LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại MB chi nhánh Quảng Ngãi” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại MB bank Quảng Ngãi để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc hạn chế rủi ro tín dụng tại MB bank Quảng Ngãi.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
-Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
-Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại MB bank Quảng Ngãi trong giai đoạn 2008 – 2009.
-Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro của MB bank nhánh Quảng Ngãi.
-Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của MB bank Quảng Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm lời mở đầu,lời cảm ơn, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về rủi ro tín dụng.
Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng TMCP MB – Chi nhánh Quảng Ngãi.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Trong thời gian thực tập và viết báo cáo chắc chắn có nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý từ giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo phản biện, cùng các anh chị tại MB nơi em thực tập để em có thể hiểu và cải thiện những thiếu sót của mình.
41 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3834 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại MB chi nhánh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t 2006
Sao vàng đất Việt 2007
Thương hiệu mạnh (do người tiêu dùng bình chọn trong nhiều năm liên tiếp)
NH hàng đầu của Việt Nam 2008 (Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ)
Và nhiều giải thưởng lớn về thanh toán Quốc Tế do các NH quốc tế HSBC, UBOC, Standar Charter Bank…trao tặng.
14 năm hoạt động, 14 năm nỗ lực không ngừng nghỉ, những thành tích của MB không chỉ thể hiện một cách khô khan bằng các con số mà hơn là bằng chính sự hài lòng, sự tin cậy tuyệt đối của các đối tác, KH. Với tiền đề và những bước đi vững chắc, chắc chắc NH TMCP Quân Đội – MB sẽ còn tiến xa hơn nữa trong niềm tin của KH.
Để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, mở rộng mạng lưới giao dịch trên địa bàn cả nước, hội đồng quản trị NH TMCP Quân Đội đã quyết định thành lập chi nhánh Quảng Ngãi – chi nhánh cấp 1 thuộc hội sở NH TMCP Quân Đội. Cuối tháng 12 năm 2007, chi nhánh cấp 1 – chi nhánh Quảng Ngãi chính thức được thành lập.
Chi nhánh MB Quảng ngãi đặt tại 168 Hùng Vương – TP. Quảng Ngãi
Tel : 055.6255 999 – Fax: 055.6255 789
Vượt qua những khó khăn ban đầu, bằng những giải pháp linh hoạt phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, đến nay sau 2 năm hoạt động MB Quảng Ngãi đã từng bước đi lên góp phần vào sự phát triển chung của Thành phố Quảng Ngãi với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 200%. Tuy còn gặp nhiều khó khăn về tài chính nhưng MB Quảng Ngãi vẫn giữ những vị thế nhất định của mình trên địa bàn và ngày càng phát triển lớn mạnh thu hút thêm nhiều KH. So với toàn hệ thống MB Quảng Ngãi có thể chưa được xem là chi nhánh lớn, nhưng tại địa bàn MB vẫn nằm trong top 3 NH dẫn đầu về khối cổ phần.
Giám đốc
Các PGĐ
( BP: QHKH& DVKH )
Phó giám đốc
Khối mạng lưới
Khối TC-KT
Bộ phận hành chính TH
Bộ phận QLTD
Phòng QHKH
-Bộ phận KHDN
-Bộ phận KHCN
-Bộ phận Hỗ trợ
Khối DNL & DCTC
Khối DNVVN
Khối KHCN
Phòng Kế toán & DVKH
- Kế toán
- Teller
- Quỹ
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Nhiệm vụ của các phòng ban
Ngân hàng TNCP Quân Đội quy định chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí và phòng ban như sau:
Ban giám đốc
Giám đốc chi nhánh
Chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi mặt hoạt động của CN, đảm bảo CN hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành kế hoạch kinh doanh được Tổng giám đốc giao.
Xây dựng chiến lược phát triển của CN trong từng giai đoạn phù hợp với định hướng chiến lượt phát triển chung của toàn NH trình lãnh đạo NH phê duyệt.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về mọi mặt của CN.
Phó giám đốc chi nhánh
Giíup cho Giám đốc CN trong một số lĩnh vực đựoc Giám đốc CN ủy quyền.
Đề xuất và triển khai kế hoạch thị trường và kế hoạch kinh doanh.
Phòng quản lý TD
Thực hiệ tái thẩm định TD, bảo lãnh đối với các tờ trình, thẩm định TD, bảo lãnh của phòng kinh doanh
Thực hiện việc phân tích thị tường trên địa bàn hoạt động của CN
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm theo nhu cầu của thị trường
Nghiên cứu và đề xuất các chính sách TD.
Phòng kinh doanh
Thực hiện nghiệp vụ TD đối với doạh nghiệp và cá nhân
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các KH và DN
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và xuất nhập khẩu.
Phòng kế toán
Thực hiện nghiệp vụ kế toán của NH
Cung cấp dịch vụ thanh toán, tài khoản cho NH
Huy động tiết kiệm, huy động vốn và quản lý hoạt động nguồn vốn, đề xuất các chính sách laĩ xuất
Đảm bảo hoạt động của CN theo đúng quy chế tài chính của NH.
Phòng thanh toán quốc tế
Tổ chức dịch vụ thanh toán quốc tế đối với các đơn vị có nhu cầu mở L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C nhập khẩu, chuyển tiền.
Phòng tin học
Chịu trách nhiệm về quản lý mạng máy tính trong CN như cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của CN, triển khai các chương trình điện tử, quản lý trên mạng cảu hệ thống và các chương trình ứng dụng có liên quan đến KH.
Phòng ngân quỹ
Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt
Giao dịch tiền mặt với Ngân hàng nhà nước
Quản lý kho
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
2.1 ThỰc trẠng công tác quẢn lý rỦi ro tẠi ngân hàng
2.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 2 năm 2008 - 2009
ĐVT: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tốc độ tăng trưởng ( % )
A. Huy động vốn
1
Số dư huy động vốn bình quân
100
230
230
2
Nguồn hình thành
- Huy động từ TCKT
20
40
200
- Huy động từ dân cư
75
180
240
- Huy động khác
5
10
200
3
Theo loại hình huy động
- Không kỳ hạn
10
30
300
- Kỳ hạn dưới 12 tháng
75
170
227
- Kỳ hạn trên 12 tháng
15
30
200
B. Sử dụng vốn
1
Dư nợ cho vay bình quân
95
220
232
2
Theo thời gian
- Ngắn hạn
70
145
207
- Trung hạn
22
70
310
- Dài hạn
3
5
167
3
Theo thành phần kinh tế
- TCKT
70%
70%
100
- Cá nhân
30%
30%
100
4
Theo loại tiền
- VNĐ
95
205
216
- Ngoại tệ ( USD)
0
15
15
C. Tỷ lệ nợ xấu
- Nợ nhóm 1
95%
97%
102
- Nợ nhóm 2
5%
3%
60%
- Nợ nhóm 3-5
0%
0%
0%
Phân tích tình hình huy động vốn của NHTMCP MB Quảng Ngãi
Tuy có nhiều NHTM khác nhau mở rộng thêm quy mô trên cùng địa bàn nhưng qua bảng trên ta thấy công tác huy động vốn của MB Quảng Ngãi năm 2009 tăng hơn rất nhiều so với năm 2008. Cụ thể:
1. Tốc đô tăng trường số dư huy động vốn bình quân là 230 %, trong đó Năm 2008 là 100 tỷ đồng, Năm 2009 là 230 tỷ đồng.
Nguồn hình thành:
Biểu đồ biểu hiện nguồn hình thành vốn qua các năm:
Huy động từ TCKT năm 2008 là 20 tỷ đồng, năm 2009 là 40 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 200%.
