Đề tài Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quản Bạ - Tỉnh Hà Giang

LỜI NÓI ĐẦU Một trong những vấn đề nhằm đẩy mạnh phát triền kinh tế đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng là vấn đề quan tâm hiện nay của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mấu chốt là tìm các giải pháp có hiệu quả khả thi đưa vào thực tiễn để chuyển dịch cơ cấu đạt kết quả nhanh và có tính bền vững cao. Sự hưng thịnh của mỗi quốc gia đều được lấy kinh tế làm thước đo tiêu chuẩn “dân giầu nước mạnh xã hội phồn vinh”. Trong cơ cấu nền kinh tế, nông nghiệp là một ngành quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế không chỉ đối với nước ta mà với nhiều nước trên thế giới. Muốn phát triển kinh tế thì nông nghiệp là một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm và “nhận thức đúng vai trò của nó trong chiến lược phát triển kinh tế và thực hiện đồng bộ hàng loạt những vấn đề liên quan đến nông nghiệp” (1). Việt Nam là một nước nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Năm 2000 “trong GDP tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm 24,3%” (2), chiếm đến 80% dân số sống ở nông thôn và có khoảng trên 70% dân số sống, lao động làm việc trong ngành sản xuất nông nghiệp. Nên đây là một vấn đề đang được, các ngành các cấp quan tâm, coi đó là một giải pháp quan trọng, cơ bản để đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, hiện đại hoá nông thôn. Tuy nhiên trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, sản xuất chủ yếu vẫn là tập trung vào trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi và các dịch vụ trong nông nghiệp vẫn còn chưa được chú trọng. Như vậy để nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của kinh tế nông nghiệp đòi hỏi cấp bách phải có các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đây là một yêu cầu quan trọng và có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Cùng với sự đổi mới của cả nước, nền kinh tế của huyện Quản Bạ trong những năm qua mặc dù đã có nhiều chuyển biến, song nhìn chung cơ bản nền kinh tế của huyện còn mang nặng một nền sản xuất thuần nông, mang tính chất cá thể nhỏ lẻ, tự cung tự cấp. Theo số liệu nguồn niên giám thống kê huyện quan ba năm 2005, trong lĩnh vực ngành nông nghiệp: ngành trồng trọt chiếm 66,02%; ngành chăn nuôi chiếm 33,22%. Trong nội bộ ngành trồng trọt: tỷ trọng cây lương thực còn chiếm tới 57,4 %; cây công nghiệp ngắn ngày (đậu, lạc) chiếm 15,75%, cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày (chè, thảo quả,hồng . ) chiếm 15,70%. Để khai thác một cách triệt để các lợi thế của huyện, nhanh chóng thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn, từng bước hình thành các vùng chuyên canh và nguyên liệu phù hợp với điều kiện của từng tiểu vùng kinh tế trên địa bàn huyện thì chuyển dịch nền cơ cấu KTNN là một vấn đề quan trọng mang tính cấp thiết. Xuất phát từ những yêu cầu trên nhằm giúp kinh tế nông nghiệp huyện nhà tìm ra những giải pháp, bước đi trong những năm tới đạt hiệu quả cao nhất. Em đã chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: " Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quản Bạ- tỉnh Hà Giang". Đây là một vấn đề có ý nghĩa trong việc nghiên cứu khoa học và giải quyết những vấn đề thực tiễn cấp bách đang được đặt ra trong phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta nói chung và ở huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang nói riêng. Mục đích nghiên cứu đề tài là: Trên cơ sở nêu rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phân tích đánh giá về thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, rút ra những mặt đã đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Từ đó đưa ra những quan điểm, phương hướng mục tiêu và các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Quản Bạ trong những năm tới. Nội dung chuyển dịch cơ cấu KTNN nông thôn rất đa dạng, nhưng xuất phát từ tình hình cụ thể của huyện Quan Bạ và nguồn tài liệu để nghiên cứu tham khảo. Vì vậy nhiệm vụ, phạm vi đề tài, từ những căn cứ lý luận thực tiễn, tập trung nghiên cứu các nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong 5 năm (2000-2005) để có phương hướng và những giải pháp chuyển dịch cơ cấu và phát triển KTNN của huyện Quản Bạ trong giai đoạn (2006-2010). Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phân tích hệ thống; thống kê kinh tế; tổng hợp, kế thừa những kết quả đã nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chuyên đề ở các cơ quan Trung ương và địa phương. Với những kiến thức được trang bị, được sự giúp đỡ của PGS.Tiến sĩ: Phan Kim Chiến giảng viên trực tiếp hướng dẫn viết đề tài, các thầy cô trong Khoa Khoa học quản lý Trường Đại học Kinh tế quốc dân, các đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện Quản Bạ, cơ quan Văn phòng UBND huyện Quản Bạ nơi thực tập và một số Phòng ban, cơ quan chuyên môn khác trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện và cung cấp tài liệu giúp đỡ để hoàn thành đề tài. MỤC LỤC TÊN TRANG MỤC LỤC Giải thích chữ cái viết tắt trong báo cáo chuyên đề thực tập LỜI NÓI ĐẦU 5 Chương I: NHỮNG LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 7 I. Khái niệm, đặc trưng vai trò vị trí của cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 7 1. Cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế . 7 2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 3. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 4. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp . II. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 12 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tất yếu khách quan 2. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 3. Yêu cầu xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá CNH và HĐH III. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 15 1. Nhân tố điều kiện tự nhiên . 2. Nhân tố kinh tế - xã hội 3. Nhân tố quốc tế . 4. Nhân tố tổ chức - kỹ thuật IV. Hệ thống chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu và hiệu quả cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 18 1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế và hiệu quả cơ cấu kinh tế . 2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế 3. Những kinh nghiệm chung trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Chương II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG 21 I. Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện . 21 1. Đặc điểm về tự nhiên . 22 2. Đặc điểm về kinh tế xã hội . 25 3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp 27 4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện . 28 II. Thực trạng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Quản Bạ 29 1. Khái quát thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện . 29 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành 31 3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ . III. Đánh giá chung quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Quản Bạ . 35 1. Những thành tựu . 35 2. Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân 26 Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KTNN CỦA HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG . 38 I. Mục tiêu và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang . 38 1. Phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp ở huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang đến năm 2010 . 38 2. Phương hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện QUẢNBẠ đến năm 2010 . 40 II. Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Quản Bạ 42 1. Quy hoạch bố trí lại các ngành sản xuất sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên môn hoá . 42 2. Giải pháp về thị trường . 43 3. Giải pháp về vốn . 45 4. Giải pháp về ruộng đất 46 5. Giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất . 47 6. Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp 47 7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông . 48 8. Các giải pháp về cơ chế chính sách nhằm giúp cho các hộ nông dân phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá . 49 9. Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực lao động nông thôn 50 10. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể tại địa phương 11. Sự liên kết 4 chủ thể 50 III. Kiến nghị 51 1. Đối với Nhà nước : . 2. Đối với Tỉnh : . 3. Đối với Ngành : 4. Đối với Huyện : . Kết luận . 53 - Danh mục tài liệu tham khảo . 56

