MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA TOP 2
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 410201065 2
I. Các khoản phải thu 4
II. Khác khoản phải trả 4
Doanh thu nhận được 4
III Vốn chủ sở hữu 4
1.1. Cơ cấu tổ chức. 5
Số lao động 8
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 8
1.2.1.Chức năng 8
1.2.2.Nhiệm vụ. 9
2. Một số đặc điểm về sản phẩm dịch vụ chủ yếu của công ty ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP 10
2.2. Phạm vi các dịch vụ giao nhận. 10
2.2.1. Thay mặt người gừi hàng (người xuất khẩu) theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ: 11
2.2.2. Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu). Theo những chỉ dẫn giao hàng của anh ta, người giao nhận sẽ: 12
2.2.3.Những dịch vụ khác. 12
2.2.4. Hàng hoá đặc biệt. 16
2.3.Một số đặc điểm về dịch vụ giao nhận ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty 17
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ hàng hoá TOP 18
3.1.Phân tích kết quả kinh doanh. 18
3.1.1.Kết quả tiêu thụ hàng hoá (Doanh thu bán hàng). 18
3.1.2.Kết quả khảo sát về lao động và chi phí kinh doanh. 19
3.1.2.1.Khảo sát về chi phí kinh doanh. 19
3.1.2.2.Kết quă khảo sát về lao động. 20
3.1.3.Kết quả hoạt động tài chính 21
3.1.4.Đánh giá kết quả mua và dự trữ hàng hoá 23
3.2.2. Công ty đã có những biện pháp để thu hút những người tài đến phục vụ cho công ty 25
3.2.3. Đối với những khách hàng lớn công ty đã có những hoạt động để giữ chân khách hàng thông qua việc chăm sóc khách hàng. 25
3.2.4. Công ty đã tạo cho mình bản sắc riêng đó là văn hoá doanh nghiệp. 26
4. Một số tồn tại chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty 27
4.1. Công tác điều tra trên thị trường chưa tốt. 27
4.2. Chưa xác định đúng phương hướng đào tạo nguồn nhân lực 27
4.3. Việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn 28
PHẦN II: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIINH DOANH CỦA CÔNG TY 30
1.Xây dựng và xác định lựa chọn phương án tối ưu về nhu cầu thị trường. 30
1.1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để giữ vững và mở rộng thị trường. 30
1.1.1 Thị trường hiện tại. 30
1.1.2 Đối với thị trường tiềm năng 31
1.1.3. Khách hàng 33
1.2. Dịch vụ giao nhận quốc tế cũng mang tình thời vụ, công ty cần có biện pháp hạn chế để tăng thế chủ động trong kinh doanh. 35
1.2.1.Thu hút khách hàng bằng cách giảm giá sản phẩm dịch vụ. 36
1.2.2.Doanh nghiệp cần có những hình thức khuyến mại 38
1.2.3. Để khai thác tốt thị trường nước ngoài, công ty cần phải mở thêm chi nhánh. 39
1.3. Công ty phải xây dựng được một hình ảnh tốt trong lòng khách hàng. 39
1.3.1. Ngày càng hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ giao nhận quốc tế. 40
1.3.2. Luôn tôn trọng khách hàng và đặt khách hàng lên trên hết. 40
2. Xác định nội dung và phương thức đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty 41
2.1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 41
2.2. Giải pháp. 42
2.3 Kết qủa dự kiến đạt được 43
2.4 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên công ty đối với mỗi lô hàng giao nhận 43
3. Tăng cường công tác huy động vốn 44
3.1. Thực hiện liên doanh liên kết 44
3.2. Nâng cao hình ảnh uy tín của công ty 45
3.3. Minh bạch tài chính 46
3.4. Kiến nghị với nhà nuớc 47
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giao nhận và công tác quản lý cần được hiện đại hoá. 49
4.1. Các loại phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác giao nhận và vận chuyển hàng hoá được hiện đại hoá. 49
4.2. Hiện đại hoá các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý trong công ty. 50
5. Một số kiến nghị . 50
5.1.Một số kiến nghị với nhà nước. 50
5.2.Một số kiến nghị với ngành hải quan. 51
KẾT LUẬN 54
59 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2450 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu đồng
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy
Giá trị mua vào của năm 2004 so với năm 2003 tăng 7,1% tương ứng với số tiền tăng 31Trđ trong việc mua hoá chất, còn hạt nhựa giảm 29,4% tương ứng với số tiền giảm là 110 trđ.hàng hải sản tăng 2,8% tương ừng với số tiền tăng 24 trđ.Mặt hàng rau quả tăng 5,9% tương ứng với số tiền tăng 11trđ.
Tổng giá trị hàng hoá mà công ty mua vào trong năm 2004 so với năm 2003 tăng 2,9% tương ứng với số tiền là 54 trđ.
Năm 2005 so với năm 2004 măt hàng hạt nhựa tăng 12,9% tương ứng vơi 34trđ. Hàng hải sản tăng 1,8% tương ứng với số tiền là 16 trđ. Rau quả tăng 24,7% tương ứng với 46 trđ tổng giá trị hàng hoá mà công ty mua vào năm 2005 so với năm 2004 tăng 6,9 % tương ứng với 124 trđ.
Nhìn chung những mặt hàng này do công ty kinh doanh mang tính chất thăm dò thị trường nên nó không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Một số biện pháp mà công ty TNHHdịch vụ hàng hóa TOP đã thực hiện để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
3.2.1. Công ty đã chọn cho mình một quy mô hợp lý và một bộ máy quản lý tinh gọn nhưng hoạt động hiệu quả
Công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP là một doanh nghiệp tư nhân. Công ty là chi nhánh hoạt động theo uỷ quyền của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP có trụ sở chính tại 115 Tân Vĩnh phường 6 quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù vậy, công ty vẫn có tư cách pháp nhân riêng và hoạt động độc lập. Do đó, công ty đã được trao quyền tự quyết trong các quyết định của mình. Công ty có thể chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình, chớp lấy những cơ hội kinh doanh.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC THỨ NHẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC THỨ HAI
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng Marketting
Phòng tiếpnhận và sử lý tờ khai
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính y tế
Phòng quản lý dự án
Công ty dịch vụ hàng hoá T.O.P được tổ chức theo một cơ cấu đơn giản, dễ quản lý. Mặc dù vậy công ty phân công thật rõ ràng cho từng bộ phận trong phòng, mỗi phòng có một chức năng, thực hiện một công đoạn của dịch vụ. Có như vậy các dịch vụ của công ty mới được chuyên môn hoá cao, làm tăng chất lượng, thu hút khách hàng.
3.2.2. Công ty đã có những biện pháp để thu hút những người tài đến phục vụ cho công ty
Trong hoạt động kinh doanh yếu tố quyết định đến sự thành bại đó là con người. Có được một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc là mục tiêu mà công ty TOP mong muốn. Để đạt được những điều này, công ty đã có những biện pháp sau:
Tăng cường đãi ngộ nhân sự để nhân viên luôn đảm bảo mức thu nhập của họ để tái tạo sức lao động, nuôi gia đình và có khả năng tích luỹ.
Đối với những nhân viên tài giỏi, có tinh thần trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển của công ty thì luôn được công ty quan tâm, có chính sách trả lương cao cho các nhân viên đó.
Công ty đã mở những khoá đào tạo có chất lượng tốt cho nhân viên trong công ty bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và quốc tế.
Đối với những sinh viên mới ra trường, khi làm việc trong công ty được gửi đi học ở nước ngoài để nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ.
3.2.3. Đối với những khách hàng lớn công ty đã có những hoạt động để giữ chân khách hàng thông qua việc chăm sóc khách hàng.