- Điều này cho thấy NH đã có sự cố gắng trong việc huy động nguồn tiền từ dân cư, thời gian qua NH đã có nhiều chính sách dành cho khối KH là cá nhân như mức lãi suất hấp dẫn, tiết kiệm dự thưởng với những phần thưởng có giá trị đã thu hút phần lớn dân cư gửi tiết kiệm vào NH.Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố huy động từ dân cư năm 2008 là 75 tỷ đồng, năm 2009 là 180 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng sau hai năm tăng 240%
Huy động khác năm 2008 là 5 tỷ đồng và năm 2009 là 10 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng sau 2 năm tăng 200%
Theo loại hình huy động:
Biểu đồ biểu hiện tình hình huy động vốn theo lọai hình huy động vốn qua các năm:
Không kỳ hạn năm 2008 là chỉ có 19 tỷ đồng nhưng năm 2009 là 30 tỷ đồng , như vậy tốc độ tăng trưởng sau 2 năm tăng 300%
Kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2008 chỉ chiếm 75 tỷ đồng, tuy nhiên năm 2009 thì đạt 170 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 227%
Kỳ hạn trên 12 tháng năm 2008 chỉ là 15 tỷ đồng thì năm 2009 lại tăng gấp đôi là 30 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng sau 2 năm là 200% ngày càng cao cuộc sống của người dân được đảm bảo. Thu nhập của người lao động thành phố ngày một ổn định và có xu hướng tăng. Nên xu hướng gửi tiết kiệm của người dân cũng tăn theo. Đây là nhóm KH tiềm năng cần phải có nhiều chính sách hấp dẫn hơn nữa để khuyến khích KH gửi tiết kiệm vào NH. Tuy thời gian thành lập chưa được bao lâu nhưng với nguồn số liệu như trên cho thấy được NH đã tạo được một niềm tin lớn trong dân cư. Qua đo, nhận thấy được công tác quản lý TD của NH rất được quan tâm và lưu ý.
Cùng với khối lượng KH là dân cư thì khối lượng KH là TCKT cũng đáng lưu tâm. Do bị ảnh hưởng khủng hoảng tài chính kinh tế năm 2008 nên tình hình các TCKT trên địa bàn cũng gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên không vì thế mà tốc độ tăng trưởng giảm đi bằng chứng là so với năm 2008 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 tăng 200%. Nền kinh tế - xã hội vẫn tiếp tục tăng, đạt mức tăng trưởng trên 21%. GDP bình quân đầu người là 1.198 USD/năm. Với tốc độ tăng trưởng của thành phố ngày càng cao đã thu hút được nhiều nhà đầu tư cũng như sự ra đời của nhiều DN (DNVVN chiếm đa số) vì thế nhu cầu vốn là cần thiết, còn đối với các DN lâu năm thì họ mở rộng thêm quy mô SX của mình từ đó nhu cầu thanh toán, chi trả của các DN tăng lên và chủ yếu là thanh toán qua NH để được an toàn và với những món tiền chưa được sử dụng họ liền gửi vào NH với mục đích hưởng lãi. Đấy cũng là một trong những nguyên nhân làm cho tiền gửi của DN tăng lên. Bên cạnh đó, trong gian qua NH cũng mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa loại hình dịch vụ, cùng với nhiều chính sách tiền gửi từ các DN trên địa bàn, nên đã thu hút được một số lượng lớn DN đến giao dịch.
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của NH đã tăng đáng kể qua 2 năm và đã đáp ứng nhu cầu mở rộng TD từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH.
Đây cũng nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong NH nói chung và cán bộ phòng TD nói riêng. Trong cơ cấu tiền gửi thì tiền gửi từ dân cư là nguồn vốn cần được phát huy, chiếm tỷ trọng cao và đồng thời có tính ổn định để góp phần chủ yếu vào hoạt động cấp TD của NH.
2.1.3 Tình hình sử dụng vốn qua hai năm 2008 – 2009 tại MB Quảng Ngãi
Thực trạng dư nợ cho vay bình quân tại ngân hàng tăng nhanh: 95 tỷ đồng đối với năm 2008, 220 tỷ đồng đối với năm 2009, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 232%, trong đó
Theo thời gian:
Biểu đồ biểu hiện tình hình sử dụng vốn theo thời gian qua các năm:
- Về ngắn hạn: Năm 2008 là 70 tỷ đồng, Năm 2009 là 145 tỷ đồng, như vậy tăng 207%
- Về trung hạn: Năm 2008 là 22 tỷ đồng và Năm 2009 là 70 tỷ đồng, tăng 310%
- Về dài hạn: Năm 2008 là 3 tỷ đồng và Năm 2009 là 5tỷ đồng, tăng 167%
Theo thành phần kinh tế thì mức tăng trưởng sau 2 năm là không đổi
Theo loại tiền:
- VNĐ: Năm 2008 là 95 tỷ và Năm 2009 là 205 tỷ, như vậy tăng 216%
- USD: Năm 2008 là 0% và Năm 2009 là 15 % , tăng 15%
2.1.4 Tình hình tỷ lệ nợ xấu qua hai năm 2008 – 2009
- Đối với nợ nhóm 1 tốc độ tăng trưởng sau 2 năm là 102 % , năm 2008 chỉ là 95% thì sang năm 2009 là 97%, được con số này là do NH đã phát huy tốt công tác thu hồi nợvà NH đã có chính sách khoán TD cho cán bộ TD, vì thế mà cán bộ TD có trách nhiệm hơn trong việc đôn đốc thu hồi nợ của KH.
Vì mới đi vào hoạt động nên tỷ lên nợ xấu nhóm 3-5 qua 2 năm là không có nhưng cũng không vì thế mà lơ là hay không quan tâm vì nguy cơ tiềm ẩn vẫn có thể xảy ra nhất là đối với nợ xấu nhóm 2, vừa trải qua khủng hoảng nên trên địa bàn thành phố cũng không thể tránh khỏi gặp nhiều khó khăn vì thế mà ảnh hưởng ít nhiều đến tình hình trả nợ của KH. Do đó, NH cần quan tâm hơn nữa đối với nhóm KH này để có thể xử lý kịp thời những rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến NH.
2.2 Đánh giá quy trình quẢn trỊ rỦi ro cỦa ngân hàng
Rủi ro luôn hiện hữu cũng như luôn rình rập xung quanh môi trường NH, tuy không thể làm mất đi thì bằng mọi cách phải làm giảm thiểu đến mức tối thiểu tác động mà nó mang lại. Qua bảng số liệu tình hình TD tại NH qua 2 năm 2008- 2009 với tỷ lệ nợ xấu đáng quan tâm là nhóm 2( tỷ lệ nợ xấu nhóm 3- 5 qua 2 năm là không có)
Nhận biết rủi ro
Tỷ lệ Nợ xấu nhóm 1 năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2%. Để có kết quả như thế mặc dù MB Quảng Ngãi chỉ vừa đi vào hoạt hoạt động 2 năm trở lại đây. Qua đó có thể thấy được khả năng nhận diện rủi ro của NH nói chung và của ban lãnh đạo cũng như của cán bộ TDNH nói riêng là tốt. Nhờ phương thức khoán TD cho cán bộ TD mà cán bộ TD có trách nhiệm hơn trong việc thẩm định KH nhận diện rủi ro ngay từ khi bắt đầu cũng như trong quá trình đôn đốc thăm hỏi KH về việc trả nợ từ đó có thể nhạn diện thêm những nguy cơ phát sinh tại thời điểm hiện tại.
