LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ, và đang từng bước hội nhập kinh tế thế giớivà đưa nền kinh tế trở thành nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Một loạt các doanh nghiệp nhà nước đang từng bước cổ phần hoá theo sự chỉ đạo của nhà nước cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế của khu vực và trên thế giới. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong bối cảnh như hiện này, các doanh nghiệp phải làm thế nào để tổ chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất.Để tổ chức sản xuất được hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến nhiều yếu tố trong đó vấn đề quản lý và sử dụng vốn được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau đặc biệt là với các doanh nghiệp nước ngoài như hiện nay đòi hỏi trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải biết phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của mình một cách có hiệu quả nhất, mỗi doanh nghiệp cần phải tính đến hiệu quả của mỗi đồng vốn bỏ ra.
Vốn kinh doanh gồm có hai loại vốn cố định và vốn lưu động.Vốn lưu động luôn vận động trong suốt quá trình kinh doanh, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục chính vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế là mức sống của người dân cũng được nâng cao, trong đó thực phẩm là một trong những mặt hàng mà nhu cầu cũng như yêu cầu về chất lượng cũng ngày một nâng cao.Công ty công nghệ phẩm Thăng Long mới được thành lập trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào kinh tế thế giới chính vì vậy Công ty cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng. Hiện nay trên thị trường có nhiều các sản phẩm cùng loại nhưng không rõ nguồn gốc, chất lượng kém được bầy bán trên thị trường làm mất lòng tin khách hàng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trước tình hình đó ban lãnh đạo Công ty cần có những biện pháp hợp lý như: đổi mới công nghệ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh. Muốn làm được điều đó công ty cần có vốn và sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả nhất.
Trong quá trình học tập và thực tập tại Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long em nhận thấy vấn đề vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động là quan trọng hơn cả, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty, chính vì vậy em đã lựa chọn chuyên đề này để tìm hiểu.
Do trình độ và thời gian có hạn nên em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô hướng dẫn để chuyên đề được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GS. TS Nguyễn Văn Nam cùng các thầy cô giáo trong khoa tài chính doanh nghiệp cũng như cán bộ của công ty Công nghệ phẩm Thăng Long đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 3
1 Vốn lưu động của doanh nghiệp 3
1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của vốn lưu động. 3
1.2.Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 18
1.2.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ PHẨM THĂNG LONG 33
1Tổng quan về tình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH công nghệ phẩm Thăng Long 33
1.1Quá trình hình thành và phát triển 33
2 Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty: 36
2.2.Thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long. 46
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ PHẨM THĂNG LONG 48
3.1 Định hướng phát triển trong những năm tới: 48
3.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long. 49
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
44 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2650 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH công nghệ phẩm Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp tốt hay không. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn, chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu động trong từng quý hoặc từng tháng. Vốn lưu động bình quân trong kỳ kế hoạch chính là nhu cầu vốn lưu động trong kỳ. Còn đối với vốn lưu động bình quân thực tế thì như sau:
VLĐbq năm=Tổng số dư bình quân các quý trong năm/số quý trong năm.
Vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng có thể giúp doanh nghiệp giảm được lượng vốn lưu động cần thiết, tiết kiệm được vốn lưu động cũng có nghĩa là giảm được chi phí sử dụng vốn nâng cao khả năng cạnh tranh
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển:
Khi tốc độ vốn lưu động luân chuyển nhanh doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh mà không cần tăng thêm về quy mô vốn lưu động
Ta có công thức tính mức tiết kiệm vốn lưu động như sau:
Vtk =M1/360(k1-ko) hoặc Vtk =M1/L1 – M1/Lo
Trong đó:
Vtk: vốn lưu động tiết kiệm
M1: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm kế hoạch
Lo,L1: số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Ko,K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch.\
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động(TSLNVLĐ):
xác định bằng công thức sau
TSLN VLĐ = LNtrước thuế(lợi nhuận sau thuế)/VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận trước thuế được tạo ra trên một đồng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu động:
HLg VLĐ =Vốn lưu động bình quân trong kỳ/doanh thu thuần trong kỳ
Công thức này xác định doanh thu đạt được một đồng thì cần số vốn lưu động là bao nhiêu.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Những nhân tố khách quan
Doanh nghiệp là một thực thể sống trong nền kinh tế, nó luôn tồn tại và phát triển dưới sự tác động của môi trường xung quanh và luôn tìm cách thích nghi với những quy luật trong môi trường đó, chính vì vậy mà mỗi nhà quản lý, mỗi chủ doanh nghiệp phải đề ra những biện pháp, chính sách, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp để khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh của mình.
- Các nhân tố trong môi trường tự nhiên kinh tế:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định quy mô của vốn lưu động, nó tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu một môi trường tự nhiên thuận lợi thì doanh nghiệp không cần dự trữ hoặc dự trữ vừa đủ để sản xuất, như vậy có thể làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận, ngược lại trong môi trường không thuận lợi thì doanh nghiệp phải tăng dự trữ sẽ làm tăng rủi ro cho hàng tồn kho.
Trong nền kinh tế có lạm phát cao, sức mua của đồng tiền giảm dẫn đến sự gia tăng của vật tư hàng hoá thì vốn lưu động sẽ giảm dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền. Ngược lại trong điều kiện giảm phát của nền kinh tế tức là nhu cầu về hàng hoá giảm, sản phẩm công ty sản xuất ra không bán được cùng với thời gian hàng hoá không giữ được nguyên giá trị, doanh nghiệp sẽ phải chịu bán lỗ để thu hồi vốn và không đạt được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khoa học kỹ thuật khi được ứng dụng vào sản xuất kinh doanh nó có thể tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá với cùng một đơn vị thời gian và giảm được nhiều chi phí sản xuất làm hạ giá thành sản phẩm và làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp lên mức tối đa. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần phải áp dụng triệt để tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng. Ngược lại doanh nghiệp nào không tận dụng được điều đó thì đồng nghĩa với việc tự làm mất tính canh tranh và tự đào thải ra khỏi nền kinh tế.
Chính sách kinh tế vĩ mô:
Hệ thống pháp luật chính sách của nhà nước sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, chẳng hạn chính sách về thuế, chính sách giá trị gia tăng, chính sách cho vay có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, nó còn ảnh hưởng và tác động đến kế hoạch chiến lược lâu dài của doanh nghiệp như: mua sắm, nhập khẩu, dự trữ nguyên vật liệu…
Những nhân tố khác: ngoài những yếu tố nêu trên, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: Tác động của tỷ giá, tác động của yếu tự nhiên và môi trường, những biến động của yếu tố đầu vào như: số lượng, giá cả máy móc thiết bị , nguyên vật liệu…những biến động của yếu đầu ra như: khủng hoảng thừa, giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản phẩm cùng loại..
