Ứng dụng một số mô hình kinh tế định giá CAPM của Sharpe và Litner (1965), mô 
hình 3 nhân tố của Fama- French (1993) và mô hình 4 nhân tố của Carhart (1997) thực 
hiện kiểm định 81 chứng khoán niêm y ết trên sàn Hose giai đoạn 2009-2012. Kết qu ả
kiểm định cho thấy ngoài nhân tố th ị trường của mô hình CAPM, các chứng khoán 
trên sàn Hose còn chịu ảnh hưởng của nhân tố quy mô, nhân tố giá trị và nhân tố xu 
hướng.
Trong 3 nhân tố trên thì nhân tố quy mô ảnh hưởng chặt ch ẽ hơn. Bởi trong cả 3 mô 
hình thì hệ số đối với nhân tố quy mô đều có ý nghĩa thống kê ở tất cả các danh mục. 
Giữa nhân tố quy mô và TSSL chứng khoán thể hiện mối quan h ệ ngược chiều, tức là 
các chứng khoán có quy mô nhỏ mang lại TSSL cao hơn các chứng khoán có qu y mô 
lớn. Mối quan hệ này thể hiện ở giá trị trung bình của nhân tố SMB là dương 
0.001592 và các chứng khoán có quy mô nhỏ thì có h ệ số SMB dương trong khi hệ số
này lại mang giá trị âm đối với các chứng khoán có quy mô lớn
Phần bù giá trị, nhân tố HML cũng có ảnh hưởng đến TSSL chứng khoán theo chiều 
dương nhưng không chặt chẽ bằng nhân tố SMB. Bằng chứng cho điều này là khi hồi 
quy theo mô hình Fama- French thì chỉ có 5/6 danh mục có ý nghĩa thống kê đối với 
hệ số HML, danh mục SG chấp nhận giả thiết hệ số h=0. Khi hồi quy với mô hình 4 
nhân tố cũng vậy, chấp nhận h=0 đối với 3 danh mục SG, BL, BW.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 71 trang
71 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2616 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán mô hình định giá thích hợp cho thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối với các hệ số hồi quy. 
Kiểm định giả thiết đối với α 
Ta kiểm định giả thiết Ho: α=0, H1: α # 0. Để kiểm định giả thiết này, ta dùng thống 
kê tα/2(n-k) để kiểm định.Với mức ý nghĩa 5% và bậc tự do là n-k=180-2=178 (n là số 
quan sát, k là số hệ số có trong phương trình) tính được tα/2(178) =2.260522. tα/2(178) 
đều lớn hơn giá trị tuyết đối t của các hệ số chặn, nên ta có cơ sở chấp nhận Ho: α của 
các mô hình đều bằng 0 
Bảng giá trị t của các hệ số chặn 
Danh mục α t Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 0.001419 0.787774 Chấp nhận Ho 
SN -0.001949 -1.082767 Chấp nhận Ho 
SV -0.004867 -2.209413 Chấp nhận Ho 
BG 0.000194 0.080921 Chấp nhận Ho 
BN -0.004251 -1.812296 Chấp nhận Ho 
BV -0.006081 -1.739532 Chấp nhận Ho 
Kiểm định giả thiết đối với β 
Kiểm định giả thiết Ho:β=0, H1: β #0 
Dùng phương pháp tương tự với kiểm định α 
Bảng kết quả giá trị t của hệ số β và kết quả kiểm định 
Danh mục β t Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 0.795488 15.97016 Bác bỏ Ho 
SN 0.925285 18.58887 Bác bỏ Ho 
SV 1.096338 17.99932 Bác bỏ Ho 
BG 1.043325 15.76799 Bác bỏ Ho 
BN 1.187063 18.30275 Bác bỏ Ho 
BV 0.603886 6.247773 Bác bỏ Ho 
Giá trị t đều lớn hơn ta/2(178) kết hợp với giá trị p-value đều rất nhỏ (0.0000) nên ta 
bác bỏ Ho là các hệ số β là khác 0. Điều này cho thấy giữa TSSL các chứng khoán và 
nhân tố thị trường có mối quan hệ với nhau thông qua hệ số β. 
 Kiểm định phương sai thuần nhất của các phần dư (Ui) 
Phương sai không đổi là một trong những giả thiết của mô hình hồi quy. Để kiểm định 
giả thiết này, ta dùng kiểm định White đối với chuỗi phần dư 
Giả thiết Ho: Phương sai của các phần dư là không đổi 
21 
Nếu Ho đúng thì nR2 có phân phối xấp xỉ với phân phối Chi- bình phương với k bậc 
tự do, trong đó k là hệ số của mô hình ước lượng phần dư không kể hệ số chặn. Nếu 
nR2 vượt quá giá trị tới hạn (mức ý nghĩa α cho trước) thì giả thiết Ho bị bác bỏ, tức 
mô hình hồi quy gốc có phương sai thay đổi. Kết quả kiểm định White của 6 danh 
mục thể hiện ở bảng sau: 
Danh mục nR2 Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 3.720298 0.155649 Chấp nhận Ho 
SN 7.506513 0.023441 Bác bỏ Ho 
SV 3.334403 0.188775 Chấp nhận Ho 
BG 0.439495 0.802722 Chấp nhận Ho 
BN 3.392862 0.183337 Chấp nhận Ho 
BV 10.21358 0.006055 Bác bỏ Ho 
(Phụ lục 4.3) 
So sánh kết quả prob (nR2) với α =5% thì có 2 danh mục SN và BV có phương sai 
thay đổi, đó là danh mục SN và BV 
 Kiểm định tự tương quan giữa các phần dư. 
Ta dùng kiểm định Breusch- Godfrey để kiểm định sự tương quan giữa các phần dư. 
Với giả thiết Ho: không tồn tại tư tương quan giữa các phần dư. So sánh nR2 với 
)(2 p để đưa ra kết luận. Nếu nR2 > )(
2 p thì bác bỏ Ho, ngược lại ta chấp nhận 
Ho. Hồi quy ta có bảng kết quả kirme định Breusch- Godfrey sau: 
Danh mục nR2 Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 0.032129 0.857744 Chấp nhận Ho 
SN 0.367146 0.544564 Chấp nhận Ho 
SV 0.694420 0.404665 Chấp nhận Ho 
BG 2.059859 0.151224 Chấp nhận Ho 
BN 10.88912 0.000967 Bác bỏ Ho 
BV 0.184153 0.667828 Chấp nhận Ho 
(Phụ lục 4.4) 
Với các giá trị nR2 trên, so sánh với )1(201.0 =6.5 thì có 1 trường hợp tồn tại tự tương 
quan bậc nhất giữa các phần dư, đó là các cổ phiếu của danh mục BN. 
 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy 
Dùng F-statistic để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy với giả thiết Ho: R2=0. 
Bảng kết quả kiểm định R2 
22 
Danh mục R2 Thống kê F Prob Chấp nhận hay bác bỏ 
Ho 
SG 58.8958% 255.0461 0.00000 Bác bỏ Ho 
SN 66.0011% 345.5460 0.00000 Bác bỏ Ho 
SV 64.5401% 323.9755 0.00000 Bác bỏ Ho 
BG 58.2776% 248.6294 0.00000 Bác bỏ Ho 
BN 65.3015% 334.9905 0.00000 Bác bỏ Ho 
BV 17.9885% 39.03466 0.00000 Bác bỏ Ho 
Dựa vào kết quả bảng trên ta thấy p-value của các mô hình đều rất nhỏ, kết hợp với 
kiểm định hệ số β # 0 ở trên một lần nữa khẳng định sự phù hợp của mô hình hồi quy. 
Ngoại trừ danh mục BV (R2 = 17.9885%), giá trị R2 đều >58% thể hiện sự giải thích 
của nhân tố thị trường với TSSL của các chứng khoán. Bởi vì R2 của các mô hình chỉ 
nằm trong khoảng 58% đến 66% nên có thể vẫn còn một số biến khác ảnh hưởng đến 
TSSL chứng khoán chưa được thể hiện trong mô hình này. Vì thế có lý do để thực 
hiện các kiểm định cho các mô hình khác nhằm tìm ra mô hình thích hợp hơn để giải 
thích cho thị trường chứng khoán Việt Nam. 