Đo lường và đánh giá
Đây là bước tiếp theo sau quá trình nhận biết rủi ro, thu thập thông tin và đánh giá, có thể dựa vào ma trận tần suất và tác động. Có thể nói để nợ xấu nhóm 2 năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2% đó là nhờ công tác đo lường và đánh giá rủi ro tốt và nhò thế mà có thể giảm thiểu rủi ro.
Giám sát rủi ro
Qua 2 năm 2008- 2009, có thể nói NH đã áp dụng thành công ma trận tần suất- tác động để đề ra chiến lược và quản lý rủi ro tại NH. Kết quả thu được là nợ xấu nhóm 2 giảm 2%, còn nợ xấu nhóm 3- 5 thì không có trong 2 năm.
Báo cáo rủi ro và đề ra chính sách về rủi ro
Đo lường, đánh giá, giám sát và báo cáo rủi ro cho ban lãnh đạo từ đó ban lãnh đạo đề ra chính sách làm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhẩt có thể.
2.3 ThỰc trẠng công tác quẢn lý rỦi ro tín dỤng tẠi ngân hàng
a. Công tác quản lý nguồn nhân lực
CN MB mới thành lập được hơn 2 năm, do đó nguồn nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế, nhân sự ít, trẻ còn thiếu kinh nghiệm, thế nên có thể ảnh hưởng đến công tác TD như: không có nhiều mối quan hệ với các NH bạn giúp cho việc nhận biết các rủi ro tiềm ẩn từ KH, không có hoặc khó có thể ép các hiệp định trả nợ, thẩm định tài chính cũng như năng lực của KH dẫn đến xét duyệt cho vay quá mức hoặc quá ít…; bộ phận kiểm soát KH DN hay cá nhân còn ít, không đảm bảo để bao quát tình hình; về ban lãnh đạo thì chú trọng nhiều vào công tác phát triển văn phòng đại diện ít quan tâm phát triển nguồn nhân sự,…
b.Nguyên nhân từ phía khách hàng
i. Đối với khách hàng doanh nghiệp
Ảnh hưởng sau khủng hoảng tài chính 2008, tình hình SX, tái SX, nguồn nguyên nhiên vật liệu cũng gặp không ít khó khăn. Dẫn đến khả năng chi trả khoản vay TD đối với NH gặp không ít khó khăn.
Đối với KH cá nhân
Cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, giá cả các mặt hàng tuy tăng chậm nhưng chứa đựng nhiều yếu tố tái lạm phát. Đời sống một bộ phận dân cư đang gặp khó khăn, nhất là những người mất việc làm, đồng bào vùng bị thiên tai. Tỷ giá USD với VND đồng tăng 5,3% trong 6 tháng (năm 2009). Trong khi, trên thị trường thế giới giá của nhiều mặt hàng đã phục hồi. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào sản xuất tăng cũng sẽ kéo theo nguy cơ tăng giá hàng hóa dịch vụ trong nước. Giá xăng dầu từ đầu năm đến nay đã tăng tới 5 lần. Còn giá thức ăn gia súc, gia cầm tăng tới 30%. Cộng thêm với việc những tháng cuối năm thường là thời gian có nhiều thiên tai hơn đầu năm. Điều này dẫn đến, giá cả các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm sẽ tăng cao. Tác động bởi yếu tố nhu cầu sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh để hoàn thành kế hoạch vào cuối năm cộng hưởng với nhu cầu tiêu dùng đang tăng lên và cao hơn vào dịp cuối năm, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán. Tỷ lệ nhập siêu lớn cũng thể hiện sự mất cân đối cán cân thương mại kéo theo tỷ lệ dư nợ tín dụng cũng tăng lên.
c.Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh
Các yếu tố về môi trường kinh tế:
Sự biến động của thị trường thế giới:
Trước cuộc khủng hoảng tín dụng quốc tế, nhiều NH trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và thua lỗ, mà khởi đầu là những gánh nặng nợ khó đòi của hệ thống tín dụng liên quan đến thị trường bất động sản phái sinh của Mỹ.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và trong khu vực là hiển nhiên, do đó trước những biến động của thị trường thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ không tránh khỏi bị ảnh hưởng.
Do đó, MB cũng ít nhiều bị ảnh hưởng. Thị trường bất động sản và chứng khoán Việt Nam đang trong tình cảnh khó khăn, khả năng các khoản nợ đầu tư vào hai thị trường đó khó có thể thu hồi, giá nhà đất và chứng khoán sụt giảm nghiêm trọng, việc mua bán diễn ra khó khăn hơn, các khách hàng sẽ không có nguồn trả nợ, đồng thời tỷ lệ tài sản đảm bảo không đủ đảm bảo cho dư nợ còn lại,… làm cho hàng loạt các nguy cơ tiềm ẩn của rủi ro tín dụng xuất hiện.
Ngoài ra thị trường sắt thép cũng dễ bị tổn thương không kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một số DN sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm. Thị trường này bất ổn sẽ ảnh hưởng không chỉ đối với khách hàng kinh doanh mặt hàng này mà còn tác động lên NH đầu tư cho vay gây ra hàng loạt các rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến những khách hàng thường xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các NH thương mại trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các NH có hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các NH nước ngoài thu hút
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
3.1.1 Định hướng chung
Trở thành NH có chất lượng dịch vụ tốt nhất, sản phẩm đa dạng và làm hài lòng tất cả các KH
Có mạng lưới rộng đáp ứng mọi nhu cầu của KH trên toàn tỉnh
Nằm trong Top 3 NHTMCP hàng đầu đóng trên địa bàn sau 3 năm hoạt động (Không tính khối NHNN). Bởi hiện tại trên địa bàn có 7 NHTMCP tuy nhiên có thể nói Sacombank, Việt Á và Eximbank là những đối thủ của MB trên một số lĩnh vực sau:
Sacombank và Việt Á là 2 đối thủ chính của MB trong hoạt động huy động vốn. Có thể nói chính sách huy động vốn của 2 NH trên khá linh hoạt. Lãi suất huy động luôn dẫn đầu thị trường ngoài ra còn một số chương trình khuyến mãi nhằm huy động vốn ở mức cao nhất do vậy đối với huy động vốn tại thị trường 2 NH trên dẫn đầu và MB ở vị trí thứ 3. Bên cạnh đó, các NH trên có chính sách thu hút gửi tiết kiệm bằng vàng và đây chính là một trong những điểm mạnh của NH bạn. Tâm lý người dân Quảng Ngãi rất thích gửi tiết kiệm vàng vì tính ổn định.
Eximbank là đối thủ cạnh tranh của MB trong hoạt động cho vay. Chính sách cho vay của Eximbank khá thông thoáng bên cạnh đó mức phán quyết cho Giám đốc rất cao nên dẫn đến linh hoạt trong việc quyết định cho vay.
3.1.2 Định hướng cụ thể trong giai đoạn cuối 2009 đầu 2010
3.1.2.1 Chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh năm 2010:
STT
Chỉ tiêu (Tỷ đồng)
Năm 2010
Năm 2015
1
Huy động vốn
350
800
- Tiền gửi dân cư
310
700
- Tiền gửi từ TCKT
40
100
2
Cho vay
330
900
- Ngắn hạn
215
600
- Trung và Dài hạn
115
300
3
Thu thuần từ HĐKD
12
50
- Thu dịch vụ
1,5
7
4
Chi cho HĐKD
9
37
5
Lợi nhuận
1,5
13
Các chương trình lớn cần ưu tiên của năm 2010 :
Đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế.
Cơ cấu lại khách hàng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
Kiện toàn bộ máy quản lý tại chi nhánh, đặc biệt là cấp quản lý trung gian
Đào tạo nâng cao về kỹ năng bán hàng cho chuyên viên quan hệ khách hàng.
