Đề tài Những biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn để phát triển kinh doanh tại Công ty CP SESA Việt Nam

Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế của các Công ty TNHH, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, đã được nhìn nhận như động lực tăng trưởng kinh tế quan trọng của Việt Nam. Số lượng các doanh nghiệp Công ty TNHH hiện nay của Việt Nam lên tới hàng trăm nghìn, đóng góp lớn vào GDP cũng như giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều nhà kinh tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chưa phát huy được hết tiềm năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân một phần do bản thân doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm nhất định trong nền kinh tế thị trường, chưa đủ năng động sáng tạo trong kinh doanh. Một phần khác là do chưa có một khuôn khổ pháp lý, chính sách rõ ràng của nhà nước trong việc đưa ra các biện pháp hữu hiệu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ pháp huy hết khả năng của mình trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Hiện tại, em đang tham gia thực tập và nghiên cứu tại Công ty CP SESA Việt Nam thuộc dạng có quy mô vừa và nhỏ. Qua quá trình tìm hiểu, em nhận thấy một vấn đề cấp bách mà doanh nghiệp đang phải đối mặt đó là khó khăn về quy mô vốn, cũng như khó khăn về việc huy động vốn. Đây có thể coi là một khó khăn chung mà hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp phải. Chính vì hiểu được điều này nên trong thời gian thực tập và tìm hiểu về Công ty CP SESA Việt Nam và được sự giúp đỡ tận tình của Giảng viên Nguyễn Tuyết Nhung cùng toàn thể công nhân viên tại Công ty nên em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình như sau : “Những biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn để phát triển kinh doanh tại Công ty CP SESA Việt Nam ” MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN 3 I.Khái niệm về vốn . 3 II.Phân loại vốn 3 1.Vốn cố định . 3 1.1Khái niệm tài sản cố định 3 1.2Phân loại tài sản cố định . 3 2.Vốn lưu động . 4 2.1Nội dung của vốn lưu động . 4 2.2Phân loại vốn lưu động . 5 III.Đặc điểm của vốn 6 1.Đặc điểm của vốn cố định . 6 2.Đặc điểm của vốn lưu động . 6 IV.Vai trò của vốn trong phát triển kinh doanh 8 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN VÀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY SESA VIỆT NAM . 9 I.Tổng quan về Công ty CP SESA . 9 1.Thông tin chung 9 2.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu 9 3.Quá trình hình thành và phát triển . 9 II.Cơ cấu tổ chức . 10 1.Sơ đồ tổ chức 10 2.Chức năng của các vị trí quản trị . 11 4.Thị trường khách hàng . 17 III.Thực trạng ngồn vốn huy động vốn tại Công ty SESA 17 1.Đặc điểm chung về quy mô và cơ cấu vốn của doanh nghiệp 17 2.Nhu cầu về vốn để phục vụ sản xuất và phát triển của Công ty . 21 2.1Nhu cầu vốn phục vụ đầu tư phát triển . 21 2.2Nhu cầu vốn phục vụ sản xuất hiện nay của Công ty . 23 3.Những hạn chế và vấn đề đặt ra . 25 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG VỐN CHO CÔNG TY CP SESA VIỆT NAM . 27 I.Định hướng phát triển cho Công ty SESA trong những năm tới 27 II.Một số giải pháp huy động vốn cho Công ty SESA . 27 1.Huy động vốn từ các nguồn bên trong doanh nghiệp . 28 2.Huy động thông qua vay vốn . 29 3.Huy động vốn qua hợp tác liên doanh32 KẾT LUẬN 35 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36

doc39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn để phát triển kinh doanh tại Công ty CP SESA Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp. Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Tổng quan chung về vốn Chương II: Thực trạng nguồn vốn và khả năng huy động vốn của Công ty SESA Chương III: Một số giải pháp nhằm huy động vốn cho Công ty SESA Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Tuyết Nhung cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty SESA đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này. Hà Nội, tháng 04 năm 2011 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN I. Khái niệm về vốn Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại. Nó có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính. Công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta đòi hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, vốn ngoài nước đóng vai trò chủ đạo. Vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được tích lũy qua nhiều thế hệ, vị trí địa lý… Việc tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội là con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước. Phân loại vốn 1. Vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp 1.1 Khái niệm tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau: Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì tài sản cố định có giá trị 10.000.000 trở lên) 1.2. Phân loại tài sản cố định 1.2.1. Cách phân lại thông dụng nhất là theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái, vật chất, được chia thành các nhóm sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc - Máy móc, thiết bị - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - Thiết bị, dụng cụ quản lý - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm - Các tài sản cố định hữu hình khác Tài sản vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Bao gồm các loại sau: - Quyền sử dụng đất - Chi phí thành lập doanh nghiệp - Chi phí về bằng phát minh sáng chế - Chi phí nghiên cứu phát triển - Chi phí về lợi thế thương mại - Quyền đặc nhượng - Nhãn hiệu thương mại… Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng, có các loại: - Tài sản cố định đang dùng - Tài sản cố định chưa dùng - Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý Phân loại tài sản cố định theo công cụ kinh tế Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng 2. Vốn lưu động 2.1. Nội dung của vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông - Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tự dự trữ như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất - Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… 2.2. Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau: 2.