Những hoạt động sau bán hàng luôn được công ty chú ý. Nó thể hiện được trách nhiệm và sự quan tâm chu đáo của doanh nghiệp đối với khách hàng. Ngoài ra, nó còn khẳng định chất lượng sản phẩm dịch vụ, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp giữ khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
Hoạt động sau bán hàng của công ty bao gồm định kỳ, gửi các bản báo giá về sản phẩm dịch vụ của công ty. Công ty còn quy định nhân viên phải lập thẻ theo dõi khách hàng và thường xuyên liên tục liên hệ với khách hàng để hỏi thăm tình hình sử dụng dịch vụ của công ty, nắm bắt những ý kiến phản hồi của khách hàng. Công ty làm thẻ câu lạc bộ TOP cho khách hàng, với mỗi thẻ này, khi khách hàng đi mua sắm tại một số siêu thị và cửa hàng sẽ được ưu tiên và giảm giá, tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng hàng năm để ghi nhận sự đóng góp của khách hàng và tặng những món quà giá trị cho những sự đóng góp đó như những chuyến đi du lịch nước ngoài …Ngoài ra, nhân ngày lễ tết, sinh nhật của các khách hàng lớn, công ty đều gửi thư cảm ơn, thư chúc mừng và các món quà đến các khách hàng đó.
3.2.4. Công ty đã tạo cho mình bản sắc riêng đó là văn hoá doanh nghiệp.
Con người trong công ty được coi trọng và văn hoá doanh nghiệp đã tạo lên bầu không khí yên bình và hợp tác giữa các thành viên. Vào lúc 12 h trưa các ngày hàng tuần nhân viên ở các văn phòng của công ty đều tụ họp lại cùng nhau ăn trưa. Tại đó, họ có thể thoải mái chia xẻ cảm xúc, tâm sự như những người trong cùng một gia đình. Hàng năm, công ty thường tổ chức các chuyến đi du lịch dài ngày, mọi thành viên trong công ty có thể mang theo người thân trong gia đình đi cùng. Điều đó, đã tạo lên sự thoải mái và vui vẻ cho mọi người.
Bên cạnh đó, các nhân viên thực hiện rất nghiêm túc 4 nguyên tắc cơ bản của công ty đề ra.
Mọi nhân viên đều là người tốt.
Con người nhân viên ban quản lý công ty chỉ là một.
Mọi nhân viên đều được hưởng mọi thành quả của sự thành công.
Mọi người đều phải cố gắng và có trách nhiệm để ba điều trên trở thành hiện thực.
Việc tạo lập văn hoá doanh nghiệp đã phát huy tác dụng, mọi người trong công ty đã trở lên đoàn kết, họ cố gắng hết mình trong công việc với một tư tưởng thoả mái và đầy trách nhiệm. Công ty đã thực sự trở thành gia đình thứ hai của họ.
4. Một số tồn tại chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty
4.1. Công tác điều tra trên thị trường chưa tốt.
Từ lúc thành lập đén hết năm 2004, công ty không có phòng marketing cũng như một bộ phận phụ trách riêng về marketing nên việc thu hút khách hàng về với công ty không đạt hiệu quả cao, hình thức bán hàng chủ yếu của công ty vào thời điểm đó là bán hàng cá nhân. Bán hàng cá nhân là một quả trình trong đó người bán tìm hiểu khám phá gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thoả đáng lâu dài cho cả hai bên thông qua hoạt động chủ yếu là giao tiếp cá nhân.
Hiện nay phòng marketing tuy mới được thành lập cho nên hoạt động còn rất yếu kém do thiếu những cán bộ có nghiệp vụ, chuyên môn sâu về khai thác thị trường giao nhận quốc tế.
4.2. Chưa xác định đúng phương hướng đào tạo nguồn nhân lực
Trong thì đại ngày nay, những tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng cùng cuộc cách mạng công nghệ mới đang từng bước làm thay đổi bộ mặt sản xuất, đời sống xã hội .Đi cùng với sự thay đổi đó, vấn đề đào tạo và phát triển là một nhu cầu không thể thiếu được đối với bất kỳ một quốc gia nào.Một xã hội tồn tại được hay không là do đáp ứng được voeis sự thay đỏi đó, một xã hội tiến hay lùi cũng là do thấy trước sự thay đổi để kịp thời đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Mặc dù số nhân viên làm việc có trình độ đại học cao đẳng chiếm phần lớn song chuyên môn này chưa thực sự là phù hợp với điều kiện của công ty cũng như môi trường cạnh tranh chỉ có nhân viên được đào tạo đúng ngành nhưng chủ yếu vẫn là đào tạo trong nước. Một số nhân viên không đúng chuyên ngành nhưng vẫn có khả năng và tiềm năng làm việc nhưng chưa thực sự phát huy được khả năng của mình. Làm việc vẫn ở mức chuyên môn hoá không cao, không chuyên nghiệp hay một số nhân viên chỉ có chuyên môn về tiếng anh nhưng chuyên môn về kinh doanh dịch vụ thì chưa am hiểu lắm. Do vậy công ty cần có những giải pháp, biện pháp đào tạo, đào tạo, đào tạo lại sao cho phù hợp với môi trường làm việc của công ty để đáp ứng được điều kiện kinh tế hội nhập ngày nay.
4.3. Việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn
Hiện nay, chưa có sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Chủ yếu được hình thành từ vốn vay ngân hàng, vốn do khách hàng ứng trước …
- Qua các hợp đồng kinh tế bán sản phẩm dịch vụ, theo quy định của công ty. Khách hàng sẽ ứng trước 50% giá bán trên hợp đồng đã ký. Khi khách hàng nhận được hoàn toàn sản phẩm dịch vụ của công ty, khách hàng sẽ trả tiếp 50% còn lại. Như vậy, công ty đã nhận được một nửa tiền ứng trước của khách hàng.
- Đối với vốn vay ngân hàng, nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, ngân hàng thường căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty với các nhà cung ứng đầu vào để xem xét các phân định cho vay. Qua đó công ty cũng có thể tính toán được số vốn xác thực hơn cần thiết cho mỗi hợp đồng. Đây thường là nguồn vốn lưu động có tính chất ngắn hạn. Khi đó, ngân hàng sẽ phong toả tài khoản tiền gửi của công ty và tiền gửi khách hàng ứng trước cho công ty. Thông qua ngân hàng trong thời hạn vay.
- Vốn vay của cán bộ trong công ty cũng là một vốn huy động từ bên trong nội bộ. Nguồn huy động này sẽ có hiệu quả trong các trường hợp cấp bách như để trả lương hay công tác đền bù … Nguồn huy động này được tiến hành thông qua các hợp đồng vay vốn với lãi xuất tiền vay cao hơn lãi xuất ngân hàng tại cùng thời điểm.
Trên đây là các hình thức huy động vốn của công ty. Nó chưa thực sự đa dạng và phát huy hiệu quả. Nó có thể đẩy công ty vào trạng thái bị động phụ thuộc vào đối tác kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường môi trường kinh doanh có nhiều biến động, công ty có thể gặp rủi ro bất kỳ lúc nào thì kế hoạc tài trợ của công ty có thể bị khủng hoảng. Vì vậy, công ty cần phải đa dạng hoá các nguồn huy động vốn của mình.
Việc sử dụng khoảng người mua ứng trước có thể gặp rủi ro cao do thị trường kinh doanh giao nhận có nhiều đối thủ cạnh tranh. Nếu công ty không có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thì khách hàng sẽ chọn mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp khác. Do đó, công ty có thể không huy động lượng vốn như đã đặt ra.