Đào tạo và giám sát đội ngũ giao dịch viên để nâng cao chất lượng giao dịch tại sàn giao dịch.
Phát triển mạng lưới, mở rộng phòng giao dịch từ 1 đến 2 điểm
Kế hoạch bán hàng 2010 :
Dựa trên tốc độ hiện nay tại địa bàn và tình hình phát triển kính tế chung của tỉnh. Việc triển khai xây dựng kế hoạch bán hàng thể hiện qua một số nội dung:
Phân khúc địa lý:
Tại tỉnh hiện nay đang có 13 huyện và 1 thành phố. Với địa bàn rộng lớn trải dài gần 100km. Việc phân khúc địa bàn sẽ dễ theo dõi và quản lý theo từng điểm giao dịch. Có thể phân vùng thành 3 khu vực như sau:
Thị trường trung tâm thành phố Quảng Ngãi
Thị trường phía bắc thành phố Quảng Ngãi
Thị trường khu vực phía nam thành phố Quảng Ngãi
Đối với khách hàng phía Bắc thành phố Quảng Ngãi sẽ do PGD thuộc khu vực phía Bắc khai thác và quản lý. Đối với khách hàng thuộc thành phố Quảng Ngãi sẽ do chính chi nhánh trực tiếp triển khai và đối với khách hàng phía nam sẽ do điểm giao dịch thuộc khu vực phía nam triển khai.
Triển khai trên kế hoạch phân khúc khách hàng theo địa lý:
Đối với thị trường khu vực phía Nam, chi nhánh tập trung huy động vốn vì khu vực này lượng dân cư đông hơn mà số lượng DN không nhiều
Đối với thị trường khu vực phía bắc tập trung cho vay vì khu vực này tập trung 2 KCN lớn nhất của tỉnh (KCN Dung Quất và KCN Tịnh Phong)
Mục tiêu:
Phân khúc KHÁCH HÀNG theo địa lý
Dư nợ
Huy động
Lợi nhuận
Áp lực cạnh tranh
Chiến lược bán hàng
- Phía bắc
Cao
Thấp
Cao
Trung bình
Đầu tư
- Phía nam
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Đầu tư
- Trung tâm TP
Cao
Cao
Cao
Cao
Duy trì
Phân khúc khách hàng :
Như đã phân tích tại địa bàn hiện nay do điều kiện là địa phương có nền kinh tế mới phát triển bên cạnh đó giao thông chưa được thuận lợi nên các hoạt động SXCN chưa phát triển cao mà chủ yếu cho hoạt động xây dựng và các vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng. Dư nợ cho vay tại CN ngành xây dựng chiếm 25%, SX & KDVLX chiếm 16%, thương mại chiếm 15% và cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể.
Do điều kiện về giao thông chưa phát triển nên các hoạt động SX trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do phải tăng chi phí vận chuyển. Vì thế đa phần các Cty đóng trên địa bàn thường mua hàng tại ĐN hoặc TPHCM về để tiêu thụ.
Điều này còn được lý giải qua năm 2009, tổng thu dịch vụ của chi nhánh đạt 1,1 tỷ. trong đó thu từ hoạt động ngoại hối đạt 0,27 tỷ, thu từ hoạt động bảo lãnh đạt 0,55 tỷ chiếm 50% cơ cấu thu dịch vụ toàn chi nhánh.
Phân khúc khách hàng mục tiêu ưu tiên:
Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực SX và kinh doanh VLXD
Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thương mại hàng tiêu dùng
Khách hàng là cá thể hộ gia đình
Kế hoạch triển khai:
+ Hoạt động huy động vốn:
Tổ chức huy động trực tiếp từ dân cư thông qua các hình thức quảng cáo theo chương trình chung từ HO. Tại chi nhánh tập trung vào một số nội dung chính như sau: Phát tờ rơi, lên danh sách khách hàng VIP và tiếp cận tận nơi, huy động thông qua chi trả đền bù với phương pháp tiến cận trực tiếp người dân.
Tổ chức huy động thông qua các tổ chức kinh tế. Chủ yếu tập trung vào một số cơ quan đầu nghành như các BQL dự án về đền bù, các tổ chức kinh tế có lượng tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn chờ đầu tư.
Đầu mối triển khai trực tiếp: Phòng KT & DVKH. Bộ phận QHKH hỗ trợ trong việc lên danh sách và tiếp cận KH VIP
Thời gian triển khai: Từ Quý I đến hết quý III/2010
Số đo thành công: Đến hết tháng 10/2010 hoàn thành kế hoạch huy động vốn năm 2010
Dự kiến cơ cấu huy động vốn trong năm 2010 như sau:
+ Kế hoạch cho vay:
Do khó khăn chung của nền kinh tế sau lạm phát. Chi nhánh tập trung cho vay 1 số ngành chính như sau:
Triển khai cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay trung hạn. Tập trung cho vay các nghành chi nhánh đã xác định ưu tiên. Đẩy mạnh cho vay đối với khách hàng là cá thể hộ gia đình.
Đầu mối triển khai: Phòng QHKH kết hợp với phòng GD.
Số đo thành công: Đến hết tháng 10/2010 hoàn thành kế hoạch dư nợ năm 2010.
Dự kiến cơ cấu cho vay trong năm 2010 như sau:
Kế hoạch nhân sự 2010 :
STT
Nhân sự
Năm 2009
Năm 2010
1
Giám đốc
1
1
2
Phó giám đốc
1
1
3
Trưởng phòng QHKH
1
1
4
Phó phòng QHKH
0
1
5
Chuyên viên QHKH DN
4
4
6
Chuyên viên QHKH CN
3
3
7
Trưởng bộ phận hỗ trợ
0
1
8
Cán bộ hỗ trợ
2
2
9
Trưởng phòng quản lý rủi ro
0
1
10
Chuyên viên quản lý rủi ro
2
1
11
Trưởng phòng KT & DVKH
1
1
12
Kiểm soát viên
0
1
13
Giao dịch viên
4
4
14
Nhân viên kiểm ngân
2
3
15
Nhân viên thẻ
1
1
16
Chuyên viên chăm sóc khách hàng
1
2
17
Nhân viên hành chính nhân sự
1
2
18
Nhân viên IT
1
1
19
Lái xe
2
4
Tổng số
27
34
Nhân sự các phòng giao dịch
1
Giám đốc
1
2
2
Kiểm soát viên
1
2
3
Chuyên viên QHKH
2
4
4
Chuyên viên hỗ trợ
1
1
5
Giao dịch viên
2
3
6
Nhân viên kiểm ngân
1
2
Tổng số
8
14
Mô hình cơ cấu tổ chức nhân sự 2010
Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ phận HCTH
Bộ phận QLTD
Phòng QHKH
- Bộ phận KHDN
- Bộ phận KHCN
- Bộ phận hỗ trợ
Phòng KT & DVKH
- Kế toán
- Teller
- Quỹ
Các PGD
Kế hoạch quản lý chất lượng dịch vụ 2010 :
Tổ chức triển khai quy trình giao dịch đến từng giao dịch viên.
Giám sát chéo, mỗi giao dịch viên tự đề ra mục tiêu về tiêu chí chất lượng giao dịch và các thành viên khác trong phòng cùng giám sát và đánh giá kết quả để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Xây dựng thang điểm thước đo đánh giá mức độ hài lòng đối với khách hàng giao dịch vay vốn cho các chuyên viên quan hệ khách hàng.
Hướng dẫn và đào tạo các quy trình đánh giá chất lượng giao dịch.