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành: Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán - Vốn bằng tiền: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể cả kim loại quý (Vàng, Bạc, Đá quý…) - Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác… 2.2.1.2.Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm. 2.2.1.3.Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn Tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuân, giàn giáo, phải lắp dung trong xây dựng cơ bản… 2.2.2. Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại: 2.2.2.1.Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ. 2.2.2.2.Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả trước. 2.2.2.3.Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn …) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …) III. Đặc điểm của vốn 1. Đặc điểm của vốn cố định 1.1. Vốn cố định luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm hai phần.một bộ phận vốn cố định tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ. Bộ phận còn lại của vốn cố định nằm ở  tài sản cố định dưới hình thức giá trị còn lại của của tài sản cố định. 2. Đặc điểm của vốn lưu động 2.1. Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. 2.2. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty. 2.3. Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty. 2.4. Nhóm tài sản ngắn hạn và các nghĩa vụ nợ ngắn hạn chứa ba loại tài khoản có vai trò đặc biệt quan trọng. Những tài khoản này đại diện cho những mảng trong doanh nghiệp mà nhà quản trị thường xuyên và trực tiếp phải quan tâm xử lý: Tài khoản phải thu (tài sản ngắn hạn), hàng lưu kho (tài sản ngắn hạn) và tài khoản phải trả (nghĩa vụ nợ ngắn hạn). 2.5. Ngoài ra, những khoản nợ ngắn hạn cũng có vai trò không kém phần quan trọng bởi nó tạo thành một nghĩa vụ trong ngắn hạn của các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Những dạng nợ ngắn hạn thường gặp là nợ ngân hàng và hạn mức tín dụng. 2.6. Thay đổi trong lượng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến luồng tiền (hay người ta hay nói là lưu chuyển tiền tệ) của doanh nghiệp. Tăng vốn lưu động đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã sử dụng tiền để thanh toán, chẳng hạn cho việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho, thanh toán nợ,... Như thế, tăng vốn lưu động sẽ làm giảm lượng tiền mặt doanh nghiệp đang nắm. Tuy nhiên, nếu vốn lưu động giảm, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có ít tiền hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, điều này có thể tác động gián tiếp, và thường khó lường trước, đến vận hành trong tương lai của doanh nghiệp. IV. Vai trò của vốn trong phát triển kinh doanh 1. Theo quan điểm của khoa học kinh tế chính chị: vốn được hiểu là tư bản bất biết gồm tất cả các yếu tố ban đầu được đầu tư cho một quá trình sản xuất. là nhà sưởng,là tư liệu sản xuất, là máy móc công nghệ..vốn có các vai trò: 2. Xác định quy mô của đơn vị sản xuât, quy mô quá trình sản xuất. 3. Đóng góp vào giá trị sản phẩm được sản xuất một phần giá trị của nó trong quá trình sản xuất. 4. Trong quá trình sản xuât, cùng với hằng hóa vốn tham gia vào quá trình tạo ra giá trị thặng dư. 5. Trong quá trình liên tục của nhiều quá trình sản xuât vốn thể hiện vai trò như một hàng hóa. 6. Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. Cuối cùng, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đất nước. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN VÀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SESA VIỆT NAM I. Tổng quan về Công ty CP SESA Việt Nam 1. Thông tin chung - Tên doanh nghiệp: Công Ty CP SESA Việt Nam. - Tên viết tắt: Công Ty SESA Việt Nam - Địa chỉ: Số 66 ngõ Xã Đàn 2 - Kim Liên mới - Đống Đa - Hà Nội - Mã số thuế: 0104886777 - Tài khoản số: 0591100071008 - Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh Đống Đa số 229 Tây Sơn, Hà Nội - Điện thoại: 04.5739519 / 3553 9739 - Fax: 04.35739520 2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu 2.1.Công ty cổ phần SESA Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực: Sản xuất thẻ nhựa; Thiết kế và in ấn Quảng cáo, XNK... 2.2.Các sản phẩm của Công ty bao gồm: - Thẻ nhựa: Thẻ sinh viên, Thẻ học sinh, Thẻ nhân viên, Thẻ cán bộ công chức, Thẻ giảm giá trong các siêu thị, nhà hàng, Thẻ VIP, Thẻ hội viên, Thẻ từ, Thẻ Bacode, Thẻ Kiểm soát Stress... - Thiết kế, in ấn các sản phẩm quảng cáo như: Tờ rơi, Poster, Catalogue, Lịch, Thiệp độc quyền, Túi xách, Hộp đựng quà... - Thiết kế, in ấn các ấn phẩm văn phòng như: Giấy tiêu đề thư, Phong bì các loại, Hộp đựng sản phẩm, Bao bì nhãn mác Decal các loại... Thiết kế và thi công biển hiệu quảng cáo ngoài trời, Đèn Neonsign, Bảng quảng cáo điện tử LED... 3. Quá trình hình thành và phát triển 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần SESA Việt Nam được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102014339, ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. 3.2. Thành tựu đạt được Qua gần 02 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần SESA Việt Nam không ngừng phát triển. Trong tương lai gần Công ty sẽ tăng thêm cán bộ công nhân viên và phát triển ngành nghề kinh doanh với quy mô ngày càng lớn hơn. 3.3. Cam kết - Cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thoả mãn yêu cầu về chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng theo thoả thuận. - Cam kết sẽ không ngừng cải tiến chất lượng, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu hiện tại cũng như tương lai của quý khách hàng. - Công ty sẽ tập trung tối đa các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu và cam kết trên. - Công ty luôn sẵn sàng lắng nghe và tận tụy phục vụ quý khách hàng. 3.4. Mục tiêu Với mục tiêu trở thành đối tác lâu dài của Quý doanh nghiệp Công ty luôn hoạt động với những tiêu chí: “Uy tín – Chất lượng - Chuyên nghiệp - Bảo mật”. Với đội ngũ Thiết kế chuyên nghiệp, dây chuyền in Offset hiện đại, tinh thần phục vụ thân thiện của đội ngũ Marketing, Công ty luôn tự hào đã góp phần mang đến cho Quý khách hàng những sản phẩm: Đẹp nhất – Nhanh nhất – Giá cả tốt nhất góp phần vào sự thành công của Quý doanh nghiệp. II. Cơ cấu tổ chức 1. Sơ đồ tổ chức GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH PHÒNG THIẾT KẾ PHÒNG SẢN XUẤT PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM 2. Chức năng của các vị trí quản trị 2.1.Giám đốc Là người chi đạo, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ban hành các quy định và các quyết định cuối chiụ trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt đông của Công ty. 2.2. Phòng kinh doanh - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, xây dựng kế hoạch tổng thể của Công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh, tài chính, xây dựng và đầu tư và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của Công ty. - Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh và các kế hoạch khác của Công ty trình Giám đốc. - Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. - Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong toàn bộ Công ty. - Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của Công ty. - Thực hiện các Hợp đồng kinh tế - Khi được uỷ quyền được phép ký kết các Hợp đồng mua bán hàng hoá, để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. - Là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế. Thực hiện công tác tìm kiếm khách hàng, hoàn thành chỉ tiêu mà Giám đốc Công ty hoạch định ra theo đúng kế hoạch. 2.3. Phòng Thiết kế Thiết kế sản phẩm theo thông tin khách hàng cung cấp, đưa ra ý tưởng phù hợp với nội dung sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh và phòng sản xuất khi thực hiện các hợp đồng nhằm đáp ứng kịp thời hàng hoá và nguyên vật liệu. 2.4.Phòng sản xuất Là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Công ty. Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình và điều phối, thanh kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy móc. Hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển và tổ chức thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong Công ty. 2.5. Phòng tổ chức hành chính Là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý, hoạch định các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các công tác về tổ chức - lao động - tiền lương - bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Xây dựng hệ thống nội quy, quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp, thực hiện lưu giữ các văn bản của doanh nghiệp. Phân xưỏng sản xuất Là nơi tổ chức sản xuất tạo ra các sản phẩm của Công ty. Đây là bộ phận chủ yếu của Công ty có số lượng công nhân viên lớn nhất, tập trung chủ yếu các nguồn lực của Công ty. Bao gồm phân xưởng sản xuất tạo ra các sản phẩm là vật liệu giấy, thiết bị mực in và chuyên gia công, các sản phẩm in ấn. 3. Cách thức sản xuất 3.1.Thiết bị gia công chủ yếu 3.1.1.Máy in offset bốn màu Win – 504 - Xuất xứ: Uy Hải – Trung Quốc - Thông số kỹ thuật: Kích thước giấy lớn nhất 500x365 mm Kích thước giấy nhỏ nhất 130x184 mm Độ diầy giấy 0.04 – 0.3 mm Tốc độ in 3000 – 9000 tờ/giờ Kích thước bản in 490 – 412 mm Kích thước bản cao su 496x472x1.9 mm Chồng đưa giấy 450 mm Chồng thu giấy 510 mm Zip kẹp giấy 8 mm Điện áp 380V 50Hz Công suất máy chủ 5.5kw Công suất bơm hơi nước 0.75kw Kích thước máy 3600x1070x1600 mm Trọng lượng máy 3800kg 3.1.2.Máy bế MX - Đặc điểm tính năng máy bế MX: Đây là máy chuyên dụng để bế các sản phẩm phổ thong, giấy cotton, nhựa, da… thích hợp sử dụng trong ngành in và ngành bao bì. Máy có kết cấu chặt chẽ, chế tạo tinh mỹ, lực ép bế lớn, sử dụng thuận tiện, thao tác an toàn đáng tin cậy… - Kết cấu chủ yếu: - Vòng bi bôi trơn được làm từ hợp kim đúc đồng, độ bền cao và giảm chấn động - Lực ép mạnh - Thân máy được chế tạo bằng thép chất lượng tốt, cường độ cao, độ bền tốt - Hoạt động của máy li hợp điện từ đơn linh hoạt đáng tin cậy - Máy liên tục ba công đoạn: Bế đơn, bế ép liên tục, kéo dài thời gian tạm dừng máy, việc kéo dài thời gian này có thể điều chỉnh được. - Thao tác máy hoạt động cao độ, thiết kế hợp lý, góc mở của giá ép to. - Hệ thống bảo vệ an toàn có thể điều chỉnh được - Có thể lắp khoang bản hoạt động và hệ thống bôi trơn. 3.1.3. MX – 1200 thông số kỹ thuật chủ yếu: Kích thước giá 1200x820 mm Tốc độ làm việc 20 vòng/phút Chiều dài đường ép bế <35m Công suất điện cơ 4kw – 6h Trọng lượng máy 5000kg Kích thước máy 2050x2150x1900 mm 3.2.Quy trình in offset 3.2.1.Bước 1: Thiết kế chế bản: Đầu tiên phải tạo ra đi tượng cần in trên máy tính. Ví dụ ta định in một tờ rơi khổ A4 để quảng cáo cho một Công ty Bán máy tính, trước hết ta phải chuẩn bị các tư liệu liên quan tới việc quảng cáo đó: hình ảnh máy vi tính và các thiết bị, địa chỉ, số điện thoại...., sau đó đưa lên máy tinh để xử lý và sắp xếp cho hài hoà và ấn tượng với sự phối hợp cả tư duy, kinh nghiệm của người thiết kế và dựa trên ý muốn của khách hàng..., hoàn thành xong phần thiết kế chế bản là tới phần outfilm... 3.2.2. Bước 2: Output Film Chế bản xong thì xuất để outfilm, đối với các tờ rơi có hình ảnh, Film sẽ được out thành bốn tấm đại diện cho bốn lớp mầu C (Cyan), M (Magenta), Y (Yellow), K (Black). Tới đây ta đề cập một chút về vấn đề mầu sắc trong in Opset: Mầu trong In offset là hệ mầu CMYK, ta có thể hiểu khái quát rằng tất cả các mầu sắc đều có thể pha được từ 4 mầu CMYK này, ví dụ mầu đỏ cờ là sự kết hợp từ mầu Y (Yellow/vàng) và mầu M (Magenta/hồng); Hay mầu Xanh Blue (xanh tím) là sự kết hợp của hai mầu C (Cyan/xanh nhạt) và M (Magenta/hồng); Rồi còn các mầu được kết hợp từ 3 trong 4 mầu nói trên hay kết hợp của cả 4 mầu với nhiều thông số khác nhau sẽ đạt được nhiều kết quả mầu sắc khác nhau. Output 4 tấm phim xong thì chuyển sang phơi bản kẽm 3.2.3.Bước 3: Phơi bản kẽm: Khi đã có 4 tấm phim, người ta đem phơi từng tấm một lên bản kẽm (hiểu một cách đơn giản hơn là đem chụp hình ảnh của từng tấm phim lên từng tấm bản kẽm bằng máy phơi kẽm), đến đây ta đã có trong tay 4 bản kẽm đại diện cho 4 mầu C, M, Y, K để bước sang phần in. 3.2.4.Bước 4: In Opset: Người ta sẽ tiến hành in từng mầu một, in mầu gì trước, mầu gì sau không quan trọng hoặc tùy vào kinh nghiệm của người thợ in. Đầu tiên, người ta sẽ lựa chọn một trong 4 kẽm mầu đó để lắp lên quả lô máy in Opset, ở phần vào mực của máy người ta cũng sẽ cho loại mực tương ứng (ví dụ bản kẽm mầu C (Cyan) thì người ta cũng cho mực C và tiến hành in, Quả lô quay qua tờ giấy sẽ đập phần tử in xuống tờ giấy in, sau khi chạy xong hết số lượng định in, người ta tháo kẽm ra, vệ sinh hết mực cũ, lắp kẽm mới vào, ví dụ mầu vừa in xong là mầu C (cyan) thì giờ sẽ lắp kẽm Y (Yellow) vào, phần vào mực sẽ cho mực Y (vàng), cho giấy đã in một mầu kia vào và lại tiếp tục quy trình cũ.... Cứ thế tuần tự cho đến khi hết cả bốn mầu, bốn mầu đó chồng lên nhau sẽ cho ra bản in cuối cùng.Trong quá trình in như vậy, với mỗi màu, người ta sẽ phải chạy thử khoảng 50 bản cho màu thật ổn định. Tổng cộng cả quá trình vào khoảng 200 bản chạy thử. Chính vì vậy, khi in offset, người ta phải tính dư giấy ra khoảng 200 tờ in (gọi là bù hao giấy) 3.2.5.Bước 5: Gia công sau in: Cán láng: Cán láng là cán lớp màng mỏng lên bề mặt của tờ rơi sau khi in, cán láng sẽ tạo ra cho tờ rơi sự mịn của giấy khiến cho hình ảnh cũng trở nên đẹp hơn. Có 2 kiểu cán láng: cán mờ và cán bóng: Cán mờ sẽ tạo ra bề mặt mịn và mềm còn Cán bóng sẽ cho bề mặt bóng hẳn lên. Cán láng chỉ là một trang sức sau khi in, không bắt buộc, khách hàng có thể lựa chọn hoặc không là tuỳ. Xén: Thông thường khi in người ta sẽ để tờ giấy to (phù hợp với khổ máy) để in; Sau khi in xong sẽ sử dụng máy xén để xén thành phẩm. 4. Thị trường khách hàng 4.1. Địa bàn thị trường và những nhóm khách hàng chính Địa bàn thị trường chủ yếu của Công ty là Hà nội và các tỉnh phía Bắc. Khách hàng chủ yếu hiện nay của Công ty là các đơn vị Nhà nước, Doanh nghiệp, Công ty, Trường học, Ngân hàng, Nhà hàng, Khách sạn… các khách hàng là cá nhân có nhu cầu đến in ấn, thẻ nhân viên, nêm card… 4.2. Chính sách thâm nhập, duy trì và phát triển thị trường Công ty Đức Anh không ngừng nâng cao, và phát triển các sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của khách hàng. Xác định rõ tầm quan trọng hàng đầu của công tác marketing trong nền kinh tế thị trường, có biện pháp điều tra nghiên cứu, đánh giá xu hướng phát triển của thị trường,trên cơ sở đó xây dựng chiến lược marketing dài hạn, xác định rõ thị trường chính trước mắt và thị trường tiềm năng, lập kế hoạch phát triển sản phẩm, tổ chức các hoạt động hỗ trợ bán hàng, quảng bá và phát triển thương hiệu. Mở rộng không ngừng hệ thống sản xuất kinh doanh trong phạm vi thành phố Hà Nội, và bắt đầu mở rộng sang các tỉnh lân cân, nhanh chóng tăng thị phần tại các thị trường trọng điểm là Thủ đô, đồng thời tạo cơ sở để thâm nhập vào thị trường tiềm năng, thị trường mới. III. Thực trạng ngồn vốn và huy động vốn tại Công ty SESA Việt Nam 1. Đặc điểm chung về quy mô và cơ cấu vốn của doanh nghiệp 1.1. Quy mô vốn của Công ty Nhìn chung Công ty SESA Việt Nam là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tổng số vốn không lớn. Cụ thể: - Năm 2009 tổng nguồn vốn là 4.000.000.000 vnđ tăng 36.9% so với năm 2008. - Năm 2010 tổng nguồn vốn là 13.693.761.103 vnđ tăng 238,8% so với năm 2009. Ta có thể theo dõi sự biến động của nguồn vốn qua sơ đồ sau: BIỂU ĐỒ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN 1.2. Cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn của Công ty bao gồm vốn các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong đó nợ phải trả gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải trả nhà nước…Vốn chủ sở hữu gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ năm 2007 đến năm 2010 (đơn vị tính VNĐ) NGUỒN VỐN NĂM 2009 NĂM 2010 Nợ phải trả 3.331.673.338 12.915.715.573 Nợ ngắn hạn 3.331.673.338 12.915.715.573 Vay ngắn hạn Phải trả người bán 3.325.322.250 12.907.615.356 Thuế và các khoản nộp Nhà nước 6.351.088 8.100.217 Vốn chủ sở hữu 706.435.513 778.045.530 Vốn chủ sở hữu 706.435.513 778.045.530 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 609.431.636 609.431.636 Các quỹ thuộc chủ sở hữu 55.175.715 89.179.088 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 41.828.162 79.434.806 Tổng cộng nguồn vốn 4.038.108.851 13.693.761.103 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy : - Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp qua 2 năm tăng không đáng kể. Năm 2009 số vốn chủ sở hữu là 706.435.513 vnđ đến năm 2010 con số này là 778.045.530 vnđ tức chỉ tăng hơn 20% - Vốn vay ( nợ phải trả ) của doanh nghiệp tăng lên rất nhanh qua từng năm, cụ thể: Năm 2009 vốn vay của doanh nghiệp là 3.331.673.338 vnđ tăng 46,1% so với năm trước. Năm 2010 vốn vay của doanh nghiệp là 12.915.715.573 vnđ tăng 289,4% so với năm trước. Các chỉ tiêu tài chính cụ thể cho hai năm 2009 và 2010 như sau : *Hệ số nợ: Tính theo công thức Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn = 0,825 Hệ số nợ = 2009 2008 3.331.673.338 = 0,943 4.038.108.851 Hệ số nợ = 2010 2009 12.915.715.573 13.693.761.103 Kết quả cho thấy hệ số nợ qua các năm là rất cao, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là thấp đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, điều này tạo áp lực không nhỏ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do nhu cầu của thị trường lớn nên doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi, do đó đòn bẩy tài chính phát huy được hiệu quả, mức gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là cao. *Hệ số vốn chủ sở hữu: Tính theo công thức Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn = 0,175 Vốn chủ sở hữu = năm 2009 706.435.513 4.038.108.851 77 = 0,057 Vốn chủ sở hữu = năm 2010 778.045.530 1 3.693.761.103 Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ở mức thấp nó cho thấy được vốn tự có của doanh nghiệp thấp, khả năng tự hỗ trợ vốn của doanh nghiệp nhỏ. *Hệ số đảm bảo nợ Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Được tính theo công thức: Hệ số đảm bảo nợ = Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả = 0,212 Hệ số đảm bảo nợ = Năm 2008 706.435.513 2.3.331.673.338 = 0,062 Hệ số đảm bảo nợ = Năm 2009 778.045.530 12.915.715.573 Kết quả trên cho thấy khả năng đảm bảo trả nợ vay của doanh nghiệp là xấu, đặt doanh nghiệp trong tình trạng nguy hiểm nếu như kinh doanh thua lỗ. Mặc dù giai đoạn 2009 – 2010 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế trong trong hai năm 2009-2010 nhưng thị trường kinh doanh của doanh nghiệp chịu ít ảnh hưởng và không bị thu hẹp. Mặt khác nhu cầu thị trường so với năng lực đáp ứng của doanh nghiệp vẫn là rất lớn. Do đó tạo điều kiện kinh doanh thuân lợi cho doanh nghiệp đảm bảo điều kiện sinh lời. Doanh nghiệp tuy sử dụng chủ yếu là vốn vay nhưng sử dụng hợp lý nên vẫn thu được kết quả kinh doanh tôt. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng nguồn vốn, việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu cũng là khó khăn vì chỉ được trích lập từ một phần lợi nhuận và các khoản khác của chủ sở hữu. Vốn vay chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, đóng vai trò chủ yếu trong việc phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong hoàn cảnh quy mô doanh nghiệp đang được mở rộng. Mặt khác việc lượng vốn vay của doanh nghiệp tăng nhanh qua từng năm cho thấy việc huy động vốn vay dễ dàng hơn việc tăng vốn chủ sở hữu khá nhiều. Do đó trong việc huy động vốn phục vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp việc huy đông vốn vay sẽ đóng vai trò chủ đạo. 2. Nhu cầu về vốn để phục vụ sản xuất và phát triển của Công ty 2.1. Nhu cầu vốn phục vụ đầu tư phát triển Thị trường hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là địa bàn Thủ đô Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận. Thị trường hiện nay có mức độ cạnh tranh khốc liệt, đồng thời có nhu cầu cao về các sản phẩm in ấn. Đây được Công ty xem như một cơ hội tốt để mở rộng quy mô hoạt động, phát triển kinh doanh. Để làm được điều nay nhu cầu về vốn của Công ty là rất lớn. Mong muốn đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thị trường, yêu cầu đạt ra là phải đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nhân công. Mặt khác cũng giúp cho Công ty tránh những tổn thất do sử dụng thiết bị lạc hậu. Sự lạc hậu, cũ kỹ của máy móc không những ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra mà trong quá trình sử dụng Công ty thường xuyên phải tiến hành sửa chữa, thay thế các bộ phận hư hỏng của máy móc thiết bị. Chi phí sửa chữa hàng năm cũng khá tốn kém. Theo số liệu thống kê chi phí sửa chữa thay thế thiết bị tại doanh nghiệp năm 2009 là 160 triệu đồng, năm 2010 là 180 triệu đồng. Trong thời gian máy móc thiết bị không sử dụng sẽ trực tiếp gây nên tình trạng thiếu máy để tiến hành sản xuất, ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất tạo nên hiện tượng ứ đọng tại một số bộ phận của dây truyền gia công đã được chuyên môn hoá. Mong muốn hiện nay của doanh nghiệp là đầu tư trên cơ sở nâng cấp, cải tạo, kế thừa và phát triển nền tảng công nghệ hiện có kết hợp với đầu tư bổ sung có trọng điểm vào một số loại thiết bị chủ yếu nhất thiết phải thay thế. Mục tiêu của việc đầu tư phát triển sản xuất là làm tăng năng suất lên 40% so với năng suất hiện nay. Cụ thể: - Một dây truyền gia công tự động của Nhật (bao gồm máy in, bế, cán) có giá 8 tỷ đồng. - Xây dựng thêm nhà xưởng, kho tàng… Theo tính toán chứng kinh tế kỹ thuật, để thực hiện được dự án tăng năng suất lên 40% đòi hỏi Công ty phải huy động được số vốn khoảng 11,5 tỷ đồng. Đối với một Công ty cổ phần đây là một số vốn lớn. Nếu chỉ huy động từ quỹ khấu hao cơ bản và quỹ đầu tư phát triển sẽ không đủ bù đắp nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư. Mặt khác hoạt động đầu tư này cũng không thể tiến hành chậm chễ. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu vốn cho dự án này Công ty phải huy động thêm từ những nguồn khác. Với nhiều nguồn vốn cần huy động, Công ty cần phải có những giải pháp thật cụ thể và chi tiết. Huy động vốn là công tác Công ty đã từng bước thực hiện trong những năm qua. Điều này cũng được thể hiện trong các bản cân đối kế toán của Công ty khi lượng vốn của doanh nghiệp cũng được tăng lên qua từng năm. 2.2. Nhu cầu vốn phục vụ sản xuất hiện nay của Công ty Trước hết ta xem xét các chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm như chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố định… vì đây là các chi phí liên quan trực tiếp nhất đến việc vận hành doanh nghiệp một cách liên tục: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố (đơn vị: vnđ) Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chi phí nguyên vật liệu 1.906.294.381 3.060.290.225 Chi phí nhân công 187.475.000 241.645.000 Chi phí khấu hao tài sản cố định 29.000.000 40.000.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.0650.795 _ Chi phí khác bằng tiền _ 3.610.785 Cộng 2.123.835.176 3.345.546.010 Chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố trên của Công ty liên tục tăng theo từng năm, phù hợp với tình hình mở rộng kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên đây mới chỉ là một phần chi phí liên quan đến sản xuất các sản phẩm. Do đó ta phải xem xét thêm tình hình vốn lưu động để hiểu rõ hơn nhu cầu vốn thực sự của Công ty. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác, vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Đó là lượng vốn khác nằm trong các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh như : - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự gia công chế biến - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất. - Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là bộ phận dùng cho quá trình lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt... Bộ phận vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của SESA Tình hình nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh (đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Nợ phải trả 3.331.673.338 12.915.715.573 Các khoản phải thu ngắn hạn 786.925.276 11.120.758.715 Hàng tồn kho 958.435.335 461.516.270 Nhu cầu vốn lưu động 1.586.312.727 1.333.440.585 Như vậy có thế thấy nhu cầu vốn lưu động trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên tục tăng qua từng năm. Thực tế đây là một bài toán nan giải cho doanh nghiệp để có đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của mình. Nhu cầu về vốn lớn nhưng vẫn chưa được đáp ứng. Thực tế Công ty Đức Anh vẫn trong tình trạng thiếu vốn và khó khăn trong việc huy động vốn. Mà biểu hiện rõ nhất là vốn vay (nợ phải trả) chiếm tỷ lệ rất lớn trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, trong khi vốn chủ sở hữu không thể đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Những hạn chế và vấn đề đặt ra Điều dễ nhận thấy nhất trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP SESA là tỉ lệ vốn vay (nợ phải trả) chiếm phần lớn trong khi vốn chủ sở hữu chiếm tỉ lệ nhỏ. Hiện tại tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp khá khả quan, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng nhận được nhiều đơn hàng. Điều này đem lại cho doanh nghiệp doanh thu tốt và đảm bảo trả nợ cho doanh nghiệp. Lá chắn trước thuế của vốn vay đang được doanh nghiệp sử dụng triệt để nhằm mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Và dường như nó đang mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp. Mặt khác, nhu cầu thị trường lớn và kì vọng quá cao của ban lãnh đạo đã thôi thúc doanh nghiệp mở rộng nhanh chóng về quy mô sản xuất, đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị. Viêc huy động thêm nhiều vốn vay là điều không tránh khỏi, lại càng làm cho cơ cầu trong nguồn vốn của doanh nghiệp thêm mất cân đối. Thông thường lợi ích càng cao thì rủi ro cũng càng lớn. Trước mắt tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được tiến hành ổn định. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu nhu cầu thị trường có thay đổi lớn, khi mà máy móc, trang thiết bị mới được đầu tư không thể phát huy được công suất. Hàng tỷ đồng tiền vốn có nguy cơ không thể thu hồi. Doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Do đặc thù là doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ nên trong quan hệ hợp tác với các đơn vị khác chưa tạo được niềm tin vững chắc về năng lực. Các đơn vị đối tác vẫn còn dè dặt trong quan hệ với doanh nghiệp. Nhưng khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp trong những năm qua là việc đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Do đặc trưng của ngành sản xuất in ấn cần khối lượng vốn lớn mà khả năng thu hồi vốn khá lâu. Vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải tự mình chủ động trong việc tìm nguồn tài trợ. Một trong những biện pháp huy động vốn doanh nghiệp đang sử dụng là vay vốn của các tổ chức tín dụng thông qua thế chấp. Nhưng việc vay vốn diễn ra chậm chạp, khó khăn và tốn kém do phải trải qua quá trình thẩm định, kiểm tra với nhiều thủ tục phức tạp. Nhiều khi làm cho doanh nghiệp mất đi những cơ hội kinh doanh tốt. Hơn nữa chi phí cho các khoản vay quá lớn sẽ làm cho chi phí lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi. Công tác thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp còn yếu kém các hợp đồng của doanh nghiệp khi thực hiện xong nhưng chưa thu hồi kịp làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Năm 2006 Viêt Nam ra nhập WTO thách thức lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài với quy mô và nguồn vốn dồi dào giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Thủ tục hành chính còn rườm rà, việc vay vốn kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Quy mô của công ty ở mức độ nhỏ do đó chịu sự cạnh tranh từ các đối thủ trong và ngoài nước. Do đó bài toán đặt ra cho doanh nghiệp là tốc độ đầu tư thêm vốn như thế nào cho bền vững? Làm thế nào để huy động thêm vốn chủ sở hữu? Huy động vốn vay bao nhiêu là hợp lý? Và huy động từ những nguồn nào để có chi phí cũng như rủi ro thích hợp nhất?... Từ đó doanh nghiệp có thể chủ động trong nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và thực hiện các mục tiêu phát triển của mình. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG VỐN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SESA VIỆT NAM Định hướng phát triển cho Công ty CP SESA Việt Nam trong những năm tới Để hoạt động của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực tế của nền kinh tế và của ngành in. Ban lãnh đạo Công ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới: - Doanh thu : từ 35 tỷ trở lên - Lợi nhuận: đạt trên 2 tỷ - Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. - Thu nhập bình quân đạt trên 5 triệu đồng/tháng. - Các chính sách đối với công nhân ngày hoàn thiện hơn. - Ký hợp đồng in ấn lớn hơn trong thời gian tới. - Mở rộng quy mô của Công ty cả về số lượng và chất lượng. II. Một số giải pháp huy động vốn cho Công ty SESA Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp có thể huy động một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo việc tổ chức huy động vốn đạt hiệu quả cao, thì ngay từ bước lập kế hoạch huy động vốn doanh nghiệp cần chủ động, chú trọng một số vấn đề sau: Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn khi cần đối với việc tạm ứng đấu thầu khi cần thiết và hoạt động đổi mới trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở xác định vốn kinh doanh như kế hoạch đã lập, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số vốn hiện có, số vốn cần bổ sung. 1. Huy động vốn từ các nguồn bên trong doanh nghiệp. - Để đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh, trước hết Công ty cần phải tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán như các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp. Thực tế đã cho thấy số vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp hiện nay là quá lớn, các khoản phải thu khách hàng lên tới hàng chục tỷ đồng mỗi năm, buộc doanh nghiệp phải đi vay ngắn hạn để có vốn sản xuất. Như vậy nếu doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu thì sẽ có vốn để bổ sung cho nhu cầu kinh doanh, từ đó giảm được các khoản vay. Để làm được điều này công ty cần có những chính sách cụ thể và cần phải hối thúc khách hàng thanh toán hợp đồng sớm tránh ứ đọng lâu dài. - Về lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, với nhu cầu vốn cấp bách trong thời gian tới và số dư hiện tại ở quỹ đầu tư phát triển rất thấp trong năm 2010 do đó các năm tới doanh nghiệp nên trích lập với tỷ lệ tối thiểu là 70% lợi nhuận để lại. Tất nhiên, việc tăng tỷ lệ trích lập quỹ đầu tư phát triển sẽ ảnh hưởng tới việc trích lập một số quỹ khác tại Công ty như quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, ... và tác động tới quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong Công ty ở thời điểm trước mắt. Do đó, ban lãnh đạo Công ty cần có các biện pháp tuyên truyền phân tích cho cán bộ, công nhân viên thấy được nhu cầu vốn cần huy động trong thời gian tới của