Đề tài Nội dung và vai trò của FDI

KHÁI QUÁT VỀ FDI: Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, thì vấn đề quan trọng nhất là phải cần có vốn. Vốn có hai loại chủ yếu là vốn trong nước và vốn nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển, thì vấn đề thu hút vốn nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là yếu tố vô cùng quan trọng và được nhiều nước quan tâm, trong đó có nước ta. Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty" Quan điểm của Lê Nin về FDI Theo Lê Nin, trong giai đoạn cạnh tranh tự do, đặc điểm của chủ nghĩa tư bản là xuất khẩu hàng hoá, còn trong giai đoạn hiện đại là xuất khẩu tư bản. Ông cho rằng: xuất khẩu tư bản là một đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Do tư bản tài chính trong quá trình phát triển đã xuất hiện hiện tượng "tư bản thừa ", thừa so với tỉ suất lợi nhuận thấp nếu phải đầu tư trong nước, còn nếu đầu tư ra bên ngoài thì tỉ suất lợi nhuận sẽ cao hơn. Theo ông: “Chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn là chủ nghĩa tư bản, số tư bản thừa không phải dùng để nâng cao mức sống của quần chúng trong nước đó, vì như thế sẽ làm giảm bớt lợi nhuận của bọn tư bản- mà là để tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, vào những nước lạc hậu. Trong các nước lạc hậu này, lợi nhuận thường cao vì tư bản hãy còn ít, giá đất đai tương đối thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ”(1) . Xuất khẩu tư bản có ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư của các nước xuất khẩu tư bản, nhưng lại giúp cho những tổ chức độc quyền thu được lợi nhuận cao ở nước ngoài. Ngoài ra xuất khẩu tư bản còn bảo vệ chế độ chính trị ở các nước nhập khẩu tư bản và ít nhiều có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế, kỹ thuật. Nhưng thực tế nhân dân ở các nước nhập khẩu tư bản bị bóc lột nhiều hơn, sự lệ thuộc về kinh tế và kỹ thuật tăng lên và từ đó sự phụ thuộc về chính trị là khó tránh khỏi. Lê Nin cho rằng : “ Việc xuất khẩu tư bản ảnh hưởng đến sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và thúc đẩy hết sức nhanh sự phát triển đó trong những nước đã được đầu tư . Cho nên nếu trên một mức độ nào đó việc xuất khẩu có thể gây ra một sự ngưng trệ nào đó trong sự phát triển của các nước xuất khẩu tư bản ”(2) II. NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA FDI 1. Bản chất của FDI. Sự phát triển của đầu tư trực tíêp nước ngoài được quy đinh hoàn toàn bởi quy luật kinh tế khách quan với những điều kiện cần và đủ chín muồi nhất định. . Sự thay đổi thái độ từ ban đầu là “chống lại” qua “chấp nhận” đến “hoan nghênh”, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể xem là yếu tố tác động làm tạo ra những bước thay đổi nhận thức theo hướng ngày càng đúng hơn và chủ động hơn của con người đối với quy luật kinh tế khách quan về sự phát triển sức sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội đang mở ra một cach thực tế trên quy mô quốc tế.Xu hướng này có ý nghĩa quyết định trong viêc chi phối các biểu hịên khác nhau cuả đầu tư trực tiếp nước ngoài. Quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên các dòng lưu chuyển vốn chủ yếu: Dòng vốn từ các nước đang phát triển đổ vào các nước đang phát triển; dòng vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước phát triển. Sự lưu chuyển của các dòng vốn diễn ra dưới nhiều hinh thức như : Tài trợ phát triển chính thức (gồm viện trợ phát triển chính thức ODA và các hình thức khác), nguồn vay tư nhân (tín dụng từ các ngân hàng thương mại) và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi nguồn vốn có đặc điểm riêng của nó. Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do các tổ chức quốc tế, chính phủ (hoặc cơ quan đại diện chính phủ) cung cấp. Loại vốn này có ưu điểm là có sự ưu đãi nhất định về lãi suất, khối lượng cho vay lớn và thời hạn vay tương đối dài. Để giúp các nước đang phát triển, trong loại vốn này đã giành một lượng vốn chủ yếu cho vốn viện trợ phát triển chính thức ODA, đây là nguồn vốn có nhiều ưu đãi, trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng 25% tổng số vốn. Tuy vậy không phải khoản ODA nào cũng dễ dàng, nhất là loại vốn do các chính phủ cung cấp, nó thường gắn với những ràng buộc nào đó về chính trị, kinh tế, xã hội, thậm chí cả về quân sự. Nguồn vay tư nhân: Đây là nguồn vốn không có những ràng buộc như vốn ODA, tuy nhiên đây là loại vốn có thủ tục vay rất khắt khe, mức lãi suất cao, thời hạn trả nợ rất nghiêm ngặt. Nhìn chung sử dụng hai loại vốn trên đều để lại cho nền kinh tế các nước đi vay gánh nặng nợ nần – một trong những yếu tố chứa đựng tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng về tiền tệ. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại vốn có nhiều ưu điểm hơn so với các loại vốn kể trên. Nhất là đối với các nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp thì hiệu quả càng rõ rệt. Về bản chất , FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên la nhà đầu tư và một bên khác là nước nhận đầu tư.