Tỗ chức đúc kết học tập kinh nghiệm trong quá trình xử lý công việc mỗi tháng một lần.
Ban hành sổ tay góp ý và thùng thư góp ý ngay tại sàn giao dịch. Hướng dẫn chuyên viên chăm sóc khách hàng thu thập ý kiến từ khách hàng.
Định kỳ mỗi tháng 1 lần thu thập ý kiến khách hàng thông qua bảng điều tra câu hỏi được gửi đến trực tiếp cho các khách hàng có giao dịch tín dụng.
Kết hợp với HO triển khai chương trình khách hàng bí mật nhằm phát hiện những lỗi giao dịch để điều chỉnh kịp thời.
Số đo thành công: Đạt 95% điểm đánh giá chất lượng
Kế hoạch quản lý rủi ro 2010 :
Kế hoạch vận hành và quản lý rủi ro:
Chi nhánh quan tâm chủ yếu các rủi ro sau: Rủi ro con người, rủi ro từ ban điều hành và rủi ro quy trình nội bộ.
Phân tích các nhóm rủi ro tại chi nhánh và ảnh hưởng đến hoạt động tại chi nhánh
STT
Nhóm RR
Khả năng xảy ra RR
Mức độ xảy ra RR
Tác động của RR
1
RR con người
Trung bình
Cao
Cao
2
RR từ ban điều hành
Trung bình
Trung bình
Cao
3
RR quy trình nội bộ
Cao
Cao
Cao
4
RR pháp lý
Trung bình
Trung bình
Cao
5
RR thị trường
Cao
Cao
Cao
Kế hoạch hành động tại chi nhánh:
Nội dung
công việc
Số đo
thành công
Hoạt động
triển khai
Mốc triển
khai xong
Người chịu
trách nhiệm
RR tín dụng
nợ xấu <0,5%
Rà soát danh
mục cho vay, đề xuất
hướng xử lý những
khoản vay có dấu hiệu
phát sinh RR
30/9/2010
BGĐ +
TP QHKH +
CVQHKH
RR tài sản ĐB
100% đảm bảo
được kiểm tra
và định giá lại
CVQHKH phối hợp cùng Back và bộ phận QTRR tiến hành kiểm tra và định giá lại TSĐB
30/9/2010
CVQHKH +
Back +
QTRR tại
chi nhánh
RR ngành
Đánh giá đúng
định hướng của
nghành trên địa
bàn
BGD phối hợp chuyên viên cập nhật thông tin và phân tích ngành cho phù hợp
BGĐ
RR con người
đảm bảo không
có nhân viên vi
phạm về nghề
nghiệp
định kỳ mỗi tháng
1 lần họp đánh giá
kết quả và phân tích
công việc.
Hàng tháng
BGĐ triển
khai
Biện pháp phòng ngừa:
Rủi ro con người :
+ Chú trọng đến công tác đào tạo
+ Luân chuyển công tác trên cơ sở phù hợp với năng lực trình độ
+ Thường xuyên quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của nhân viên để hiểu rõ về gia đình. Thường xuyên nâng cao trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp.
Rủi ro từ ban điều hành:
+ Thường xuyên đào tạo và cập nhật thông tin mới từ nhân viên đến CBQL trên cơ sở mục tiêu chung của chi nhánh và môi trường kinh doanh để hạn chế rủi ro từ thị trường.
+ Xây dựng kế hoạch và chiến lược huy động vốn phù hợp với cho vay.
+ Xác định rõ cơ cấu cho vay theo từng ngành nghề và loại hình DN phù hợp với thị trường
Rủi ro quy trình nội bộ:
+ Cập nhật thông tin thường xuyên từ HO và đào tạo chuyên viên quản trị rủi ro để xây dựng hệ thống cảnh báo các rủi ro từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
+ Thiết lập phương pháp kiểm tra sự trung thực của nhân viên thông qua khách hàng, bạn bè và gia đình.
Kế hoạch ngân sách tài chính 2010 :
STT
Chỉ tiêu
Dự kiến cả năm (Triệu đồng)
I
Tổng thu
56.160
1
Thu lãi cho vay
29.000
2
Thu lãi từ huy động vốn
23.760
3
Thu dịch vụ
2.000
4
Thu khác
1.400
II
Tổng chi
54.660
1
Chi huy động vốn
21.000
2
Chi mua vốn nội bộ
22.000
3
Chi hoạt động (lương + phụ cấp theo lương)
4.000
4
Chi truyền thông
0.200
5
Chi tài sản
1.860
6
Chi hoạt động quản lý công vụ
1.000
7
Chi dự phòng
3.200
8
Chi phí quản lý
1.400
III
Lợi nhuận
1.500
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
3.2.1 Nhóm giải pháp nghiệp vụ
3.2.1.1 Xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng:
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng có bốn giai đoạn cơ bản: khởi đầu và giải ngân; giám sát và quản lý; thu hồi và xử lý nợ; thẩm định lại rủi ro tín dụng.
Mỗi NH nên có một quy trình quản lý rủi ro tín dụng cho riêng mình, nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các giai đoạn. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót, rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
A. Khởi đầu và giải ngân:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình. Giai đoạn này, các NHTM cần phải làm tốt, làm kỹ ngay từ lúc bắt đầu, cụ thể như việc thu thập thông tin, thẩm định KH,... trong đó cần chú trọng đến các khâu như:
-So sánh kết quả xếp hạng khách hàng nội bộ với xếp hạng của các cơ quan xếp hạng bên ngoài (hiện tại là CIC).
-Phân tích cơ cấu nợ, mục đích là để xác định những tác động của cơ cấu nợ đối với nguy cơ vỡ nợ của khách hàng. Nếu cơ cấu nợ không hợp lý và hiệu quả thì người trả nợ sẽ bị hạ thấp loại xếp hạng.
Hai khâu này cần phải được tiến hành phối hợp cùng với nhau mới phát huy được tối đa hiệu quả. Bên cạnh đó, áp dụng mô hình 5C của TD để thẩm định đánh giá KH TD.
Character ( Tư cách của người vay )
NHTM phải làm rõ mục đích: Là một mục đích của Rủi ro TD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong việc xin vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách TD của NH, và phù với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của KH hay không, đồng thời xem xát về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với KH cũ; còn KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, như từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ NH bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng…
Capacity ( Năng lực của người vay )
Bên vay ( cá nhân hay DN ) phải có công suất hoặc khả năng hoàn trả nghĩa vụ
Capital ( Vốn )
Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ thu nhập bán hàng hay thu nhập từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…
Collateral ( Tài sản đảm bảo )
Đây là điều kiện để NH cấp TD và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH. Tuy nhiên, tài sản đảm bảo không được làm dẫn lối cho quyết định vay.
Conditions ( Các điều kiện )
Cam kết vay vốn phải gồm có sự đồng hiểu là các điều kiện kinh doanh và kinh tế có thể và sẽ thay đổi.
Xếp hạng khách hàng là một phương pháp định lượng về khả năng vỡ nợ của người vay, theo thang điểm từ 0 đến 12, điểm 12 tương đương với mức vỡ nợ, điểm 11 tương đương với mức nguy cơ vỡ nợ cao nhất.
Bảng : Xếp hạng khách hàng
Rủi ro
Cấp độ
Những cấp độ xếp hạng tương ứng với xếp hạng của S&P hoặc Moody's
Thấp
1
2
3
AAA
AA
A
Trung bình
4
5
6
7
8
9
BBB+/BBB
BBB-
BB+/BB
BB-
B+/B
B-
Cao
10
11
12
CCC+/CCC
CC-
Vỡ nợ
Bên cạnh thông tin xếp hạng của các tổ chức khác, mỗi NH nên đánh giá xếp hạng khách hàng của mình dựa trên những tiêu chí, thang điểm đề ra để có thể căn cứ vào đấy hoạch định kế hoạch cho vay cũng như phương án thu hồi nợ khả thi.