Các nhân tố chủ quan:
Doanh nghiệp ngoài chịu sự tác động của các nhân tố khách quan còn phải chịu sự tác động của các nhân tố chủ quan, bao gồm các nhân tố sau:
Xác định nhu cầu vốn lưu động: nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cảI tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây ứ đọng vật tư, vốn chậm luân chuyển và phát sinh chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm, nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ làm doanh nghiệp thiếu vốn, sản xuất không liên tục gây hại do ngừng sản xuất không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Phân bổ vốn không hợp lý giữa các khâu là khâu mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. Phải có sự phối hợp đồng bộ giiữa ba khâu, đáp ứng cho công đoạnh kế tiếp được thuận lợi, liên tục thì mớI đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lãng phí vốn trong quá trình mua sắm thì sẽ thì sẽ thiếu vốn bổ xung cho các khâu tiếp theo, nhưng nếu đầu vào không đủ sẽ gây gián đoạn sản xuất và thiếu sản phẩm tiêu thụ.
Mua sắm vật tư hàng hoá không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quá trình sản xuất, sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ được, nếu muốn tiêu thụ được thì doanh nghiệp phải hạ giá như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức thanh toán không tốt, công ty bán chịu cho khách hàng đây là hiện tượng rất phổ biến và là nguyên nhân gây ra ứ đọng nợ, vòng quay vốn chậm. và hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao.
Khai thác nguồn vốn không hợp lý: để bù đắp sự thiếu hụt nhiều doanh nghiệp chưa biết khai thác tận dụng từ những nguồn có thể chiếm dụng, những nguồn tài trợ ngắn hạn mà lại đi vay các tổ chức kinh tế các ngân hàng thương mại với lãi suất cao. Hơn nữa các khoan vay này chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn áp lực phải thanh toán nhanh đúng thời hạn và khi đúng hạn thì doanh nghiệp không có khả năng chi trả khiến cho doanh nghiệp mất khả năng tự chủ về tài chính, tác động xấu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Do trình độ quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp là yếu kém dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ra tình trạng sử dụng lãng phí vốn lưu động. Công tác bảo quản sản phẩm không tốt làm cho hàng hoá bị hao hụt, mất mát nên hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn lưu động bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ kinh doanh, điều này ảnh hưởng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.4. Nguyên tắc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Qua phân tích đặc điểm của vốn lưu động cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động chúng ta có thể đưa ra một số nguyên tắc sau để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc 1: bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh đồng thời sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho các doanh nghiệp là với khốI lượng sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường, làm thế nào để có được tỷ lệ đúng đắn giữa số vốn lưu động với kết quả sản xuất. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tìm biện pháp để tăng cường hiệu quả của đồng vốn lưu động bỏ ra. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lưu động đúng đắn, hợp lý và phải tổ chức nguồn tài trợ phù hợp.
Nguyên tắc 2: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hoá, sự luân chuyển của vốn lưu động và sự vận động của vật tư hàng hoá luôn kết hợp chặt chẽ với nhau. Do đó quản lý tốt vốn lưu động phải đảm bảo sử dụng vốn lưu động trong sự kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hoá. Điều đó có nghĩa là tiền chi ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo một tỷ lệ cân đối hoặc số sản phẩm được tiêu thụ phải đi kèm với số tiền thu về nhằm bù đắp lại phần vốn đã bỏ ra. Có như vậy mới không xẩy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau
Nguyên tắc 3: Tự cấp phát và bảo toàn vốn lưu động:
Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực hiện nguyên tắc này một mặt doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác tìm cách huy động khai thác các nguồn vốn huy động bên ngoài sao cho đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thâp nhất và đảm bảo sự an toàn của doanh nghiệp, sử dụng vốn một cách thận trọng và tiết kiệm. Đồng thời tổ chức và sử dụng vốn lưu động đúng mục đích, có hiệu quả. Có như vậy vốn lưu động mới phát huy được hết hiệu quả sử dụng của nó đem lại đà tăng trưởng vững mạnh cho doanh nghiệp
1.2.5. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động trong từng thời kỳ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục. Giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch, tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh ngiệp, đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
+ Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lưu động;
Tích cực khai thác triệt để các nguồn vốn lưu động bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hang hoá kém phẩm chất…mà doanh nghiệp phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức tốt vốn lưu động ở khâu mưa sắm, dự trữ sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp muốn tổ chức tốt ở khâu mua sắm, dự trữ sản xuất thì phải tận dụng nguồn vật tư tại địa phương gần nhất, tìm bạn hàng làm ăn có uy tín để giữ mối quan hệ lâu dài đảm bảo nguyên vật liệu nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần kiểm tra thường xuyên đốI với quá trình mua sắm vật tư, sản xuất, tiêu thụ dựa trên cơ sở phân tích chặt chẽ, tránh tình trạng ứ đọng vốn nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ thừa. Doanh nghiệp cần xác định quy mô hợp lý việc dự trữ, tồn kho đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cũng là một biện pháp quản lý cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hết công suất máy móc thiết bị để hạ giá thành và như vậy doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều dản phẩm làm ra. Ngoài ra cần tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
+ Làm tốt công tác thanh toán công nợ:
Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thanh toán được tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu về vốn cho sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi phí sử dụng vốn lẽ ra không có. Muốn vậy doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu đốI với khách hang bang việc đưa ra chính sách bán hàng thích hợp như: chiết khấu, giảm giá …đồng thời phải bố trí cơ cấu vốn trong kỳ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
Khi doanh nghiệp đi vay vốn mà bị chiếm dụng vốn trở thành nợ khó đòi thì sẽ làm tăng rui ro tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy, để chủ động phòng ngừa doanh nghiệp cần tiến hành lập quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
+ Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụngvốn lưu động
Thực hiện biện pháp này đòi hỏI doanh nghiệp phải tăng công tác kiểm tra tài chính đốI với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
Đây là những ngườI hoạch định các chiến lược cho doanh nghiệp nên phải năng động, nhậy bén với thị trường, huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đảy mạnh quản lý vốn lưu động để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có những khó khăn và thuận lợi khác nhau, do vậy từng doanh nghiệp phải căn cứ vào các biện pháp chung để từ đó đưa ra cho mình phương hướng, biện pháp cụ thể có khả năng thực hiện nhất nhằm quản lý vốn lưu động, thực hiện bảo toàn vốn và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ PHẨM THĂNG LONG
1 Tổng quan về tình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH công nghệ phẩm Thăng Long
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép, giấy phép số: 0102007431
Địa chỉ: số 98, ngõ 2, tổ 30 Phường Nghĩa Tân, Quận cầu Giấy Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất và buôn bán thiết bị máy móc, vật tư phục vụ ngành Công Nông nghiệp, phụ gia thực phẩm, hàng điện Tử điện lạnh, Tin học thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải ô tô, xe máy và phụ tùng, hàng may mặc, mua bán hoá chất ( những loại nhà nước cho phép), Mở các đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Công ty được thành lập tháng 12 năm 2002 và bắt đầu hoạt động từ đầu năm 2003 đến nay.
