng sự mô tả hàng hóa chi tiết và đầy đủ, cẩn thận và chính xác.
21. Khách hàng bảo đảm rằng hàng hóa đƣợc đóng gói và ghi nhãn đúng trừ khi công ty đã
chấp nhận những chỉ thị có liên quan đến dịch vụ này.
22. Khách hàng sẽ không giao hoặc buộc công ty phải giải quyết hoặc xử lý hàng nguy
hiểm, trừ khi có thỏa thuận trƣớc và rõ ràng bằng văn bản.
23. Khách hàng sẽ phải bồi thƣờng cho công ty đối với toàn bộ trách nhiệm, tổn thất, hƣ
hỏng và các chi phí phát sinh bởi việc công ty đã hành động theo đúng chỉ dẫn của khách
hàng hoặc bởi bất kì sự vi phạm nào của khách hàng về bất kỳ sự bảo đảm nào nêu trong
CĐKKDC hoặc bởi sự cẩu thả của khách hàng.
24. Khách hàng phải trả cho công ty bằng tiền mặt hoặc nhƣ đã thỏa thuận mọi khoản tiền
ngay khi đến hạn thanh toán mà không đƣợc khấu trừ hoặc trì hoãn vì bất kì một khiếu nại,
một phản tố chéo hay một sự trừ cấn nào.
V. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
A. KHI CÔNG TY LÀ ĐẠI LÝ:
25. Trong phạm vi mà công ty chỉ hoạt động nhƣ là một đại lý, thì công ty không đƣợc làm
hoặc dự định làm bất kỳ một hợp đồng nào với khách hàng về chuyên chở, bảo quản hoặc
quản lý hàng hóa cũng nhƣ bất kỳ một dịch vụ nào liên quan đến hàng hóa mà chỉ đơn
thuần hành động nhân danh khách hàng trong việc đạt đƣợc những dịch vụ đó bằng cách
lập các hợp đồng với bên thứ ba mà các quan hệ trực tiếp thực tế đƣợc thiết lập giữa khách
hàng và bên thứ ba này.
26. Công ty sẽ không chịu trách nhiệm về những hành động và sơ suất của các bên thứ ba
nêu ở Điều 25 ở trên và cũng không chịu trách nhiệm đối với mọi rủi ro hoặc sự thiếu mẫn
cán hoặc lỗi lầm nào đó phát sinh dù cố ý hay không của các đại lý của bên thứ ba hoặc với
ngƣời kí hợp đồng liên quan tới lô hàng đƣợc giao nhận, dù họ là ngƣời vận tải đƣờng bộ,
đƣờng biển hay đƣờng không hoặc là ngƣời quản lý kho hàng hay một ngƣời bất kì nào
khác.
27. Khi hoạt động nhƣ một đại lý, công ty đƣợc ủy quyền của khách hàng để tham gia vào
các hợp đồng nhân danh khách hàng và làm mọi việc mà khách hàng bị ràng buộc bởi các
hợp đồng này và hành động về mọi phƣơng diện dù có trệch khỏi các chỉ dẫn của khách
hàng.
28. Công ty chỉ giao những hàng hóa theo các hợp đồng, các điều khoản, điều kiện và qui
định của các cá nhân, các công ty hoặc những ngƣời đƣợc ủy quyền khác nhau theo quyền
sở hữu của họ hàng có thể đƣợc chuyển.
29. Khách hàng sẽ bảo vệ, bồi thƣờng và không làm tổn hại cho công ty đối với mọi trách
nhiệm, mất mát, hƣ hỏng và các chi phí phát sinh bởi các hợp dồng đƣợc ký kết theo các
yêu cầu của khách hàng nhƣ ở Điều 27 và 28.