Đánh giá rủi ro của khách hàng là việc đánh giá mức độ tổn thất ước tính tương ứng với từng mức độ rủi ro khác nhau.
Bảng : Đánh giá rủi ro khách hàng
Xếp loại
Mức độ rủi ro
Giải thích khái niệm
Đánh giá người vay
1
Ít rủi ro
Có khả năng thanh toán các
khoản nợ ở mức độ cao nhất
Bình thường
2
Rủi ro không đáng kể
Có khả năng thanh toán các
khoản nợ cao
3
Rủi ro một chút
Có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ
4
Rủi ro thấp hơn
mức trung bình
Có khả năng thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên những thay đổi lớn trong môi trường tương lai sẽ có một vài tác động tới khả năng này
5
Rủi ro trung bình
Tương lai không có vấn đề gì, tuy
nhiên những thay đổi lớn trong
môi trường có thể gây tác động
6
Rủi ro trên trung bình một chút
Tương lai không có vấn đề gì, tuy
nhiên không được xem là an toàn
tuyệt đối trong tương lai
7
Rủi ro cao hơn
mức trung bình
Hiện tại không có vấn đề gì, tuy nhiên khả năng tài chính của người vay ở mức độ tương đối yếu
Cần chú ý
8
Rủi ro cần được
quản lý ngăn ngừa
Có vấn đề với những điều khoản cho
vay hay thi hành, hoặc tình trạng
kinh doanh của người vay xấu và
không ổn định, hoặc có những nhân
tố đòi hỏi phải quản lý cẩn thận
Có nguy cơ phá sản
9
Rủi ro cần được
quản lý kỹ
Có khả năng xảy ra phá sản cao trong
tương lai
10
Vỡ nợ
Người vay lâm vào tình trạng tài
chính cực kỳ khó khăn và có nguy cơ
phá sản hoặc người vay đang bị
phá sản
Sắp phá sản hoặc đang phá sản
Thẩm định tín dụng mục đích là để hiểu biết về khách hàng, khả năng sinh lợi, phát hiện và chú trọng rủi ro để từ đó giảm thiểu rủi ro.
Thẩm định khách hàng bao giờ cũng tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là thẩm định quá kỹ thì chậm, khách hàng bỏ đi, với một bên là thẩm định qua loa thì rủi ro cao. NH là một trung gian tài chính nên rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, những nhà quản lý NH giỏi phải biết chấp nhận rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. Do đó việc thẩm định khách hàng phải luôn tuân thủ theo quy trình đã được đề ra. Bám sát theo đúng quy trình định sẵn, việc thẩm định sẽ không phải tốn nhiều thời gian do phải định hướng, mà vẫn có thể đảm bảo giảm thiểu được rủi ro.
Sau khi phân tích, đánh giá, thẩm định khách hàng, hồ sơ được duyệt, các NH tiến hành soạn thảo hồ sơ tín dụng mang tính ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý và giải ngân.
B. Giám sát và quản lý:
Trong thời hạn khoản vay, cần phải theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, việc thực thi các phương án, kế hoạch trả nợ, rà soát bổ sung hồ sơ đảm bảo và đầy đủ. Mục đích nhằm giúp phát hiện kịp thời nhanh chóng những dấu hiệu cảnh báo sớm, những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục, phòng ngừa.
Cần chú trọng việc giám sát và quản lý sau cho vay, giúp các NH gần gũi với khách hàng hơn, nắm bắt kịp thời nhu cầu cũng như những khó khăn để tư vấn và cùng nhau giải quyết. Muốn thực hiện được, nhân viên NH cần phải định kỳ thăm hỏi khách hàng, giám sát tình hình tài chính, đánh giá lại tiềm lực, khả năng của khách hàng, đồng thời rà soát lại hồ sơ vay, cập nhật tình hình biến động của thị trường, ngành nghề kinh doanh, những thay đổi dù nhỏ của khách hàng.
C .Thu hồi và xử lý nợ:
Giai đoạn thu hồi và xử lý nợ cũng vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc rà soát lại hồ sơ, nhân viên NH cũng phải thường xuyên theo dõi việc trả nợ của khách hàng. Tiến độ trả nợ một phần đánh giá nên tiềm lực của khách hàng, cũng như thái độ cộng tác, nguy cơ rủi ro trong tương lai.
Nếu việc trả nợ đang tốt, bỗng dưng chậm lại một vài kỳ, nhưng vẫn thanh toán đủ, nhân viên NH cần phải tìm hiểu nguyên nhân, để tìm biện pháp khắc phục, thậm chí có thể giúp ích được cho khách hàng bằng cách trao đổi với đối tác khách hàng khi cần thiết, tư vấn cho khách hàng những phương án mới giúp nhanh thu hồi được vốn...
Nếu việc trả nợ thường xuyên chậm và để quá hạn nhiều kỳ, ngoài việc theo dõi, tìm hiểu nguyên nhân, đôn đốc khách hàng trả nợ, nhân viên NH cần phải tiến hành rà soát hồ sơ, thẩm định lại khả năng trả nợ và chuyển qua xử lý nợ.
Việc xử lý nợ cần phải được tiến hành càng sớm càng tốt theo đúng trình tự và thủ tục, nên có một bộ phận hoặc công ty xử lý nợ riêng biệt để tăng thêm tính chuyên môn hoá cao và đạt được hiệu quả như ý muốn.
Sau khi rà soát thẩm định lại khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng, nếu khoản vay vẫn còn có khả năng thu hồi, bộ phận xử lý nợ hoạch định kế hoạch và biện pháp thu hồi; nếu các khoản vay có nguy cơ mất khả năng thu hồi nợ, bộ phận xử lý nợ sẽ chuẩn bị phương án xử lý nội bộ, sau đó chuyển hồ sơ sang các cơ quan hữu quan có thẩm quyền thụ lý.
D. Thẩm định lại rủi ro tín dụng:
Bên cạnh các giai đoạn trên, việc thẩm định lại rủi ro tín dụng nhằm giúp cho các NH xác định được mức độ tổn thất khi vỡ nợ có thể xảy ra để ngăn ngừa hoặc dùng quỹ dự phòng trích lập, xử lý trước.
Đối với những khoản vay không có bảo đảm, việc đánh giá mức độ tổn thất khi vỡ nợ phụ thuộc vào giá trị hiệu quả ròng trong bảng cân đối kế toán của khách hàng, tỷ trọng của tín dụng không bảo đảm/tổng giá trị tín dụng.
Đối với những khoản vay có bảo đảm, việc xác định mức độ tổn thất khi vỡ nợ được tiến hành theo hai khâu. Một là xác định giá trị của khách hàng, xem xét tài sản của khách hàng có thể bán đi và có những cách thức tin cậy giúp xác định giá trị tài sản này hay không. Hai là xác định liệu những tài sản nhất định của khách hàng có thể được thanh lý độc lập với nhau hay không khi vỡ nợ, nếu khách hàng phá sản thì còn lại được những gì?
