MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU Tư VÀ CÁC QUỸ ĐẦU Tư CHỈ SỐ 2
1.1 Quỹ đầu tư và mô hình hoạt động của quỹ đầu tư . 2
1.1.1 Khái niệm quỹ đầu tư . 2
1.1.2 Lịch sử hình thành và sự phát triển của quỹ đầu tư 2
1.1.3 Phân loại quỹ đầu tư . 3
1.1.3.1 Phân loại theo chủ thể đầu tư . 3
a. Quỹ đầu tư tư nhân . 4
b. Quỹ đầu tư tập thể 4
1.1.3.2 Phân loại theo đối tượng đầu tư 4
a. Quỹ đầu tư cổ phiếu 4
b. Quỹ đầu tư trái phiếu và thu nhập 5
c. Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ . 6
d. Một số quỹ khác 6
1.1.3.3 Phân loại theo cơ cấu huy động vốn . 7
a. Quỹ đầu tư dạng đóng 7
b. Quỹ đầu tư dạng mở . 7
c. Một số dạng khác 7
1.1.3.4 Phân loại theo cơ chế quản lý quỹ 8
a. Mô hình công ty . 8
b. Mô hình tín thác 9
1.1.3.5 Phân loại quỹ đầu tư theo luật chứng khoán Việt Nam . 9
a. Quỹ đại chúng 9
b. Thành lập quỹ thành viên . 13
1.1.4 Mô hình tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư 13
1.1.4.1 Mô hình công ty 14
1.1.4.2 Mô hình tín thác . 16
1.1.5 Hoạt động của quỹ đầu tư 16
1.1.5.1 Huy động vốn . 16
1.1.5.2 Hoạt động đầu tư . 17
1.1.5.3 Bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ 18
1.1.5.4 Định giá, phát hành và mua lại chứng chỉ . 18
1.1.5.5 Cung cấp thông tin cho NĐT 18
1.1.5.6 Kênh phân phối 18
1.2 Quỹ đầu tư chỉ số: 19
1.2.1 Khái niệm: 19
1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển . 20
1.2.3 Phân loại . 22
1.2.3.1 Quỹ đầu tư chỉ số theo chỉ số chứng khoán (Index ETF) . 22
1.2.3.2 Quỹ đầu tư chỉ số theo ngành hoặc các loại hàng hóa (Commodity
ETF) 23
a. Quỹ đầu tư chỉ số theo ngành nông nghiệp (Agricultural ETF) . 24
b. Quỹ đầu tư chỉ số theo giá năng lượng (Energy commodity ETF) . 24
c. Quỹ đầu tư chỉ số theo ngành công nghiệp (Industrial commodity
ETF) . 25
d. Quỹ đầu tư chỉ số theo các kim loại quý (Precious mental ETF) . 26
1.2.3.3 Quỹ đầu tư chỉ số trái phiếu (Bond ETF) 27
1.2.3.4 Quỹ đầu tư chỉ số thị trường tiền tệ (Currency ETF) 28
1.2.3.5 Quỹ đầu tư chỉ số được quản lý chủ động (Actively managed ETF) 29
1.2.3.6 Quỹ đầu tư chỉ số có sử dụng đòn bẩy và quỹ đầu tư chỉ số mua bán
khống (Leveraged ETF and short ETF) 30
a. Quỹ đầu tư chỉ số mua bán khống . 30
b. Quỹ đầu tư chỉ số có sử dụng đòn bẩy 30
1.2.4 So sánh quỹ đầu tư chỉ số và quỹ hỗ tương 31
Chương2: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỸ VÀ HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU
Tư CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM . 33
2.1 Hoạt động của các quỹ đầu tư chỉ số ở Mỹ 33
2.1.1 Cơ sở pháp lý . 33
2.1.2 Tình hình hoạt động các quỹ đầu tư chỉ số ở Mỹ . 33
2.1.2.1 Các chỉ số tiêu biểu trên TTCK Mỹ . 34
a. S&P 500 (SPY) . 34
b. NASDAQ 37
c. DOW JONES . 38
2.1.2.2 Một số quỹ đầu tư chỉ số tiêu biểu trên thị trường Mỹ 39
2.1.3 NYSE Arca - Trung tâm giao dịch của các quỹ đầu tư chỉ số 45
2.1.3.1 Giới thiệu 45
2.1.3.2 Những hoạt động trên NYSE Arca 45
2.2 Hoạt động đầu tư chỉ số ở Việt Nam 46
2.2.1 Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam trong thời
gian qua 46
2.2.1.1 Cách thức đầu tư chỉ số ở Việt Nam 46
2.2.1.2 Thực trạng chỉ số chứng khoán tại Việt Nam . 47
2.2.1.3 Các quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam 47
a. Giới thiệu: các công ty xây dựng chỉ số riêng như SSI với SSI30; Công
ty Dragon Capital với chỉ số DCVN30 Index; Công ty vàng thế giới với chỉ
số VTG-Index . 47
b. ưu điểm và nhược điểm của quỹ đầu tư chỉ số 53
c. Đầu tư chỉ số ở Việt Nam chỉ là một hình thức cá cược 56
d. Các quỹ đầu tư chỉ số chứng khoán Việt Nam niêm yết trên thị trường
nước ngoài (thị trường Mỹ) . 58
2.2.2 Sự khác biệt trong đầu tư chỉ số ở Việt Nam và trên thế giới . 61
Chương 3: NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU Tư
CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM 64
3.1 Định hướng, triển vọng phát triển của nền kinh tế và TTCK Việt Nam trong
thời gian tới . 64
3.1.1 Triển vọng phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới . 64
3.1.2 Định hướng – triển vọng phát triển TTCK Việt Nam . 67
3.1.2.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 67
3.1.2.2 Triển vọng phát triển của TTCK Việt Nam 69
3.2 Nhận định khả năng xây dựng quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam . 72
3.3 Đề xuất mô hình quỹ đầu tư chỉ số phù hợp với TTCK Việt Nam . 77
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
A. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển kinh tế không ngừng của toàn khu vực và trên thế giới, nền
kinh tế Việt Nam đang thay da đổi thịt từng ngày. Việc thành lập và phát triển TTCK là
một thành tựu rất quan trọng đóng góp vào sự thành công của nền kinh tế nước nhà. Tuy
nhiên trong quá trình phát triển TTCK Việt Nam, xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp về các
công cụ đầu tư tài chính cần chính phủ phải có định hướng rõ ràng giúp thị trường phát
triển ổn định. Trong đó, vấn đề về quản lý các quỹ đầu tư đang là vấn đề đang được quan
tâm rộng rãi bởi các NĐT. Chính vì điều đó mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nhận định khả năng xây dựng mô hình quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam”.
B. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu và rút ra các bài học về việc thành lập, quản lý các quỹ đầu tư chỉ số
tại các TTCK lớn trên thế giới, đặc biệt xem xét tại NYSE.
Đồng thời đánh giá thực trạng nền kinh tế Việt Nam nói chung và TTCK nói riêng
nhằm xem xét khả năng thành lập các quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam. Nhận định thực
tiễn cơ sở pháp lý và các điều kiện cần thiết, từ đó đưa ra đề xuất thành lập các quỹ đầu
tư chỉ số tại Việt Nam.
C. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thông tin: dữ liệu thu thập là nguồn dữ liệu thứ cấp, nguồn từ các bài
nghiên cứu của các trường đại học, báo cáo của các quỹ đầu tư chỉ số và các định chế tài
chính lớn trên thế giới, ngoài ra còn tổng hợp các kết quả từ những bài nghiên cứu liên
quan. Bên cạnh đó là nguồn dữ liệu sơ cấp từ hơn 1000 bảng khảo sát thu thập từ các sinh
viên khối ngành tài chính, nhân viên các công ty chứng khoán, quỹ đầu tư và từ các NĐT.
Xử lý thông tin: Dựa trên dữ liệu để phân tích so sánh, mô tả, đánh giá định tính.
D. Đóng góp của đề tài:
Đánh giá triển vọng thành lập và phát triển các quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam.
Đồng thời đề xuất giúp các nhà làm chính sách đưa ra những định hướng phát triển phù
hợp với tình hình thực tiễn nền kinh tế.
Xây dựng gói khuyến nghị thiết lập lộ trình xây dựng các quỹ đầu tư chỉ số tại
Việt Nam trên cơ sở xem xét hoạt động của các quỹ đầu tư chỉ số tại các TTCK lớn trên
thế giới.
E. Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm có 3 chương, thiết kế theo bố cục:
Chương 1: Tổng quan về quỹ đầu tư và các quỹ đầu tư chỉ số. Nghiên cứu chung
về quỹ đầu tư và quỹ đầu tư chỉ số, cách thức phân loại và quá trình hình thành các quỹ
đầu tư chỉ số trên thế giới và tại Việt Nam dưới góc độ lý luận.
Chương 2: Bài học kinh nghiệm từ Mỹ và hoạt động của các quỹ đầu tư chỉ số tại
Việt Nam. Xem xét sự hình thành và phát triển các quỹ đầu tư chỉ số tại TTCK Mỹ trong
mối tương quan với thị trường Việt Nam.
Chương 3: Nhận định khả năng thành lập quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam và đưa ra
nhóm các đề xuất để thực hiện lộ trình xây dựng và phát triển quỹ đầu tư chỉ số trên thị
trường Việt Nam.
F. Hướng phát triển đề tài:
Từ những kết quả đạt được của đề tài, nhóm nghiên cứu đề xuất có thể mở rộng và
phát triển theo các hướng sau:
1. Đánh giá lại và hoàn thiện hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam.
2. Hoàn thiện khung pháp lý giúp quản lý tốt hoạt động của các quỹ đầu tư, đặc biệt
là quỹ đầu tư chỉ số.
3. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển các sản phẩm phái sinh đối với hoạt động
đầu tư chỉ số.
