Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Trước hết Nhà nước cần xác
định rõ và thúc đẩy chiến lược phát triển kinh tế theo hướng phát triển các ngành mũi
nhọn, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành dịch
vụ. Như vậy sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hoá, dịch vụ
tiêu dùng đáp ứng được mức cầu ngày càng tăng của dân cư. Ngoài ra, việc củng cố cơ
cấu ngành một cách hợp lý sẽ giảm bớt tình trạng thất nghiệp, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, nâng cao chất lượng đời sống người dân. Không chỉ vậy, một khi
môi trường kinh doanh ổn định sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, nâng cao
thu nhập và mức sống dân cư thúc đẩy cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.
- Nhà nước cần sớm ban hành luật về tín dụng tiêu dùng để tạo điều kiện thuận
lợi cho các NHTM đẩy mạnh và phát triển hoạt động CVTD. Luật về tín dụng tiêu
dùng sẽ là hành lang pháp lý vững chắc để các NHTM yên tâm hơn trong việc phát
triển hoạt động CVTD. Thêm vào đó, Nhà nước cũng như các cơ quan pháp luật cần
thống nhất sửa đổi những hạn chế của một số luật liên quan đến hoạt động CVTD như
luật đấi đai, luật dân sự . Có như vậy mới tránh được các khúc mắc và tranh chấp
trong quá trình thẩm định giải quyết cho vay của ngân hàng, góp phần hoàn thiện môi
trường pháp lý ở nước ta.
c. Kiến nghị đối với ngân hàng VIB
- Hội sở chính ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cần phải có văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các quy định mới về hoạt động CVTD, cần có chiến
lược mở rộng và phát triển hoạt động CVTD cụ thể hơn.
- Cần mở thêm các lớp đào tạo nghiệp vụ để nâng cao trình độ nghiệp vụ và
năng lực cho cán bộ công nhân viên.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.294 121,17 83.255 20,16
Tỷ trọng dư nợ CVTD/
tổng dư nợ cho vay
27.98 13.49 12.1 1,53 - 5,22 -
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân VIB Huế
Qua bảng số liệu ta thấy, tổng dư nợ CVTD của ngân hàng tăng nhẹ qua các
năm và cũng chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng dư nợ hoạt động tín
dụng của chi nhánh. Dư nợ CVTD năm 2009 đạt 52.251 triệu đồng, tăng thêm 3.457
triệu đồng trong năm 2010 và 4.342 triệu đồng trong năm 2011, đạt 60.050 triệu đồng.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 40
Biểu đồ 2.4 Tình hình dư nợ CVTD của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011
Trong đó, sản phẩm cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà có dư nợ tính
đến cuối năm 2010 đạt 44.061 triệu đồng tăng 4.424 triệu đồng tức tăng 11,16% so với
năm 2009. Đến cuối năm 2011, dư nợ của sản phẩm này tăng 4.730 triệu đồng, tương
ứng tăng 7,79% so với năm 2010. Đây là sản phẩm có tỷ trọng dư nợ cao nhất trong
các sản phẩm CVTD. Một phần là do quá trình quy hoạch và các chính sách của chính
phủ nâng cao cơ sở hạ tầng trên địa bàn nhiều đoạn đường được mở ra dẫn đến giá đất
ở đó rất cao nên người dân phải vay mượn mới có khả năng chi trả được, bên cạnh đó
là quá trình đô thị hóa các khu dân cư, chung cư nhà cao tầng được xây dựng khắp nơi
đã đáp ứng được nhu cầu nhà ở của người dân nên số khách hàng vay tăng lên dẫn đến
dư nợ cho vay tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong CVTD.
Dư nợ của sản phẩm cho vay mua xe hơi cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng dư nợ CVTD, đạt 8.921 triệu đồng tại thời điểm 31/12/2010, tăng 92 triệu
đồng, tương ứng tăng 1,04% so với năm 2009. Dư nợ của sản phẩm này tính đến
31/12/2011đã giảm 164 triệu đồng tức giảm 1,84% so với năm 2010. Mặc dù nhu cầu
về việc đi lại trên địa bàn ngày càng tăng, nhưng chi nhánh vẫn chưa có những chính
sách phù hợp và hợp lý để đáp ứng được những nhu cầu đó nhằm nâng cao khả năng
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
Cho vay mua nhà, xây dựng,
sửa chữa nhà
Cho vay mua xe hơi
Cho vay tín chấp CBCNV
Cho vay du học
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 41
cạnh tranh của chi nhánh với các chi nhánh khách trên địa bàn, đồng thời tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng. Trong giai đoạn 2009 – 2011, tốc độ tăng của sản phẩm này
đang có dấu hiệu chững lại.
Với sản phẩm cho vay tín chấp CBCNV và sản phẩm cho vay du học là hai sản
phẩm không phổ biến trong hoạt động CVTD của ngân hàng. Hai sản phẩm này luôn
chiếm tỷ trọng dư nợ nhỏ. Với sản phẩm cho vay tín chấp CBCNV, sản phẩm này có
điều kiện vay vốn khắt khe hơn các sản phẩm khác vì khi cho vay sản phẩm này không
cần phải có TSĐB. Do đó, lượng khách hàng tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng
thông qua sản phẩm cho vay tín chấp là ít hơn. Quy mô của các khoản vay tín chấp
thường nhỏ hơn quy mô của các khoản vay khác trong CVTD nên dư nợ của sản phẩm
cho vay tín chấp luôn ít hơn các sản phẩm khác. Còn đối với sản phẩm cho vay du học,
thường chỉ có các gia đình có kinh tế khá giả mới có ý định cho con đi du học nên họ
có đủ điều kiện về kinh tế lo cho con mà không cần đến sự trợ giúp của ngân hàng.
Những gia đình không đủ tiềm lực kinh tế thì thường chọn hướng đầu tư cho con cái
học đại học ở trong nước. Chính vì thế mà dư nợ của sản phẩm này thấp hơn so với
các sản phẩm khác trong CVTD.