doc27 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2745 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nội dung và vai trò của FDI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhau. 3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư a) Vốn tìm kiếm tài nguyên Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh. b) Vốn tìm kiếm hiệu quả Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v... c) Vốn tìm kiếm thị trường Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu. 4. Đặc điểm chủ yếu của FDI Đến nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm chủ yếu: * FDI trở thành hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài. Xét về ưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh té thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên quốc tế * FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển. Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu tư cao giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau: -Thứ nhất, môi trường đầu tư ở các nước phát triển có độ tương hợp cao. Môi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công nghệ và môi trường pháp lý. -Thứ hai, xu hướng khu vực hoá đã thúc đẩy các nước này xâm nhập thị trường của nhau. Từ hai lý do đó ta có thể giải thích được xu hướng tăng lên của FDI ở các công nghiệp mới (NICs), các nứơc ASEAN và TrungQuốc. Ngoài ra xu hướng tự do hoá và mở cửa của nền kinh tế các nước đang phát triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi đáng kể dòng chảy FDI. * Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn. Trong những năm gần đây cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở nên đa dạng hơn so với trước đây. Điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trường kinh tế thương mại toàn cầu. Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nước công nghiệp phát triển có những thay đổi sau: - Vai trò và tỉ trọng của đầu tư vào các ngành có hàm lượng khoa học cao tăng lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt như điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hoá chất và chế tạo máy. Trong khi đó nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao động, FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu tư . * Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI và ODA, thương mại và chuyển giao công nghệ. -FDI và thương mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Thông thường, một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích tăng tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa chọn ngành và địa điểm đầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trường quốc tế - FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ. Xu hướng hiệnu nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lưu chuyển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế. Nhiều nước đã đạt được thành công trong việc hấp thụ các yếu tố bên ngoài để phát triển kinh tế trong nước là nhờ chú ý đến điều này. Hồng Kông, Singapore và Đài Loan rất tích cực khuyến khích các công ty xuyên quốc gia chuyển giao công nghệ cùng với quá trình đầu tư. - Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là một đặc điểm nổi bật của sự lưu chuyển các nguồn vốn, công nghệ trên phạm vi quốc tế trong những năm gần đây. Hơn nữa xu hướng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn . 5. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế. Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính Phủ nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinhh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi gắn chặt với dự án, họ quan tâm tới hiệu quả kinh doạnh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân. Vì vậy, FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các đầu tư và các nước nhận đầu tư . - Đối với nước đầu tư : Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước. - Đối với nước nhận đầu tư: + Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát…Qua FDI các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho người lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác. + Đối với các nước đang phát triển: - Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài có khả năng giải quyết có hiệu quả những khó khăn về vốn cho công nghiệp hoá. Đối với các nước nghèo, vốn đuợc xem là yếu tố cơ bản, là điều kiện khởi đầu quan trọng để thoát khỏi đói nghèo và phát triển kinh tế. Thế nhưng, đã là nước nghèo thì khả năng tích luỹ vốn hay huy động vốn trong nước để tập trung cho các mục tiêu cần ưu tiên là rất khó khăn, thị trường vốn trong nước lại chưa phát triển. Trong điều kiện của thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, nhìn chung các nước đang phát triển đều gặp rất nhiều khó khăn: mức sống thấp, khẳ năng tích luỹ thấp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, công nghệ kỹ thuật chưa phát triển, mức đầu tư thấp nên kém hiệu quả, ít có điều kiện để xâm nhập, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thiếu khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới… Giải pháp của các nước đang phát triển lúc này là tìm đến với các nguồn đầu tư quốc tế. Nhưng trong số các nguồn đầu tư quốc tế thì vốn viện trợ tuy có được một số vốn ưu đãi nhưng lại đi kèm với một số ràng buộc về chính trị, xã hội, thậm chí cả về quân sự. Còn vốn vay thì thủ tục vừa khắt khe mà lại phải chịu lãi xuất cao. Nguồn vốn đuợc đánh giá có hiệu quả nhất đối với giai đoạn đầu tiến hành công nghiệp hoá của các nước đang phát triển là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư cũng đồng thời họ hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn mà mình bỏ ra, do đó truớc khi đầu tư thì họ buộc phải tính toán kỹ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện dự án .Hay nói cách khác,các nhà đầu tư chỉ xin phép và triển khai dự án khi họ tính toán thấy độ rủi ro ít và khả năng thu lợi cao. Đây là ưu thế hơn hẳn của loại vốn đầu tư trực tiếp so với các loại vốn vay khác. -Thứ hai, một đặc điểm tương đối phổ biến ở các nước đang phát triển là sự lạc hậu và thiếu thốn công nghệ và kỹ thuật. Thông qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp nhận được những kỹ thuật mới, những công nghệ tiên tiến, góp phấn cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Đồng thời, tạo ra các điều kiện kinh tế kỹ thuật cho việc thực hiện cuộc cải biến cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. -Thứ ba, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể thu hút một lượng lớn lao động trực tiếp và tạo ra nhiều việc làm cho các dịch vụ tương ứng. Thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, có thể làm đội ngũ cán bộ của nước nhận đầu tư qua việc tham gia vào hoạt động của liên doanh mà trưởng thành hơn về năng lực quản lý phù hợp với nền sản xuất hiện đại; hình thành một lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề; tăng nguồn thu cho ngân sách… -Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài có các điều kiện cần thiết cho việc tạo lập một hệ thống thị trường phù hợp với yêu cầu của một nền sản xuất công nghiệp hoá, tiếp cận và mở rộng được thị trường mới, tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế…Hình hành được các khu chế xuất, khu công nghiêp chủ lực; tạo ra các điều kiện cơ bản cho tiến trình công nghiệp hoá. III/ KẾT QUẢ THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM. 1. Sự phát triển của FDI ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 1.1. Sự cần thiết phải thu hút FDI ở nước ta - Thông qua đầu tư nước ngoài, nhất là FDI, chúng ta tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học- kĩ thuật tiên tiến của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách của ta so với thế giới. - Nhờ có FDI, chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nước mà nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn như khai thác dầu mỏ, khoáng sản … - Ngoài ra, trong quá trình tiếp nhận FDI chúng ta học được kinh nghiệm quản lý kinh doanh và cách làm thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường của các nước tiên tiến. =>Tóm lại, FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta nhanh chóng hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực. 1.2. Tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế Việt Nam những năm qua. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo tính toán của bộ kế hoạch và đầu tư, FDI đã đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tốc độ gia tăng xuất khẩu, đóng góp cho ngân sách quốc gia. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, đội ngũ lao động được thu hút vào làm việc có thu nhập cao hơn với các khu vực khác, hơn nữa, lại từng bước được nâng cao tay nghề, đội ngũ cán bộ quản lý được nâng cao kiến thức cũng như kinh nghiệm quản lý. -Đầu tư nước ngoài góp phần tích cực chuyển dịch vụ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lượng sản xuất. Thông qua đầu tư nước ngoài bước đầu đã hình thành hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đầu tư nước ngoài cũng đã đem đến những mô hình quản lý tiên tiến, phương thức kinh doanh hiện đại trong các ngành, các đơn vị kinh tế. - Đầu tư nước ngoài đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực. Mặc dù vẫn còn có những hạn chế của đầu tư nước ngoài như : nhập công nghệ cũ, lạc hậu, hiện tượng chuyể giá, trốn lậu thếu,ô nhiễm môi trường… nhưng không thể phủ định những tác độn tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. 1.3. Thực trạng thu hút FDI ở Việt Nam a) Các hình thức thu hút FDI. Hiện nay FDI vào Viêt Nam được thực hiện qua các hình thức đầu tư sau đây: - Doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh - Các phương thức đầu tư BOT, BTO, BT. b) Phân bổ các dự án FDI vào các khu chế xuất và khu công nghiệp Để phát triển công nghiệp có hiệu quả, các chính phủ đều khuyến khích các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp. Có thể chia khu công nghiệp thành 3 loại: - Khu công nhiệp thông thường: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. - Khu chế xuất: là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. - Khu công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp có kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu - triển khai khoa học công nghệ - đào tạo các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. c) Các chính sách thu hút FDI ở Việt Nam thời gian qua Mục tiêu của chính sách thu hút FDI của Việt Nam là thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm cho người lao động và mở rộng xuất khẩu. Hoạt động thu hút FDI liên quan chặt chẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, rõ ràng, thông thoáng, bình đẳng và có khả năng cạnh tranh với các nước khác trong khu vực.Thời gian qua, chính sách thu hút FDI đã được điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện dần từng bước một cách có hệ thống. Chính sách đất đai Mục tiêu của chính sách đất đai là tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, bảo đảm cho các nhà đầu tư yên tâm và tin tưởng đầu tư lâu dài ở Việt Nam Đặc điểm đặc thù ở Vịêt Nam đó là: đất đai là tài sản quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân. Các nhà đầu tư nước ngoài không có quyền sở hữu về đất đai. Các loại văn bản pháp lý liên quan đến đất đai gắn với hoạt động đầu tư trực tiếp nứơc ngoài là: Luật đất đai, Luật đầu tư nước ngoài tại Vịêt Nam. Mức tiền thuê đất được xác định tuỳ thuộc vào: + Mức quy định khởi điểm của từng vùng + Địa điểm của khu đất + Kết cấu hạ tầng của khu đất + Hệ số ngành nghề Chính sách lao động. Chính sách lao động có mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề, kỹ năng cho người lao động, nâng cao trình độ quản lý và cải thiện thu nhập cho người lao động. Trong thời gian qua số lượng người lao động làm việc trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 28 vạn người. Số lao động của Việt Nam làm việc trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn là lao động trẻ, có khả năng thích ứng nhanh với yêu cầu công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng hạn chế lớn về thể lực, kinh nghiệm và tay nghề. Một số lao động xuất thân từ nông thôn do đó kỷ luật chưa cao. Sự hiểu biết về pháp luật của người lao động còn hạn chế. Nhiều người lao động trẻ tuổi thường không chấp nhận sự đối xử thô bạo của giới chủ. Đây là mầm mống của những phản ứng lao động tập thể. Nguyên nhân dẫn tới các vụ tranh chấp đó là: - Đối với người sử dụng lao động: + Nhiều giám đốc doanh nghiệp kể cả người được uỷ quyền điều hành không nắm vững những qui định của pháp luật lao động hoặc cố tình không tuân thủ những qui định của pháp luật như kéo dài thời gian làm việc trong ngày… + Trù dập người lao động khi họ đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng, chấm dứt hợp đồng tuỳ tiện hoặc sa thải người lao động trở lên căng thẳng. + Vi phạm các qui định về điều kiện làm việc điều kiện lao động và các tiêu chuẩn và quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… +Một số cán bộ giúp việc cho các chủ doanh nghiệp nước ngoài nắm các quy định của pháp luật không vững nên nhiều trường hợp dẫn đến những vi phạm pháp luật. - Về phía người lao động: + Phần đông thiếu sự hiểu biết về các qui định của pháp luật lao động, chưa nắm vững các chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của mình để tiến hành ký hộp đồng còn mang tính hình thức, bị thiệt