Đề tài Nguyên tắc sáng tạo ứng dụng trong sản phẩm máy tính bảng iPad của Apple

Qua bài tìm hiểu này đã cho em thấy giá trị vô hình to lớn của 40 Nguyên tắc sáng tạo mà Genrich Altshuller đúc kết ra, chính những nguy ên tắc này đã giúp cho con người chúng ta có những hướng để giải quyết vấn đề từ đơn giản đến phức tạp. Ngày nay khi mà với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thế giới trở nên bình đẳng hơn, các biên giới quốc gia chỉ còn giá trị về địa lý thì cơ hội thành công là rất rõ rệt với tất cả mọi người. Do đó việc nắm vững 40 phương pháp sáng tạo có thể coi như là chìa khoá để mở cánh cửa thành công. Chỉ cẩn giải quyết được một vấn đề nào đó cũng có thể làm nên cuộc cách mạng công nghệ mới.

pdf34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2468 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nguyên tắc sáng tạo ứng dụng trong sản phẩm máy tính bảng iPad của Apple, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên cứu khoa học trong tin học”. Chính những kiếm thức mà thấy truyền đạt nó sẽ thắp lên ngọn lửa đam mê khoa học trong người em. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 2 - MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 PHẦN I : ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ....................... 3 I. KHOA HỌC : .......................................................................................................... 3 II. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC : ................................................................................... 3 II.1. Phân loại theo chức năng nghiên cứu : ........................................................................................... 3 II.2. Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu : ........................................................................ 4 III. 40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO: ................................................................................ 6 PHẦN II : MÁY TÍNH BẢNG iPAD .................................................................................. 11 I. Giới thiệu máy tính bảng: ........................................................................................ 11 I.1. Tiện ích: .........................................................................................................................................11 I.2. Nhược điểm: ...................................................................................................................................14 II. Lịch sử máy tính bảng ........................................................................................... 16 II.1. Dynabook (1986):..........................................................................................................................16 II.2. GRiDPad (1989):...........................................................................................................................17 II.3. Tandy Zoomer (1992) ....................................................................................................................17 II.4. Apple Newton MassagePad (1993) ................................................................................................18 II.5. Microsoft Tablet PC (2000) ...........................................................................................................19 II.6. Compad TC1000 (2003) ................................................................................................................20 II.7. Amazon Kindle (2007) ..................................................................................................................20 II.8. Apple iPad (2010) .........................................................................................................................21 II.9. Motorola Xoom (2011) ..................................................................................................................22 II.10. iPad 2 (2011) ...............................................................................................................................22 III. Máy tính bảng iPad: ............................................................................................ 23 III.1. iPad 2010 .....................................................................................................................................24 Nguyên tắc sáng tạo: ........................................................................................................................25 III.2. Apple iPad 2.................................................................................................................................25 Nguyên tắc sáng tạo: ........................................................................................................................27 III.3. The New iPad (3): ........................................................................................................................27 Nguyên tắc sáng tạo: ........................................................................................................................31 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 32 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 33 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 3 - PHẦN I : ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. KHOA HỌC : Khoa học được hiểu là “ hệ thống tri thức về mọi loại quy luât vật chất và sự vận động của vât chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy “. Hệ thống tri thức được nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích luỹ một cách ngẫu nhiên từ trong đời sống hàng ngày. Nhờ tri thức kinh nghiệm, con người có được những hình dung thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội. tri thức kinh nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứa đựng những mặt đúng đắn, nhưng riêng biệt chưa thể đi sâu vào bản chất các sự vật, và do vậy tri thức kinh nghiệm chỉ giúp cho con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa học. Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẳn theo một mục tiêu xác định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. Tri thức khoa học không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất. II. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC : Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc là phát hiện bản chất sư vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới. Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Ở đây ta đề cập đến phân loại theo chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩmtri thức khoa học thu được nhờ kết quả nghiên cứu. II.1. Phân loại theo chức năng nghiên cứu :  Nghiên cứu mô tả, là những nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhân dạng sư vật, giúpcon người phân biệt được sự khác nhau, về bản chất giữa sự vật này với sự vật khác. Nội dung mô tả có thể bao gồm mô tả hình thái, động thái, tương tác; mô tả định tính tức là các đặc trưng về chất của sự vật; mô tả định lượng nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của sự vật.  Nghiên cứu giải thích, là những nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật. Nội dung của giải thích có thể bao gồm giải thích nguồn gốc; động thái; cấu tr1uc; tương tác; hậu quả; quy luật chung chi phối quá trình vận động của sự vật. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 4 -  Nghiên cứu dự báo, là những nhiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai. Mọi dự báo đều phải chấp nhận những sai lệch, kể cả trong nghiên cứu tự nhiên và xã hội. Sự sai lệch trong kết quả dự báo có thể do nhiều nguyên nhân : sai lêch khách quan trong kết quả quan sát: sai lệch do những luận cứ bị biến dạng trong sự tác động của các sự khác; mội trường cũng luôn có thể biến động, …  Nghiên cứu sáng tạo, là nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại. Khoa học không bao giờ dừng lại ở mô tả và dự báo mà luôn hướng vào sự sáng tạo các giải pháp cải tạo thế giới. II.2. Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu : Theo tính chất của sản phẩm, nghiên cúu được phân loại thành nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và ghiên cứu triển khai. Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research) là những nghiên cứu nhằmphát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa sư vật với các sư vật khác. Sản phẩm nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát minh, dẫn đến viêc hình thành một hệ thống lý thuyết có giá trị tổng quát, ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩng vực khoa học, chẳng hạn Newton phát minh định luật hấp dẫn vũ trụ; Marx phát hiện quy luật giá trị thặng dư. Nghiên cứu cơ bản được phân thành hai loại : nghiên cứu cơ bản thuần túy và nghiên cứu cơ bản định hướng.  Nghiên cứu cơ bản thuần túy, cò được gọi là nghiên cứu cơ bản tự do hoặc nghiên cứu cơ bản không định hướng, là những nghiên cứu về bản chất sự vật để nâng cao nhận thức, chưa có hoặc chưa bàn đến ý nghĩa ứng dụng.  Nghiên cứu cơ bản định hướng, là những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến trước mục đích ứng dụng. các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, kinh tế, xã hội, … đều có thể xem là nghiên cứu cơ bản định hướng. Nghiên cứu cơ bản định hướng được phân chia thành nghiên cứu nền tảng (background research) và nghiên cứu chuyên đề (thematic research).  Nghiên cứu nền tảng, là những nghiên cứu về quy luật tổng thể của một hệ thống sự vật. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và các điều kiện thiên nhiên như địa chất, nghiên cứu đại dương, khí quyển, khí tượng; điều tra cơ bản về kinh tế, xã hội đều thuộc loại nghiên cứu nền tảng.  Nghiên cứu chuyên đề, là nghiên cứu về một hiên tượng đặc biệt của sự vật, ví dụ trạng thái plasma của sự vật, bức xạ vũ trụ, gien di truyền. Nghiên cứu chuyên đề vừa dẫn đến hình thành những cơ sở lý thuyết, mà còn dẫn đến những ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn. Nghiên cứu ứng dụng (Applied research) : là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xúât và đời sống. Giải pháp được hiểu theo nghĩa rộng có thể là một giải pháp về công nghệ, về vật liệu, về tổ chức và quản lý. Một số giải pháp công nghệ có thể trở thành sáng chế. Kết quả nghiên cứu ứng dụng thì chưa ứng dụng được, để có thể đưa kết quả PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 5 - nghiên cứu ứng dụng vào sử dụng thì còn phải tiến hành một loại hình nghiên cứu khác có tên gọi lả triển khai. Nghiên cứu triển khai (Development research) : còn gọi là nghiên cứu triển khai thực nghiệm hay triển khai thực nghiệm kỹ thuật, là sự vận dụng các quy luật (thu được từ nghiên cứu cơ bản) và các nguyên lý (thu được từ nghiên cứu ứng dụng) để đưa ra các hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu triển khai thì chưa triển khai được: sản phẩm của triển khai chỉ mới là những hình mẫu khả thi về kỹ thuật, nghĩa là không còn rủi ro về mặt kỹ thuật, để áp dụng được còn phảitiến hành nghiên cứu những tính khả thi khác như khả thi tài chính, khả thi kinh tế, khả thi môi trường, khả thi xã hội. Hoạt động triển khai bao triển khai trong phòng thí nghiệm và triển khai bán đại trà.  Triển khai trong phòng thí nghiệm : là loại hình triển khai nhằm khẳng định kết quả sao cho ra được sản phẩm, chưa quan tâm đến quy mô áp dụng. trong những nghiên cứu về công nghệ, loại hình này được thực hiện trong các phòng thí nghiệm, labô công nghệ, nhà kính. Trên một quy mô lớn hơn, hoạt động triển khai cũng được tiến hành trong các xưởng thực nghiệm thuộc viện hoặc xí nghiệp sản xuất.  