6.2.2 Kiểm định mô hình 3 nhân tố của Fama- French (1993) 
6.2.2.1 Mô hình 
Fama- French cho rằng ngoài nhân tố thị trường, TSSL chứng khoán chịu ảnh hưởng 
của nhân tố quy mô và nhân tố giá trị. Do đó, hai ông đã thêm vào mô hình CAPM hai 
nhân tố là SMB, đại diện cho quy mô chứng khoán và nhân tố HML, thể hiện cho tỷ 
số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (B/M) với mô hình hồi quy sau: 
 Ri(t)-RF(t)=αi + βi[RM(t)-RF(t)] + si*SMB(t) + hi*HML(t) + ei(t) (2) 
Kiểm định tính dừng của dữ liệu 
Trước khi đi vào mô hình hồi quy, ta tiến hành kiểm định tính dừng của các biến độc 
lập của mô hình. Mô hình (2) gồm 3 biến độc lập là Rm – Rf, SMB, HML nhưng biến 
Rm – Rf đã được kiểm định trước đó, nên bây giờ ta cần kiểm định tính dừng của SMB 
và HML 
Ta vẫn dùng phương pháp nghiệm đơn vị với tiêu chuẩn Dickey- Fuller để kiểm định 
tính dừng. Ta có kết quả sau: 
Kiểm định Unit Root Test của chuỗi SMB 
23 
 t-statistic prob 
 -12.34196 0.00000 
1% level -3.466994 
5% level -2.877544 
10% -2.575381 
(Phụ lục 5.1) 
Giá trị thống kê τ là -12.34196, trị tuyệt đối của τ đều lớn hơn τ0.01, τ0.05, τ0.1 nên ta kết 
luận chuỗi SMB là chuỗi dừng. 
Kiểm định Unit Root Test của chuỗi HML 
 t-statistic prob 
 -12.76754 0.00000 
1% level -3.466994 
5% level -2.877544 
10% -2.575381 
(Phụ lục 5.1) 
Giá trị thống kê τ là -12.76754, trị tuyệt đối của τ đều lớn hơn τ0.01, τ0.05, τ0.1 nên chuỗi 
HML cũng là chuỗi dừng. 
6.2.2.2 Ước lượng mô hình 
Ta tiến hành hồi quy các danh mục chứng khoán theo phương trình (2) thu được kết 
quả sau: 
 Danh mục SG: Rt – Rf = 0.000359 + 0.791409*(Rm – Rf) + 0.329036*SMB(t) – 
0.86030*HML(t)+ei 
 Danh mục SN: Rt – Rf = -0.001741 + 0.938704*(Rm – Rf) + 0.480190*SMB(t) 
+ 0.153997*HML(t)+ei 
 Danh mục SV: Rt – Rf = -0.002681 + 1.132346*(Rm – Rf) + 0.513297*SMB(t) 
+ 0.477261*HML(t)+ei 
 Danh mục BG: Rt – Rf = -0.002184 + 1.002009*(Rm – Rf) - 0.651354*SMB(t) - 
0.542470*HML(t)+ei 
 Danh mục BN: Rt – Rf = -0.002735 + 1.199379*(Rm – Rf) – 0.190507*SMB(t) 
+ 0.193457*HML(t)+ei 
 Danh mục BV: Rt – Rf = 0.000856 + 0.661071*(Rm – Rf) – 0.835615*SMB(t) 
+ 0.894240*HML(t) +ei 
(Phụ lục 5.2) 
24 
Giống với kết quả trong mô hình CAPM, hệ số chặn của các mô hình xấp xỉ giá trị 0 
và cũng không có ý nghĩa thống kê. Nên các chứng khoán khi được định giá bằng mô 
hình 3 nhân tố của Fama- French cũng được định giá đúng. (Xem bảng kết quả ý 
nghĩa thống kê ở bảng sau). 
Hệ số β của 6 danh mục đều dương và có ý nghĩa thống kê, giống với kết quả của mô 
hình CAPM. Trong bài nghiên cứu này thì chỉ có danh mục BV là có hệ số β = 
0.661071, hơi xa giá trị 1, còn các danh mục khác đều xoay quanh giá trị 1. Kết quả 
này khá giống như kết quả của Fama- French 1993 khi kiểm định ở thị trường chứng 
khoán Hoa Kỳ, các hệ số của nhân tố thị trường đều dương và có kết quả xoay quanh 
giá trị 1. 
Các hệ số đối với nhân tố phần bù quy mô SMB có sự khác biệt giữa các chứng khoán 
có quy mô lớn (Big) và nhỏ. (Small). Hệ số SMB đối với 3 danh mục nhóm chứng 
khoán có quy mô nhỏ (SG,SN, SV) là dương nhưng đối với 3 danh mục các chứng 
khoán có quy mô lớn (Big) thì lại âm. Nghĩa là, trong cùng một nhóm B/M thì hệ số 
của SMB giảm khi quy mô tăng. Kết quả này giống với Fama- French 1993 khi hai 
ông phân chia các chứng khoán theo 5 nhóm quy mô thì nhóm chứng khoán có quy 
mô lớn nhất cũng mang hệ số SMB âm và đối với nhóm quy mô nhỏ nhất hệ số SMB 
cũng dương và lớn nhất. Kết hợp điều này với kết quả TSSL trung bình của dãy SMB 
là dương cho thấy TSSL chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2012 và nhân tố 
quy mô có mối quan hệ ngược chiều nhau. 
Đối với nhân tố HML, kết quả của các hệ số của HML cũng khá giống với Fama- 
French 1993. Hệ số HML âm ở 2 danh mục có B/M thấp đó là danh mục SG và BG, 
còn 4 danh mục còn lại, HML đều cho hệ số dương. Theo Fama- French thì HML âm 
ở 5 danh mục thuộc nhóm có B/M thấp, còn lại đều dương. Kết quả cũng cho thấy 
trong cùng một nhóm quy mô thì hệ số của HML tăng từ trái sang phải, tương ứng với 
tỷ lệ B/M. Cụ thể hơn, trong cùng nhóm quy mô nhỏ thì hệ số HML lần lượt là: 
SG<SN<SV tương ứng với - 0.86030<0.153997<0.477261, hệ số của các danh mục 
có quy mô lớn cũng vậy: BG<BN<BV, tương ứng - 0.542470<0.193457<0.894240. 
Nhưng kết quả thống kê HML thì lại cho ra giá trị trung bình âm. Giải thích cho điều 
này có thể là do trong giai đoạn lấy mẫu TSSL chứng khoán trên sàn Hose luôn trong 
tình trạng giảm điểm, chỉ có vài phiên tăng điểm nên các chứng khoán trong mẫu phần 
25 
lớn có TSSL trung bình âm, điều đó làm có thể làm cho giá trị trung bình của HML 
âm. 
6.2.2.3 Kiểm định các giả thiết của OLS 
 Giả thiết đối với các hệ số hồi quy 
Ta kiểm định giả thiết Ho: Hệ số hồi quy =0, H1: Hệ số hồi quy # 0. Để kiểm định giả 
thiết này, ta dùng thống kê tα/2(n-k). Với mức ý nghĩa 5% và bậc tự do là n-k=180-
4=176 (n là số quan sát, k là số hệ số có trong phương trình) tính được tα/2(176) 
=2.260741. Ta so sánh tα/2(176) với t của các hệ số để đưa ra kết luận. 
Bảng thống kê kết quả 
Danh mục Hệ số t Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG α: 0.000359 
β: 0.791409 
s: 0.329036 
h: -0.86030 
0.211819 
17.15466 
5.055430 
-1.652364 
0.8325 
0.0000 
0.0000 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Chấp nhận Ho 
SN -0.001741 
0.938704 
0.480190 
0.153997 
-1.106601 
21.91164 
7.944985 
3.185167 
0.2700 
0.0000 
0.0000 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
SV -0.002681 
1.132346 
0.513297 
0.477261 
-1.523894 
23.63694 
7.594760 
8.827569 
0.1293 
0.0000 
0.0000 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
BG -0.002184 
1.002009 
- 0.651354 
-0.542470 
-1.227471 
20.68178 
-9.529427 
-9.921229 
0.2213 
0.0000 
0.0000 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
BN -0.002735 
1.199379 
- 0.190507 
0.193457 
-1.185513 
19.09208 
-2.149519 
2.728700 
0.2374 
0.0000 
0.0000 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
BV α: 0.000856 
β: 0.661071 
s:-0.835615 
h: 0.894240 
0.454192 
12.88320 
-11.54290 
15.44198 
0.6503 
0.0000 
0.0000 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
26 
Đối với hệ số α, cả 6 danh mục đều có giá trị thống kê t< tα/2(176) với mức ý nghĩa 
0.05 nên ta Bác bỏ Ho bỏ giả thiết α=0 đối với 6 danh mục. Mô hình đưa ra dự báo 
đúng TSSL thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Hệ số β của 6 danh mục đều khác 0 và có ý nghĩa thống kê thông qua giá trị t và p- 
value là rất nhỏ. 
Đối với hệ số s, nhân tố quy mô, thì có 5/6 danh mục chấp nhận giả thiết Ho là s khác 
0 ở mức ý nghĩa 5%, tuy nhiên khi chọn mức ý nghĩa là 10% thì danh mục còn lại 
cũng cho kết quả tương tự 5 danh mục kia, hệ số s khác 0. Do đó, ta có thể kết luận 
nhân tố quy mô là nhân tố có có liên quan đến TSSL thị trường chứng khoán, và phù 
hợp để đưa vào mô hình. 
