Phân phối là một trong 4 yếu tố trong mô hình chiến lược Marketing-Mix.
Mô hình chiến lược nổi tiếng này cung cấp mô hình cơ bản để xem xét kênh
Marketing. Mô hình Marketing - Mix dùng trong quá trình quản lý Marketing là
một hỗn hợp các chiến lược gồm 4 biến số Marketing có thể điều chỉnh cơ bản
đáp ứng nhu cầu thị trường mà doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các nhân tố
môi trường không thể điều khiển bao gồm các lực lượng môi trường chính như
kinh tế - văn hoá - xã hội, cạnh tranh, luật pháp, kỹ thuật. Công việc chính của
quản lý Marketing là điều khiển các mục tiêu tiềm năng và phát triển cho phù
hợp, phối hợp các chiến lược sản phẩm, giá cả, xúc tiến và phân phối để thoả
mãn những thị trường này trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
92 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2810 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo Ngọc.
2.3.5.2. Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc bao gồm các khách
hàng trong nước và khách hàng ngoài nước. Trong đó khách hàng trong nước
chiếm một tỉ trọng lớn, khoảng 96% tổng sản lượng tiêu thụ.
62
Ở trong nước, khách hàng gồm có khách hàng trung gian và khách hàng
tiêu dùng cá nhân.
- Đối với khách hàng truyền thống là các đại lý và các nhà bán buôn họ
đều có quan hệ gắn bó mật thiết với doanh nghiệp. Hoạt động trên cơ sở hoa
hồng đại lý và được doanh nghiệp thực hiện giá bán ưu đãi cho nên lợi ích của
họ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Đây là một thuận lợi của doanh nghiệp
trong việc phát triển và mở rộng thị trường, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá của công ty. Trong đó các đại lý góp phần không nhỏ vào việc
tạo lập uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng bán lẻ: đây là những người tiếp xúc trực tiếp với
người tiêu dùng. Việc thu hút cảm tình và động viên mạng lưới này là việc làm
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Họ không chỉ là người giới thiệu, quảng cáo, vận
động người khác tiêu dùng mà còn là nguồn cung cấp thông tin cần thiết về
khách hàng, về sản phẩm của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh.
- Đối với khách hàng tiêu dùng cá nhân: trên thực tế, thói quen và thị hiếu
tiêu dùng bánh của người dân miền Bắc, miền Trung, miền Nam là khác nhau.
Người miền Bắc thường quan tâm đến khối lượng của gói bánh, thích những loại
bánh kẹo có tiếng là sang trọng hoặc mới lạ. Họ thường ưa thích mẫu mã bao bì,
thích mua theo gói. Họ thích bánh vừa phải ngon, vừa có hình thức đẹp, lịch sự,
độ ngọt vừa phải, mà giá lại không quá cao.
Người miền Trung ít quan tâm đến bao bì, khối lượng của gói bánh, họ
thích mua theo cân hoặc xé lẻ, thường quan tâm đến độ ngọt và hình dáng bánh.
Người miền Nam cũng ít quan tâm đến khối lượng và bao bì hơn người
miền Bắc. Họ thường thích độ ngọt đậm của bánh, hương vị trái cây có ở bánh.
Thực tế miền Bắc là thị trường lớn nhất của doanh nghiệp vì có mùi vị,
mẫu mã phù hợp với người miền Bắc hơn. Còn đối với miền Trung và miền
63
Nam, do thị trường khác với miền Bắc nên công ty chưa có khả năng đáp ứng
được nhu cầu của thị trường này.
Ngoài ra, do đến năm 2003, ASEAN là khối thị trường chung, các nước tự
do buôn bán, hàng rào thuế quan bị dỡ bỏ, vì vậy doanh nghiệp cần cố gắng hơn
nữa để khai thác triệt để thị trường này.
Để đạt được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như hiện nay, doanh
nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc đã vượt qua rất nhiều khó khăn trong khi các
doanh nghiệp Nhà nước phải lao đao, thậm chí là phá sản khi chuyển sang cơ chế
thị trường. Thực tế doanh nghiệp đã đạt được một số thành công nhất định do
doanh nghiệp nắm được nhu cầu của người tiêu dùng và thoả mãn nó tốt hơn các
đối thủ cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng này, doanh nghiệp Bảo Ngọc
đã đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức hệ thống kênh phân phối và hoàn thiện
bộ máy Marketing ngày càng tốt hơn.
Mặt hàng bánh của doanh nghiệp được xếp vào loại đa dạng và phong phú
nhất so với các doanh nghiệp khác trên thị trường là bởi vì doanh nghiệp rất quan
tâm đến chính sách đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm thông qua việc nghiên
cứu thị trường cũng như nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng của hệ thống
Marketing.
Từ hiện đại hoá theo chủng loại sản phẩm, doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo
Ngọc còn thể hiện việc đa dạng hoá về trọng lượng bao gói.
Song song với việc tập trung đa dạng hoá sản phẩm, doanh nghiệp còn chú
trọng vào việc phát triển sản xuất bằng công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Nguyên liệu của doanh nghiệp phục vụ sản xuất hầu hết phải nhập từ nước
ngoài nên có chất lượng tương đối tốt, đáp ứng cho việc sản xuất đạt hiệu quả.
Chính vì những lý do trên mà sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm qua
64
luôn luôn lọt vào danh sách những sản phẩm có chất lượng cao trong những lần
tham gia hội chợ triển lãm và được đánh giá là hàng Việt Nam chất lượng cao.
2.3.5.3. Về chiến lược giá cả
Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu
thụ. Vì vậy, để đưa ra một chính sách giá cả hợp lý là một đòi hỏi lớn đặt ra đối
với doanh nghiệp trong việc điều chỉnh giá thành sản xuất khi mà nguồn vật liệu
ngoài một số có sẵn trong nước còn lại là phải nhập khẩu. Chính vì vậy, hiện nay
doanh nghiệp đã đưa ra được một mức giá linh hoạt đối với tất cả các loại sản
phẩm mà doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ. Ngoài ra doanh nghiệp còn áp
dụng một số chính sách trợ giá, hoa hồng và thưởng cho các đại lý để sao cho
sản phẩm đến tay người tiêu dùng với mức giá hợp lý nhất.
Doanh nghiệp rất quan tâm đến việc quảng cáo trên các thông tin đại
chúng: phát thanh, truyền hình, pano, áp phích, … đồng thời còn mạnh dạn đưa
chương trình quảng cáo về các địa phương để giúp cho các đại lý tiêu thụ sản
phẩm cho doanh nghiệp tốt hơn.