PHẦN II
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIINH DOANH CỦA CÔNG TY
Xây dựng và xác định lựa chọn phương án tối ưu về nhu cầu thị trường.
Sự biến động trên thị trường xuất nhập khẩu luôn ảnh hưởng đên hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP muốn dịch vụ giao nhận phát triển, công ty phải tích cực tìm kiếm thị trường ở cả trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường quốc tế. Việc xác định rõ nhu cầu của thị trường sẽ đảm bảo tính an toàn trong kinh doanh của công ty. Nếu như thị trường trong nước có biến động thì công ty có thể khai thác thị trường quốc tế và ngược lại. Sự tăng trửơng phát triển của công ty sẽ phụ thuộc vào việc mở rộng thị trường và đa dang hoá trong kinh doanh. Qua đó, sẽ làm tăng khả năng của công ty. Muốn được như vậy công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
1.1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để giữ vững và mở rộng thị trường.
1.1.1 Thị trường hiện tại.
- Nhu cầu hiện tại và khả năng phát triển nhu cầu hiện tại của công ty? Công ty có thể đáp ứng được nhu cầu ở mức độ nào trong tương lai? Chiếm bao nhiêu phần trăm thị phần?
Những câu hỏi trên sẽ giúp công ty xác định rõ vị trí của mình trên thi trường, và đường đi nước bước trong thời gian tới.
- Ngoài các dịch vụ hiện tại công ty đang tiến hành cung cấp thì công ty còn có thể cung cấp thêm được các hình thức dịch vụ nào để khai thác nhu cầu tối đa của thị trường và vận đụng tối đa khả năng của công ty.
Công ty thu thập các thông tin về thị trường ở đâu ? Bằng cách nào?
Sau đây là một số nguồn có thể cung cấp
+ Thông tin thị trường từ cá hiệp hội quốc tế mà công ty tham gia: FIATA, VIFAF, VCCI…Và thông qua các chi nhánh và đại lí của công ty trên toàn cầu. Trong đó tại cuộc họp hàng năm của FIATA, nơi tụ hội của các công ty giao nhận uy tín trên thế giới, công ty có thể tranh thủ cơ hội để nắm bắt những thông tin ngắn nhất và chính xác nhất.
+ Thông tin thị trường qua các cơ quan đại diện ngoại giao của nước ta ở nước ngoài .
+Thông tin thị trường qua chính khách hàngcủa công ty.
Khi công ty nắm bắt được các thông tin về thị trường hiện có, có thể chủ động đề ra các chiến lược hiệu quả cao, nắm giữ các thị trường hiện có. Cụ thể là:
+ Đầu tư hơn nữa vào dịch vụ gom hàng lẻ của công ty. Nó sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia như người giao nhận sẽ được hưởng doanh thu và chênh lệch giá cước, người chuyên chở giảm thiểu được thời gian giao nhận, tránh sự thất thu tiền cước vì người giao nhận và đảm bảo việc chi trả. Các chủ hàng tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng lẻ.
Cùng với sự phát triển giao nhận quốc tế, sự phát triển của các cơ sở hạ tầng dịch vụ giao nhậnh nội địa cũng phát triển theo. Cong ty cần chú trọng vào các dịch vụ “ từ cửa tới cửa” sẽ có cơ hội để vận chuyển hàng hoá nội địa tăng dần tỉ trọng thị phần trong nước.
1.1.2 Đối với thị trường tiềm năng
- Công ty cần nghiên cứu kĩ quy định luật pháp ở thị trường đó, phong tục tập quán có khác biệt gì so với thị trường hiện tại của công ty. Sự khác biệt này có thể tạo thuận lợi hay khó khăn cho công tác thâm nhập thị trường và tiến hành hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá trên thị trường đó .Ví dụ : công ty chọn nước Mỹ là thị trường mục tiêu cần thâm nhập . Công ty cần phải lưu ý đến luật pháp của nước Mỹ, đó là mỗi bang có một thể chế riêng nên không thể tiến hành hoạt động giao nhận vận tải một cách giống nhau trên toàn bộ lãnh thổ nước Mỹ, Do đó ta thấy nếu như công ty nắm bắt được thị trường Mỹ một cách rõ ràng sẽ giúp công ty có một quá trình thâm nhập tốt hơn .
-Trên thị trường cần thâm nhập, công ty cần tiến hành nghiên cứu nhu cầu giao nhận hàng hoá và triển vọng phát triển của thị trường đó trong tương lai. Nếu quá trình nghiên cứu đó thành công, công ty sé tìm ra được các thị trường triển vọng và nhanh chóng thâm nhập, có cơ hội thu được lợi nhuận về lâu dài. Cũng có trường hợp qua quá trình nghiên cứu công ty phát hiện ra các thị trường có nguy cơ tiềm ẩn thì phỉ nhanh chóng khắc phục và tìm ra một thị trường thay thế. Để chứng minh cho điều này là thực tế kinh doanh của công ty TOP qua quá trình nghiên cứu kỹ thị trường châu Âu và thị trường châu Phi công ty đã quyết định chọn thị trường châu Âu bởi vì thị trường châu Phi không thể khai thác được. Hiện nay công ty đang nghiên cứu nhu cầu ở thị trường Mỹ. Qua kết quả ban đầu đã cho thấy đó là thị trường tiềm năng, có nhiều hứa hẹn. Và trong tương lai không xa công ty sé khai thác thị trường Mỹ.
- Cũng trong quá trình nghiên cứu quá trình giao nhận hàng hoá ở thị trường cần thâm nhập và triển vọng phát triển của thị trường đó trong tương lai. Công ty có thể xác định được mức độ cạnh tranh gay gắt hay không. Đánh giá khả năng của công tykhi thâm nhập vào thị trường mang lại hiệu quả đến đâu. Ngoài ra còn có thể cho thấy được mặt hạn chế hay mặt mạnh chủa đối thủ cạnh tranh so với mình.
- Qua quá trình nghiên cứu đó cũng cho thấy những rủi ro tiềm ẩn trên thị trường mới. Nó có thể là chính sách của chính phủ, các yếu tố kinh tế vĩ mô bất ổn, sức mạnh đối thủ cạnh tranh, v.v… Từ đó công ty sẽ đánh giá khả năng chấp nhận rủi ro của mình trên thị trường mới.
Sau khi đã nghiên cứu kỹ thị trường cần thâm nhập, một bản kế hoạch để thâm nhập vào thị trường sẽ được xây dựng cùng với việc lựa chọn ra các phương thức thâm nhập hợp lý đáp ứng từng thị trường.
- Phương thức 1: thu hút khách hàng tới công ty. Phương thức này được tiến hành bằng cách:
+Tăng cường quảng bá hình ảnh về công ty và các sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp thông qua quảng cáo. Đặc biệt là sản phẩm dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế.
+Tăng cường các hình thức khuyến mại, hoạt động chăm sóc khách hàng và các loại hình dịch vụ phụ trợ khác.
- Phương thức 2: Tự thâm nhập. Công ty tự tổ chức kinh doanh trên thị trường mới. Để làm được như vậy ngoài việc nắm chắc thông tin về thị trường thâm nhập công ty cần phải có nguồn lực vững chắc, đội ngũ cán bộ hết sức tinh thông nghiệp vụ,am hiểu luật pháp quốc tế, giỏi ngoại ngữ. Có như vậy thì công ty mới giảm thiểu tối đa rủi ro.
-Phương thức 3: Liên kết hợp tác. Công ty có thể kiên kết hợp tác với một hoặc một số công ty khác đã từng quen thuộc thị trường cần thâm nhập để chiếm lĩnh thị trường.
Ngoài ra, công ty còn có thể tiếp cận với khách hàng thông qua các hiệp hội giao nhận quốc tế.