4. Nghiên cứu ứng dụng tâm lý hành vi trong đầu tư chỉ số giúp NĐT hoạch định đầu
tư hiệu quả.
158 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2564 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhận định khả năng xây dựng mô hình quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp (theo quy định tại quy tắc giao dịch 1200).
Phân bổ cho các ETFs thực tế kinh doanh trên cơ sở UTP chỉ ra trong NYSE, và
điều này ủy ban đặc biệt đánh giá hiệu quả tương đối và biện phát xử lý kỷ luật được xem
xét bởi hội đồng. Ngoài ra, đơn vị được yêu cầu phải chứng minh: sự hiểu biết về đặc
điểm kinh doanh của ETFs; chuyên môn trong việc kinh doanh các công cụ phái sinh; có
khả năng và sẵn sàng tham gia vào các hoạt động bảo hiểm rủi ro cho phù hợp; kiến thức
về các thị trường khác, trong đó gồm các ETF được đề nghị; và sẵn sàng cung cấp hỗ trợ
tài chính và các sáng kiến khác có liên quan trao đổi công khai và giáo dục.
Xem luật NYSE 103B, mục IV (tiêu chí phẩn bổ) của chính sách phân bổ và thủ
tục phê duyệt trong luật giao dịch chứng khoán phát hành số 42.746 (ngày 2 tháng 5 năm
2000), 65 FR 30171 (ngày 10 tháng 5 năm 2000) (SR-NYSE- 99-34) để biết chi tiết về
hiệu quả và biện pháp xử lý kỷ luật có sẵn dành cho hội đồng phân bổ. Điều 12 đạo luật,
cũng như SEC nhận được bất kỳ thư từ góp ý gì để đáp ứng với các trưng cầu ý kiến
trong SR-NYSE 2001-07, SR-NYSE 2002-17, SR-NYSE 2003-07, 2004-21 và
NYSE. Điện đàm hội thảo giữa Jeffrey Rosenstrock, luật sư trưởng của NYSE, và
Florence E. Harmon, luật sư đặc biệt cấp cao của phòng quy chế thị trường của SEC,
ngày 6 tháng 5 năm 2005.
Về vấn đề này, kể từ khi thành lập chính sách phân bổ 5913 ETFs đã được giao
dịch trên NYSE. Điều này bao gồm Merrill Lynch, công ty cổ phần giữ biên nhận
(HOLDRs), một loại tín thác cấp chứng nhận, chín loại ngành được chọn do Standard &
Poor's giữ biên nhận (SPDRs), một trong số đó là MidCap SPDR, 29 loại iShares, một
Vanguard Index tham gia vốn cổ phần nhận cổ phiếu, chỉ số Standard & Poor 500 (SPY),
và Công nghiệp Dowjones Diamond (DIA).
Hiện nay, SEC đặc biệt đánh giá các ứng dụng của đơn vị chuyên môn và đạt các
quyết định phân bổ của mình theo đa số. Bất kỳ cuộc bỏ phiếu nào thì quyết định cuối
cùng thuộc về tổng giám đốc của NYSE. NYSE đã xác định rằng do những khía cạnh độc
đáo của một số sản phẩm ETF, nó có thể hữu ích đối với các ủy ban đặc biệt để đáp ứng
các đơn vị chuyên gia được lấy ý kiến trước khi đưa ra một quyết định phân bổ.
2. Căn cứ theo luật định:
NYSE tin rằng đề nghị thay đổi quy tắc của nó là phù hợp với mục 6 (b) của Đạo
Luật, 14 nói chung, và mục 6 (b) (5) của Đạo Luật 15 nói riêng, trong đó nó được thiết
kế để loại bỏ trở ngại đối cơ chế hoàn hảo cho một thị trường tự do và cởi mở và thị
trường thuộc hệ thống quốc gia, và nói chung, để bảo vệ nhà đầu tư và lợi ích công cộng.
B. Tổ chức tự điều chỉnh tuyên bố sự khó khăn về vấn đề cạnh tranh:
NYSE không tin rằng sự thay đổi luật đề nghị sẽ áp đặt gánh nặng về cạnh tranh là
không cần thiết hoặc thích hợp triển khai thực hiện mục đích của đạo luật.
Quỹ tín thác NASDAQ 100 (QQQ) được phân bổ và bắt đầu giao dịch trên NYSE vào
ngày 31 tháng 7 năm 2001, nhưng đến ngày 01 tháng 12 năm 2004, không còn giao dịch
trên NYSE. Các thị trường mới nổi với MSCI iShares (EEM) đã được giao, nhưng đã
không bao giờ được giao dịch trên SEC 14 15 U.S.C. 78f (b).15 15 U.S.C. 78f (b) (5).7.
C. Tổ chức tự điều chỉnh thay đổi luật theo luật định cơ sở của chính sách thay đổi
luật được đề xuất từ phía các thành viên:
NYSE đã không xin được, và không có ý định trưng cầu, ý kiến về luật được đề
nghị cho sự thay đổi này. NYSE đã không nhận được bất kỳ văn bản ý kiến không được
yêu cầu từ các thành viên hoặc các bên quan tâm khác.
III. Ngày có hiệu lực của các quy tắc được đề xuất thay đổi và thời điểm cho SEC
ban hành. Sự thay đổi luật đề nghị đã được nộp của Sở Giao dịch như là một thay đổi
"không gây tranh cãi" quy tắc theo mục 19 (b) (3) (A) của điều 16 và thiết chế 19B-4 (f)
(6), thereunder.17 vì tương lai thay đổi luật đề nghị không: (i) ảnh hưởng đáng kể đến
việc bảo vệ các nhà đầu tư hoặc các lợi ích công cộng; (ii) áp đặt gánh nặng lớn về cạnh
tranh; (iii) có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày nộp đơn của mình, hoặc thời gian ngắn
hơn như SEC có thể chỉ định, nếu phù hợp với việc bảo vệ các nhà đầu tư và lợi ích công
cộng, với điều kiện giao dịch đã được SEC thông báo bằng văn bản về ý định đăng tin đề
xuất thay đổi quy luật, cùng với một mô tả ngắn gọn và văn bản của luật đề nghị thay đổi,
ít nhất là năm ngày làm việc trước ngày nộp đơn của đề nghị thay đổi luật, hoặc thời gian
ngắn hơn là SEC có thể chỉ định, nó trở nên có hiệu lực theo mục 19 (b) (3) (A) của 19B
điều 18 và thiết chế-4 (f) (6), điều luật 19. Theo Quy tắc 19B-4 (f) (6) (iii), một đề xuất
"không gây tranh cãi" thay đổi quy tắc không có tác dụng trong 30 ngày, kể từ ngày nộp
đơn, trừ khi SEC chỉ định một thời gian ngắn hơn.
Ủy ban tin rằng bãi miễn các gia hạn 30 ngày phù hợp với việc bảo vệ các nhà đầu
tư và lợi ích công cộng. Đẩy nhanh ngày có hiệu lực cho phép cho các hoạt động liên tục
của chính sách của NYSE để phân bổ các ETF để giao dịch trên NYSE trên một giao dịch
chưa niêm yết theo quyền ưu đãi cơ sở, hiện nay quy định trong NYSE Rule 103B, mục
VIII trên cơ sở lâu dài mà không bị gián đoạn.
SEC lưu ý rằng nó đã không nhận được bất kỳ ý kiến về những thay đổi quy tắc
trước đó được đề xuất nộp bởi NYSE cho thí điểm này. Vì lý do này, SEC chỉ định thay
đổi luật đề nghị là có hiệu quả và tác dụng khi nộp hồ sơ với SEC. SEC cũng bỏ thời gian
năm ngày trước khi nộp đơn yêu cầu. Như bất kỳ khoảng thời gian nào trong vòng 60
ngày kể từ ngày nộp đơn đề nghị thay đổi luật, ban kiểm tra có thể bãi bỏ những thay đổi
quy luật đó nếu nó xuất hiện những điểm kiến SEC cho rằng hành động đó là cần thiết
hay thích hợp trong các lợi ích công cộng, để bảo vệ các nhà đầu tư thực, hay để thực
hiện mục đích của đạo luật.
Phụ lục 5: Các quy tắc khi đầu tƣ vào quỹ đầu tƣ chỉ số
CÁC QUY TẮC KHI ĐẦU TƢ VÀO QUỸ ĐẦU TƢ CHỈ SỐ
Nguồn: Được viết bởi John A. Thain & Nelson Chain.
Có lẽ bạn đang quan sát bên ngoài các ETF. Bạn đã không nhập cuộc, nhưng bạn
hiện đang suy nghĩ về nó. Hoặc có thể bạn đang trong xu hướng chung của đa số công
chúng đầu tư yêu cầu các ETF mới nhất và lớn nhất. Dù bằng cách nào, ETFs có thể là
một chút bí ẩn gì đó cho bạn. Bạn là người biết làm thế nào để thực hiện các trò chơi
cùng quỹ hỗ tương nhưng các quy tắc để đầu tư thành công ETF là gì? Thực hiện theo
các nguyên lý, và bạn sẽ có một khởi đầu mạnh mẽ trong thế giới ETF.
1. Giữ tập trung. Bạn đang cố gắng để đạt được điều này? Liệu ETF các bạn đang
xem xét có giúp đạt được mục tiêu đó? "Nếu không, tại sao bạn lại tìm hiểu nó? Không
nên để bị phân tâm với những câu chuyện và những ý tưởng mà không đáp ứng mục tiêu
của bạn", ông Robert Jergovic, Giám đốc đầu tư của khoản đầu tư CLS đã nói.
