Đề tài Những nguyên tắc cơ bản trong phân tích công ty

Chương I: Các nguyên tắc cơ bản phân tích công ty I/ Sự tăng trưởng: Sự tăng trưởng là điểm nhìn khái quát đầu tiên của nhà đầu tư khi nhìn vào công ty mà mình định đầu tư.Khi nghiên cứu về sự tăng trưởng của một công ty bất kỳ nào nhà đầu tư cần phải tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi sau: - Công ty tăng trưởng nhanh như thế nào? - Nguồn gốc của sự tăng trưởng? - Sự tăng trưởng đó có bền vững và duy trì bao lâu? 1/ Tốc độ tăng trưởng như thế nào? Tốc độ tăng trưởng cao là yếu tố quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên nó cũng là cạm bẫy cho các nhà đầu tư. Một công ty có thể có một lịch sử tăng trưởng đều đặn ở những mức tăng trưởng cao nhưng đó có thể là một cơ hội đầu tư tốt trong hiện tại nhưng trong tương lai thì đó là vấn đề cần phải xem xét lại. Bởi vì không có gì là chắc chắn trong tương lai, tăng trưởng thu nhập nhanh chóng không phải lúc nào cũng duy trì trong nhiều năm. Những công ty tăng trưởng và tích lũy nhiều lợi nhuận sẽ nhanh chóng thu hút sự chú ý của các công ty trong cùng ngành thậm chí là ngoài ngành và sẽ nhanh chóng bị các công ty này giành lấy thị phần. Chúng ta không thể nhìn con số trên bề mặt bên ngoài mà đánh giá khả năng đầu tư vào công ty đó. Con số tương đối về tỷ số tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận chỉ là phần nổi của tảng băng trôi mà thôi. Phần chìm mà các nhà đầu tư cần phải xét đến là chất lượng của sự tăng trưởng. Tăng trưởng như vậy là đâu mà có? Tăng trưởng là do bán hàng nhiều hơn, gia nhập thị trường mới, tung ra những sản phẩm mới hay do các thủ thuật kế toán mới ? Vấn đề này sẽ được nhóm trình bày cụ thể hơn ở phần tiếp theo. (Tiêu luận dài 37 trang)

doc37 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2959 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những nguyên tắc cơ bản trong phân tích công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại không có nhiều cơ hội đầu tư hoặc đã đầu tư không tốt vào các dự án, dẫn đến ROE thấp. Cao FCF Qualcomn Yahoo Novellus Electronic Arts MGM Mirage Genentech Những công ty co ít rủi ro Microsoft Pfizer Paychex MeGraw- Hill First Data Home Depot Những công ty có rủi ro nhiều hơn Thấp Jet Blue Airways Ciena Foot Looker Amazon.com Nextel Lowe’s Cheesecake Factory Southwest Airlines Costco Comcast Bảng 5.5 : Ma trận khả năng sinh lời : ROE cao và dòng tiền tư do vững mạnh là đáng để đầu tư. Thấp ROE Cao 5/ Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư.( ROIC) ROIC là một thước đo thích hợp để phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là thước đo được cải tiến so với ROA và ROE. ROIC đã loại nợ và vốn cổ phần ra, loại bỏ sự bóp méo của đòn bẩy tài chính vì ROIC sử dụng lợi nhuận hoạt động sau thuế nhưng trước lãi vay. ROIC = NOPLAT Vốn đầu tư Vốn đầu tư = tổng tài sản- các khoản nợ ngắn hạn không có lãi- tiền mặt thặng dư. Các khoản nợ ngắn hạn không có lãi ở đây thường là các khoản phải trả và tai sản lưu động khác và tiền mặt thặng dư là tiền mặt không cần thiết cho nhu cầu kinh doanh hằng ngày của công ty. Và nếu thương hiệu chiếm tỷ tọng lơn trong tống tài sản, bạn có thể loại trừ nó ra. Năm 2002, Walmart có trị giá 94,4 tỷ đô, sau khi trừ đi các khoản nợ và thuế thu nhập tích lũy, còn lại 67,7 tỷ đô, lợi nhuận hoạt động 13,6 tỷ đô, NOPLAT = 13,6- 13,6*0,36 = 8,7 tỷ đô, ROIC = 12,9%, đó là con số hấp dẫn cho một công ty lớn và bão hòa như Walmart. III/ Sức khỏe tài chính: Khi biết được công ty đã tăng trưởng nhanh như thế nào (và do đâu) và lợi nhuận của bó là bao nhiêu, thì chúng ta sẽ biết được sức khỏe tài chính của nó. Sức khỏe lợi nhuận ròng của một công ty nghĩa là khi một công ty gia tăng nợ, nó sẽ làm gia tăng chi phí tài chính cố định của công ty như một phần của tổng chi phí. Trong những năm mà công việc kinh doanh thuận lợi, một công ty có chi phí cố định cao vẫn có thể có nhiều lợi nhuận vì một khi chi phí đó đã được bù đắp, thì với bất kỳ doanh số nào tăng thêm của công ty cũng làm tăng lợi nhuận ròng. Tuy nhiên, khi công việc kinh doanh gặp khó khăn, chi phí cố định của nợ kéo lợi nhuận ròng này xuống. Ta sẽ thấy rõ điều này khi xem xét các khoản nợ làm lợi nhuận biến động đối với trường hợp Acme’s (xem bảng 5.6). khi có nhiều nợ hơn, lợi nhuận của Acme’s biến động càng nhiều: chúng tăng lên trong thời kỳ thuận lợi và giảm đi trong thời kỳ khó khăn. Bảng 5.6 Tác động của đòn bẩy tài chính. Acme’s: Tài chính thận trọng với ít nợ 2002 Các tình huống giả định trong năm 2003 Năm thuận lợi (doanh số tăng 20%) Năm khó khăn (doanh số giảm 20%) Doanh số 5000 6000 4000 Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay 1000 1200 800 Trừ: chi phí lãi vay 200 200 200 Lợi nhuận trước thuế 800 1000 600 Trừ : thuế (35%) 280 350 210 Thu nhập ròng 520 650 390 Lợi nhuận tăng 25% Lợi nhuận giảm 25% Acme’s: Tài chính thận trọng với ít nợ 2002 Các tình huống giả định trong năm 2003 Năm thuận lợi (doanh số tăng 20%) Năm khó khăn (doanh số giảm 20%) Doanh số 5000 6000 4000 Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay 1000 1200 800 Trừ: chi phí lãi vay 600 600 600 Lợi nhuận trước thuế 400 600 200 Trừ : thuế (35%) 140 210 70 Thu nhập ròng 260 390 130 Lợi nhuận tăng 50% Lợi nhuận giảm 50% Một thước đo đòn bẩy phổ biến là các tỷ số đòn bẩy tài chính mà chúng ta sử dụng khi tính ROE, bằng tài sản chia cho vốn chủ sở hữu. Khi tỷ số đòn bẩy tài chính từ 4.5 trở lên thì các công ty bắt đầu đối mặt với rủi ro. Ngoài đòn bẩy tài chính, để chắc chắn chúng ta cần kiểm tra một vài yếu tố khác khi đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty. 1/ Nợ trên vốn chủ sở hữu : Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy nợ dài hạn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ (Vốn chủ sở hữu  hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng). Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp. Công thức tính như sau: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ Giá trị vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Một điểm cần lưu ý là khi xem báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, bạn có thể  thấy một số doanh nghiệp có tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao, có khi lên đến cả chục lần, nhất là các doanh nghiệp nhà nước có tham gia kinh doanh bất động sản. Trong thuyết minh báo cáo tài chính thông tin này được lý giải là công ty đã triển khai nhiều dự án bất động sản có hiệu quả kinh tế cao. Do phần vốn nhà nước hạn chế, doanh nghiệp đã huy động thêm nguồn vốn kinh doanh từ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư để thực hiện các dự án này. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành về chế độ và nội dung báo cáo quyết toán tài chính của doanh nghiệp thì các khoản thu từ việc huy động nguồn vốn kinh doanh như trên khi chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và kết quả sản xuất - kinh doanh thì không tính vào phần vốn chủ sở hữu, mà phải tính vào khoản nợ phải trả, mặc dù thực chất đây không phải là khoản nợ phải trả dẫn đến tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao. Từ lưu ý trêncần rất thận trọng trong việc nghiên cứu, theo dõi các chỉ số tài chính cũng như phương pháp hạch toán, kế toán và các thông tin liên quan để có thể kết luận chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2/ Hệ số thanh toán lãi vay ( Interest Coverage Ratio) : Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay: Trong đó Lãi trước thuế và lãi vay cũng như Lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng của 4 quý gần nhất. Hệ số thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi. Ví dụ: Hình 5.7: bảng báo cáo thu nhập của Lowe’s Một phần bảng báo cáo thu nhập Cuối năm 31/01/2003 Doanh thu thuần $26.491 Giá vốn hàng bán 18.465 Tổng lợi nhuận gộp 8.026 Các chi phí Chi phí bán hàng, chung và quản lý 4.730 Chi phí mở cửa hang 129 Khấu hao 626 Lãi vay 182 Tổng chi phí 5.667 Lợi nhuận trước thuế 2.359 Thuế thu nhập doanh nghiệp 888 Lợi nhuận ròng $1.471 Đơn vị: triệu $ Chẳng hạn đối với công ty kinh doanh dịch vụ sửa chữa nhà Lowe’s, chúng ta tính được: EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay = 2.359+182 = 2.541(triệu$) è Hệ số thanh toán lãi vay = = 14 Trong năm 2003 Lowe’s đã kiếm được đủ số tiền để chi trả gấp 14 lần nghĩa vụ trả lãi vay, đây là lợi nhuận biên tế an toàn. Thật khó để nói được hệ số thanh toán lãi vay bao nhiêu là an toàn. Nhưng chắc chắn là ta sẽ muốn thấy hệ số thanh toán lãi vay cao hơn đối với một công ty có hoạt động kinh doanh nhiều biến động hơn là đối với một công ty trong một ngành ổn định hơn. Hơn nữa, để chắc chắn bạn cần phải quan sát xu hướng của hệ số thanh toán lãi vay qua thời gian. Tính tỷ số này trong 5 năm bạn có thể thấy được liệu công ty đang trở nên rủi ro hơn hay không – nghĩa là hệ số thanh toán lãi vay giảm – hay sức khỏe tài chính công ty đang được cải thiện. 3/ Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh : 3.1/ Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio) : Tỷ số thanh khoản hiện hành (hay Tỷ số thanh khoản ngắn hạn, Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số khả năng thanh toán của vốn lưu động) là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán hiện hành được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ. Tỷ số thanh khoản hiện thời = Giá trị tài sản lưu động Giá trị nợ ngắn hạn Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn,điều này buộc công ty phải tiềm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngoài hoặc hạ thấp lợi nhuận hoạt động để chi trả các khoản nợ đó.Như một nguyên tắc chung, một tỷ số thanh toán hiện hành 1.5 hay cao hơn nghĩa là công ty có thể đáp ứng các nhu cầu hoạt động mà không gặp phải nhiều khó khăn. Đáng tiếc, vốn tài sản lưu động – chẳng hạn như hàng tồn kho – có thể có giá trị ít hơn so với giá trị của nó trên bảng cân đối tài sản. Vì thế, có một cách kiểm tra thận trọng hơn về khả năng thanh toán của công ty, đó là tỷ số thanh toán nhanh. 3.2/ Tỷ số thanh toán nhanh ( Test Ratio, Quick ratio) : Tỷ số thanh toán nhanh (hay Hệ số khả năng thanh toán nhanh, Hệ số khả năng thanh toán tức thời, Hệ số thanh toán tức thời, Hệ số thử axit) là một tỷ số tài chính dùng nhằm đo khả năng huy động tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này. Theo thước đo khắt khe, thì thứ tài sản lưu động duy nhất được dùng để tính tỷ số thanh khoản nhanh là lượng tiền mặt doanh nghiệp có. Tuy nhiên, phổ biến hơn, tài sản lưu động ở đây là tài sản lưu động không bao gồm giá trị hàng tồn kho Công thức tính tỷ số thanh khoản nhanh: Tỷ số thanh khoản nhanh = Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho Giá trị nợ ngắn hạn Tỷ số này đặc biệt hữu ích đối với các công ty sản xuất và công ty bán lẻ bởi vì cả hai công ty này có xu hướng trói chặt tiền mặt vào hàng tồn kho. Mặt khác tỷ số này được cho là một thước đo thô thiển và võ đoán bởi vì nó loại trừ giá trị hàng tồn kho nhưng trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ sách các khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường thì doanh nghiệp dùng tiền bán các tài sản lưu động để tái đầu tư. Nói chung, tỷ số thanh toán nhanh cao hơn 1 sẽ tạo nên tình hình tốt đẹp cho công ty, nhưng khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia. Thuật ngữ này xuất phát từ cách mà những người đào vàng kiểm tra xem khối quặng mà họ tìm ra có phải là quặng vàng không. Không giống các kim loại khác, vàng không bị axit ăn mòn, nếu mẫu quặng không tan khi nhúng vào axit, người ta nói rằng nó đã qua được phép thử axit. Nếu các báo cáo tài chính của doanh qua được các bước "thử axit", tức là có hệ số thanh toán nhanh tốt (tối thiểu là 1), thì có thể coi doanh nghiệp đó đang có một tình hình tài chính ngắn hạn "bằng vàng". 