docx57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3798 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quản Bạ - Tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiến thức về lĩnh vực nông nghiệp, các mô hình trình diễn, các dự án, mô hình thí điểm còn quá ít đến với người dân. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh sản xuất còn gặp nhiều trở ngại như: ruộng đất manh mún, đồi núi, trình độ dân trí thấp, do đó sức mua tiêu dùng thấp ảnh hưởng đến dung lượng tiêu thụ của thị trường. Hoạt động của các trạm trại giống nghiên cứu ứng dụng các loại cây trồng, vật nuôi còn hạn chế, chủ yếu vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ trong huyện - Chưa có cơ chế biện pháp thích hợp để kích cầu, phát triển các làng nghề truyền thống như mây tre đan, thủ công mỹ nghệ, thêu dệt thổ cẩm… - Tình trạng phá rừng vẫn xảy ra, tài nguyên rừng cạn kiệt, hạn hán, lũ lụt bất thường dẫn đến đất đai bị bạc màu, sói mòn, gây sạt lở ảnh hưởng đến đất canh tác nông nghiệp… - Các cơ chế thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, phức tạp, chưa thu hút được sự đầu tư từ bên ngoài vào lĩnh vực KTNN. Tình trạng lao động thiếu việc làm còn nhiều, khi hết mùa vụ lãng phí lao động nông nhàn, làm cho thu nhập của xã hội giảm, bên cạnh đó tỷ lệ sinh còn cao, đội ngũ cán bộ nhất là quản lý tổ chức và chuyên môn chuyên sâu về nông nghiệp còn thiếu và trình độ năng lực thấp, vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế hàng hoá. Chương III : Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. I. Phương hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Quản Bạ. Phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp ở huyện Quản Bạ đến năm 2010 Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả kinh tế và bền vững, sản xuất hàng hoá, khai thác và phát huy mọi tiềm năng thế mạnh, huy động nguồn vốn đầu tư tăng thêm trong 5 năm tới, tạo bước “đột phá” tăng trưởng kinh tế từ sản xuất nông nghiệp. Tích cực chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, “dồn điền đổi thửa”, khai hoang mở rộng diện tích, đảm bảo nước tưới, đặc biệt là giải pháp đột phá áp dụng công nghệ sinh học tiên tiến vào sản xuất để hình thành vùng sản xuất chế biến tập trung quy mô lớnvới những sản phẩm chất lượng cao, giá trị kinh tế lớn có khả năng cạnh tranh thị trường. Với đặc điểm Huyện miền núi biên giới núi cao độ dốc lớn, kinh tế xã hội chậm phát triển, dân trí thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém…là những thách thức lớn trong quá trình phát triển, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Do vậy trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đi từng bước có tính chất bền vững, lấy sản xuất, nhất là sản xuất hàng hoá và hiệu quả kinh tế đầu tư để làm cơ sở so sánh đánh giá, giải quyết những bức xúc về xã hội, cải thiện một bước đời sống của nhân dân và nâng cao tích luỹ. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên huyện Quản Bạ đưa ra chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP tăng 13%, đẩy mạnh sản xuất phấn đấu đến năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt 5,0 triệu đồng ( tăng gấp 2 lần so với năm 2005) giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 còn khoảng 1,2%. Từ nay đến năm 2010 giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp trong cơ cấu GDP xuống còn 40%. Nông nghiệp luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của huyện, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân trong huyện, phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, tăng tích luỹ từ nông nghiệp, tăng việc làm và tăng thu nhập, phấn đấu đến năm 2010 không còn hộ đói, hộ nghèo từ 74% năm 2005 còn 40% theo tiêu chí mới, hình thành mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với công nghiệp và dịch vụ để tăng nhanh giá trị sản lượng và giá trị sản lượng hàng hoá nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo lương thực sản xuất bình quân đạt khoảng trên 370 kg/người/năm, tốc độ tăng trưởng giá trị sản phẩm nông nghiệp thời kỳ 2005 - 2010 đạt bình quân 5,0%/năm. Xây dựng vùng cây công nghiệp, cây ăn quả chuyên canh tập trung với trình độ kỹ thuật cao, phát triển mạnh các loại cây : chè, hồng không hạt, thảo quả, lạc, đậu tương, rau, trồng hoa, nhất là chuyên canh cây đặc sản ( chè Shan tuyết, thảo quả… ). Ngoài ra phải thực hiện tốt việc quy hoạch và tận dụng đất đai năng suất cây trồng kém để trồng cỏ chăn nuôi, đưa diện tích cỏ năm 2010 đạt 2000 ha. Phát triển chăn nuôi toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, từng bước nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chính góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập gia đình. Trọng tâm là chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn, gia cầm, đặc biệt phát triển mạnh nuôi gà đen đặc sản. Thay đổi tư duy, nếp nghĩ cũ bằng cách đưa con giống cho năng suất cao, chất lượng tốt vào chăn nuôi, nhân rộng các mô hình nuôi cá lồng đặc sản như: cá chiên, cá lăng tại sông Miện. Đến năm 2010 sản lượng thịt các loại của huyện tăng gấp 2 lần so với hiện nay, tốc độ tăng trưởng đàn trâu, bò đạt bình quân 4,5- 5% năm, đàn lợn tăng 3,5-4% năm….