Thu hẹp cơ hội thiết lập danh mục của bạn. "Lựa chọn của bạn là ETFs có sẵn mà
đáp ứng nhu cầu đầu tư cụ thể của bạn?" Jergovic đã hỏi. Bắt đầu xây dựng danh mục
đầu tư của bạn bằng cách xem xét kế hoạch dài hạn tài chính của bạn - đó là những gì nên
phân bổ tài sản mà bạn quyết định. Mục tiêu của mình, điều quan trọng của cuộc sống, và
những cân nhắc khác giúp bạn xác định danh mục bạn cần phải đầu tư - cổ phiếu, trái
phiếu, hàng hóa, bất động sản, v.v… - và với tỷ lệ như thế nào. Bạn có thể sử dụng ETFs
để hoàn thành danh mục của mình, Jerry Miccolis, Giám đốc đầu tư của Brinton Eaton đã
chia sẻ.
2. Xác định mục tiêu đa dạng hóa của bạn. Đa dạng hóa có nghĩa là thực hiện
nhiều lựa chọn hơn đối với các loại tài sản khác nhau để đầu tư vào "Nó có nghĩa là đa
dạng hóa danh mục đầu tư của bạn trên phong cách đầu tư khác nhau (chiến thuật, chiến
lược, cơ bản, kỹ thuật, dài hạn hay ngắn hạn hay trung hạn), các loại tài sản và các lĩnh
vực của thế giới ", giải thích bởi Noah Hamman, người sáng lập và CEO của
AdvisorShares. "Hãy chắc chắn để không sở hữu cùng một loại ETFs quá nhiều, giúp bạn
tiếp cận với các loại tài sản đó, trừ khi họ có các loại hàng hóa vật chất khác nhau" ông
nói thêm.
3. Nhìn theo các nhà đầu tư. Một số sử dụng ETFs đầu tư theo mức vốn hóa trong
giỏ chứng khoán, những người khác sử dụng các chỉ số cơ bản, và một số thậm chí sử
dụng sản phẩm phái sinh. Hơn nữa, một số giữ tỷ lệ cân bằng khá thường xuyên, trong
khi những người khác làm như vậy chỉ trên cơ sở hàng năm. Trong thực tế, một số ít
không bao giờ làm gì cả.Thậm chí còn có một số bây giờ sử dụng một phong cách quản
lý chủ động hoặc bán chủ động. "Mỗi phương pháp tiếp cận đầu tư mang theo nó rất
nhiều những nguy cơ, cơ hội khác nhau , kể cả những tác động về thuế hay chi phí", ông
David Twibell, chủ tịch quản lý tài sản cho Colorado vốn ngân hàng nói.
Hamman người quản lý của AdvisorShares chia sẻ: "Nhiều chỉ số ETFs đều giống
nhau, nhưng hoạt động rất khác nhau. Theo tôi, 90% trong số này là không theo chỉ số,
nhưng chiến lược là bất kể những gì bạn gọi cho họ, chắc chắn bạn biết làm thế nào để
hoạt động và có chiến lược đầu tư tốt .. những gì là các rủi ro thực sự đang nói về nguy
cơ rằng với sự tư vấn của bạn hoặc nhà tài trợ sản phẩm để bạn hiểu những gì là tác động
thuế của phương pháp chỉ số hoặc chiến lược đầu tư, và nếu các ETF đã thực hiện thành
công mục tiêu đầu tư của mình hoặc theo dõi các chỉ số cơ bản như đã thiết kế".
4. Bạn phải biết tại sao "Quá nhiều nhà đầu tư đã dừng lại với chứng khoán đã
mua trong một khoảng thời gian dài và họ thường quên đi lý do tại sao họ lại sở hữu
chúng khi bắt đầu đầu tư. Khi đầu tư thì phải ghi nhớ lý do tại sao bạn lại chọn mua cổ
phiếu nào trước. Lý do tại sao nó lại phù hợp trong việc phân bổ danh mục của
bạn "Jergovic nói. Sau đó theo dõi các thông tin đó, để đảm bảo rằng những lý do trên
vẫn còn phù hơp.
5. Phân tích chi phí. ETFs có thể có lợi thế chi phí hay là bất lợi, tùy thuộc vào
việc sử dụng như thế nào.Theo nguyên tắc chung, ETFs có chi phí kinh doanh cao hơn
nhưng lại có chi phí thấp hơn so với người an hem của nó là quỹ hỗ tương, và chúng
thường xuyên được so sánh với nhau, Joe Spada cho biết , giám đốc tài chính của Hội
nghị thượng đỉnh tài chính. Điều này làm cho ETFs trở nên lý tưởng đối với các khoản
đầu tư lớn được thực hiện ít thường xuyên và được dự định sẽ được tổ chức trong thời
gian dài hơn. Đối với số lượng nhỏ hơn, mua thường xuyên hơn, một cách thụ động quản
lý quỹ hỗ tương có thể cung chi phí sở hữu thấp hơn, ông nói thêm.
Tận dụng lợi thế cạnh tranh về hoa hồng phí. Charles Schwab (SCHW) tung ra
một dòng quỹ giao dịch thương mại riêng biệt vào khoảng thời gian mà không có hoa
hồng phí, và gần đây, trung thực mà nói nó là cung cấp một bộ hoa hồng phí của 25
iShares ETFs. Nhưng hãy nêu lên quan điểm của bạn và câu hỏi bạn nên tự hỏi là: Điều
gì phù hợp với tình hình ETF mà tôi đang sở hữu và chiến lược đầu tư nên như thế
nào?" Hamman nói. "Bạn có sử dụng những nhà điều hành với chi phí quản lý thấp
không và bạn có những người quản lý danh mục của mình với chi phí thấp nhất không?
Tại sao bạn phải làm những điều này với tài sản trong danh mục đầu tư của bạn và bạn có
nên tìm một nhà điều hành tổng hợp giúp bạn làm tất cả những việc trên không?”
6. Đảm bảo tính thanh khoản. Thứ nhất, Mai (MORN) liệt kê 961 ETFs với tài sản
kết hợp của hơn 770.000.000.000 USD. Các quỹ đầu tổ chức đã chiếm nửa số tài sản
trong ETF trong khi các quỹ dưới 435 tổ chức chỉ có 1%, ghi chú bởi Spada. Chi phí nhỏ
nhất có 1 triệu USD. Và được so sánh với các ETF lớn hơn, SPDR S & P 500 ETF,
(SPY) với hơn 73000000000 USD. Tại sao lại quan tâm đến vấn đề này? Một số quỹ đã
sẵn sàng cho thời gian đầu tư, trong khi những người khác thì không, Spada nói. Thứ hai,
nhiều quỹ có chiến lược hoặc không có và đã bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, quá cứng nhắc
trong đầu tư, hoặc cả hai. Sự kết hợp của những vấn đề này tạo ra một vấn đề thứ ba, kém
thanh khoản. "Hãy nhìn vào khối lượng giao dịch trong quá khứ để đảm bảo rằng ETF
thật sự là một tài sản có tính thanh khoản, và tính thanh khoản đủ để bạn dễ dàng có thể
bán nó nếu bạn muốn", ông Mike Halloran, phó chủ tịch chiến lược thị trường quản lý
quỹ đầu tư BPU.
"Tránh các ETFs truyền thống hiếm vì họ có xu hướng có khối lượng giao dịch
thấp và lan truyền lớn hơn. Bắt đầu vào các quỹ này có thể mất nhiều ngày nếu khối
lượng thấp và nhận ra có thể là một điều quá đau đầu", Jonathan Bergman, Giám đốc đầu
tư, quản lý tài sản Palisades Hudson. Có một số quỹ mà toàn bộ các ngày giao dịch đã
không giao dịch một khối lượng nào cả.
Trong khi một nhà đầu tư sẽ mong muốn giá cổ phiếu của quỹ kinh doanh tương
ứng với tài sản dưới giá trị thực của nó, điều này có thể không phải là trường hợp phổ
biến. Mua tại một mức phí bảo hiểm hoặc bán giảm giá là một cách nhanh chóng để trả
lại nó ở mức thấp hơn, Spada đã nói. Để giải quyết vấn đề thanh khoản, tập trung vào các
quỹ lớn hơn thì đã kiếm được danh mục đầu tư tốt và có một nhà đầu tư sau đây. Tài sản
đáng kể và khối lượng giao dịch hàng ngày được lưu chuyển tốt cho cả hai. Hãy nhận biết
về giá cổ phiếu liên quan đến giá trị tài sản cơ bản, Spada cho biết thêm.
7. Khả năng chịu đựng rủi ro của bạn. Bạn có phải là loại người không thể ngủ vào
ban đêm bởi vì bạn đang lo lắng về tiền của bạn? Khả năng chịu rủi ro của bạn và thời
hạn đầu tư dự định của bạn? Nguy cơ thực tế của một khoản đầu tư là rất khác nhau từ
khả năng chịu rủi ro của bạn (Hamman). "Nên hiểu rằng nếu bạn đang đầu tư vào cổ
phiếu, bạn có thể bị mong muốn 15% một năm, và bao lâu là tùy thuộc vào kế hoạch bạn
có được trên thị trường mà mình muốn đầu tư, bạn có thể kỳ vọng hẳn một mức là 30%
trong một năm." Hãy thực tế một chút với khoản thời gian dự định đầu tư của bạn, nếu
bạn đã 50 tuổi rồi, nó không còn quan trọng nữa đối với việc những cổ phiếu nào bạn đã
thực hiện đầu tư vào trong 30 năm qua. Sau khi xem xét những điểm này, nhìn vào ETF
bạn đang xem xét và xác định những rủi ro tiềm ẩn mà vốn là tài sản của ngành/ quốc gia
/ thị trường (đối với chỉ số ETF) hay chiến lược đầu tư (đối với ETF đang hoạt động).
8. Có một chiến lược giải thoái. Điều gì sẽ khiến bạn thay đổi suy nghĩ của bạn và
đánh giá lại vị trí của bạn? Là lý do bạn mua ETF vẫn còn hiệu lực? Các nguyên tắc cơ
bản đã thay đổi? Kỹ thuật thay đổi? "Hãy xem xét việc sử dụng một lựa chọn dừng lại và
chịu lỗ, thậm chí cả việc tổn thương về mặt tinh thần làm cho bạn đánh giá lại những giá
trị mà bạn đang nắm giữ", ông Jergovic đã nói.