Triển khai bán đại trà : trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật và khoa học công nghệ là một dạng triển khai nhằm kiểm chứng giả thuyết về hình mẫu trên một quy mô nhất định, thường là quy mô áp dụng bán đại trà, hay quy mô bán công nghiệp. Khái niệm triển khai được áp dụng cả trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật và xã hội; trong các nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, hoạt động triển khai được áp dụng khi chế tạo một mẫu công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; trong các nghiên cứu khoa học xã hội có thể lấy ví dụ về thử nghiệm một phương pháp giảng dạy ở các lớp thí điểm; chỉ đạo thí điểm một mô hình quản lý mới tại một cơ sở được lựa chọn. Toàn bộ các loại hình nghiên cứu và mối liên hệ giữa các loại hình nghiên cứu được trình bày trong sơ đồ bên dưới. Sự phân chia loại hình nghiên cứu như trên đây được áp dụng phổ biến trên thế giới. Phân chia là để nhận thức rõ bản chất của nghiên cứu khoa học, để có cơ sở lập kế hoạch nghiên cứu, cụ thể hóa các cam kết trong hợp đồng nghiên cứu giữa các đối tác. Tuy nhiên trên thực tế, trong một đề tài có thể tồn tại cả ba loại hình nghiên cứu, hoặc tồn tại hai trong ba loại hình nghiên cứu. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 6 - III. 40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO: 1. Nguyên tắc phân nhỏ : - Chia đối tượng thành các phần độc lập. - Làm đối tượng trở nên tháo lắp được. - Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng. 2. Nguyên tắc “tách khỏi” : Tách phần gây “phiền phức hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” ra khỏi đối tượng. 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ : - Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất. - Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau. - Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc. 4. Nguyên tắc phản đối xứng : Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thàng không đối xứng (nói chung giảm bậc đối xứng). 5. Nguyên tắc kết hợp : - Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận. - Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận. 6. Nguyên tắc vạn năng : Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của các đối tượng khác. 7. Nguyên tắc “chứa trong” : - Môt đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân no1 lại chứa đối tượng thứ ba… - Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác. 8. Nguyên tắc phản trọng lượng : - Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực nâng. - Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách tương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động … 9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ : Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng súât trước để khi làm việc sẽ dùng ứng súât ngược lại). 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ : - Thực hiên trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 7 - - Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển. 11. Nguyên tắc dự phòng : Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn. 12. Nguyên tắc đẳng thế : Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng. 13. Nguyên tắc đảo ngược : - Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ : không làm nóng mà làm lạnh đối tượng). - Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại phần đứng yên thành chuyển động. 14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá : - Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. - Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn. - Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm. 15. Nguyên tắc linh động : - Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc. - Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau. 16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa” : Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn. 17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác : - Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều), tương tự những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hóa khi chuyển sang không gian (ba chiều). - Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng. - Đặt đối tượng nằm nghiêng. - Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước. - Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước. 18. Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học : - Làm đối tượng dao động. - Nếu đã có dao động, tăng tần số dao động. - Sử dụng tần số cộng hưởng. - Thay vì dùng các bộ rung cơ học. dùng các bộ rung áp điện. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 8 - - Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ. 19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ : - Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung). - Nếu đã có tác động theo chu ký, hãy thay đổi chu kỳ. - Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiên tác động khác. 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích : - Thực hiên công viêc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượnng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải). - Khắc phục vận hành không tải và trung gian. - Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay. 21. Nguyên tắc “vượt nhanh” : - Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. - Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết. 22. Nguyên tắc biến hại thành lợi : - Sử dụng những tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợi. - Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác. - Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa. 23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi : - Thiết lập quan hệ phản hồi. - Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó. 24. Nguyên tắc sử dụng trung gian : Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp. 25. Nguyên tắc tự phục vụ : - Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa. - Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lương dư. 26. Nguyên tắc sao chép (copy) : - Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao. - Thay thế đối tượng hay hệ các đối tượng bằng bản sao quang học(ảnh, hình vẽ với các tỷ lệ cần thiết. - Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại. 27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” : Thay đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (ví dụ như tuổi thọ). 28. Thay thế sơ đồ cơ học : - Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 9 - - Sử dụng diện trường, từ trừơng và điện từ trường trong tương tác với đối tượng. - Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định. - Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ. 