Việc thẩm định lại rủi ro tín dụng, xác định mức độ thiệt hại khi vỡ nợ xảy ra, hoặc là hậu quả của việc không trả được nợ để xác định mức độ tổn thất ước tính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức dự phòng rủi ro mà các NH đặt ra. Hoạt động của NH là phân bổ nguồn vốn kinh tế dựa trên mức độ tổn thất ước tính nhưng cần chú ý tính toán các khoản vay sao cho có thể bù đắp được những tổn thất dự kiến và các tổn thất ngoài dự kiến, tức là cần phải tính đến cả các yếu tố như khả năng vỡ nợ, mức độ tổn thất thực tế khi vỡ nợ và tổn thất thông thường khi vỡ nợ.
Chi tiết hoá quy trình quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các giai đoạn như trên ta có sơ đồ sau:
QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
-Chính sách tín dụng
-Lập kế hoạch: chiến lược, kinh doanh, hoạt động
-Tiêu chí chấp nhận rủi ro
-Xác định thị trường và thị trường mục tiêu
Khởi xướng
Nguồn gốc
-Tự tìm kiếm/phát hiện
-Khách hàng tự tìm đến
-Người khác giới thiệu
Đánh giá
Đánh giá
Đánh giá
-Mục đích
-Hoạt động kinh doanh
-Ban lãnh đạo
-Số liệu tài chính
-Kỳ hạn
-Thanh toán
-Thế chấp
-Các điều kiện
-Cán bộ đề xuất
-Cán bộ cấp cao
Lập hồ sơ và giải ngân
-Soạn thảo pháp chế
-Kiểm tra thế chấp
-Xem xét lại hồ sơ
Lập hồ sơ
Giải ngân
-Giải ngân
-Hồ sơ cần thiết
Quản lý danh mục
-Các con số
-Các ràng buộc
-Tài sản thế chấp
-Các khoản thanh toán
-Xem xét lại tín dụng
Hành chính
Trả theo lịch trả nợ
Sự kiện không thể thấy trước
-Nhận biết sớm
-Chiến lược
-Quản lý kế hoạch
Xử lý
-Gốc
-Lãi
Thanh toán
-Gốc
-Lãi
Mất mát
3.2.1.2 Đa dạng hóa các hoạt động cho vay đầu tư
Việc đa dạng hóa các danh mục đòi hỏi phải phân loại toàn bộ danh mục ( các khoản cho vay) theo những tiêu chí khác nhau. Quá trình này buộc các NH phải đưa ra được một bức tranh toàn cảnh về danh mục đầu tư và về thị trường, quá trình này cũng khuyến khích việc thảo luận kỹ càng. Sau khi đã phân chia danh mục đầu tư thành những nhóm thích hợp thì NH sẽ có thể đánh giá mức độ đa dạng thật sự của danh mục đầu tư đó. Quá trình này hỗ trợ cho việc xác định rủi ro hệ thống trong danh mục đầu tư.
Tập trung TD trong một danh mục đầu tư chính là điểm yếu của người cho vay. Không gì có thể phá hỏng mọi nỗ lực và lợi ích của quản lý rủi ro TD một cách nhanh chóng hơn việc tập trung quá mức vào một khoản TD đơn lẻ, vào một ngành kinh tế hay một khu vực địa lý. Dù người quản lý có cố gắng đa dạng hóa danh mục cho vay của mình đến đâu thì vẫn có thể xảy ra tình trạng tập trung TD do nhiều quy định pháp lý đã hạn chế phạm vi hoạt động của tổ chức cho vay. Tuy nhiên, trước hết có 3 lĩnh vực chính có thể và cần phải quản lý việc đa dạng hóa, đó là:
Khu vực địa lý
Ngành kinh tế
Từng KH vay vốn đơn lẻ.
3.2.1.3 Nâng cao công tác tái xét khoản vay
Nâng cao tiến trình phân tích TD trong điều kiện khoản TD đã đựợc cấp từ đó có thể đánh giá chất lượng TD, phát hiện Rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
3.2.1.4 Nâng cao công tác giải ngân và kiểm soát trong khi cấp TD
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng TD đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho KH trên cơ sở mức TD đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định TD, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kiệp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Nguyên tắc của giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy nhiên, giải ngân cũng phải tuân thủ các nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho KH. Bên cạnh đó, kèm theo việc cấp TD là việc NH kiểm soát KH: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không? Quá trình SX kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ?... Quá trình này cho phép NH thu thập thêm các thông tin về KH. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng TD đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay đang bị đe dọa NH cần có các biện pháp xử lý kiệp thời. NH được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng TD. NH có thể yêu cầu KH bổ sung tài sản thế chấp,giảm số tiền vay…khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn TD. Đối với NH đây là bước đi nguy hiểm. Do vây, cho tài tợ gắn liền với kiểm soát KH giúp NH ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của KH. Đây cũng là quá trình NH thu thập thêm thông tin bổ sung cho các thông tin ở bước phân tích và ra quyết định cụ thể ngăn chặn kịp thời các khoản TD xấu.
3.2.2 Nhóm giải pháp kiểm toán nội bộ
3.2.2.1 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Được thể hiện qua sự theo dõi cuả ban lãnh đạo về kết quả công việc cuả nhân viên. Sự theo dõi này cung cấp cho ban lãnh đạo những thông tin cần thiết nhằm điều chỉnh các quyết định của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, hoặc phát huy các quyết định đang có tác động tích cực, chuẩn bị cho phán quyết trong tương lai. Công việc kiểm tra kiểm, kiểm soát cần phải được kiểm tra thường xuyên
3.2.2.2 Tăng cường giám sát tín dụng
Các phương pháp giám sát TD có thể áp dụng bao gồm:
Giám sát hoạt động tài khoản của KH tại NH
Phân tích các báo cáo tài chính của KH theo định kỳ
Giám sát KH thông qua việc trả lãi định kỳ tại
Viếng thăm hoặc kiểm soát địa điểm hoạt động SX kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của KH đứng tên vay vốn
Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay
Giám sát hoạt động KH thông qua mối quan hệ với KH khác
Giám sát KH thông qua những thông tin thu thập khác.
3.2.3 Nhóm giải pháp khác
3.2.3.1 Trong sạch hoá đội ngũ cán bộ, nhân viên NH:
Từ trước đến nay, đã có rất nhiều vụ án lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, gây hậu quả nghiêm trọng trong hệ thống NH mà xuất phát từ cán bộ, nhân viên NH như Phạm Nhật Hồng, Nguyễn Lê Việt… Họ lợi dụng sơ hở trong các quy định, quy trình cấp tín dụng, thông đồng với khách hàng để làm giả giấy tờ rút vốn NH, nhận tiền của khách hàng gửi trả nợ NH khi đến hạn bỏ vào túi riêng,… gây rủi ro thiệt hại cho NH.
Do vậy NH cần phải làm trong sạch hoá đội ngũ cán bộ, nhân viên bằng nhiều biện pháp như tăng cường công tác quản trị điều hành, kiểm tra kiểm soát, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình cấp tín dụng; rà soát chấn chỉnh công tác tổ chức cán bộ, chọn người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt bố trí vào các bộ phận thiết yếu quan trọng, giao dịch trực tiếp với khách hàng.
3.2.3.2 Nâng cao công tác xử lý các vi phạm của KH trong việc trả nợ
Quan hệ TD kết thúc khi NH thu hồi gốc và lãi. Các khoản TD đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản TD an toàn. Một số trường hợp, các khoản TD đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho NH cho thấy các “trục trặc” trong hoạt động của KH. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp NH kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản TD.