Nhìn một cách tổng thể, dư nợ của hoạt động CVTD tăng nhẹ và ổn định qua
các năm. Trong những năm tiếp theo chi nhánh cần đưa ra những chính sách phù hợp
để khách hàng có thể tiếp cận được nguồn vốn của chi nhánh dễ dàng hơn, đa dạng
hóa sản phẩm, và quy trình, hồ sơ, thủ tục vay vốn gọn nhẹ hơn, đẩy mạnh hoạt động
CVTD để thị phần CVTD của chi nhánh ngày một lớn hơn và nâng cao được khả năng
cạnh tranh với các chi nhánh khác trong lĩnh vực này.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 42
2.2.3.4 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu của hoạt động CVTD giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
I.Tổng dư nợ CVTD 52.251 55.708 60.050
1. Nợ đủ tiêu chuẩn 52.251 55.583 59.796
2. Nợ cần chú ý 0 0 89
3. Nợ dưới tiêu chuẩn 0 125 114
4. Nợ nghi ngờ 0 0 51
5. Nợ có khả năng mất vốn 0 0 0
II. Tổng nợ quá hạn 0 125 254
III. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0 0,22% 0,42%
IV. Tổng nợ xấu 0 125 165
V. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 0 0,22% 0,27%
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân VIB Huế
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, tình hình nợ xấu CVTD của VIB thời gian qua có
nhiều biến động. Nợ xấu CVTD chỉ tồn tại trong năm 2010 và năm 2011còn năm 2009
không tồn tại nợ xấu. Nợ xấu năm 2010 là 125 triệu đồng, chiếm 0,22% tổng dư nợ.
Đây cũng là toàn bộ số nợ quá hạn CVTD của chi nhánh trong năm này.
Năm 2011, số nợ quá hạn của chi nhánh là 254 triệu đồng, tăng 129 triệu đồng
tương ứng tăng 103,2% so với năm 2010. Trong đó có 165 triệu đồng là nợ xấu, chiếm
0,27% tổng dư nợ. Nhìn chung chi nhánh vẫn đang kiểm soát tốt việc sử dụng vốn,
đảm bảo tính an toàn của các khoản cho vay.
Đi tìm hiểu tình hình nợ xấu của các sản phẩm CVTD ta phân tích bảng số liệu sau:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 43
Bảng 2.7. Nợ xấu của các sản phẩm CVTD trong 3 năm 2009 – 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
SP cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà 0 125 0
SP cho vay mua ô tô 0 0 0
SP cho vay tín chấp CBCNV 0 0 0
SP cho vay du học 0 0 165
Tổng nợ xấu 0 125 165
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân VIB Huế
Ta thấy năm 2009 là năm hoàn toàn không tồn tại nợ xấu trong hoạt động
CVTD. Đây có thể là một thành tích của tập thể cán bộ tín dụng, họ đã nỗ lực nâng cao
trình độ qua tự học hỏi và tự trau dồi kinh nghiệm để ngày càng có nhiều khoản vay
chất lượng tốt, họ đã áp dụng chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng, cố gắng trong công tác
thẩm định, cho vay cũng như công tác thu hồi nợ. Một mặt trong năm này, NHNN áp
dụng nhiều biện pháp nhằm thắt chặt tiền tệ, trong đó có việc nâng cao lãi suất cơ bản.
Do vậy chi nhánh đã hạn chế cho vay, đồng thời nâng điều kiện cho vay lên nên hạn
chế được tình trạng nợ xấu.
Năm 2010, tổng nợ xấu của chi nhánh là 125 triệu đồng, tất cả đều là nợ xấu
của sản phẩm cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà. Nguyên nhân của khoản nợ
xấu này là do nền kinh tế còn đang trong quá trình hồi phục sản xuất còn khó khăn
cộng thêm yếu tố của lạm phát càng khiến cho các hoạt động sản xuất kinh doanh càng
gặp nhiều khó khăn hơn, ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng
vay. Đồng thời các khoản vay này chưa được ngân hàng cho gia hạn nợ.
Năm 2011, tổng nợ xấu của chi nhánh là 165 triệu đồng, tất cả đều là nợ xấu
của sản phẩm cho vay du học. Nguyên nhân của khoản nợ xấu này là do Sản phẩm cho
vay du học thường được cho vay bằng ngoại tệ, chủ yếu là bằng đồng USD nhưng do
trong năm này, tỷ giá USD tăng đột biến và do NHNN giảm biên độ giao động giá
USD với mục đích dự trữ đồng đô la đã khiến cho đồng đô la bị thiếu hụt trên thị
trường ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 44
Tuy tình hình nợ xấu của năm 2010 và 2011 tăng nhưng so với toàn bộ hoạt động
tín dụng của VIB – chi nhánh Huế thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của hoạt động CVTD
vẫn rất thấp. Hoạt động CVTD vẫn còn khá mới mẻ cộng thêm chi nhánh mới được thành
lập nên việc cẩn trọng trong quyết định cho vay dẫn tới nợ xấu thấp là điều dễ hiểu
2.2.3.5 Lợi nhuận từ hoạt động CVTD
Hoạt động tín dụng của VIB – chi nhánh Huế xác định chiến lược kinh doanh
chủ đạo của mình là ngân hàng bán lẻ. Vì vậy hoạt động cho vay của chi nhánh tập trung
nhất quán theo định hướng kinh doanh bán lẻ, trong đó có việc chú trọng mở rộng và
phát triển hoạt động CVTD. Hoạt động này đã đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho
ngân hàng. Năm 2009, lợi nhuận do hoạt động CVTD mang lại là 774 triệu đồng, chiếm
28,47% trên tổng lợi nhuận từ hoạt động của chi nhánh. Trong năm 2010, lợi nhuận từ
hoạt động CVTD là 2558 triệu đồng, chiếm 29,17% tổng lợi nhuận hoạt động. Chỉ tiêu
này trong năm 2011 đạt 6478 triệu đồng, chiếm 29,84%. Lợi nhuận chi tiết của các sản
phẩm CVTD được phản ánh trong bảng dưới đây:
Bảng 2.8: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD trong giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Cho vay mua nhà, xây dựng, sửa
chữa nhà
454 1.659 3.976 1.205 265,42 2.317 139,66
Cho vay mua xe hơi 124 398 1.216 274 220,97 818 205,53
Cho vay tín chấp CBCNV 104 254 799 150 144,23 545 214,57
Cho vay du học 92 247 487 155 168,48 240 97,17
Tổng lợi nhuận từ hoạt động
CVTD
774 2.558 6.478 1.784 230,49 3.920 153,24
Tổng lợi nhuận hoạt động 2.719 8.770 21.708 6.051 222,55 12.938 147,53
Lợi nhuận CVTD/Tổng lợi
nhuận
28,47% 29,17% 29,84% 29,48% - 30,3% -
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân VIB Huế
Qua bảng số liệu trên ta thấy: đa phần lợi nhuận từ hoạt động CVTD chủ yếu
đến từ sản phẩm từ cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà luôn chiếm trên 60% lợi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 45
nhuận của hoạt động CVTD. Năm 2009 nó đem lại 454 triệu lợi nhuận cho chi nhánh,
năm 2010 tăng lên thành 1,659 triệu đồng và tăng thêm 2,317 triệu trong năm 2011,
đạt 3976 triệu đồng. Các sản phẩm còn lại do quy mô của khoản vay nhỏ hơn so với
cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà nên lợi nhuận của các sản phẩm này cũng
nhỏ hơn từ khoảng 7% đến 18%. Sản phẩm cho vay du học trong năm 2009 cũng đã
góp 124 triệu vào lợi nhuận của hoạt động của chi nhánh, con số này vào năm 2010 là
398 triệu đồng và đã tăng đột biến trong năm 2011, tăng đến 205,53% đạt 1216 triệu
đồng. Bên cạnh hai sản phẩm trên, sản phẩm cho vay tín chấp CBCNV cũng mang lại
nguồn lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng. Năm 2009 đóng góp 104 triệu đồng vào
quỹ lợi nhuận của chi nhánh, năm 2010 tăng thêm 150 triệu và tăng thêm 545 triệu
đồng trong năm 2011. Lợi nhuận của sản phẩm cho vay du học trong năm 2009 là 92
triệu đồng, trong năm 2010 tăng thêm 155 triệu đồng và tăng thêm 240 triệu đồng
trong năm 2011.