doanh nghiệp để đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư mở rộng sản xuất nếu không đổi mới sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động của Công ty trong tương lai và để cán bộ, công nhân viên có thể chấp nhận được những thiệt thòi trước mắt. - Về khấu hao và thanh lí tài sản cố định, trong những năm tới Công ty nên tăng tỷ lệ khấu hao bình quân chung lên tới mức trích tối đa nhằm mục đích khấu hao nhanh các tài sản cố định đang sử dụng, như vậy vừa giảm được hao mòn vô hình vừa tăng thêm được số khấu hao cơ bản phục vụ cho đổi mới thiết bị công nghệ. Với các tài sản cố định chờ thanh lý, Công ty nên có biện pháp xử lý nhanh các tài sản này để bổ sung thêm vốn cho việc đổi mới thiết bị sản xuất. Nếu xử lý được số tài sản cố định này sẽ giúp công ty thu hồi được vốn, giải phóng được mặt bằng sản xuất, đỡ tốn các chi phí bảo quản tài sản,.. đồng thời bổ sung thêm một khoản vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. 2. Huy động thông qua vay vốn. - Về vay vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty, hiện nay Công ty mới chỉ huy động từ nguồn này thông qua hình thức “Vay vốn từ quỹ tiết kiệm gia đình của cán bộ công nhân viên”. Công ty nên áp dụng thêm hình thức nữa là: “Vay vốn từ tiền tiết kiệm trong sản xuất của cán bộ, công nhân viên”. Đây là hình thức huy động vốn từ tiền tiết kiệm trong sản xuất của công nhân và cán bộ quản lý tại các phân xưởng sản xuất. Mỗi phân xưởng sản xuất sau khi thực hiện các đơn hàng gia công thường tiết kiệm được một số thành phẩm và phụ liệu. Số sản phẩm tiết kiệm này phân xưởng giao lại cho Công ty và được quy đổi thành một số tiền nhất định. Công ty sẽ giữ số tiền này và coi nó như một khoản cán bộ, công nhân viên cho Công ty vay. Ưu điểm lớn nhất của phương thức vay vốn này là thời gian vay rất dài ( 20-25 năm) bởi Công ty chỉ có nghĩa vụ trả khoản tiền tiết kiệm này khi cán bộ, công nhân viên nghỉ chế độ, trong trường hợp cán bộ, công nh ân viên tự ý bỏ việc, thôi việc... Công ty không phải hoàn trả khoản tiền này. Trong thời gian tới khả năng huy động vốn dưới hình thức này tại công ty rất có triển vọng, công ty cần tiếp tục chú trọng huy động tối đa nguồn vốn này bởi theo tính toán dựa trên tình hình thu nhập thực tế tại thì Công ty SESA có thể huy động số vốn từ quỹ tiết kiệm gia đình của mỗi cán bộ, công nhân viên khoảng 5.000.000 VNĐ và với số lượng 70 công nhân. Khả năng huy động vốn trong sản xuất phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô sản xuất của Công ty trong thời gian tới. Muốn tăng khả năng huy động từ nguồn vốn này thì Công ty phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, kí kết thêm được nhiều hợp đồng in ấn, quà tặng, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ... Để thực hiện được giải pháp này Công ty nên thực hiện các biện pháp sau: Biện pháp 1: Tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để ít nhất cũng đạt được quy mô doanh thu và mức doanh lợi như năm 2009, tăng cường mở rộng quan hệ bạn hàng, tạo ra khả năng ký kết nhiều hơn các hợp đồng in ấn, quà tặng… nếu được thực hiện có hiệu quả sẽ đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới khối lượng sản phẩm sản xuất ra, góp phần tăng khả năng huy động vốn từ tiền tiết kiệm trong sản xuất. Biện pháp 2: Ban hành qui chế ưu đãi chính thức đối với các cán bộ công nhân viên (những người cho doanh nghiệp vay vốn). Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để người cho vay vốn có quyền rút vốn ra sau một thời gian nhất định. Mặt khác, doanh nghiệp nên xác định mức lãi suất huy động vốn từ vay tiết kiệm cho phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường, trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh tương đương hoặc cao hơn lãi suất vay dài hạn của doanh nghiệp tại ngân hàng. Doanh nghiệp phải thực sự coi lãi suất chính là đòn bẩy đối với việc vay vốn từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, ngoài ra có thể điều chỉnh tăng lãi suất khi dự án đầu tư mang lại lợi nhuận cao hơn dự kiến hoặc đầu tư mở rộng các công trình phúc lợi, thực hiện chế độ khen thưởng nhằm tạo ra những tác động tích cực tới tâm lý của người cho vay. Về vay dài hạn ngân hàng Hiện nay vay dài hạn ngân hàng vẫn là một kênh huy động vốn quan trọng của doanh nghiệp. Vay dài hạn có ưu điểm là lãi suất thấp hơn vay ngắn hạn và thời hạn phải trả lâu hơn. Vấn đề là vay dài hạn của ngân hàng với số lượng nhiều không dễ. Các ngân hàng thương mại chỉ chấp nhận cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư chiều sâu, với điều kiện doanh nghiệp phải lập được dự án đầu tư có tính khả thi, phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật… Đối với Công ty SESA yêu cầu hiện nay là phải lập được dự án và thuyết trình dự án vay vốn sao cho nêu bật được tính khả thi và hiệu quả của dự án để được cơ quan quản lý cấp trên chấp nhận, thuyết phục được ngân hàng đồng ý cho vay. Một điểm thuận lợi là hiện nay số vốn vay dài hạn ngân hàng của công ty ở mức thấp. Theo số liệu trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính thì đến 31/12/2010 tổng số vay dài hạn chỉ là : 30.000.000 vnđ, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua luôn ổn đinh, quy mô doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng, uy tín trong vay vốn tín dụng của doanh nghiệp cũng rất cao. Do đó khả năng Công ty được ngân hàng chấp nhận cho vay vốn dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh là rất có khả thi. Nói chung, để có thể khai thác tốt các nguồn vốn đã nêu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp phải ổn định, rõ ràng nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với cán bộ công nhân viên, Ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý cấp trên, tạo niềm tin cho họ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song song với kế hoạch tổ chức huy động vốn doanh nghiệp cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất. Thực hiện đầy đủ các biện pháp huy động vốn đã nêu ở phần trước, Công ty SESA có thể đáp ứng được nhu cầu vốn trong thời gian tới. Song, các giải pháp trên vẫn mang tính chất tình thế nhằm khắc phục một số tồn tại lớn về dây truyền công nghệ sản xuất hiện tại ở