4/ 7 cách nâng cao năng lực thanh toán của công ty: 4.1/ Các tài khoản liên kết (Sweep accounts): Cách thức đầu tiên để nâng năng lực thanh toán đó là sử dụng một dạng tài khoản liên thông tại các ngân hàng. Điều này cho phép bạn có được những khoản lãi trên số dư tiền mặt vượt quá khi chuyển tiền từ tài khoản vốn không cần thiết sang tài khoản khác và chuyển trở lại khi cần thiết. Ngoài ra, nếu bạn có được khả năng thanh toán tiền mặt, sẽ không thừa nếu bạn cố gắng duy trì các toàn khoản séc và tài khoản tiền mặt tại ngân hàng. 4.2/ Tổng phí: Hãy đánh giá các chi phí chung của doanh nghiệp và xem có cơ hội nào cắt giảm chúng hay không. Việc cắt giảm những chi phí không cần thiết sẽ các tác động trực tiếp tới con số lợi nhuận. Các chi phí hoạt động, như thuê mướn, quảng cáo, lao động gián tiếp hay chi phí văn phòng,... là những chi phí gián tiếp mà doanh nghiệp phải chịu để vận hành hoạt động kinh doanh ngoài những chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu hay lao động trực tiếp. Để thực hiện được nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần xây dựng cơ chế quản lý điều hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả theo hướng cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào. Không chỉ có vậy, hệ thống quản lý chi tiêu từng bước thực hiện tự động hoá, đẩy mạnh phân cấp nhằm cân đối tỷ lệ chi và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ và đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp. 4.3/ Những tài sản không sản xuất: Nếu doanh nghiệp có tài sản nào không được sử dụng cho các mục đích sinh lời, phục vụ hoạt động kinh doanh nói chung và dường như hiện chỉ mỗi lưu kho, đã đến lúc để tống khứ chúng. Lý do duy nhất bạn nên bỏ tiền ra cho những tài sản như nhà cửa, thiết bị và dụng cụ,... là chúng phục vụ cho mục đích sinh lời. 4.4/ Các khoản thu: Hãy giám sát hiệu quả nhất các khoản thu của doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp đang viết hoá đơn và thu tiền khách hàng chuẩn xác nhất và doanh nghiệp cũng đang nhận được các khoản thanh toán đúng hẹn. Các khách hàng thanh toán sớm và đều đặn hay được khích lệ để làm như vậy luôn rất đáng trân trọng. Việc họ tiếp tục làm như thế sẽ đảm bảo một dòng tiền mặt ổn định cho bạn. 4.5/ Các khoản chi: Doanh nghiệp cần đàm phán để có các điều khoản thanh toán dài hơn với những nhà cung cấp. Thời gian thanh toán càng dài càng tốt nhằm giữ đồng tiền ở lại với doanh nghiệp lâu hơn 4.6/ Các khoản tiền không thực sự liên quan: Doanh nghiệp cần giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản tiền bị rút ra khỏi doanh nghiệp cho những mục đích không liên quan tới kinh doanh, chẳng hạn như hối phiếu chủ sở hữu. Việc đưa ra ngoài quá nhiều tiền có thể khiến lưu lượng tiền mặt của doanh nghiệp bị tổn hại đáng kể. 4.7/ Lợi nhuận: Các doanh nghiệp cần định kỳ xem xét lại yếu tố lợi nhuận đối với các sản phẩm và dịch vụ khác nhau của mình. Không thể bỏ qua việc đánh giá xem nơi nào có thể tăng giá sản phẩm hay dịch vụ nhằm duy trì hoặc nâng cao doanh số lợi nhuận. Khi mà các chi phí gia tăng và thị trường có sự thay đổi, giá cả cũng cần được điều chỉnh để đảm bảo "sức khoẻ" cho doanh nghiệp. Lựa chọn giải pháp nâng cao năng lực thanh toá của doanh nghiệp trong giai đoạn có những biến động tài chính phức tạp như hiện nay sẽ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên có những cân nhắc ký lưỡng trước khi đưa ra các quyết định tài chính, đầu tư. Hãy thực thi 7 cách thức dễ dàng trên nhằm cải thiện năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Một chính sách tài chính đúng đắn sẽ giúp đảm bảo cho doanh nghiệp có được cơ số tiền mặt ổn định cho những hoạt động kinh doanh hiện tại và phát triển mở rộng sau này. IV/ Trường hợp giảm giá chứng khoán: Sau khi đánh giá sự tăng trưởng, tỉ suất sinh lợi và sức khoẻ tài chính nhiệm vụ tiếp theo là quan sát trường hợp giảm giá chứng khoán. Bằng cách liệt kê các trường hợp xấu có thể xảy ra từ chắc chắn nhất đến ít chắc chắn nhất, cò sai lầm nào trong đánh giá hay không? Đây là điểm khao thảo đáng tin cậy cho dủ bạn ra quyết định mua chứng khoán đó. Pat Dorsey giám đốc phân tích của morningstar , đã mua một số cổ phần của một công ty nhỏ, Ballantyne của Omaha là một trong những công ty sản xuất máy chiếu phim lớn nhất thế giới vào lúc đó. Công ty đang tăng trưởng nhanh trong một thời gian ngắn, có vài đối thủ cạnh tranh và ban quản trị có vẻ được sự quản lí trực tiếp đối với công ty. chứng khoán được bán với mức ông cho là hợp lí. Thật không may, ngành chiếu phim- khách hàng chính của Ballantyne - một con nợ lớn của công ty đang hình thành quả bơm vào thời đó ( tất cả các rạp chiếu phim có từ 20-30 màn hình ở ngoại ô đều bị phá bỏ) dẫn đến sự phát trểin không tiếp tục, và kết quả tài chính Ballantyne (và giá chứng khoán) đã bị sụt giảm nhanh. Bài học là gì? Dorsey phải nên xây dựng một trường hợp giả giá chứng khoán có tính thuyết phục với Ballantyne trước khi mua nó. Nếu như Dorsey quan sát kĩ hơn sức khoẻ tài chính của khách hàng của công ty Ballantyne thì ông ta có thể tự hỏi bản thân cái gì sẽ xảy ra nếu quả bơm đó nổ. Dorsey đã không làm đều đó và kết quả ông ta đã đưa ra một kết quả đầu tư thất bại mà chính ông ta có thể tránh được. V/ Phân tích ban quản trị : Một ban quản trị tuyệt vời có thể tạo ra sự khác biệt giữa mkột công ty kinh doanh tầm thường và một công ty kinh doanh nổi bậc, một ban quản trị tồi có thể làm suy kiệt một công ty lớn. Tiến trình đánh giá ban quản trị chia làm 3 phần: sự đãi ngộ, bản thân nhà điều hành, và hoạt động điều hành doanh nghiệp. 1/Sự đãi ngộ: Đây là phần dễ nhất trong 3 phần để đánh giá một ban quản trị bởi phần chính quan trọng được chức trong một văn bản đơn giản. đầu tiên và quan trọng nhất là xem nhà quản trị tự trả lương cho họ bao nhiêu ? 