Đi đôi với phát triển trồng trọt, chăn nuôi, cần đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ nông nghiệp, nhất là nghề thủ công dệt lanh làm thổ cẩm, chế biến ngô thành rượu đặc sản Quản Bạ, nhằm tạo thêm việc làm, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn trên cơ sở phát triển tổng hợp ngành nông nghiệp, tăng nhanh giá trị sản lượng nông nghiệp. Coi trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, các tiến bộ về công nghệ sinh học từng bước thực hiện nền nông nghiệp sạch bảo vệ môi trường sinh thái. Để chuyển dịch cơ cấu KTNN ở huyện quan ba theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Từ nay đến năm 2010 nông nghiệp của huyện phải phát triển theo hướng tận dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy cao độ nội lực của huyện để phát triển nông nghiệp toàn diện, đảm bảo toàn lương thực, tập trung xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá với giá trị sản lượng, giá trị sản phẩm hàng hoá và hiệu quả sản xuất cao hơn. Biểu số 7: Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Quản Bạ đến 2010 TT NỘI DUNG MỤC TIÊU ĐVT NĂM 2005 NĂM 2010 2010 So với 2005 (%) I CHỈ TIÊU TỔNG HỢP 1 Tốc độ tăng trưởng GDP % 11 13 118,18 Ngành NLN % 4,3 5 Ngành CN - XD % 13,9 25 Ngành Dịch vụ du lịch % 18,7 25 2 Tổng SPXH (GDP) Tr. đ 3 Cơ cấu GDP Nông nghiệp % 48,05 40 giảm 8,05 Công nghiệp - xây dựng % 30,37 35 tăng 4,63 Dịch vụ du lịch % 21,58 25 tăng 3,42 4 Tổng SLLT quy thóc Tấn 15,16 16,00 5 Lương thực BQ / Người Kg 370 370 6 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,75 1,2 -0,55 7 Độ che phủ rừng % 50 55 II CHỈ TIÊU CỤ THỂ 1 Trồng trọt Cây lúa Ha 11.000 13.000 Cây ngô Ha Cây đậu tương Ha 1.100 1.500 136,36 Cây lạc Ha 200 500 250,0 Rau các loại + hoa Ha 100 500 500 Trồng cỏ Ha 573 2.574 448,5 Cây thảo quả Ha 807 1.407 174,3 Cây chè Ha 247 297 Cây ăn quả Hồng Ha 182 232 127,4 2 Chăn nuôi Đàn trâu Con 6.132 8.900 145,14 Đàn bò Con 6.258 14.700 234,89 Đàn dê Con 4.325 7.100 164,16 Đàn lợn Con 21.468 34.500 160,7 Đàn gia cầm Con 122.100 160.000 131,0 3 Diện tích Thuỷ sản Ha 2 10 500,0 (Nguồn: Báo cáo Đại hội Đảng bộ huyện QUẢN BẠ lần thứ XXI) (nhiệm kỳ 2005-2010) 2. Phương hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu KTNN ở huyện Quản Bạ đến năm 2010 Xuất phát từ thực tế về cơ cấu KTNN ở huyện Quản Bạ và các căn cứ, cơ sở để chuyển dịch cơ cấu KTNN như: Điều kiện tự nhiên ở vùng lãnh thổ, hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm, nhu cầu thị trường, quan điểm và phương hướng mục tiêu phát triển KTNN như đã đề cập ở trên. Phương hướng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu KTNN ở Quản Bạ đến năm 2010 như sau: 2.1. Đối với ngành trồng trọt nông nghiệp - Tập trung thực hiện đổi mới cơ cấu nông nghiệp bằng sản xuất hàng hoá và xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững thay thế quảng canh độc canh cây lương thực bằng đầu tư thâm canh “không làm lương thực bằng mọi gi”" mà trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, đảm bảo giá trị tuyệt đối của ngành chăn nuôi và trồng trọt vẫn tăng qua các năm. - Trong cơ cấu ngành trồng trọt chủ trương chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chuyển một phần diện tích hoa màu, cây lương thực có năng suất thấp sang phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng cỏ chăn nuôi, tạo ra giá trị sản lượng lớn trên 1ha/năm. Cây chè và cây ăn quả là cây trồng mũi nhọn cung cấp sản phẩm hàng hoá chiến lược của huyện trước mắt cũng như về lâu dài. Tận dụng lợi thế sẵn có thị trường lớn về tiêu thụ sản phẩm nông sản là tỉnh Vân Nam của Trung Quốc và trung tâm tỉnh lỵ thị xã Hà Giang để phát triển trồng các loại cây vụ đông, cây trái vụ xuống ruộng như : rau, đậu, hoa… - Tăng giá trị sản phẩm hàng hoá và tăng tỷ trọng các loại cây có lợi thế so sánh của huyện trong ngành trồng trọt, dự kiến đến năm 2010 diện tích các nhóm cây trồng này tăng hơn với năm 2005 là: + Cây thực phẩm tăng thêm: Cây rau, cây hoa tăng từ 100 ha lên 500 ha gấp 5 lần. (Xây dựng vùng rau, hoa tại xã Quyết Tiến) + Cây công nghiệp ngắn ngày (đậu, lạc) từ 1.182 ha tăng lên 2.000 ha, tăng 69,2% so với năm 2005. +Cây công nghiệp dài ngày ( Chè, thảo quả) từ 1.054 ha lên 1.704 ha, tăng 61,66% so với năm 2005. + Cây ăn quả hồng không hạt từ 182 ha lên 232 ha. + Phát triển trồng thêm các loại cây làm nghề thủ công như trồng lanh, dệt thổ cẩm..., đẩy mạnh chế biến lương thực : Nấu rượu ngô đặc sản tại xã Thanh Vân. + Trong lâm nghiệp đẩy mạnh các chương trình phủ xanh đất trống, đồi trọc bằng các loại cây như : trám, sa mộc, thông, tăng cường bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng... 2.2. Đối với ngành chăn nuôi Đẩy mạnh ngành chăn nuôi quy mô lớn, phát triển đàn trâu, bò, lợn, dê theo hướng có hàng hoá, đồng thời chăn nuôi toàn diện gia súc khác và gia cầm để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm tại chỗ của nhân dân và có sản phẩm hàng hoá cung cấp cho các tiỉnh miền xuôi... Đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp lên chiếm 40% đến năm 2010. - Đàn trâu tốc độ tăng bình quân khoảng 3% đảm bảo sức kéo sinh sản, bù đắp số trâu loại thải giết mổ hàng năm và có thể đáp ứng phần sức kéo vùng xuôi, đàn trâu từ 6.132 con, năm 2005 lên 8.900 con năm 2010. - Đàn bò tăng tốc độ 4-5%, hướng chính là nuôi bò lấy thịt, nhằm tăng nhanh tỷ trọng trâu, bò trong tiêu dùng của xã hội, đặc biệt là các tỉnh miền xuôi. Sinh hoá đàn bò để tăng tỷ trọng và tăng chất lượng thịt đạt hiệu quả. Đàn bò năm 2005 là 6.258 con, đến năm 2010 là 14.700 con. - Đàn lợn tiếp tục phát triển với nhịp độ tăng bình quân từ 3,5- 4% năm, chấm dứt hiện tượng chăn nuôi thả rông, chuyển hướng sang nuôi lợn trong chuồng, lợn hướng nạc để phù hợp với hướng tiêu dùng của thị trường. Đàn lợn năm 2005 có 21.468 con, đến năm 2010 có 34.500 con. - Đàn dê phát triển mạnh ở vùng núi đá vôi quy mô 4.325 con, năm 2005 đến năm 2010 là 7.100 con. - Đàn gia cầm, thuỷ cầm năm 2005 có 122.100 con, đến năm 2010 có 160.000 con. - Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 lên 10 ha . - Phát triển một số mô hình khác như: nuôi ong, nuôi thỏ, cá lồng đặc sản trên sông, suối. 2.3. Đối với vùng lãnh thổ Theo quy luật chung thì chuyển dịch cơ cấu KTNN theo vùng lãnh thổ là phát triển sản xuất tăng tỷ trọng các loại cây, con có giá trị kinh tế và năng suất cao, phù hợp với điều kiện phát triển của vùng lãnh thổ đó chứ không phát triển theo kiểu dàn trải, tập trung phát triển ngành, nghề những lĩnh vực KTNN có lợi thế, hạn chế phát triển ngành nghề không có lợi thế. Đó là tập trung đầu tư phát triển mạnh cho vùng động lực của huyện là : vùng 1 và vùng 2. Để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá tập trung và có điều kiện tiêu thụ sản phẩm thuận tiện trên thị trường như : rau quả, hoa, thảo quả, hồng không hạt và sản phẩm bò trâu... Các sản phẩm của nghề thủ công dệt lanh, thổ cẩm... xuất khẩu có giá trị. II. Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế nông nghiệp ở Quản Bạ. 1. Quy hoạch bố trí lại các ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên môn hoá Quy hoạch nông nghiệp là cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển của huyện, giúp đỡ cho việc xác định cơ cấu KTNN phù hợp có căn cứ khoa học. Đúng như vậy “Trong phát triển KTNN phải có kế hoạch vì nó chính là một công cụ chủ yếu và có vai trò rất quan trọng, bởi vì nó hỗ trợ cho Nhà nước sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế và đối phó với tính không chắc chắn của môi trường; công cụ kế hoạch mở ra khả năng to lớn để Nhà nước quản lý có kế hoạch toàn bộ nền kinh tế quốc dân vì bao hàm trong kế hoạch có chiến lược phát triển và quy hoạch phát triển ” (1). Chính vì vậy yếu tố đầu tiên cần được tập trung giải quyết để thực hiện cơ cấu KTNN của huyện nói chung và ở Quản Bạ nói riêng. Sản xuất nông nghiệp ở Quản Bạ trong những năm qua cho thấy do yêu cầu của thị trường và thực tế sản xuất trên địa bàn huyện đã hình thành các mô hình trang trại sản xuất một số cây trồng, vật nuôi hàng hoá mà trước đây chưa được đề cập đến trong các phương án quy hoạch như : trồng rau, hoa, chăn nuôi bò. Mặt khác, trong những năm qua có nhiều tiến bộ về giống cây trồng, vật nuôi và các mô hình đa dạng hoá cây trồng. Những vấn đề này có tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp, nhưng ở phương án quy hoạch cũ chưa được đề cập. Do đó cần phải rà soát hoàn chỉnh bổ sung quy hoạch nông nghiệp theo chủ trương chỉ đạo của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Để góp phần chuyển đổi cơ cấu KTNN của huyện Quản Bạ như phần phương hướng đã đề cập. Trong những năm tới cần tiến hành điều tra, bổ sung nắm vững các nguồn lực có liên quan đến sản xuất nông nghiệp và quy hoạch bố trí lại các ngành sản xuất nông nghiệp, trong đó tập trung quy hoạch các vùng sản xuất cây trồng, vật nuôi có tính chiến lược của Huyện theo hướng tập trung, chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá, vùng cây ăn quả đặc sản : vùng cây rau hoa, vùng chăn nuôi gia súc. Đây là giải pháp quan trọng nhằm khai thác có hiệu quả sử dụng đất đai và tăng cường quản lý Nhà nước về lĩnh vực này, quy hoạch phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế ở vùng lãnh thổ của huyện phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Trong vấn đề chuyển đổi cơ cấu KTNN, đánh giá thực trạng tìm ra các giải pháp phát triển KTNN thì cần phải chú ý đến việc quản lý nếu thiếu nó có thể dẫn đến mục đích mục tiêu đã đề ra không đạt được kết quả như ý muốn. “ Quản lý chính là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để dạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường ” (2). Do bởi mọi quá trình quản lý đều phải tiến hành tốt các bước cơ bản sau : Lập kế hoạch để thực hiện, tổ chức thực hiện, lãnh đạo thực hiện, kiểm tra quá trình thực hiện một cách chặt chẽ kịp thời. 2. Giải pháp về thị trường Thị trường hàng hóa tiêu dùng ở nông thôn được quan tâm phát triền hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của nhân dân với cơ cấu chất lượng giá cả hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân nông thôn có thể tái sản xuất sức lao động, mở mang dân trí, từ đó cung cấp nguồn năng lực có chất lượng để phát triển kinh tế, phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Thị trường nông thôn phát triển tất yếu sẽ kích thích sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và ngược lại nó sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng và phát triển thị trường, thuận tiện cho việc trao đổi, lưu thông hàng hoá cũng như sự đi lại giao lưu văn hoá giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn với thành thị. “ Phát triển thị trường nông thôn, nâng cao sức mua của khu vực nông thôn sẽ đóng vai trò quan trọng, thạm chí đôi khi còn quyết định đến cả quy mô tốc độ phát triển của công nghiệp dịch vụ. Thị trường “đầu ra” được mở rộng sẽ góp phần ổn định sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp phát triển sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ và thúc đẩy công nghiệp phát triển. Thị trường “đầu vào” của sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn được đảm bảo tốt sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đẩy chính là yếu tố quan trọng nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản trên thị trường. (1),(2) Giáo trình quản lý học KTQD I-Trường ĐH kinh tế quốc dân, Nhà XB khoa học và kỹ thuật HN-2001 (Tr25 và 305). Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, tất nhiên thị trường là yếu tố quyết định và quan trọng nhất. Vì vậy phải mở rộng và phát triển thị trường, đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá. Để phát triển thị trường nông thôn cần tập trung thực hiện các chính sách và giải pháp: - Thứ nhất là điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất cả trong nông nghiệp, ngành nghề nông thôn và công nghiệp phục vụ sản xuất và đời sống nông thôn. - Thứ hai là tăng cường vai trò thương mại quốc doanh trên thị trường nông thôn. - Thứ ba là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách nhằm phát triển thị trường nông thôn, nhất là các chính sách đẩy mạnh tiêu thụ nông sản. - Thứ tư là quy hoạch phát triển hợp lý mạng lưới chợ nông thôn góp phần giải quyết cả “ đầu vào” lẫn “ đầu ra” của sản xuất ” (1)  . Để thực hiện được giải pháp về thị trường đối với điều kiện cụ thể của huyện Quản Bạ cần phải : - Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức về thị trường, đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường trong nước và quốc tế, quan hệ với các nước làm tư vấn cho địa phương để đổi mới, đa dạng hoá sản xuất và ổn định việc tiêu thụ sản phẩm. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. - Nhà nước thông qua các cơ chế của mình để tổ chức tốt các thông tin về thị trường, nhất là khâu dự báo cung cầu thị trường, khối thông tin này đến với người sản xuất thông qua nhiều kênh, trong đó hệ thống khuyến nông là một hệ thống đáng khuyến khích, mặt khác đưa ra những thông tin về thị hiếu, tập quán, sở thích của người tiêu dùng qua đó thị trường không chỉ phát triển theo chiều rộng mà còn phát triển theo chiều sâu. - Tạo điều kiện cho các trung gian kinh tế nhất là trung gian thương nghiệp phát triển mạnh mẽ, đảm trách khâu tiêu thụ cho nông dân, hình thành cơ chế gắn bó giữa người sản xuất và người tiêu thụ. Các trung gian thương nghiệp có thể do những người sản xuất tự nguyện lập ra dưới hình thức hiệp hội, cũng có thể do tổ chức kinh tế Nhà nước thực hiện, nhất là những nơi mà năng lực tiếp thị của người sản xuất còn yếu hay nhu cầu chuyên môn hoá trong sản xuất hàng hoá và lưu thông yêu cầu. - Tuyên truyền và khuyến khích thay đổi tập quán tiêu dùng của nhân dân. Trước đây con người chỉ nghĩ tới làm sao cho đủ ăn, ăn cho no, chứ chưa nghĩ tới phải ăn ngon, ăn có chất lượng. Thay đổi nhận thức đó tức là thay đổi sinh hoạt, các tiêu dùng…. Nâng cao sức mua của dân cư, qua đó tác động thị trường để thị trường phát triển và tác động ngược lại. (1) Trích trên tạp chí Bảo hiểm xã hội. Số ra tháng 7/2002 (tr6) 3. Giải pháp về vốn Muốn đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá thì yêu cầu phải đầu tư cho sản xuất kể cả cơ sở hạ tầng. Do bởi sản xuât nông nghiệp cần đầu tư vốn nhiều để thực hiện thâm canh tăng năng xuất cây trồng, vật nuôi, thực hiện cơ giới hoá, điện khí hoá và thuỷ lợi hoá….Mặt khác chu kỳ sản xuất nông nghiệp thường kéo dài, thời gian quay vòng vốn chậm. Vì vậy nhu cầu về vốn không chỉ đặt ra đối với huyện Quản Bạ mà còn trong cả nước, việc nâng cao khả năng khai thác các nguồn vốn vào mục đích đầu tư, cải tiến cơ cấu kinh tế luôn là vấn đề nóng bỏng không chỉ riêng đối với nông nghiệp mà cả một ngành trong nền kinh tế quốc dân. Để đảm bảo nhu cầu về vốn phục vụ phát triển nông nghiệp cần tập trung vào các lĩnh vực sau : - Huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân thông qua hệ thống tài chính, tín dụng ngân hàng. Đây là nguồn vốn lớn còn đọng lại chưa được khai thác triệt để, đó chính là điểm yếu trong vấn đề huy động nội lực của huyện. Nếu có chính sách hợp lý thì sẽ huy động được nhiều hơn để đầu tư cho nông nghiệp bởi vì đứng trên góc độ lợi ích chung thì ngân hàng Nhà nước nói chung và Ngân hàng Quản Bạ nói riêng có thể bù lỗ cho chênh lệch về lãi suất giữa tỷ lệ huy động với tỷ lệ lãi suất cho vay song nó có tác động tích cực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Việc huy động đã khó nhưng vấn đề vay vốn cũng là vấn đề nan giải vì chúng ta thiếu đồng bộ trong hệ thống chỉ đạo và các quy chế, hình thức cho vay nên hệ thống ngân hàng chưa mạnh dạn mở rộng tín dụng nông thôn, cho các hộ dân vay nhất là đối với người nghèo sợ thiếu an toàn và sợ mất vốn. Do vậy cần đẩy mạnh phát triển thị trường vốn và thị