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và sản phẩm hoá dùng trong thực phẩm. Khách hàng của công ty bao gồm các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, chuyên cung cấp Thạch rau câu và cho các Công ty sản xuất Kem ở miền Bắc và miền Trung. Hiện Công ty đang có kế hoạch phát triển vào thị trường miền Nam. Công ty có một lượng khách hàng lớn khá ổn định trên cả nước. Với phương thức bán hàng thanh toán gối lô, và thanh toán nhanh có chiết khấu. Để cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành nghề Công ty liên tiếp có các chương trình khuyến mại và giảm giá cho khách hàng khi đạt được mức doanh số trong thời kỳ hay giá trị của các hợp đồng lớn, thị phần của Công ty chiếm khoảng 40% trên thị trường hiện nay. Trong thời gian tới Công ty đã có kế hoạch mở văn phòng đại diện tại miền Nam và mở kênh tiêu thụ tại đó.
Do Công ty được thành lập và bắt đầu hoạt động vào năm 2003 đúng vào thời kỳ kinh tế Việt Nam đang khởi sắc, đặc biệt Việt Nam đang đàm phán ở giai đoạn cuối của quá trình ra nhập tổ chức Thương mại thế giới, đây cũng là thời kỳ quan trọng để hoàn thiện luật kinh doanh cho phù hợp với luật pháp quốc tế, đồng thời tạo cơ hội hết sức cho các doanh nghiệp trong nước được hội nhập và phát triển. đây cũng là thời kỳ hết sức thuận lợi cho doanh nghiệp ra nhập thị trường với điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản và nhanh gọn. Tuy nhiên do doanh nghiệp mới được thành lập, tiềm lực kinh tế và trình độ còn hạn chế nên cũng gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh và kinh nghiệm lâu năm.
Trước tình hình đó lãnh đạo Công ty cũng có những quyết định đúng đắn tận dụng những thế mạnh sẵn có, tận dụng những nguồn nguyên liệu rẻ sẵn có trong nước cùng với đội ngũ quản lý có trình độ nhậy bén với thị trường đã đem lại những hiệu quả kinh tế quan trọng đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Chức năng:
Là một doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH công nghệ phẩm Thăng Long từng bước đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, quảng bá thương hiệu, xây dựng Công ty phát triển ổn định chiếm lĩnh được thị phần lớn trên thị trường, góp phần làm tăng trưởng kinh tế nước nhà đáp ứng tối đa yêu cầu của người tiêu dùng.
Công ty TNHH công nghệ phẩm Thăng Long là một Công ty tư nhân hoạt động theo cơ chế thị trường, dưới sự quản lý chặc chẽ của lãnh đạo Công ty, đã đem lại những hiệu quả quan trọng và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, ngày càng mở rộng quy mô, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho cán Bộ công nhân viên của Công ty.
Chức năng của Công ty
+ Kinh doanh thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất chế biến.
+ Xuất nhập khẩu thiết bị máy móc, vật tư, phụ tùng, phương tiện vận tải ô tô, xe máy, hàng may mặc, hàng điện tử điện lạnh, tin học thiết bị văn phòng.
+ Xuất nhập khẩu hàng hoá thành phẩm, thủ công mỹ nghệ, nông hải sản, và hàng tiêu dùng nhà nước cho phép.
+ Mua bán hoá chất ( những loại nhà nước cho phép)
+ Đại lý bán ký gửi hàng hoá.
Nhiệm vụ:
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, đúng ngành nghề đã được quy định trong giấy phép kinh doanh được cấp phép vào tháng 12/2002
Đảm bảo hoạt đông kinh doanh lành mạnh có hiệu quả, phối hợp với nhà nước thực hiện các chức năng xã hội, đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng về hàng hoá, thúc đẩy tiêu thụ ở tất cả các tỉnh. Đóng thuế đầy đủ cho nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với công nhân viên của Công ty, chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho Cán bộ công nhân viên, góp phần làm ổn định phát triển kinh tế nước nhà và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Mở rộng liên kết với các thành phần kinh tế, góp phần tổ chức hoạt động thương mại và dịch vụ ở các địa bàn kinh doanh ở tất cả các tỉnh . Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.
2 Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty:
Nhân sự:
Cán bộ công nhân viên của Công ty có trình độ cao được đào tạo có chuyên môn.
Tổng số nhân viên của Công ty là 30 người trong đó:
Trình độ Đại học là 10
Trình độ cao đẳng là 7
Còn lại 13 người là trung cấp và phổ thông.
+ Bộ máy tổ chức:
Gồm giám Đốc và một phó giám Đốc
Giám Đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty, và cũng là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đại diện theo pháp luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc là người tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư.
Phó Giám đốc với tư cách là người giúp việc cho Giám đốc làm các việc như: Quản trị hành chính văn phòng Công ty, làm công tác điều hành khai thác nguồn hàng, tiêu thụ hàng hoá đồng thời cũng là người đại diện cho Giám đốc đi đàm phán với đối tác khi Giám đốc vắng mặt.
Đồng thời Giám đốc và phó Giám đốc là người ra quyết định điều động cán bộ, sắp xếp nhân viên, tuyển dụng giải quyết mọi thắc mắc của công nhân viên Công ty.
+ Phòng xuất nhập khẩu
Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu, làm thủ tục khai báo hải quan với các mặt hàng nhập và xuất theo quy định trong giấy phép kinh doanh. Đồng thời đi tìm các nguồn hàng khác.
+ Kế toán:
Làm công việc ghi chép thống kê tài sản tổng hợp, quyết toán tài chính và cũng là người giúp các thành viên trong Công ty thực hiện thu chi theo đúng quy định của nhà nước. Kế toán cũng là người kiểm tra chặt chẽ tài sản, tiền, quản lý tài chính, và đưa ra kế hoạch tài chính hàng tháng, hàng quý cho Giám đốc
+ Phòng kinh doanh:
Thực hiện công tác khuếch trương sản phẩm, quảng cáo, tiêu thụ, lập kế hoạch sản xuất, nghiên cứu thị trường, dự báo, quản lý kho hàng thành phẩm, đưa ra các giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ.