1.1.3. Khách hàng
Cần thiết phải hiểu rõ những thông tin chung phản ánh đặc điểm chủ yếu của khách hàng mục tiêu. Tức là cần phân nhóm khách hàng, mô tả khách hàng mục tiêu.
Chúng ta có thể sử dụng phương pháp tập hợp để phân đoạn thị trường, tức là trước hết sử dụng các tiêu thức chung như :
- Địa lý (khách hàng trong nước, kể cả DN liên doanh và DN nước ngoài và khách hàng ngoài nước, kể cả cá nhân hay Cty Việt nam ở nước ngoài).
- Thành phần kinh tế: DNNN, DNTN, Liên doanh...
- Lĩnh vực và ngành nghề hoạt động: sản xuất, thương mại, dịch vụ,... trong các ngành khác nhau như văn hóa phẩm, thiết bị tin học, may mặc, giầy da...
Tiếp đến, sử dụng tiêu thức “ tần số mua DVKV” để chia nhỏ các đoạn trên: khách hàng thường xuyên, khách hàng không thường xuyên, khách hàng tiềm năng.
Đối với khách hàng mục tiêu, rất hữu ích nắm bắt quá trình ra quyết định mua, tình trạng mua dịch vụ kho vận và động cơ mua.
- Hiện nay, các doanh nghiệp khách hàng thường có một bộ phận chuyên lo việc mua DVKV (người mua chuyên nghiệp). Đó có thể là Phòng kế hoạch hay Phòng kinh doanh. Thông thường, để quyết định mua DVKV và lựa chọn người cung cấp, nhiều tác nhân tham gia như Trưởng phòng kinh doanh, Trưởng phòng kế hoạch, Chuyên viên mua...
- Tình trạng mua gồm 3 loại: mua lần đầu, mua lặp lại, mua có thay đổi. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 3 loại khách hàng này hoặc tập trung vào cả 3 loại khách này nhưng áp dụng các phương pháp bán khác nhau:
+ Đối với người mua lặp lại: không phức tạp, chú ý củng cố quan hệ
+ Đối với khách hàng mua thay đổi: nên nhận biết những yêu cầu mới và giới thiệu những dịch vụ mới của Doanh nghiệp nhằm duy trì và lưu giữ khách hàng này. Nếu họ là khách hàng thường xuyên của cạnh tranh, cần nêu bật những dịch vụ mới hoặc những đặc thù trong DVKV của doanh nghiệp để thu hút họ.
+ Đối với khách hàng mua lần đầu: rất quan trọng là tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp.
- Động cơ mua của khách chia làm hai nhóm:
+ Nhóm 1: những khách hàng tự thực hiện một phần công việc trong quá trình giao nhận. Họ buộc phải mua DVKV bên ngoài do không có khả năng. Điều quan trọng đối với họ là tiết kiệm chi phí. Vì vậy, chính sách giá, điều kiện thanh toán là tiêu thức rất quan trọng đối với họ.
+ Nhóm 2: khách hàng mua DVKV trọn gói. Đối với loại khách hàng này, điều quan trọng nhất là chất lượng dịch vụ cung ứng. Uy tín người cung cấp DVKV sẽ đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn của khách hàng.
1.2. Dịch vụ giao nhận quốc tế cũng mang tình thời vụ, công ty cần có biện pháp hạn chế để tăng thế chủ động trong kinh doanh.
Thị truờng xuất nhập khẩu tăng trưởng hay suy giảm theo chiều hướng nào thì hoạt động giao nhận biến động theo chiều hướng đó. Tính tời vụ ảnh hưởng rất rõ đến hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty TOP. Sáu tháng cuối năm lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty tăng mạnh mẽ, còn sáu tháng đầu năm hoạt động giao nhận của công ty lắng xuống, sự lắng xuống này không có nghĩa là không có vì ngoài các loại hàng hoá theo hạn ngạch chờ được phê duyệt thì còn rất nhiều loại hàng hoá khác được trao đổi với nước ngoài ví dụ như: các tiết bị máy móc của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, hoặc các loại hàng hóa thông thường không cần hạn ngạch. Do đó, công ty vẫn có thể chủ động khai thác được tốt thị trường trong sau tháng đầu năm. Muốn làm được như vậy công ty phải có những biện pháp sau.
1.2.1.Thu hút khách hàng bằng cách giảm giá sản phẩm dịch vụ.
Ngành giao nhận hàng hoá quốc tế luôn mang lại nguồn lợi nhuận béo bở do đó có rất nhiều công ty tham gia hiện nay tại Việt Nam có 200 doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này:
Cơ cấu thị phần giao nhận hàng hoá quốc tế trên thị trường Việt Nam:
Đơn vị: %
STT
Doanh nghiệp
2001
2002
2003
2004
2005
Trung bình
1
Các DN khác
39.64
40.95
40.36
43.51
44.55
41.83
2
Vietfracht
2.59
2.95
3.04
3.25
3.20
3.00
3
Konoike
9.36
9.16
7.94
8.12
7.50
8.42
4
Nisshin
7.32
12.80
11.30
8.45
8.30
9.63
5
Viettrans
12.10
8.56
9.83
9.71
9.80
10.00
6
Genantrans
22.05
18.72
20.25
19.86
19.60
20.12
7
Vinatranco
6.94
6.86
7.12
7.00
7.05
7.00
Tổng cộng
100
100
100
100
100
100
Nhìn vào bảng trên ta thấy dịch vụ giao nhận có sự cạnh tranh khốc liệt. Do đó muốn thu hút được khách hàng, đặc biệt là vào trong sau tháng đầu năm thì biện pháp giảm giá là một biện pháp hiệu quả. Giá cả cạnh tranh là một trong những tiêu chí mà khách hàng lựa chọn dịch vụ của công ty bất kỳ. Giá cả, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, tức là với mức giá nhất định, năng cao chất lương dịch vụ cung ứng hay với một chất lượng đảm bảo, giá càng thấp càng tốt.
Phương pháp tính giá đồng thời phải dựa vào 3 căn cứ:
- Giá thị trường hay giá cạnh tranh. Điều này đòi hỏi Cty phải thường xuyên thu thập và xử lý thông tin về giá thị trường.
- Chi phí thực tế. Cần phải tính toán đầy đủ mọi khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến cung ứng dịch vụ. Lưu ý do cạnh tranh về giá rất mạnh nên công ty phải cố gắng hợp lý hoá các khâu công việc nhằm đạt mức chi phí thấp nhất.
Về nguyên tắc mọi hoạt động phải đảm bảo thu đủ bù chi và có lãi. Tuy nhiên cần chú ý:
- Đây là lãi theo từng hợp đồng. Vì vậy, có thể một công đoạn dịch vụ nào đó không có lãi nhưng toàn bộ hợp đồng phải có lãi.
- Trong thời gian đầu do cơ sở vật chất kỹ thuật không phục vụ hoạt động kho vận chưa đủ, nên cần thiết lập quan hệ bạn hàng để thuê lâu dài. Trong những trường hợp như vậy mức lãi sẽ bị chia sẻ. Tuy nhiên, nếu Cty đứng vai trò chủ hợp đồng, tỷ lệ lãi và tổng mức lãi phải lớn hơn đối tác.
- Lãi thường được phân chia cho các khâu theo mức độ đóng góp của từng khâu trong hợp đồng. Thực tế chia lãi có thể tính bằng % căn cứ vào “giá bán” của từng công đoạn. Tỷ lệ % này được tính bằng cách lấy tổng lãi của hợp đồng chia cho giá trị hợp đồng đó.