Hoạt động chào hàng cũng đã được doanh nghiệp tiến hành những năm
gần đây, bằng việc cử các nhân viên bán hàng của doanh nghiệp đi bán hàng
hoặc mời ăn thử và tặng sản phẩm để giới thiệu hàng, tìm khách hàng đối với
sản phẩm mới. Đồng thời qua đó nắm bắt, thu nhập được thông tin từ phía khách
hàng đối với sản phẩm của mình, từ đó có những biện pháp đáp ứng tốt nhất nhu
cầu thị trường, thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp. Đây là bước tiến bộ vượt bậc
của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc với các đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động khuyến mại của doanh nghiệp trong những năm vừa qua không
chỉ dừng lại ở việc sử dụng hình thức tặng quà đối với người mua có khối lượng
lớn như thưởng mũ, áo mang tên doanh nghiệp, mà bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng đã sử dụng hình thức khuyến mại theo từng đợt (nhất là đối với những sản
65
phẩm khó tiêu thụ) tuỳ loại sản phẩm khuyến mại khác nhau mà có mức khuyến
mại khác nhau.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn áp dụng hình thức khuyến mại và tặng quà
không chỉ đối với các đại lý mà còn đối với cả khách hàng thường xuyên và
khách hàng mua với số lượng lớn, kể cả hỗ trợ cước phí vận chuyển.
Ngoài ra, hàng quí doanh nghiệp có tổng kết doanh thu bán hàng và sản
lượng của các đại lý để từ đó chọn ra 10 đại lý có doanh thu và sản lượng cao
nhất để thưởng theo chế độ:
3 đại lý đầu thưởng 2.000.000đ.
3 đại lý tiếp theo thưởng 1.500.000đ.
4 đại lý còn lại được thưởng 1.000.000đ.
Ngoài chính sách về giá doanh nghiệp còn bỏ gia một khoản chi phí lớn
(khoảng 10 triệu đồng một tháng) cho quảng cáo với các hình thức quảng cáo
sau: Trên truyền hình, đài, báo, áp phích, Hội trợ, giới thiệu sản phẩm qua đội
ngũ tiếp thị…
2.3.6. Đánh giá về hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo
Ngọc
2.3.6.1. Ưu điểm
Tạo được hệ thống kênh phân phối hợp lý, thị trường của doanh nghiệp đã
được mở rộng đáng kể qua các năm. Thiết lập được một mạng lưới tiêu thụ rộng
khắp cả nước, nhất là miền Bắc và đang xây dựng mạng lưới tiêu thụ hoàn thiện
hơn đối với khu vực miền Trung và miền Nam.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tăng đều qua các năm điều
đó thể hiện sự tiến bộ vượt bậc qua các năm của cán bộ công nhân viên khi mà
thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
66
Sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao về chất lượng thay
đổi đáng kể về nhãn, mác. Đây cũng là lợi thế để doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã đạt được những thành công trong công việc
kết hợp với những biện pháp hỗ trợ khuyến khích cho tiêu thụ sản phẩm tốt hơn
như (hỗ trợ cước phí vận chuyển cho các đại lý, tăng cường quảng cáo, khuyến
mại v.v…).
Ngoài ra Bảo Ngọc còn thuận lợi về bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động
linh hoạt, đảm bảo cho việc ra quyết định nhanh chóng, nắm bắt được thời cơ và
cơ hội kinh doanh một cách kịp thời.
2.3.6.2. Nhược điểm
Trang thiết bị máy móc tuy đã được đầu tư một số dây truyền mới của
Đức, nhưng hiện nay doanh nghiệp vẫn sử dụng một số dây truyền cũ dẫn đến
sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp không đúng như trong kế hoạch, gây ảnh
hưởng đến việc phân phối.
Thị trường vẫn chưa được khai thác triệt để, nhất là thị trường miền Nam
và miền Trung, hầu như là chưa đáp ứng và tạo được sự có mặt sản phẩm của
doanh nghiệp.
Số lượng trong kênh phân phối tập trung không đồng đều, tập trung quá
nhiều ở thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá,… Điều đó cho thấy
trên thị trường Bảo Ngọc còn rất nhiều khoảng trống cần lấp đầy.
2.3.6.3. Nguyên nhân tồn tại
- Nguyên nhân đầu tiên cần phải kể đến là công tác kiểm tra nghiên cứu
thị trường còn chậm, công tác dự đoán xu hướng nhu cầu của thị trường còn
kém, do đó công tác đổi mới sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu phân phối.
67
- Việc phân tích các thông tin về thị trường chủ yếu tập trung dựa vào số
liệu của hệ thống phân phối của doanh nghiệp. Vấn đề khai thác thông tin của
toàn ngành chưa được quan tâm nên chưa có định hướng lâu dài.
- Trang thiết bị máy móc còn lạc hậu so với một số nước trong khu vực và
so với các công ty liên doanh trong nước dẫn đến sản phẩm có chất lượng chưa
cao. Nguyên vật liệu còn phải nhập khẩu cao do đó giá cả sản phẩm cũng phải
cao là điều không thể tránh khỏi.
- Nhà nước chưa có biện pháp mạnh mẽ hơn để ngăn chặn nạn hàng giả.
- Chính sách ưu đãi của Nhà nước trong việc hỗ trợ mua dây truyền mới
và thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập.
- Hệ thống đội ngũ cán bộ thực sự có trình độ cao chưa nhiều, vẫn còn
thiếu dẫn đến không đáp ứng được đòi hỏi đặt ra của doanh nghiệp.
68
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN
PHỐI SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP BÁNH CAO CẤP BẢO NGỌC
3.1. DỰ BÁO MÔI TRƯỜNG, THỊ TRƯỜNG VÀ KHẢ NĂNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP BÁNH CAO CẤP BẢO NGỌC.
3.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh của doanh nghiệp .
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trong một môi
trường nhất định, môi trường đó tác động và gây ảnh hưởng tới các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu dự báo được trước và biết
cách điều chỉnh vận dụng những cơ hội thì môi trường kinh doanh sẽ là nền tảng
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Những nhân tố của môi
trường kinh doanh chủ yếu gồm môi trường về kinh tế, chính trị, pháp luật, văn
hoá xã hội, khoa học công nghệ… vừa là những chế định ràng buộc doanh
nghiệp nhưng đồng thời nó tạo ra thời cơ kinh doanh cho doanh nghiệp.