+ Các đơn vị trực thuộc:
Gồm các chi nhánh ở các tỉnh ở miền Bắc và miền Trung như: Tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long.
Các ngành nghề chủ yếu của Công ty:
Sản xuất và buôn bán thiết bị máy móc, vật tư phục vụ ngành công nông nghiệp, phụ gia thực phẩm, hàng điện tử điện lạnh, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải ô tô, xe máy, các nguyên liệu làm bánh kẹo, làm kem như Thạch rau câu.
Ngoài ra Công ty còn kinh doanh thêm các mặt hàng như:
Mua bán hoá chất( loại nhà nước cho phép)
Xuất khẩu đồ Thủ công mỹ nghệ
Trên đây là những mặt hàng chủ yếu của Công ty. Nhìn chung công việc kinh doanh của Công ty trong mấy năm qua là khá thuận lợi do nhu cầu của khách hàng càng nhiều, cùng với sự phát triển kinh tế của Vịêt Nam không ngừng tăng lên trong mấy năm qua, mức sống của người dân được nâng lên và nhu cầu của người tiêu dùng cũng nhiều lên. Tuy vậy bên cạnh đó thì Công ty cũng gặp không ít những khó khăn, Công ty phải đối mặt với những sản phẩm của Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc. Đặc biệt là các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc giá rất rẻ và phong phú về chủng loại. Đứng trước những khó khăn đó lãnh đạo Công ty cũng đã tìm ra những giải pháp như: Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, thúc đẩy tiêu thụ với số lượng lớn, mở rộng thị trường tiêu thụ vào phía Nam, khai thác những nguồn hàng mới.
+ Các yếu tố đầu vào:
Hiện nay Công ty có các nhà cung cấp chính ở trong và ngoài nước như:
+ Công ty đường mía Thanh Hoá cung cấp đường
+ Công ty sữa Vinamil cung cấp sữa làm kẹo
+ Công ty xe máy Longin cung cấp linh kiện phụ tùng xe máy.
+ Công ty hoá chất Vân Nam Cung cấp hoá chất
+ Thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh:
Công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long chủ yếu hoạt động ở thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Do là nơi tập trung dân cư nhiều đứng thứ nhì trong cả nước, với nguồn dân cư có thu nhập cao, nên nhu cầu tiêu dùng cũng rất cao. Nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây phát triển rất nhanh, thu nhập và mức sống người dân được nâng cao. Do hàng hoá kinh doanh của Công ty là những mặt hàng thiết yếu nên mức sống càng cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng càng cao.
Thị trường tiêu thụ của Công ty là cung cấp cho toàn miền Bắc bao gồm tất cả các Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty kem Tràng Tiền nhập nguyên liệu rau Câu và các cơ sở bánh kẹo tư nhân ở các quận huyện.
Tuy vậy những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ họ chỉ mua với sô lượng ít, mức tiêu thụ phụ thuộc vào từng mùa, từng thời kỳ như dịp tết thì thường số lượng đặt hàng tăng đột biến .
Ngoài ra Công ty cũng xuất khẩu Đồ thủ công mỹ nghệ sang thị trường Trung Quốc và Đài Loan. Song kim ngạch xuất khẩu rất hạn chế do Công ty chưa chủ động khai thác thị trường những mặt hàng này mà chủ yếu dựa vào những khách hàng quen thuộc có nhu cầu nhỏ lẻ.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty:
Gồm các Công ty trong nước, Công ty nhà nước, Công ty tư nhân cùng ngành nghề, các Công ty nước ngoài. Ngoài ra Công ty còn đối mặt với các sản phẩm không rõ nguồn gốc từ Trung Quốc…với giá rất rẻ chất lượng kém.
Hiện nay nước ta đã ra nhập tổ chức Thương mại thế giới nên hàng rào thuế quan cũng dần được rỡ bỏ và các doanh nghiệp trong nước không được bảo trợ của nhà nước, và phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có tiềm lực và kinh nghiệm của nước ngoài.
+ Cơ cấu tài sản của công ty
Tài sản
Số tiền
Tỷ trọng
Nhà cửa
3416570000
57.71%
Thiết bị
950355415
16.05%
Phương tiện
1552450000
26.22%
Tổng
5919375415
100%
2.1.4. Kết quả kinh doanh chủ yếu những năm gần đây
Công ty mới thành lập trong vòng 5 năm, vốn tích luỹ chưa được nhiều, nhưng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, Công ty phải tìm cách để phát triển. Với sự quyết tâm cao của lãnh đạo Công ty đã vượt qua rất nhiều khó khăn và tạo tiền đề cho sự phát triển cho những năm tiếp theo, cụ thể bằng kết quả kinh doanh trong trong hai năm qua
Về cơ cấu nguồn vốn, vốn kinh doanh năm 2007 tăng 1624137321 đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 20.58%.
Trong đó vốn lưu động tăng 12,246% tương ứng tăng 241596459 đồng vốn cố định tăng 23.35% so với năm 2006, tương ứng tăng 1382540862
như vậy tổng nguồn vốn kinh doanh cũng tăng năm trước so với năm sau, tổng nguồn vốn lưu động năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 nhưng tỷ lệ trên tổng nguồn vốn kinh doanh lại giảm so với năm 2006 từ 25% xuống 23,27%. Vốn cố định tăng từ 75 đến 76,73% trong năm 2007 như vậy ở đây nguồn vốn cố định tăng do một phần nguyên nhân từ giá cả đất đai bất động sản tăng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn kinh doanh
7..892154320
100%
9.516291641
100%
2
Vốn lưu động
1.972778905
25%
2.214375364
23.27%
2
Vốn cố định
5.919375415
75%
7.301916277
76.73%
Bảng cơ cấu nguồn vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh
Từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 và năm 2006 của công ty cho ta thấy tổng doanh thu của công ty trong năn 2006 đạt 935891327 đồng đã tăng 190145120 đồng tương ứng tỷ lệ là 20,54%, lợi nhuận sau thuế năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 là 5797553.76 đồng tương ứng tỷ lệ là 14.76%. Như vậy tỷ lệ lợi nhuận sau thuế tăng không tương xứng với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu nguyên nhân ở đây do chi phí năm 2006 cao hơn năm 2005 do giá cả hàng hoá, nguyên vật liệu tăng cao, một phần chi phí bán hàng cũng tăng, doanh thu phải chịu thuế cũng tăng làm cho giảm lợi nhuận sau thuế của công ty.