29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng : Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng; nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực. 30. Sử dụng vỏ dẽo và màng mỏng : - Sử dụng các vỏ dẽo và mành mỏng thay cho các kết cấu khối. - Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẽo và màng mỏng. 31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ : - Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ,…). - Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó. 32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc : - Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài. - Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay mội trường bên ngoài. - Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang. - Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. - Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp. 33. Nguyên tắc đồng nhất : Những đối tượng tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tậo đối tượng cho trước. 34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần : - Phần đối tượng đã hoàn thành nhiêm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân hủy (hòa tan, bay hơi,…) hoặc phải biến dạng. - Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hối trực tiếp trong quá trình làm việc. 35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng : - Thay đổi trạng thái đối tượng. - Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc. - Thay đổi dộ dẻo. - Thay đổi nhiệt độ, thể tích. 36. Sử dụng chuyển pha : Sử dụng các hiện tượng nảy sinh, trong các quá trình chuyển pha như thay đổi thể tích, tỏa hay hấp thu nhiệt lượng … 37. Sử dụng sự nở nhiệt : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 10 - - Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu. - Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau. 38. Sử dụng các chất ôxy hóa mạnh : - Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy. - Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy. - Dùng các bức xạ iôn hóa tác động lên không khí hoặc ôxy. - Thay ôxy giàu iôn (hoặc ôxy bị iôn hóa) bằng chính ôxy. 39. Thay đổi độ trơ : - Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hòa. - Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, phụ gia trung hòa. - Thực hiện quá trình trong chân không. 40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite) : Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite), Hay nói chung sử dụng các loại vật liệu mới. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 11 - PHẦN II : MÁY TÍNH BẢNG iPAD I. Giới thiệu máy tính bảng: Máy tính bảng (tablet computer hoặc tablet) là một mobile computer, lớn hơn mobile phone hoặc PDA (Personal Digital Assistant), tích hợp vào một màn hình cảm ứng phẳng LCD và chủ yếu hoạt động bằng cách chạm vào màn hình thay vì sử dụng một bàn phím vật lý. Nó thường sử dụng một bàn phím ảo trên màn hình, có thể dùng cái bút Stylus hay cây bút kỹ thuật số. I.1. Tiện ích: Sự gọn nhẹ: So với một chiếc máy tính thông thường hay thậm chí là với một chiếc laptop thuộc dòng siêu mỏng nhẹ, một chiếc máy tính bảng vẫn tỏ ra nhẹ nhàng và dễ mang hơn cả. Một số người đã dùng qua các dòng sản phẩm này nhận xét, có những mẫu vẫn còn hơi nặng khi cầm bằng một tay chiếc máy tính bảng để lướt web một chút trong khi đang nằm xem TV thật là thú vị và khi đó sẽ cảm nhận thấy chiếc laptop trở nên cồng kềnh, nặng nề và khởi động chậm chạp. Nếu so sánh với một chiếc smartphone, dù cũng có một tốc độ khởi động khá nhanh (gần như ngay lập tức) nhưng với màn hình vẫn còn khá nhỏ, không đủ để hiển PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 12 - thị đầy đủ một trang web như bình thường thì máy tính bảng thể hiện được tất cả. - Sự hữu dụng: Tuy máy tính bảng với bàn phím cảm ứng không giúp ta làm được nhiều việc liên quan đến soạn thảo nhưng trong công sở, nó lại giúp ta giải quyết một số công việc khá nhanh và thuận tiện. Ví dụ như có thể ngồi cạnh chiếc máy tính và quay sang kiểm tra email, xem lại lịch làm việc chỉ bằng một cái chạm nhẹ và liếc mắt. Trong khi đang ngồi họp, ta có thể ghi lại một số phác thảo cho bài phát biểu, ghi lại một số ý kiến quan trọng hay lập tức tải về máy một tài liệu liên quan đến buổi họp… Với chiếc máy tính bảng này không cần phải lật giở cả đống giấy tờ, tài liệu như trước nữa. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 13 - - Giải trí: Nhờ một màn hình đủ rộng, trọng lượng nhẹ, việc xem phim, xem TV, đọc sách trở nên khá thoải mái. Đây là điều những chiếc smartphone không thể làm được. - Tính tương thích cao: Ngày nay, chúng ta đã khá may mắn khi muốn làm bất cứ điều gì trên máy tính bảng, chắc chắn sẽ có ứng dụng để phục vụ như thích đọc báo và theo dõi tin tức hàng ngày trên khắp thế giới? hay tải một loạt những ứng dụng dành cho tin tức trên các mạng xã hội? Hãy tải ứng dụng… Tất nhiên, trên máy tính làm được nhiều hơn, nhưng máy tính bảng vẫn được nhiều người lựa chọn bởi việc cài đặt một ứng dụng trên đó “dễ như chơi”, không cần phải đánh vật với những “key sản phẩm”, mã đăng ký, dãy số serial… và ngồi cả vài chục phút để chờ quá trình cài đặt. Với máy tính bảng, bạn chỉ cần vài giây. - Tiết kiệm năng lượng: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 14 - Hầu hết những chiếc laptop chỉ hoạt động được trong khoảng từ 2,5 đến 3 giờ bằng nguồn pin. Đa số những chiếc smartphone hiện đại chỉ có thể sử dụng được 1 ngày bằng pin với điều kiện hạn chế, thậm chí còn tệ hơn khi có những mẫu smartphone phải cần được sạc pin 2 lần/ngày. Nhưng với máy tính bảng, có thể làm việc, giải trí trọn vẹn cả một ngày trên đó mà không phải lo lắng chuyện hết pin. I.2. Nhược điểm: - Lưu trữ: Máy tính bảng lưu trữ nhỏ hơn Desktop và Laptop. Khả năng lưu trữ tối đa của máy tính bảng khoảng 16GB đến 23GB trong khi máy tính khác có khả năng lưu trữ hàng trăm Gigabytes. Thêm vào đó máy tính bảng không hổ trợ ổ đĩa CD/DVD, hay HDD ngoài, USB. - Chưa tiện cho di động: Máy tính bảng không phải là thiết bị di động hoàn hảo như bạn tưởng. Bạn không thể đơn giản nhét nó trong túi quần như với một chiếc smartphone. Dĩ nhiên bạn có thể cầm máy trên tay như cầm một cuốn sách, nhưng như thế thì quá vướng víu, và có thể sẽ khiến bạn để quên đâu đó khi đặt nó xuống. Hoặc tệ hơn, bạn có thể đánh rơi máy, và thế là xong, mọi thứ tan tành. Nếu bạn dùng túi để mang theo máy thường xuyên bên mình, vậy thì có khác gì mang theo máy tính xách tay. MTXT lớn hơn chút ít, nhưng không nhiều lắm, trong khi năng lực xử lý cho công việc lại mạnh hơn nhiều. Nhỏ hơn thì sao? máy tính bảng 7-inch tiện cho di động hơn nhiều so với iPad hay các máy tính bảng phổ biến khác như Motorola Xoom hay Samsung Galaxy Tab 10.1. Lấy ví dụ, bạn có thể nhét BlackBerry PlayBook hay Galaxy Tab 7-inch vừa túi quần phía sau, đó là một cách mang theo bên mình khá tiện, tất nhiên túi quần sau phải đủ lớn. Nhưng như thế sẽ bất tiện cho việc ngồi xuống. Bởi muốn ngồi bạn sẽ phải rút máy ra, chưa kể là rút ra đút vào nhiều sẽ có thể làm trầy xước vỏ máy. Hình ảnh lôi cuốn bạn không thể chối cãi là việc cầm máy tính bảng một tay và dùng mọi nơi, với mọi tư thế đều thuận tiện hơn so với MTXT, và xem thoải mái với màn hình lớn hơn nhiều so với smartphone. Nhưng sau một thời gian dùng, bạn sẽ thấy, mỗi khi ra ngoài, với một chiếc smartphone gọn nhẹ sẽ hiệu quả hơn so với lợi thế có được từ màn hình lớn hơn của máy tính bảng. Bạn cũng có thể đem theo 2 smartphone (trong hai túi quần), và bạn sẽ không cần phải lấy ra nếu bạn không muốn. - Chỉ là thiết bị di động bổ sung: Máy tính bảng có thể luôn “kè kè” bên bạn, nhưng lại không thể thay thế hẳn cho một thiết bị di động nào của bạn. Bạn vẫn sử dụng smartphone và máy tính truyền thống (MTXT và máy để bàn) như trước đây, khi bạn chưa có máy tính bảng. Điều đó không phải để nói rằng máy tính bảng không thể giúp bạn hoàn thành công việc tốt hơn MTXT, máy tính để bàn, hay smartphone. Lấy ví PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 15 - dụ, Galaxy Tab 10.1 thật tuyệt khi bạn vừa uể oải ngả lưng trên ghế bành vừa lướt web đồng thời với nghe nhạc; nó tiện dụng hơn nhiều so với MTXT, nhất là khi dùng lâu, vì bạn có thể cầm một tay, và dùng (ngón) tay còn lại để xem hết trang (web) này sang trang khác. Và màn hình lớn hơn trên máy tính bảng giúp bạn trải nghiệm với các trang web thoải mái hơn so với màn hình bé nhỏ của smartphone. Nhưng nếu bạn phải lựa chọn một thiết bị sử dụng khi đi ra ngoài, chắc hẳn chiếc smartphone vẫn được ưu ái hơn, vì nhỏ gọn tiện cho di chuyển, và hơn nữa còn dùng để gọi điện thoại và làm mọi thứ mà máy tính bảng có thể làm, trên một màn hình nhỏ hơn. Nếu phải chọn chỉ một công cụ làm việc khi ngồi ở đâu đó trong khoảng thời gian dài, chắc là bạn sẽ muốn một chiếc MTXT vì có bàn phím vật lý lớn dễ sử dụng, màn hình cũng lớn hơn và có nhiều ứng dụng tốt hơn cho công việc. Điều đó sẽ át đi ý muốn vừa ngả người trên ghế bành vừa lướt web với máy tính bảng. MTXT giúp bạn làm việc hiệu quả hơn. Dù rằng trong một số trường hợp, máy tính bảng tiện cho bạn hơn, nhưng nhìn chung lại thì không phải là quá nhiều. - Trình duyệt hạn chế: Trình duyệt trên máy tính bảng hiện vẫn chưa sánh được với trình duyệt cho máy tính để bàn, đó là lý do vì sao bạn vẫn thích dùng MTXT để lướt web hơn. Trong môi trường làm việc di động, bạn vẫn có thể dùng smartphone để lướt web, và chúng tiện mang theo hơn, trong khi trải nghiệm cũng tương tự như với máy tính bảng trên một màn hình nhỏ hơn. Riêng iPad không hỗ trợ Flash, nên nếu dùng iPad, việc lướt web đôi khi sẽ khiến bạn không hài lòng như duyệt web trên máy tính nói chung, hay khi so với các máy tính bảng khác, như Motorola Xoom, Samsung Galaxy Tab 10.1 và BlackBerry PlayBook. Nhưng kể cả các máy tính bảng hỗ trợ Flash vẫn có những hạn chế vì nhiều trang phổ biến nhận diện trình duyệt của chúng như là trình duyệt di động hoặc không hỗ trợ đầy đủ các HĐH di động cụ thể. Lấy ví dụ, cả hai trình duyệt Webkit của BlackBerry Tablet OS và Android 3.1 Chrome hoàn toàn hỗ trợ Flash và chúng có thể phát video trực tuyến với trang Hulu.com, nhưng trang này chặn trình phát trên các máy tính bảng BlackBerry và Android. Như vậy, với MTXT bạn có thể xem video trên Hulu.com, nhưng lại bất lực với máy tính bảng. Điều tương tự cũng xảy ra với trang Netflix.com. Việc thiếu Hulu hay Netflix khiến bạn bị giảm hứng thú phần nào với giải trí trực tuyến. - Thiếu độ bền: Máy tính bảng dễ bị tổn thương trong khi đang hoạt động. iPad của Apple là hiện thân của máy tính bảng tân tiến, đó thực chất là một tác phẩm nghệ thuật, bóng bẩy, có kiểu dáng đẹp và cực kỳ ấn tượng, và đó là riêng phần cứng. Phần mềm của iPad thậm chí còn có vẻ “xịn” hơn. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 16 - Nhưng iPad rất mỏng manh. Đó là sự thật, dù phần lớn người dùng iPad sẽ tròn mắt khi nghe nói tới điều này. Màn hình của chiếc iPad quí giá của bạn sẽ vỡ tan nếu bạn làm rơi máy. Các máy tính bảng khác tất nhiên cũng có số phận tương tự nếu bạn bất cẩn. Thậm chí BlackBerry PlayBook, một trong những máy tính bảng có độ bền cao trên thị trường hiện nay, cũng sẽ bị vỡ màn hình nếu bị rơi vài lần. - Có điều này là do: Tất cả các máy tính bảng đều dùng một tấm kính mỏng hoặc chất gì đó kiểu như kính. Và kính thì đương nhiên là dễ vỡ. Dĩ nhiên smartphone và MTXT cũng có thể vỡ. Nhưng MTXT tương đối đảm bảo về độ bền, chúng thường được gập lại khi không sử dụng, nên màn hình được bảo vệ tốt hơn. Màn hình smartphone nhỏ hơn nên khó vỡ hơn. Tuy nhiên, nếu quan điểm của bạn là thiết bị cầm tay trước hết phải có hình thức trông bắt mắt, còn chức năng xếp hàng thứ hai, thì nhiều khả năng bạn sẽ hướng đến sản phẩm Apple. Mỗi loại máy tính bảng có chất lượng khác nhau, và có một số vỏ máy (case) tốt giúp bảo vệ máy tính bảng của bạn, cho dù là của nhà sản xuất hay model nào. Nhưng thực tế là các máy tính bảng tân tiến rất dễ bị hỏng, và chính điều đó khiến chúng không thực sự là công cụ hữu hiệu cho làm việc hay giải trí di động. II. Lịch sử máy tính bảng Những mốc sự kiện đáng nhớ trong quá trình phát triển của máy tính bảng: II.1. Dynabook (1986): Ý tưởng về máy tính bảng từng xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ trước khi Alan Key và trung tâm nghiên cứu của Xeror xây dựng ý tưởng về Dynabook, là một thiết bị cầm tay mà đến trẻ em cũng có thể dễ dàng truy cập các thông tin đã được số hóa trên đó. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 17 - Dynabook được mô tả như một sự kết hợp giữa giấy, viết chì, tẩy, máy đánh chữ và nhạc cụ.Tuy nhiên, với sự hạn chế về công nghệ, thiết bị và phần mềm vào thời điểm bấy giờ đã khiến Dynabook vẫn chỉ dừng ở mức độ ý tưởng. II.2. GRiDPad (1989): Được thiết kế và xây dựng bởi tập đoàn công nghệ GRiD Systems Corporation, mẫu máy tính bảng này sử dụng nền tảng hệ điều hành MS-DOS của Microsoft, hỗ trợ màn hình công nghệ monochrome đơn sắc 10-inch và có pin với 3 giờ sử dụng. GRiDPad được đánh giá là đã có sáng tạo trong thiết kế máy tính laptop. Tuy nhiên, giá thành cao là một trong những nguyên do khiến sản phẩm không thể “sống thọ”. Nếu cho rằng iPad có giá quá cao, thì vẫn chưa là gì so với GRiDPad, với mức giá 2,370 USD. II.3. Tandy Zoomer (1992) Sau sự thất bại của GRiDPad, Jeff Hawkins, một trong những kỹ sư tham gia thiết kế GriDPad đã có ý ưởng xây dựng một mẫu máy tính bảng mới với kích cỡ gọn nhẹ hơn. Hawkins gia nhập hãng Palm Computing rồi kết hợp với Tandy và Casio để cho ra mắt thiết bị cầm tay, với màn hình cảm ứng mang tên Zommer. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 18 - Tuy được đánh giá cao nhưng giá thành vẫn là một trong những trở ngại để Tandy Zoomer trở nên phổ biến. II.4. Apple Newton MassagePad (1993) Đây là sản phẩm đầu tiên đánh dấu sự gia nhập của Apple vào thị trường máy tính bảng. Newton MassagePad được trang bị vi xử lý ARM 610 tốc độ 20MHz, 640KB dung lượng RAM và màn hình cảm ứng đơn sắc độ phân giải 320x240. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 19 - Nhiều người vào thời điểm bấy giờ đã nhận định sản phẩm này của Apple là tiên phong và đi trước thời đại. II.5. Microsoft Tablet PC (2000) Ý tưởng về chiếc máy tính cá nhân di động được Bill Gates đề xuất trong buổi diễn thuyết của công tại hội chợ công nghệ Comdex năm 2000. “Tablet là một chiếc PC mà không có giới hạn nào. Trong vòng 5 năm tới, tôi cho rằng Tablet sẽ trở thành mẫu PC bán chạy nhất trên thị trường Mỹ” – Bill Gates tuyên bố trong bài phát biểu. Sau đó, các hãng sản xuất đã sử dụng Windows XP làm nền tảng để xây dựng và phát triển ý tưởng Microsoft Tablet PC. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 20 - Thực tế đúng như dự đoán của Bill Gates, tuy nhiên, tablet đã trở nên thông dụng trên toàn cầu, nhờ vào iPad của đối thủ Apple, chứ không phải các mẫu máy tính bảng sử dụng hệ điều hành Windows của Microsoft. II.6. Compad TC1000 (2003) Sản phẩm này của Compad đã khiến giới công nghệ tin rằng thời điểm của máy tính bảng đã đến, với thiết kế nhỏ gọn đẹp mắt, màn hình cảm ứng 10,4-inch và lớp vỏ tráng bạc… Thành công về thiết nhưng lại thất bại về hiệu suất, Compad TC1000 được đánh giá chỉ là sản phẩm để… duyệt web, và không đủ sức để đáp ứng những yêu cầu của công việc đã khiến Compad TC1000 không thành công như đã được kỳ vọng. II.7. Amazon Kindle (2007) Trong khi giới công nghệ đang trông chờ 1 mẫu sản phẩm máy tính bảng với các tính năng mạnh mẽ không thua kém gì máy tính cá nhân, thì Amazon lại đi ngược sự trông đợi này khi cho ra mắt Kindle. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 21 - Với tính năng đọc sách ebooks không hơn không kém, nhưng thật bất ngờ khi Kindle lại trở nên một trong những sản phẩm bán chạy nhất của Amazon. Nối tiếp thành công, hãng tiếp tục tung ra những thế hệ 2, 3 của sản phẩm. Các ứng dụng của Kindle cũng lần lượt xuất hiện trên các nền tảng khác như iPhone, Android, BlackBerry, Windwos Phone 7, Mac và PC… II.8. Apple iPad (2010) Apple trình làng iPad vào tháng 4/2010 với màn hình 9,7-inch, pin cho thời lượng sử dụng lên đến 10 giờ, vi xử lý A4 do chính Apple thiết kế tốc độ 1GHz, cùng với thư viện ứng dụng khổng lồ dành cho sản phẩm. Vẫn còn nhiều khuyết điểm như không hỗ trợ Flash, không có camera, không hỗ trợ thẻ nhớ mở rộng hay vẫn giữ tỷ lệ màn hình 4:3…, song iPad vẫn tạo nên cơn sốt thực sự trên toàn cầu. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 22 - Dù không phải là sản phẩm đầu tiên của thị trường máy tính bảng, nhưng iPad thực sự là người tiên phong và tạo nên cuộc đua nóng bỏng trên phân khúc thị trường này. Sau sự ra mắt của iPad, dường như mục tiêu của các hãng công nghệ khác đó là đánh bại iPad, và hàng loạt các mẫu máy tính bảng mới được ra mắt, khiến thị trường máy tính bảng trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết. II.9. Motorola Xoom (2011) Với mục tiêu “đánh bại iPad”, máy tính bảng Xoom là một trong những sản phẩm được đặt nhiều kỳ vọng nhất. Trang bị cấu hình “khủng”, vi xử lý 2 nhân tốc độ 1GHz, màn hình 10-inch (1280x800), 1GB bộ nhớ RAM… và trang bị đầy đủ để khỏa lấp những khiếm khuyết của iPad, như hỗ trợ Flash, camera trước và sau, hỗ trợ thẻ nhớ gắn ngoài… Đặc biệt, đây là mẫu máy tính bảng đầu tiên trên thế giới được trang bị hệ điều hành Android 3.0, là hệ điều hàng được Google tối ưu cho máy tính bảng, Xoom đang rất được kỳ vọng để trở thành đối thủ xứng tầm với iPad. II.10. iPad 2 (2011) Cuộc chiến trên thị trường máy tính bảng vẫn nóng lên từng ngày với những sản phẩm mới, được trang bị những công nghệ tiên tiến hơn, thiết kế đẹp mắt hơn và cấu hình ngày càng “khủng” hơn. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 23 - Mọi thắc mắc về iPad 2 sẽ được giải đáp vào ngày 2/3 tới đây Cũng như iPod tạo ra xu hướng máy nghe nhạc, iPhone tạo ra xu hướng smartphone và iPad tạo ra xu hướng của máy tính bảng, với sự ra mắt của iPad 2 vào ngày 2/3 tới đây, giới công nghệ đang nóng lòng chờ đợi những xu hướng mới được tạo ra từ phía Apple, và chờ xem Apple sẽ làm gì để đánh bại các đối thủ đang rất hừng hực khí thế để đánh bại mình. III. Máy tính bảng iPad: Apple Inc. là tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ có trụ sở chính đặt tại Silicon Valley ở San Francisco, bang California. Apple được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1976 dưới tên Apple Computer, Inc. bởi Steve Jobs, Steve Wozniak và Ronald Wayne, và đổi tên vào đầu năm 2007. Với lượng sản phẩm bán ra toàn cầu hàng năm là 13,9 tỷ đổ la Mỹ (2005), và có 14.800 nhân viên ở nhiều quốc gia, sản phẩm là máy tính cá nhân, phần mềm, phần cứng, thiết bị nghe nhạc và nhiều thiết bị đa phương tiện khác. Sản phẩm nổi tiếng nhất là Apple Macintosh, iPod nghe nhạc, chương trình nghe nhạc iTunes, đặc biệt là điện thoại iPhone và máy tính bảng iPad. Nơi bán hàng và dịch vụ chủ yếu là Mỹ, Canada, Nhật Bản và Anh. Theo số liệu khảo sát đầu năm 2012 của IDC, Apple đã trở thành hãng điện thoại lớn thứ 3 thế giới, chỉ sau Nokia và Samsung. Trước khi cho ra đời máy tính bảng iPad được nhiều người dùng trên thế giới hiện nay, Apple trước đó đã cho ra đời sản phẩm máy tính bảng đầu tien MessagePad 100 chạy trên nền Newton, bộ vi xử lý PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 24 - ARM6 cùng với Acorn Computers và được giới thiệu vào năm 1993. Sau đó Apple đã tung ra nhiều máy tính bảng dựa trên nền Newton (MessagePad 100, MessagePad 110, MessagePad 120, MessagePad 130, Message 2000, MessagePad 2100) nhưng sau đó vì nhiều lý do khác nhau Apple đã ngừng sản xuất vào năm 1998. III.1. iPad 2010 Sản phẩm tablet này của Apple chính thức ra mắt lúc 12 giờ trưa (giờ địa phương) ngày 27/1 tại San Francisco (Mỹ). Steve Jobs, Tổng giám đốc Apple, cho biết thiết bị mang tên iPad, sử dụng màn hình cảm ứng đa điểm và có khả năng lướt web, gửi e-mail, xem hình ảnh, video, chơi game... tốt hơn bất kỳ smartphone nào đang được bán trên thị trường. "iPad là sự kết hợp giữa iPhone và máy tính xách tay nhưng hấp dẫn hơn nhờ yếu tố mỏng và màn hình tiện dung". Tablet này mỏng 1,25 cm, màn hình gương 9,7 inch độ phân giải 1.024 x 768 với đèn nền LED và công nghệ IPS. Phiên bản Wi-Fi nặng 0,68 kg còn 3G là 0,73 kg. iPad có thời lượng pin dài, có thể hoạt động liên tục 10 giờ hoặc một tháng ở chế độ standby. Đây cũng là thiết bị đầu tiên dùng chip A4 1 GHz của Apple thay vì bộ vi xử lý của nhà sản xuất thứ ba. Sản phẩm chạy hệ điều hành tương tự iPhone và iPod Touch nên người dùng có thể cài các ứng dụng quen thuộc và đồng bộ hóa dữ liệu với PC hoặc máy Mac. iPad được chia làm hai loại: hỗ trợ Wi-Fi và Wi-Fi + 3G, dung lượng bộ nhớ lần lượt 16 GB, 32 GB và 64 GB. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 25 - Nguyên tắc sáng tạo:  Nguyên tắc kết hợp: iPad là sự kết hợp giữa iPhone và Laptop, những tính năng đơn giản của iPhone và Laptop đều chứa đựng trong iPad. Vì vậy iPad trong rất giống một Laptop thu nhỏ nhưng có nhiều chức năng khác (nghe nhạc, xem phim, đọc sách…) của iPhone.  Nguyên tắc vạn năng: Với sự kết hợp một số chức năng giữa iPhone và Laptop, giúp cho người dùng vừa có thể làm việc như Laptop, vừa có thể sử dụng iTunes để nghe nhạc.  Nguyên tắc chứa trong: Một bàn phím ảo nằm trong iPad giống cho người dung tiện dụng hơn rất nhiều, không cồng kềnh, dễ sử dụng, bạn chỉ cần mang chiếc iPad chứ không cần mang bàn phím. Khi dùng bạn chỉ cần dùng tay để điều khiển, với màn hình nhiều điểm chạm rất tiện cho bạn thao tác dễ dàng và làm nhiều việc cùng một lúc.  Nguyên tắc sao chép: Hệ điều hành của iPad (iOS) so với iPod, iPhone đều chung một core. Chính vì vậy người dung iPod, iPhone đều dễ dàng sử dụng iPad.  Nguyên tắc linh động: Sản phẩm iPad hỗ trợ 2 loại: Wi-fi, Wi-fi + 3G và có dung lượng bộ nhớ lần lượt: 16GB, 32GB, 64GB. Như vậy iPad sẽ có 6 loại khác nhau với giá tiền khác nhau, tạo sự đa dạng sản phẩm sẽ có nhiều sự chọn lựa cho người tiêu dùng. III.2. Apple iPad 2 Sản phẩm đáng gờm nhất trên thị trường máy tính bảng cuối cùng cũng chính thức ra mắt lúc 10 giờ sáng (giờ địa phương) ngày 2/3 tại San Francisco (Mỹ). Tablet này không chỉ được người hâm mộ mong chờ mà cả các đối thủ trong ngành công nghiệp máy tính cũng sốt sắng muốn xem Apple sẽ mang đến thiết bị như thế nào, có đè bẹp sản phẩm mà họ từng công bố tại triển lãm CES và Mobile World Congress hay không. iPad 2 có 2 màu đen và trắng với thiết kế có nhiều điểm khác biệt. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 26 - Jobs đã đưa ra câu trả lời chắc chắn rằng "có" bởi Apple đã thỏa mong ước của người sử dụng khi nâng cấp máy tính bảng với nhiều tính năng được kỳ vọng trước đó như chip lõi kép A5 với tốc độ nhanh gấp 2 lần thế hệ cũ và đồ họa được tăng tốc gấp 9 lần nhưng vẫn giữ nguyên mức độ tiêu thụ điện năng. iPad 2 cũng mỏng hơn 33% so với thế hệ đầu, tức giảm từ 13,4 mm xuống chỉ còn 8,8 mm, trọng lượng 0,6 kg và tích hợp con quay hồi chuyển (gyroscope) như trong iPhone và iPod Touch. Apple cũng bổ sung cả camera phía sau (quay video HD 720p) và phía trước (VGA) cùng ứng dụng hội thoại video Facetime và tạo hiệu ứng hình ảnh Photo Booth. Điểm đáng thất vọng là tablet thế hệ hai vẫn giữ nguyên kích cỡ màn hình 9,7 inch. Dù sử dụng pin mỏng hơn,iPad 2 vẫn có khả năng hoạt động liên tục 10 tiếng và thời gian chờ hơn 1 tháng. Sản phẩm được trang bị cáp HDMI hỗ trợ xuất video 1080p và bộ vỏ Smart Covers. Ngoài ra, Apple cũng xây dựng 2 ứng dụng mới là iMovie cho phép chỉnh sửa video với hơn 50 hiệu ứng âm thanh khác nhau và GarageBand biến iPad thành nhạc cụ. Ứng dụng iMovie cho iPad iPad 2 sử dụng hệ điều hành iOS 4.3, có hai màu đen hoặc trắng và được phân phối trong cả 2 mạng AT&T và Verizon (Mỹ) ngay trong tuần tới (11/3) trước khi xuất hiện ở 26 quốc gia khác từ 25/3. So sánh giữa iPad 2010 và iPad 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 27 - iPad iPad 2 Màn hình 9,7 inch IPS LCD đèn nền LED 1.024 x 768 9,7 inch IPS LCD đèn nền LED 1.024 x 768 Vi xử lý Apple A4 1 GHz Apple A5 lõi kép 1 GHz Đồ họa PowerVR SGX 535 ? Bộ nhớ RAM 256 MB ? Dung lượng 16 - 64 GB 16 - 64 GB Camera phía trước Không VGA Camera phía sau Không 720p Mạng di động EDGE/HSPA EDGE/HSPA/CDMA/EV-DO Rev. A Wi-Fi 802.11 a/b/g/n 802.11 a/b/g/n Bluetooth 2.1 + EDR 2.1 + EDR Gia tốc kế 3 trục 3 trục Con quay hồi chuyển Không 3 trục Độ mỏng 13,4 mm 8,8 mm Trọng lượng 680 g (Wi-Fi) 730 g (Wi-Fi + 3G) 600 g (Wi-Fi) 607 g (Veziron) 613 g (AT&T) Nguyên tắc sáng tạo:  Nguyên tắc sao chép: Hệ điều hành của iPad 2 với iPad 2010 đều là các version của iOS.  