Từ khi thực hiện đổi mới, tình hình chính trị của nước ta hiện nay tương
đối ổn định và có xu hướng ổn định lâu dài, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt 7
- 9% một năm, lạm phát được đẩy lùi… đời sống của nhân dân không ngừng
được nâng cao về mọi mặt. Kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho các cá nhân,
xí nghiệp, công ty kinh doanh có hiệu quả, họ chủ động lập kế hoạch và sản xuất
để cung ứng hàng hoá theo nhu cầu của thị trường. Bên cạnh ổn định về kinh tế,
chính trị Nhà nước ta hiện nay đã và đang ban hành nhiều bộ luật mới về kinh tế,
thương mại nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp cũng như
về hoạt động tổ chức bộ máy, cơ cấu lao động quyền tự chủ trong việc sử dụng,
huy động vốn… Quy định các chỉ tiêu nộp ngân sách, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh các mặt hàng chủ yếu… để doanh nghiệp thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
69
Qua đánh giá về các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh cho thấy doanh
nghiệp có thể tự tin sản xuất và kinh doanh trong một môi trường tương đối ổn
định và thuận lợi trong thời gian tới. Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng
phát triển, doanh nghiệp có thể vận dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến trên thế
giới để phục vụ cho quá trình hoạt động cuả mình. Thêm vào đó, Việt Nam đang
từng bước thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực như: sẽ ra
nhập AFTA vào năm 2006, WTO… sự hội nhập đó tạo ra những cơ hội lớn cho
doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng tạo ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên, doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào môi trường kinh doanh phát triển mà
cần phải nghiên cứu xác định cụ thể nhu cầu thị trường và dự báo được tình thế
thị trường và sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh cũng như hoạt
động phân phối để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
3.1.2. Dự báo thị trường bánh của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc
trong những năm tới.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, có nhiều
thành phần kinh tế khác nhau tham gia hoạt động kinh doanh sản xuất. Riêng đối
với sản phẩm bánh kẹo trên thị trường Việt Nam có rất nhiều công ty sản xuất và
kinh doanh như Công ty bánh kẹo Hải Châu, Công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty
bánh kẹo Hữu Nghị, Tân Hiệp… và nhiều công ty tư nhân TNHH cũng như kinh
doanh bánh kẹo.
Hơn nữa, từ khi nước ta thực hiện cơ chế mở cửa với nền kinh tế thị
trường đã có nhiều công ty nước ngoài tham gia vào sản xuất, kinh doanh như
liên doanh sản xuất bánh kẹo Perfui Việt Nam, công ty liên doanh bánh kẹo Hải
Hà KOTOBUKI… song song với những sản phẩm của công ty liên doanh nước
ngoài là các sản phẩm bánh kẹo nhập ngoại tràn lan ở một số thị trường Việt
Nam, đặc biệt tập trung ở các thị trường sát biên giới như: Lào, Trung Quốc…
như vậy có thể thấy rằng trong những năm tới doanh nghiệp Bảo Ngọc còn gặp
70
rất nhiều đối thủ cạnh tranh nữa thậm trí là các đối thủ cạnh tranh từ các công ty
nước ngoài có lượng vốn lớn khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Trong khi
đó những năm gần đây, khối lượng sản phẩm bánh bị tiêu thụ chậm lại và thu
nhập của người dân không cao do các chính sách tiền tệ, kinh tế chính trị của
chính phủ. Giá cả lại giảm xuống do sự cạnh tranh của các công ty. Đây là những
vấn đề đang bức xúc và khó giải quyết của các nhà quản trị Marketing trong việc
nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp sẽ phải làm gì để có thể đứng vững trong
một thị trường như vậy? Và khả năng của doanh nghiệp sẽ đạt đến đâu?
3.1.3. Dự báo khả năng của doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Về tài chính: doanh nghiệp Bảo Ngọc là doanh nghiệp tư nhân nên được
hưởng nhiều chính sách ưu tiên như các chính sách hỗ trợ giá, vốn kinh doanh,
quan hệ với các bạn hàng… Nhà nước luôn tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh nhất là về tài chính. Mặt khác để chủ động trong kinh doanh,
doanh nghiệp đã kêu gọi huy động vốn từ các nhân viên trong doanh nghiệp và
trong tương lai sẽ chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần. Hiện tại tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp rất thấp, doanh nghiệp kinh doanh dựa trên các
khoản vay của ngân hàng và nguồn vốn huy động được từ các nhân viên trong
doanh nghiệp.
- Về đầu tư công nghệ thiết bị và năng lực sản xuất mới: do đánh giá được
thị trường hiện nay và nhìn nhận được sự phát triển khoa học công nghệ trên thế
giới, doanh nghiệp hướng tới đầu tư các thiết bị tiên tiến hiện đại để tạo ra những
sản phẩm mới. Song song với đầu tư công nghệ thiết bị doanh nghiệp tiến hành
đào tạo cán bộ công nhân viên để sử dụng và thích ứng với trang thiết bị hiện đại
và tạo ra những khả năng sản xuất mới. Hiện tại mỗi năm doanh nghiệp cho ra
đời khoảng từ 4 - 8 sản phẩm mới rất có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khả
năng sản xuất mới của doanh nghiệp rất có triển vọng trong những năm tới.
71
- Về các mối quan hệ, kinh nghiệm của doanh nghiệp: Trên thị trường nội
địa doanh nghiệp đã thiết lập được mối quan hệ với khách hàng rất rộng lớn và
có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh. Doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì và
phát triển khả năng này nhằm giữ vững thị trường trong nước. Trong khi đó trên
thị trường nước ngoài, kinh nghiệm của doanh nghiệp rất ít, các mối quan hệ với
bạn hàng thì hạn chế. Chính vì vậy kế hoạch trong thời gian tới của doanh nghiệp
sẽ là mở rộng thị trường ngoài nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu bánh. Với
sự cố gắng của các nhân viên và sự phấn đấu của toàn doanh nghiệp, doanh
nghiệp sẽ có thành công lớn khi thâm nhập vào thị trường này.
3.2. XÂY DỰNG PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BÁNH
CAO CẤP BẢO NGỌC TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.2.1. Xây dựng mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp .
Mục tiêu tổng quát được xây dựng cho cả thời kỳ 2001-2005 là đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và
xây dựng nền tảng đến năm 2002 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, chất lượng đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân được
nâng lên một bước đáng kể. Cùng với các mục tiêu xây dựng đất nước, các
doanh nghiệp cũng xây dựng cho mình một mục tiêu riêng nhằm nâng cao kết
quả hoạt động và định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Các mục tiêu
của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc đề ra để thực hiện như sau:
+ Mục tiêu hướng về khách hàng, lấy khách hàng làm trọng điểm để công
ty hướng tới sản xuất kinh doanh.
+ Phải tối đa hoá lợi nhuận.
+ Tăng cường thế mạnh của Doanh nghiệp.
+ Mở rộng thị phần của Doanh nghiệp trên thị trường.
+ Đảm bảo sự an toàn cho kinh doanh.
+ Đáp ứng các mục tiêu xã hội.
72
+ Mục tiêu thoả mãn mong muốn của các thành viên trong doanh nghiệp
thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
+ Mục tiêu bán hàng là nhiều nhất, nhanh nhất, chất lượng sản phẩm tốt
nhất và chi phí thấp nhất.
+ Các mục tiêu khác…
Sau khi xác định các mục tiêu, doanh nghiệp phải sắp xếp các mục tiêu
theo thứ tự quan trọng của nó. Như vậy khi xây dựng đánh giá lựa chọn các
chiến lược, doanh nghiệp sẽ ưu tiên thoả mãn các mục có tính chất quan trọng
trước.
Dựa vào kết quả khả năng kinh doanh của Doanh nghiệp bánh cao cấp
Bảo Ngọc, mục tiêu của Doanh nghiệp trong thời gian tới được sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên như sau:
+ Mục tiêu hướng về khách hàng, lấy khách hàng làm trọng điểm để
Doanh nghiệp hướng tới sản xuất kinh doanh.