doanh nghiệp cũng như vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất trực tiếp. Trong một tương lai xa hơn để đảm bảo sự phát triển bền vững đòi hỏi phải thay thế toàn bộ công nghệ hiện tại. Hoạt động đầu tư trong tương lai là đầu tư mới hoàn toàn. Theo tính toán của các chuyên gia, muốn đổi mới toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cần phải huy động một lượng vốn khoảng 20 tỷ đồng. Do đó, nhu cầu vốn cần sử dụng rất lớn, để có đủ khả năng huy động số vốn trên doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng các biện pháp huy động vốn mang tính chiến lược. Qua xem xét tình hình thực tế tại doanh nghiệp, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại công ty trong tương lai như sau: 3. Huy động vốn qua hợp tác liên doanh Nền kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, đồng thời cũng tạo ra những mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các doanh nghiệp. Liên doanh liên kết là một biện pháp hữu hiệu trong việc huy động vốn tại Công ty SESA trong thời gian tới. Trong khi việc tự lực nguồn vốn cho đầu tư phát triển nằm ngoài khả năng hiện có của doanh nghiệp thì tranh thủ hợp tác với các tổ chức có năng lực cao hơn là giải pháp hiệu quả. Liên doanh sẽ tạo cho doanh nghiệp nâng cao khả năng về trình độ quản lý, ứng dụng máy móc công nghệ hiện đại vào sản xuất... Đồng thời khi tiến hành liên doanh doanh nghiệp sẽ tận dụng được tối đa những lợi thế hiện có của mình. Trong thời gian qua nhà xưởng, kho bãi của doanh nghiệp chưa phục vụ hết công suất, hệ số sử dụng nhà xưởng tại doanh nghiệp là thấp. Doanh nghiệp nên thực hiện liên doanh theo hình thức: Doanh nghiệp góp vốn bằng nhà xưởng, kho bãi, .. và cung cấp lao động, bên đối tác góp vốn bằng thiết bị công nghệ và nếu đối tác có thị trường tiêu thụ sản phẩm của liên doanh sản xuất ra thì càng tốt. Liên doanh ra đời sẽ tạo điều kiện sử dụng tối đa nhà xưởng nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư doanh nghiệp đã tiến hành. Tuy nhiên, cũng còn có những khó khăn công ty phải vượt qua khi tiến hành liên doanh như: uy tín của doanh nghiệp trên thị trường còn thấp, bản thân doanh nghiệp còn thiếu kinh nghiệm trong viêc xác định trị giá vốn góp của bên đối tác liên doanh cũng như trong quản lý liên doanh,.. Để có thể khắc phục những hạn chế trên và có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi huy động vốn thông qua hợp tác liên doanh, doanh nghiệp nên thực hiện một số giải pháp sau: Giải pháp thứ nhất: Tiếp tục duy trì và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong thời gian tới bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và ký kết các hợp đồng in ấn. Giải pháp thứ hai: Học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác khi liên doanh, tìm ra những yếu điểm trong hợp tác và điều hành liên doanh tại công ty trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp khắc phục. Trong việc xác định trị giá vốn góp liên doanh của bên đối tác cần phải thành lập hội đồng đánh giá tài sản với sự có mặt của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, tốt nhất nên yêu cầu sự tham gia của các tổ chức kiểm toán có uy tín ở trong nước và quốc tế để đánh giá chính xác giá trị vốn góp của các bên, mức độ tiên tiến của công nghệ do bên đối tác góp vào liên doanh. Giải pháp thứ ba: Việc xây dựng bản điều lệ hoạt động của liên doanh phải được xây dựng chặt chẽ, có khoa học, khắc phục tối đa hiện tượng bên đối tác liên doanh dựa vào những điểm hạn chế của công ty trong quá trình hoạt động để tạo ra những tác động không tốt đối với liên doanh như yêu cầu tăng thêm vốn điều lệ khi liên doanh gặp khó khăn về vốn, thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý tại liên doanh... Như vậy, trong tương lai Công ty CP SESA có thể áp dụng tất cả các biện pháp nêu trên nhằm huy động đủ vốn để không những thực hiện đầu tư có trọng điểm mà quan trọng hơn công ty có thể đầu tư đồng bộ tài sản nhằm đảm bảo một tương lại ổn định và vững chắc, từng bước theo kịp với trình độ công nghệ chung của các doanh nghiệp trong cũng ngành. KẾT LUẬN Công ty cổ phần SESA Việt Nam với quá trình gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực in ấn, thẻ nhựa và quà tặng là một trong số những doanh nghiệp nay đã thu được những kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Công ty đang trên đà phát triển tốt, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động... Đứng trước những thách thức và cơ hội trong giai đoạn phát triển mới, việc đầu tư chiều sâu nhằm mở rộng kinh doanh, hiện đại hoá công nghệ sản xuất và tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng. Qua nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty, em cho rằng việc huy động vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phải kết hợp nhiều nguồn vốn. Trong đó có thể kể đến các nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp, các nguồn vốn khác như vay cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp, vay ngân hàng, là các nguồn vốn kết hợp với nguồn vốn bên trong để có thể tài trợ cho việc phát triển kinh doanh đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian tới. Trong số các giải pháp huy động vốn được đề cập ở phần trên, có những giải pháp còn mới mẻ đối với doanh nghiệp và có thể còn thiếu tính thực tiễn. Do đó, trong chuyên đề này khó tránh khỏi những điểm thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của Công ty SESA và Giảng viên huớng dẫn để các giải pháp trong chuyên đề đảm bảo tính chính xác và khả thi hơn. Em xin cảm ơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản trị doanh nghiệp - ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Nhà xuất bản ĐH Kinh Tế 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - ĐH Kinh Tế Quốc Dân- Nhà xuất bản ĐH Kinh Tế 3. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần SESA Việt Nam 4. Các bài báo, tạp trí về tài chính 5. Trang web: www.ducanh.vn, www.vietbao.vn, www.webketoan.vn, www.visc.vn, www.protech.com.vn, www.vatgia.com. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhững biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn để phát triển kinh doanh tại Công ty CP SESA Việt Nam.doc
Luận văn liên quan