Đối với nhân tố HML, hệ số h khác 0 đối với 5 trường hợp, đối với danh mục SG thì 
ta chấp nhận giả thiết h bằng 0. Với mức ý nghĩa 10% thì hệ số h vẫn không thể Bác 
bỏ Ho bỏ được giả thiết Ho. Do đó, ta có thể kết luận nhân tố giá trị không thể giải 
thích cho TSSL chứng khoán đối với danh mục SG. Để khẳng định điều này, ta dùng 
kiểm định Wald để xem thử biến HML có thật sự cần thiết đối với danh mục SG hay 
không. Ta được bảng kết quả sau: 
 Value Prob 
F-statistic 2.730306 0.1002 
Chi-square 2.730306 0.0985 
(Phụ lục 5.3) 
Kết quả thống kê F của kiểm đinh bằng 2.730306 <F5%(1,176)=3.894838, kết hợp với 
p-value = 0.1002 là lớn nên ta chấp nhận giả thiết hệ số h bằng 0. Do đó, biến HML 
không giải thích được trong mô hình của danh mục SG. 
 Kiểm định phương sai thuần nhất của các phần dư (Ui) 
Dùng kiểm định White đối với chuỗi phần dư để xem thử phương sai của chuỗi có 
thuần nhất hay không. 
Giả thiết Ho: Phương sai của các phần dư là không đổi 
Nếu Ho đúng thì nR2 có phân phối xấp xỉ với phân phối Chi- bình phương với k bậc 
tự do, trong đó k là hệ số của mô hình ước lượng phần dư không kể hệ số chặn. Nếu 
nR2 vượt quá giá trị tới hạn (mức ý nghĩa α cho trước) thì giả thiết Ho bị bác bỏ, tức 
27 
mô hình hồi quy gốc có phương sai thay đổi. Kết quả kiểm định White của 6 danh 
mục đối với mô hình 3 nhân tố của Fama- French thể hiện ở bảng sau: 
Danh mục nR2 Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 8.043655 0.234922 Chấp nhận Ho 
SN 4.226706 0.646027 Chấp nhận Ho 
SV 15.67321 0.015620 Bác bỏ Ho 
BG 19.97361 0.002800 Bác bỏ Ho 
BN 8.363728 0.212648 Chấp nhận Ho 
BV 11.04284 0.087061 Chấp nhận Ho 
(Phụ lục 5.4) 
So sánh kết quả prob (nR2) với α=5% thì có 2 danh mục SV và BG xảy ra hiện tượng 
phương sai thay đổi. 
 Kiểm định tự tương quan giữa các phần dư. 
Ta dùng kiểm định Breusch- Godfrey để kiểm định sự tương quan giữa các phần dư. 
Với giả thiết Ho: không tồn tại tư tương quan giữa các phần dư. So sánh nR2 với 
)(2 p để đưa ra kết luận. Nếu nR2 > )(
2 p thì bác bỏ Ho, ngược lại ta chấp nhận 
Ho. Hồi quy ta có bảng kết quả kirme định Breusch- Godfrey sau: 
Danh mục nR2 Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 0.437567 0.507745 Chấp nhận Ho 
SN 2.067284 0.150489 Chấp nhận Ho 
SV 0.150828 0.697745 Chấp nhận Ho 
BG 0.004608 0.945880 Chấp nhận Ho 
BN 7.365999 0.006647 Bác bỏ Ho 
BV 1.111693 0.291714 Chấp nhận Ho 
(Phụ lục 5.5) 
Với các giá trị nR2 trên, so sánh với )1(201.0 =6.5 thì có 1 trường hợp tồn tại tự tương 
quan bậc nhất giữa các phần dư, đó là các cổ phiếu của danh mục BN, kết quả này 
giống với kết quả khi kiểm định bằng mô hình CAPM. 
Các trường hợp phương sai thay đổi và tự tương quan sẽ được so sánh với mô hình 4 
nhân tố của Carhart để xem thử mô hình được chọn có chính xác không và sau đó sẽ 
tìm cách khắc phục. 
 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 
28 
Trong mô hình hồi quy bội, giả thiết giữa các biến giải thích trong mô hình không có 
hiện tượng đa cộng tuyến, tức các biến không có tương quan với nhau. Nếu có một 
biến giải thích nào đó có tương quan với một hay một số biến khác thì hiện tượng đa 
cộng tuyến xảy ra, lúc này giả thiết OLS bị vi phạm. Do đó, ta phải kiểm định hiện 
tương này trong mô hình 3 nhân tố của Fama- French 
Để phát hiện đa công tuyến, ta căn cứ vào hệ số tương quan giữa các biến giải thích. 
Nếu tương quan giữa các biến cao (lớn hơn 0.8) thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng 
tuyến. (Theo giáo trình Kinh tế lượng của Hoàng Ngọc Nhậm 2008 Đại học Kinh Tế 
Tp HCM- trang 137). 
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến giải thích 
 RM_RF SMB HML 
RM_RF 1 
SMB -0.007939 1 
HML -0.076694 -0.195636 1 
(Phụ lục 5.6) 
Nhìn vào ma trận hệ số tương quan giữa các biến giải thích rất nhỏ. Tuy nhiên để 
chính xác hơn, ta tiếp tục sử dụng hồi quy phụ giữa các biến để khẳng định giữa các 
biến không có hiện tượng đa cộng tuyến. 
Kết quả hồi quy phụ giữa các biến 
 R2 Thống kê F Prob(F) 
SMB và Rm-Rf 0.000063 0.011218 0.915768 
HML và Rm-Rf 0.005882 1.053190 0.306166 
SMB và HML 0.038274 7.083816 0.008490 
(Phụ lục 5.6) 
So sánh giá trị thống kê F với F0.01(1, 179) = 6.778597 giá trị F của mô hình SMB và 
Rm_Rf với HML và Rm-Rf là nhỏ hơn, ta chấp nhận giả thiết R2=0. Còn thống kê F 
của mô hình giữa HML và SMB là lớn hơn F0.01, bác bỏ giả thiết R2=0, nghĩa là nhân 
tố SMB và HML có tương quan với nhau. Tuy nhiên R2 trong mô hình này là rất nhỏ 
(3.8274%) nên mức độ giải thích giữa hai nhân tố không chặt chẽ. Do đó, có thể xem 
giữa các biến không có mối tương quan mạnh, các nhân tố đưa vào là phù hợp 
 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy 
29 
Dùng F-statistic để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy với giả thiết Ho: R2=0. 
Bảng kết quả kiểm định R2 
Danh mục R2 Thống kê F Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 65.3609% 110.6988 0.00000 Bác bỏ Ho 
SN 75.2589% 178.4560 0.00000 Bác bỏ Ho 
SV 78.4510% 213.5805 0.00000 Bác bỏ Ho 
BG 78.0244% 208.2960 0.00000 Bác bỏ Ho 
BN 68.0189% 124.7751 0.00000 Bác bỏ Ho 
BV 77.2924% 199.6900 0.00000 Bác bỏ Ho 
P-value của 6 mô hình đều rất nhỏ (0.00000) nên ta Bác bỏ Ho bỏ giả thiết R2=0, giá 
trị R2 của 6 mô hình đều lớn hơn 65% cho thấy mức độ giải thích các nhân tố đối với 
TSSL chứng khoán lớn hơn mô hình CAPM. 
Một lần nữa khẳng định việc đưa thêm 2 nhân tố SMB và HML vào mô hình CAPM 
là phù hợp, ta lần lượt hồi quy theo từng mô hình nhỏ để thấy sự khác biệt khi ta hồi 
quy cả 3 biến. 
 R2 Thống kê F Prob(F) R2trung bình 
SMB 
SG 5.6344% 10.62804 0.001335 
9.2375% 
SN 7.4744% 14.37920 0.000204 
SV 4.1069% 7.623442 0.006365 
BG 7.7907% 15.03918 0.000148 
BN 1.5183% 2.744275 0.099365 
BV 28.9004% 72.35306 0.00000 
HML 
SG 3.1790% 5.844451 0.016635 
9.5935% 
SN 0 0.000042 0.994820 
SV 3.9726% 7.363757 0.007309 
BG 12.0869% 24.47260 0.000002 
BN 0.5573% 0.997599 0.319248 
BV 37.7653% 108.0141 0.00000 
Rm-Rf và 
SMB 
SG 64.8235% 163.0887 0.00000 
64.4155% 
SN 73.8328% 249.7093 0.00000 
SV 68.9099% 196.1563 0.00000 
BG 65.7342% 169.7749 0.00000 
BN 66.6659% 176.9941 0.00000 
BV 46.5268% 77.00351 0.00000 
Rm-Rf và 
HML 
SG 60.3309% 134.5954 0.00000 
65.3453% SN 66.3855% 174.7793 0.00000 
SV 71.3887% 220.8183 0.00000 
30 
BG 66.6857% 177.1519 0.00000 
BN 67.1793% 181.1471 0.00000 
BV 60.1019% 133.3149 0.00000 
SMB và 
HML 
SG 7.4423% 7.116027 0.001065 
17.9220% 
SN 7.7665% 7.452087 0.000781 
SV 10.0444% 9.881873 0.000085 
BG 24.6166% 28.89993 0.00000 
BN 1.7840% 1.607515 0.203296 
BV 55.8779% 112.0800 0.00000 
(Phụ lục 5.7) 
So sánh R2 trung bình khi chạy hồi quy lần lượt 1 nhân tố (SMB, HML), 2 nhân tố 
(Rm-Rf và SMB, Rm-Rf và HML, SMB và HML) và 3 nhân tố ta thấy R2 trung bình 
của mô hình 3 nhân tố là lớn nhất. 