+ Mục tiêu mở rộng thị phần của Doanh nghiệp.
+ Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
+ Tăng cường vị thế của Doanh nghiệp và các mục tiêu an toàn trong kinh
doanh…
3.2.2. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc trong thời gian
tới.
Trước tình hình phát triển kinh tế hiện nay đồng thời với những mục
tiêu kinh doanh đã định, doanh nghiệp đã tìm cho mình một hướng kinh doanh
riêng và đã đề ra cho mình một số phương hướng phát triển trong những năm
tới như sau:
- Năng lực sản xuất của Doanh nghiệp theo thiết kế có thể đạt năng suất
cao. Hiện nay mới khai thác được khoảng 90%. Vì vậy Doanh nghiệp đưa ra các
73
biện pháp quan trọng của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc
thiết bị đã đầu tư và hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị đó.
- Thường xuyên cải tiến thay đổi mặt hàng, mẫu mã bao bì nâng cao hơn
nữa chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất.
- Nghiên cứu để sử dụng nguyên vật liệu trong nước và thay thế nguyên
vật liệu nhập khẩu nhằm làm giảm giá thành sản phẩm, hạn chế những ảnh
hưởng do sự biến động ngoại tệ.
- Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng giá cả phù hợp với thị
trường vùng sâu, vùng xa để từ đó hỗ trợ cho hệ thống phân phối hệ thống, phân
phối giải quyết các sản phẩm còn tồn đọng.
- Củng cố và phát triển thị trường trong nước và tăng cường mở rộng
xuất khẩu.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hơn nữa các hoạt động tiếp thị, công
tác bán hàng, kênh phân phối… không dừng lại ở những gì mà mình đã đạt
được, doanh nghiệp đã mở rộng và lập kế hoạch hoàn thiện hệ thống phân
phối sản phẩm trên cả nước và hệ thống phân phối sản phẩm xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài.
Từ những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, thể chế pháp luật của Nhà
nước và thực trạng về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo
Ngọc ở trên em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng kinh
doanh cũng như hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp bánh cao
cấp Bảo Ngọc thời gian tới.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP BÁNH CAO CẤP BẢO NGỌC .
3.3.1. Giải pháp mở rộng mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
3.3.1.1. Đối với thị trường trong nước.
74
Sản phẩm của Doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường, do vậy Doanh
nghiệp cần hết sức chú trọng khai thác, sử dụng lợi thế này.
* Đối với thị trường miền Bắc: Là thị trường truyền thống của doanh
nghiệp, vì vậy phải liên tục củng cố lòng tin của người tiêu dùng nhằm ổn định
thị trường song không chỉ dừng lại ở đó vì nhu cầu của con người ngày càng tăng
lên kể cả về số lượng và chất lượng. Việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường
truyền thống đó là rất cần thiết, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường thâm nhập
sâu để điều tra, nghiên cứu thị trường, phát hiện nhu cầu thị trường để từ đó đáp
ứng tốt hơn.
Thị trường Hà Nội, đây là thị trường có mức tiêu thụ cao nhất chiếm
khoảng 90% năm 2000; 92% năm 2001 và 93% năm 2002. Hiện nay thị trường
của Doanh nghiệp đang bị thu hẹp dần vì thế Doanh nghiệp cần phải có chính
sách đối phó thích hợp. Đặc điểm của thị trường này là có đông dân cư, thu nhập
đầu người cao. Nhu cầu sử dụng hàng năm với mức độ ổn định, vì thế Doanh
nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao và mẫu mã đẹp để thay thế
các sản phẩm cũ. Doanh nghiệp nên có những ưu tiên khuyến khích các đại lý
bởi phần lớn các đại lý tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp ở đây là nơi chu
chuyển sản phẩm của Doanh nghiệp đến các vùng lân cận khác.
* Đối với thị trường miền Nam: Đây là thị trường tiềm năng của Doanh
nghiệp, thu nhập bình quân đầu người cao nhất nước (9000USD/người/năm).
Sản phẩm của Doanh nghiệp sớm có mặt ở đây nhưng sản lượng tiêu thụ còn rất
ít, chỉ chiếm khoàng 3 - 4% sản lượng tiêu thụ của toàn doanh nghiệp. Mức tiêu
thụ của thị trường này tương đối cao, Doanh nghiệp nên có chính sách về giá cả
để cạnh tranh với các đối thủ khác như Biên Hoà, Kinh Đô… Đồng thời cũng
đưa ra các sản phẩm phù hợp với vùng này.
75
+ Doanh nghiệp nên có những chính sách quảng cáo tiếp thị mạnh mẽ,
rầm rộ để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Doanh nghiệp cũng như biết
đến uy tín của Doanh nghiệp.
+ Thiết lập một mạng lưới đại lý ở đây là nơi cung cấp, chu chuyển hàng
hoá ra các vùng lân cận. Như vậy cần phải có các chính ssách để khuyến khích
các đại lý mở ra ở đây như tăng mức hoa hồng, hỗ trợ vận chuyển, phương thức
thanh toán.
+ Liên kết với các cơ sở ở đây để cung cấp nhiều hàng hoá hơn, có chất
lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn.
* Đối với thị trường Thanh Hoá, Nghệ An, Phú Thọ, Nam Định… đây là
thị trường Doanh nghiệp tiêu thụ chiếm tỷ trọng nhỏ, có lượng khách hàng quen
thuộc của doanh nghiệp. Tuy nhiên phải có những biện pháp để duy trì và củng
cố vững hơn nữa sản phẩm của Doanh nghiệp ở địa phương này, đó là: tăng
cường đưa ra sản phẩm mới có chất lượng cao.
* Đối với thị trường tiềm năng là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nơi
mà sản phẩm của Bảo Ngọc vẫn hầu như chưa có mặt. Nơi đây là khu vực đất
rộng người đông nhưng thu nhập khá ổn định, công ty cần có những chính sách
thâm nhập thị trường mới:
- Tuyển chọn đội ngũ cán bộ, nhân viên tiếp thị có sức khoẻ tốt, có trình
độ, kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc và có khả năng đi công tác xa, lâu ngày
để thực hiện tốt công việc tiếp thị ở vùng này.
- Đưa ra các loại mặt hàng độc đáo, có tính chất đặc sắc, phù hợp với thị
hiếu tiêu thụ của từng vùng.
- Duy trì tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý ở nơi này.
76
- Quan tâm đến mạng lưới bán lẻ. Đây là những người trực tiếp tiếp xúc
với người tiêu dùng. Họ là những người truyền bá, quảng cáo sản phẩm cho
Doanh nghiệp. Do địa bàn ở những khu vực này khó đi lại, chủ yếu là ghe
thuyền cho nên đội ngũ bán lẻ là hết sức quan trọng. Dần dần đưa sản phẩm của
doanh nghiệp quen thuộc với mọi người ở đây khi thị trường này có sự có mặt
của các loại bánh kẹo khác là rất ít, người dân chủ yếu sử dụng các mặt hàng
của địa phương.