Hầu hết lợi nhuận của các sản phẩm trên đều tăng qua các năm, các sản phẩm
như cho vay du học, cho vay mua xe ô tô mặc dù doanh số cho vay trong năm 2011
giảm so với năm 2010 nhưng lợi nhuận lại tăng nhiều hơn năm 2010 là do lãi suất cho
vay trong năm 2011 cao hơn so với năm 2010 và tỷ giá USD cũng tăng so với năm
2010. Đây chính là nguyên nhân vì sao doanh số cho vay của các sản phẩm trên không
tăng nhưng lợi nhuận lại tăng nhiều hơn so với lợi nhuận của năm 2010.
Tóm lại, hoạt động CVTD mang lại một nguồn lợi nhuận không nhỏ cho chi
nhánh, luôn chiếm gần 1/3 lợi nhuận hoạt động của chi nhánh. Cơ cấu lợi nhuận do các
sản phẩm này mang lại trong tổng lợi nhuận hoạt động CVTD không cân đối, lợi
nhuận của sản phẩm cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà luôn chiếm hơn một
nửa. Nguyên nhân vì sản phẩm này là sản phẩm phổ biến nhất và quy mô của mỗi
khoản vay cũng lớn hơn các sản phẩm khác.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 46
2.3. Đánh giá hoạt động CVTD của VIB – chi nhánh Huế
2.3.1 Những kết quả đạt được
Từ thực trạng hoạt động CVTD và những gì đã làm được trong những năm vừa
qua, có thể thấy hoạt động CVTD đã đạt được những kết quả khả quan.
- Dư nợ CVTD tăng qua các năm, mặc dù tốc độ tăng còn chậm, nhưng qua đó
có thể thấy được sự thành công trong quá trình khai thác được một thị trường mới mẻ,
tiềm năng, khả năng phát triển còn rất lớn khi lượng khách hàng ngày càng đông đảo,
hứa hẹn sẽ là một nguồn thu lớn cho chi nhánh trong những năm tiếp theo.
- Các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm mở rộng hoạt động CVTD và xây
dựng uy tín, hình ảnh của chi nhánh trên thị trường cũng đạt được kết quả, thu hút
được sự chú ý của xã hội và một lượng lớn khách hàng đến với chi nhánh. Ngoài ra chi
nhánh còn triển khai đồng bộ nhiều sản phẩm, dịch vụ. Các sản phẩm này của ngân
hàng đã tạo nên một hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng hướng tới nhiều đối tượng
khách hàng với những tiện ích đem lại cho họ khi sử dụng, chính điều này đã góp phần
tạo hình ảnh cho chi nhánh và thu hút được một số lượng khách hàng lớn về quan hệ,
giao dịch với chi nhánh.
Đạt được những kết quả nói trên VIB – chi nhánh Huế đã thực hiện tốt các biện
pháp như:
+ Các quy chế, quy định và kế hoạch kinh doanh của Hội sở đề ra, đáp ứng
được yêu cầu thực tế của chi nhánh trong thời điểm hiện tại, được toàn thể nhân viên
chi nhánh nỗ lực phấn đấu thực hiện, là cơ sở vững chắc để các nhân viên áp dụng
trong quá trình làm việc
+ Quy trình tuyển chọn cán bộ tín dụng được đánh giá là có chất lượng tốt, qua
đó đã lựa chọn được những người có năng lực thật sự vào công tác tại chi nhánh, công
tác đào tạo đã nâng cao được trình độ cho các nhân viên từ đó làm cho hiệu quả kinh
doanh của chi nhánh được nâng lên đáng kể.
+ Cách thức quảng cáo, tiếp thị của ngân hàng mang lại cho chi nhánh một lượng
khách hàng đáng kể, với các phương thức quảng cáo hợp lý và đa dạng như trên các trang
web, trên báo chí, truyền hình đặc biệt như tài trợ cho một số chương trình hay, thu hút
được khán giả nên hình ảnh của VIB đã được biết đến trong lòng công chúng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 47
+ Thông qua các chế độ ưu đãi với các khách hàng truyền thống, luôn đảm bảo
lợi ích của họ khi giao dịch với ngân hàng, nên ngân hàng đã duy trì được khách hàng
cũ và ngày càng có thêm nhiều khách hàng mới.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được trong hoạt động CVTD thì chi
nhánh vẫn còn một số mặt còn tồn tại phải khắc phục.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
- Quy mô CVTD còn nhỏ, các khoản CVTD thường có giá trị nhỏ hơn các hình
thức cấp tín dụng khác, các khoản vay này phụ thuộc vào ý thức trả nợ của người vay,
vào thu nhập của họ trong tương lai, thêm vào đó chi phí cho vay và quản lý các khoản
cho vay này thường rất lớn.
- Các sản phẩm CVTD mà chi nhánh cung cấp hiện nay chưa đa dạng và chưa
có sự khác biệt hóa với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Cũng như những ngân
hàng khác, các sản phẩm CVTD của chi nhánh đều là các sản phẩm đó có trên thị
trường như: cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, mua động sản có giá trị chủ
yếu là mua ô tô, cho vay du học và cho vay tín chấp CBCNV.
- Quy trình CVTD đặc biệt là các khoản vay có quy mô lớn, hoặc không có
TSĐB đôi khi phải mất khá nhiều thời gian, khách hàng bị phỏng vấn nhiều bởi công
tác thẩm định khoản CVTD thường rất phức tạp, cán bộ thẩm định quá chặt chẽ đặc
biệt đối với quá trình tái thẩm định của những khoản vay từ 300 triệu đồng trở lên mất
nhiều thời gian, qua quá nhiều cấp phê duyệt nên không đáp ứng kịp thời nhu cầu vay
vốn của khách hàng.