Chỉ tiêu
Năm2005
Năm 2006
Tổng doanh thu
925315200
1115460320
Doanh thuần
885315200
1033444859
Giá vốn hàng bán
795635864
935891327
Lợi nhuận gộp
89679336
117553532
Chi phí bán hàng và quản lý
35154793
54976831
Lợi nhuận trước thuế
54524543
62576701
Lợi nhuận sau thuế
39257670.96
45055224.72
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2006
2.1.5.Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long
+ Thuận lợi:
Trong những năm qua tình hình nền kinh tế của việt Nam cũng như trên toàn thế giới có sự biến động mạnh, kinh tế tế Việt Nam có những bước phát triển mạnh cụ thể trong hai năm qua với mức phát triển trên 8%. Hơn nưa chính Phủ cũng có những chính sách khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam đầu tư và kết quả đã thu hút hàng loạt các nhà đầu tư nước ngoài với nhiều dự án lớn hàng tỷ Đô la. Chính vì lẽ đó sự cạnh tranh giữa các công ty, tập đoàn lớn cũng ngày một gay gắt tuy vậy Công ty vẫn đạt được những kết quả kinh doanh cao, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Sở dĩ có được kết quả kinh doanh như vậy là nhờ trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty đã biết phát huy sức mạnh tiềm năng sẵn có, lợi thế mà Công ty đang có.
Trước hết phải nói tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ và phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, giúp cho mọi hoạt động và quyết định kinh doanh của Công ty đều được phối hợp nhịp nhàng, nhanh chóng, giúp Công ty tận dụng được lợi thế về thời gian, chớp lấy thời cơ và kịp thời đưa ra những quyết định sáng suốt. Đồng thời với bộ máy này việc thay đổi, cải tiến hay áp dụng khoa học quản lý là rất thuận lợi, dễ dàng. Chính vì vậy mà Công ty có nhiều thuận lợi để xây dựng cho mình một quy mô quản lý ngày càng gọn nhẹ, hiện đại và hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí cho Công ty.
Với đường lối lãnh đạo đúng đắn, có tinh thần trách nhiệm cao và có trình độ và kinh nghiệm trong quản lý, ban lãnh đạo đã đề ra các phương hướng, đường lối đúng đắn trong từng giai đoạn, kịp thời chuyển đổi phù hợp với xu thế phát triển kinh tế của đất nước. Nhân viên phần lớn đã được đào tạo, nâng cao tay nghề và chuyên môn thêm vào đó là lòng nhiệt tình có ý thức và trách nhiệm cao. Những sự kết hợp đó đã tạo ra một động lực mạnh giúp công ty vượt qua mọi khó khăn và thử thách và đó là nhân tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Nền kinh tế Vịêt Nam trong những năm gần đây có sự tăng trưởng mạnh, thu nhập người dân được nâng cao, đời sống được cải thiện, sức mua và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, điều đó giúp cho doanh nghiệp có một môi trường kình doanh tốt, có một thị trường tiêu thụ phong phú. Hơn thế vừa qua Việt Nam được đánh giá là nơi có thị trường bán lẻ hấp dẫn thứ tư trên thế giới điều này giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh việc chu chuyển vốn và khối lượng tiêu thụ.
Bên cạnh đó là những chính sách tài chính thông thoáng của chính phủ tạo điều kiện cho Công ty được vay vốn một cách dễ dàng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện công việc kinh doanh được thuận lợi.
Sự ổn định về chính trị và sự đảm bảo về an ninh cũng là những điều kiện thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước được yên tâm thực hiện tốt công việc kinh doanh của mình.
Hà Nội là địa bàn tiêu thụ chính của Công ty nên doanh nghiệp khá thuận lợi trong việc tiếp xúc khách hàng. Hơn nữa thực phẩm là mặt hàng khá dễ dàng thích nghi với người tiêu dùng, mặt khác mặt hàng kinh doanh của của Công ty rất phong phú nên khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận.
Sự phát triển khoa học kỹ thuật đã tác động kông nhỏ đến sự phát triển của Công ty. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh chế biến thực phẩm đã làm cho quá trình sản xuất được thuận lợi hơn, nâng cao được sản lượng, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
+ Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nói trên trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty cũng gặp phải rất những khó khăn nhất định:
Trong năm qua thị trường Việt Nam có nhiều những biến động bất thường như giá Dầu trên thế giới tăng cao do bất ổn chính trị ở các nước Trung Đông những nước cung cấp Dầu mỏ chính cho hầu hết các nước trên thế giới. Điều đó đã làm cho giá cả trên toàn nguyên vật liệu ở Việt Nam leo thang trong suốt năm qua và gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nó ảnh hưởng đến tốc độ và hiệu quả kinh doanh do giá nguên vật liệu không ngừng tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng trong tháng cuối năm 2007 tăng 9% làm giảm túi tiền người tiêu dùng làm giảm khả năng mua sắm của người dân. Hơn nữa tình trạng phân hoá giầu nghèo, chênh lệch thu nhập ở các thành phố lớn so với các vùng quê là rất lớn, điều này đòi hỏi Công ty phải có chính sách sản phẩm sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng ở mỗi khu vực khác nhau.
Các đối thủ cạnh tranh tác động trực tiếp và ảnh hưởng mạnh mẽ tới doanh thu của Công ty. Và nguy cơ tăng chi phí do phải thực hiện thêm các khâu quảng cáo, hạ giá thành để thu hút khách hàng như vậy sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn trên, năm 2007 Công ty cũng đã có điều chỉnh kịp thời đã áp dụng nhiều biện pháp để khắp phục những khó khăn trước mắt và phát huy những lợi thế riêng, bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan.
2.2.Thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long.
1.-Khái quát về vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH công nghệ phẩm Thăng Long.
1.1 Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty:
Chỉ cần xem xét tình hình vốn kinh doanh tại một thời điểm cho phép chúng ta đánh giá được quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được thực trạng tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về cơ cấu vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh đầu năm 2006 là 7.892.154.320 đồng cuốI năm là 9.516.291.641 đồng tăng hơn so với đầu năm là 1.624.137.321 tương ứng tỷ lệ tăng 20.05%, cho thấy quy mô kinh doanh của công ty được mở rộng đáng kể. Trong tổng vốn kinh doanh thì vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn lưu động. Cụ thể đầu năm vốn cố định chiếm 75% tổng vốn kinh doanh của công ty còn vốn lưu động chiếm tương đương 25% tổng vốn kinh doanh. Sang năm2007 vốn cố định chiếm 76.73% trên tổng vốn kinh doanh, còn vốn lưu động chiếm 23.27%. So với năm 2006 tỷ trọng vốn cố định ở thời điểm cuối năm là tăng cao so với đầu năm và ngược lại vốn lưu động năm 2007 tăng so với năm 2006 về số tuyệt đối, nhưng lại giảm về số tương đối,như vậy cho thấy Công ty chưa chú ý đến việc tăng vốn lưu động.