3.3.2. Giải pháp về việc tổ chức lại kênh phân phối cho hợp lý hơn.
3.3.2.1. Thực trạng hệ thống phân phối và giải pháp để hoàn thiện kênh
phân phối cho doanh nghiệp Bảo Ngọc.
Trong thời gian qua, việc sử dụng các loại kênh phân phối trên của doanh
nghiệp bánh Bảo Ngọc đã đạt được những thành công nhất định, nó cho phép
doanh nghiệp đạt được mức độ bao phủ thị trường lớn, khả năng tiếp xúc khách
hàng cao. Để nâng cao hiệu quả của hệ thống kênh phân phối trong thời gian tới
với mục đích mở rộng thị trường vào khu vực miền Nam, miền Trung và thâm
nhập sâu hơn vào thị trường miền Bắc thì doanh nghiệp cần phải tổ chức lại hệ
thống kênh phân phối cho phù hợp hơn.
Hiện nay 95% sản lượng của doanh nghiệp được tiêu thụ ở khu vực miền
Bắc, như vậy doanh nghiệp đã gần như chiếm lĩnh được thị trường này, tuy nhiên
thị trường tiềm năng ở miền Bắc vẫn còn như: Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai,…
doanh nghiệp vẫn chưa khai thác. Trong khi đó số lượng đại lý ở Hà Nội quá
đông, điều này gây tốn kém chi phí đồng thời làm cho việc quản lý cũng không
hiệu quả.
- Với một số đại lý quá nhiều sẽ có sự cạnh tranh giữa các đại lý, sự chênh
lệch giữa các cửa hàng dẫn đến các lợi nhuận giảm ở các đại lý, số lượng sản
phẩm giảm gây thiệt hại cả uy tín và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh
nghiệp nên sắp xếp và loại bỏ những đại lý có sản lượng tiêu thụ chậm và xác
77
định vị trí đặt các đại lý sao cho phù hợp để các thành viên trong kênh có khu
vực thị trường đủ lớn để hoạt động.
Với chiến lược bao phủ thị trường, doanh nghiệp đã chiếm được thị phần
không nhỏ trong ngành sản xuất bánh, tuynhiên doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo
Ngọc mới chỉ thiết lập được mạng lưới phân phối ở các khu vực thành phố, thị
xã. Còn cả một thị trường ở nông thôn thì doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng được
nhiều. Vì vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng thiết lập mạng lưới ở thị trường
này. Ở thị trường Hà Nội, người dân có thu nhập cao hơn nên sản phẩm cũng đòi
hỏi cao hơn, chất lượng cao. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp có cách thức
phân phối hàng đến các đại lý cho phù hợp.
Với thị trường miền Bắc, trong thời gian tới doanh nghiệp cần tiếp tục
nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu để thiết lập hệ thống kênh phân phối ở đó với một
số lượng đại lý phù hợp đảm bảo thoả mãn nhu cầu và bao phủ toàn bộ thị
trường.
Để chiếm lĩnh thị trường nội địa, doanh nghiệp cần chủ trương xâm nhập
vào thị trường miền Trung, nhất là thị trường miền Nam. Như chúng ta đã biết,
thị trường miền Nam là một thị trường rộng lớn, mức tiêu thụ cao, và cũng khá
khó tính, số lượng đại lý ở đây còn ít. Do công tác tìm hiểu thị trường chưa
được tiến hành, chưa có hệ thống nên những thông tin về khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, môi trường kinh doanh chưa sát thực. Đó là nguyên nhân mà các
cửa hàng, đại lý ở đây hoạt động chưa có hiệu quả, sản lượng tiêu thụ còn thấp.
Vì vậy, đối với thị trường miền Nam, doanh nghiệp cần tăng thêm nhiều đại lý
ở thị trường này.
Cấu trúc kênh phân phối hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng là hợp lý,
tuy nhiên doanh nghiệp cần lưu ý quản lý đến những người bán lẻ tự do trên thị
trường mà trước đây doanh nghiệp chưa quản lý. Hiện nay những người bán lẻ tự
do trên thị trường thường xuyên đến công ty mua với số lượng lớn để mang ra thị
78
trường bán lẻ. Họ được doanh nghiệp giảm giá từ 2-5% nhưng không được
doanh nghiệp quản lý chặt chẽ đến tình trạng cạnh tranh về giá trên thị trường và
từ đó dẫn đến tình trạng phá giá, điều này làm thiệt hại cho các thành viên khác
của kênh phân phối, thậm chí làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp kịp thời để
quản lý các nhà bán lẻ một cách chặt chẽ hơn.
Đồng thời doanh nghiệp nên xây dựng một danh sách khách hàng mua
thường xuyên, mua nhiều để đề xuất ban lãnh đạo đưa ra những chính sách ưu
đãi để khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động tốt hơn. Việc khuyến
khích này là cần thiết nhưng doanh nghiệp cũng phải chú ý đến giá cả mà họ bán
ra. Vì vậy công ty có thể thay vì giảm giá hay tặng thêm khối lượng bằng việc
thưởng cho họ những chuyến đi du lịch nước ngoài hay bằng những quà tặng có
giá trị…
Doanh nghiệp nên thực hiện phân chia quản lý theo thị trường, theo từng
khu vực và có nhân viên chịu trách nhiệm quản lý kênh phân phối. Từ đó, nhà
quản lý có thể theo dõi, nghiên cứu tình hình bán hàng của từng thành viên kênh,
dễ dàng nắm bắt và tìm ra những khó khăn của từng thành viên và có giải pháp
giúp đỡ kịp thời. Riêng khu vực Hà Nội, doanh nghiệp phân chia theo quận,
huyện bởi khu vực này rất đông số lượng cửa hàng. Đồng thời khi phân chia khu
vực, các nhà quản lý sẽ có điều kiện để tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu
các nguồn hàng cũng như thị trường tiêu thụ của họ. Đây cũng là cơ sở để doanh
nghiệp tìm kiếm bạn hàng mới, vươn tới thị trường mới, từ đó thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng hơn các đối thủ cạnh tranh.
3.3.2.2. Mô hình kênh phân phối mà Doanh nghiệp Bảo Ngọc nên áp
dụng để đáp ứng được tình hình tiêu thụ sản phẩm cũng như thoả mãn được
nhu cầu của thị trường:
79
Là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh phục vụ nhu cầu của
nhân dân trong cả nước và tiến tới là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, doanh
nghiệp Bảo Ngọc cần phải xây dựng cho mình một mạng lưới phân phối hợp lý
cũng như phải phù hợp với diễn biến của thị trường nhằm đảm bảo thực hiện tốt
các mục tiêu kinh doanh của mình. Thông qua việc tìm hiểu thị trường và nghiên
cứu hệ thống kênh phân phối hiện nay của doanh nghiệp em nhận thấy mô hình
kênh phân phối tốt nhất mà doanh nghiệp nên áp dụng để có thể đưa sản phẩm
đến với người tiêu dùng nhanh nhất với chất lượng cao, chi phí thấp và đảm bảo
cho doanh nghiệp phân phối sản phẩm tốt nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất đó
là mô hình kênh phân phối kết hợp của 3 loại kênh phân phối sau:
80
+ Kênh 1: Kênh trực tiếp.