- Đối với một số sản phẩm dịch vụ CVTD thì thủ tục và điều kiện vay vốn còn
quá chặt chẽ chưa gọn nhẹ, thu nhiều khoản phí đối với mỗi món vay. Hầu hết các
khoản vay có TSĐB còn đơn điệu chưa phong phú, chủ yếu là đất đai, nhà cửa, ô tô và
giấy tờ có giá. Trong khi một số ngân hàng khác không ngừng khai thác và đưa ra
nhiều tiện ích, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến với dịch vụ.
- Thị phần CVTD của chi nhánh trên địa bàn có phần thu hẹp vì hầu hết các
ngân hàng đều nhận thấy được sự phát triển của thị trường CVTD trong những năm
gần đây nên họ đã tham gia rất nhiều vào thị trường này, do lợi nhuận mà các khoản
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 48
vay tiêu dùng mang lại là không nhỏ, nên sức nóng cạnh tranh giữa các ngân hàng trên
thị trường này ngày càng cao.
Ngoài ra trình độ áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực này còn hạn chế,
việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động ngân hàng trong hoạt động tín dụng
nói chung và CVTD tiêu dùng nói riêng ở VIB hiện nay là chưa được toàn diện và đồng
bộ, quá trình thẩm định và quản lý khoản vay chủ yếu thông qua yếu tố con người.
2.3.2.2 Nguyên nhân
* Dưới góc độ khách quan:
Chủ yếu do tiềm lực kinh tế nước ta còn yếu, và vừa trải qua cuộc khủng hoảng
kinh tế làm ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống của người dân. Dân cư nước ta phân bố
không đều và có sự chênh lệch trong mức sống, thu nhập, trình độ và đặc biệt là do
thói quen, tâm lý của người dân chưa thực sự quen với việc sử dụng các dịch vụ ngân
hàng. Nhiều người khi có nhu cầu mua sắm, sửa chữa nhà hay tiêu dùng khác đều
không nghĩ đến việc tìm ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu của mình. Đơn giản vì họ
không thích vay ngân hàng hay ngại tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng vì cho rằng
nó phức tạp. Nguồn tài chính chủ yếu để xây dựng nhà ở, mua sắm tài sản chủ yếu là
các nguồn không chính thức như các khoản tiền gửi tiết kiệm, vay từ người thân trong
gia đình hay bạn bè. Nguồn này chiếm tới 70-80% tổng đầu tư của các hộ gia đình vào
lĩnh vực nhà ở. Điều đó cho thấy nhu cầu vốn cho tiêu dùng, nâng cấp, xây dựng nhà
mới của các hộ gia đình là rất lớn, nhưng khả năng tiếp cận của họ tới nguồn vốn vay
của ngân hàng còn hạn chế.
* Dưới góc độ chủ quan:
Do đường lối, tư tưởng kinh doanh của chi nhánh còn quá thận trọng, chưa có
những bước đi táo bạo. Mặc dù là một ngân hàng bán lẻ song vẫn chưa thực sự chú
trọng đến đối tượng khách hàng cá nhân và chưa có chiến lược phát triển cho hoạt động
CVTD, vì vậy tính năng động trong việc phát triển dịch vụ mới chưa được phát huy.
Hiện nay chi nhánh vẫn còn khá e ngại và chậm đưa ra các sản phẩm CVTD mới mẻ,
sáng tạo và phù hợp với nhiều nhu cầu đang tiềm ẩn trong thị trường.
Ngoài ra, do khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu thường chỉ có TSĐB là những
tài sản có giá trị như đất đai, nhà cửa, ít khi có tài sản khác nên việc lựa chọn TSĐB
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 49
cho khoản vay chưa phong phú, hơn nữa chi nhánh vẫn chưa xây dựng hệ thống phân
loại các khoản vay để đánh giá và quản lý chúng theo tiêu chuẩn.
Về đội ngũ cán bộ tín dụng: khi số lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng
càng nhiều mà lượng cán bộ tín dụng chưa tương xứng nên cán bộ tín dụng phải làm
với thời gian tối đa, nhiều khi phải làm thêm giờ, nên ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả công tác của các cán bộ tín dụng.
Và một trong những hạn chế trong việc đẩy mạnh hoạt động CVTD và sức
mạnh cạnh tranh còn là nguồn vốn của chi nhánh được Hội sở cấp về hằng năm hiện
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra của thực tế đang đặt ra đối với ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ
3.1 Định hướng hoạt động CVTD tại VIB – chi nhánh Huế
Trong thời gian tới, cùng với định hướng chung ngân hàng VIB xác định tiếp
tục kiên trì theo chiến lược bán lẻ, chú trọng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập cao và ổn định.
Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi nhánh quan tâm đến việc cung cấp các
dịch vụ ngân hàng trọn gói, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn trên cơ sở bảo vệ và nâng
cao tính cạnh tranh cho khách hàng.
Đối với cá nhân, chi nhánh thực hiện cung cấp danh mục sản phẩm dịch vụ
phong phú, đa dạng phù hợp với thu nhập của khách hàng ở nhiều mức khác nhau, mà
trong số đó phải kể đến hoạt động CVTD. Hoạt động CVTD từ khi chi nhánh được
thành lập đến nay, hoạt động này đã được mở rộng cả về quy mô, số lượng và chất
lượng của khoản vay. Tuy vậy CVTD vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong hoạt động tín
dụng của chi nhánh và chưa phát huy vai trò vốn có của nó. Vì vậy trong thời gian tới
chi nhánh sẽ đưa doanh số CVTD chiếm khoảng 30-40% tổng doanh số cho vay bằng
cách mở rộng đối tượng cho vay, khai thác thị trường tiềm năng ở một số nông thôn,
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, phát triển và hoàn thiện sản phẩm CVTD nhằm
tạo nên hệ thống sản phẩm, dịch vụ cung ứng liên kết cho khách hàng cá nhân, giúp họ
có thể hưởng được những lợi ích đầy đủ nhất khi tiếp cận với công nghệ của ngân hàng.