2/ Cá nhân quản lí: Chế độ đãi ngộ thường là thuốc thử tốt nhất cho mỗi cá nhân, ban qủan trị có xứng đáng với sự tín nhiệm của bạn hay không. Phải chăng nhà quản lí sử dụng vị trí của mình để làm giàu cho những bạn bè và người thân của mình. Ban giám đốc công ty có gian lận đối với những thành viên trong gia đình ban quản lí hay với những nhà quản trị cũ ? Các nhà quản trị có trung thực đối với những sai sót của mình hay không? Nhà quản lí qủang bá hình ảnh mình như thế nào? Giám đốc tài chính có thể duy trì nâng lực cao của mình hay không? 3/ Hoạt động điều hành doanh nghiệp: Ban quản trị là những người được trả lương hợp lí, trung thực và phải điều hành tốt doanh nghiệp của mình. Chúng ta cần xem xét kết quả tài chính công ty trong suốt quà trình giữ tài sản của đội ngũ quản lí hiện thời. xem xét tỉ số ROE, ROA, có phải ROE cao do tăng đòn bẩy tài chính chứ không phải do tăng tỉ suất sinh lợi hay hiệu suất sử dụng tài sản cao? VI/ PHÂN TÍCH THẾ MẠNH KINH TẾ : Những thành công của một công ty trong một ngành thường hấp dẫn các đối thủ cạnh tranh. Đây cũng là một điều dễ hiểu bởi lợi nhuận càng cao thì cạnh tranh càng lớn, và đây cũng là một điều cơ bản của bất kì thị trường nào. Vì vậy không thể nói một công ty hoạt động tốt tại thời điểm hiện tại sẽ luôn hoạt tốt trong tương lai. Mà hầu hết các công ty có lợi nhuận cao thường bị giảm lợi nhuận dần theo thời gian bởi các đối thủ cạnh tranh sẽ lấy đi thị phần của nó.VD: Người dùng web đã chấp nhận Firefox một cách rất nhanh chóng, bất chấp sự có mặt của Internet Explorer trên hầu hết các máy tính Microsoft Window NT. Inter Explorer bị giảm sút thị phần dần dần kể từ khi Firefox ra mắt. Theo NetApplications, Firefox đạt được 21,34% thị phần trình duyệt web vào tháng 12 năm 2008, khiến nó trở thành trình duyệt phổ biến thứ hai trên thế giới, sau Internet Explorer (68,15%).Tại Châu Âu, theo như một nghiên cứu của XiTi vào tháng 3 năm 2008 tỉ lệ sử dụng Firefox cao hơn, trung bình khoảng 28,8%. Tỉ lệ sử dụng cao nhất là ở Phần Lan (khoảng 45,9% tính đến tháng 3 năm 2008). Trường hợp của Google cũng vậy Google có trong tay 59,2% thị phần thị trường tìm kiếm Mỹ - tăng thêm 0,7% so với con số của tháng một (58,5%). Trong khi đó Yahoo đã để mất 0,6% thị phần. Thị phần của Microsoft cũng bị giảm từ 9,8%trong tháng một xuống còn 9,6%. Đó là sự cạnh tranh tìm kiếm lợi nhuận và thị phần. Đứng trên góc độ là một nhà đầu tư: đi đầu tư thì thường đánh giá công ty bằng cách xem xét công ty nào có lợi nhuận cao và xu hướng lợi nhuận trong tương lai sẽ như thế nào? Chính vì vậy “thế mạnh kinh tế” của một công ty được xem là một yếu tố quan trọng để xem xét một công ty. Vậy “ Thế mạnh kinh tế ” của công ty là gì? Thế mạnh kinh tế là những đặc trưng giúp công ty giữ được vị thế tiếp tục trong tương lai. Và để phân tích thế mạnh kinh tế ta phải trả lời bốn câu hỏi: Đặc điểm nghành nghề mà nó kinh doanh? Doanh nghiệp có thế mạnh kinh tế hay không? Thế mạnh kinh tế đó là gi? Thế mạnh kinh tế sẽ tồn tại bao lâu? Và để phân tích tốt thế mạnh kinh tế của công ty ta phải tuân thủ các bước sau: Đánh giá khả năng tạo lợi nhuận quá khứ của công ty. Tiếp cận nguồn tạo lợi nhuận của công ty từ đó trả lời cho câu hỏi: Tại sao công ty có thể kiềm chế các đối thủ cạnh tranh của nó. Thời gian kiềm chế đối thủ cạnh tranh được bao lâu. 1. Xác nhận sự tồn tại của thế mạnh kinh tế: Để có bằng chứng chính xác về thế mạnh kinh tế người ta thường chú ý đến các công ty có lợi nhuận cao điều này được thông qua bảng báo cáo tài chính của công ty. Các nhà đầu tư cũng thường đặt ra nhiều câu hỏi và cũng tìm lời giải đáp cho chúng: Có phải công ty đã tạo ra tỉ suất sinh lợi tốt trên tài sản và trên vốn chủ sở hữu không? Dòng tiền tự do của công ty? Lợi nhuận biên ra sao? Biên lợi nhuận được tính bằng lợi nhuận chia cho tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh và do đó thể hiện lợi nhuận dưới dạng tỷ lệ phần trăm của doanh thu kinh doanh. Đây gọi là đánh giá khả năng sinh lợi của công ty, những gì mà chúng ta đang tìm kiếm là những công ty có tỉ suất sinh lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn, những công ty có thể tạo ra nguồn tiền mặt đáng kể từ nguồn vốn đầu tư của họ. Và trên thực tế để đo lường nó người ta hay sử dụng các chỉ số: ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets): ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA của các có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, và tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau. Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Ví dụ nếu công ty A có thu nhập ròng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu USD, khi đó ROA là 20%. Tuy nhiên nếu công ty B cũng có khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 10 triệu USD, ROA của B sẽ là 10%. Như vậy công ty A hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận. Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời. ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty): ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu của các công ty cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. - ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không? Phân tích dòng tiền (phân tích báo cáo lưu ngân ) Báo cáo lưu ngân là bản tường trình quá trình thu chi tiền mặt trong năm để thực hiện Các nghiệp vụ kinh tế. Qua báo cáo lưu ngân chúng ta có thể thấy các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài trợ vốn có ảnh hưởng thế nào đến doanh nghiệp. Nó giải thích xuất xứ của lươngj tiền mặt của doanh nghiệp trong một giai đoạn và tiền này được chi đi đâu. Thông qua báo cáo này các nhà đầu tư có thể đánh giá việc thu chi tiền mặt trong năm có hợp lý không? Trong đó ta xem xét 3 yếu tố của dòng tiền: Dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư, dòng tiền tại trợ. STT Khoản mục tính I Dòng tiền hoạt động 1 Tiền thu từ bán hang 2 Tiền thu từ các khoản nợ phải thu 3 Thu khác 4 Tiền đã trả cho người bán 5 Tiền trả cho CNV 6 Tiền nộp thuế 7 Tiền trả các khoản phải trả II Dòng tiền đầu tư 