Đây là kênh bán hàng trực tiếp từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Ưu điểm của kênh:
* Thời gian lưu thông sản phẩm từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng
ngắn
* Giảm được chi phí vận chuyển.
* Lợi nhuận ít bị chia sẻ.
* Doanh nghiệp có thể khống chế tiêu thụ theo chính sách của mình.
* Thiết lập mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, có thể là khách hàng
hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng.
- Nhược điểm:
* Công tác bán hàng phức tạp hơn, bán hàng chậm hơn, khối lượng tiêu
thụ bị hạn chế.
* Chi phí lưu kho cao, chi phí cho bán hàng lớn.
* Quymô thị trường hẹp.
+ Kênh 2: Kênh gián tiếp ngắn.
Đại lý bán buôn
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Doanh
nghiệp bánh
cao cấp Bảo
Ngọc
Người
tiêu dùng
cuối cùng
81
Đối với kênh này, thời gian lưu thông tương đối nhanh, lượng sản phẩm
tiêu thụ thông qua kênh này đã tăng lên. Khối lượng sản phẩm thông qua kênh
này chiếm khoảng 20% sản lượng của doanh nghiệp.
+ Kênh 3: Kênh gián tiếp dài (áp dụng khi người tiêu dùng ở xa doanh
nghiệp).
- Ưu điểm:
*Tính chất kênh này tương đối chặt chẽ.
* Tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh.
* Thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường.
* Giúp doanh nghiệp có được thị trường rộng lớn.
* Lượng hàng hoá tiêu thụ cao.
- Nhược điểm:
* Lợi nhuận bị giảm.
* Sản xuất sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng không tốt nếu mối quan hệ
giữa nhà đại lý và người tiêu dùng không tốt. Chính vì vậy, việc áp dụng cả ba
kênh này sẽ giúp doanh nghiệp lưu chuyển hàng hoá trong từng trường hợp cụ
thể tốt nhất, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng nhanh nhất và đem lại doanh
thu cao nhất.
3.3.3. Giải pháp về việc quản lý hệ thống kênh phân phối:
3.3.3.1. Quản lý dòng chảy.
Công tác phân phối cho các thành viên của doanh nghiệp hiện nay còn một
số hạn chế. Điều đó làm cho dòng sản phẩm của doanh nghiệp chưa có hiệu quả.
Với sản phẩm mới, doanh nghiệp thực hiện phân phối hàng cho các thành viên
kênh dựa vào doanh thu của họ. Thành viên nào có khả năng tiêu thụ tốt thì được
phân phối nhiều sản phẩm hơn. Song cùng với việc mở rộng các thành viên kênh
ở nông thôn sẽ làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ tăng lên. Khi đó việc quản
lý các dòng chảy sẽ dễ dàng hơn.
82
3.3.3.2. Tuyển chọn các thành viên kênh.
Trước khi mở thêm một đại lý, bên cạnh một số yêu cầu như: Tài chính,
vị trí cửa hàng,… doanh nghiệp cần nghiên cứu thêm nhu cầu thị trường khu
vực đó.
Khi tuyển chọn các thành viên kênh tiềm năng, doanh nghiệp phải làm sao
cho các thành viên thấy được lợi ích của họ để thuyết phục họ tham gia vào hệ
thống kênh phân phối của mình.
- Thể hiện ưu thế lớn hơn so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh
tranh
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên kênh so với đối thủ cạnh tranh.
- Chiết khấu cho thành viên kênh được hưởng là lớn, dòng sản phẩm có
nhiều uy tín trên thị trường.
- Đáp ứng được các nhu cầu của các thành viên kênh.
3.3.3.3. Khuyến khích các thành viên kênh.
Khuyến khích các hoạt động phân phối của các thành viên là một công
việc mà bất cứ nhà hoạt động nào cũng áp dụng đối với thành viên của mình.
Còn nhiều biện pháp để khuyến khích các thành viên kênh nhưng lựa chọn cách
nào thì không phải đơn giản. Sau đây là một số biện pháp khuyến khích của
Doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc:
+ Thực hiện khuyến khích theo số lượng sản phẩm đối với các cửa hàng
khi đó các cửa hàng vừa có chi phí vận chuyển giảm vừa có doanh thu cao, lợi
nhuận lớn. Hình thức khuyến khích theo số lượng sản phẩm rất thuận lợi cho
doanh nghiệp khi thiết lập hệ thống kênh phân phối ở vùng nông thôn, miền núi,
nơi mà người tiêu dùng có nhu cầu đối với sản phẩm có giá thấp, vì nó đảm nhận
được lợi ích của họ.
83
+ Bên cạnh hình thức trên, doanh nghiệp còn khuyến khích bằng tiền, hay
hiện vật có giá trị cao khi các đại lý thu thập được nhiều thông tin về khách
hàng, về đối thủ cạnh tranh, về sản phẩm đang có nhu cầu cho doanh nghiệp một
cách kịp thời.
+ Ngoài ra hàng năm doanh nghiệp còn chọn ra các đại lý có số lượng tiêu
thụ cao nhất và thưởng cho họ như đi du lịch nước ngoài đối với đại lý đứng đầu
và đi du lịch trong nước đối với 4 đại lý tiếp theo. Điều này đã làm cho các thành
viên kênh cố gắng hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
3.3.3.4. Theo dõi, đánh giá và loại bỏ các thành viên kênh.
- Theo dõi hoạt động của các thành viên kênh cũng như mong muốn thu
thập được nhiều thông tin từ các thành viên trong kênh, để từ đó xem xét và giải
quyết các nhu cầu cũng như lợi ích của thành viên kênh.
- Xét thái độ của các thành viên đối với việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, từ đó tìm ra thuận lợi và khó khăn để có thể giúp đỡ kịp thời.
- Tìm ra những thành viên kênh trung thành với Doanh nghiệp cũng như
có khả năng tiêu thụ lớn nhất để có chế độ khen thưởng kịp thời.
- Tìm ra những thành viên kênh có số lượng tiêu thụ nhỏ, khả năng thanh
toán kém để từ đó có biện pháp thích hợp để giải quyết.
- Đánh giá hoạt động thành viên kênh có thể sử dụng các tiêu thức sau:
+ Lượng bán hàng hiện tại của thành viên kênh so với lượng bán hàng
đã qua.
+ So sánh lượng bán hàng của một thành viên kênh với tổng lượng bán
của các thành viên trong kênh.