Về vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty là rất đa dạng, ngoài việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, Công ty còn huy động nguồn vốn nội tại từ cán bộ công nhân viên của trong Công ty, kêu gọi đầu tư góp vốn từ các tổ chức, cá nhân khác. Ngoài ra hang năm Công ty cũng giữ một phần lợi nhuận để nhập vốn kinh doanh.
Là một doanh nghiệp kinh doanh về công nghệ phẩm có giá trị tài sản cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh là chưa hợp lý, tuy nhiên quy mô và tỷ trọng trong tổng tài sản ngày càng tăng với tỷ lệ cao thì việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động ngày càng trở lên quan trọng đối với việc phát triển của Công ty và đặc biệt Công ty cần phải chú ý đến việc tăng tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh lên mức cao hơn hiện nay đồng thời tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sử dụng các nguồn vốn hợp lý hơn.
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ PHẨM THĂNG LONG
3.1 Định hướng phát triển trong những năm tới:
Năm 2007 cũng gặp một số khó khăn như: giá cả nguyên vật liệu không ngừng tăng cao, thị trường hàng hoá có nhiều sự biến động, các sự kiện kinh tế, chính trị diễn ra, như giá dầu mỏ tăng cao, sự xung đột, đối đầu chính trị ở Trung Đông đã đẩy giá cả hàng hoá nói chung và giá thực phẩm nói riêng tăng cao đã ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.
Tuy nhiên trong 9 tháng vừa qua công ty cũng đạt được những kết quả rất khả quan, doanh thu tăng 20% lợi nhuận sau thuế đạt mức lương của công nhân viên tăng lên từ 1500000 lên 2000000đồng/ tháng
Công ty phấn đấu trong năm 2008 doanh thu tăng 25% so với năm 2007. Muốn vậy Công ty cần có chiến lược phát triển hợp lý như: như nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, cần có chiến lược quảng cáo hình ảnh của Công ty, mở rộng thị trường tiêu thụ vào phía Nam nâng cao sản lượng tiêu thụ, phát huy mọi nguồn lực, tận dụng nguồn nguyên liệu rẻ trong nước để hạ giá thành sản phẩm.
Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý về chất lượng, không ngừng đào tạo bổ xung vào đội ngũ quản lý có trình độ cao, giỏi nghiệp vụ. Xây dựng đội ngũ nghiên cứu thị trường.
Phát triển nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng
3.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long.
Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá vốn lưu động, chủ động trong hoạt động vốn
Từ thực tế sử dụng vốn lưu động của Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long cho thấy nguồn vốn của Công ty chưa đủ cho nhu cầu sản xuất, nguồn vốn chủ yếu vẫn là đi vay, việc sử dụng tỷ lệ vốn vay ở mức cao sẽ tiềm ẩn những khó khăn trong tương lai như phải chịu mức lãi xuất cao sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn và tăng giá thành. Trong khi nguồn thu của Công ty lại phụ thuộc vào việc bán hàng và việc thu hồi được các khoản phải thu từ khách hàng lại cần phải thời gian dài như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán công nợ, ngoài ra nguồn vốn thường xuyên lại không đủ dẫn đến việc kinh doanh của Công ty thiếu đi sự chủ động làm cho quá trình kinh doanh bị gián đoạn và sẽ ảnh hưởng đến việc cung ứng hàng hoá.
3.2.1 Chủ động xác định nhu cầu và lập kế hoạch tổ chức, sử dụng vốn lưu động
Sức ép về mở rộng quy mô cũng kéo theo nhu cầu về vốn cũng tăng lên. Chính vì vậy việc xác định vốn lưu động là một biện pháp giúp doanh nghiệp chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn. Để xác định được nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp một cách chính xác cần phải thực hiện các bước sau:
Xác định nhu cầu vốn cho kỳ kinh doanh đối với từng khâu từng khoản, từng quý và từng năm. Việc xác định nhu cầu này phải dựa vào các chỉ tiêu tài chính kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực tế cũng như nhu cầu vốn lưu động thực tế của kỳ trước để làm căn cứ tính toán, từ đó áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu đ ộng phù hợp chính xác, c ó nhiều phương pháp xác định như phương pháp dựa vào các chỉ tiêu đặc trưng trong b ảng cân đối kế toán. Phương pháp tỷ lệ % doanh thu…Nhưng sử dụng phương ph áp % trên doanh thu thì đơn giản và phổ biến hơn cả. Đây là phương pháp xác định nhu c ầu vốn lưu động trong ngắn hạn. Nội dụng của phương pháp dựa trên doanh thu dự ki ến năm k ế hoạch để đưa ra biện pháp xác định .
Để tránh lãng phí, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được hiệu quả và liên tục.
Trên cơ sở vốn lưu động đã xác định doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng kế hoạch huy động vốn sao cho chi vốn bỏ ra là thấp nhất, đem lại hiệu quả cao nhất, ít rủi ro.
- Tận dụng nguồn vốn từ khách hàng:
Nguồn vốn này nếu huy động được sẽ có chi phí thấp, ít rủi ro và có khối lượng lớn. Các nguồn từ việc mua chịu nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp, từ đối tác, nợ một phần lương của công nhân viên, tuy nhiên những biện pháp cần phải được áp dụng một cách linh hoạt khéo léo nếu không sẽ có những ảnh hưởng không tốt, mất uy tín. Th ực hi ện t ốt c ông vi ệc n ày sẽ củng cố niềm tin với bạn hàng, là cơ sở để tiếp tục mua ch ịu với số lượng cần thiết, đồng thời Công ty phải tạo mối quan hệ hữu hảo với nhà cung cấp, coi họ là những đối tác chiến lược trong hoạt động kinh doanh của m ình. Công ty cần có những kế hoạch dự toán thu chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán khi cần, luôn đảm bảo thanh toán đúng hạn cho khách hàng, đảm bảo duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo niềm tin, đặc biệt đối với khách hàng truyền thống, các đối tác chiến lược.
Các khoản vay khác:
Đây là khoản vốn có thể huy động một cách nhanh chóng trong trường hợp cấp bách, tuy nhiên Công ty cần tính toán sử dụng cho hợp lý, bởi nguồn vốn này phải chịu lãi suất cao, doanh nghiệp không nên duy trì ở tỷ lệ cao.