1 Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác 2 Thu bán tài sản cố định 3 Tiền đầu tư các đơn vị khác 4 Tiền mua tài sản cố định III Dòng tiền tài trợ 1 Tiền thu từ đi vay 2 Thu từ lãi tiền gửi 3 Tiền trả nợ vay và lãi vay 4 Trả lãi cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (Return of Invested Capital - ROIC) phản ánh khả năng sử dụng vốn đầu tư để tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy được người đầu tư hay sử dụng. Người ta thường so sánh các chỉ số ROA, ROE, ROIC, dòng tiền của công ty so với chỉ số trung bình của ngành coi như đó là xu hướng chung để tiến tới định khả năng sinh lợi của công ty la cao hay thấp. 2/ Tìm nguồn gốc thế mạnh kinh tế của công ty: Việc đi tìm nguồn gốc thế mạnh kinh tế này tức là chúng ta đang xác định tại sao công ty có thể làm tốt việc duy trì lợi nhuận và kiềm chế được các đối thủ cạnh tranh. Mặc dù tồn tại trong một ngành tốt nhưng chiến lược mà công ty theo đuổi còn quan trọng hơn và các cuộc nghiên cứu mang tính chất học thuật đã cho thấy chiến lược của công ty quan trọng gấp 2 lần so với ngành hoạt động của công ty khi công ty đó tiến hành xây dựng thế mạnh kinh tế.. Có 5 cách để công ty xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc: Sự khác biệt về sản phẩm thực sự thông qua công nghệ cao hoặc có đặc điểm đặc trưng. Tạo ra sự khác biệt về khía cạnh tiếp nhận của khách hàng. Giảm chi phí cung cấp các sản phẩm dịch vụ tương đương ở mức giá thấp hơn. Thu hút khách hàng bằng cách tạo ra chi phí chuyển đổi cao. Kìm chân các đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo rào cản trong việc tham gia vào ngành. 2.1/ Sự khác biệt về sản phẩm thực sự: Bằng cách đơn giản tạo ra công nghệ tốt hơn hay có những đặc tính riêng biệt cũng là một chiến lược thu hút khách hàng, tuy nhiên không phải lúc nào nó cũng là một chiến lược bền vững bởi ta biết rằng một qui luật tự nhiên ngành lợi nhuận càng cao thì càng nhiều đối thủ cạnh tranh và chính các đối thủ cạnh tranh này họ cũng không ngừng cải tiến kĩ thuật, công nghệ, không ngừng tìm cách mở rộng thị phần của mình. Nhà sản xuất sản phẩm lưu trữ EMC là một ví dụ điển hình. Vào giữa thập niên 1990 công ty đã vượt qua IBM trong lĩnh vực công nghệ có tốc độ tăng trưởnng cao nhất này và đã dành được các khách hàng mới và các sản phẩm của nó có các đặc điểm mà IBM không có. Trong nhều năm công ty đã tạo ra rất nhiều lợi nhuận từ việc tính phí cao hơn cho các sản phẩm công nghệ vượt trội. Tuy nhiên IBM và các đối thủ cạnh tranh khác không từ bỏ, thậm chí IBM còn tung ra những sản phẩm có đặc tính tương tự với giá thấp hơn để kéo khách hàng trở lại. Kết quả là IBM đã dành lại được thị phần và EMC bắt đầu tổn thương. Điều cốt lõi là hiểu được khách hàng cần gi và muốn gì vd:Microsoft liên tục cho ra đời sản phẩm mới. Aán loát của sản phẩm này chỉ mới ở phiên bản beta 2, bete 3 thì đã kịp chuẩn bị cho sản phẩm khác trong giai đoạn alpha1, alpha2. Sự thay đổi thường xuyên và liên tục các thế hệ sản phẩm chất lượng là một biểu tượng cơ bản của chất lượng doanh nghiệp Bài học rút ra ở đây là mặc dù công ty có thể tạo ra lợi nhuận vượt trội nhờ vào cải tiến công nghệ nhưng đó không phải là chiến lược lâu dài. 2.2/ Sự khác biệt các sản phẩm về mặt nhận thức: Thông thường một công ty tạo ra sản phẩm hay dịch vụ tốt hơn thường tạo ra một nhãn hiệu riêng cho nó và một nhãn hiệu mạnh cũng là một thế mạnh kinh tế lớn. Điều tuyệt vời về nhãn hiệu đó là bạn đã tạo trong tâm trí người tiêu dùng sản phẩm của mình theo đó là hình ảnh của công ty. Thực tế thương hiệu là một yếu tố quan trọng nó xem xét mức độ tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm của bạn. Thương hiệu mạnh là dấu chứng nhận bảo đảm chất lượng của sản phẩm (dịch vụ). Bên cạnh đó, thương hiệu thể hiện cá tính, địa vị, phong cách sống của người sử dụng , giúp thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần của họ, là thứ mà người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm một khoản tiền xứng đáng để có được thương hiệu mong muốn. Thương hiệu mạnh chắc chắn sẽ tạo ra mãi lực cao, mang lại nhiều lợi nhuận nhiều.. Thương hiệu mạnh dễ dàng tạo nên thế cạnh tranh mạnh dễ dàng phát triển kinh doanh tạo thế mạnh trên thị trường. 2.3/ Giảm chi phí: Cung cấp sản phẩm dịch vụ tương đương vói mức giá thấp hơn sẽ là một ưu thế cạnh tranh tốt. Công ty có thể thực hiện chiến lược chi phí thấp và có thể tạo được lợi thế này nhờ : Cải tiến quy trình công nghệ. Mở rộng qui mô sản xuất nâng cao năng suất. Khách hàng bay bằng hãng hàng không Southwest sẽ giảm được 25% chi phí nếu đi một dặm, giá này rẻ hơn so với giá rẻ nhất của ác hãng hàng không lớn. Đó cũng chính là ưu điểm để đẩy công ty trở thành hãng thống trị trong vòng 25 năm. Chi phí thấp cũng làm tăng lợi nhuận biên tế của Dell tới mức độ mà công ty có thể mở rộng thị phần PC từ 6% vào năm 1997 lên 15% vào cuối 2002, một sự tăng trưởng chỉ trong vòng 6 năm. Nói chung công ty có thể tạo ra lợi thế về chi phí băng cách đầu tư vào qui trình cải tiến công nghệ hoặc mở rông qui mô sản xuất. Dell đã giảm chi phí bằng lợi thế dựa trên qui trình tốt hơn. Ngoài ra lợi thế về qui trình còn được ứng dụng trong ngành quản trị tài sản như Vanguard là một ví dụ: điểm đặc biệt là Vanguard được cấu truc như một tổ chức hỗ tương, được sỡ hữu bởi các chủ quỹ chứ không phải là một công ty tối đa hóa lợi nhuận được sở hữu bởi các cổ đông.Chính vì cấu trúc này ma nó có thể tái đầu tư lợi nhuận vượt trội của nó để giảm chi phí trong khi các công ty có cấu trúc quản trị tài sản thông thường sẽ phân phối lợi nhuận giữ lại. IBM cũng là một ví dụ: dựa trên Bộ ứng dụng quản lý quy trình nghiệp vụ của mình, IBM đã hợp tác với công ty Globe Telecom nhằm triển khai giải pháp tích hợp các hoạt động kinh doanh. Nhờ đó, Globe Telecom đã rút ngắn thời gian thâm nhập thị trường của các sản phẩm. Ngoài ra, Globe Telecom cũng hạ thấp được chi phí phát