Khi hồi quy với 1 nhân tố không phải nhân tố thị trường, R2 trung bình rất thấp 
9.2375% và 9.5935% tương ứng với SMB và HML. Giá trị R2 trung bình tăng lên khi 
hồi quy 2 nhân tố Rm-Rf và SMB hay Rm-Rf và HML tương ứng là 64.4155% và 
65.3453%. Khi thêm cả 3 biến vào mô hình thì R2 trung bình tăng lên rõ rệt là 
73.7344%. Kết hợp với các hệ số trong mô hình 3 nhân tố của các danh mục đều có ý 
nghĩa thống kê nên mô hình 3 nhân tố của Fama- French là phù hợp. 
6.2.3 Kiểm định mô hình 4 nhân tố của Carhart (1997) 
6.2.3.1 Mô hình 
Carhart thêm vào mô hình của Fama- French nhân tố xu hướng WML đã được mô tả ở 
trên theo phương trình sau: 
 Ri(t)-RF(t)=αi + βi[RM(t)-RF(t)] + siSMB(t) + hiHML(t) + wiWML(t) + ei(t) (3) 
Cũng như hai mô trước, ta kiểm định tính dừng của các biến độc lập của mô hình 
trước khi hồi quy. Mô hình (3) chỉ cần kiểm định thêm tính dừng của biến WML. 
Dùng phương pháp nghiệm đơn vị với tiêu chuẩn Dickey- Fuller để kiểm định tính 
dừng. Ta có kết quả sau: 
 t-statistic prob 
 -12.89257 0.00000 
1% level -3.466994 
5% level -2.877544 
10% -2.575381 
(Phụ lục 6.1) 
31 
Giá trị thống kê τ là -12.89257, trị tuyệt đối của τ đều lớn hơn τ0.01, τ0.05, τ0.1 nên ta kết 
luận chuỗi WML là chuỗi dừng. 
6.2.3.2 Ước lượng mô hình 
Mô hình 4 nhân tố của Carhart được thực hiện hồi quy với 10 danh mục là SG, SN, 
SV, Slosers, SW, BG, BN, BV, BLosers, BW thu được kết quả sau: 
 Danh mục SG: Rt – Rf = 0.000557 + 0.800610*(Rm – Rf) + 0.345550*SMB(t) – 
0.064786*HML(t) + 0.068081*WML(t) + ei 
 Danh mục SN: Rt – Rf = -0.001551 + 0.947548*(Rm – Rf) + 0.496064*SMB(t) 
+ 0.174418*HML(t) + 0.065444*WML(t) + ei 
 Danh mục SV: Rt – Rf = -0.002479+ 1.141721*(Rm – Rf) + 0.530122*SMB(t) 
+ 0.498905*HML(t) + 0.069365*WML(t) +ei 
 Danh mục SL: Rt – Rf = -0.000332+ 0.976057*(Rm – Rf) + 0.417294*SMB(t) + 
0.136108*HML(t) -0.123534*WML(t) +ei 
 Danh mục SW: Rt – Rf = -0.001867+ 0.891032*(Rm – Rf) + 0.351141*SMB(t) 
+ 0.124758*HML(t) + 0.232856*WML(t) +ei 
 Danh mục BG: Rt – Rf = -0.001874 + 1.016423*(Rm – Rf) - 0.625482*SMB(t) - 
0.509187*HML(t) + 0.106661*WML(t) + ei 
 Danh mục BN: Rt – Rf = -0.002762+ 1.198143*(Rm – Rf) - 0.192726*SMB(t) + 
0.190603*HML(t) -0.009148*WML(t) +ei 
 Danh mục BV: Rt – Rf = 0.001162+ 0.675313*(Rm – Rf) - 0.810055*SMB(t) + 
0.927122*HML(t) + 0.105377*WML(t) +ei 
 Danh mục BL: Rt – Rf = -0.004496+ 1.165719*(Rm – Rf) -0.335284*SMB(t) -
0.021550*HML(t) - 0.768129*WML(t) +ei 
 Danh mục BW: Rt – Rf = -0.002960+ 1.250744*(Rm – Rf) -0.269131*SMB(t) -
0.010200*HML(t) + 0.875481*WML(t) + ei 
(Phụ lục 6.2) 
Giống với kết quả trong mô hình CAPM và mô hình 3 nhân tố của Fama- French , hệ 
số chặn của các mô hình xấp xỉ giá trị 0 và cũng không có ý nghĩa thống kê. Nên các 
chứng khoán khi được định giá bằng mô hình 4 nhân tố của Carhart cũng được định 
giá đúng. (Xem bảng kết quả ý nghĩa thống kê ở bảng sau). 
32 
Hệ số β của 10 danh mục đều dương xoay quanh giá trị 1 và có ý nghĩa thống kê, 
giống với kết quả của mô hình 3 nhân tố. 
Đối với hệ số SMB cũng có sự khác biệt giữa các chứng khoán có quy mô lớn (Big) 
và nhỏ. (Small). Hệ số SMB đối với 5 danh mục nhóm chứng khoán có quy mô nhỏ 
(SG,SN, SV, SL, SW) là dương và âm đối với các danh mục các chứng khoán có quy 
mô lớn (Big). Kết quả này giống với kết quả khi kiểm định bằng mô hình của Fama- 
French. 
Ta nhận thấy hệ số HML tiếp tục âm ở các danh mục có B/M thấp (SG, BG) và ở 2 
danh mục chứng khoán có quy mô lớn phân chia theo TSSL xu hướng (BL, BW) cũng 
cho kết quả âm. Kết quả này khác với Carhart khi thực hiện trên thị trường Mỹ, hệ số 
HML đều âm ở tất cả các danh mục. 
Đối với 4 danh mục phân chia theo xu hướng thì hệ số w âm ở 2 danh mục có các 
chứng khoán giảm giá và dương ở 2 danh mục các chứng khoán tăng giá 
6.2.3.3 Kiểm định các giả thiết của OLS 
 Giả thiết đối với các hệ số hồi quy 
Ta kiểm định giả thiết Ho: Hệ số hồi quy =0, H1: Hệ số hồi quy # 0. Để kiểm định giả 
thiết này, ta dùng thống kê tα/2(n-k). Với mức ý nghĩa 5% và bậc tự do là n-k=180-
5=175 (n là số quan sát, k là số hệ số có trong phương trình) tính được tα/2(175) 
=1.973612. Ta so sánh tα/2(176) với t của các hệ số để đưa ra kết luận. 
Bảng thống kê kết quả 
Danh mục Hệ số t Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG α: 0.000557 
β: 0.800610 
s: 0.345550 
h: -0.064786 
w: 0.068081 
0.328915 
17.26258 
5.252813 
-1.204655 
1.499873 
0.7426 
0.0000 
0.0000 
0.2300 
0.1354 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Chấp nhận Ho 
Chấp nhận Ho 
SN α: -0.001551 
β: 0.947548 
s: 0.496064 
h: 0.174418 
w: 0.065444 
-0.986486 
22.01158 
8.124270 
3.494122 
1.553327 
0.3253 
0.0000 
0.0000 
0.0006 
0.1222 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Chấp nhận Ho 
SV α: -0.002479 
β: 1.141721 
s: 0.530122 
-1.409507 
23.70126 
7.758611 
0.1605 
0.0000 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
33 
h: 0.498905 
w: 0.069365 
8.931533 
1.471283 
0.0000 
0.1430 
Bác bỏ Ho 
Chấp nhận Ho 
BG α: -0.001874 
β: 1.016423 
s: - 0.625482 
h: -0.509187 
w: 0.106661 
-1.061934 
21.03502 
-9.125984 
-9.087444 
2.255368 
0.2897 
0.0000 
0.0000 
0.0000 
0.0253 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
BN α: -0.002762 
β: 1.198143 
s: - 0.192726 
h: 0.190603 
w: -0.009148 
-1.190083 
18.85221 
-2.137914 
2.586304 
-0.147066 
0.2374 
0.0000 
0.0339 
0.0105 
0.8832 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Chấp nhận Ho 
BV α: 0.001162 
β: 0.675313 
s:-0.810055 
h: 0.927122 
w: 0.105377 
0.620969 
13.17086 
-11.13833 
15.59345 
2.099898 
0.5354 
0.0000 
0.0000 
0.0000 
0.0372 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
BL α: -0.004496 
β: 1.165719 
s:-0.335284 
h: -0.021550 
w: -0.768129 
-1.930119 
18.27382 
-3.705488 
-0.291323 
-12.30302 
0.0552 
0.0000 
0.0003 
0.7711 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
BW α: -0.002960 
β: 1.250744 
s: -0.269131 
h: -0.010200 
w: 0.875481 
-1.109695 
17.11771 
-2.596788 
-0.120382 
12.24238 
0.2687 
0.0000 
0.0102 
0.9043 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
SL α: -0.000332 
β: 0.976057 
s: 0.417294 
h: 0.136108 
w: -0.123534 
-0.183424 
19.68476 
5.933266 
2.367208 
-2.545550 
0.8547 
0.0000 
0.0000 
0.0190 
0.0118 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
SW α: -0.001867 
β: 0.891032 
s: 0.351141 
h: 0.124758 
w: 0.232856 
-1.119560 
19.50720 
5.419750 
2.355419 
5.208742 
0.2644 
0.0000 
0.0000 
0.0196 
0.0000 
Chấp nhận Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
Bác bỏ Ho 
34 
Đối với hệ số α, cả 10 danh mục đều có giá trị thống kê t< tα/2(176) với mức ý nghĩa 
0.05 nên ta Bác bỏ Ho bỏ giả thiết α=0 đối với 6 danh mục. Mô hình đưa ra dự báo 
đúng TSSL thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Hệ số β của 10 danh mục đều khác 0 và có ý nghĩa thống kê thông qua giá trị t và p- 
value là rất nhỏ. 