thòi, bị áp đặt dẫn đến mâu thuẫn phát sinh tranh chấp. + Một số người lao động đòi hỏi vượt quá qui định pháp luật và do sự hạn chế về ngoại ngữ nên có những bất đồng do không hiểu nhau dẫn đến mâu thuẫn. Tuy nhiên chính sách lao động còn những hạn chế. Mặc dù đã giải quyết được công ăn việc làm cho một lực lượng lao động nhất định, song mục tiêu nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế. d) Chính sách công nghệ. Mục tiêu của chính sách công nghệ là thu hút công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại của nước ngoài để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, thực hiện nội địa hoá công nghệ để tăng năng lực nội sinh của công nghệ. Điều này được khẳng định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là thu hút công nghệ hiện đại để đầu tư theo chiều sâu vào các cơ sở kinh tế hiện có hoặc thu hút công nghệ cao để sản xuất hàng xuất khẩu. Qua thẩm định các dự án cho thấy, nhiều dự án phát huy tác dụng tốt trong chuyển giao công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác dầu khí, viễn thông, các nghành cơ khí nông nghiệp, máy móc công cụ, máy phục vụ nghành công nghiệp nhẹ… Tuy nhiên, công nghệ tiên tiến nhập vào chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết cả về số lượng, lẫn qui mô,chưa cân đối giữa các ngành kinh tế, nhất là ở một số ngành then chốt có tác dụng tạo môi trường công nghệ cho công nghiệp như cơ khí, năng lượng, hoá chất, giao thông… cũng như giữa các vùng. Mức độ hiện đại và tinh vi của chính bản thân công nghệ còn thấp. Trừ một số ít dây chuyền công nghệ nhập vào tương đối hiện đại, còn lại phần lớn ở trình độ thấp so với các nước trong khu vực, thậm chí có cả công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ, gây ô nhiễm môi trường sau đó phải xử lý. Ngoài ra, việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết công nghệ còn kém. 1.4. Kết quả thu hút vốn FDI trong thời gian qua. Trong lĩnh vực nông nghiệp. a) Thứ nhất, chiếm tỷ trọng rất nhỏ về số lượng dự án và vốn đầu tư trong tổng FDI trong nền kinh tế. Trong giai đoạn 1990-2009 tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được cấp phép là 12.575 dự án với số vốn đăng ký 194.429,5 triệu USD. Trong đó số dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 738 dự án, chiếm 5,9% tổng số dự án đăng ký, với số vốn đăng ký là 4.379,1 triệu USD, chiếm 2,3% tổng số vốn đăng ký.(2) Riêng năm 2009 có 1.208 dự án được cấp phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 23.107,7 triệu USD; trong đó số dự án đăng ký đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 29 dự án, chiếm 2,4% tổng số dự án với số vốn là 134,5 triệu USD, chiếm 0,6% tổng vốn đăng ký, không có dự án quy mô lớn. Bảng 1: Đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép trong năm 2009 phân theo ngành kinh tế Lĩnh vực Số dự án Tỷ lệ (%) Vốn đăng ký (triệu USD) Tỷ lệ (%) Tổng 1208 100 23107,3 100 Nông lâm nghiệp, thủy sản 29 2,4 134,5 0,6 Công nghiệp-xây dựng 550 45,5 5175,7 22,4 Dịch vụ-Thương mại 629 52,1 17797,1 77                 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010 b) Thứ hai, phân bổ không đồng đều trong nông nghiệp Các dự án FDI chỉ tập trung vào một số ngành như: chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, trồng rừng, chế biến gỗ và lâm sản, thủy sản. Trong đó, đầu tư vào trồng rừng và chế biến gỗ chiếm khoảng 78% tổng vốn FDI vào nông nghiệp. Cả nước có 453 dự án FDI đầu tư vào trồng rừng và chế biến gỗ đã được cấp phép với tổng số vốn đăng ký khoảng 1,7 tỷ USD, trong có 421 dự án đang có hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 1,38 tỷ USD, nhưng vốn thực hiện chỉ đạt 359 triệu USD. c) Thứ ba, phân bổ không đồng đều theo địa phương Hầu hết các dự án FDI vào nông nghiệp tập trung vào những tỉnh có lợi thế về vùng nguyên liệu, có điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng, khí hậu, cơ chế chính sách ưu đãi về đầu tư như: Bình Dương, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Lâm Đồng Thanh Hóa, Nghệ An, một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên. Trong đó, Bình Dương là tỉnh đứng đầu, tiếp theo là Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh và Lâm Đồng. Cụ thể về vốn FDI vào nông nghiệp được phản ánh qua số liệu bảng 2 Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp phân theo địa phương TT Địa phương Số dự án Vốn đăng ký (USD) Vốn thực hiện (USD) Tỷ lệ vốn điều lệ (%) 1 Bình Dương 265 1109622258 450439627 20.31 2 Đồng Nai 103 1058744864 468793875 21.14 3 TPHCM 85 268579865 101309892 4.57 4 Tây Ninh 25 222527500 149407680 6.74 