+ Lượng bán hàng của một thành viên kênh so với các chỉ tiêu định mức
mà doanh nghiệp đề ra.
3.3.4. Giải pháp thành lập phòng Marketing .
84
3.3.4.1. Đôi nét về hoạt động Marketing.
Hoạt động Marketing đặc biệt có vai trò quan trọng trong mỗi một doanh
nghiệp hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp có được những thông tin quí giá
về tình hình thị trường, đối thủ cạnh trnh, cũng như các vấn đề có liên quan trực
tiếp đến doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động Marketing còn giúp cho sản phẩm
ngày càng có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu và đặc điểm tiêu dùng ở từng
vùng thị trường nhất định. Một chính sách sản phẩm đúng đắn tạo cho doanh
nghiệp nâng cao được chữ tín trong kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Tuy nhiên để đẩy mạnh khả năng tiêu thụ và xâm chiếm thị
trường doanh nghiệp phải cần chú ý đến hệ thống phân phối của mình. Đó chính
là chính sách bộ phận không thể thiếu được trong Marketing, nó đảm bảo mối
quan hệ mật thiết giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu trên thị trường.
Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải tạo lập hệ thống Marketing, tổ chức một bộ
máy Marketing hoàn chỉnh để giúp cho hệ thống kênh phân phối của doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
3.3.4.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy Marketing của doanh nghiệp Bảo
Ngọc.
Hiện nay bộ máy Marketing của doanh nghiệp thuộc phòng kinh doanh
quản lý. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động quản lý kinh
doanh của Bảo Ngọc. Chính vì vậy hiệu quả Marketing chưa được quan tâm
nhiều. Trong thời gian tới doanh nghiệp nên thành lập một phòng Marketing độc
lập với các bộ phận khác.
Trong phòng Marketing doanh nghiệp nên thiết lập một bộ phận chuyên
trách và quản lý hệ thống kênh phân phối. Hiện nay nhân viên Marketing của
doanh nghiệp còn rất ít mà lại phải đảm đương nhiều công việc nên hiệu quả làm
việc chưa cao. Vì vậy với bộ phận chuyên nghiên cứu về kênh phân phối, vai trò
85
và nhiệm vụ của từng cá nhân sẽ được nâng cao và công việc quản lý kênh sẽ có
trách nhiệm hơn.
Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần
phải tạo ra sự thống nhất trong việc điều hành quản lý hệ thống kênh phân phối.
Vì vậy thiết lập một bộ phận độc lập về thiết kế và quản lý kênh phân phối là
một yêu cầu cấp thiết.
Nhiệm vụ của bộ phận quản lý kênh phân phối:
- Quản lý và thực hiện các hoạt động phân phối cho phù hợp với môi
trường kinh doanh.
- Đánh giá hiệu quả của từng kênh phân phối để có thể xác định được các
kênh phân phối trọng tâm để từ đó có chủ trương đầu tư đúng hướng.
- Xây dựng hệ thống thông tin xuyên suốt trong hệ thống kênh phân phối
để thu thập các thông tin trên thị trường có hiệu quả sử dụng cao.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích hệ thống kênh phân phối để nâng
cao khả năng cạnh tranh.
- Phối hợp với các bộ phận khác của doanh nghiệp, đặc biệt là phòng kinh
doanh để đạt được mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
3.3.4.3. Giải pháp hoàn thiện bộ máy Marketing trong doanh nghiệp
bánh cao cấp Bảo Ngọc để từ đó tổ chức và hoàn thiện hệ thống kênh phân
phối.
Từ thực trạng về tổ chức bộ máy Marketing của doanh nghiệp nêu trên,
doanh nghiệp cần phải tạo lập một phòng Marketing có đầy đủ các bộ phận để từ
đó thông qua các bộ phận này có thể tổ chức và vận hành hệ thống kênh phân
phối một cách có hiệu quả. Thông qua hệ thống kênh phân phối và bộ máy
Marketing này doanh nghiệp sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình
trước các đối thủ cạnh tranh khác, đồng thời nhanh chóng nắm bắt được các
86
thông tin về thị trường từ đó kịp thời hoạch định các chiến lược phân phối phù
hợp. Chính vì thế, phòng Marketing phải được đặt ngang về chức năng, nhiệm
vụ và vai trò đối với các phòng khác trong doanh nghiệp.
Cơ cấu nhân sự và các bộ phận cần thiết trong bộ máy Marketing:
+ Phải có một trưởng phòng Marketing phụ trách chung.
+ Phải có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường và hoạch định chiến lược
phân phối sản phẩm.
Bộ phận này giúp có được thông tin đầy đủ, chính xác về thị trường cũng
như hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và khối lượng sản phẩm cần thiết bán
ra trên thị trường của doanh nghiệp từ đó giúp cho việc tạo lập hệ thống kênh
phân phối phù hợp nhất đảm bảo cung ứng tối đa nhu cầu của khách hàng đủ cả
về số lượng và chất lượng của sản phẩm.
+ Bộ phận nghiên cứu và xây dựng hệ thống kênh phân phối.
Cơ chế thị trường đã tạo được bước ngoặt lớn trong công tác tổ chức và
triển khai hệ thống kênh phân phối của mỗi doanh nghiệp.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, được giao quyền tự chủ độc lập
trong kinh doanh, doanh nghiệp phải đổi mới công tác bán hàng một cách toàn
diện dẫn đến doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống kênh phân phối thích
hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty.
Từ đó dẫn đến nhiệm vụ của bộ phận này là phải luôn đưa ra được một hệ
thống kênh phân phối thích hợp giúp cho việc vận chuyển tiêu thụ mặt hàng
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
Bộ phận này cần phải có những người có năng lực cũng như trình độ
chuyên môn cao. Cần phải có một người có trình độ cao để làm trưởng nhóm
giám sát và triển khai hệ thống kênh.
87
+ Bộ phận thẩm định, đánh giá khả năng phân phối của hệ thống kênh
phân phối.
Bộ phận này nhằm kiểm tra, đánh giá khả thi của hệ thống kênh phân
phối, từ đó giúp cho việc ra quyết áp dụng hệ thống kênh phân phối đó hay
không và nó còn giúp cho công tác chỉnh sửa và ngày càng làm cho hệ thống
kênh hoàn thiện, đạt kết quả cao.
3.3.4.4. Hiệu quả của việc thành lập phòng Marketing:
Giúp cho doanh nghiệp triển khai, vận hành hệ thống kênh phân phối dễ
dàng và thu được kết quả cao.
Giúp doanh nghiệp thu nhập được khối lượng thông tin lớn, chính xác,
nhanh chóng, kịp thời.
Giúp cho doanh nghiệp có được những thị trường mới, tạo lập hệ thống
kênh phân phối mới.
Làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như quảng bá sản phẩm của
doanh nghiệp đến với mọi người tiêu dùng.
Giúp doanh nghiệp đáp ứng và thoả mãn nhu cầu thị trường nhanh
nhất, tốt nhất.