Bên cạnh đó việc chi nhánh sẽ tiếp tục cung cấp các dịch vụ CVTD đang thực
hiện như cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, cho vay mua xe ô tô, cho vay du
học, cho vay tín chấp CBCNV ngoài ra chi nhánh sẽ thực hiện các hoạt động CVTD
với những yêu cầu khác phù hợp với pháp luật và mục tiêu hoạt động của mình.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả CVTD tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế
3.2.1 Xây dựng chiến lược CVTD đúng đắn và hấp dẫn đối với khách hàng
Trong thời gian vừa qua chi nhánh cũng đã cố gắng rất nhiều trong việc thúc
đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD, tạo mọi điều kiện cho khách hàng của hoạt
động tín dụng này. Tuy nhiên cũng khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót vì chi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 51
nhánh vừa mới được thành lập, bộ máy quản lý, cách thức hoạt động chưa hiệu quả và
thiếu chuyên nghiệp dẫn đến việc ít được khách hàng biết đến nên khó có thể tiếp cận
được nguồn vốn của ngân hàng. Chính vì thế, để khách hàng có thể tiếp cận được
nguồn vốn của ngân hàng một cách dễ dàng, thuận lợi nhất và đồng thời cũng đảm bảo
được lợi ích, hiệu quả kinh doanh của mình, chi nhánh cần có những chíến lược cho
vay đúng đắn, hấp dẫn đối với khách hàng như:
a. Thực hiện chính sách giá cả linh hoạt
Muốn phát triển hoạt động cho vay, các ngân hàng cần phải huy động được số
vốn tương ứng với nhu cầu nhưng vẫn nằm trong phạm vi cho phép của NHNN. Do
đó, lãi suất cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào lãi suất huy động của ngân
hàng. Từ thực tế trên, chi nhánh cần xây dựng chính sách giá cả hợp lý đối với cả hai
hoạt động là huy động và cho vay nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng và quyền
lợi cho khách hàng:
- Đối với lãi suất huy động: trước mắt vẫn duy trì lãi suất huy động ở mức
tương đối cao bởi lẽ hiện nay các NHTM vẫn đang trong tình trạng thiếu vốn nên lãi
suất huy động rất cao để nhằm thu hút khách hàng. Để cạnh tranh với các ngân hàng
khác, VIB – chi nhánh Huế vẫn nên duy trì lãi suất huy động ở mức tương đối cao để
giữ khách hàng, đề phòng trường hợp khách hàng đến rút tiền để gửi sang một ngân
hàng khác do có lãi suất cao hơn. Đồng thời nghiên cứu các biện pháp như tăng lãi
suất huy động tiền gửi hoặc có chương trình khuyến mãi khác để tăng lượng tiền gửi
từ các tổ chức kinh tế. Nhưng về lâu dài sẽ không cạnh tranh bằng lãi suất nữa vì các
ngân hàng khác có năng lực cạnh tranh rất mạnh trong lĩnh vực này nên chi nhánh sẽ
chủ yếu cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân hàng mình.
- Đối với lãi suất cho vay: ứng dụng lãi suất linh hoạt tương ứng với chất lượng
dịch vụ (vì đối tượng khách hàng của chi nhánh là những người có thu nhập vừa và
cao). Điều này có nghĩa là tùy từng đối tượng đến vay và tùy vào từng thời kỳ mà chi
nhánh có thể điều chỉnh lãi suất cho vay dao động trong phạm vi biên độ cho phép để
vừa bù đắp chi phí, vừa mang lại lợi nhuận cho chi nhánh vừa mang tính hấp dẫn đối
với khách hàng.
b. Mở rộng đối tượng cho vay và mức cho vay
ại h
ọc K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 52
Ngoài việc chi nhánh xem xét về lãi suất cho vay, để có thể nâng cao hiệu quả
CVTD thì chi nhánh còn phải chú ý đến các đối tượng cho vay, mức cho vay và thời
hạn cho vay.
Đối tượng cho vay của chi nhánh chủ yếu là cho vay đối với các CBCNV đang
làm việc tại các cơ quan Nhà nước hoặc các doanh nghiệp Nhà nước vì những đối
tượng này dễ kiểm soát, không phải lo ngại về việc thu hồi nợ. Còn các công ty tư
nhân, công ty liên doanh hoặc công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài lại ít được các
ngân hàng quan tâm vì các đối tượng này khó thu thập được thông tin chính xác, thu
nhập không ổn định. Tuy nhiên, nếu so sánh về mặt số lượng CBCNV của cơ quan
Nhà nước với các công ty này thì chênh lệch nhau khá nhiều, các doanh nghiệp tư
nhân, liên doanh có nhiều người thu nhập khá cao và ổn định. Chính vì vậy chi nhánh
cần quan tâm nhiều hơn tới các đối tượng này vì đây là nguồn vốn không nhỏ đối với
bản thân ngân hàng.
Về mức cho vay, không phải đối tượng nào cũng được chi nhánh cho vay giống
nhau. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu của con người càng tăng và trong số nhu cầu đó có
cả nhu cầu chi tiêu mà mức cho vay tối đa về sinh hoạt của các NHTM là 100 triệu
đồng. Do đó, chi nhánh nên tăng mức cho vay đối với những khách hàng có uy tín,
khách hàng thường xuyên và khách hàng có thu nhập ổn định. Nếu mức cho vay được
tăng thêm thì sẽ thu hút được một số lượng lớn khách hàng và làm cho DSCV của chi
nhánh được tăng thêm.
3.2.2 Cải thiện thủ tục CVTD
Thời gian gần đây thị trường CVTD phát triển nhanh, nhiều ngân hàng đã rất
quan tâm đến thị trường này. Vì vậy để cạnh tranh được chi nhánh nên áp dụng một
quy trình cho vay linh hoạt, nhanh gọn và thuận tiện, để thực hiện được điều đó chi
nhánh cần phải thiết kế và hoàn thiện quy trình CVTD để quá trình cho vay được tiến
hành nhanh chóng mà vẫn đảm bảo được an toàn cho chi nhánh.
Hiện chi nhánh đã có một quy trình CVTD nói chung, các quy chế cho vay đối
với từng sản phẩm và dịch vụ nói riêng tương đối chặt chẽ, linh hoạt. Tuy nhiên quy
trình này cần cụ thể hơn nữa và thông qua đó nhân viên ngân hàng biết được trách
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 53
nhiệm phải thực hiện ở vị trí mình, mối quan hệ với các đồng nghiệp khác hoặc hiểu
hơn vai trò của mình trong toàn bộ quy trình nghiệp vụ.
Chi nhánh cần phải thiết kế các thủ tục cho vay phù hợp với từng nhóm khách
hàng, từng loại vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin
cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng, cũng như tiết kiệm thời gian cho
cả hai bên bằng cách rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và hướng dẫn làm hồ sơ tại nhà.