5 Lâm Đồng 77 172100716 105429882 4.75 6 Long An 19 150201700 56433936 2.54 7 Vũng Tàu 24 108443720 48023720 2.17 8 Nghệ An 6 105838640 50638000 2.28 9 Thanh Hóa 9 87079000 33290000 1.50 10 Ninh Bình 5 63329672 26322529 1.19 11 Cáctỉnh khác 348 1336397754 727966035 32.82 Tổng số 952 4682865689 2218055176 100.00 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tính toán của nhóm tác giả, 2009 d)Thứ tư, cơ cấu theo hình thức đầu tư và nguồn gốc đầu tư Hiện nay có hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI còn hiệu lực trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam, trong đó các nhà đầu tư đến từ Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan chiếm hơn 60% tổng vốn đăng ký, riêng Đài Loan là 25%. Vốn FDI trong lĩnh vực nông nghiệp được thực hiện chủ yếu dưới 2 hình thức là hình thành doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong đó, hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm khoảng 77,4%, còn lại là hình thức liên doanh 22,1%. Các nhà đầu tư đến từ Đài Loan, Pháp, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Mỹ thường thực hiện đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong khi đó, các nhà đầu tư đến từ Pháp, Hồng Kông, Ma-lay-xi-a chủ yếu lựa chọn hình thức doanh nghiệp liên doah Trong lĩnh vực công nghiệp Mặc dù các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nay đã có mặt tại tất cả 64 tỉnh thành của Việt nam, FDI chính vẫn tập trung vào các khu vực kinh tế trọng điểm ở phía Nam như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình dương, Bà Rịa-Vũng Tàu và một số trọng điểm ở phía Bắc như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh... Các khu vực trung tâm chỉ thu hút được lượng FDI rất ít. Các tỉnh phía Nam thu hút được khoảng 73% số dự án được cấp phép và 60% tổng vốn đăng ký, trong khi đó các tỉnh phía Bắc chiếm 19,4 % trên số dự án được cấp phép và 26,4% vốn đăng ký. Ngoài TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội là những thành phố đứng đầu, Đồng Nai xếp vị trí thứ ba với 780 dự án trị giá trên 9 tỷ đô-la Mỹ. Chính phủ đã nhận ra khoảng cách biệt ngày càng lớn giữa các khu vực duyên hải và khu vực nội địa, cũng như sự chênh lệch về kinh tế giữa nông thôn và thành thị, và đã cố gắng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào các khu vực trung tâm và các vùng sâu, vùng xa của Việt Nam. Các hình thức ưu đãi đặc biệt như được miễn thuế và miễn trong thời gian dài hơn, miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liệu thô, giảm tiền thuê đất, đã được áp dụng để thu hút đầu tư nước ngoài vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Tuy nhiên, thành công còn hạn chế. Những điểm bất lợi chính để cạnh tranh của những khu vực trung tâm này bao gồm cả sự thiếu thốn về cơ sở hạ tầng, mô hình thị trường hẹp và thiếu lao động có tay nghề. Do vậy mà những ưu đãi của Chính phủ cũng không thể làm giảm đi những chi phí phát sinh. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM PHÂN THEO NGÀNH (chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến ngày 28/04/2011) TT Chuyên ngành Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ 1 CN chế biến,chế tạo 1736 10,566,855,603 4,358,774,399 2 KD bat động sản 73 6,426,685,022 1,542,785,889 3 Xây dựng 324 2,366,946,676 629,176,231 4 Vận tải kho bui 48 908,239,102 281,642,000 5 Nghệ thuật và giải trí 23 825,337,665 220,920,139 6 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 75 482,469,022 168,688,683 7 Bán buôn, bán lẻ;sửa chữa 86 222,222,061 170,518,061 8 Y tế và trợ giúp XH 20 218,826,835 70,075,528 9 Khai khoáng 2 112,000,000 112,000,000 10 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 7 95,789,473 90,789,473 11 Thông tin và truyền thông 84 89,822,332 77,444,189 12 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 44 86,389,410 48,335,932 13 HĐ chuyên môn, KHCN 171 80,974,378 55,883,083 14 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 17 44,428,948 10,433,000 15 Dịch vụ khác 31 27,502,000 14,108,894 16 Hành chính và dv hỗ trợ 13 18,906,000 10,392,000 17 Cấp nước;xử lý chất thải 7 17,750,000 4,735,000 18 Giáo dục và đào tạo 19 8,854,500 3,848,520 Grand Total 2780 22,599,999,027 7,870,551,021 PHÂN THEO ĐỊA PHƯƠNG (chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến ngày 28/04/2011) TT Tỉnh/thành phố Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ 1 Hà Nội 538 4,636,255,937 1,141,810,380 2 Bà Rịa-Vũng Tàu 51 3,460,584,724 1,155,333,000 3 TP Hồ Chí Minh 762 3,390,584,601 1,334,079,860 4 Đồng Nai 252 2,678,220,753 1,010,234,813 5 Bình Dương 447 1,322,805,209 