B. KHI CÔNG TY LÀ NGƢỜI ỦY THÁC:
30. Trong phạm vi công ty ký hợp đồng nhƣ một ngƣời ủy thác để thực hiện những yêu cầu
của khách hàng, công ty sẽ đứng ra nhận thực hiện hoặc với danh nghĩa của mình đảm bảo
thực hiện các yêu cầu của khách hàng, và theo các qui định của CĐKKDC, công ty sẽ phải
chịu trách nhiệm về những mất mát, hƣ hỏng đối với hàng hóa xảy ra trong thời gian kể từ
khi hàng đƣợc công ty nhận để chuyên chở cho đến khi hàng đƣợc giao.
31. Bất kể những qui định khác trong CĐKKDC, nếu chứng minh đƣợc rằng việc mất mát
hoặc hƣ hỏng hàng đã xảy ra, thì trách nhiệm của công ty sẽ đƣợc xác định theo các qui
định trong bất kỳ một công ƣớc quốc tế hoặc luật quốc gia, mà những qui định đó:
a. Không thể bị loại bỏ bởi hợp đồng riêng, có hại cho ngƣời khiếu nại, và
b. Sẽ đƣợc áp dụng nếu ngƣời khiếu nại đã ký một hợp đồng riêng rẽ và trực tiếp với
ngƣời cung cấp thực tế những dịch vụ đối với dịch vụ hoặc cung đoạn vận chuyển nơi đã
xảy ra tổn thất, hƣ hỏng và nhận đƣợc bất kỳ chứng từ cụ thể nào nhƣ là bằng chứng mà nó
phải đƣợc phát hành nếu nhƣ Công ƣớc quốc tế hay Luật quốc gia đó đƣợc áp dụng.
32. Bất kể những điều kiện khác đƣợc qui định trong CĐKKDC nếu có thể chứng minh
đƣợcrằng việc mất mát hƣ hỏng hàng hóa xảy ra ở trên biển hoặc nội thủy, thì trách nhiệm
của công ty sẽ đƣợc giới hạn theo nhƣ qui định của Luật Hàng hải Việt Nam và công ty
đƣợc hƣởng mọi sự che chở, miễn trách hoặc giới hạn trách nhiệm qui định đối với việc
chuyên chở theo Bộ luật nói trên. Sự dẫn chiếu Bộ luật nói trên đối với việc chuyên chở
bằng đƣờng biển sẽ đƣợc coi là bao gồm cả sự dẫn chiếu đối với việc chuyên chở bằng nội
thủy và luật trên sẽ đƣợc giải thích phù hợp.
C. VẬN CHUYỂN BẰNG HÀNG KHÔNG:
Nếu công ty hoạt động nhƣ ngƣời ủy thác đối với việc vận chuyển hàng hóa bằng hàng
không, trách nhiệm của công ty sẽ đƣợc xác định theo những qui định trong Bộ luật hàng
không dân dụng Việt Nam.
VI. TRÁCH NHIỆM CHUNG VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM:
33. Trừ những qui định khác trong CĐKKDC, công ty sẽ klhông chịu trách nhiệm đối với
bất kỳ mất mát, hƣ hỏng nào phát sinh bởi:
a. Hành động hoặc sự sơ suất của khách hàng hoặc chủ hàng hay bất kỳ ngƣời nào hoạt
động nhân danh họ.
b. Đã làm theo đúng những hƣớng dẫn của khách hàng, chủ hàng hay bất kỳ ngƣời nào
đƣợc ủy quyền trao hƣớng dẫn đó cho công ty.
c. Việc đóng gói và ghi nhãn hàng hóa không phù hợp với trừ trƣờng hợp dịch vụ này do
chính công ty thực hiện.
d. Xử lý, xếp lên, xếp đặt hay dỡ hàng hóa do khách hàng, chủ hàng hoặc bất kì ngƣời nào
nhân danh họ.
e. Khuyết tật bên trong của hàng hóa.
f. Các cuộc nổi loạn, bạo động, đình công, bế xƣởng, ngừng làm việc hay gây rối của công
nhân dù với bất kỳ lý do nào.
g. Bất kì một nguyên nhân nào xảy ra với công ty mà không thể tránh đƣợc hoặc những
hậu quả của nó mà công ty không thể ngăn cản đƣợc bởi sự mẫn cán hợp lý.