Kế hoạch vốn lưu động phải luôn phù hợp với nhu cầu thực tế
Khi nguồn vốn bị thiếu hụt làm cho vòng chu chuyển của chu kỳ sản xuất kéo dài, quá trình sản xuất bị gián đoạn dẫn đến khả năng cung ứng hàng hoá bị hạn chế ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty. Ngược lại nếu kế hoạch dư thừa gây lãng phí vốn làm tăng chi phí. Chính vì vậy việc huy động và sử dụng vốn lưu động là hết sức quan trọng nó gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, việc này cần phải được xác định một cách chính xác nhất bởi nó sẽ là cơ sở cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động được hiệu quả.
3.2.2Quản lý tốt việc thu hồi tiền hàng, thanh toán công nợ và tiêu thụ sản phẩm:
Để giữ được các khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp đã áp dụng chính sách bán chịu, hoặc thanh toán gối cho khách hàng. Tuy nhiên tỷ lệ này duy trì ở mức cao sẽ làm ứ đọng vốn, và gây khó khăn cho Công ty. Công ty cần phải đưa ra các biện pháp để hạn chế tới mức tối đa tình trạng này.
Trước hết chỉ duy trì bán chịu thanh toán gối lô cho những khách hàng tiềm năng có quan hệ tốt với Công ty. Khi thực hiện bán chịu cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng tình hình tài chính, cơ sở vật chất, khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng.
Đối với khách hàng mua lẻ với số lượng ít thực hiện chính sách thanh toán ngay khi giao hàng và thực hiện chiết khấu hợp lý và yêu cầu đặt cọc nếu cần thiết.
- Hợp đồng mua bán phải chặt chẽ ghi rõ thời hạn giao hàng, số lượng và thời hạn thanh toán. Yêu cầu các bên thực hiện nghiêm túc các điều khoản trong hợp đồng phù hợp với chính sách tài chính. Nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định sẽ phải chịu phạt, hoặc chịu phạt bằng mức lãi suất ngân hàng.
- Luôn theo dõi thực hiện đúng các cam kết công nợ, đảm bảo thanh toán cho khách hàng đúng thời gian.
- Nên lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi tương ứng với mức độ rủi ro của khoản phải thu để giảm thiệt hại.
- Áp dụng chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn, khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Để phát huy được hiệu quả Công ty cần áp dụng các tỷ lệ chiết khấu hợp lý phải dựa vào các chỉ tiêu khác như mức lợi nhuận thực và mức lãi suất ngân hàng, bởi nếu khách hàng trả chậm thì công ty cũng phải đi vay ngân hàng để bù đắp lại những khoản thiếu hụt đó và phải chịu mức lãi suất của ngân hàng, chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải tính toán để tỷ lệ đó nhỏ hơn mức lãi suất ngân hàng để việc thu hồi vốn ngay bằng việc chiết khấu cho khách hàng có lợi hơn là để khách hàng nợ quá hạn.
VD: Nếu khách hàng thanh toán ngay khi mua hàng, công ty có thể sử dụng chiết khấu với mức 0,25% giá trị hàng bán.
Nếu khách hàng thanh toán chậm từ 15-30 ngày thì chiết khấu theo mức 0,68% tương đương với mức lãi suất ngân hàng
Nếu trong vòng 15 ngày thanh toán thì tính lãi suất theo công thức sau:
15 ngày x 0,68/30ngày = 0,34%
Việc sử dụng bán hàng có chiết khấu sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh hơn. Tỷ lệ chiết khấu có thể điều chỉnh theo mức lãi suất ngân hàng.
Bằng các biện pháp linh hoạt trong khâu bán hàng, như chiết khấu khi thanh toán sẽ thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá của Công ty, giảm thiểu khách hàng nợ đọng, sẽ làm tăng vòng quay của vốn giảm chi phí vốn.
3.2.3Quản lý chặt chẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền.
Để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của Công ty, thì việc duy trì một lượng vốn bằng tiền là hết sức quan trọng. Mức dự trữ vốn bằng tiền có thể dựa trên mức chi tiêu bình quân một ngày trong kỳ và số ngày dự trữ.
Mức dự trữ vốn bằng tiền = (mức chi tiêu bình quân một ngày trong kỳ) X (số ngày dự trữ)
Việc dự trữ một lượng vốn bằng tiền hợp lý cũng sẽ làm giảm chi phí phải trả cho khoản không sinh lời này.
Khi thiếu tiền mặt Công ty có thể tăng cường hối thúc thu hồi các khoản nợ từ khách hàng, các khoản tín dụng thương mại, hoặc có thể vay ngắn hạn ngân hàng. Khi lượng tiền mặt nhiều hơn mức cần thiết có thể tận dụng khoản này có thể đầu tư các hạng mục khác, cũng có thể gửi ngân hàng.
Như vậy Công ty luôn phải xác định lượng tiền mặt được duy trì ở mức tối ưu. Để đảm bảo khi thiếu tiền mặt có thể huy động được nhanh chóng với mức chi phí thấp nhất. Công ty nên duy trì một tỷ lệ vốn bằng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng hợp lý.
Qua ph ân t ích
3.2.4.Tổ chức tốt công tác dự trữ nguyên vật liệu và hàng hoá để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thì việc dự trữ vật liệu và hàng hoá sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh.
Do đặc thù Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long kinh doanh các mặt hàng có thời gian sử dụng ngắn nên việc dự trữ phải được tính toán rất cẩn thận, cần phải nắm bắt được nhu cầu thực tế của người tiêu dùng, khả năng đáp ứng thị trường của Công ty và khả năng sản xuất để có kế hoạch dự trữ hợp lý. Đồng thời tổ chức tốt công tác bảo quản tránh hư hỏng gây thiệt hại. Mặt khác Công ty cần tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nguyên vật liệu để khi cần có thể mua được hàng với chất lượng tốt giá cả hợp lý.
Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long có nhiều chi nhánh ở khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung, nên việc cung ứng đáp ứng đầy đủ các nguồn hàng cho các chi nhánh này là hết sức cần thiết. Ngoài ra mỗi tỉnh mỗi địa phương thì chủng loại và số lượng hàng hoá tiêu thụ cũng khác nhau, từ đó có kế hoạch dự trữ tỷ lệ hàng hoá phù hợp với đặc điểm yêu cầu của từng vùng.