9. Hãy coi chừng việc sử dụng đòn bẩy trong ETFs. ETFs đã thừa hưởng tính chất
tuyệt vời này từ các chứng khoán hiện hữu, Twibell nói. "Nhà đầu tư cần phải hiểu rằng
các quỹ này thường bao gồm các công cụ phái sinh nhằm mục đích cung cấp cho nhà đầu
tư một hiệu suất theo dõi các chỉ số cơ bản hàng ngày (bao gồm đòn bẩy). Do đó, họ có
thể làm cho việc kinh doanh ngắn hạn rất tốt. Thật không may, do bản chất của cấu trúc
sản phẩm phái sinh, họ không có xu hướng nào để theo dõi các chỉ số cơ bản tốt nhất ở
tất cả các thời hạn đầu tư đã định". Thành thật mà nói, "Họ chỉ cho những nhà đầu tư
chuyên nghiệp đặt cược vào trò chơi đầu tư đầy rủi ro và thử thách này, đối với những
nhà đầu tư (Bergman)
10. Một điều đặc biệt cần phải nghiên cứu đó là nguồn tiền đầu tư của bạn "Tiền
nhàn rỗi". Biết các loại tiền bạn đang đầu tư vào ETFs là từ đâu và muốn sử dụng chúng
như thế nào. Không bao giờ suy đoán và nghiêm trọng hóa về vấn đề tiền và nghĩ rằng
bạn không thể mất nó, Jergovic đã nói "Khi nhà đầu tư suy đoán nghiêm trọng vấn đề tiền
và đầu tư dài hạn với tiền nhàn rỗi, thì đáp ứng mục tiêu sẽ trở thành vấn đề."
P
h
ụ
l
ụ
c
6
:
S
o
s
á
n
h
q
u
ỹ
đ
ầ
u
t
ƣ
c
h
ỉ
số
v
à
q
u
ỹ
h
ỗ
t
ƣ
ơ
n
g
Phụ lục 7: Đầu tƣ vào quỹ đầu tƣ chỉ số theo sản phẩm nông nghiệp
Nguồn: Được viết bởi Michael Johnston vào 14/1/2010 trên www.etfdb.com
Điều khiển giá cả: Giá các mặt hàng nông nghiệp thường khả thi, và có thể bị ảnh
hưởng bởi một số yếu tố:
- Tăng trưởng dân số toàn cầu: Khi dân số thế giới tiếp tục phát triển và đất nông
nghiệp trở nên có giá trị, nhu cầu về hàng hóa nông nghiệp dự kiến sẽ tiếp tục tăng chậm.
Thay đổi lớn về nhân khẩu học có thể có một tác động lớn đến giá các mặt hàng nhất
định.
- Những thành tựu công nghệ: Sự gia tăng của ngành công nghiệp Ethanol nêu bật
tác động của tiến bộ công nghệ có thể có về giá hàng hóa. Khi nhiên liệu sinh học được
đẩy mạnh sản xuất, nhu cầu về ngô tăng vọt, đưa giá cả nông nghiệp cao hơn nhiều.
Trong phạm vi mà các công nghệ mới cạnh tranh cho các nguồn lực với những người
mua truyền thống (như người tiêu dùng), giá cả hàng hóa nông nghiệp có thể bị ảnh
hưởng.
- Thời tiết bất thường: điều kiện thời tiết nghiêm trọng, kể cả bão hay sóng thần,
hạn hán, có thể có một tác động lớn trong ngắn hạn đến giá cả hàng hóa nông nghiệp. Kể
từ khi sản xuất các mặt hàng nhất định có xu hướng tương đối tập trung (tức là, lúa mì và
ngô ở Midwest, gia súc ở Texas và Oklahoma), tác động của thời tiết có thể gây hại đặc
biệt nghiêm trọng.
Các quyền chọn ETF nông nghiệp:
- Đối với nhà đầu tư tìm kiếm để có thể tiếp cận với giá lương thực, có một số
ETFs cung cấp mức độ tiếp xúc khác nhau. Ngoài ETFs và ETNs nông nghiệp cơ bản, có
một số sản phẩm cung cấp tiếp cận mục tiêu nhiều hơn, cũng như nhiều quỹ cung cấp tiếp
cận gián tiếp đến giá cả tăng cao thông qua một chiến lược dựa trên vốn chủ sở hữu.
- Cần lưu ý rằng trao đổi buôn bán các sản phẩm cung cấp cách tiếp cận với hàng
hóa nông nghiệp mà không thực sự mua và lưu trữ các hàng hóa cơ bản, như một chiến
lược sẽ là không thực tế và tốn kém. Thay vào đó, hầu hết các ETFs trong các loại hàng
hóa nông nghiệp ETF sử dụng một chiến lược tương lai cơ bản để đạt được mục tiêu đầu
tư của họ.
- Trong khi trở về với chiến lược tương lai thường biểu lộ một sự tương quan
mạnh mẽ đến xu hướng giá giao ngay, một mối tương quan hoàn hảo. Để tránh việc sở
hữu vật chất của các mặt hàng cơ bản, các quỹ này (hoặc có liên quan đến chỉ số) thường
cuộn cổ phần của họ mỗi tháng, bán các hợp đồng được tiếp cận và sử dụng hết số tiền
thu được để mua hợp đồng dài ngày. Khi giá cả của các hợp đồng khác nhau (tức là, thị
trường hoặc là trong hoãn thanh toán hoặc hợp đồng bảo đảm), độ dốc của đường cong
tương lai có thể có một tác động có ý nghĩa trên tỷ suất sinh lợi.
- Cũng cần lưu ý rằng một số các sản phẩm này là các ETN, nghĩa là chúng chủ
yếu là công cụ nợ cao cấp không có bảo đảm được liên kết đến tỷ suất sinh lợi trên một
giả thuyết danh mục đầu tư bao gồm các hợp đồng tương lai. Trong khi cơ cấu ETN có
thể làm giảm những lỗi phát sinh trong việc bám sát các chứng khoán, nó cũng làm các
nhà đầu tư gặp phải rủi ro tín dụng.
Bảng tỷ trọng của các loại sản phẩm trong ETF theo nông nghiệp:
ETF theo nông nghiệp
Mặt hàng DBA* JJA** UAG*** FUD*** AGF*
Gia súc 16.1% 0.0% 0.0% 5.7% 0.0%
Ca cao 11.3% 0.0% 2.6% 2.4% 0.0%
Cà phê 10.9% 10.1% 4.2% 3.9% 0.0%
Ngô 11.6% 16.3% 20.6% 19.1% 23.1%
Cotton 2.8% 9.9% 5.7% 0.0% 0.0%
Thịt 8.8% 0.0% 0.0% 7.1% 0.0%
Đậu nành 12.0% 23.0% 26.2% 24.3% 24.0%
Dầu nành 0.0% 9.3% 5.8% 5.4% 0.0%
Đƣờng 14.5% 19.3% 20.9% 19.3% 28.9%
Nguồn từ www.etf.about.com
Như thể hiện trong bảng trên đây, các thành phần của các quỹ này thay đổi theo
hướng đa dạng hóa đáng kể nông nghiệp, với sự khác biệt lớn nhất là sự bao gồm hoặc
loại trừ thịt lợn và gia súc (DBA và FUD cho trọng số vật liệu trong khi các mặt hàng này
JJA, UAG, và loại trừ chúng hoàn toàn AGF).
*Danh mục các ETF theo sản phẩm nông nghiệp phổ biến
Chứng chỉ ETF Ký hiệu
iPath Dow Jones-UBS Cocoa Subindex Total Return ETN NIB
iPath Dow Jones-UBS Coffee Subindex Total Return ETN JO
iPath Dow Jones-UBS Cotton Subindex Total Return ETN BAL
iPath Dow Jones-UBS Sugar Subindex Total Return ETN SGG
UBS E-TRACS UBS Bloomberg Constant Maturity Commodity
Index
UBC
iPath Dow Jones-UBS Livestock Subindex Total Return ETN COW
iPath Dow Jones-UBS Grains Subindex Total Return ETN JJG
ELEMENTS MLCX Grains Index-Total Return ETN GRU
iPath Dow Jones-UBS Softs Subindex Total Return ETN JJS
ELEMENTS MLCX Biofuels Index – Total Return ETN FUE
UBS E-TRACS UBS Bloomberg Constant Maturity Commodity Index CMCI
Food TR E FUD
Bột mì 12.0% 12.2% 14.0% 12.9% 23.9%
*nhƣ là 1/13/10
**nhƣ là 12/31/09
***nhƣ là 6/30/09
PowerShares DB Agriculture Fund DBA
UBS E-TRACS UBS Bloomberg Constant Maturity Commodity Index CMCI
Agri TR ETN UAG
iPath Dow Jones-UBS Agriculture Total Return Sub-Index ETN JJA
ELEMENTS Rogers Intl Commodity Index – Agriculture Total Return
ETN
RJA
Claymore Beacon Global Timber Index(ETF) CUT
Market Vectors Agribusiness (ETF) MOO
Nguồn:từ Agricultural Commodity ETF- Ride A Bull Market , January 27, 2011,
www.leveragedetf.org
Phụ lục 8: Quỹ đầu tƣ chỉ số cung cấp cách tiếp cận dễ dàng đến các hàng hoá năng
lƣợng.
Nguồn: Được viết bởi Rich White trên www.etf.about.com
Nếu bạn đổ xăng cho ôtô hay sưởi ấm căn nhà bằng dầu hay khí tự nhiên, bạn biết
rằng giá nhiên liệu tăng làm lố đi ngân sách của bạn. Nhưng bạn có biết là thật dễ dàng
để mua cổ phiếu trong một tài khoản môi giới hay IRA để có thể đề phòng khi giá cả
hàng hoá năng lượng tăng cao.