Nguyên tắc linh động: Apple đã cho ra sản phẩm iPad2 với 2 màu trắng và đen, những ai thích sự sang trọng thì chọn màu trắng, còn những ai thích lịch sự thì chọn màu đen.  Nguyên tắc kết hợp: Với iPad 2, bạn có thể sử dụng iMove cho phép chỉnh sửa video với hơn 50 hiệu ứng âm thanh khác nhau và GarageBand biến iPad thành nhạc cụ.  Nguyên tắc dự phòng: iPad 2 sử dụng chip lõi kép A5 với tốc độ nhanh gấp 2 lần thế hệ iPad 2010. Mỗi lõi sẽ là dự phòng cho lõi kia để tránh trường hợp lõi kia bị quá tải. III.3. The New iPad (3): Buổi ra mắt sản phẩm này đã được rất nhiều người hâm mộ theo dõi tại một sự kiện diễn ra ở Trung tâm nghệ thuật Yerba Buena ( PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 28 - Mỹ), vào lúc 1 giờ sáng nay (8.3, giờ VN). Màn hình Retina siêu nét - độ phân giải 2048 x 1536 pixel Màn hình Retina chất lượng cao với độ phân giải lên tới 2048 x 1536 pixel, tương đương với 3,1 triệu điểm ảnh sẽ được hiển thị trên một màn hình 9,7 inch. iPad mới có kích cỡ vật lý giữ nguyên so với các model tiền nhiệm, cùng kiểu dáng và màu sắc (trắng hoặc đen). Nhưng với việc nhấn mạnh đến màn hình HDTV thông thường ở PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 29 - nhà bạn cũng chỉ có 1920 x 1080 pixel, có thể nói iPad thế hệ mới còn trội hơn hẳn về số điểm ảnh cũng như mật độ điểm ảnh. Chip A5X - nhanh gấp 4 lần iPad 2 Vi xử lý A5X được Apple gọi là một sự “cải tiến rõ rệt”, không chỉ là so với dòng vi xử lý lõi kép A5 từng được dùng trong iPad 2, mà ngay cả với vi xử lý lõi tứ Nvidia Tegra 3 thời thượng, đang được rất nhiều tablet Android lựa chọn. Apple tuyên bố với bốn lõi đồ họa tích hợp, A5X sẽ có hiệu suất đồ họa cao gấp 4 lần so với Nvidia Tegra 3 và cao gấp đôi so với chip A5. Tất nhiên, thông tin này chỉ có thể chứng thực khi ta đặt cả ba thiết bị cạnh nhau để so sánh. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 30 - iSight Camera - Chụp hình 5 MPX Ở mặt sau của iPad thế hệ thứ ba là một camera iSight mới. Có thể gọi đây là bước tiến đáng kể so với độ phân giải “khiêm tốn” 1 chấm mà người dùng iPad 2 đang sở hữu. iSight sở hữu bộ cảm biến hình ảnh 5 megapixel với ống kính 5 thành phần, bộ lọc hồng ngoại lai và một ISP riêng do Apple tự thiết kế. Về cơ bản, cấu hình này không thực sự tốt như của iPhone 4S nhưng máy ảnh mới của iPad giờ đây đã có thể tự động lấy nét, chỉnh trắng và nhận dạng được khuôn mặt. Ngoài ra, nó còn có thể quay được video 1080p với công cụ ổn định hình ảnh, chống nhòe và giảm tạp âm tích hợp. Phần mềm soạn chính tả bằng giọng nói Voice Dictation iPad mới nhất sẽ có khả năng chép lại những gì bạn nói – ngay khi bạn đang nói ra nhờ công nghệ này. Bạn sẽ có thể “đọc – chép chính tả” bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau như tiếng Anh, Pháp, Đức và Nhật Bản. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 31 - So sánh giữa iPad, iPad 2 và New iPad iPad iPad 2 New iPad (3) Màn hình 1.024x768 pixels 1.024x768 pixels 2.048x1.536 pixels Độ mỏng 13,4 mm 8,8 mm 9,4 mm Trọng lượng 680 g (Wi-Fi) 730 g (Wi-Fi + 3G) 600 g (Wi-Fi) 607 g (Veziron) 613 g (AT&T) 1.33 pounds Bộ vi xử lý A4 1GHz A5 1GHz (dual-core) A5X (dual-core, w/ quad-core graphics) Front camera N/A VGA VGA Rear camera N/A 0.7 megapixel/720p 5 megapixels/1080p Stabilization N/A No Yes Face detection N/A No Yes FaceTime No Yes Yes Siri No No Dictation only Gestures* Yes Yes Yes Cellular 3G (AT&T) 3G (Verizon, AT&T) 4G (Verizon, AT&T) Video out Limited HD mirroring HD mirroring Bluetooth 2.1+EDR 2.1+EDR 4.0 Nguyên tắc sáng tạo:  Nguyên tắc sao chép: Hệ điều hành của New iPad với iPad 2010 và iPad 2 đều là các version của iOS.  Nguyên tắc kết hợp: New iPad được trang bị thêm máy ảnh công nghệ mới (Backside illumination) có độ phân giải 5 “chấm” và hổ trợ quay phim Full HD có độ phân giải cao (1080 p). Thêm vào đó New iPad cũng được trang bị công nghệ 4GLTE có thể hoạt động một số nhà mạng như AT&T, Verizon, Rogers, Bell và Telus. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 32 - KẾT LUẬN Qua bài tìm hiểu này đã cho em thấy giá trị vô hình to lớn của 40 Nguyên tắc sáng tạo mà Genrich Altshuller đúc kết ra, chính những nguyên tắc này đã giúp cho con người chúng ta có những hướng để giải quyết vấn đề từ đơn giản đến phức tạp. Ngày nay khi mà với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thế giới trở nên bình đẳng hơn, các biên giới quốc gia chỉ còn giá trị về địa lý thì cơ hội thành công là rất rõ rệt với tất cả mọi người. Do đó việc nắm vững 40 phương pháp sáng tạo có thể coi như là chìa khoá để mở cánh cửa thành công. Chỉ cẩn giải quyết được một vấn đề nào đó cũng có thể làm nên cuộc cách mạng công nghệ mới. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 33 - Tài liệu tham khảo 1. Bài giảng môn học “Phương pháp nhiên cứu khoa học trong tin học” . Giảng viên : GS.TSKH Hoàng Văn Kiếm Chương trình đào tạo thac sĩ CNTT qua mạng. Trung tâm phát triển CNTT ĐH Quốc gia TP.HCM - 2005. 2. Giải một bài toán trên máy tính như thế nào ?( tập 1, 2, 3). GS. TSKH Hoàng Kiếm. Nhà xuất bản giáo dục – 2003. 3. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học . Vũ Cao Đàm. Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật – 1999. 4. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học . Phạm Viết Vượng. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội – 2000. 5. Phương pháp luận sáng tạo khoa học – kỹ thuật. Phan Dũng. Trung tâm sáng tạo khoa học – kỹ thuật. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM – 2002. 6. Các Thủ Thuật (Nguyên Tắc) Sáng Tạo Cơ Bản - Giải Quyết Vấn Đề Và Ra Quyết Định Phan Dũng Nhà xuất bản Trẻ – 2010 7. Website tham khảo: a. b. c. d. e. f.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfch1101070_6578.pdf