Đề tài Nội dung các cam kết WTO, tác động, cơ hội và thách thức trong các thị trường tài chính

Tại TTGDCK Hà Nội, nếu tính đến 30/6/2006, chỉ có 12 công ty đăng ký giao dịch thì đến 31/12/2006 đã có 87 công ty đăng ký giao dịch. Tổng giá trị cổ phiếu niêm yết tính theo giá thị trường đạt 221.156 tỷ đồng, chiếm 22,7% GDP của năm 2006, tăng 20 lần so với cuối năm 2005  Niêm yết trái phiếu cũng tăng đáng kể, đến 31/12/2006 có gần 400 loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị và trái phiếu ngân hàng niêm yết với tổng giá trị trên 70.000 tỷ đồng, bằng 7,7% GDP của năm 2006. Trong đó có 3.550 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), khoảng 1.000 tỷ đồng là các loại chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán.

pdf44 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2213 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nội dung các cam kết WTO, tác động, cơ hội và thách thức trong các thị trường tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuyết trình Môn: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ Đề tài: Nội dung các cam kết WTO, tác động, cơ hội và thách thức trong các thị trường tài chính Giảng viên: GS-TS Dương Thị Bình Minh Nhóm 7  Nguyễn Văn Thảo  Nguyễn Thị Bích Thuận  Lê Thiên Thư  Võ Trần Đức Tuấn  Trịnh Thị Hồng Vi  Nhóm 8 Bùi Thị Hạnh Lê Thị Ngọc Hân Võ ứ Thức Nguyễ Thi Th ý Nguyễn Thị Hoài Trinh 9 Tống Thị Mỹ Hằng P ụng Hiếu Ngô Thị Mến Tạ hụy ường ương Minh Trung Nội dung cam kết Nhóm 9 • I. NHỮNG CAM KẾT VỀ THUẾ QUAN: • II.NHỮNG CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BẢO HIỂM: DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KHACÙ CHỨNG KHOÁN a a Chú thích: * Phương thức cung cấp: (1): Cung cấp qua biên giới. (2): Tiêu dùng ở nước ngoài. (3): Hiện diện thương mại. (4): Hiện diện của thể nhân. a a I. NHỮNG CAM KẾT VỀ THUẾ QUAN: 1. Cam kết thuế của VN: - Cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu hiện hành gồm 10.600 dòng thuế. - Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với mức thuế bình quân hiện hành (từ 17,4% xuống còn 13,4%). Thời gian thực hiện sau 5- 7 năm. - Cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế , ràng buộc ở mức thuế hiện hành với khoảng 3.700 dòng, ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế ,chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải. - M ột số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30%=>sẽ cắt giảm thuế ngay khi gia nhập:dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện-điện tử. a a  Các mặt hàng khác nằm trong danh sách cắt giảm thuế lần này bao gồm vàng bạc, đá quý, thủy tinh, giày dép, đồ dùng gia dụng, hàng điện tử, điện lạnh, sắt thép, hợp kim, thiết bị lọc nước, máy hút bụi, rượu, bia, nước giải khát thuốc với mức giảm 10-25%.  Đối với mặt hàng ôtô chở người, ôtô tải, thuế chỉ còn 80% thay cho mức 90% cũ. Riêng thuế nhập khẩu đối với mặt hàng ôtô tải đã qua sử dụng vẫn áp dụng mức 150% hiện hành. Đ/v lĩnh vực NN, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng  =>So sánh với mức thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm đi sẽ là 10%. a a I. NHỮNG CAM KẾT VỀ THUẾ QUAN(tt)  NN,VN sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng, gồm: trứng, đường, thuốc lá và muối. Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành  Đ/v lĩnh vực CN, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. =>mức cắt giảm này ss tương ứng với mức cắt giảm TB của các nước đang và đã phát triển trong vòng đàm phán Uruguay(1994) như sau: trong NN các nước đang và đã phát triển cam kết cắt giảm 30% và 46%; với hàng công nghiệp tương ứng là 37% và 24%; a a 2.Mức độ cam kết và cắt giảm thuế của VN theo một số nhóm ngành hàng và nhóm mặt hàng chính với thời gian thực hiện được cụ thể hoá trong bảng dưới đây: a a Nhóm mặt hàng Thuế suất cam kết tại thời điểm gia nhập WTO (%) Thuế suất cam kết cắt giảm cuối cùng cho WTO (%) 1. Nông sản 25,2 21,0 2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18,0 3. Dầu khí 36,8 36,6 4. Gỗ, giấy 14,6 10,5 5. Dệt may 13,7 13,7 6. Da, cao su 19,1 14,6 7. Kim loại 14,8 11,4 8. Hóa chất 11,1 6,9 9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4 10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3 11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5 12. Khoáng sản 16,1 14,1 13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2 Cả biểu thuế 17,2 13,4 Bảng 1 -Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính a a 3. Như tất cả các nước mới gia nhập khác, VN cũng cam kết tham gia vào một số Hiệp định tự do hoá theo ngành: • Tham gia đầy đủ: sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. • Tham gia một phần là thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3-5 năm. • Trong đó, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3-5 năm • Việc tham gia Hiệp định dệt may cũng dẫn đến giảm thuế đáng kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%. Hiệp định tự do hoá theo ngành Số dòng thuế Thuế suất MFN (%) Thuế suất cam kết cuối cùng (%) 1. HĐ công nghệ thông tin ITA - tham gia 100% 330 5,2% 0% 2. HĐ hài hoà hoá chất CH - tham gia 81% 1.300/1.600 6,8% 4,4% 3. HĐ thiết bị máy bay dân dụng CA - tham gia hầu hết 89 4,2% 2,6% 4. HĐ dệt may TXT - tham gia 100% 1.170 37,2% 13,2% 5. HĐ thiết bị y tế ME - tham gia 100% 81 2,6% 0% Ngoài ra, tham gia không đầy đủ một số HĐ khác như thiết bị khoa học, thiết bị xây dựng… a a II. NHỮNG CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH:• A. BẢO HIỂM: 1.Các sản phẩm: -BH gốc:BH nhân thọ, BH phi nhân thọ. trừ bảo hiểm y tế. -Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm. - Trung gian bảo hiểm -Dịch vụ hỗ trợ BH 2. Hạn chế tiếp cận thị trường: (1)Không hạn chế đối với: - Dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Dịch vụ tái bảo hiểm. - Dịch vụ vảo hiểm vận tải quốc tế, bao gồm bảo hiểm cho các rủi ro liên quan tới Vận tải biển quốc tế và vận tải hàng không thương mại quốc tế với phạm vi bảo hiểm bao gồm bất kỳ hoặc toàn bộ các khoản mục sau: hàng hoá vận chuyển, phương tiện vận chuyển hàng hoá và bất kỳ trách nhiệm nào phát sinh từ đó; và  Hàng hoá đang vận chuyển quá cảnh quốc tế. a a Ngoài ra còn có DV môi giới BH và môi giới tài BH,DV tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường. • (2) Không hạn chế. • (3) Không hạn chế, ngoại trừ:  DN BH 100% vốn đầu tư NN ko được kinhdoanh các DV BH bắt buộc, bao gồm BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, BH xây dựng và lắp đặt, BH các công trình dầu khí và các công trình dễ gây nguy hiểm đến an ninh cộng đồng và môi trường. Hạn chế này sẽ được bãi bỏ vào ngày 1/1/2008.  Sau 5 năm kể từ khi gia nhập, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ, căn cứ vào các quy định quản lý thận trọng.a a 3. Hạn chế đối xử quốc gia (1) Không hạn chế. (2) Không hạn chế. (3) Không hạn chế. (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung. a a B. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KHÁC: 1. Sản phẩm: a. Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng b. Cho vay dưới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, …và tài trợ giao dịch thương mại. c.Thuê mua tài chính. d.Mọi DV thanh tóan và chuyển tiền e.Bảo lãnh và cam kết. f.Kd trên TK của mình hoặc của khách hàng,tại sở giao dịch, TT giao dịch thỏa thuận hoặc bằng : Công cụ thị trường tiền tệ; ngoại hối; các công cụ tỷ giá và lãi suất. g.Môi giới tiền tệ h.Quản lý tài sản i.Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính j.Cung cấp, chuyển thông tin TC và xử lý dữ liệu TC cũng như các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các DVï TC khác k.Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác a a B. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KHÁC(tt): 2. Hạn chế tiếp cận thị trường: (1) Chưa cam kết, ngoại trừ các dịch vụ ở mục 1.j và 1.k . (2) Không hạn chế. (3) Không hạn chế ngoại trừ : a. Các tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được phép thành lập hiện diện tại Việt Nam dưới các hình thức: + Đối với các ngân hàng thương mại nước ngoài:phần vốn góp của bên nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh. Cty cho thuê TC liên doanh, Cty cho thuê TC 100% vốn đầu tư NN, Cty TC 100% vốn đầu tư nước ngoài, Cty TC liên doanh được thành lập từ ngày 01/04/2007. + Đối với các công ty TC nước ngoài: cty TC 100% vốn đầu tư nước ngoài, cty cho thuê TC liên doanh và ctycho thuê TC 100% vốn đầu tư nước ngoài. a a 2. HAÏN CHEÁ TIEÁP CAÄN THÒ TRÖÔØNG(DÒCH VUÏ NGAÂN HAØNG VAØ CAÙC DÒCH VUÏ TAØI CHÍNH KHAÙ)C b. Trong vòng 05 năm kể từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức vốn mà ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh phù hợp với lộ trình sau : - Ngày 01/01/2007 : 650% vốn pháp định được cấp. - Ngày 01/01/2008 : 800% vốn pháp định được cấp. - Ngày 01/01/2009 : 900% vốn pháp định được cấp. - Ngày 01/01/2010 : 1000% vốn pháp định được cấp. - Ngày 01/01/2011 : Đối xử quốcgia đầy đủ. c. Tham gia cổ phần d. Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài không được phép mở các điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của mình. e. Kể từ khi gia nhập, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia. a a 3.Hạn chế đối xử quốc gia • (1) Chưa cam kết, ngoại trừ các dịch vụ ở mục 1.j và 1.k . • (2) Không hạn chế. • (3) Không hạn chế ngoại trừ : a. Điều kiện thành lập chi nhánh của một ngân hàng thương mại nước ngoài tại VN : NHmẹ có tổng tài sản trên 20 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. b. Điều kiện thành lập một NH liên doanh hoặc NH có 100% vốn đầu tư NN tại VN: NHmẹ có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. c. Điều kiện thành lập một cty TC 100% vốn đầu tư NN hoặc cty TC liên doanh, một cty cho thuê TC 100% vốn đầu tư NN hoặc cty cho thuê TC liên doanh : tổ chức tín dụng nước ngoài có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. • (4)Chưa cam kết, trừ các cam kết chung. a a f. Giao dịch cho tài khoản của mình hay tài khoản của khách hàng tại sở giao dịch CK, thị trường giao dịch trực tiếp (OTC) hay các thị trường khác những sp sau:  Các công cụ phái sinh, bao gồm cả hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền lựa chọn.  Các chứng khoán có thể chuyển nhượng.  Các công cụ có thể chuyển nhượng khác và các tài sản tài chính, trừ vàng khối. g.Tham gia vào các đợt phát hành mọi loại chứng khoán, bg bảo lãnh phát hành, và làm đại lý bán (chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng), cung cấp các dịch vụ liên quan đến các đợt phát hành đó. C. CHỨNG KHOÁN a a C. CHỨNG KHOÁN(tt) i. Qlý tài sản như qlý danh mục đầu tư, mọi hình thức qlý đầu tư tập thể, qlý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác j. Các DV thanh toán và thanh toán bù trừ chứng khoán, các công cụ phái sinh và các sản phẩm liên quan đến CK khác. k. Cung cấp và chuyển thông tin TC, các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ CK. l. Tư vấn, trung gian và các DVï phụ trợ liên quan đến CK, ngoại trừ các hoạt động tại tiểu mục (f), bg tư vấn và nghiên cứu đầu tư, tư vấn về mua lại cty, lập chiến lược và cơ cấu lại công ty. ( Đối với các dịch vụ khác tại tiểu mục (l), tham chiếu tiểu mục (l) trong phần cam kết về dịch vụ ngân hàng). a a C.CHỨNG KHOÁN(tt) 2.Hạn chế tiếp cận thị trường (1) Chưa cam kết, trư øcác dịch vụ 1. (k) và 1. (l). (2) Không hạn chế. (3) Ngay khi gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện và công ty liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó tỷ lệ vốn góp của của phía nước ngoài không vượt quá 49%. • Sau 5 năm kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập doanh nghiệp chứng khoán 100% vốn đầu tư nước ngoài. • Đối với các dịch vụ từ C (i) tới C (l), sau 5 năm kể từ khi gia nhập, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài thành lập chi nhánh. (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung. a a 3. Hạn chế đối xử quốc gia: • (1) Chưa cam kết. • (2) Không hạn chế. • (3) Không hạn chế. • (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung. Phần trình bày nhóm 9 đã xongTiếp t eo là nhóm 7 a a II. Tác động của các cam kết tới nền kinh tế 1 Thuận lợi 2 Khó khăn 3 Tác động lên chính sách thuế 5 Tác động lên ngành ngân hàng 6 Tác động lên ngành bảo hiểm 7 Tác động lên thị trường chứng khoán 8 Tác động lên thuế nhập khẩu 4 Tác động lên thị trường vốn Nội dung trình bày của nhóm 7 a a II. TÁC ĐỘNG CỦA CAM KẾT ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 1. Thuận lợi: Giảm chi phí dịch vụ trong khi chất lượng dịch vụ được nâng cao, người dân & doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận & được phục vụ bởi các dịch vụ quản lý tài chính hiện đại, hiệu quả & chất lượng. Tác động tích cực đối với cạnh tranh, thúc đẩy năng lực cạnh tranh & sự phát triển của các doanh nghiệp. Việc tham gia thị trường của những công ty đầu tư nước ngoài sẽ đa dạng hóa và khiến thị trường sôi động hơn, phát huy mạnh mẽ năng lực thị trường trong nước. Tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn nước ngoài dồi dào phục vụ cho đầu tư, sản xuất và kinh doanh trong nước. a a  Sự cạnh tranh các tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy các tổ chức tín dụng trong nước phải nỗ lực cải tiến, ra đời những sản phẩm tài chính mới phù hợp xu thế phát triển.  Phát triển thị trường tài chính – tiền tệ, tạo nguồn vốn dồi dào phục vụ đầu tư sản xuất kinh doanh trong nước.  Điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, chuyển giao các công nghệ tài chính hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, kiến thức của đội ngũ nhân lực.  Sự có mặt của công ty bảo hiểm nước ngoài ở Việt Nam làm tăng lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài với thị trường trong nước. Thuận lợi (tt): a a 2. Khó khăn:  Khả năng gây bất ổn định nói chung của thị trường tài chính.  Khả năng nền tài chính trong nước bị thôn tính bởi các nhà đầu tư nước ngoài mạnh về tiềm lực tài chính nắm doanh nghiệp trong nước hoặc chiếm thị phần lớn trong thị trường.  Làm mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước.  Sức ép về quản lý: (các yêu cầu phải đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, khả năng giải quyết tranh chấp, ngăn ngừa rủi ro mang tính hệ thống…) hiện nay hệ thống quản lý trong nước vẫn còn chưa theo kịp với mức độ mở cửa thị trường.  Thị trường bị chia cắt, manh mún. a a a 3. Tác động lên chính sách thuế: * Các cam kết về thuế và trợ cấp: làm mất công cụ bảo hộ quan trọng nhất -> tăng sức ép doanh nghiệp. * Thay đổi cơ cấu nguồn thu ngân sách. * Cắt giảm thuế nhập khẩu làm giảm chi phí nguyên liệu đầu vào, từ đó làm hạ giá thành, gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước. * Làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu, thu hút đầu tư -> tăng thu về các khoản thuế cá nhân, doanh nghiệp, sản phẩm & dịch vụ. * Hàng rào bảo hộ giảm -> doanh nghiệp phải đổi mới, điều chỉnh cơ cấu lại. * Khuyến khích tự do hóa đầu tư & thương mại -> tăng thu hút vốn đầu tư. a a 4. Tác động lên thị trường vốn  Các doanh nghiệp bảo hiểm có thể trở thành các định chế tài chính trung gian hữu hiệu, có chức năng chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi ngắn hạn trong xã hội thành các nguồn đầu tư dài hạn.  