- Cơ cấu giá cho một container, Haiphong Hanoi
+ Thủ tục hải quan 70$
+ Cước cảng 45$
+ Vận chuyển 95$
+ Bốc xếp, tháo dỡ 40/250 $
+ Lãi gộp 10 – 15%
Việc thực hiện chính sách giảm giá có thể dẫn tới:
- Sự cạnh tranh về giá giữa các công ty. Khi công ty TOP giảm giá thì các doanh nghiệp khác cũng sẽ những chính sách giảm giá tương tự có khi còn thấp hơn. Ngoài ra họ có thể liên kết với nhau để đánh bại công ty mình do sự tự ý giảm giá. Điều đó sẽ dẫn tới bất lợi cho công ty cũng như cho thị trường dịch vụ giao nhận.
- Đối với những khách hàng ký kết hợp đồng dài hạn với công ty TOP
(trên một năm) họ sẽ rất khó chịu khi thấy công ty không có sự thống nhất giá giữa các thời kỳ. Điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa khách hàng và công ty. Để tránh tình trạng này công ty cần phải giải thích rõ ràng cho họ hiểu đồng thời áp dụng giá cước linh hoạt đối với từng khách hàng.
1.2.2.Doanh nghiệp cần có những hình thức khuyến mại
Quá trình hàng hoá từ người xuất khẩu sang người nhập khẩu sẽ trải qua nhiều thủ tục khác nhau liên quan đến nhiều cơ qua chức năng, nhiều nguồn luật quy định. Đối với những chủ hàng không có những chuyên môn trong lĩnh vực này thì công ty có thể tư vấn giúp đỡ miễn phí để thu hút khách hàng.
Công ty có thể giúp đỡ khách hàng trên các lĩnh vực:
-Chỉ cho khách hàng các tuyến đường vận tải hợp lý, các hãng vận tải uy tín với mức giá hợp lý. Ngoài ra nếu như có sự cố về tổn thất hàng hoá, công ty sẽ giúp đỡ chủ hàng khiếu nại với người chuyên chở.
-Nếu như khách hàng thiếu thông tin về thị trường quốc tế thùi công ty có thể tư vấn cho khách hàng về nhu cầu thị trường, mức độ cạnh tranh về một chủng loại hàng hoá nào đó trên thị trường quốc tế.
-Công ty có thể là cầu nối giữa khách hàng với đối tác có uy tín.
Với những dịch vụ như trên, chắc chắn khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về công ty. Qua đó công ty có thể thu hút được nhiều khách hàng mà không cần phải dùng chính sách giảm giá.
1.2.3. Để khai thác tốt thị trường nước ngoài, công ty cần phải mở thêm chi nhánh.
Việc khai thác ở nhiều thị trường nước ngoài sẽ làm hạn chế tính thời vụ trong dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế. Nhưng muốn làm được như vậy, công ty cần phải có nguồn lực tài chính mạnh mẽ và nguồn cán bộ tốt.
1.3. Công ty phải xây dựng được một hình ảnh tốt trong lòng khách hàng.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế có đặc điểm là vô hình, chất lượng dịch vụ chỉ được phân biệt khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ. Muốn để khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty thì uy tín của công ty chính là tiêu chí để khách hàng lựa chọn. Đó là việc xây dựng hình ảnh công ty dựa vào độ tin cậy, uy tín và chất lượng cung ứng cho khách hàng. Tư tưởng của chiến lược định vị của Cty nên hướng vào việc thoả mãn “bảo đảm sự an toàn về hàng hoá” và “thời gian nhanh nhất”.
Do nhận tức được điều này nên từ ngày thành lập đến nay công ty TOP không ngừng nâng cao hình ảnh uy tín của mình đối với khách hàng. Tạo dựng cho mình một hình ảnh: năng lực tài chính tốt nhiều cán bộ am hiểu tinh thông nghiệp vụ, trình độ tiếng Anh cao, kỹ năng giao tiếp tốt có khả năng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất có thể. Để đạt được như vậy, công ty đã có những biện pháp:
1.3.1. Ngày càng hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ giao nhận quốc tế.
Chất lượng dịch vụ giao nhận quốc tế được thể hiện ở khoảng thời gian giao nhận được rút ngắn, hàng hoá được bảo đảm an toàn, giá cả hợp lý, hàng hoá giao đúng người đúng địa chỉ.
Muốn nâng cao được chất lượng sản phẩm dịch vụ, đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ. Công ty cũng cần mở rộng các đại lý với các thị trường để giảm thiểu sự chậm trễ khi giao hàng hoá .
1.3.2. Luôn tôn trọng khách hàng và đặt khách hàng lên trên hết.
Mỗi khi xảy ra mâu thuẫn giưa công ty và khách hàng, cụ thể là các tranh chấp về lợi ích giữa hai bên thì công ty thuờng phải chịu thiệt hại vì uy tín công ty bị xụp đổ. Dịch vụ giao nhận đòi hỏi rất lớn về mặt uy tín nên nó sẽ mang tính dây truyền lan sang khách hàng khác. Phần lớn các tranh chấp đáng tiếc xảy ra về các điều khoản hợp đồng tranh chấp về trách nghiệm khi rủi ro xảy ra. Hạn chế các điều này ngay từ khâu giao dịch ký kết những hợp đồng uỷ thác giao nhận công ty phải:
- Giải thích rõ các từ mang tính thuật ngữ trong hợp đồng, các điều kiện của hợp đồng.
-Hai bên cùng thống nhất nguồn luật để điều chỉnh hợp đồng.
-Để phòng tránh rủi ro, công ty tư vấn cho khách hàng các loại hình bảo hiểm hàng hoá phù hợp của các công ty có uy tín trong dịch vụ bảo hiểm vận tải
2. Xác định nội dung và phương thức đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
2.1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát trỉên là các hoạt động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển cần phải có tổ chức và kế hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi của người lao động.
Trước hết pbát triển nguồn nhân lực là toàn bộ hoạt động học tập được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày, vài năm. Tuỳ vào mục tiêu hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi cho người lao động theo hướng đi lên nhằm nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về nội dung nguồn nhân lực gồm 3 loại hoạt động là giáo dục đào tạo và phát triển.
Giáo dục: được hiểu là quá trình học tâp để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc một nghề mới thích hợp trong tương lai.
Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho con người lao động có hiệu quả hơn chức năng của mình. Đó là quá trình học tập làm cho người lao động nắn vững hơn về công việc của mình là những hoạt đọng học tạp để nâng cao trình độ kĩ năng của người lao động có hiệu quả hơn.
Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra phạm vi các hoạy động công việc trướpc mắt của người lao động nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những địng hướng tương lai của tổ chức.
2.2. Giải pháp.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì tất cả các công ty trong ngành giao nhận và công ty TNHH TOP cần phải có đội ngũ lao động đáp ứng thị trường cạnh tranh như đúng chuyên môn , năng động am hiểu thị trường, am hiểu kĩ năng xuất nhập khẩu. song thực tại nguồn nhân lực công ty còn nhiều bất cập, cán bộ công viên chỉ có một số được đào tạo đúng chuyên môn, còn một số khác thì chưa được làm đúng chuyên nghành được đào tạo. Do vậy công ty cần phải có những phương hướng, giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, có các giải pháp đào tạo như sau:
- Đào tạo ngay tại công ty. Nghĩa là công ty cần phải cử nhân viên mới vào, chưa thực sự đúng chuyên môn được kèm cặp bởi người trưởng nhóm có kinh nghiệm. Hình thức này vừa giúp công ty có được nhân viên có trình độ, vừa giúp nhân viên trong doanh nghiệp có cơ hội học hỏi, tìm tòi và giúp cho việc quản lý một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí đào tạo mà vẫn tạo ra được công việc cho người nhân viên.