- Giúp cho hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện và mở rộng. Đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp luôn có mặt ở mọi thị
trường và lượng lưu kho sản phẩm luôn hợp lý.
Làm tăng thị phần cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với
các đối thủ cạnh tranh khác.
Giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường.
3.3.5. Một số kiến nghị về giải pháp vĩ mô.
- Về mặt quản lý vĩ mô, Nhà nước cần tập trung các công ty sản xuất bánh
kẹo thành một ngành do một bộ phận chỉ đạo hoặc thành lập hiệp hội các nhà sản
xuất bánh để có thể thường xuyên trao đổi thông tin, nắm vững thị trường tránh
88
tình trạng đầu tư chồng chéo, cạnh tranh quá mức dẫn tới sản xuất yếu kém, kinh
doanh không hiệu quả.
- Nhà nước cần nghiên cứu kỹ hơn để đưa ra mức thuế hợp lý nhằm
khuyến khích doanh nghiệp tăng cường sản xuất và không ngừng phát triển mở
rộng thị trường.
- Nhà nước cần có chính sách chống lại hàng lậu, hàng giả, xử lý nghiêm
minh kiên quyết hơn đối với hành vi nhập lậu, tiêu thụ hàng giả trên thị trường
để từ đó có thể bảo hộ sản xuất cho ngành sản xuất bánh kẹo.
- Đặc biệt là Nhà nước cần quan tâm hỗ trợ về vốn và chính sách công
nghệ đối với doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc.
KẾT LUẬN
Trải qua gần 20 năm ra đời và phát triển, Doanh nghiệp bánh cao cấp
Bảo Ngọc đã phần nào khẳng định tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với
nền kinh tế cũng như công cuộc xây dựng đất nước, ở từng thời kỳ, với các
dịch vụ và mục tiêu kinh tế khác nhau, doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc
xứng đáng là một trong những con chim đầu đàn của ngành bánh.
Thực vậy, với những kết quả đạt được trong năm 2002 vừa qua. Doanh
nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc đã ngày càng khẳng định được uy tín, năng lực
cũng như vị thế của mình trên thị trường cũng như khẳng định tầm quan trọng
của mình đối với nền kinh tế cũng như công cuộc xây dựng đất nước.
Với thị trường bánh kẹo ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng
không ngừng tăng lên. Bảo Ngọc đã nhận ra rằng: Không còn con đường nào
khác, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm thị
trường, thăm dò thị trường để từ đó phát hiện ra nhu cầu của khách hàng và thoả
mãn nó tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. Một trong những công cụ góp phần vào
sự thành công của chiến lược trên là hệ thống kênh phân phối sản phẩm. Thấy rõ
được tầm quan trọng của nó, vận dụng lý thuyết vào thực tế, em đi sâu nghiên
cứu hệ thống kênh phân phối của Doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc để tìm
ra ưu, nhược điểm của nó và từ đó đưa ra một số giải pháp cho hệ thống kênh
89
phân phối. Em hy vọng rằng những đóng góp nhỏ bé của mình sẽ góp phần làm
cho Doanh nghiệp được hoàn thiện hơn để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh
của Doanh nghiệp trên thị trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Thạch Liên, các cô, các
chú phòng kinh doanh đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2003
Sinh Viên
Nguyễn Thanh Hải
90
MỤC LỤC
Trang
lời mở đầu ................................................................................................2
Chương I: Những cơ sở lý luận về hệ thống kênh phân phối 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về hệ thống kênh phân phối 4
1.1.1. Khái niệm kênh phân phối ................................................................4
1.1.2. Vai trò hệ thống kênh phân phối trong hoạt động
Marketing của doanh nghiệp ................................................................
5
1.1.3. Các dòng chảy trong kênh Marketing ................................................................7
1.1.4. Chức năng của kênh phân phối ................................................................10
1.2. Cấu trúc kênh phân phối ................................................................11
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................11
1.2.2. Phân loại kênh phân phối ................................................................12
1.2.3. Các thành viên của kênh phân phối ................................................................17
1.3. Những nội dung cơ bản về tổ chức và quản lý kênh
phân phối ................................................................................................
19
1.3.1. Tổ chức thiết kế kênh ................................................................................................19
1.3.2. Tuyển chọn thành viên kênh ................................................................23
1.3.3. Quản lý kênh phân phối ................................................................25
Chương II: Thực trạng hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp bánh cao
cấp Bảo Ngọc ................................................................................................
28
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc ................................................................
28
2.1.1. Giai đoạn hình thành và phát triển ................................................................28
2.1.2. Giai đoạn phát triển bền vững và lâu dài ................................28
2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật củ doanh nghiệp bánh
cao cấp Bảo Ngọc có ảnh hưởng đến kênh phân phối
30
91
2.2.1. Đặc điểm chính trong mô hình quản lý của doanh
nghiệp.
30
2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô của doanh nghiệp. ................................34
2.2.3. Những đặc điểm về công nghệ - kinh tế chủ yếu ................................42
2.3. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của doanh
nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc trên thị trường ................................
46
2.3.1. Khái quát đặc điểm thị trường và kênh phân phối của
doanh nghiệp ................................................................................................
46
2.3.2. Công tác tuyển chọn các thành viên kênh ................................50
2.3.3. Cấu trúc kênh phân phối của doanh nghiệp bánh cao cấp
Bảo Ngọc ................................................................................................
51
2.3.4. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp
bánh cao cấp Bảo Ngọc trên thị trường ................................
53
2.3.5. Thực trạng về hoạt động Marketing của doanh nghiệp
bánh cao cấp Bảo Ngọc những năm qua ................................
54
2.3.6. Đánh giá về hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp
bánh cao cấp Bảo Ngọc ................................................................
61
Chương
III:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc ................................
64
3.1. Dự báo môi trường, thị trường và khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc ................................
64
3.1.1. Dự báo môi trường ................................................................64
3.1.2. Dự báo thị trường bánh của doanh nghiệp bánh cao cấp
Bảo Ngọc trong những năm tới ................................................................
65
3.1.3. Dự báo khả năng của doanh nghiệp trong thời gian tới ................................66
3.2. Xây dựng phương hướng kinh doanh của doanh
nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc trong thời gian tới ................................
67
92
3.2.1. Xây dựng mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp ................................67
3.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc
trong thời gian tới ................................................................................................
68
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh
phân phối sản phẩm của doanh nghiệp bánh cao cấp
Bảo Ngọc ................................................................................................
69
3.3.1. Giải pháp mở rộng mạng lưới phân phối tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trong thời gian tới ................................
69
3.3.2. Giải pháp về tổ chức lại kênh phân phối cho hợp lý hơn ................................72
3.3.3. Giải pháp về việc quản lý hệ thống kênh phân phối ................................76
3.3.4. Giải pháp thành lập phòng Marketing ................................................................78
3.3.5. Một số kiến nghị về giải pháp vĩ mô ................................................................82
Kết luận ................................................................................................83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mar05_9362.pdf