Đối với hệ số s, nhân tố quy mô, thì cả 10 danh mục đều mang lại kết quả bác bỏ Ho 
tức là s khác 0. Do đó, ta có thể kết luận nhân tố quy mô là nhân tố có có liên quan 
đến TSSL thị trường chứng khoán và phù hợp để đưa vào mô hình. 
Đối với nhân tố HML, hệ số h khác 0 đối với 7/10 trường hợp, các danh mục SG, BL, 
BW chấp nhận giả thiết h bằng 0. Với mức ý nghĩa 10% thì hệ số h vẫn không thể bác 
bỏ được giả thiết Ho. Do đó, ta có thể kết luận nhân tố giá trị không thể giải thích cho 
TSSL chứng khoán đối với 3 danh mục SG, BL, BW. Để khẳng định điều này, ta dùng 
kiểm định Wald để xem thử biến HML có thật sự cần thiết đối với các danh mục này 
hay không. Ta được bảng kết quả sau: 
Danh mục F-statistic Prob 
SG 1.451193 0.2300 
BL 0.084869 0.7711 
BW 0.014492 0.9043 
 (Phụ lục 6.3) 
Kết quả thống kê F của 3 kiểm định đối với 3 danh mục đều nhỏ hơn 
F5%(1,175)=3.895146 nên ta chấp nhận giả thiết hệ số h bằng 0. Do đó, biến HML 
không giải thích được trong mô hình của danh mục SG, BL và danh mục BW. 
Đối với 4 danh mục phân chia theo nhân tố xu hướng thì hệ số w đều có ý nghĩa. Các 
danh mục các chứng khoán giảm giá mang hệ số âm, và các danh mục các chứng 
khoán tăng giá thì mang hệ số dương. Điều này cho thấy trong cùng một nhóm quy 
mô thì chứng khoán tăng giá có TSSL cao hơn các chứng khoán giảm giá 1 kỳ trước 
đó. Kết quả này khá giống với kết quả trong mô hình của Carhart. 
 Kiểm định phương sai thuần nhất của các phần dư (Ui) 
Dùng kiểm định White đối với chuỗi phần dư để xem thử phương sai của chuỗi có 
thuần nhất hay không. 
Giả thiết Ho: Phương sai của các phần dư là không đổi 
35 
Nếu Ho đúng thì nR2 có phân phối xấp xỉ với phân phối Chi- bình phương với k bậc 
tự do, trong đó k là hệ số của mô hình ước lượng phần dư không kể hệ số chặn. Nếu 
nR2 vượt quá giá trị tới hạn (mức ý nghĩa α cho trước) thì giả thiết Ho bị bác bỏ, tức 
mô hình hồi quy gốc có phương sai thay đổi. Kết quả kiểm định White của 6 danh 
mục đối với mô hình 3 nhân tố của Fama- French thể hiện ở bảng sau: 
Danh mục nR2 Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 10.90872 0.206925 Chấp nhận Ho 
SN 5.579330 0.694236 Chấp nhận Ho 
SV 15.44769 0.051003 Chấp nhận Ho 
SL 15.46879 0.050643 Chấp nhận Ho 
SW 3.849286 0.870459 Chấp nhận Ho 
BG 21.80166 0.005297 Bác bỏ Ho 
BN 10.93732 0.205276 Chấp nhận Ho 
BV 14.23638 0.075808 Chấp nhận Ho 
BL 40.15583 0.000003 Bác bỏ Ho 
BW 37.51729 0.000009 Bác bỏ Ho 
(Phụ lục 6.4) 
So sánh kết quả prob (nR2) với α=5% thì cả chỉ có 3/10 danh mục có hiện tượng 
phương sai thay đổi.Trong 6 danh mục phân loại theo Fama- French thì chỉ còn danh 
mục BG còn bị phương sai thay đổi. Sau khi thêm biến WML vào thì danh mục SV đã 
không còn hiện tương phương sai thay đổi nên có thể khẳng định biến WML là cần 
thiết để thêm vào mô hình. 
Để khắc phục hiện tương phương sai thay đổi cho 3 danh mục BG, BL, BW ta dùng 
phương pháp bình phương bé nhất có trọng số 
Sau khi khắc phục thì chỉ còn danh mục BL, tức danh mục các cổ phiếu lớn và giảm 
giá có hiện tượng phương sai thay đổi. Điều này cho thấy mô hình 4 nhân tố là phù 
hợp để ước lượng TSSL chứng khoán. 
Kết quả sau khi khắc phục 
Danh mục nR2 Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
BG 5.500006 0.703039 Chấp nhận Ho 
BL 45.16201 0.000000 Bác bỏ Ho 
BW 9.245709 0.321994 Chấp nhận Ho 
(Phụ lục 6.4) 
36 
Sau khi khắc phục thì chỉ còn danh mục BL có prob(nR2)<5%, hai danh mục BG và 
BW có prob(nR2) > 5%. Do vậy, chỉ còn danh mục BL là mắc phải hiện tượng 
phương sai thay đổi. Có thể các nhân tố trong mô hình không giải thích được TSSL 
của các chứng khoán của danh mục BL. 
 Kiểm định tự tương quan giữa các phần dư. 
Ta dùng kiểm định Breusch- Godfrey để kiểm định sự tương quan giữa các phần dư. 
Với giả thiết Ho: không tồn tại tư tương quan giữa các phần dư. So sánh nR2 với 
)(2 p để đưa ra kết luận. Nếu nR2 > )(
2 p thì bác bỏ Ho, ngược lại ta chấp nhận 
Ho. Hồi quy ta có bảng kết quả kiểm định Breusch- Godfrey sau: 
Danh mục nR2 Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 0.805262 0.369525 Chấp nhận Ho 
SN 2.182357 0.139601 Chấp nhận Ho 
SV 0.056123 0.812733 Chấp nhận Ho 
SL 0.274316 0.600451 Chấp nhận Ho 
SW 4.745066 0.029382 Chấp nhận Ho 
BG 0.007429 0.931315 Chấp nhận Ho 
BN 7.365934 0.006647 Bác bỏ Ho 
BV 1.659825 0.197627 Chấp nhận Ho 
BL 5.410783 0.020013 Chấp nhận Ho 
BW 3.381365 0.065937 Chấp nhận Ho 
(Phụ lục 6.5) 
Với các giá trị nR2 trên, so sánh với )1(201.0 =6.5 thì có 1 trường hợp tồn tại tự tương 
quan bậc nhất giữa các phần dư, đó là các cổ phiếu của danh mục BN, kết quả này 
giống với kết quả khi kiểm định bằng mô hình CAPM và mô hình 3 nhân tố. Vì vậy, 
ta cần khắc phục hiện tượng này đối với danh mục BN. 
Khắc phục hiện tượng này bằng thủ tục lặp Cochrance-Orcult để ước lượng p( Theo 
giáo trình kinh tế lượng của Hoàng Ngọc Nhậm trường Đh Kinh tế Tp Hồ Chí Minh 
2008, trang 200) 
Trên eview ta tìm được p = -0.200390 
Đặt: BN_RF1=BN_RFt - p*BN_RFt-1 
 RM_RF1=RM_RFt - p*RM_RFt-1 
 SMB1=SMBt - p*SMBt-1 
37 
 HML=HMLt - p*HMLt-1 
 WML=WMLt - p*WMLt-1 
Sau đó, hồi quy phương trình BN_RF1 với RM_RF1, SMB1, HML1, WML1 và kiểm 
định Breusch- Godfrey với phương trình trên. Ta có kết quả kiểm định Breusch- 
Godfrey của BN_RF1 như sau: 
nR2 0.101044 
Prob 0.75058 
 (Phụ lục 6.5) 
Kết quả cho thấy nR2= 0.101044< )1(201.0 , chấp nhận giả thiết Ho, hiện tượng tự 
tương quan được khắc phục. 