trường tín dụng ở nông thôn. - Củng cố phát triển thị trường vốn ngắn hạn truyền thống ở nông thôn đã được nhân dân chấp nhận, mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng tới các cụm xã, liên xã gắn liền với các tổ chức tín dụng, đẩy mạnh hình thức huy động và tiết kiệm gắn liền với cơ chế tái đầu tư cho nhân dân, tạo điều kiện mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, thuận tiện nhất đến từng người dân, nhằm xây dựng mối quan hệ mới giữa Ngân hàng các tổ chức tín dụng với các hộ gia đình trong khu vực nông nghiệp . - Phát huy tốt vai trò của các quỹ tín dụng nhân dân, của các đoàn thể thanh niên, phụ nữ….của các hiệp hội: Nông dân, cựu chiến binh, hội làm vườn, trong hỗ trợ sản xuất tạo công ăn việc làm, mặt khác phải phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp các hiệp hội….tạo mọi điều kiện và môi trường pháp lý để tận dụng và khai thác có hiệu quả nguồn vốn vay. - Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách chi cho mục tiêu phát triển kinh tế sẽ là đòn bẩy thay đổi nhanh chóng cục diện cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo nên sức bật mới về kinh tế nguồn vốn. - Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp - lâm nghiệp. Tuy vậy giải pháp về vốn là vấn đề không chỉ đối với riêng huyện quan ba tỉnh Hà Giang mà là đối với cả nước vẫn còn là một bài toán đi tìm cách giải quyết. Song chúng ta phải từng bước giải quyết một cách hài hoà, không nóng vội, nếu không sẽ gây hậu quả cả về kinh tế, chính trị xã hội. 4. Giải pháp về ruộng đất Làm tốt việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình theo Luật đất đai năm 1993 quy định và Nghị định số 64/CP của Thủ tướng Chính phủ, sẽ giúp các hộ nông dân yên tâm sản xuất, tổ chức sản xuất, tiềm năng đất đai của huyện phục vụ cho các mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện đã đề ra. Do đó cùng với giải pháp trên cần chú ý đến giải pháp về ruộng đất, có vậy mới tạo môi trường thuận lợi để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện. Trong những năm qua, cùng với cả nước huyện quan ba đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách ruộng đất và sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông dân. Song trên thực tế vẫn chưa thông thoáng trong xử lý, mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng ruộng đất là cản trở xu hướng phát triển tự nhiên của loại hình kinh tế hộ. Để phát huy hiệu quả của các chính sách về đất đai nhằm tạo điều kiện cho các hộ nông dân yên tâm phát triển sản xuất hàng hoá, cần tập trung vào các mục tiêu giải phóng các quan hệ hành chính trói buộc ruộng đất vào người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, giảm lao động nông nghiệp, phát triển các khu vực kinh tế khác. Tuy nhiên những thay đổi này phải được tiến hành một cách nhất quán. Vấn đề giao đất, giao rừng đã có Luật ban hành, Nghị định, Thông tư hướng dẫn song chúng ta vẫn triển khai chậm giao đất theo các văn bản mới sẽ tạo ra tâm lý không yên tâm trong sản xuất kinh doanh, người nhận đất có điều kiện kinh doanh không muốn đầu tư, không muốn có thêm đất để đầu tư, một số khác không có điều kiện vật tư vẫn cầm chừng giữ đất. Tuy luật đã có quyền năng gắn với đất đai nhưng trên thực tế hoạt động theo các quyền năng ấy diễn ra có thể nói là chậm, ảnh hưởng rất lớn đến việc tích tụ, tập trung ruộng đất, đến quá trình chuyển đất nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, chính vì ruộng đất bị chia lẻ, manh mún, quyền lợi chưa sát sườn người nông dân. Vì vậy trong thời gian tới huyện cần tập trung giải quyết các vấn đề sau : - Thực hiện nhanh chóng Luật đất đai, sớm hình thành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( lâu dài và tạm thời ) - Cần phải triệt để hoàn thành việc giao đất khoán rừng. - Thực hiện Kết luận số 241-KL/TU ngày 5/10/2004 của Ban thường vụ tỉnh uỷ Hà Giang (V/v: thực hiện thí điểm công tác “dồn điền đổi thửa” đối với đất ruộng ở các xã, thị trấn trong toàn huyện. Khuyến khích việc chuyển đổi, tích tụ và tập trung ruộng đất vào những người có khả năng sản xuất kinh doanh giỏi. - “ Chuyển 25% diện tích đất nông nghiệp sang trồng cây có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ tốt như: lạc, đậu giống mới năng suất cao để xuất khẩu, trồng cây trái vụ như: rau, hoa, có chất lượng cao; cây công nghiệp cây ăn quả có thế mạnh; nuôi cá, thuỷ đặc sản… Chuyển diện tích đất sản xuất từ 1-2 vụ lên 3 vụ/ năm trong đó đưa vụ đông lên vị trí sản xuất chính với cơ cấu giống phù hợp để tăng hệ số sử dụng đất và tăng thu nhập bằng tiền cho nông dân ”. 5. Giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Lịch sử sản xuất nông nghiệp ở thế giới và nước ta cho thấy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng khối lượng sản phẩm nông nghiệp và làm thay đổi phương thức canh tác. Do đó việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu KTNN của mỗi quốc gia và địa phương. Để thực hiện phát triển các loại cây trồng, vật nuôi như phần phương hướng đã đề cập. Giải pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng là phải tổ chức làm tốt việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa nhanh những giống cây trồng, vật nuôi tỏ ra phù hợp với điều kiện sản xuất của huyện và kỹ thuật canh tác trên đất dốc theo hướng nông - lâm kết hợp vào sản xuất, cụ thể cần tập chung thực hiện một số vấn đề sau : - Đẩy mạnh áp dụng khoa học - kỹ thuật, lựa chọn các cây, con giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng của huyện. Tích cực ứng dụng và nhân rộng các mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi có hiệu quả, nhân rộng mô hình trồng hoa, trồng rau sạch trái vụ thuộc Dự án phát triển rau hoa tại xã Quyết Tiến. Gắn xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm của địa phương. - Chuyển chăn nuôi từ tự cấp tự túc sang chăn nuôi hàng hoá, theo quy mô trang trại ( chủ yếu là đại gia súc) gắn với việc trồng cỏ, làm tốt công tác thú y, đảm bảo giống vật nuôi nhằm đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng 40% trong cơ cấu KTNN năm 2010. Từng bước áp dụng phương thức chăn nuôi theo kiểu bán công nghiệp ở trong hộ gia đình xây dựng các bể chứa Biôga để tận thu sản phẩm phụ trong ngành chăn nuôi, đảm bảo môi trường sinh thái, tăng nhanh sản phẩm chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. - Áp dụng các công nghệ mới trong chế biến nông sản để nâng cao giá trị của sản phẩm, tăng tỷ suất hàng hoá trong nông nghiệp . 6. Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp là một giải pháp không thể thiếu được trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu KTNN. Nếu hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp như giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin, trạm trại kỹ thuật, cơ sở dịch vụ nông nghiệp càng hoàn thiện thì càng tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh, đa dạng hoá sản phẩm. Thực tế ở huyện Quản Bạ những năm qua cho thấy để đưa được những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ dân tham gia vào chương trình thâm canh cây lương thực và chương trình sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, chương trình sản xuất hàng hoá….thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, tạo mặt bằng cho sản xuất có một ý nghĩa quan trọng. Để phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá thì từ nay đến năm 2010 Huyện cần phải tiếp tục đầu tư xây dựng mạnh hơn phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện như : Đầu tư mạng lưới giao thông tới 100% các thôn bản có đường ô tô, 80% số dân được dùng điện, tiếp tục đầu tư xây dựng mương máng công trình thuỷ lợi, nhất là nâng cao năng lực của các công trình thuỷ lợi đảm bảo cho thâm canh và đa dạng hoá cây trồng ở các khu vực tập trung. - Tích cực củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các trạm bảo vệ thực vật, Trạm thú y, Trạm vật tư nông nghiệp đảm bảo cho các cơ sở dịch vụ nông nghiệp đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của các hộ nông dân về việc bảo vệ sản xuất, đảm bảo sản xuất ổn định. 7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông Thực tế cho thấy “ Khuyến nông từ khi thành lập đến nay, đã không ngừng phát triển về mọi mặt kể cả số lượng cũng như chất lượng, góp phần không nhỏ trong công tác xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn của huyện, ngày càng trở thành người bạn đồng hành thân thiết không thể thiếu được của nhà nông. Khuyến nông đã phát huy được vai trò là cầu nối giữa Nhà nước với nhà nông, giữa tiến bộ khoa học kỹ thuật với sản xuất ở cơ sở”(1) . Bên cạnh kết quả đã đạt được, công tác khuyến nông của huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ làm công tác này còn thiếu, chuyên môn chưa được đào tạo sâu, hoạt động kiêm nhiệm do vậy năng lực trình độ còn rất hạn chế. Vì vậy trong những năm tới cần : Tách riêng Trạm hoạt động độc lập, cán bộ đảm nhiệm đúng cương vị chức năng của mình, tránh kiêm nhiệm chồng chéo. Tiếp tục củng cố mạng lưới khuyến nông cấp huyện, bổ sung hoàn thiện đội ngũ khuyến nông cấp cơ sở tới tận từng thôn bản làm tốt hơn công tác này, làm sao đào tạo được cho mỗi xã ít nhất một cán bộ khuyến nông trình độ tối thiểu từ trung cấp trở lên để triển khai thực hiện thành công các mô hình trình diễn làm thí điểm trên địa bàn các hộ gia đình, có vậy mới có thể nhanh chóng áp dụng các KH-CN-KT tiến bộ vào trong sản xuất nông nghiệp thành công, nhân ra diện rộng góp phần thực hiện các mục tiêu của sản xuất nông nghiệp đã đề ra, tăng cường mở rộng các lớp tập huấn đào tạo cán bộ để công tác khuyến nông đóng vai trò quan trọng vào phát triển sản xuất. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất kịp thời cơ chế hỗ trợ thực hiện các chương trình khuyến nông do hộ nông dân yêu cầu. Đồng thời tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước làm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật tới các hộ nông dân. Trong quá trình thực hiện công tác khuyến nông phải có sự quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện của chính quyền các các cấp, phối hợp chặt chẽ với các chi hội, hội viên, các đoàn thể đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về khuyến nông, các gương hội viên nông dân làm ăn giỏi cho nhân dân học tập. Thường xuyên sâu sát cơ sở kiểm tra chất lượng hoạt động của đội ngũ khuyến nông cơ sở, phải lựa chọn những mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện TN-KT-XH ở từng khu vực, tổ chức chỉ đạo chặt chẽ, làm thắng lợi ngay từ đầu. Có như vậy mới nhanh chóng đưa được những tiến bộ kỹ thuật ra diện rộng để phát triển sản xuất. (1). Trích Báo Hà Giang số Xuân 2006. 8. Các giải pháp về cơ chế các chính sách phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá (1) Để phát huy hiệu quả kịp thời trong việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Huyện cần nghiên cứu và xây dựng ban hành một số chính sách cụ thể như sau : 8.1. Chính sách kinh tế - Chính sách đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng, hỗ trợ khuyến khích nông dân sử dụng giống mới, tham gia vào mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật bằng việc sử dụng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất và vốn chuyển giao công nghệ. - Chính sách hỗ trợ vốn và trợ giá để phát triển cây trồng vật nuôi đặc sản và phát triển những sản phẩm mà huyện chủ trương phát triển mạnh để tạo sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp (như: lạc, đậu tương, chè, cây ăn quả và rau hoa xuất khẩu, chuyển diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả sang trồng cỏ chăn nuôi hàng hoá). - Chính sách khuyến khích, động viên đối với cán bộ khuyến nông tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác tại cơ sở. - Xây dựng chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ để khuyến khích các hộ gia đình phát triển chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp để hình thành các trang trại chăn nuôi quy mô vừa tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá. - Chính sách xuất khẩu nông sản nông nghiệp tận dụng cơ hội tiềm năng có cửa khẩu quốc gia với Trung Quốc thị trường tiêu thụ rộng lớn. - Chính sách đất đai “dồn điền đổi thửa” tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ, cơ sở ngành nghề nông thuê đất hoạt động kinh doanh. Miễn thuế đất cho các cơ sở sản xuất mới hình thành. 8.2. Chính sách bảo vệ môi trường tự nhiên - Rừng, đất và nước cùng gắn bó với thảm thực vật- sinh vật liên quan là các yếu tố quyết định tạo nên cân bằng sinh thái. Do vậy huyện phải căn cứ tình hình thực tế đề ra các quy định để bảo vệ môi trường tự nhiên, như : có chính sách bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; khuyến khích việc trồng rừng, bảo vệ nguồn nước; sử dụng hợp lý nguồn thuốc hoá học bảo vệ thực vật, khuyến khích việc sử dụng thuốc vi sinh vật... 8.3. Chính sách chăm sóc môi trường sức khoẻ - dinh dưỡng và văn hoá Trong điều kiện mà mức hưởng thụ của người dân nông thôn về văn hoá- dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ còn thấp và quá chênh lệch với thành thị cho thấy rằng có sự đối xử không công bằng đối với nông dân ở nông thôn vì chính họ là người đã đóng góp chủ yếu cho sự tích luỹ phục vụ quá trình công nghiệp và đô thị hoá. Cải thiện môi trường về sức khoẻ - dinh dưỡng - văn hoá cho người dân nông thôn là nhân tố quyết định của phát triển nông nghiệp bền vững trong dài hạn vì chúng ảnh hưởng đến chất lượng của nguồn nhân lực ở nông thôn. 9. Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực lao động nông thôn “ Phải tổ chức nghiên cứu, khảo sát đánh giá đầy đủ thực trạng về số lượng, chất lượng nguồn lực lao động và tình hình sử dụng lao động hiện nay ở các hộ gia đình nông thôn, doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, trang trại… Trên cơ sở đó xác định hướng củng cố về số lượng và tăng chất lượng nguồn lao động, hướng phân bổ lại lao động gắn với việc sử dụng các nguồn lực khác cho phù hợp với khả năng về trình độ, sức khoẻ và yêu cầu của sản xuất hàng hoá nông nghiệp hiện đại, phát triển nhanh các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn” (1) 10. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể tại địa phương Để các giải pháp chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế nông nghiệp đi vào thực tế và được triển khai có hiệu quả. ở đây một vấn đề đặc biệt quan trọng cần đề cập đến đó là vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể tại địa phương, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay xấy”.Quản Bạ tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm trên 90% dân số toàn huyện, trình độ dân trí thấp, số người mù chữ vẫn còn trên 15%, do đó việc tổ chức triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các chương trình, chính sách kinh tế trọng tâm đến với người dân và trở thành thực tiễn trong cuộc sống thì rõ ràng phải có người lãnh đạo, chỉ đạo hướng dẫn cho người dân. Đồng thời cũng chính họ là những hạt nhân gương mẫu đầu tầu nói trước làm trước để nhân dân tin tưởng thực hiện theo, một khi người dân tai nghe, mắt đã thấy thực tế kết quả, thì sự chuyển dịch dễ dàng và thuận lợi đó cũng chính là yếu tố cực kỳ quan trọng trong lĩnh vực phát triển KTNN. 11. Sự liên kết 4 chủ thể : Phải làm tốt vai trò chỉ đạo và công tác hợp đồng kinh tế rõ ràng trên cơ sở : - Nhà nước giữ vai trò chủ đạo điều hành. - Nhà nông giữ vai trò là nơi cung cấp sản phẩm của nông nghiệp ra thị trường. - Nhà khoa học là nơi cung ứng khoa học công nghệ vào trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. - Nhà doanh nghiệp đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất nông nghiệp với thị trường, tiêu thụ sản phẩm. (1) Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn thực trạn và giải pháp. TS Chu Tiến Quang, Nhà XB chính trị Quốc gia HN - 2005 Tr 239. III. Kiến nghị Để góp phần vào công cuộc phát triển nền KTNN huyện Quản Bạ trong những năm tới, với kiến thức đã được học tập trong Nhà trường, những vấn đề thực tiễn của nền nông nghiệp ở địa phương sau thời gian thực tập tốt nghiệp. Em xin có một số đề nghị, kiến nghị như sau: 1. Đối với Nhà nước : a) Là một trong những huyện vùng cao núi đá còn rất nhiều khó khăn về nhiều mặt, vì vậy để thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện, đề nghị Nhà nước tiếp tục và tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho huyện hơn nữa bằng các chương trình dự án 135 - 134 - 120... Đây là những chương trình được đầu tư thiết thực cho cơ sở hạ tầng của Huyện trong những năm qua như điện, đường, trụ sở, trường, trạm, thuỷ lợi, chợ, khai hoang mở rộng diện tích, ổn định dân cư, di dãn dân biên giới... Các công trình đã và đang làm tuy vậy vẫn còn nhiều công trình dở dang, do thiếu vốn nên chưa phát huy hiệu quả. b) Bên cạnh những khó khăn Quản Bạ còn có những lợi thế so sánh về thiên nhiên hùng vĩ, có núi đá, hang động, rừng đặc dụng, khí hậu ôn đới và có nền văn hoá đa sắc tộc. Đề nghị Trung ương, các ngành tạo điều kiện kêu gọi các Dự án trong và ngoài nước đến đâu tư làm du lịch văn hoá, sinh thái, du lịch mạo hiểm. c) Tiếp tục nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất, cho vay tín dụng dài hạn, lãi suất thấp theo chu kỳ sản xuất của vật nuôi cây trồng. 2. Đối với Tỉnh : Một là : Cần giúp Huyện hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo các vùng. Đặc biệt là quy hoạch chi tiết về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, đặc biệt là vùng trồng lanh, dệt vải lanh, thổ cẩm, vùng rau hoa xuất khẩu..., rượu đặc sản. Hai là : Tạo điều kiện cân đối vốn đầu tư nhiều hơn cho các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn. Đồng thời đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Huyện. Đặc biệt chỉ đạo phát huy tích cực của Trung tâm giống cây trồng của tỉnh đặt trên địa bàn Huyện phát huy tác dụng thiết thực cho nhân dân. Ba là : Tạo điều kiện hỗ trợ nguồn kinh phí để đào tạo nghề cho người lao động, như kỹ thuật sản xuât, khuyến nông khuyến lâm, chế biến nông sản, thực phẩm, các mặt hàng xuất khẩu. Đồng thời mở rộng tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để giúp địa phương phát huy thế mạnh. Bốn là : Chỉ đạo việc giao đất nông nghiệp theo đúng luật để nông dân ổn định, yên tâm đầu tư sản xuất. 3. Đối với các ngành : Làm tốt công tác quản lý Nhà nước đối với việc phát triển KTXH. Một là : Phải có quy hoạch xây dựng đề án chiến lược phù hợp để giúp huyện theo từng lĩnh vực trọng điểm ở từng giai đoạn cụ thể để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện nên có sự phối hợp đồng bộ, tránh sự chồng chéo trong đầu tư sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Hai là : Hướng dẫn và tạo động lực thúc đẩy các hộ nông dân chuyển đổi ruộng đất để tạo điều kiện cần thiết phát triển sản xuất hàng hoá theo các lợi thế của từng vùng. 4. Đối với huyện : Một là : Phải tăng cường việc tổ chức quán triệt học tập các Nghị quyết, xây dựng kế hoạch chương trình thực hiện Nghị quyết của cấp trên, đảm bảo sát với tình hình thực tế của địa phương. Xây dựng các nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt phát huy được tiềm năng thế mậnh của các vùng sản xuất. Tranh thủ và thực hiện tốt sự đầu tư hỗ trợ của trên để tận dụng tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế. Hai là : Phát huy mạnh nội lực, đặc biệt phải phát huy cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, các quy hoạch đã được đầu tư xây dựng, xây dựng các trung tâm thương mại ở Tam Sơn. Hình thành phát triển các chợ nông thôn của xã cửa khẩu. Đẩy mạnh việc xây dựng mô hình sản xuất hàng hoá điểm để nhân rộng. Tăng cường công tác khuyến nông khuyến lâm, phổ biến trang bị kiến thức kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm cho người nông dân, bằng việc tích cực đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề cho cán bộ, nông dân về kỹ thuật, nghiệp vụ kinh doanh, tiếp thị, và cung cấp thông tin liên lạc, đảm bảo y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường. Ba là : Phải nâng cao năng lực của một bộ phận cán bộ từ huyện đến cơ sở chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ mới. Đặc biệt chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước. Phải năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm trong phát triển kinh tế xã hội, chống tư tưởng thoả mãn, khép kín với những gì đã có trong phát triển kinh tế, phát huy năng lực của các thành phần kinh tế... Bốn là : Phải tăng cường kiểm tra, giám sát các chương trình mục tiêu trong việc chuyển đổi kinh tế nông nghiệp, để kịp thời điểu chỉnh giải quyết tháo gỡ những khó khăn vướng mắc xảy ra, phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm ở các vùng kinh tế. Kết luận Thực tế đã khẳng định, mặc dù hiện nay có nhiều ngành kinh tế - kỹ thuật phát triển cao, song sản phẩm của nông nghiệp chưa có một ngành nào thay thế được. Đúng như vậy “ Nông nghiệp là một trong nhữnh ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học - kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất định con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các quy luật đó để có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thoả đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng hơn ” (1) . Chính vì vậy trình độ và nhận thức của con người với tự nhiên xã hội đúng đắn, từ đó sẽ làm cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới có hiệu quả. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng là một quá trình trải qua nhiều nấc thang của sự phát triển. Do đó thực trạng của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng có hiệu quả đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, không ngừng đổi mới và đưa ra những giải pháp thích hợp. Nó được xác định là nội dung cơ bản trong quá trình đổi mới kinh tế nhằm chuyển nền nông nghiệp hàng hoá có trình độ khoa học nông nghiệp phát triển tạo ra năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm một cách ổn định cho xã hội và cho xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp ở huyện Quản Bạ trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, lương thực bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước, nạn thiếu đói đã được khắc phục và đẩy lùi. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở quan ba những năm qua có sự chuyển dịch từ thuần nông sang sản xuất hàng hoá, tỷ trọng ngành trồng trọt có xu thế giảm dần, tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp có xu thế tăng dần. Lấy giá trị thu nhập trên đơn vị sản xuất và hiệu quả kinh tế làm thước đo trong hoạt động chỉ đạo cũng như trong thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên sự chuyển dịch này diễn ra còn chậm, tỷ trọng ngành trồng trọt vẫn chiếm 80% giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp, tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng thấp, chưa trở thành ngành sản xuất chính đặc biệt là tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng quá thấp ( 0,76%). Nguyên nhân Quản Bạ vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được phát huy, năng suất lao động thấp, thu nhập của nông dân chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, đời sống nhân dân đặc biệt là hộ thuần nông còn gặp nhiều khó khăn, hộ thoát nghèo chưa thực sự bền vững vươn lên rất dễ tái nghèo khi xảy ra rủi ro ốm đau, thiên tai… (1) Giáo trình kinh tế nông nghiệp-Trường ĐH Kinh tế quốc dân. NXB Thống kê HN - 2004 (Tr5) Một số chương trình huyện đề ra chưa thường xuyên đôn đốc chỉ đạo kiểm tra nên kết quả đạt thấp, khả năng tiếp cận thị trường, khoa học công nghệ và tinh thần vươn lên ở một bộ phận nhân dân còn hạn chế thiếu năng động sáng tạo. Đất đai chưa khai thác còn nhiều, lao động phổ thông dư thừa, lao động chất lượng thiếu nghiêm trọng, thị trường nông sản còn hạn hẹp, đơn điệu, sức mua thấp. Đó cũng chính là một lực cản trong phát triển nền kinh tế. Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu, phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp ở Quản Bạ đã nêu : Trong những năm tới Huyện cần tập trung chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp từ nền nông nghiệp lạc hậu, độc canh cây lương thực sang nông nghiệp hàng hoá, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp . Huyện đã xác định phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong những năm tiếp theo. Việc chuyển dịch kinh tế là nhiệm vụ bức thiết trong giai đoạn hiện tại, một mặt Quản Bạ cần tổng kết thực tiễn một cách toàn diện, mặt khác cần tìm tòi nghiên cứu những giải pháp phù hợp và có hiệu quả cao bằng “Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng, hiệu quả, tạo bước đột phá về phát triển kinh tế từ sản xuất nông nghiệp, lấy tăng trưởng đàn gia súc : trâu, bò, dê và phát triển hoa, rau, đậu tương, ấu tẩu, thảo quả, cỏ chăn nuôi làm trọng tâm chủ đạo. Xây dựng phát triển chợ gia súc tại thị trấn Tam Sơn. Xây dựng mô hình kinh tế hộ, mô hình trang trại chăn nuôi đại gia súc ở Thanh Vân, Đông Hà...”. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ và chỉ đạo thống nhất từ TW đến địa phương về đường lối chính sách và công cụ quản lý kinh tế mới để có thể tạo ra môi trường thuận lợi cho nông nghiệp phát triển theo hướng có hiệu quả, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mục đích cuối cùng đó là KTNN phát triển theo con đường “ CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn phải đạt các mục tiêu cơ bản về kinh tế – văn hoá - xã hội là xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển và tăng trưởng bền vững với nhịp độ cao trên cơ sở kỹ thuật, cơ cấu hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp, nhằm giải phóng sức sản xuất, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân ở nông thôn, xây dựng nông thôn theo hướng văn mimh, hiện đại” (1). Trên đây là những kết quả nghiên cứu tổng hợp toàn bộ chuyên đề thực tập dựa trên những số liệu thực tế tại đại phương, các thông tin, cơ sở lý luận bài viết trong các tài liệu tham khảo. Sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn thực tập đã giúp Tôi hoàn thành báo cáo thực tập chuyên đề. Song do nguồn tài liệu tham khảo, trình độ còn hạn chế chuyên đề này không tránh khỏi khiếm khuyết kính mong được sự hướng dẫn sửa chữa của các thầy giáo hướng dẫn thực tập để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng em xin cam đoan thực hiện đúng theo Quy chế của Bộ Giáo dục - Đào tạo, của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Của Khoa Khoa học quản lý, yêu cầu của Giáo viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập tại cơ sở để viết báo cáo chuyên đề thực tập này, là cá nhân bản thân đã tự tìm tòi thu thập số liệu thực tế tại địa phương huyện quan ba tỉnh Hà Giang, trên cơ sở có vận dụng, trích dẫn, xem xét kết cấu cách trình bày bố cục của một số chuyên đề thực tập khoá trước, nguồn kiến thức ở các tài liệu sách báo, tạp chí đã nêu trong danh mục tài liệu tham khảo để hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập này, chứ hoàn toàn không phải là đi sao chép báo cáo của người khác. Quản Bạ, ngày 10 tháng 01 năm 2007 Sinh viên viết báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn quang Hòa Danh mục Tài liệu tham khảo 1- Giáo trình Quản lý học Kinh tế quốc dân I - II Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà XB Khoa học kỹ thuật Hà Nội - 2001 và 2002. 2- Giáo trình Khoa học quản lý I - II Trường Đại học Kinh tế quốc dân Nhà XB Khoa học kỹ thuật Hà Nội - 2004 và 2002. 3- Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà XB Khoa học kỹ thuật Hà Nội - 2000. 4- Giáo trình Kinh tế nông nghiệp. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà XB thống kê Hà Nội - 2004. 5- Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn thực trạng và giải pháp. Tác giả: TS. Chu Tiến Quang (chủ biên) Nhà XB Chính trị quốc gia - 2005. 6- Kinh tế nông nghiệp lý thuyết và thực tiễn. Tác giả: TS. Đinh Phi Hổ. Nhà XB Thống kê - 2003. 7- Văn kiện Đại hội IX của Đảng. 8- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai huyện Quản Bạ giai đoạn 2002-2010. 9- Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2000-2005. 10- Niên giám thống kê huyện Quản Bạ 5 năm 2000- 2005. 11- Báo cáo Đại hội Đảng bộ huyện Quản Bạ lần thứ XXI (nhiệm kỳ 2005-2010). 12- Một số giải pháp góp phần CNH-HĐH nông thôn. Tác giả: Vũ Ngọc Lân đăng trên Tạp chí Bảo hiểm xã hội Số ra tháng 7/2002. 13-Công tác khuyến nông. Báo Hà Giang số Xuân Bính tuất 2006. 14- Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Hồng Hải. Lớp Kinh tế nông nghiệp K-39 Trường ĐH Kinh tế quốc dân. 15- Tạp chí cộng sản số 13 tháng 7/2004 về phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh hàng hoá. 16- Tài liệu về phát triển nông thôn mới. NXB Nông nghiệp HN-2003. 17- Những vấn đề cơ bản của Khoa học tổ chức. Nhà XB CTQG - 2004. 18- Tìm hiểu môn học kinh tế chính trị Mác- LêNin của PGS-TS. Vũ Văn Phúc, TS. Mai Thế Hởn. Nhà XB lý luận chính trị - 2004. 19- Ngoài ra đề tài còn tham khảo sử dụng một số tạp chí của Tỉnh và báo cáo các năm của Huyện uỷ- UBND huyện Quản Bạ và các Phòng ban trực thuộc UBND huyện . Xác nhận của Uỷ Ban Nhân Dân huyện Quản Bạ cơ quan thực tập ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………………….. . Quản Bạ ngày 10 tháng 01 năm 2007 TM. UBND Huyện Quản Bạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNhững giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quản Bạ- tỉnh Hà Giang.docx
Luận văn liên quan