Bài nghiên cứu sẽ giúp nhà đầu tư hiểu được lợi ích của việc đầu tư vào quỹ ETF
hàng hoá năng lượng và các lựa chọn chi tiết để hấp dẫn nhà đầu tư. Đặc biệt, nó bao
gồm các mục đầu tư theo giá cả hàng hoá – không gồm ETFs đầu tư vào cổ phiếu năng
lượng, mà trong đó lợi nhuận đầu tư bị ảnh hưởng bởi hướng đi chung của thị trường
chứng khoán và không luôn luôn phản ánh giá cả hàng hoá năng lượng.
Trong những năm gần đây, nhờ vào sự tăng trưởng của ETFs, việc sở hữu ngành
nhóm hàng hoá năng lượng đã trở nên đễ dàng hơn cho các cá nhân. Ví dụ, việc mua một
cổ phần của quỹ ETF dầu Mỹ (AMEX: USO) cũng tương tự như mua một thùng dầu thật.
Nếu giá dầu tăng 10% trong một thời gian nhất định, về mặt lý thuyết khoản đầu tư của
bạn cũng tăng lên tương ứng. Bạn có thể sở hữu dầu thông qua quỹ ETF này mà không
cần phải mất chi phí thông thường như lưu trữ và vận chuyển. Các chi phí duy nhất
mà bạn sẽ phải trả bao gồm phí môi giới để mua và bán cổ phần cộng với một khoản
phí quản lý không đáng kể.
USO không được đề cập như là một đề nghị đầu tư cụ thể. Nó quan trọng vì đó là
hàng hoá năng lượng đầu tiên trong ETF được niêm yết vào tháng 2/2006, và cho đến nay
vẫn là một trong những quỹ phổ biến nhất về quy mô tài sản và khối lượng giao dịch. kể
từ khi USO ra đời, sự lựa chọn của ETF ngành năng lượng ngày càng được mở rộng.
Tại sao nên đầu tư hàng hoá năng lượng trong ETFs? ETFs được giao dịch trao
đổi (giống như cổ phiếu), và cổ phần có thể được mua hoặc bán trong suốt ngày giao dịch
với số lượng lớn hoặc nhỏ.
Tại trung tâm của “phức chế năng lượng” là dầu thô và sản phẩm tinh chế từ nó,
chẳng hạn như xăng và dầu để sưởi ấm nhà. Khí thiên nhiên là một sản phẩm phụ của
thăm dò dầu và là một sản phẩm có giá trị, được sử dụng trên khắp thế giới cho nhiệt và
điện. Sản phẩm thấp hơn của năng lượng phức hợp (energy complex) gồm than đá, dầu
hoả, dầu diesel, propan và năng lượng nguyên tử.
Nhóm hàng năng lượng ETFs có thể là những công cụ hữu ích để xây dựng danh
mục đầu tư đa dạng vì những lý do sau đây:
- Rào cản lạm phát và rào cản tiền tệ tiềm năng: thế giới đã công nhận giá trị của
năng lượng, và giá trị này không phụ thuộc vào bất kì nền kinh tế hay tiền tệ của bất kì
quốc gia nào. Theo thời gian, hầu hết các hàng hoá năng lượng chống lại lạm phát rất
tốt. Ví dụ, giá giao ngay của một thùng dầu thô tăng lên với tốc độ trung bình hàng
năm là 6,5% mỗi năm từ năm 1950 thông qua năm 2007. Trong cùng một khoảng, mức
tăng hàng năm trong chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ là 3,9%. Giá năng lượng có xu hướng di
chuyển theo hướng ngược lại của đồng USD – tăng giá khi đồng USD yếu. Điều này làm
cho ETFs năng lượng trở thành một chiến lược bảo hiểm rủi ro đối với bất kỳ sự suy
giảm của đồng USD.
- Sự tham gia trong tăng trưởng toàn cầu: nhu cầu hàng hoá năng lượng tiếp tục
tăng trong thị trường công nghiệp hoá mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ. Trong năm
2007, như trong hầu hết các năm, Mỹ tiêu thụ khoảng 25% của thế giới 85.000.000 thùng
tổng sản lượng dầu hàng ngày, và tiêu thụ của Mỹ đã tăng khoảng 3% mỗi năm, theo Cơ
quan Năng lượng Quốc tế. Một số chuyên gia tin rằng sẽ khó khăn trong sự phát triển của
sản phảm dầu mỏ trong tương lai do dự trữ cạn kiệt, đặc biệt là ở Ả Rập Saudi. Ngoài ra,
một số quốc gia trên thế giới xuất khẩu dầu hàng đầu (ví dụ: Nga, Iran, Iraq, Venezuela
và Nigeria) lại không ổn định về chính trị nên nguồn cung từ đây cũng khó mà tin cậy.
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư: theo lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại, các nhà
đầu tư có thể gia tăng lợi nhuận điều chỉnh rủi ro danh mục bằng cách kết hợp tài sản
thấp tương ứng., trong đó tỷ suất sinh lợi không có xu hướng dịch chuyển theo cùng một
hướng cùng một lúc. Tuy nhiên, các loại tài sản ít tiếp cận với các nhà đầu tư cá nhân đã
liên tục tạo ra mối tương quan thấp với chứng khoán Mỹ. Tương quan được đo trên thang
điểm từ 1 (tương quan hoàn toàn ) đến -1 (tương quan ngược hoàn toàn). Dầu là một
trong những loại tài sản tương quan rất thấp (hoặc âm) với các cổ phiếu Mỹ.
Theo FactSet, tương quan giữa dầu trong tương lai và chỉ số S & P 500 là -0.31 cho giai
đoạn năm năm 2002-2007. Vì lý do này, các nhà đầu tư có thể kì vọng vào việc nắm giữ
mặt hàng dầu để giúp đa dạng hóa và cân bằng danh mục đầu tư chứng khoán.
- Bảo đảm đầu tư: là hỗn hợp lợi ích của một vài hàng hoá ETFs. Những quỹ ETF
này đặt hầu hết tài sản của chúng trong công cụ nợ lãi (như trái phiếu kho bạc Mỹ ngắn
hạn), được sử dụng làm vật thế chấp để mua hợp đồng tương lai. Trong hầu hết trường
hợp, các ETFs nắm giữ hợp đồng tương lai với thời gian ít nhất còn lại để giao hàng - gọi
là hợp đồng "ngắn ngày". Vì các hợp đồng này tiếp cận ngày giao hàng, các ETFs “cuốn”
vào ngày hợp đồng ngắn nhất tiếp theo.
Hầu hết các hợp đồng tương lai thường hoãn thanh toán thương mại, có nghĩa
là giá trên hợp đồng giao hàng dài hạn vượt quá giá giao hàng ngắn hạn hoặc giá giao
ngay. Tuy nhiên, dầu và xăng thường được thực hiện ngược lại, được gọi là hợp đồng bảo
đảm. Khi một ETF bó lại một cách hệ thống các hợp đồng được đảm bảo, nó có thể
thêm gia số nhỏ lợi nhuận gọi là "cuộn lợi tức", vì nó “cuốn” hợp đồng thành rẻ hơn.
Theo thời gian, những gia số nhỏ tăng lên đáng kể, đặc biệt là nếu hợp đồng bảo
đảm vẫn tiếp tục.
Mặc dù lời giải thích này nghe có vẻ mang tính “ kĩ thuật cao”, “cuộn lợi tức”
trong quá khứ đã được các nguồn chi phối trở lại đầu tư vào hợp đồng tương lai dầu, dầu
sưởi và xăng. Theo phân tích của tác giả và nhà phân tích Hilary Till, lợi nhuận dài
hạn hàng năm của các hợp đồng tương lai vượt quá giá giao ngay một cách đáng kể, như
trong hình 1, dưới đây, và lý do chính cho sự khác biệt này là hợp đồng bảo đảm.
Hình1: Tỷ suất sinh lợi từ năm1983 đến 2004
-
Hợp đồng
tƣơng lai
Giá giao ngay
Dầu thô 15.8% 1.1%
Dầu sưởi 11.1% 1.1%
Xăng (từ tháng 1/1985) 18.6% 3.3%
Nguồn: "Structural Sources of Return and Risk in
Commodity Futures Investments" của Hilary
Till(Commodities Now, 6/2006)
Cần lưu ý rằng những hợp đồng năng lượng thường xuyên di chuyển từ các hợp
đồng bảo đảm để hoãn thanh toán cho khoảng thời gian này.Trong thời gian đó, lợi tức
gộp có thể thấp hơn thể hiện trong bảng, họ thậm chí có thể là số âm. Trong quá khứ, khí
thiên nhiên đã không thể hiện được xu hướng tương tự đối với các hợp đồng bảo đảm và
lợi tức gộp như ba hợp đồng được liệt kê trong bảng trên.