34. Bất kể những qui định khác trong CĐKKDC, công ty sẽ không chịu trách nhiệm về
những mất mất hƣ hỏng xảy ra đối với tài sản bản thân nó không phải là hàng hóa, những
mất mát, hƣ hỏng hệ quả hay gián tiếp, mất lợi nhuận, chậm trễ hoặc trệch đƣờng.
35. Trừ những điều khác đã qui định trong CĐKKDC, tránh nhiệm của công ty, trong mọi
trƣờng hợp, đối với bất kỳ sự cẩu thả hay lỗi lầm hoặc mọi sự cố hay sự việc khác dù xảy
ra thế nào, và bất kể nguyên nhân gây ra mất mát, hƣ hỏngkhông giải thích đƣợc, sẽ không
vƣợt quá nhƣ qui định dƣớc đây:
a. Đối với mọi khiếu nại ngoài những khiếu nại thuộc Điều (b) dƣới đây, chọn trƣờng hợp
nào ít nhất sau đây:
(i) trị giá hàng, hoặc
(ii) 2SDR cho một kilogam hàng cả bì, hoặc
(iii) không vƣợt quá 30.000 SDR trong mọi trƣờng hợp đối với một khiếu
nại.
Hàng hóa bị mất, hƣ hỏng, giao sai địa chỉ, không giao hàng hoặc đối với mọi nguyên
nhân phát sinh khiếu nại.
b. Số tiền công ty thu đƣợc trong các dịch vụ liên quan tới lô hàng bị giao
chậm đối với những khiếu nại do chậm giao hàng nếu không đƣợc miễn
trừ theo các qui định của CĐKKDC.
36. a. Việc bồi thƣờng sẽ đƣợc tính toán trên cơ sở tham chiếu trị giá hàng
hóa ghi trên hóa đơn cộng với tiền cƣớc vân chuyển và tiền bảo hiểm
nếu đã trả.
b. Nếu không có trị giá hàng hóa theo hóa đơn, việc bồi thƣờng sẽ đƣợc
tính toán theo trị giá loại hàng đó tại nơi và thời gian mà hàng đƣợc giao cho khách hàng
hoặc chủ hàng hoặc những ngƣời đƣợc quyền thừa hƣởng hoặc ngƣời do khách hàng chỉ
thị hoặc sẽ đƣợc giao nhƣ vậy. Trị giá của hàng hóa sẽ đƣợc ấn định theo theo giá thị
trƣờng hiện hành, hoặc, nếu không có giá trao đổi hàng hóa hoặc giá thị trƣờng hiện hành,
sẽ tham chiếu giá trị thông thƣờng của loại hàng cùng loại và cùng chất lƣợng.
37. Bằng sự thỏa thuận đặc biệt bằng văn bản và thanh toán chi phí thêm, có thể đòi công
ty bòi thƣờng cao hơn nhƣng không vƣợt quá trị giá hàng hóa hoặc trị giá đã thỏa thuận,
tùy chọn loại nào thấp hơn.
38.a. Công ty sẽ đƣợc giải phóng khỏi mọi trách nhiệm trừ khi:
(i) Công ty hoặc đại lý nhận đƣợc thông báo về mọi khiếu nại trong vòng
14 ngày (không kể chủ nhật và các ngày lễ) kể từ ngày đƣợc qui định
ở điều (b) dƣới đây.
(ii) Việc kiện tụng phải đƣa ra tòa án thích hợp và công ty phải nhận đƣợc
thông báo bằng văn bản về việc này trong vòng 9 tháng kể từ ngày
đƣợc qui định ở điều (b) dƣới đây.
b. (i) Ngày giao hàng, nếu là hƣ hỏng hàng hóa, ngày mà hàng lẽ ra phải đƣợc giao nếu là
trƣờng hợp mất mát hàng hóa.