- Đào tạo nước ngoài: vì là doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm dịch vụ do đó cần phải có những nhân viên thực sự giỏi, tài năng, hiểu biết thị trường do đó doanh nghiệp cần phải gửi các nhân viên đi đào tạo tại nước ngoài đwr nắm bắt các KHKT cũng như các phương pháp quản lý mới. Với hình thức đào tạo này thì công ty sẽ có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, lành nghề và chính là đội ngũ lãnh đạo dẫn dắt công ty trong tương lai, song chi phí đào tạo đắt nên doanh nghiệp cần cân đối chi phí.
- Đào tạo trong nước: Doanh nghiệp cần mời các chuyên gia về giảng dạy, và cử nhân viên đi học các khoá đào tạo ngắn hạn về XNK. Kích thích nhu cầu “dịch vụ”…với hình thức này thì doanh nghiệp vẫn tận dụng được nguồn lao động, chi phí thấp và có đội ngũ nhân viên tương đối chưyên nghiệp. Hoặc chuyển nhân viên bồi dưỡng, đào tạo tại công ty mẹ có trụ sở tại 1A Tân Bình, Phường 6, TP HCM.
2.3 Kết qủa dự kiến đạt được
Sau các khoá đào tạo thì doanh nghiệp sẽ có được đội ngũ nhân viên chuyên ngiệp năng động am hiểu thị trường có khả năng làm việc độc lập giúp doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trường tăng khả năng cạnh tranh.
2.4 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên công ty đối với mỗi lô hàng giao nhận
Trong khâu lưu thông hàng hoá xuất nhập khẩu từ nước này sang nước khác, giao nhận hàng hoá quốc tế trợ giúp khách hàng, nhiều khi tuỳ theo hợp đông uỷ thác người giao nhận có thể thay mặt chủ hàng đẻ quyết định số phận của hàng hoá. Chỉ khi đặt niềm tin vào công ty, các chủ hàng ngoại thương mới sử dụng dịch vụ do công ty cung cấp. Do đó buộc công ty phải xây dựng được uy tín, tạo ra niềm với khách hàng nếu không họ sẽ thuê lại dịch vụ của các công ty khác hoặc tự mình đứng ra làm công tác giao nhận, hoặc sẵn sàng đứng ra nhận một mức chi phí cao hơn. Do đó, công ty TNHH TOP cần phải tuyên truyền giáo dục đội ngũ nhân viên của mình coi trong trách nhiệm cao đối với hàng hoá giao nhận, phải coi như là của mình. Trong tất cả các khâu giao nhận quốc tế thuộc phạm vi trách nhiệm, nhân viên đều phải làm tốt. Ngay cả trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, nếu như phát hiện ra sai sót, có nguy cơ tổn thất hàng hoá thì phải ngăn chặn kịp thời và thông báo cho khách hàng. Qua đó mới lấy được niềm tin của khách hàng.
Trong công ty, con người luôn chiếm vị trí then chốt, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng giao nhận, nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó nhất thiết phải đổi mới tư duy, tinh thần, ý thức trách nhiệm của nhân viên. Muốn làm được như vậy công ty cần phải:
- Xây dựng chính sách thưởng phạt về tinh thần trách nhiệm công khai cho toàn bộ đội ngũ nhân viên cùng được biết để mọi người cùng tuân thủ và khuyến khích người khác có trách nhiệm đối với hàng hoá mà công ty được uỷ thác giao nhận.
- Công ty có thể mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong hiệp hội giao nhận quốc tế đến trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ cũng như ý thức trách nhiệm của người giao nhận hàng hoá.
- Tạo lập một chính sách sử dụng lao động một cách hợp lý sau khi đào tạo sao cho phù hợp với cương vị trách nhiệm mới của họ. Tránh tình trạng sử dụng người không phù hợp giữa trình độ chuyên môn và vị trí công tác gây ra tâm lý chán nản và thiếu trách nhiệm đối với công việc.
3. Tăng cường công tác huy động vốn
Kinh doanh dịch vụ giao nhận là một ngành hấp dẫn, có tỷ suất lợi nhuận khá cao. Vì vậy sẽ càng thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động kinh doanh cũng trở nên tự do hơn. Trong tương lai công ty sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn nữa. Khi đó, để thu hút được khách hàng, công ty có thể sẽ phải có chính sách ưu đãi hơn cho khách như hiện nay. Chẳng hạn như ngoài một số chính sách sau bán, các công ty sẽ giảm tỷ lệ khoản tiền ứng trước của khách hàng. Và nguồn vốn huy động từ nguồn này của công ty sẽ giảm, buộc công ty sẽ giảm, buộc công ty phải tăng cường huy động vốn từ các nguồn vốn khác nữa.
3.1. Thực hiện liên doanh liên kết
Với phương thức này, công ty liên doanh liên kết với một hoặc một số công ty khác, có thể cùng ngành hoặc khách hàng hỗ trợ nhằm tạo vốn cho dự án hoặc hợp đồng liên doanh nào đó. Giữa các bên liên doanh sẽ có một hợp đồng với các thoả thuận cụ thể về phương thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên có giá trị trong khoảng thời gian nào đó. Hợp đồng liên doanh khi thời gian hết hạn. Lúc này, công ty sẽ có được một số vốn lớn cần thiết cho một số hoạt động mà không làm tăng nợ, ngoài ra nó còn củng cố vị thế của công ty và tận dụng được tiềm năng của công ty đối tác. Đương nhiên các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận.
Điều kiện để thực hiện quá trình liên kết liên doanh là khi công ty liền một lúc phải đảm nhiệm nhiều hợp đồng kinh tế với giá trị lớn, khối lượng công việc nhiều vượt quá khả năng về tài chính cũng như năng lực khác của mình. Chẳng hạn công ty có thể liên kết với công ty vận tải khác để sử dụng các xe tải đặc biệt vận chuyển các thiết bị công trình siêu trường siêu trọng. Từ đó đảm bảo cho công trình được thực hiện đúng tiến độ, đồng thời nâng cao uy tín của công ty.
Để phương thức này hoạt động hiệu quả, công ty phải có những hoạt động để tìm hiểu thông tin về đối tác kinh doanh chẳng hạn như thông tin về tình hình tài chính … ngoài ra công ty phải có sự độc lập tự chủ nhất định trong quá trình liên kết.
3.2. Nâng cao hình ảnh uy tín của công ty
Trong lĩnh vực giao nhận, uy tín và danh tiếng của công ty, uy tín và danh tiếng của công ty với khách hàng, các tổ chức tài chính là tài sản vô cùng quý giá không chỉ trên thị trường tiêu thụ mà cả trên thị trường tài chính. Đặc biệt là trên thị trường chứng khoán, uy tín của công ty cũng là một yếu tố tác động đến cổ phiếu.
Chất lượng các dịch vụ của công ty chính uy tín của công ty được khách hàng kiểm định. Còn đối với các tổ chức tài chính thì lại thường đánh giá uy tín và năng lực của công ty thông qua năng lực tài chính. Vì vậy công ty phải cố gắng ngày một hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như tiến hành minh bạch tài chính lành mạnh hoá tình hình tài chính.
3.3. Minh bạch tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp từ số liệu sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chúng cung cấp:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiêmr tra, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty.
- Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của công ty.
- Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những khả năng và tiềm năng kinh tế - tài chính của công ty, giúp cho công tác dự báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Chính vì vậy, các tổ chức cho vay vốn như các tổ chức tài chính, chủ nợ ngân hàng, các đối tác kinh doanh .. thường dựa vào các báo cáo tài chính của công ty để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của công ty, để quyết định phương hướng và quy mô đầu tư, khả năng hiệp tác liên doanh, cho vay và thu hồi vốn.