Nguy cơ về việc khó ngăn chặn được tình trạng đầu cơ quốc tế do khó phân biệt giữa đầu tư và đầu cơ. Nếu nguồn vốn đầu cơ vào quá lớn, có thể gây khủng hoảng và sụp đổ nền tài chính.  Nguy cơ bị thôn tính của các định chế tài chính của Việt Nam bởi các tập đoàn tài chính quốc tế có khả năng cạnh tranh cao, tiềm lực lớn một cách trực tiếp và gián tiếp (gián tiếp ở đây có thể hiểu là “vỏ bên ngoài là Việt Nam nhưng bên trong của nước ngoài”). a a 5. Tác động lên ngành ngân hàng  Hạn chế về dịch vụ của ngân hàng trong nước (thiếu dịch vụ, thông tin, giá trị tư vấn nhưng chi phí cao) làm tăng nguy cơ chọn lựa các ngân hàng có nguồn đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp và cá nhân trong nước -> khả năng ngành dịch vụ tài chính bị chi phối bởi các ngân hàng đầu tư nước ngoài .  Ngân hàng nước ngoài vào VN sẽ kéo theo các khách hàng của họ đầu tư vào VN do được họ tư vấn & cung cấp thông tin -> thị trường tài chính – tiền tệ sôi động & phát triển, nguồn vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh dồi dào. a a 6. Tác động lên ngành bảo hiểm  Các doanh nghiệp nước ngoài luôn ý thức cao trong việc mua bảo hiểm cho các hoạt động kinh doanh. Do đó, việc doanh nghiệp nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam sẽ kích thích trực tiếp vào thị trường bảo hiểm. Đồng thời, thói quen mua bảo hiểm của các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tác động gián tiếp,lan toả sang các nhà kinh doanh trong nước, quan tâm hơn đến hoạt động quản lý rủi ro.  Sự ra đời các sản phẩm bảo hiểm mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, điều kiện cung cấp dịch vụ tốt hơn, chi phí bảo hiểm giảm. a a Tác động lên ngành bảo hiểm (tt):  Tác dụng tích cực về cạnh tranh, sự sôi động cho thị trường, kích thích phát triển ngành bảo hiểm.  Giảm chi phí bảo hiểm sẽ giúp giảm một cách tương đối giá thành sản xuất sản phẩm và dịch vụ đầu ra của các doanh nghiệp Việt Nam, là cơ sở để tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.  Từ năm 2007, toàn bộ các hạn chế trong hoạt động của các công ty môi giới bảo hiểm nước ngoài đã được dỡ bỏ, các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoàn toàn được “tự do” sẽ góp phần làm sôi động thị trường. a a 7. Tác động lên thị trường chứng khoán  Là nguyên nhân có tác động sâu sắc và lâu dài là sự kiện Việt Nam chính thức được gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) dẫn đến sự bùng nổ của TTCK Việt Nam năm 2006:  Bùng nổ về số lượng cổ phiếu niêm yết, số lượng các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ mới thành lập: đến 31/12/2007, có 50 công ty chứng khoán (tăng 37 công ty so với cuối năm 2005) và 18 công ty quản lý quỹ hoạt động và cấp phép hoạt động, trong đó 3 công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch cổ phiếu trên TTGDCK Hà Nội.  Chỉ số giá chứng khoán VN-Index của phiên giao dịch cuối cùng của năm (ngày 29/12) tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) TP HCM ở mức 751,77 điểm, tăng mạnh so với mức 307,5 điển của phiên giao dịch cuối cùng năm 2005; số lượng công ty niêm yết cũng tăng mạnh, đến 31/12/2006, đã có 106 công ty niêm yết và 2 chứng chỉ quỹ tại TTGDCK TPHCM, tăng 74 công ty và 1 chứng chỉ quỹ so với cuối năm 2005. a a Tác động lên thị trường chứng khoán (tt)  Tại TTGDCK Hà Nội, nếu tính đến 30/6/2006, chỉ có 12 công ty đăng ký giao dịch thì đến 31/12/2006 đã có 87 công ty đăng ký giao dịch. Tổng giá trị cổ phiếu niêm yết tính theo giá thị trường đạt 221.156 tỷ đồng, chiếm 22,7% GDP của năm 2006, tăng 20 lần so với cuối năm 2005  Niêm yết trái phiếu cũng tăng đáng kể, đến 31/12/2006 có gần 400 loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị và trái phiếu ngân hàng niêm yết với tổng giá trị trên 70.000 tỷ đồng, bằng 7,7% GDP của năm 2006. Trong đó có 3.550 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), khoảng 1.000 tỷ đồng là các loại chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán.  Nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thông qua các Quỹ đầu tư chứng khoán ngày càng phổ biến: đến cuối năm 2006, có 23 Quỹ với quy mô vốn đầu tư ước đạt 2,3 tỷ USD và gần 50 tổ chức đầu tư nước ngoài mở tài khoản hoặc ủy thác đầu tư trên TTCK. a a Tác động lên thị trường chứng khoán (tt)  Năm 2006, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường tăng hơn 3 lần so với cuối năm 2005, đến hết năm 2006 có khoảng 100.000 tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán, tăng mạnh so với 31.300 tài khoản của năm 2005. Trong đó 1.700 tài khoản (chiếm 1,7%) của nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm một số nhà đầu tư quốc tế như JP Morgan, MerrII Lynch, Citigroup…  Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu niêm yết của nhà đầu tư nước ngoài khoảng 25-30%. Giá trị giao dịch chứng khoán (bao gồm cả trái phiếu) của nhà đầu tư nước ngoài mua năm 2006 khoảng 17.000 tỷ đồng (năm 2005 khoảng 3.000 tỷ đồng), giá trị giao dịch bán năm 2006 khoảng 9.500 tỷ đồng (năm 2005 khoảng 2.900 tỷ đồng). => phát triển thị trường chứng khoán, doanh nghiệp và người dân có cơ hội được cung cấp các dịch vụ quản lý các khoản tiết kiệm và đầu tư tốt hơn. a a 8. Tác động lên thuế nhập khẩu  Đánh giá sơ bộ của Bộ Tài chính về tác động của các cam kết WTO đối với các ngành hàng sản xuất trong nước cho thấy, hầu hết trong 87 ngành hàng được khảo sát đều phải giảm bảo hộ bằng cách giảm thuế; có rất ít các ngành hàng được giữ nguyên mức bảo hộ về thuế.  Tính trung bình, mức bảo hộ bằng thuế hiện nay là 30,4% sẽ phải giảm xuống còn 15,3% - một mức cắt giảm khá mạnh. Dự tính, chỉ riêng việc giảm thuế nhập khẩu theo cam kết WTO cho cả giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO là 300 triệu USD, tương đương 4.800 tỷ đồng. Trung bình giảm khoảng 1.000 tỷ/năm, khoảng 6-7% số thu thuế nhập khẩu hàng năm. a a Tác động của thuế nhập khẩu (tt)  Ảnh hưởng nguồn thu ngân sách: Số thu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện chiếm khoảng 13% tổng thu ngân sách từ thuế,phí và lệ phí. Bộ Tài chính dự tính, việc cắt giảm thuế sẽ làm giảm khoảng 10% tổng số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. => Hiện nay, bình quân các ngành có mức bảo hộ thực tế ở mức khoảng 30,3%, việc cắt giảm thuế theo cam kết WTO sẽ giảm mức độ bảo hộ chung này xuống chỉ còn khoảng 15,4%, giảm gần 50%. Mức độ chênh lệch về bảo hộ giữa các ngành sẽ thu hẹp đáng kể, kim ngạch nhập khẩu thực tế chịu ảnh hưởng cắt giảm thuế chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm.  Làm giảm nguồn thu ngân sách, ảnh hưởng đến tính ổn định & bền vững của nguồn thu do thay đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế & thay đổi thị trường. a a Tác động của thuế nhập khẩu (tt)  Các ngành chịu ảnh hưởng nhiều từ cạnh tranh của hàng nhập khẩu do việc giảm thuế (ảnh hưởng trực tiếp đến kim ngạch nhập khẩu) gồm: các sản phẩm gỗ, giấy; ô tô, xe máy, hàng chế tạo khác, sản phẩm hóa chất, đồ nhựa, dệt may, máy móc thiết bị các loại.  Cắt giảm thuế cũng sẽ dẫn tới việc thúc đẩy gia tăng kim ngạch thương mại. Các mặt hàng nhập khẩu được giảm thuế sẽ có số lượng nhập khẩu gia tăng dẫn đến tăng thu thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế tiêu thụ đặc biệt.  Cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ góp phần làm giảm chi phí nguyên liệu đầu vào của nhiều ngành sản xuất, giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước. Việc giảm thuế, giảm bảo hộ cũng sẽ tạo môi trường, áp lực để hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam nỗ lực hơn để mạnh hơn. Phần trình bày nhóm 7 đã xongTiếp theo là nhóm 8 a a NỘI DUNG TRÌNH BÀY NHÓM 8 I. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO HIỂM 1. Cơ hội 2. Thách thức II. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN 1. Cơ hội 2. Thách thức III. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1. Cơ hội 2. Thách thức I. DỊCH VỤ BẢO HIỂM 1. Cơ hội: Việc tham gia thị trường của những công ty bảo hiểm mới, đặc biệt là các công ty bảo hiểm nước ngoài sẽ đa dạng hóa và khiến thị trường sôi động hơn. Mở cửa thị trường tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong nước. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước chuyển đổi cơ cấu để tăng khả năng cạnh tranh. I. DỊCH VỤ BẢO HIỂM 2. Thách thức: Các công ty trong nước bị chia sẻ thị trường Các công ty trong nước sẽ đứng trước sức ép cạnh tranh lớn về mức phí và dịch vụ khách hàng so với các công ty lớn của các tập đoàn tầm cỡ từ nước ngoài vào. Biến động về nhân sự giữa các công ty bảo hiểm, xuất hiện hiện tượng chảy chất xám từ các công ty bảo hiểm trong nước sang các công ty bảo hiểm nước ngoài. Thị trường phát triển nhanh về qui mô, đa dạng về sản phẩm là sức ép đối với các nhà quản lý. Mức độ tập trung thị trường cao dễ dẫn đến hiện tượng thông đồng giữa các công ty bảo hiểm lớn, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh lành mạnh của thị trường, gây thiệt hại cho các công ty vừa và nhỏ. II. DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN 1. Cơ hội: Sự tham gia thị trường của các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quĩ có vốn ĐTNN và các chi nhánh sẽ làm thị trường sôi động hơn. Việc tham gia ngày càng nhiều của các Công ty chứng khoán nước ngoài với vai trò là định chế trung gian trên thị trường cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK. Tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các Công ty chứng khoán trong nước. Sức ép cạnh tranh lớn hơn buộc các Công ty chứng khoán trong nước phải chủ động điều chỉnh mô hình và chính sách quản lý, đào tạo nhân viên, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo lợi thế với các công ty nước ngoài. II. DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN 2. Thách thức: Tiềm lực tài chính, qui mô và khả năng bổ sung tài chính của các Công ty chứng khoán trong nước còn hạn chế. Nghiệp vụ chứng khoán của các Công ty chứng khoán trong nước vẫn còn yếu, họat động chủ yếu tập trung vào dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính và môi giới chứng khoán. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế đối với hầu hết các Công ty chứng khoán trong nước. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, đạo đức nghề nghiệp chưa được xác lập rõ ràng. III. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1. Cơ hội: Các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho sự tham gia ngày càng nhiều của các đối tác nước ngoài sẽ góp phần tăng cường thị trường tài chính của Việt Nam. Sức ép cạnh tranh buộc các ngân hàng trong nước phải chủ động điều chỉnh mô hình và chính sách quản lý, đào tạo nhân viên, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo được lợi thế với các ngân hàng nước ngoài. III. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 2. Thách thức: Các ngân hàng trong nước có qui mô nhỏ, nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế còn cao, đặc biệt là các ngân hàng thương mại Nhà nước. Các sản phẩm dịch vụ còn chưa đa dạng và chất lượng dịch vụ chưa cao nên việc tham gia ngày càng nhiều của các ngân hàng nước ngoài có qui mô vốn lớn, năng lực cạnh tranh cao và nắm giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia sẽ chứa đựng rủi ro tiềm tàng tới sự phát triển ổn định và bền vững của hệ thống tài chính. Tính liêm chính của hệ thống trước các hiện tượng rửa tiền và tài trợ khủng bố. Xin chân thành cảm ơn sự theo dõi của cô và các bạn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuy_7871_2376.pdf
Luận văn liên quan