 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 
Ta kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến như trong mô hình của Fama- French 
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến giải thích 
 RM_RF SMB HML WML 
RM_RF 1 
SMB -0.007939 1 
HML -0.076694 -0.195636 1 
WML -0.105867 -0.111944 -0.224104 1 
 (Phụ lục 6.6) 
Nhìn vào ma trận hệ số tương quan, ta thấy sự tương quan giữa các biến giải thích rất 
nhỏ. Ta tiếp tục sử dụng hồi quy phụ giữa các biến để khẳng định giữa các biến không 
có hiện tượng đa cộng tuyến. 
Kết quả hồi quy phụ giữa các biến 
(Phụ lục 6.6) 
So sánh giá trị thống kê F với F0.01(1, 179) = 6.778597 giá trị F của mô hình SMB và 
Rm_Rf với HML và Rm-Rf là nhỏ hơn, ta chấp nhận giả thiết R2=0. Còn thống kê F 
 R2 Thống kê F Prob(F) 
SMB và Rm-Rf 0.000063 0.011218 0.915768 
HML và Rm-Rf 0.005882 1.053190 0.306166 
WML và Rm-Rf 0.011208 2.017603 0.157234 
SMB và HML 0.038274 7.083816 0.008490 
SMB và WML 0.012532 2.258926 0.134618 
HML và WML 0.050222 9.412307 0.002492 
38 
của mô hình (HML – SMB) và mô hình (HML- WML) là lớn hơn F0.01, bác bỏ giả 
thiết R2=0. Tuy nhiên R2 trong 2 mô hình này là rất nhỏ (3.8274% và 5%) nên mức độ 
giải thích giữa hai nhân tố không chặt chẽ. Do đó, 4 nhân tố đưa vào mô hình là phù 
hợp. 
 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy 
Dùng F-statistic để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy với giả thiết Ho: R2=0. 
Bảng kết quả kiểm định R2 
Danh mục R2 Thống kê F Prob Chấp nhận hay bác bỏ Ho 
SG 65.8005% 84.17595 0.00000 Bác bỏ Ho 
SN 75.5954% 135.5196 0.00000 Bác bỏ Ho 
SV 78.7143% 161.7866 0.00000 Bác bỏ Ho 
SL 72.0160% 112.5893 0.00000 Bác bỏ Ho 
SW 69.9174% 101.6831 0.00000 Bác bỏ Ho 
BG 78.6451% 161.1211 0.00000 Bác bỏ Ho 
BN 68.0229% 93.06650 0.00000 Bác bỏ Ho 
BV 77.8505% 153.7713 0.00000 Bác bỏ Ho 
BL 76.2785% 140.6817 0.00000 Bác bỏ Ho 
BW 71.2963% 108.6693 0.00000 Bác bỏ Ho 
P-value của 10 mô hình đều rất nhỏ (0.00000) nên ta Bác bỏ Ho bỏ giả thiết R2=0. Ta 
thấy giá trị R2 của 6 mô hình phân chia như Fama- French đều lớn hơn mô hình 3 
nhân tố, một lần nữa khẳng định việc thêm biến xu hướng vào là phù hợp, làm tăng độ 
tin cậy của mô hình Carhart. 
Kết quả R2 hiệu chỉnh của 3 mô hình 
Danh mục CAPM 3 nhân tố 4 nhân tố 
SG 58.6649% 64.7705% 65.0188% 
SN 65.8101% 74.8372% 75.0376% 
SV 64.3409% 77.6498% 78.2277% 
BG 58.0432% 78.0244% 78.1570% 
BN 65.1066% 67.4738% 68.0229% 
BV 17.5247% 76.9053% 77.3442% 
So sánh R2 hiệu chỉnh của các danh mục ta thấy R2 hiệu chỉnh của mô hình 4 nhân tố 
của Carhart là lớn nhẩt. Ở danh mục BV, R2 tăng lên rõ rệt từ 17% (mô hình CAPM) 
lên đến 77% (mô hình 4 nhân tố). Kết hợp với R2 trung bình của 3 mô hình tăng từ mô 
hình CAPM đến mô hình 3 nhân tố đến mô hình 4 nhân tố tương ứng 
39 
54.9151%<73.2768%<73.6347%. Bên cạnh đó việc kiểm định phương sai thay đổi và 
hiên tượng tự tương quan giữa các phần dư của các danh mục thì mô hình 4 nhân tố 
cũng ít mắc phải và khắc phục chỉ còn có danh mục BL là hiện tượng phương sai thay 
đổi. 
Từ các kết quả trên ta có thể kết luận mô hình 4 nhân tố của Carhart là phù hợp nhất 
để đánh giá TSSL của các chứng khoán trên sàn Hose trong giai đoạn 2009-2012. 
7. Kết luận và kiến nghị 
7.1 Kết luận 
Ứng dụng một số mô hình kinh tế định giá CAPM của Sharpe và Litner (1965), mô 
hình 3 nhân tố của Fama- French (1993) và mô hình 4 nhân tố của Carhart (1997) thực 
hiện kiểm định 81 chứng khoán niêm yết trên sàn Hose giai đoạn 2009-2012. Kết quả 
kiểm định cho thấy ngoài nhân tố thị trường của mô hình CAPM, các chứng khoán 
trên sàn Hose còn chịu ảnh hưởng của nhân tố quy mô, nhân tố giá trị và nhân tố xu 
hướng. 
Trong 3 nhân tố trên thì nhân tố quy mô ảnh hưởng chặt chẽ hơn. Bởi trong cả 3 mô 
hình thì hệ số đối với nhân tố quy mô đều có ý nghĩa thống kê ở tất cả các danh mục. 
Giữa nhân tố quy mô và TSSL chứng khoán thể hiện mối quan hệ ngược chiều, tức là 
các chứng khoán có quy mô nhỏ mang lại TSSL cao hơn các chứng khoán có quy mô 
lớn. Mối quan hệ này thể hiện ở giá trị trung bình của nhân tố SMB là dương 
0.001592 và các chứng khoán có quy mô nhỏ thì có hệ số SMB dương trong khi hệ số 
này lại mang giá trị âm đối với các chứng khoán có quy mô lớn 
Phần bù giá trị, nhân tố HML cũng có ảnh hưởng đến TSSL chứng khoán theo chiều 
dương nhưng không chặt chẽ bằng nhân tố SMB. Bằng chứng cho điều này là khi hồi 
quy theo mô hình Fama- French thì chỉ có 5/6 danh mục có ý nghĩa thống kê đối với 
hệ số HML, danh mục SG chấp nhận giả thiết hệ số h=0. Khi hồi quy với mô hình 4 
nhân tố cũng vậy, chấp nhận h=0 đối với 3 danh mục SG, BL, BW. 
Yếu tố xu hướng có ý nghĩa với các danh mục phân chia theo xu hướng và những 
danh mục các chứng khoán tăng giá có hệ số xu hướng lớn hơn danh mục chứng 
khoán giảm giá khi xét trong cùng nhóm quy mô. Điều này cho thấy nhà đầu tư nên 
mua những chứng khoán nào tăng giá và bán những chứng khoán giảm giá kỳ trước 
đó. 
40 
Hệ số chặn của các mô hình tuy đều khác 0 nhưng không mô hình nào có hệ số chặn 
có ý nghĩa thống kê. Do đó, ta có thể xem hệ số chặn bằng 0, tức không có TSSL vượt 
trội, các mô hình định giá đúng các chứng khoán của thị trường. 
Khi so sánh độ phù hợp của mô hình thì mô hình 4 nhân tố có R2 trung bình là 74% 
lớn hơn mô hình CAPM và Fama- French. Các giả thiết của OLS của các danh mục 
trong mô hình 4 nhân tố cũng ít bị vi phạm hơn. Do đó ta có thể kết luận mô hình 4 
nhân tố là phù hợp hơn. Tuy nhiên, giá trị R2 của mô hình 4 nhân tố không lớn hơn mô 
hình 3 nhân tố nhiều, nên nhân tố xu hướng ở thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn 
chưa thật sự phổ biến đối với các chứng khoán. 
Bên cạnh những kết quả đạt được, bài nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế sau: 
 Bài nghiên cứu chỉ xem xét các chứng khoán trên sàn Hồ Chí Minh nên kết quả 
thu được chưa thể đại diện cho thị trường Việt Nam. 
 Thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ mới đi vào hoạt động hơn 10 năm, còn 
non trẻ so với nhiều thị trường khác trên thế giới như Mỹ, Úc, Nhật... với số 
lượng chứng khoán còn ít, chỉ tăng lên trong giai đoạn sau này (khoảng từ năm 
2006) nên bài nghiên cứu chỉ thực hiện với một mẫu ngắn trong 4 năm. Vì thời 
gian quan sát ngắn nên kết quả mang độ chính xác không cao. 