Hoặc chi nhánh nên áp dụng các thủ tục vay bằng việc lên website của ngân hàng
mình để tìm hiểu thông tin, thủ tục hồ sơ và đăng ký vay vốn qua mạng, khi ấy ngân
hàng kiểm tra sơ bộ và có thư phúc đáp lại trên mạng.
Ví dụ như một số dịch vụ mà các ngân hàng cổ phần ACB đưa ra như dịch vụ
vay qua mạng với sản phẩm là vay tín chấp và vay thế chấp, người vay có thể đăng ký
hồ sơ vay trên website của ngân hàng và có những tiện ích như người vay có thể nhận
được kết quả trong vòng 24 giờ, số tiền vay có thể lên đến 500 triệu đồng và nhận tiền
vay tại bất cứ chi nhánh hay phòng giao dịch nào của ACB nếu hồ sơ được chấp nhận.
Đối với cho vay tín chấp CBCNV tại chi nhánh, một trong những điều kiện vay là phải
có xác nhận bằng văn bản của Tổ chức quản lý lao động hoặc Tổ chức quản lý và chi
trả thu nhập. Trong khi hiện nay một số ngân hàng cổ phần khách không yêu cầu bảo
lãnh trả thay của công ty, chỉ cần uy tín của người vay. Do đó chi nhánh cần có một số
thay đổi trong việc giải quyết hồ sơ vay tiền, tinh giảm thủ tục hành chính nhưng vẫn
đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, nhằm tạo cho khách hàng thấy nhanh gọn và
thuận tiện khi đến với dịch vụ của chi nhánh.
3.2.3 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Trong thời gian qua, VIB chưa có chiến lược kinh doanh cụ thể để tạo sự
khác biệt về sản phẩm và dịch vụ so với các ngân hàng khác. Các sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng còn ít và mang nặng tính truyền thống, đa số là giải ngân bằng
tiền mặt, chưa gắn kết được với các công nghệ hiện đại. Ngân hàng cần chú ý tới
các sản phẩm như cho vay du học, giải quyết việc làm vì trong tương lai các sản
phẩm này có xu hướng phát triển. VIB Huế có thể phối hợp với các Công ty tư vấn
du học, Công ty xuất khẩu lao động để phát triển các sản phẩm dịch vụ cũ và đưa
ra các sản phẩm mới.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 54
Ngoài ra ngân hàng cần đưa ra các sản phẩm mới gắn liền với những chương
trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút nhiều khách hàng và kích thích nhu cầu tiêu dùng
của họ.
3.2.4 Thực hiện công tác khách hàng
Không giống với nhiều sản phẩm được cung cấp trên thị trường, người mua
muốn sử dụng chúng phải trả tiền ngay và sau đó nó sẽ vĩnh viễn thuộc về họ, sử dụng
nó như thế nào, vào mục đích gì hoàn toàn do người sở hữu hàng hóa đó quyết định,
còn đối với các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp khách hàng không cần phải trả tiền
ngay mà sau một thời gian sử dụng nhất định, đến kỳ hạn thỏa thuận trong hợp đồng
khách hàng mới phải mang tiền đến trả, do đó chất lượng của hàng hóa dịch vụ không
chỉ được quyết định bởi sự hài lòng khi sử dụng mà nó còn phụ thuộc vào thái độ của
người bán hàng, sự quan tâm của người bán đến lợi ích của người mua trong suốt quá
trình sử dụng. Chính vì vậy, cần phải thực hiện tốt công tác khách hàng bằng cách:
- Thứ nhất: Cùng với việc thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu và phân tích thị
trường: theo dõi và lập hồ sơ về các biến động của thị trường trên địa bàn để đề ra các
biện pháp tăng khả năng cạnh tranh trên địa bàn, tăng trưởng hoạt động CVTD. Để từ
đó có thể thực hiện tốt được việc:
+ Đổi mới cơ cấu khách hàng trên cơ sở chú trọng xây dựng đội ngũ khách
hàng dài hạn và đủ mạnh, sử dụng đa dạng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đa
dạng hóa khách hàng về thành phần kinh tế, về quy mô hoạt động và về ngành nghề
sản xuất kinh doanh.
+ Lựa chọn, phân loại các đối tượng khách hàng để có chính sách phù hợp, tạo
các điều kiện phục vụ một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Ngoài ra cần có chính sách
ưu đãi cụ thể, riêng biệt đối với từng đối tượng khách hàng để tiếp tục giữ vững mối
quan hệ với các khách hàng truyền thống và thu hút các khách hàng mới cho ngân
hàng.
+ Thực hiện tốt công tác chăm sóc và quản lý khách hàng. Nghiên cứu đầy đủ
về tình hình của từng khách hàng, cập nhật đầy đủ, kịp thời thường xuyên các thông
tin tài chính và phi tài chính của khách hàng để lập kho dữ liệu về khách hàng, để phục
vụ cho công tác quản lý khách hàng toàn hệ thống
- Thứ hai: hoàn thiện kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng. Việc giao tiếp
với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến với ngân
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 55
hàng, đồng thời góp phần tạo nên hình ảnh của ngân hàng. Thái độ phục vụ khách
hàng chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo là phương thức quảng cáo cho ngân hàng, tạo
hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong lòng công chúng.
Trước hết, ngân hàng cần lựa chọn trang bị quần áo đồng phục bắt mắt nhằm
tạo ấn tượng tốt về tác phong, thái độ nghiêm túc và chuyên nghiệp cho ngân hàng.
Khách hàng nhiều khi dễ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố ban đầu, do vậy việc thiết kế
đồng phục cùng với thái độ giao tiếp cởi mở, sẽ gây thiện cảm ban đầu với khách
hàng. Đối với nhân viên, mặc đồng phục tạo ra điều kiện môi trường làm việc thoải
mái, đẹp đẽ lịch sự cho nhân viên, có trách nhiệm đối với công việc hơn từ đó góp
phần làm tăng năng suất và hiệu quả công việc.
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, khuếch trương và quan hệ công chúng
Với mục tiêu nâng cao uy tín và thương hiệu của VIB nhằm thu hút khách hàng
và phát triển mọi mặt hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, ngân hàng nên tổ chức
các hoạt động quảng cáo và tiếp thị một cách chuyên nghiệp hóa với sự cộng tác của
các chuyên gia. Để đa dạng các hoạt động quảng cáo ngân hàng nên tiếp thị dưới mọi
hình thức để khuếch trương hình ảnh về VIB vững vàng về tổ chức, lành mạnh về tài
chính, luôn hướng tới khách hàng và phục vụ các dịch vụ trọn gói, thuận tiện nhất, ưu
đãi nhất và phong cách phục vụ tốt nhất.