*Danh mục các chứng chỉ quỹ ETF theo giá năng lượng
Loại ETF Chứng chỉ ETF Ký hiệu
ETF theo
giá xăng
United States Gasoline Fund UGA
ETFS Gasoline ETF UGAS-LSE
ETFS Leveraged Gasoline ETF LGAS-LSE
ETFS Short Gasoline ETF SGAS-LSE
ETF khí
tự nhiên
United States Natural Gas Fund UNG
Dow Jones-AIG Natural Gas Total Return ETN GAZ
Teucrium Natural Gas Fund NAGS
United States 12 Month Natural Gas Fund UNL
Claymore Natural Gas Commodity ETF GAS-TSX
Horizons BetaPro NYMEX Natural Gas Bull Plus ETF HNU-TSX
Horizons BetaPro NYMEX Natural Gas Inverse ETF HIN-TSX
NYMEX Long Crude Oil/Short Natural Gas Spread ETF HON-TSX
NYMEX Long Natural Gas/Short Crude Oil Spread ETF HNO-TSX
Winter-Term NYMEX Natural Gas ETF HUN-TSX
ETFS Forward Natural Gas ETF NGAF-LSE
ETFS Leveraged Natural Gas ETF LNGA-LSE
ETFS Natural Gas ETF NGAS-LSE
ETFS Natural Gas Sterling ETF NGSP-LSE
ETFS Short Natural Gas ETF SNGA-LSE
ETF theo
giá dầu
United States Oil Fund USO
FactorShares 2X Oil Bull/S&P 500 Bear ETF FOL
Goldman Sachs Crude Oil Total Return ETN OIL
PowerShares DB Crude Oil Double Short ETN DTO
PowerShares DB Crude Oil Long ETN OLO
PowerShares DB Crude Oil Short ETN SZO
PowerShares DB Oil Fund DBO
ProShares Ultra DJ-AIG Crude Oil ETF UCO
ProShares UltraShort DJ-AIG Crude Oil ETF SCO
Teucrium WTI Crude Oil Fund CRUD
United States 12 Month Oil Fund USL
United States Brent Oil Fund BNO
United States Heating Oil Fund UHN
United States Short Oil Fund DNO
Horizons BetaPro NYMEX Crude Oil Bear Plus ETF HOD-TSX
Horizons BetaPro NYMEX Crude Oil Bull Plus ETF HOU-TSX
Horizons BetaPro NYMEX Crude Oil Inverse ETF HIO-TSX
NYMEX Long Crude Oil/Short Natural Gas Spread ETF HON-TSX
NYMEX Long Natural Gas/Short Crude Oil Spread ETF HNO-TSX
Winter-Term NYMEX Crude Oil ETF HUC-TSX
ETFS Brent 1mth Sterling ETF OLBP-LSE
ETFS Brent 1yr ETF OSB1-LSE
ETFS Brent 2yr ETF OSB2-LSE
ETFS Brent 3yr ETF OSB3-LSE
ETFS Brent Oil ETF OILB-LSE
ETFS Crude Oil ETF CRUD-LSE
ETFS Forward Crude Oil ETC ETF FCRU-LSE
ETFS Forward Heating Oil ETF HEAF-LSE
ETFS Forward Petroleum ETF FPET-LSE
ETFS Heating Oil ETF HEAT-LSE
ETFS Leveraged Crude Oil ETF LOIL-LSE
ETFS Leveraged Heating Oil ETF LHEA-LSE
ETFS Leveraged Petroleum ETF LPET-LSE
ETFS Petroleum ETF AIGO-LSE
ETFS Short Crude Oil ETF SOIL-LSE
ETFS Short Heating Oil ETF SHEA-LSE
ETFS Short Petroleum ETF SPET-LSE
ETFS WTI 1yr ETF OSW1-LSE
ETFS WTI 2mth Sterling ETF OLWP-LSE
ETFS WTI 2yr ETF OSW2-LSE
ETFS WTI 3yr ETF OSW3-LSE
ETFS WTI Oil ETF OILW-LSE
Nguồn: www.etf.stock-encyclopedia.com
*Các loại quỹ đầu tư chỉ số theo giá năng lượng:
Nguồn tham khảo: www.etf.about.com
ETF theo giá năng lượng loại hợp đồng đơn: hầu hết ETFs theo giá năng
lượng bao gồm các hợp đồng tương lai để tiếp cận mục tiêu theo sát các hàng hóa năng
lượng. Trong trường hợp ETFs năng lượng thuộc loại hợp đồng đơn, hợp đồng tương
lai có liên quan đến một nguồn năng lượng cụ thể.
ETF theo giá năng lượng loại đa hợp đồng: trái ngược với ETFs loại hợp đồng
đơn, các ETFs loại đa hợp đồng bao gồm các hợp đồng tương lai theo sát nhiều hơn
một hàng hóa cụ thể.
Loại ETF theo giá năng lượng này là một quỹ ETF rộng hơn mà không hạn chế
một dạng năng lượng duy nhất nào.
ETF theo giá năng lượng giảm: tương tự như ETFs mua bán khống, ETFs năng
lượng giảm giá thường đi liền với một ETF tăng giá. Tuy nhiên, hai ETFs năng lượng
này được tách ra để theo dõi các mục tiêu đầu tư khác nhau. ETFs giảm giá năng
lượng cho phép bạn mua một ETF, nhưng đặt trên một vị thế ngắn hạn như bạn đang thực
sự bán một ETF.
ETF năng lượng sạch và thay thế: một tập hợp nhỏ rộng rãi ETFs năng lượng, trên
diện rộng ETFs năng lượng sạch và thay thế không tập trung vào tất cả các loại ETF
năng lượng như xăng dầu, tuy nhiên họ tập trung vào nhiều hơn một hàng hóa năng
lượng. Các loại năng lượng này mô phỏng trong ETF hoặc là một dạng năng lượng sạch,
một nguồn năng lượng thay thế. Gió và năng lượng mặt trời là hai ví dụ tốt cho các
nguồn năng lượng sạch và thay thế.
ETF khí tự nhiên: trong khi các loại ETF năng lượng đều dưới sự giám sát, ETF
này không thể được bỏ qua, ETF khí tự nhiên là một ví dụ của một ETF năng lượng theo
dõi giá của khí tự nhiên. Tuy nhiên, tính chính xác của quỹ đã gây tranh cãi trong quá
khứ, nhưng hy vọng sẽ được giải quyết.
ETF theo giá năng lượng tổng hợp: là các quỹ đa hợp đồng được thiết kế để bám
sát các ngành công nghiệp năng lượng và giúp nhà đầu tư tiếp cận các loại năng lượng
khác nhau như dầu, năng lượng mặt trời, gió trong cùng một cuộc đầu tư. Những loại
ETF này không chỉ tập trung vào một dạng năng lượng mà chúng tìm kiếm nhiều hơn các
trị trường nhiều hàng hóa năng lượng.
ETF theo giá xăng: có ETF theo khí thiên nhiên thì sau đó có ETF theo giá xăng.
Đây là hai dạng đầu tư khác nhau và không có nghĩa là có thể hoán chuyển cho nhau.
ETF năng lượng gió: đây là lựa chọn cho các nhà đầu tư muốn có chiến lược đầu
tư “xanh”, khi đó một quỹ ETF năng lượng thay thế như dạng ETF năng lượng gió có thể
là cách để đầu tư. Khái niệm về năng lượng sạch được phổ biến ngày càng rộng rãi
hơn, do đó, một ETF năng lượng gió có thể khiến một nhà đầu xem xét.
ETF năng lượng mặt trời: năng lượng mặt trời hiện nay phổ biến hơn bao giờ
hết và như vậy là ra đời ETFs năng lượng mặt trời .Mọi người có máy nước nóng năng
lượng mặt trời, hồ bơi nóng, năng lượng-hiệu quả các cửa sổ, những ngôi nhà năng lượng
mặt trời... và bây giờ có ngay cả một năng lượng mặt trời trong một sản phẩm tài chính.
ETF năng lượng hạt nhân: chúng ta luôn đứng trên hai phương diện khi xem xét
các vấn đề về năng lượng hạt nhân. Về phương dện kinh tế thì đây cũng là một sản phẩm
đầu tư hiệu quả.
ETF nhiên liệu sinh học: nhiên liệu sinh học không phải là một dạng năng lượng
phổ biến nên ETF theo giá nhiên liệu sinh học cũng không phải là một ETF phổ biến.
Nhưng thực sự chúng là một ETN.
ETF than đá: đây là một loại ETF ổn định và phát triển vì được hưởng rất nhiều ưu
đãi từ chính phủ, là một ETF nên có trong danh mục đầu tư.
ETF theo giá dầu: rất dễ biến động vì giá dầu hay tăng giảm thất thường, chúng có
thể được dùng để đầu cơ, đa dạng hóa, hoặc hoạt động như sự đầu tư tích cực trong các
giao dịch.
Phụ lục 9: Danh sách các quỹ đầu tƣ chỉ số ngành công nghiệp phổ biến
Chứng chỉ quỹ ETF Ký hiệu
Energy Select Sector SPDR Fund XLE
iShares Dow Jones U.S. Real Estate Index Fund IYR
Direxion Financial Bear 3X - Triple-Leveraged ETF FAZ
Direxion Financial Bull 3X - Triple-Leveraged ETF FAS
Oil Services HOLDRS ETF OIH
Industrial Select Sector SPDR Fund XLI
Health Care Select Sector SPDR Fund XLV
ProShares Ultra Basic Materials Fund UYM
SPDR S&P Oil & Gas Exploration & Production ETF XOP
iShares Nasdaq Biotechnology Index Fund IBB
Credit Suisse Cushing 30 MLP Index ETF MLPN
Direxion Airline Shares ETF FLYX
First Trust Industrials AlphaDEX Fund FXR
First Trust ISE Global Copper Index ETF CU
iShares Dow Jones U.S. Oil Equipment & Services Index Fund IEZ
iShares Dow Jones U.S. Pharmaceuticals Index Fund IHE
iShares Dow Jones U.S. Regional Banks Index Fund IAT
Powershares Dynamic Industrials Sector Portfolio Fund PRN
Powershares Dynamic Leisure & Entertainment Portfolio Fund PEJ
ProShares Ultra Utilities Fund UPW
BMO Equal Weight U.S. Health Care Hedged to CAD Index ETF ZUH-TSX
BMO Equal Weight Utilities Index ETF ZUT-TSX
BMO Junior Gas Index ETF ZJN-TSX
iShares S&P Emerging Markets Infrastructure Fund IEMI-LSE
iShares S&P Global Timber & Forestry Fund WOOD-LSE
iShares S&P Global Water Fund IH2O-LSE
Nguồn: www.etf.stock-encyclopedia.com
Phụ lục 10: Các loại quỹ đầu tƣ chỉ số trái phiếu
Nguồn tham khảo: www.etf.about.com
1. ETF Trái phiếu doanh nghiệp: Các công ty phát hành nợ thông qua trái phiếu
doanh nghiệp để tăng vốn, những trái phiếu này được mua bán trên thị trường sơ cấp và
thứ cấp. Trong một vài trường hợp, trái phiếu được lựa chọn để đưa vào một bảng thống
kê chỉ số như chỉ số Wachovia High-Yield Bond để được dõi.