triển sản phẩm tới 90%, giúp nâng cao lợi nhuận và giảm thiểu đáng kể các rủi ro kinh doanh.Từ đó giảm giá bán tạo thế cạnh tranh mới. Uu thế về qui mô cũng làm cho các đối thủ cạnh tranh khó bắt kịp, trong khi các công ty lớn có thể áp dụng chiến lược này thì các công ty nhỏ không thể cạnh được. 2.4/ Giữ chân khách hàng: Giữ chân khách hàng bằng cách tạo chi phí chuyển khách hàng cao cũng là một ưu thế cạnh tranh. Chi phí chuyển đổi ở đây bao gồm thời gian và tiền của mà khách hàng phải bỏ ra để chuyển sang sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ khác, hay của đối thủ cạnh tranh. Điều nhấn mạnh ở đây chi phí chuyển đổi không phải được tính bằng tiền, thực tế nó ít như vậy. Thông thường điều ngăn chặn khách hàng chuyển từ sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty sang sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh là thời gian. Thông thường để học cách sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ thường tốn một khoảng thời gian rất đáng kể, điều này có nghĩa là lợi thế sản phẩm của đối thủ cạnh tranh phải rất lớn mới có thể tạo ra một sự chuyển đổi của khách hàng. Một khách hàng có thể dễ dàng thử một chai nước ngọt vừa mới được tung ra thị trường để xem chất lượng của nó như thế nào, nhưng với một phần mền kế toán áp dụng cho một công ty lớn thì diều này phải xem xet lại, xem giữa chi phí chuyển đổi so với lợi ích mà nó đem lại. Ví dụ: Khảo sát sử dụng ý kiến của 1.000 chuyên gia IT trên thế giới. cho thấy đa phần các tập đoàn đều thừa nhận Linux chạy tốt, ổn định, bảo mật cao, song các tính năng kỹ thuật thì chỉ bằng, chứ không hơn, Unix và Windows Server 2003. Quan trọng hơn, “chi phí chuyển từ Windows sang Linux tốn gấp ba tới bốn lần so với nâng cấp Windows lên phiên bản mới.Vì vậy đa số doanh nghiệp lớn (với hơn 5.000 người dùng cuối) khẳng định không dùng Linux làm hệ điều hành chính cho máy chủ trong tương lai gần, bởi nó đắt đỏ và nhiều hỗ trợ hơn Windows hay Unix. 2.5/ Chặn chân đối thủ cạnh tranh: Chặn chân đối thủ cạnh tranh là một chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh lâu dài.Nếu một chiến lược tốt chiến lược này nó có thể tạo ra lợi nhuận cao trong nhiều năm. Còn nếu như làm quá tốt thì có thể lôi cuốn sự chú ý của chính phủ về nguy cơ độc quyền như Microsoft. Một số cách thức chăn chân đối thủ cạnh tranh như sau: Cách rõ ràng nhất để chăn chân đối thủ là đạt được một số độc quyền về luật pháp, cũng giống như các casino ở các bang ở Mỹ. Các giấy phép và các giấy tờ tương tự như vậy là một yếu tố mạnh mẽ để chống lại các đối thủ cạnh tranh, nhưng có sự bảo vệ độc quyền đó ta cũng phải trả một cái giá khác. Chẳng hạn như việc chính phủ Mỹ tăng thuế suất phần lợi nhuận thu được từ kinh doanh casino. Bằng phát minh sáng chế cũng được liệt kê vào nhóm sở hữu trí tuệ bởi vì chủ sở hữu của bằng phát minh sáng chế sẽ được bảo vệ hợp pháp khỏi đối thủ cạnh tranh trong thời gian dài. Các công ty dược phẩm lớn đã dăng kí bảo hộ bằng sáng chế có thể tạo ra lợi nhuận cao trong nhiều năm. Ví dụ: Pfizer, công ty này nắm giữ bằng sáng chế về thuốc lá mà trước đây bán chạy nhất thế giới. Bằng phát minh sáng chế này cho phép công ty tính giá cao hơn trong nhiều năm sau khi nó tung ra sản phẩm ra thị trường. Cạnh tranh trong thời kì có bằng phát minh sáng chế này thì thấp trong khi lợi nhuận thì cao dòng tiền mang lại rất lớn. Tuy nhiên, mặc dù các bằng phát minh sáng chế và cac giấy chứng nhận có thể làm tốt công việc ngăn chặn đối thủ cạnh tranh và duy trì lợi nhuận biên tế cao nhưng cũng sẽ sớm tàn. Chính vì vậy khi bạn đánh giá thế mạnh kinh tế của một công ty bạn phải xem xét thật kỹ khả năng bằng phát minh sáng chế này có thể biến mất. Một chiến lược bền vững hơn trong việc đánh bại đối thủ cạnh tranh là tạo ra lợi thế từ hiệu quả mạng lưới hoạt động. Những công ty có hệ thống bảo vệ được vị thế cạnh tranh thì thường có thế mạnh kinh tế. Dịch vụ chuyển tiền Western Union là một ví dụ về mạng lưới hoạt động hiệu quả va rông khắp thế giới. Với hơn 170000 cở sở trên toàn thế giới, cái tốt ở đây là Western Union có thể nhận tiền ở bất kì nơi đâu mà bạn cần. Đặc trưng của hiệu quả hệ thống mạng lưới tốt là một chu trình khuếch đại nhiều người sử dụng sẽ càng hấp dẫn thêm nhiều người sử dụng khác. 3/ Thế mạnh kinh tế sẽ tồn tại bao lâu? Vấn đề tếp theo đánh giá tuổi thọ của thế mạnh kinh tế để chúng ta có thể biết được công ty đó có thể cản chân đối thủ cạnh tranh được bao lâu. Và khi nhắc đến thế mạnh kinh tế người ta hay nghĩ về 2 hướng: Độ sâu: công ty có thể tạo ra bao nhiêu tiền? Độ bền: công ty duy trì được mức lợi nhuận trên trung bình trong thời gian bao lâu? Nhìn chung việc đánh giá này không phải là một chuyện đơn giản nhưng ta có thể dự đoán trong một giai đoạn nhất định. Và việc xác định này cũng góp phần vào chính sách đầu tư của các nhà đầu tư. Chương II : Phân tích công ty FPT I/ Thông tin chung về FPT: 1/ Giới thiệu : Tiền thân của FPT là Công ty Công nghệ thực phẩm thành lập ngày 13/08/1988. Ngày 27/10/1990 đổi tên thành Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT. Tháng 3/2002, Công ty cổ phần hóa đổi tên thành Công ty Cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT.Sau 20 năm hoạt động FPT là tập đoàn mạnh nhất về công nghệ thông tin trên thị trường Việt Nam và đang từng bước khẳng định mình trên thị trường quốc tế. FPT đang ngày càng tạo niềm tin đối với các nhà đầu tư, dù thời gian gần đây, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng FPT vẵn tăng trưởng ổn định. Điển hình là doanh thu của FPT trong năm 2009 là 18,404 tỷ đồng, tăng 12,34% so với năm 2008, lợi nhuận trước thuế là 1,697 tỷ đồng, tăng 37% , và lợi nhuận sau thuế là 1,405 tỷ đồng, tăng 33,7% so với cùng kì năm 2008.. Kết thúc quý I năm 2010, FPT đạt doanh thu 4,272 tỷ đồng, tăng 8,7 % và lợi nhuận trước thuế là 455 tỷ đồng, tăng 16,2 % so với cùng kì năm 2009. FPT là một công ty hoạt động đa lĩnh vực: công nghệ thông tin (CNTT), tài chính ngân hàng, bất động sản và giáo dục, nhưng CNTT vẫn là hoạt động chủ đạo. 2/ Cơ cấu hiện nay: FPT hiện có 11 công ty thành viên và 3 công ty liên kết Các công ty thành viên và tỷ lệ sở hữu: CTCP hệ thống thông tin FPT- FPT IS JSC (95%) CTCP Thương mại FPT- FPT Trading JSC (95%) CTCP Phần mềm FPT- FPT Software JSC (87,88%) CTCP Viễn thông FPT- FPT Telecom JSC (41,62%) Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tin học FPT (100%) Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông Giải trí FPT (100%) Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT (60%) Đại học FPT (100%) Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển Khu công nghệ cao Hoà Lạc FPT (100%) Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản FPT (FPT Land) (100%) Công ty Cổ phần FPT Visky (84,71%) Các công ty liên kết: 1. Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Securities) (25%) 2. Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT (FPT Capital) (33%) 3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (16,9%) Cơ cấu cổ đông (tính đến 27/04/2010.) Cổ đông Số lượng cổ phiếu (CP) Tỷ lệ sở hữu(%) Cổ đông nhà nước 10.270.742 7.2 Cổ đông khác 76.431.439 53.58 Cổ đông nước ngoài 55.961.274 39.23 Tổng 142.649.197 100.00 Nguồn: FPTS II/ Các lĩnh vực chủ yếu FPT đang hoạt động và tiếp tục mở rộng: 1/ Phân phối: Phân phối là hoạt động kinh doanh được xem như là quan trọng nhất của FPT. Hằng năm doanh thu từ hoạt động này chiếm phần lớn tròn cơ cấu doanh thu của FPT. FPT phân phối chủ yếu là sản phẩm điện thoại di động và phần cứng máy tính. Thời đại này càng tiến bộ, nhiều hãng sản xuất sản phẩm điện thoại di dộng và máy tính ào ạt vào nước ta, như Nokia, Samsung, LG, Apple, Sony…., làm cho thị trường cạnh tranh gay gắt hơn.Bên cạnh đó, FPT còn có nhiều đối thủ đáng gờm: Viettel, Mobifone…Dù gay gắt tuy nhiên, Việt Nam là một đất nước dân số trẻ và đang phát triển, vì thế đây là một thì trường tiềm năng mà FPT cần khai thác nhiều hơn nữa. 2/ Tích hợp hệ thống: Về mảng này thì FPT đang dẫn đầu thị trường với thị phần khoảng 47% toàn thị trường. Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng nhiều vào cuộc sống: như là các doanh nghiệp sử dụng để hoạt động kinh doanh tiện lợi và nhanh chóng hơn, sinh viên học sinh cũng là đối tượng sử dụng công nghệ thông tin nhiều vào việc học hành, vui chơi giải trí. Cuộc sống chúng ta ngày càng được công nghệ hóa, vì thế nhu cầu về công nghệ thông tin trong tương lai sẽ rất mạnh. Nắm bắt cơ hội và đầu tư mạnh tư bây giờ sẽ là một lợi thế cho FPT về sau này. 3/ Gia công xuất khẩu phần mềm: Với một đội ngũ nhân lực tài giỏi và tay nghề cao, FPT dần cũng đang chiếm lĩnh thị trường ở lĩnh vực này.Thị trường hiện nay của FPT chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu, trong đó Nhật Bản là phát triển mạnh nhất.Năm 2009, FPT cũng đã gặp không ít khó khăn khi nền kinh tế suy thoái, bên cạnh đó là sự xuất hiện của công ty Trung Quốc, và các công ty khác ở thị trường trong nước. 4/ Viễn thông Internet: Hiện thị trường Việt Nam có ba nhà mạng chiếm lĩnh thị trường và hoạt động cạnh tranh nhau rất khốc liệt, đó là VNPT, Viettel, và FPT. FPT tuy thị trường không rộng như hai nhà mạng kia, tuy nhiên cũng là một công ty mạnh ở lĩnh vực này. Hiện FPT đanh chiếm 11.5% toàn thị trường với 440.000 thuê bao ADSL.Thị trường viễn thông Internet ở thành ở các thành phố lớn hầu như đã bào hòa, vì thế điều FPT cần làm là mở rộng thị trường xa hơn để cạnh tranh với VNPT và Viettel. 5/ Giáo dục đào tạo: Tỷ trọng doanh thu của lĩnh vực này không cao, tuy nhiên nó là đầu tàu cung cấp nguồn nhân lực tài giỏi cho FPT, FPT hiện đang có trường ĐH FPT, cũng là một trong những trường mạnh của Việt Nam. Hằng năm có một số lượng lớn sinh viên giỏi theo học ở đây. FPT còn liên kết và hợp tác với các trường ở nước ngoài:ĐH Greenwich… 6/ Lĩnh vực khác: FPT cũng đã có 2 công ty liên kết là ngân hàng và chứng khoán, đây là một lĩnh vực rất sôi động và cạnh tranh tại thị trường Việt Nam. Kinh tế thị trường phát triển, sự ra đòi của các ngân hàng và công ty chứng khoán ngày càng nhiều. Lĩnh vực đầu tư này rất hấp dẫn, tuy nhiên cũng đầy biến cố và rủi ro. III/ Phân tích công ty FPT : 1/ Tóm tắt kết quả kinh doanh qua các năm ( từ 2006 – 2009) : Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 Vốn điều lệ Tỷ 608,10 923,53 1441,62 1438,32 Vốn CSH Tỷ 1536,75 1939,48 2373,48 2999,50 Nợ ngắn hạn Tỷ 1594,03 3027,49 3160,43 4765,83 Nợ dài hạn Tỷ 126,17 66,55 4,93 1911.66 LN SXKD Tỷ 641,258 976,547 1488,511 1851,988 LN tài chính Tỷ (62,98) (23,41) (279,76) (257,43) LN khác Tỷ 31,022 71,84 89,30 33,37 Lãi(lỗ) trong các công ty liên kết Tỷ 0 4,043 (39,599) 69,667 LN trước thuế Tỷ 609,30 1028,99 1240,10 1697,522 LN sau thuế Tỷ 450,44 737,47 836,27 1063,35 EPS Đồng 8008 5317 5959 7498 ROE % 28,77 44,47 34.37 35,42 Giá trị sổ sách Đồng 27512 24114 20623 24582 Nợ/ TTS % 50,46 57.77 51,68 64,23 Tỷ lệ cổ tức % 56 36 26 31,67 (Nguồn: BCTC của FPT đã kiểm toán) 2/ Doanh thu và lợi nhuận : 2.1/ Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận trước thuế: ( năm 2009) Kết quả kinh doanh năm 2009 theo lĩnh vực hoạt động ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Doanh số Lợi nhuận trước thuế Giá trị Tăng trưởng (%) Tỷ lệ (%) Giá trị Tăng trưởng (%) Tỷ lệ (%) Tích hợp hệ thống 2994,5 8 16 414,8 29 24,4 Gia công phần mềm 756,3 10 4 208,9 -7 12,3 Viễn thong- Internet 1851,5 47 9,9 540,3 48 31,7 Đào tạo 175,9 19 0,9 61,2 40 3,6 Phân phối 12744,4 11 68 365,9 -17 21,5 Khác 228,5 1 1,2 111,1 6,5 Nguồn : FPT Doanh thu,tăng trưởng doanh thu, và tăng trưởng LNST từ năm 2006- 2009 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Doanh thu thuần (tỷ) 11,393 13,449 16,382 18,404 Tăngtrưởng DTT(%) -19,2 18,4 21,4 12,3 LNST (%) 77,72 64,35 19,4 33,76 Nguồn: Tổng hợp của MNSC Nhìn chung, kết quả kinh doanh của FPT là