Công ty cần lập kế hoạch sản xuất hàng hoá năm kế hoạch trên cơ sở tình hình kinh doanh của năm trước và xu thế biến động của thị trường để có dư báo cho năm sau, từ đó có kế hoạch chi tiết cho từng tháng từng quý. Tổ chức giám sát chặt chẽ khâu mua hàng, nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Tìm các nhà cung cấp có uy tín cung cấp hàng đều đặn, đảm bảo chất lượng và số lượng. Chú ý đến những hàng hoá tồn kho lâu ngày, tìm biện pháp bao tiêu những hàng hoá cũ. Áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước.
Mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm những mặt hàng mới, thúc đẩy công tác quảng cáo nâng cao hình ảnh Công ty trên thị trường
Việc tiêu thụ sản phẩm nên áp dụng các biện pháp khuyến mại, cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm, tham gia các hội trợ triển lãm tìm kiếm thêm khách hàng.
3.2.5.Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm.
Việc Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới, bên cạnh những thuận lợi thì cũng gặp rất nhiều khó khăn, một loạt các doanh nghiệp nước ngoài đến Việt Nam đầu tư sản xuất hàng hoá với chất lượng cao giá cả hợp lý, chủng loại hàng phong phú, ngoài ra các nguồn hàng không rõ nguồn gốc đã được chuyển lậu về Việt Nam…đây là thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp trong nước nói chung và với Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long nói riêng.
Để tồn tại và phát triển Công ty cần phải tự khẳng định mình, tạo được vị thế trên thị trường.
3.2.6.Chủ động hơn công tác tiêu thụ sản phẩm , mở rộng thì trường.
Biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Một doanh ngiệp nếu thực hiện tốt biện pháp này Công ty sẽ mở rộng được thị phần, xây dựng được chỗ đứng vững chắc trên thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên Công ty vẫn chưa chú trọng đúng mức tới hoạt động này, các biện pháp áp dụng truyền thống của Công ty là quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, chiết khấu thương mại cho khách hàng. Tuy nhiên những biện pháp này dần dần mất đi hiệu quả vì biện pháp đưa thông tin về sản phẩm đến với khách hàng còn hạn chế. Chính vì vậy trong những năm tới Công ty cần phải chú trọng sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tức là phải, lựa chọn hình ảnh quảng cáo phải thể hiện được bản sắc riêng nhưng phải dẽ hiểu, để khi người tiêu dùng nhìn thấy hình ảnh là biết ngay đấy là sản phẩm gì, và sản phẩm ấy có những tính năng như thế nào…
Ngoài ra Công ty phải thường xuyên tham gia các hội trợ triển lãm, vừa là cách quản bá sản phẩm hiệu quả nhất, đồng thời cũng là cách tìm kiếm thêm khách hàng.
Đối với những mặt hàng kinh doanh: Công ty cần tìm kiếm những thị trường mới có nhu cầu về mặt hang mà Công ty đang kinh doanh, đánh giá các thị trường cũ về các mặt như: kinh tế chính trị văn hoá, đối thủ cạnh tranh đã và sẽ có trên thị trường
Từ việc tìm kiếm thị trường mới sau đó sẽ tiến hành phân tích đánh giá thị trường, tìm ra những thị trường mà Công ty có khả năng xâm nhập và mở rộng thị phần. Cuối cùng là hoạch định những chiến lược xâm nhập thị trường.
Công ty cần tận dụng các của hàng nằm trên các địa bàn, Công ty cần phải khai thác một cách hiệu quả những địa điểm này, các của hàng này không chỉ đơn thuần là thực hiện chức năng kinh doanh thuần thuý mà còn là nơi tìm hiểu và khai thác thong tin thị trường giúp cho Công ty nhận định đánh giá chính xác thực trạng và nhu cầu cũng như sự biến động của thị trường.
Công ty cần yêu cầu các cửa hàng thường xuyên thông báo các thong tin về thị trường, những cơ hội kinh doanh mà Công ty có thể nắm bắt được và đưa các dự báo về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Tổ chức hoàn thiện đội ngũ tiếp thị, tăng cường hệ thống thông tin và xử lý thông tin, hạn chế tối thiểu các cấp trung gian nhằm nắm bắt thông tin nhanh chóng và tận dụng cơ hội kinh doanh.
Công ty cần xây dựng hình thành thêm một số của hàng giới thiệu sản phẩm, hàng hoá của công ty.
3.2.7.Tổ chức bộ máy quản lý.
Trong doanh nghiệp tài chính luôn là một nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản trị tài chính doanh nghiệp vô cùng quan trọng, nó có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp. Tuy quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện nay việc tổ chức công tác này ở các doanh nghiệp còn xem nhẹ, chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của nó, các hợt động liên quan đến tài chính thường chỉ do một ngườI đảm nhiệm thường là kế toán mà phần lớn là không có bộ phận chuyên trách về lĩnh vực này. Đây là hạn chế của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay nói chung và ở Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long nói riêng. Vì vậy mỗi Công ty nên thành lập một bộ phận tài chính riêng hoặc một bộ phận chuyên làm công tác quản trị tài chính, bằng cách này các hoạt động tài chính được quản lý chặt chẽ và chuyên môn hơn làm cho khả năng điều tiết vốn tốt hơn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
KẾT LUẬN
Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mối quan tâm hang đầu của mỗi doanh nghiệp bởi hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động luôn đóng một vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng vốn lưu động sao cho phù hợp với điều kiện, tính chất và đặc thù kinh doanh của mình để đảm bảo tính an toàn và chủ động trong công việc kinh doanh. Công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long do mới được thành lập trong thời gian ngắn trình độ quản lý còn hạn chế, nên còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác nên việc tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có một ý nghĩa rất quan trọng.
Trong chuyên đề này em cũng mạnh dạn đưa ra một số vấn đề cớ bản từ thực tiễn của bản thân về hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động của Công ty, từ đó đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn của Công ty. Hy vọng các giải pháp này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên do trình độ có hạn, không tránh khỏi những sai sót, không thực tế. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến phê bình của của các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của GS.TS Nguyễn Văn Nam, cũng như toàn thể cán bộ thuộc Công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập!
Sinh viên
Phạm Trung kiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp
NXB tài chính -2006
Chủ biên: PGS,TS Lưu Thị Hương. TS, Vũ Huy Hào
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
NXB tài chính - Nguyễn Hải Sản
3. Phân tích tài chính doanh nghiệp –Nhà xuất bản thống kê
4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế - NXB Tài chính 2001
5. Thời báo kinh tế
6. Tạp chí tài chính 2007
3. Một số tài liệu tham khảo khác.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH công nghệ phẩm Thăng Long.docx