 Thị trường Việt Nam không phải là thị trường hiệu quả nên thông tin trên thị 
trường không được phổ biển rộng rãi đến các nhà đầu tư. Trong khi đó, các giả 
thiết của các mô hình chỉ thích hợp trong những thị trường mà thông tin là như 
nhau với các nhà đầu tư. Do đó, vấn đề bất cân xứng thông tin có thể dẫn đến sự 
sai lệch trong kết quả. 
 Việc thu thập và tính toán số liệu bỏ qua 1 số khâu cũng ảnh hưởng đến kết quả 
như bỏ qua cổ tức khi tính TSSL, TSSL của tài sản phi rủi ro lấy giá trị trung 
bình, hay có 1 số ngày không có giao dịch nên TSSL bị bỏ qua…. 
Tuy có một vài hạn chế nhưng kết quả của bài nghiên cứu vẫn có ý nghĩa và có ích 
cho những nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả 
trên nhà đầu tư có thể lập cho mình một danh mục đầu tư với các tỷ trọng giữa các 
chứng khoán theo lý thuyết danh mục Markowitz nhằm tạo ra danh mục đầu tư tối ưu 
nhất mang lại TSSL cao nhất với khẩu vị rủi ro của riêng mình. Việc thiết lập tỷ trọng 
như thế nào giữa các chứng khoán là kết quả của bài nghiên cứu sau. 
41 
7.2 Kiến nghị cho nhà đầu tư 
Dựa vào kết quả của bài nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến cho sau cho nhà đầu tư 
khi tham gia vào TTCK Việt Nam: 
Không chỉ có nhân tố thị trường tác động đến TTCK mà còn một số nhân tố khác đó 
là nhân tố quy mô, nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và xu hướng tăng 
trưởng của cổ phiếu. 
Nhân tố thị trường tác động mạnh mẽ nhất đến TSSL chứng khoán. Do đó khi đầu tư 
nên quan tâm đến thị trường hiện tại như thế nào để lựa chọn thời điểm thích hợp nhất 
vào thị trường. 
Nhân tố quy mô ảnh hưởng mạnh hơn 2 nhân tố còn lại. Hệ số SMB dương đối với 
các danh mục cổ phiếu nhỏ và âm đối với danh mục cổ phiếu lớn, đồng thời giá trị 
trung bình của SMB cũng thể hiện giá trị âm. Vì thế nhà đầu tư nên cân nhắc khi lựa 
chọn cổ phiếu của các công ty để quyết định đầu tư. Không nên lựa chọn cổ phiếu của 
các công ty, tập đoàn lớn vì chưa chắc những cổ phiếu này đã mang lại TSSL dương. 
Nhà đầu tư nên lựa chọn những công ty có tỷ số B/M cao, vì theo kết quả nghiên cứu 
thì hệ số HML dương ở các danh mục có B/M cao và âm ở các danh mục có B/M 
thấp. 
Thị trường Việt Nam tồn tại xu hướng nhưng không mạnh mẽ bằng các nhân tố khác. 
Bằng chứng cho vấn đề này là kết quả R2 mô hình 4 nhân tố tuy lớn hơn mô hình 3 
nhân tố nhưng mức độ không nhiều. 
Bên cạnh những lựa chọn trên nhà đầu tư nên thiết lập cho mình một danh mục tối ưu 
theo rủi ro ưa thích nhằm đạt được suất sinh lợi cao nhất. 
i 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Danh sách 81 mã chứng khoán 
mã cp Tên cty mã cp Tên công ty
ABT CTCP Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre KSH CTCP Tập đoàn Khoáng sản Hamico
ACL CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang L10 CTCP LILAMA 10
ALP CTCP Alphanam LBM CTCP Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng
ANV CTCP Nam Việt LCG CTCP LICOGI 16
ASP CTCP Tập đoàn Dầu khí An Pha LGC CTCP Cơ khí - Điện Lữ Gia
BHS CTCP Đường Biên Hòa MCP CTCP In và Bao bì Mỹ Châu
BMC CTCP Khoáng sản Bình Định MHC CTCP hàng hải Hà Nội
BMP CTCP nhựa Bình Minh MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú
CII CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM NAV CTCP Nam Việt
CLC CTCP Cát Lợi NSC CTCP Giống cây trồng Trung Ương
CNT CTCP Xây dựng và Kinh doanh vật tư NTL CTCP Phát triển đô thị Từ Liêm
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu OPC CTCP Dược phẩm OPC
DCL CTCP Dược phẩm Cửu Long PAN CTCP Xuyên Thái Bình
DDM CTCP Hàng hải Đông Đô PET Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
DHA CTCP Hoá An PGC CTCP Gas Petrolimex
DMC CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco PIT CTCP Xuất nhập khẩu Petrolimex
DQC CTCP Bóng đèn Điện Quang PNC CTCP văn hoá Phương Nam
DTC CTCP Viglacera Đông Triều PPC CTCP Nhiệt điện Phả Lại
DTT CTCP Kỹ nghệ Đô Thành PVC Tổng CTCP Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí
DXV CTCP Xi măng Vật liệu xây dựng Xây lắp Đà Nẵng PVF Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
FMC CTCP Thực phẩm Sao Ta PVT Tổng CTCP Vận tải dầu khí
GIL CTCP Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh RAL CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
GMC CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn REE CTCP Cơ điện lạnh
HAG CTCP Hoàng Anh Gia Lai RIC CTCP Quốc tế Hoàng Gia
HAI CTCP Nông Dược Hai SBT CTCP Bourbon Tây Ninh
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh SCD CTCP Nước Giải khát Chương Dương
HBC CTCP Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình SFC CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn
HSI CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh SGT CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn
HLA CTCP Hữu Liên Á Châu SJD CTCP Thủy Điện Cần Đơn
HMC CTCP Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh SJS CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà
HPG CTCP Tập đoàn Hòa Phát SMC CTCP đầu tư thương mại SMC
HSG CTCP Tập đoàn Hoa Sen SSC CTCP Giống cây trồng miền Nam
HTV CTCP vận tải Hà Tiên SZL CTCP Sonadezi Long Thành
ICF CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản TDH CTCP Phát triển nhà Thủ Đức
IFS CTCP Thực phẩm Quốc Tế TRA CTCP Traphaco
ITA CTCP Đầu tư Công nghiệp Tân Tạo TTF CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành
KBC Tổng Công ty Phát triển Đô Thị Kinh Bắc – CTCP VHG CTCP Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn
KDC CTCP Kinh Đô VIC Tập Đoàn VINGROUP - CTCP
KHP CTCP Điện lực Khánh Hòa VNA CTCP vận tải biển VINASHIP
KMR CTCP Mirae VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam
VSG CTCP Container phía Nam
ii 
Phụ lục 2: Kiểm định phân phối chuẩn chuỗi TSSL 
Jarque-Bera Probalitity Jarque-Bera Probalitity
ABT 1216.256 0.000000 L10 12.76695 0.001689
ACL 799.5702 0.000000 LBM 38.99449 0.000000
ALP 186.9467 0.000000 LCG 199.8228 0.000000
ANV 9.33637 0.009389 LGC 4.418177 0.109801
ASP 21.06456 0.000027 MCP 2336.752 0.000000
BHS 916.0811 0.000000 MHC 3.682378 0.000000
BMC 36.61805 0.000000 MPC 22.62652 0.000012
BMP 1072.656 0.000000 NAV 80.89225 0.000000
CII 198.727 0.000000 NSC 153.2481 0.000000
CLC 0.242027 0.000000 NTL 559.5999 0.000000
CNT 14.18275 0.000832 OPC 1513.14 0.000000
COM 744.7563 0.000000 PAN 56.35723 0.000000
DCL 47.22722 0.000000 PET 11.39952 0.003347
DDM 52.5133 0.000000 PGC 9.878219 0.007157
DHA 592.7075 0.000000 PIT 46.60808 0.000000
DMC 29.68571 0.000000 PNC 26.45109 0.000002
DQC 15.21271 0.000497 PPC 27.32026 0.000001
DTC 1108.584 0.000000 PVC 37.21511 0.000000
DTT 29.13683 0.000000 PVF 11.43874 0.003282
DXV 1.240899 0.537703 PVT 29.55386 0.000000
FMC 77.38236 0.000000 RAL 8.058816 0.000000
GIL 255.5973 0.000000 REE 3636.036 0.000000
GMC 58.61754 0.000000 RIC 9.423542 0.008989
HAG 168.3462 0.000000 SBT 30.03376 0.000000
HAI 142.1834 0.000000 SCD 38.599648 0.000000
HAX 1481.153 0.000000 SFC 12.94554 0.001545
HBC 2580.786 0.000000 SGT 37.37458 0.000000