khá tốt, với sự tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận ổn định và đều đặn. Từ 2006-2009, doanh thu tăng trưởng trung bình hằng năm là khoảng 17%. Doanh thu năm 2009, tăng trưởng 12,34% so với 2008, Lý do chính của việc này là sự tăng trưởng chậm lại của mảng tích hợp hệ thống. Nếu như năm 2008, mảng này tăng 50% so với năm 2007, thì năm 2009, mảng này chỉ còn tăng 8% so với năm 2008. Nhưng nguyên nhân sâu xa của vấn đề này chính là tình trạng khó khăn của nền kinh tế, điều đó đã khiến không ít doanh nghiệp gặp khó khăn. Dưới đây là đóng góp vào lợi nhuận của các công ty thành viên của FPT: Doanh thu đến từ hoạt động phân phối là chiếm tỷ lệ cao nhất, 68% trong tổng doanh thu, phân phôi ĐTDT chiếm 70%, còn lại phân phối các sản phẩm CNTT 30%. Còn lợi nhuận trước thuế chiếm tỷ rọng cao nhât là mảng Internet- viễn thông chiếm 31,7% trong tổng lợi nhuận của công ty.Nếu tinh theo đóng góp của công ty thành viên thì năm 2009, Doanh thu chủ yếu là từ FPT Trading, tiếp đến là FIS và Ftel.Kết thúc quý I 2010, Lợi nhuận sau thuế tăng trên 30% so với cùng kì (290,1 tỷ VND). Hầu hết các lĩnh vực đều tăng trưởng. Tính từ năm 2006, trung bình hằng năm doanh thu FPT tăng trưởng khoảng 17,4%.So sánh với các công ty trong cùng ngành, đây là mức tăng trưởng khá cao. 2.2/ Chỉ số tài chính: Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Cơ cấu tài sản TSDH/TTS (%) 10,7 18,9 23,85 26,14 TSNH/TTS (%) 89,3 81,1 76,05 73,86 Cơ cấu nguồn vốn NPT/VCSH(%) 50,45 57,76 51,69 64,23 NPT/TTS(%) 50,25 56,52 51,6 48,85 NNH/Tổng nợ 89,3 81,8 76.07 73,86 Khả năng thanh toán KNTTN (lần) 1,45 0,96 1,09 1,31 KNTTHH (lần) 1,77 1,43 1,47 1,61 Khả năng thanh toán lãi vay 8,78 18,16 11,39 10,69 Hiệu suất sử dụng tài sản( DTT/TTS) 3,34 2,53 2,67 1,77 Tỷ suất lợi nhuận ROA (%) 13,21 16,44 13,65 10,23 LNST/DTT (%) 3,95 5,46 5,1 5,7 ROE (%) 28,77 44,47 34,47 35,42 Từ các bảng sơ liệu tổng hợp trên, chúng ta có thể thấy rằng, tình hình hoạt động và khả năng tài chính của FPT là rất khả quan.Với doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng, cụ thể đã xem xét ở trên.Đến cuối 2009, tổng tài sản tăng mạnh, khoảng 50%, trong đó các khoản mục tài sản hầu hết đều tăng theo, tài sản cố định và XDCB, đầu tư dài hạn là tăng mạnh nhất, riêng tài sản dài hạn khác giảm.Nợ dài hạn thì tăng quá mạnh, tuy nhiên ROE lại rất cao,tỷ lệ thanh toán hiện hành là 1,61. Năm 2009, DTT giảm, tuy nhiên tài sản lại tăng lên nhiều, vì thế hiệu suất sử dụng tài sản giảm nhiều so với các năm trước, tuy nhiên con số trên vẫn còn ở mức có thể cho là hiệu quả. Nhìn vào các chỉ số này, chúng ta có thể một phần nào an tâm cho việc vay nợ dài hạn tăng nhanh của FPT và cơ cấu nguồn vốn của FPT cũng ở mức an toàn và chấp nhận được. 2.3/Phân tích dòng tiền: DVT : tỷ đồng , nguồn: BCTC FPT đã kiểm toán Dòng tiền 2006 2007 2008 2009 Dòng tiền HĐKD 135,989 736,150 1370,636 523,274 Dòng tiền đầu tư -257,786 -792,076 -683,116 -1904,049 Dòng tiền tài trợ 376,205 281,988 -340,532 2448,782 Dòng tiền thuần 254,408 226,062 346,988 1068,007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Thu nhập ròng 450,44 737,47 836,27 1063,35 Khấu hao 106,82 170,93 239,58 -304,18 Chi tiêu vốn -246,63 -486,95 -708,05 -809,93 Tđ VLC -391,02 -303,91 -(-188,57) -679,97 Trả nơ gốc -5761,76 -5655,72 -6202,51 -8861,09 Nợ phát hành mới 5790,702 6212,513 9211,864 Tổng FCFE 252,522 566,373 -379,206 IV/ Phân tích SWOT: 1/ Điểm mạnh: Sự già dặn trong tuổi đời hoạt động đang giúp FPT tạo vị thế hàng đầu so với các công ty trong ngành công nghệ thông tin và phân phối điện thoại di động FPT có nhiều lợi thế về thị trường, nguồn nhân lực và kinh nghiệm. Kết quả kinh doanh tốt, đã giúp FPT tạo được vị thế và niềm tin cho câc nhà đầu tư và chính cổ đông của FPT. Trường Đại Học FPT, nơi đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu cho FPT,là một nơi cung cấp nguồn nhân lực tin cậy với một đội ngũ giảng dạy xuất sắc cùng những sinh viên giỏi. Hợp tác tốt với nhiều công ty và tập đoàn lớn trong nước cũng như ngoài nước: Nokia, Microsoft, Rmit… 2/ Điểm yếu: FPT hoạt động rất nhiều lĩnh vực và ngành nghề, điều đó có thể làm cho công ty không còn chú trọng vào hoạt động chính của mình, mà đầu tư lang man. Nền kinh tế đang dần phục hồi, tuy nhiên cũng còn không ít khó khăn, cũng như những công ty khác, FPT có thể gặp khó khăn. FPT cũng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, nên tỷ giá thị trường cũng là điều FPT phải quan tâm vì tỷ giá ngoại tệ không ngừng biến động, đặc biệt USD. Thị trường viền thông Internet ở các thành phố lớn hầu như đã bão hòa, FPT hoạt động vẫn không dãn đầu ở lĩnh vực này. 3/ Thời cơ: Ngành CNTT đang rất được Nhà nước ủng hộ phát triển,và nó phát triển với tốc độ rất mạnh. Cuộc sống ngày càng giàu có, con người càng có nhiều nhu cầu hơn, một trong những nhu cầu đó là mua sắm ĐTDĐ, và các hãng điện thoại đua nhau vào thị trường Việt Nam, cơ hội cho lĩnh vực phân phối DTDĐ. CNTT ngày càng giúp con người rất nhiều, và các doanh nghiệp cũng áp dụng công nghệ thông tin rất nhiều, vì thế nghiên cứu và phát triển các thiết bị và sản phẩm viễn thông sẽ rất có lợi. 4/ Thách thức: Nước ta ngày càng hội nhập và mở của, trong tương lai, FPT có thể phải cạnh tranh với các công ty lớn mạnh từ nước ngoài vào Việt Nam. Mảng phân phối mang lại nhiều lợi nhuận cho FPT nhất, tuy nhiên mảng này cạnh tranh rất gay gắt với Viettel mobile, Petrosetco. Viễn thông Internet thì có hai đối thủ đáng gờm là Viettel và VNPT. FPT phải không ngừng đổi mới và phát triển hơn nữa, vững mạnh hơn nữa, trong tình hình kinh tế vừa mới đang bước ra cuộc suy thoái. Tài liệu tham khảo GT Đầu tư tài chính - Phan Thị Bích Nguyệt GT Tài chính doanh nghiệp - Trần Ngọc Thơ GT Phân tích tài chính – Nguyễn Thị Ngọc Trang www.fpt.com www.saga.vn www.bmsc.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhững nguyên tắc cơ bản trong phân tích công ty.doc