Quỹ ETF trái phiếu doanh nghiệp có xu hướng bao gồm các trái phiếu doanh
nghiệp có trong chỉ số cơ bản, nhưng các quỹ cũng sử dụng các công cụ phái sinh như
nghiệp vụ hoán đổi và quyền chọn để tạo ra lợi nhuận xác định.
2. ETF trái phiếu kho bạc Mỹ: Trái phiếu kho bạc ( hay còn gọi là trái phiếu chính
phủ ) được phát hành và hỗ trợ bởi chính phủ Mỹ, trái phiếu này ít rủi ro hơn trái phiếu
doanh nghiệp. Thời gian đáo hạn trên 10 năm, thanh toán lãi suất kì hạn nửa năm, và bị
đánh theo mức thuế liên bang. Trái phiếu chính phủ được phát hành lần đầu bằng cách
bán đấu giá và mức giá có thể từ 1000 đến 5000 USD.
3. ETF trái phiếu đô thị: Trái phiếu đô thị (hay còn gọi là trái phiếu địa phương)
được phát hành nhằm tăng ngân sách, tuy nhiên chính quyền địa phương là chủ thể phát
hành nợ. ETF trái phiếu đô thị được theo dõi dựa trên các chỉ số của trái phiếu chính
quyền địa phương.
ETF trái phiếu đô thị thường có rủi ro và tỷ suất sinh lợi thấp hơn quỹ trái phiếu
doanh nghiệp. Ngoài ra, ETF trái phiếu loại này có lợi thế thuế hơn những loại đầu tư
khác, nhưng khi trở thành ETF trái phiếu đô thị, lợi ích thuế có hơi khác so với thực tế,
nghĩa là ETF trái phiếu đô thị được miễn thuế.
4. ETF bảo vệ chống lạm phát (TIP): ETF trái phiếu bảo vệ chống lạm phát thay
đổi giá trị khi tỷ lệ lạm phát gia tăng. Nếu lạm phát tăng, giá trị của trái phiếu chống lạm
phát (TIP) tăng, điều chỉnh theo tỷ lệ.
5. ETF trái phiếu tổng hợp: Phù hợp với những nhà đầu tư muốn sử dụng ETF trái
phiếu nhưng chưa xác định mục tiêu về thời gian đáo hạn, cổ tức hay tỷ suất sinh lợi.
6. ETF trái phiếu ngắn hạn: Trong trường hợp nhà đầu tư có mục tiêu đầu tư ngắn
hạn thì ETF trái phiếu ngắn hạn là phù hợp, bao gồm các trái phiếu có thời gian ngắn
dưới 6 tháng, nhưng cũng có thể là 1-3 năm.
7. ETF trái phiếu trung hạn: ETF trái phiếu trung hạn phù hợp với những nhà đầu
tư có mục tiêu dầu tư trong thời gian vừa phải, không muốn nắm giữ quá lâu, thời gian có
thể từ 3-7 năm hoặc 7-10 năm.
8. ETF trái phiếu dài hạn: Là một loại ETF có thời gian đáo hạn dài khoảng từ 10-
30 năm.
9. ETF trái phiếu quốc tế: ETF trái phiếu quốc tế là một công cụ để tiếp cận với thị
trường mới nổi, đầu cơ rủi ro, kiếm tỷ suất sinh lợi từ nước ngoài. Tương tự như ETF trái
phiếu đô thị, các quỹ trái phiếu này được theo dõi bởi chính phủ của quốc gia được đầu
tư. Rủi ro tác động của thuế có thể khác nhau ở mỗi khu vực. Có nhiều loại ETF trái
phiếu quốc tế khác nhau như là ETF trái phiếu thị trường mới nổi, TIPS, và chính phủ.
10. ETF trái phiếu khống: Nhiều nhà đầu tư bị hạn chế về tài khoản giao dịch hoặc
những hạn chế khác khiến họ không thể mua bán, và ETF trái phiếu khống là một cách để
bán mà không cần có chứng khoán thật trong giao dịch. ETF trái phiếu khống được xây
dựng để mô phỏng hoạt động mua bán khống, thông qua chỉ số cơ bản hay tài sản.
11. ETF trái phiếu có đòn bẩy: ETF trái phiếu đòn bẩy cũng gần giống ETF trái
phiếu khống. Điểm khác biệt cơ bản giữa ETF đòn bẩy với ETF khống chính là mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận theo ngày chứ không phải theo năm.
12. ETF trái phiếu có thể chuyển đổi: ETF trái phiếu có thể chuyển đổi bao gồm
một trái phiếu doanh nghiệp có thể được mua lại một cổ phần phổ thông của nhà phát
hành trái phiếu.
13. ETF trái phiếu được thế chấp: ETF trái phiếu được thế chấp cung cấp một
danh mục để có thể tiếp cận các chứng khoán được hỗ trợ thế chấp. Tuy nhiên, tài sản
trong quỹ không phải là những là sản có rủi ro cao và thế chấp dưới chuẩn.
14. ETF trái phiếu đầu cơ: Đây là loại ETF trái phiếu có mức xếp hạng tín dụng
thấp, lợi suất cao nhưng rủi ro cũng rất cao. Các nhà đầu tư thường được khuyến cáo
không nên dùng loại ETF trái phiếu chất lượng thấp này.
Phụ lục 11: Danh sách các quỹ đầu tƣ chỉ số thị trƣờng tiền tệ trên thế giới
Các đơn vị tiền tệ Chứng chỉ ETF Ký hiệu
Đồng đô la Mỹ iPath GBP / USD Exchange Rate ETN GBB
Market Vectors Chinese Renminbi / USD ETN CNY
iPath EUR / USD Exchange Rate ETN ERO
Market Vectors Indian Rupee / USD ETN INR
iPath JPY / USD Exchange Rate ETN JYN
ELEMENTS Australian Dollar / USD Exchange Rate
ETN
ADE
ELEMENTS British Pound /USD Exchange Rate
ETN
EGB
ELEMENTS Euro / USD Exchange Rate ETN ERE
ELEMENTS USD / Canadian Dollar Exchange Rate
ETN
CUD
ELEMENTS USD / Swiss Franc Exchange Rate
ETN
SZE
Đồng Euro CurrencyShares Euro Trust FXE
iPath EUR / USD Exchange Rate ETN ERO
WisdomTree Dreyfus Euro ETF EU
ProShares Ultra Euro ETF ULE
ProShares UltraShort Euro ETF EUO
Market Vectors Double Long Euro ETN URR
Đồng Yên Nhật CurrencyShares Japanese Yen Trust FXY
iPath JPY / USD Exchange Rate ETN JYN
WisdomTree Dreyfus Japanese Yen ETF JYF
ProShares Ultra Yen ETF YCL
ProShares UltraShort Yen ETF YCS
Đồng đô la Úc và
New Zealand
CurrencyShares Australian Dollar Trust FXA
WisdomTree Dreyfus New Zealand Dollar ETF BNZ
ELEMENTS Australian Dollar / USD Exchange Rate
ETN
ADE
Đồng real Braxin WisdomTree Dreyfus Brazilian Real ETF BZF
Đồng đô la
Canada
Currency Shares Canadian Dollar Trust FXC
ELEMENTS USD / Canadian Dollar Exchange Rate
ETN
CUD
Đồng nhân dân tệ
Trung Quốc
Market Vectors Chinese Renminbi / USD ETN CNY
WisdomTree Dreyfus Chinese Yuan ETF CYB
Đồng Rupi Ấn Độ Market Vectors Indian Rupee / USD ETN INR
WisdomTree Dreyfus Indian Rupee ETF ICN
Đồng peso
Mexico
CurrencyShares Mexican Peso Trust FXM
Đồng Rup Nga CurrencyShares Russian Ruble Trust XRU
Đồng krona
Thụy Điển
CurrencyShares Swedish Krona Trust FXS
Đồng Fran
Thụy Sĩ
CurrencyShares Swiss Franc Trust FXF
ELEMENTS USD / Swiss Franc Exchange Rate
ETN
SZE
Đồng rand
Nam Phi
WisdomTree Dreyfus South African Rand ETF SZR
Nguồn: www.etf.about.com
Phụ lục 12: Bảng khảo sát
Trƣờng Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Nhóm Nghiên cứu khoa học Tài chính 3 – Khóa 34
BẢNG KHẢO SÁT
Đề tài: ĐẦU TƢ CHỈ SỐ
Giới thiệu:
Hiện nay đầu tư chỉ số trên thế giới đang là một kênh đầu tư phổ biến nhưng tại thị
trường Việt Nam thì nó vẫn là một kênh đầu tư mới lạ. Trong khoảng hai năm gần đây
đầu tư chỉ số đã manh nha xuất hiện tại Việt Nam nhưng chưa thực sự hiệu quả do cách
thức đầu tư ở Việt Nam khác với thế giới và thị trường chứng khoán Việt Nam chưa đáp
ứng được các điều kiện cần có để thực hiện đầu tư chỉ số.
Trên cơ sở đó nhóm nghiên cứu muốn đề xuất những điều kiện cần và xây dựng
mô hình đầu tư chỉ số hiệu quả tại Việt Nam. Thông qua bảng câu hỏi dưới đây chúng tối
muốn tìm hiểu mức độ quan tâm của bạn về đầu tư chỉ số ở thị trường chứng khoán Việt
Nam. Xin bạn vui lòng dành cho chúng tôi chút thời gian quý báu để hoàn thành bảng
khảo sát này. Sự hợp tác của các bạn góp một phần quan trọng vào sự thành công của bài
nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu cam kết sẽ giữ bí mật về thông tin cá nhân và câu trả lời
của các bạn. Kết quả tổng hợp sẽ được gửi cho bạn nếu bạn có nhu cầu.