Chính vì vậy, để thu hút sự chú ý quan tâm của người dân đối với các sản phẩm
của mình, ngân hàng cần xây dựng chiến dịch quảng cáo dưới các hình thức pano, áp
phích, tờ rơi hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh,
truyền hình, website, email, internet. Đối với chương trình quảng cáo trên truyền
hình, trên đài phát thanh nên ngắn gọn nhưng dễ hiểu để tiết kiệm chi phí và đạt được
hiệu quả như mong muốn. Đối với chương trình quảng cáo trên các tờ rơi, trên báo chí
cần tạo được ấn tượng mạnh, đẹp mắt và dễ nhớ.
3.2.6 Mở rộng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh
tế, chính trị, xã hội. Đối với hoạt động CVTD thì yếu tố con người cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Nhất là khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu
dùng của người dân tăng lên để đáp ứng sự gia tăng này, ngân hàng cần phải tập
trung tăng cường đội ngũ nhân viên cho lĩnh vực này cùng với đó là không ngừng
nâng cao chất lượng của các cán bộ tín dụng vì toàn bộ quyết định cho vay, tiến trình
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 56
thực hiện cho vay, thu hồi nợ không có máy móc hay công cụ nào khác ngoài cán
bộ tín dụng đảm nhiệm nên kết quả hoạt động CVTD phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
Do vậy, việc tăng đội ngũ nhân viên và công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là
một trong những mục tiêu trọng tâm của ngân hàng.
Ngân hàng nên có sự phân công lao động hợp lý, tận dụng các khả năng của cán
bộ tín dụng, đồng thời ngân hàng cũng cần có chiến lược đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực một cách toàn diện. Tuy nhiên yêu cầu không ngừng học hỏi đặt ra không chỉ
với đội ngũ cán bộ tín dụng mà đối với toàn thể thành viên của ngân hàng để dù ở bất
kỳ vị trí nào họ cũng hoàn thành tốt công việc của mình.
Không chỉ dừng lại ở việc đào tạo tại chỗ, ngân hàng nên mời chuyên gia trong
và ngoài nước giảng dạy, ngân hàng nên xem xét việc cử cán bộ nhân viên có trình độ,
năng lực tham gia các chương trình đào tạo ở nước ngoài.
Ngân hàng cần tiến hành các cuộc thăm dò nội bộ về mức hài lòng của nhân
viên ngân hàng đối với mức lương, thưởng, điều kiện làm việc cũng như định hướng,
mục đích của họ trong tương lai nhằm giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có thông tin
đầy đủ và có cách nhìn nhận đúng đắn về nhân viên của mình. Ngoài ra, ngân hàng
nên thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao hay các cuộc thi về
nghiệp vụ trong nội bộ ngân hàng nhằm tạo cơ hội cho các cán bộ nhân viên trao đổi
thêm kinh nghiệm nghề nghiệp và hiểu biết lẫn nhau cùng nhau xây dựng tình đoàn kết
vì mục tiêu chung của ngân hàng.
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay và thu hồi nợ
Để hoạt động CVTD hoạt động một cách an toàn và có hiệu quả thì sau khi giải
ngân cán bộ tín dụng phải phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra dư nợ của các khoản
vay, tình hình tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Định kỳ phải nhắc
nhở khách hàng trả nợ bởi lẽ nhiều khách hàng không bị hạn chế về khả năng trả nợ
nhưng lại thiếu thiện chí trong việc trả nợ làm cho công tác thu hồi nợ của cán bộ tín
dụng khó khăn hơn. Vì vậy công tác kiểm tra, giám sát này cần phải được tiến hành
một cách chặt chẽ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 57
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KiẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong thời gian qua (2009 – 2011), hoạt động CVTD của chi nhánh đã phát
triển theo đúng định hướng chiến lược của ngân hàng là một ngân hàng bán lẻ. DSCV
của chi nhánh tăng trưởng chậm vì chi nhánh chủ trương phát triển bền vững và an
toàn, điều này cũng được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh.
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả sau:
- Khái quát những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động CVTD.
- Số liệu thứ cấp mà ngân hàng cung cấp thông qua phần mềm xử lý số liệu
Excel tác giả đã phân tích để đưa ra tình hình thực tế về hoạt động CVTD tại VIB - chi
nhánh Huế, những khó khăn và vướng mắc trong hoạt động CVTD.
- Dựa vào những điều đã phân tích để nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả và mở rộng hoạt động CVTD tại VIB – chi nhánh Huế.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
- Chưa điều tra khách hàng về chất lượng cho vay tiêu dùng, chưa đánh giá
được sự hài lòng của khách hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh.
- Trong thời gian thực tập tại chi nhánh vì thời gian hạn chế nên việc tìm hiểu
về hoạt động CVTD tại chi nhánh chưa thấu đáo.
- Số liệu về tình hình kinh tế, môi trường kinh doanh hoàn toàn dựa vào
internet là chủ yếu nên tính chính xác có thể chưa cao. Số liệu đơn vị thực tập cung
cấp chưa đầy đủ.
- Do kỹ năng phân tích và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên những phân
tích mà em đưa ra chắc chắn còn nhiều thiếu sót và độ chính xác có thể chưa cao.
2. Kiến nghị
Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các
chính sách của Nhà nước trong mỗi giai đoạn đều có thể tạo điều kiện cho một số
ngành phát triển nhưng đồng thời lại hạn chế sự phát triển của một số ngành khác, tùy
thuộc mục tiêu vào mỗi giai đoạn. Trong thời gian qua với chủ trương cơ cấu lại ngành
Đại
ọc
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 58
ngân hàng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy giúp tăng tính chủ động
cho ngân hàng.
Tuy nhiên khó có thể khẳng định được tính phù hợp của mỗi văn bản nếu không
được kiểm chứng qua thực tế. Vì vậy đối với các văn bản trong lĩnh vực ngân hàng, sau
một thời gian có hiệu lực, bên cạnh việc khắc phục đối với những hạn chế của các quy
định trước đó, nó cũng nảy sinh nhiều điều hạn chế cần khắc phục, bổ sung.
a. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
- Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Trước hết Nhà nước cần xác
định rõ và thúc đẩy chiến lược phát triển kinh tế theo hướng phát triển các ngành mũi
nhọn, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành dịch
vụ. Như vậy sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hoá, dịch vụ
tiêu dùng đáp ứng được mức cầu ngày càng tăng của dân cư. Ngoài ra, việc củng cố cơ
cấu ngành một cách hợp lý sẽ giảm bớt tình trạng thất nghiệp, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, nâng cao chất lượng đời sống người dân. Không chỉ vậy, một khi
môi trường kinh doanh ổn định sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, nâng cao
thu nhập và mức sống dân cư thúc đẩy cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.