Như vậy, để nâng cao khả năng thành công trong công việc huy động vốn từ các tổ chức tài chính, hay các đối tác liên doanh liên kết thì công ty phải thực hiện các biện pháp sau một cách chính xác, nghiêm túc:
- Lãnh đạo công ty phải giám sát các nhân viên phòng kế toán- tài chính tiến hành ghi chép, luân chuyển các sổ sách chứng từ nề nếp, nhanh chóng chính xác đảm bảo tính xác thực, tất cả các chứng từ này phải có chữ ký của giám đốc công ty.
- Các hợp đông kinh tế phải hạch toán đầy đủ, kết thúc ngay tránh tình trạng nợ đọng kéo dài, bởi vì nếu điều này xẩy ra thường xuyên sẽ làm cho khả năng thu hồi vốn của công ty kém đi, không thuận lợi cho công ty khi vay vốn.
- Phải đảm bảo đầy đủ các chứng từ hoá đơn khi ký kết các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, thuê mướn lao động, mua sắm máy móc thiết bị … để đả bảo tất cả các khoản thu chi mặc dù là nhỏ nhất cũng được ghi chép đầy đủ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác với nhà nước.
3.4. Kiến nghị với nhà nuớc
Trêm đây là một số giải pháp đưa ra nhằm phát huy hơn nữa những mặt mạnh của công ty trong công tác huy động vốn đồng thời hạn chế và khắc phục một số vấn đề bất cập còn tồn tại. Về phía nhà nước cũng cần đưa ra những cơ chế chính sách phù hợp để tạo điều kịên tốt hơn nữa cho các doanh nghiệp phát triển. Các kiến nghị này nhằm hạn chế các ảnh hưởng không tốt từ các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động huy động vốn nói chung của công ty TOP.
- Các nhân tố kinh tế.
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô luôn được coi là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Về nguyên tắc, để thu hút được nguồn vốn đầu tư nhằm càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước, phải đảm bảo nền kinh tế đó trước hết là nơi an toàn cho sự vận động của nó và sau nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao. Tuy nhiên sự ổn định kinh tế vĩ mô ở đây phải thoả mãn yêu cầu gắn liền với năng lực tăng trưởng của nền kinh tế, hay ổn định trong tăng trưởng.
- Ổn định giá trị tiền tệ
Ổn định giá trị tiền tệ ở đâybao hàm cả việc kiềm chế lạm phát và khắc phục hậu quả của tìng trạng giảm thiểu nếu xảy ra đối với nền kinh tế. Để đạt yêu cầu ổn định giá trị tiền tệ, cần phải tạo ra sự vận động đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường bao gồm cả lĩnh vực sản xuất vật chất, hệ thống tài chính và cơ chế phân phối, lưu thông tương ứng.
Năm nay việt nam phải đối mặt với 3 vấn đề chính, đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn hẳn với những năm trước, nâng cao hiệu quả đầu tư , bảo đảm ổn định nền kinh tế vĩ mô. Lạm phát ảnh hưởng tới tình hình huy động vốn của công ty, do đó có thể đưa ra 3 biện pháp bình ổn giá như sau:
- Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ các bộ ngành trong việc quản lý và điều hành giá một số mặt hàng thiết yếu để vừa thúc đẩy sản xuất vừa bảo vệ người tiêu dùng.
- Cần phải nghiên cứu và thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng,
- Cần có các công cụ thu thập, nghiên cứu và phân tích dự báo thị trường.
Theo ban nghiên cứu thủ tướng nghiên cứu thì dù lạm phát của năm nay sẽ kiềm chế ở mức 6.5%, nhưng tính chất của lạm phát thì không có sự thay đổi. Để đối phó với cơn sốt giá trên thị trường thì cần phải có các nhóm mặy hàng để đối phó cụ thể. Chẳng hạn như các mặt hàng biến động như xăng dầu, sắt thép nhựa… bên cạnh các giải pháp hạn chế thì cần phải có các giải pháp như giảm thuế nhập khẩu, bù lỗ, ổn định giá…
Với những mặt hàng phụ thuộc vào nguồn hàng nhập khẩu thì cần phải sử dụng các mức thuế để hạn chế ảnh hưởng của biến động giá trên thế giới.
Ổn định lãi suất
Để giảm sức ép tăng lãi suất, Ngân hàng Nhà nước thời gian qua liên tục bơm thêm vốn thông qua các nghiệp vụ thị trường mở. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tạm thời. Về lâu dài, Nhà nước cần phát triển các kênh huy động vốn khác nữa, đặc biệt cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá, tạo thêm hàng cho thị trường chứng khoán để khuyến khích người dân tham gia.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giao nhận và công tác quản lý cần được hiện đại hoá.
Cơ sở vật chất trang bị kỹ thuật là phương tiện tạo ra các dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty, nó quyết định đến sự phát triển của dịch vụ này cũng như của công ty. Để đảm bảo sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường giao nhận hàng hoá quốc tế công ty đã không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. Công ty luôn phải tiếp tục đầu tư để hiện đại hoá trang thiết bị hiện có, mua sắm trang thiết bị hiện đại để không những tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao nhận mà còn thuận lợi cho công tác quản lý. Tạo cho công ty một hình ảnh khác có thể sánh với các hãng giao nhận uy tín trên thế giới. Để thực hiện được điều đó công ty cần phải :
4.1. Các loại phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác giao nhận và vận chuyển hàng hoá được hiện đại hoá.
Vận chuyển hàng hoá bằng container ngày càng chiếm thị phần lớn. Vận chuyển chuyên chở bằng container bao gồm bến cảng rỡ container, tàu chở container, cầu cảng phương tiện bốc rỡ phương tiện vận chuyển container vào bãi, phương tiện thông tin, phương tiện vận chuyển container trong nội địa: có thể là vận chuyển bằng đường sắt đường ôtô hoặc đường thuỷ nội dịa. Ở nước ta hiện nay container chủ yếu được vận chuyển bằng ôtô.
Nắm bắt được xu hướng container hoá trong vận chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế công ty TOP đã có đội ngũ xe chuyên chở xong còn ít và phần nhiều do thời gian sử dụng đã bị khấu hao. Do đó muốn đạt hiệu quả kinh doanh công ty đã mua mới một số xe chuyên dụng và cải tạo đại tu đội xe sao cho đạt được tiêu chuẩn quốc tế.
Xu hướng container hoá nên chăng công ty nên đầu tư một dịch vụ mới là cho thuê container và bốc rỡ container. Chắc chắn mảng thị trường này sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Muốn như vậy công ty cần phải đầu tư mua nhiều loại container khác nhau như: container lạnh chuyên chở hàng sống, container đựng hàng lỏng, container thường v.v… Đồng thời công ty phải đầu tư một số thiết bị như xe chuyên chở xe nâng xe hàng…
4.2. Hiện đại hoá các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý trong công ty.
Trong ngành dịch vụ giao nhận công tác quản lý cần phải có trang thiết bị hiện đại thì việc quản lý mới có hiệu quả, mới có phương tiện để thu hút khách hàng. Trong ngành náy thông tin chiếm một vị trí vô cùng quan trọng: Thông tin thị trường, thông tin về đối thủ, thông tin về chính sách nhà nước.v.v….Muốn nắm bắt được những thông tin trên một cách kịp thời, ngoài yếu tố con người thì công ty phải trang bị một hệ thống máy điện thoại, bộ đàm, internet tốc độ cao, máy fax…ngày càng hiện đại. Có như vậy ,thông tin mới trở nên mạch lạc thông suất, do đó sự phối hợp giữa các phòng ban trở nên có hiệu quả hơn.