Hướng dẫn cách trả lời:
1. SA: Chỉ chọn duy nhất một trong số các đáp án
2. MA: Được chọn nhiều đáp án trong số các đáp án
3. Đánh số theo mức độ ƣu tiên giảm dần: tương ứng số 1 – Mức độ ưu tiên cao
nhất, giảm dần ở những số tiếp theo.
4. Câu hỏi đánh giá mức độ:
Tương ứng : 1- Không 2- Ít 3- Bình thường 4- Nhiều 5- Rất nhiều
1 2 3 4 5
Phần 1. Thông tin cá nhân ngƣời đƣợc khảo sát
Họ và tên:…………………………………………….Tuổi:………………. Nam Nữ
Nghề nghiệp: ……………………………...
Đơn vị công tác:……………………....................
Điệnthoại:………………………………...
Email:……………………………………………
Bạn có muốn nhận kết quả từ bài nghiên cứu không ? Có Không
Phần 2: Thông tin khảo sát
1. Mức độ quan tâm của bạn đến chứng khoán:
1 2 3 4 5
2. Bạn đã từng tham gia đầu tư chứng khoán nào chưa (kể cả sàn chứng khoán ảo). Mức
độ tham gia của bạn:
1 2 3 4 5
3. Theo bạn chỉ số VN-Index được tính như thế nào? (SA)
Bình quân gia quyền của tất cả các cổ phiếu trên thị trường
Bình quân gia quyền các mã cổ phiếu có mức vốn hóa lớn trên thị trường
4. Theo bạn, thị trường giao dịch chứng khoán nào là phát triển trong các thị trường sau
(MA )
New York (Mỹ) Tokyo (Nhật Bản) Euronext (Châu Âu)
Hồng Kông Singapore Frankurt (Đức)
Hồ Chí Minh (Việt Nam)
5. Nếu cho bạn lựa chọn đầu tư chứng khoán ở một thị trường nước ngoài thì bạn sẽ lựa
chọn đầu tư ở thị trường nước nào (MA)
New York (Mỹ) Tokyo (Nhật Bản) Euronext (Châu Âu)
Hồng Kông Singapore Frankurt (Đức)
6. Theo bạn thì những mã cổ phiếu nào được ưa chuộng trên thị trường chứng khoán
Việt Nam hiện nay ( MA )
FTS TLG VCS HLG VHC AFM
7. Theo bạn những mã cố phiếu nào có mức vốn hóa lớn trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ( đánh số theo thứ tự ưu tiên giảm dần )
VIC FTS BVH HAG DPM
8. Theo bạn thì công ty chứng khoán nào đang nhận được sự tín nhiệm lớn từ phía các
nhà đầu tư ( đánh số theo thứ tự ưu tiên giảm dần )
CTCK FPT CTCK Rồng Việt CTCK Thăng Long
CTCPCK Sài Gòn CTCPCK ACB CTCK KIM ENG
9. Mức độ hiểu biết của bạn về các quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt nam
hiện nay
1 2 3 4 5
10. Trong số những quỹ đầu tư sau đây, bạn đã từng nghe nhắc đến quỹ đầu tư nào
(MA)
Vina capital Dragon Capital
Vietnam Frontier Fund Mekong Enterprise
11. Khi đầu tư vào một cổ phiếu thì bạn quan tâm đến những yếu tố nào ( đánh số theo
mức độ quan tâm giảm dần)
Giá trị thị trường của cổ phiếu Cổ tức
Lãi vốn Theo số đông các nhà đầu tư khác
Công ty phát hành cổ phiếu đó Tính thanh khoản của cổ phiếu
12. Giả sử có tình huống sau: loại cổ phiếu A có mức độ rủi ro cao nhưng lại có một tỷ
suất sinh lợi cao, ngược lại cổ phiếu B có độ rủi ro thấp, theo đó là một tỷ suất sinh
lợi ổn định không cao,nếu là nhà đầu tư bạn sẽ chọn cổ phiếu nào (SA)
A A & B theo một tỷ lệ với tỷ lệ của A nhiều hơn
B A & B theo một tỷ lệ với tỷ lệ của B nhiều hơn
13. Khi tham gia đầu tư chứng khoán bạn muốn đầu tư dưới hình thức nào? (SA)
Cá nhân tự đầu tư vào các mã chứng khoán đang lưu hành trên thị trường
Góp vốn vào các quỹ đầu tư
Mua các chứng chỉ quỹ do các quỹ đầu tư phát hành
Khác
14. Nếu bạn có một số vốn để đầu tư thì bạn sẽ quyết định đầu tư trên (SA)
Một vài mã chứng khoán Một danh mục gồm nhiều mã chứng khoán
Kênh đầu tư khác
15. Nếu bạn đầu tư chứng khoán theo một danh mục thì bạn muốn danh mục đầu tư
của mình gồm những loại cố phiếu như thế nào (MA)
Bluechips (những cổ phiếu có mức vốn hóa thị trường lớn)
Cố phiếu của những công ty nhỏ lẻ Theo số đông
Các mã cổ phiếu bất kỳ theo sở thích Kết hợp
16. Giả sử bạn có một danh mục đầu tư gồm 3 loại cổ phiếu A, B, C theo tỉ lệ lần lượt
là 50%, 25%, 25%. Bạn sẽ cố định tỉ lệ này trong suốt quá trình đầu tư hay thay đổi
theo những thời điểm có tác động đến bất kỳ cổ phiếu nào trong 3 cổ phiếu A, B, C
(SA)
Cố định Thay đổi
17. Nếu có một quỹ đầu tư tạo một mã cổ phiếu mới từ một danh mục gồm nhiều loại
cổ phiếu tốt đang lưu hành trên thị trường và cung cấp một tỉ suất sinh lợi ổn định
thì bạn có đầu tư vào cổ phiếu mới này không (SA)
Có Không Tùy
18. Mức độ hiểu biết của bạn về đầu tư chỉ số
1 2 3 4 5
19. Theo bạn trong các khái niệm sau, khái niệm nào là phù hợp nhất về đầu tư chỉ số
(SA)
Tạo ra một mã chứng khoán mới dựa trên những mã cổ phiếu có mức vốn hóa
lớn trên thị trường.
Đầu tư trên một chỉ số ( VD: VN-Index) chứ không phải trên cố phiếu thực
Đầu tư tất cả các cổ phiếu tạo nên một chỉ số
20. Bạn biết về đầu tư chỉ số từ nguồn thông tin nào (MA)
Bạn bè Gia đình Thầy cô Tờ rơi
Quảng cáo Internet Báo chí Khác
21. Bạn nghĩ đầu tư chỉ số là loại hình đầu tư thích hợp với những nhà đầu tư nào
(MA)
Nhà đầu tư mạo hiểm Nhà đầu tư không ưa thích rủi ro
Nhà đầu tư ít am hiểu Nhà đầu tư lướt sóng
Nhà đầu tư giá trị Khác
22. Theo bạn, có nên thành lập các quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam hay không (SA)
Có Không
23. Bạn hãy cho biết mức độ đồng tình của bản thân về hợp thức hóa đầu tư chỉ số tại
Việt Nam
1 2 3 4 5
24. Theo bạn nếu Việt Nam xây dựng một mô hình đầu tư chỉ số trong tương lai thì
nên học tập kinh nghiệm từ thị trường nào trên thế giới (MA)
New York (Mỹ) Tokyo (Nhật Bản) Euronext (Châu Âu)
Hồng Kông Singapore Frankurt (Đức)
25. Bạn nghĩ việc đầu tư chỉ số ở Việt Nam có hiệu quả không? (SA)
Có Không
26. Nếu có một quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam với mức sinh lợi ổn định nhưng không
cao bạn có tham gia đầu tư chỉ số hay không?(SA)
Có Không
27. Nếu đầu tư chỉ số thì bạn có quyết định đầu tư ở thị trường mà bạn đã chọn ở câu 5
không
Có Không
28. Thị trường Việt Nam cần có thêm những điều kiện nào dưới đây để đầu tư chỉ số
có hiệu quả (đánh số theo thứ tự ưu tiên giảm dần)
Luật chứng khoán bổ sung các điều khoản để phát triển quỹ đầu tư dạng mở
Thay đổi cách thức đầu tư chỉ số giống với thị trường thế giới
Thị trường hoạt động hiệu quả, phản ánh đúng thông tin thị trường
Minh bạch thông tin
29. Theo bạn, những thuận lợi khi áp dụng đầu tư chỉ số tại Việt Nam là điều nào
trong số những điều được liệt kê dưới đây? (MA)
Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển có tốc độ tăng trưởng cao
Nhà đầu tư Việt Nam có một trình độ hiểu biết nhất định
Người dân Việt Nam rất ưa chuộng đầu tư chứng khoán
Khung pháp lý về hoạt động đầu tư chứng khoán đầy đủ
Thông tin minh bạch
Các công ty chứng khoán làm việc chuyên nghiệp
Cách tính chỉ số VN-Index hợp lý
30. Theo bạn, những khó khăn khi áp dụng đầu tư chỉ số tại Việt Nam là điều nào
trong số những điều được liệt kê dưới đây? (MA)
Tỷ lệ lạm phát cao
Cơ sở hạ tầng tài chính chưa thực sự phát triển
Hệ thống pháp lý phức tạp, chưa đầy đủ
Nhà đầu tư có tâm lý bầy đàn
Thông tin kém minh bạch
Cách tính toán các chỉ số như VN-Index không hợp lý
Người dân Việt Nam thích trữ vàng hoặc mua đất hơn là đầu tư chứng khoán
Hệ thống thông tin, kỹ thuật chưa phát triển.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhận định khả năng xây dựng mô hình quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam.pdf