Nhóm các biện pháp khai thác
Trường hợp KH có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, NH thường sẽ áp dụng biện pháp khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Nhóm các biện pháp thanh lý
Trường hợp KH cố tình lừa đảo NH, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém không còn cách cứu vãn, NH áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong tỏa và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi…
3.2.3.5 Nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch chính xác:
Trong hoạt động tín dụng, thông tin về khách hàng vay vốn của các NH thương mại rất quan trọng, mục đích ngăn ngừa rủi ro và góp phần ổn định hệ thống NH. Hoạt động tín dụng của NH thương mại là cho vay với lòng tin khách hàng sẽ hoàn trả theo thoả thuận. Muốn cho vay đảm bảo được an toàn, NH phải nắm đầy đủ các thông tin khách hàng để xem xét, quyết định cho vay và giám sát sau khi vay như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của khách hàng vay.
- Thông tin về hồ sơ pháp lý như tên khách hàng, địa chỉ, quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc, họ tên và trình độ người lãnh đạo, nghề nghiệp kinh doanh, mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm...
- Thông tin về tình hình tài chính bao gồm tình hình vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, qua đó NH có thể đánh giá khả năng tài chính, hoạt động và phát triển của khách hàng.
- Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng gồm các khoản vay tại các tổ chức tín dụng, tổ chức khác, thời hạn trả của các khoản vay đó, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng đã cho vay
- Thông tin về xếp loại tín dụng của khách hàng từ các cơ quan xếp loại bên ngoài và kết quả xếp loại nội bộ của NH thương mại.
- Thông tin liên quan đến dự án xin vay của khách hàng, NH cần xem xét khả năng trả nợ của khách hàng từ việc thực hiện dự án và các thông tin khác liên quan đến tính khả thi của dự án.
- Thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của khách hàng, thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển, tiềm năng của ngành.
Để có thể cung cấp các thông tin đó cho NH thương mại một cách đầy đủ và có hiệu quả, cần phải có những cơ quan chuyên môn thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên trên thực tế, việc cung cấp thông tin này còn hạn chế và thiếu minh bạch chính xác. Mặc dù đã có nhiều kênh cung cấp thông tin, nhưng vẫn không tránh khỏi thiếu sót như tình hình dư nợ, vay nợ của khách hàng, tình trạng thế chấp bất động sản ở nhiều nơi,… Do vậy, việc nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch chính xác là rất cần thiết và hữu ích, các kênh cung cấp thông tin cần phải cập nhật thường xuyên, cẩn thận, có kế hoạch lưu trữ thông tin hợp lý, hiệu quả. Chính phủ cần có các biện pháp, ban hành luật định xử lý nghiêm các đơn vị cố tình che giấu, khai báo, cung cấp sai sự thật ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các ngân
3.2.4 Biện pháp phân tán rủi ro cho ngân hàng
a. Tài trợ rủi ro tín dụng:
+ Tăng cường công tác trích lập dự phòng rủi ro và xử lý tài sản đảm bảo:
Trích lập dự phòng rủi ro là biện pháp để khắc phục tình trạng xảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay. Mặc dù trích lập dự phòng rủi ro sẽ làm tăng chi phí cho NH, nhất là chi phí cơ hội khi không sử dụng được nguồn vốn đó để đầu tư cho các đối tượng hấp dẫn. Điều này đương nhiên làm giảm thu nhập của NH. Tuy nhiên trích lập dự phòng không chỉ là biện pháp mà còn là nguyên tắc bắt buộc của NH cho vay để chống đỡ rủi ro cho vay. Khi mà các khoản cho vay nợ quá hạn mất khả năng thu hồi. Quỹ dự phòng rủi ro là chi phí mà NH cho vay bỏ ra để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tín dụng an toàn và hiệu quả..
Tăng cường thực hiện phân loại nợ, đánh giá chất lượng tín dụng, tích cực thu thập thông tin, chủ động đánh giá và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc phân loại các khoản nợ vào nhóm nợ cao hơn quy định tại Điều 6 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN (Quyết định 493), được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN (Quyết định 18) đối với các ngành nghề kinh doanh, khách hàng chịu nhiều tác động bất lợi của môi trường kinh doanh.
Các TCTD phải rà soát, đánh giá lại khả năng phát mại và tỷ lệ khấu trừ của tất cả tài sản bảo đảm để trích lập dự phòng rủi ro theo quy định cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. Trên cơ sở phân loại nợ và đánh giá các tài sản bảo đảm, các TCTD báo cáo về NHNN kịp thời, chính xác về tình hình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.
+ Mua bảo hiểm tiền vay:
NH Nhà nước Việt Nam đã cho thành lập tổ chức bảo hiểm tiền gửi và tổ chức này đã đi vào hoạt động khá hiệu quả. Tuy nhiên việc bảo hiểm tiền cho vay hiện vẫn dựa vào các quỹ dự phòng rủi ro của các NH. Trên thực tế có thể hiểu quỹ dự phòng rủi ro của các NH thương mại chính là quỹ bảo hiểm tín dụng. Nhưng việc thành lập quỹ này đang phân tán tại các NH và không được kịp thời bù đắp những khoản ứ đọng hoặc mất vốn kinh doanh NH. Và một điều cơ bản nữa là khi gặp rủi ro các NH không có lá chắn kinh tế bù đắp kịp thời và phải đưa ra nhiều biện pháp, nhiều người tham gia vào công việc ứng phó làm việc kinh doanh bị gián đoạn, thậm chí mất vốn kinh doanh khi quỹ dự phòng không đủ bù đắp.
Vì vậy việc có bảo hiểm tín dụng là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, ở nền kinh tế Việt Nam hiện nay, làm sao để có thể có được một cơ chế bảo hiểm hữu hiệu, nhất là khi mà dư nợ cho vay của các NH đang là khoảng 330,000 tỷ đồng mỗi năm và chiếm tới khoảng 60% GDP. Và sự lớn mạnh của ngành bảo hiểm ở Việt Nam thì còn đang ở chừng mực ban đầu nhất định.
Bảo Việt hiện là tổ chức bảo hiểm hàng đầu của Việt Nam, chính vì vậy tổ chức này có thể đảm nhận vai trò là tổ chức bảo hiểm rủi ro tín dụng cho các NH ở Việt Nam. Hoặc NH Nhà nước Việt Nam đứng ra thành lập ra một tổ chức bảo hiểm tín dụng. Một cách hiệu quả hơn nữa là thành lập Hội bảo hiểm tương hỗ rủi ro tín dụng giữa các NH. Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ, hạn chế rủi ro tín dụng mang lại hiệu quả cao trong công tác kinh doanh NH. Chính vì vậy cần có một cách nhìn nhận kỹ lưỡng, thấu đáo để nhanh chóng đưa hình thức bảo hiểm này vào thực tế.
Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các hình thức như: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Có thể học hỏi một số hình thức bảo hiểm mà các nước đã thực hiện như sau:
Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh.
NH trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.
b. Bán nợ
+ Sử dụng nghiệp vụ bán nợ: giúp NH hạn chế rủi ro tín dụng của danh mục cho vay.
Chẳng hạn như: Việc loại bỏ một lượng lớn các khoản nợ khỏi Bảng cân đối kế toán làm giảm rủi ro tín dụng tương ứng với số vốn này. Tương tự như vậy, một NH vừa cho vay sẽ có thể bán ngay khoản nợ này cho các nhà đầu tư và theo đó các nhà đầu tư sẽ chịu toàn bộ rủi ro của khoản cho vay. Các công cụ tín dụng phái sinh (Credit derivatives) - các hợp đồng tài chính bảo vệ người thụ hưởng trong trường hợp khoản nợ không thể được thanh toán - có thể được sử dụng hiệu quả trong việc giảm rủi ro tín dụng cũng như giảm rủi ro lãi suất của NHTM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại MB chi nhánh Quảng Ngãi.doc