5. Một số kiến nghị .
5.1.Một số kiến nghị với nhà nước.
- Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với ngành dịch vụ giao nhận trong nước.Bởi vì ngành dịch vụ giao nhận còn rất non trẻ so với những công ty giao nhận có từ lâu đời ở nước ngoài: về quy mô, tính chuyên nghiệp, trình độ nghiệp vụ,.v.v….Do đó các doanh nghiệp giao nhận trong nước rất dễ bị chèn ép, không có khả năng cạnh tranh cao.Nhà nước nên có những chính sách ưu đãi để ngành dịch vụ giao nhận trong nước được phát triển: chính sách đào tạo cán bộ ngành giao nhận, chính sách kích thich lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong sáu tháng đầu năm để tránh hiện tương mùa vụ trong ngành giao nhận.
- Có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng trong ngành giao thông vận tải đạt tiêu chuẩn trong khu vực và trên thế giới.
Ta dễ dàng thấy ngành dịch vụ giao nhận có liên quan mật thiết đến ngành giao thông vận tải. Ngành giao thông vận tải có phát triển thì lượng hàng hóa trao đổi sẽ tăng lên, lúc đó ngành dịch vụ giao nhận cũng phát triển theo.
Các mạng lưới giao thông vận tải nước ta vẫn còn chưa bắt kịp với khu vực và thế giới. chẳng hạn: mạng lưới đường sắt của các nước trong khhu vực đều theo tiêu chuẩn quốc tế, trong khi đó mang lưới đương sắt của nước ta lại theo tiêu chuẩn của Nga, cho nên tàu của nước ta không thể đi sang nước bạn và ngược lại. Nó sẽ dẫn tới một thực trạng là khi đến biên giới phải chuyển tải hàng. Như vậy nó sẽ cản trở lượng hàng hoá trao đổi giữa hai nước và chi phí vận chuyển tăng lên.
Hệ thống cảng biển nước ta vẫn còn nông, hệ thống cầu cảng hẹp và ngắn không thích hợp với các tàu có trọng tải lớn như vậy nó cũng hạn chế lượng hàng hóa trao đổi và chi phí vận chuyển tăng lên.
5.2.Một số kiến nghị với ngành hải quan.
- Thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa cần phải được đơn giản hóa. Trong quá trình hội nhập quốc tế, nếu như thủ tục hải quan trở nên đơn giản hóa thì thời gian làm thủ tục giảm xuống sẽ thúc đẩy lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên. Đó cũng la tiền đề để ngành dịch vụ giao nhận phát triển.
- Tại các tỉnh, thành phố cần thành lập bọ phận chuyên trách về thủ tục hải quan. Hiện nay chưa có những nhà kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan cho nên việc thành lập các bộ phận chuyên trách sẽ thúc đẩy sự hình thành hệ thống dịch vụ thủ tục hải quan, nâng cao chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp trong dịch vụ đó.
- Hiện đại hóa hệ thống khai báo hải quan. Công nghệ tin học đang ngày càng phát triển như vũ bão nó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, đời sống xã hội. Ngành hải quan ngày càng co khối lượng công việc lớn, phức tạp và thường xuyên thay đổi, thì việc ứng dụng công nghệ tin học vao cải cách thủ tục hải quan là việc làm không thể chậm trễ.
Có làm được như vậy thì Việt Nam mới có thể hoàn tất việc tham gia công ước quốc tế về hện thống điều hòa và mã hóa hàng hóa; tham gia vào xây dựng biểu thuế quan chung chung cho ASEAN.
Ngành hải quan đang tích cực đưa ra những giải pháp khả thi về công tác ứng dụng công nghệ tin học:
+ Hiện nay một số đơn vị hải quan đang được thí điểm sử dụng phần mềm đa chức năng.trước mắt tập chung phát triển và áp dụng các phần mềm quản lý,loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, thuế ,khu công nghiệp và khu chế xuất
+ Tổ chức các khóa đào tạo công nghệ thông tin cho các cán bộ hải quan.
+ Các hệ thống đang vận hành vẫn được đảm bảo hoạt động ổn định như hệ thống thống kê, kết nối mạng diện rông với chính phủ, với một số doanh nghiệp, làm dịch vụ thủ tục dã có đầy đủ điều kiện để nối mạng.
- Các thông tin trong ngành hải quan nên mang tính hai chiều. Hiện nay luôn có một tình trạng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cung như các doanh nghiệp làm dịch vụ chỉ tiếp nhận một chiều và tuân thủ các quyết định của cơ quan hải quan cho dù có những quyết định phi lý một cách khó hiểu. Cơ quan hải quan nên là đầu mối tiếp thu ý kiến phản ánh đề xuât các vấn đề còn vướng mắc trong hoạt đông dịch vụ. Bởi vì nhứng ý kiến đề xuất của người làm dịch vụ hải quan, những chuyên gia có kinh nghiệm tinh thông nghiệp vụ là rất có giá trị, góp phần cải tiến công tác quản lý , hoàn thiện cơ chế pháp lý sao cho dịch vụ thủ tục hải quan đạt hiệu quả cao, thực sự tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuât nhập khẩu, các nhà đầu tư.
- Các chính sách văn bản của ngành hải quan cần được phổ biến rộng rãi, quy trình thủ tục hải quan cần được công khai. Cơ quan hải quan cần thành lập các bộ phận để tư vấn cho các doanh nghiệp làm dịch vụ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu về các thủ thục hải qụan, chính sách thuế xuất nhập khẩu đồng thời cung cấp các văn bản pháp quy trong lĩnh vực hải quan, lĩnh vực xuất nhập khẩu và các lĩnh vực có liên quan của chính phủ. biện pháp này sẽ giúp các doanh nghiệp làm dịch vụ , làm xuất nhập khẩu nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, hướng hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quỹ đạo hoạt động của nhà nước. Làm cho hình ảnh của các cơ quan hải quan trở nên minh bạch, thân thiện và đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp.
- Cơ quan hải quan cần tích cực theo dõi hoạt động dịch vụ thủ tục hải quan của các doanh nghiệp. Việc theo dõi bao gồm chế độ lưu giữ hồ sơ, chứng từ các lô hàng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp làm dịch vuj có phù hợp với yêu cầu của quy chế kiểm tra sau giải phóng hàng qua dó giúp hải quan đánh giá chính xác về doanh nghiệp, làm cho công tác quản lý trỏ nên hiệu quả và rõ ràng hơn.
-Bản thân ngành hải quan cần kiện toàn bộ máy quản lý để tránh khỏi sự chồng chéo trong các khâu và tránh khỏi tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như doanh nghiệp làm dịch vụ.
Kết luận
Qua việc nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP, chúng ta đã phần nào hiểu được sự thành công của Công ty là do áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty đã chủ động vươn lên, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, đạt được những hiệu quả nhất định. Qua đây ta cũng thấy được ý nghĩa và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP đã giúp em tìm hiểu và nêu ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên chuyên đề này chắc vẫn còn những hạn chế. Rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của các thầy cô và những người quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, hiệu quả của cô giáo hướng dẫn: GVC. Nguyễn Thị Tứ, và toàn thể cán bộ Công ty TNHH dịch vụ hàng hóa TOP đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đề tài này.
Tài liệu tham khảo
1/ Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp. - ĐH KTQD
2/ Giáo trình quản trị doanh nghiệp - ĐH KTQD
3/ Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương- PGS-TS.Nguyễn Cao Văn,NXB Giáo dục-2004.
4/ Luật hải quan và các văn bản hứong dẫn thi hành-2005.
5/Tạp chí Ngoại thương, số 12- 30/4/2004
6/ Tạp chí Kinh tế Việt Nam 2003-2004.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP.doc