HSI 8.759962 0.012526 SJD 314.1154 0.000000
HLA 0.520516 0.770853 SJS 1572.9 0.000000
HMC 23.65018 0.000007 SMC 81.337769 0.000000
HPG 74.66153 0.000000 SSC 188.7761 0.000000
HSG 20.20783 0.000041 SZL 1021.727 0.000000
HTV 11.41698 0.003318 TDH 46.96935 0.000000
ICF 23.88256 0.000007 TRA 96.25366 0.000000
IFS 6.632501 0.036289 TTF 30.4498 0.000000
ITA 80.43284 0.000000 VHG 5.733634 0.056880
KBC 26.0166 0.000002 VIC 330.5401 0.000000
KDC 61.41488 0.000000 VNA 4.190032 0.123068
KHP 958.4345 0.000000 VNS 123.7387 0.000000
KMR 1.584428 0.452841 VSG 49.95819 0.000000
KSH 4.65501 0.097539 Vn-index 7.297311 0.026026
iii 
Phụ lục 3: Thống kê mô tả các danh mục 
Phụ lục 4: Các kết quả kiểm định đối với mô hình CAPM 
Phụ lục 4.1: Kiểm định tính dừng đối với biến độc lập 
Phụ lục 4.2: Ước lượng kết quả hồi quy của các danh mục 
Danh mục SG Danh mục SN 
Danh mục SV Danh mục BG 
iv 
Danh mục BN Danh mục BV 
Phụ lục 4.3: Kiểm định phương sai thuần nhất 
Danh mục SG 
Danh mục SN 
Danh mục SV 
Danh mục BG 
Danh mục BN 
Danh mục BV 
Phụ lục 4.4: Kiểm định tự tương quan 
Danh mục SG 
v 
Danh mục SN 
Danh mục SV 
Danh mục BG 
Danh mục BN 
Danh mục BV 
Phụ lục 5: Các kết quả kiểm định đối với mô hình 3 nhân tố của Fama- French 
Phụ lục 5.1: Kiểm định tính dừng đối với biến độc lập 
Chuỗi SMB Chuỗi HML 
vi 
Phụ lục 5.2: Ước lượng kết quả hồi quy đối với các danh mục 
Danh mục SG Danh mục SN 
Danh mục SV Danh mục BG 
Danh mục BN Danh mục BV 
Phụ lục 5.3: Kiểm định Wald đối với nhân tố HML trong danh mục SG 
Phụ lục 5.4: Kiểm định phương sai thuần nhất 
vii 
Danh mục SG 
Danh mục SN 
Danh mục SV 
Danh mục BG 
Danh mục BN 
Danh mục BV 
Phụ lục 5.5: Kiểm định tự tương quan 
Danh mục SG 
Danh mục SN 
Danh mục SV 
viii 
Danh mục BG 
Danh mục BN 
Danh mục BV 
Phụ lục 5.6: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 
Ma trận hệ số tương quan 
Hồi quy giữa SMB và Rm-Rf 
Hồi quy giữa HML và Rm-Rf 
Hồi quy giữa SMB và HML 
ix 
Phụ lục 5.7: Hồi quy các danh mục theo mô hình nhỏ 
Hồi quy theo nhân tố quy mô 
Danh mục SG Danh mục SN 
Danh mục SV Danh mục BG 
Danh mục BN Danh mục BV 
x 
Hồi quy theo nhân tố giá trị-HML 
Danh mục SG Danh mục SN 
Danh mục SV Danh mục BG 
Danh mục BN Danh mục BV 
xi 
Hồi quy theo nhân tố thị trường và nhân tố quy mô (Rm-Rf và SMB) 
Danh mục SG Danh mục SN 
Danh mục SV Danh mục BG 
Danh mục BN Danh mục BV 
xii 
Hồi quy theo nhân tố thị trường và nhân tố giá trị (HML và Rm-Rf) 
Danh mục SG Danh mục SN 
Danh mục SV Danh mục BG 
Danh mục BN Danh mục BV 
xiii 
Hồi quy theo nhân tố quy mô và nhân tố giá trị (SMB và HML) 
Danh mục SG Danh mục SN 
Danh mục SV Danh mục BG 
Danh mục BN Danh mục BV 
xiv 
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định đối với mô hình 4 nhân tố của Carhart 
Phụ lục 6.1: Kiểm định tính dừng đối với biến độc lập 
Chuỗi WML 
Phụ lục 6.2: Ước lượng kết quả hồi quy đối với các danh mục 
Danh mục SG Danh mục SN 
Danh mục SV Danh mục BG 
xv 
Danh mục BN Danh mục BV 
Danh mục SL Danh mục SW 
Danh mục BL Danh mục BW 
xvi 
Phụ lục 6.3: Kiểm định Wald đối với nhân tố HML trong các danh mục 
Danh mục SG 
Danh mục BL 
Danh mục BW 
Phụ lục 6.4: Kiểm định phương sai thuần nhất 
Danh mục SG 
Danh mục SN 
Danh mục SV 
Danh mục SL 
xvii 
Danh mục SW 
Danh mục BG 
Danh mục BN 
Danh mục BV 
Danh mục BL 
Danh mục BW 
Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi 
Danh mục BG 
Danh mục BL 
xviii 
Danh mục BW 
Phụ lục 6.5: Kiểm định tự tương quan 
Danh mục SG 
Danh mục SN 
Danh mục SV 
Danh mục BG 
Danh mục BN 
Danh mục BV 
Danh mục SL 
xix 
Danh mục SW 
Danh mục BL 
Danh mục BW 
Khắc phục hiện tượng tự tương quan đối với danh mục SN 
Phụ lục 6.6: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 
Ma trận hệ số tương quan 
Hồi quy giữa WML và Rm-Rf 
Hồi quy giữa SMB và WML 
xx 
Hồi quy giữa HML và WML 
xxi 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu Tiếng Anh 
Arshad Hassan1 and Muhammad Tariq Javed (2011), Size and value premium in 
Pakistani equity market. 
Asness, C. S., Moskowitz, T. J., Pedersen, L. H., 2009. Value and momentum 
everywhere. AQR Capital Management, LLC, and New York University. 
Unpublished working paper, University of Chicago. 
Banz, R. W., 1981. The relationship between return and market value of common 
stocks. Journal of Financial Economics 9, 3–18. 
Chan, L. K. C., Hamao, Y., Lakonishok, J., 1991. Fundamentals and stock returns in 
Japan. Journal of Finance 46, 1739–1764. 
Chui, A. C.W., Titman, S., Wei, K.C. J., 2010. Individualism and momentum around 
the world. Journal of Finance 65, 361–392. 
DeBondt, W. F. M., Thaler, R. H., 1985. Does the stock market overreact? Journal of 
Finance 40, 793–805. 
Eugene F. Fama and Kenneth R. French, 1992. The cross-section of expected stock 
returns. Journal of Finance 47, 427–465. 
Eugene F. Fama and Kenneth R. French (1993), “Common risk factors in the returns 
of stocks and bonds”, Journal of Financial Economics, 
Eugene F. Fama and Kenneth R. French, 1998. Value versus growth: The international 
evidence. Journal of Finance 53, 1975–1999. 
Griffin, J. M., Ji, X., Martin, J. S., 2003. Momentum investing and business cycle risk: 
Evidence from pole to pole. Journal of Finance 58, 2515–2547. 
Jegadeesh, N., Titman, S., 1993. Returns to buying winners and selling losers: 
Implications for stock market efficiency. Journal of Finance 48, 65–91. 
Lakonishok, J., Shleifer, A., Vishny, R. W., 1994. Contrarian investment, 
extrapolation, and risk. Journal of Finance 49, 1541–1578. 
Mark M. Carhart (1997), “On persistence im Mutual Fund performance”, The Journal 
of Finance,( Vol.52, No.1), 
Michael A. O’Brien, Fama and French Factors in Australia, (2007) 
Nima Billou, Tests of the CAPM and Fama and French three factor model, (2004). 
xxii 
Tài liệu tiếng Việt 
Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Giáo trình Kinh tế lượng, Trường ĐHKT TPHCM. 
Vương Đức Hoàng Quân, Hồ Thị Huệ, “Mô hình Fama-French: Một nghiên cứu thực 
nghiệm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam”. 
Vương Đức Hoàng Quân, Hồ Thị Huệ, “Mô hình Fama-French: “Đi tìm một mô hình 
dự báo tỷ suất sinh lợi cổ phiếu thích hợp đối với thị trường chứng khoán Việt Nam” 
Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, 
Website tham khảo 
www.cophieu68.com 
www.cafef.vn 
Trang web của Cơ quan thông tin Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn 
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: www.hnx.vn 
Sở giao dịch chứng khoán TPHCM: www.hsx.vn 
Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt: www.vcsc.com.vn 
Ủy ban chứng khoán nhà nước: www.ssc.gov.vn 
Fama-French forum:  
www://taichinh.vnexpress.net/tin-tuc/song-tai-chinh/chung-khoan 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nhan_to_anh_huong_den_thi_truong_chung_khoan_mo_hinh_dinh_gia_thich_hop_cho_thi_truong_chung_khoan_8977.pdf nhan_to_anh_huong_den_thi_truong_chung_khoan_mo_hinh_dinh_gia_thich_hop_cho_thi_truong_chung_khoan_8977.pdf