(ii) Ngày mà hàng lẽ ra phải đƣợc giao nếu là trƣờng hợp chậm giao hàng
hoặc không giao hàng.
(iii) Trong mọi trƣờng hợp khác, từ khi phát sinh khiếu nại.
VII. QUYỀN CẦM GIỮ HÀNG HÓA:
39. Công ty có quyền cầm giữ hàng hóa và các chứng từ liên quan đến hàng hóa dƣới sự
sở hữu, giám sát hoặc kiểm soát của họ đối với mọi khoản tiền nợ tại bất kì thời điểm nào
của khách hàng hoặc chủ hàng, và công ty có quyền bán hay định đoạt đối với hàng hóa
hay các chứngtừ liên quan nhƣ một đai lý của khách hàng, mọi chi phí sẽ do khách hàng
chịu, công ty sẽ sử dụng các khoản tiền thu đƣợc để thanh toán các khoản nợ trong 45 ngày
thông báo bằng văn bản cho khách hàng, khoản tiền còn lại sau khi thanh toán nợ đối với
công ty và các chi phí bán hoặc định đoạt hàng hóa sẽ chuyển trả cho khách hàng và khi đó
công ty sẽ đƣợc giải phóng khỏi mọi trách nhiệm đối với hàng hóa hoặc chứng từ.
40. Khi hàng hóa có dấu hiệu bị thối hoặc bị hỏng , thì quyền của công ty về việc bán hoặc
định đoạt đối với hànghóa sẽ phát sinh ngay khi bắt đầu có một khoản nợ nào đó đối với
công ty và chỉ phụ thuộc vào các bƣớc hợp lí do công ty tiến hành trong việc thông báo
cho khách hàng về ý định bán hoặc định đoạt hàng hóa trƣớc khi công ty làm nhƣ vậy.
41. Công ty có quyền giữ lại hoặc đòi lại các khoản hoa hồng môi giới đƣợc chia và các
khoản thu nhập khác thông thƣờng đƣợc giữ lại bởi hoặc đƣợc chia cho ngƣời giao nhận
vận tải.
VIII. KHIẾU NẠI VÀ TRỌNG TÀI:
42. Các khiếu nại đối với công ty sẽ có thời hiệu tố tụng trong vòng 9 tháng, trừ trƣờng
hợp công ty hoạt động nhƣ một ngƣời vận tải bằng đƣờng biển hoặc nội thủy và đứng tên
mình lý phát vận đơn khi đó thời hiệu tố tụng của các khiếu nại sẽ đƣợc xác định theo các
qui định trên vận đơn. Thời hạn 9 tháng sẽ bắt đầu kể từ ngày giao hàng cho ngƣời nhận
đƣợc ghi trên hợp đồng hoặc, nếu hàng không đƣợc giao kể từ ngày hợp đồng đƣợc ký kết.
43. Trƣờng hợp có tranh chấp, các bên tranh chấp trƣớc hết sẽ giải quyết bằng thƣơng
lƣợng, nhƣng nếu không thể giải quyết đƣợc bằng thƣơng lƣợng, các bên đồng ý đƣa vụ
việc ra hội đồng trọng tài do các bên tự chỉ định. Trƣờng hợp các trọng tài đƣợc lựa chọn
không đồng ý với nhau, khi đó quyết định của trọng tài tối cao do các trọng tài chỉ định sẽ
là quyết định cuối cùng và ràng buộc đối với các bên. Trong trƣờng hợp theo luật định,
tranh chấp bắt buộc phải đƣa ra tòa án giải quyết thì quyết định của toà án là cuối cùng và
ràng buộc đối với các bên.
IX. QUYỀN TÀI PHÁN VÀ LUẬT ÁP DỤNG:
44. CĐKKDC và bất kì một luật hoặc hợp đồng nào mà CĐKKDC áp dụng sẽ đƣợc điều
chỉnh theo Luật của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4811_5217.pdf