- Nhà nước cần sớm ban hành luật về tín dụng tiêu dùng để tạo điều kiện thuận
lợi cho các NHTM đẩy mạnh và phát triển hoạt động CVTD. Luật về tín dụng tiêu
dùng sẽ là hành lang pháp lý vững chắc để các NHTM yên tâm hơn trong việc phát
triển hoạt động CVTD. Thêm vào đó, Nhà nước cũng như các cơ quan pháp luật cần
thống nhất sửa đổi những hạn chế của một số luật liên quan đến hoạt động CVTD như
luật đấi đai, luật dân sự. Có như vậy mới tránh được các khúc mắc và tranh chấp
trong quá trình thẩm định giải quyết cho vay của ngân hàng, góp phần hoàn thiện môi
trường pháp lý ở nước ta.
c. Kiến nghị đối với ngân hàng VIB
- Hội sở chính ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cần phải có văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các quy định mới về hoạt động CVTD, cần có chiến
lược mở rộng và phát triển hoạt động CVTD cụ thể hơn.
- Cần mở thêm các lớp đào tạo nghiệp vụ để nâng cao trình độ nghiệp vụ và
năng lực cho cán bộ công nhân viên.
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH 59
- Cần quan tâm đến cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc trong các phòng
ban vì tuy không tác động trực tiếp nhưng nó lại có vai trò quan trọng tạo sự tin tưởng
đối với khách hàng khi đến giao dịch, đồng thời tạo uy tín cho ngân hàng. Ngoài việc
mua sắm các cơ sở vật chất cũ kỹ hay hỏng hóc, cần tránh tình trạng khách hàng phàn
nàn. Ngoài ra ngân hàng cũng nên quan tâm, chú ý cách bố trí sắp xếp đồ đạc, tranh
ảnh, áp phích nhằm tạo không gian hài hòa, thoái mái, tiện nghi cho khách hàng, tạo
cho khách hàng cảm thấy thoải mái, không sốt ruột trong trạng thái chờ đợi khi đến
làm thủ tục với ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .........................................3
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của NHTM.....................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM.................................................................3
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ............................................................4
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng..................................................................4
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán ..............................................................4
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền.....................................................................................5
1.1.3 Hoạt động cho vay của NHTM........................................................................5
1.1.3.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay.............................................5
1.1.3.2 Các hình thức cho vay chủ yếu của NHTM ..............................................7
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM................................................................8
1.2.1 Khái niệm.........................................................................................................8
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng......................................................................9
1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng ........................................................................10
1.2.4 Phân loại CVTD ............................................................................................12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM hiện nay....13
1.3.1 Nhân tố chủ quan ...........................................................................................13
1.3.2 Nhân tố khách quan .......................................................................................15
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng................................................17
ại
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH
1.4.1 Doanh số cho vay...........................................................................................17
1.4.2 Doanh số thu nợ .............................................................................................17
1.4.3 Dư nợ cho vay................................................................................................18
1.4.4 Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu.......................................................................................18
1.4.5 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng ....................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ ....................19
2.1 Tổng quan về hoạt động của NHTMCP VIB - Chi nhánh Huế ..........................19
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ........................19
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng VIB ..................................................20
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ..................................................21
2.1.4 Khái quát về tình hình hoạt động của VIB ....................................................22
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn ..........................................................................22
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB đạt được trong những năm gần đây ......24
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VIB.................................................26
2.2.1 Quy trình cho vay tiêu dùng ..........................................................................26
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại VIB .....................................................29
2.2.3 Diến biến cho vay tiêu dùng tại VIB .............................................................33
2.2.3.1 Doanh số cho vay tiêu dùng ....................................................................33
2.2.3.2 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng.........................................................36
2.2.3.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng .........................................................................38
2.2.3.4 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu ............................................................................42
2.2.3.5 Lợi nhuận từ hoạt động CVTD ...............................................................44
2.3. Đánh giá hoạt động CVTD của VIB – chi nhánh Huế .......................................46
2.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................................46
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................................47
2.3.2.1 Hạn chế ....................................................................................................47
2.3.2.2 Nguyên nhân............................................................................................48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ ............50
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH
3.1 Định hướng hoạt động và sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu
dùng............................................................................................................................50
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB - chi
nhánh Huế ..................................................................................................................50
3.2.1 Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách
hàng.........................................................................................................................50
3.2.2 Cải thiện thủ tục cho vay tiêu dùng ...............................................................52
3.2.3 Hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng ........................53
3.2.4 Thực hiện công tác khách hàng .....................................................................54
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, khuếch trương và quan hệ công chúng .....55
3.2.6 Mở rộng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .........................................55
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay và thu hồi nợ ................56
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KiẾN NGHỊ..................................................................57
1. Kết luận ..................................................................................................................57
2. Kiến nghị ................................................................................................................57
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB : Asia Commerical Bank
BĐS : Bất động sản
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CMND : Chứng minh nhân dân
CP : Cổ phần
CVTD : Cho vay tiêu dùng
DNCV : Dư nợ cho vay
DSCV : Doanh số cho vay
DSTNCV : Doanh số thu nợ cho vay
GTCG : Giấy tờ có giá
HĐLĐ : Hợp đồng lao động
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phẩn
PGD : Phòng giao dịch
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TGTT : Tiền gửi thanh toán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB : Tài sản đảm bảo
UBND : Ủy ban nhân dân
VAT : Thuế giá trị gia tăng
VIB : Vietnam International Bank
VND : Việt Nam đồng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011 ....................25
Biểu đồ 2.2. Doanh số CVTD của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011.........................34
Biểu đồ 2.3. Tình hình thu nợ của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011.........................37
Biểu đồ 2.4 Tình hình dư nợ CVTD của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011...............40
2. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại NHTMCP VIB Huế ...........................20
Sơ đồ 2.2. Quy trình Cho vay tiêu dùng tại VIB Huế ...............................................27
Đại
học
Kin
h tế
u
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011......................22
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Huế giai đoạn 2009-2011..............24
Bảng 2.3. Doanh số CVTD của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011 .................................33
Bảng 2.4. Doanh số thu nợ CVTD của VIB Huế giai đoạn 2009 – 2011 .....................36
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ CVTD của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011 ......................39
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu của hoạt động CVTD giai đoạn 2009 – 2011...................42
Bảng 2.7. Nợ xấu của các sản phẩm CVTD trong 3 năm 2009 – 2011 ........................43
Bảng 2.8: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD trong giai đoạn 2009 - 2011 .......................44
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_giai_phap_chu_yeu_nang_cao_hieu_qua_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_quoc_te.pdf