625,307,177 6 Hải Phòng 37 971,956,787 308,005,406 7 Long An 56 868,874,254 255,267,641 8 Quảng Ngui 7 724,900,000 288,500,000 9 Đà Nẵng 25 626,688,269 131,551,555 10 Bắc Ninh 70 491,626,834 147,582,486 11 Phú Thọ 47 329,146,447 178,539,050 12 Hưng Yên 85 308,250,947 138,559,652 13 Khánh Hòa 16 274,455,688 47,013,604 14 Hải Dương 44 251,699,628 96,708,920 15 Vĩnh Phúc 42 240,964,312 94,362,243 16 Tây Ninh 45 226,235,670 101,832,665 17 Ninh Bình 9 216,900,627 23,432,486 18 Hà Tĩnh 7 210,860,000 22,820,000 19 Bình Phước 50 200,691,000 121,641,440 20 Bắc Giang 37 125,754,197 56,220,820 21 Nam Định 11 120,487,079 84,737,079 22 Dầu khí 2 112,000,000 112,000,000 23 Lâm Đồng 16 91,941,318 44,456,025 24 Quảng Nam 8 88,160,000 16,157,000 25 Bình Thuận 17 84,491,947 36,205,770 26 Quảng Ninh 10 75,490,000 33,827,000 27 Thừa Thiên-Huế 6 72,380,000 34,524,000 28 Thái Bình 7 69,864,700 28,079,985 29 Hòa Bình 7 56,300,000 24,700,000 30 Tiền Giang 6 46,850,000 15,959,729 31 Hà Nam 13 42,900,000 28,000,000 32 Thanh Hóa 8 36,375,144 24,642,000 33 Trà Vinh 3 24,000,000 17,000,000 34 Nghệ An 4 21,600,000 11,536,842 35 Cần Thơ 4 20,207,850 19,535,963 36 Bình Định 5 16,650,000 15,550,000 37 Thái Nguyên 1 15,000,000 15,000,000 38 Bến Tre 4 13,500,000 11,450,000 39 Phú Yên 6 9,735,000 5,985,000 40 An Giang 1 7,842,105 1,173,430 41 Tuyên Quang 1 4,000,000 1,800,000 42 Sơn La 2 3,000,000 1,800,000 43 Yên Bái 2 2,830,000 2,050,000 44 Vĩnh Long 3 2,637,000 2,637,000 45 Đồng Tháp 3 2,300,000 940,000 46 Kiên Giang 2 1,668,000 1,668,000 47 Bắc Cạn 1 333,000 333,000 48 Grand Total 2780 22,599,999,027 7,870,551,021 IV/. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI Ở NƯỚC TA 1. Định hướng thu hút FDI. 1.1.Tiếp tục khẳng định tính đúng đắn của chủ trương thu hút FDI. Một hệ thống quan điểm nhất quán trong việc tổ chức và hoạch định chính sách thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm tới đang là vấn đề cấp bách. Cho đến nay, mặc dù Đảng và nhà nước ta dã có quan điểm rõ ràng về vai trò của FDI, coi vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Tuynhiên, quan điểm rõ ràng chưa được thể hiện thật sự nhất quán trong tổ chức và chính sách thu hút vốn FDI. Chính vì thế việc quán triệt trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương chưa thật đầy đủ, dẫn đến tình trạng thiếu sự nhất quán trong việc triển khai thực hiện thu hút nguồn vốn này. Do đó, tiếp tục khẳng định tính đúng đắn của chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài và cần thiết phải khai thác đến mức tối đa nguồn vốn này để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đầu thế kỉ 20 trong khi nguồn vốn trong nước còn có hạn. 1.2. Tập trung thu hút FDI vào những ngành, nghề, lĩnh vực có lợi thế so sánh của nước ta với các nước khác Nhà nước ta cần hướng vốn FDI vào những ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất hàng hoá và dịch vụ có lợi thế như nuôi trồng thuỷ hải sản, du lịch, thuỷ điện, đồng thời tập trung vốn FDI vào những ngành có công nghệ tiên tiến, có tỉ lệ xuất khẩu cao; còn những ngành ít vốn, công nghệ thấp thì huy động chủ yếu vốn đầu tư trong nước, nếu có liên doanh thì bên Việt Nam là đối tác chính. 1.3. Khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào khắc phục dần sự chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ Về khắc phục dần sự chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ, chúng ta cần khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào các khu vực địa bàn còn đang gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng, điều kiện thiên nhiên không thuận lợi như miền Trung, miền núi phía Bắc, vùng sâu, vùng xa… Khi cần thiết, Chính Phủ phải huy động thêm cả vốn trong nước, chấp nhận thu hồi vốn chậm, lãi suất thấp để xây dựng một số điểm kinh tế cho các khu vực như khu công nghiệp Dung Quất( Quảng Ngãi), nhà máy thuỷ điện Yaly ( Tây Nguyên), nhà máy thuỷ điện Tà Bú ( Sơn La),… 1.4. Chuyển đối tác đầu tư Việt Nam cần tập trung tăng cường hợp tác trực tiếp với các nước phát triển có tiềm lực kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia, các tập đoàn lớn trên thế giới để tranh thủ được công nghệ “gốc”; tiếp cận với cách quản lý hiện đại, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải chú ý thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài vì đó là doanh nghiệp năng động, thích ứng nhanh với những biến động của thị trường, phù hợp với đối tác Việt Nam về khả năng góp vốn, năng lực tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý và tạo nhiều điều kiện việc làm. 1.5. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài Tiếp tục cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cần xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ với các bộ tổng hợp, các bộ quản lý các ngành, UBND tỉnh trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan quản lý Nhà nước. Cần triệt để và kiên quyết hơn trong việc quy định rõ ràng minh bạch các thủ tục hành chính ở mọi khâu, mọi cấp, công khai các quy trình, thời hạn, trách nhiệm xử lý các thủ tục hành chính nhằm tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ và cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài. 2. Giải pháp thu hút FDI 2.1. Mở rộng hình thức thu hút FDI Ngoài các hình thức đầu tư FDI như luật Đầu tư hiện nay quy định, để tăng cường thu hút FDI hơn nữa chúng ta có thể áp dụng các hình thức sau: - Công ty cổ phần trong nước có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là loại hình công ty phổ biến trên thế giới và được áp dụng ở nhiều nước Đông Nam Á. So với công ty trách nhiệm hữu hạn, loại hình này có nhiều lợi thế về huy động vốn và giảm rủi ro. Do đó Nhà nước ta cần phải có hệ thống văn bản pháp quy quy định về loại hình thu hút FDI này. - Cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo ý kiến của các nhà đầu tư, luật đầu tư quy định doanh nghiệp liên doanh không được phép huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, chứng khoán là quá cứng nhắc và gây bất lợi cho phía Việt Nam. Vì vậy Nhà nước ta nên có những quy định cụ thể về loại hình này nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mua cổ phần, nộp tỉ lệ góp vốn của phía Việt Nam. - Nhà đầu tư tự do lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với các yêu cầu của mình. 2.2. Cải tiến quy chế đầu tư vào các khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam Để thu hút mạnh hơn nữa các dự án FDI vào các khu công nghiệp và khu chế xuất. Cụ thể: - Giảm giá thuê đất trong các khu công nghiệp và khu chế xuất để đảm bảo cho các chủ đầu tư có lợi, thúc đẩy họ đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất - Nhà nước phải đầu tư đồng bộ để xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các dự án FDI. - Cần xác định rõ số lượng các lệ phí và phí mà chủ đầu tư phải có trách nhiệm chi trả, cũng như mức thu của từng loại lệ phí. Tránh tình trạng thu lệ phí quá nhiều, chồng chéo, quá nhiều tổ chức, cơ quan thu lệ phí. - Quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất phải đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Do đó, diện tích đất sử dụng cho mỗi dự án phải phù hợp trước mắt, cũng như phát triển lâu dài của dự án. - Nhà đầu tư tự do chọn lựa địa điểm, vị trí dự án trong hay ngoài khu công nghiệp. 2.3. Về thủ tục hành chính a) Cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tư Cần đẩy nhanh hơn nữa tiến độ cải cách thủ tục hành chính, khắc phục sự trì trệ trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo nguyên tắc “một cửa”, “một dấu”. Các cơ quan phụ trách hợp tác và đầu tư tạo điều kiện thận lợi cho họ đăng kí. Về hồ sơ đăng kí cấp giấy phép đầu tư, các cơ quan chức năng phải thông báo công khai các loại giấy phép cần có, riêng các loại dự án có tỉ lệ xuất khẩu từ 80% trở lên và một số lĩnh vực khác do bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, nhà đầu tư phải đăng kí theo mẫu của bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường cần sửa đổi, điều chỉnh một số nội dung theo hướng giảm bớt các danh mục phải báo cáo đánh giá tác động đến môi trường và quy định cụ thể các dự án được miễn lập các loại báo cáo này. Với các dự án đó, cơ quan thẩm định phải tiến hành khẩn trương và bảo đảm độ chính xác cao để vừa rút ngắn thời gian đăng kí vừa hạn chế được các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Muốn vậy các cơ quan phải thường xuyên thu thập các thông tin về công nghệ tiên tiến của thế giới. Việc cấp giấy phép kinh doanh đối với những lĩnh vực và ngành nghề mà theo quy định phải có giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, doanh nghiệp chỉ cần đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để triển khai hoạt động của mình theo mục tiêu, ngành nghề quy định tại giấy phép đầu tư, không phải xin giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề. Để tạo điều kiện cho việc triển khai dự án nhanh sau khi được cấp giấy phép đầu tư, nhà nước giải quyết nhanh chóng các thủ tục. - Thủ tục cấp đất: Sở địa chính ở các tỉnh, thành phố chỉ tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính một lần và đơn giản hoá mọi thủ tục khác về đất đai. Đồng thời đề nghị tổng cục địa chính và các cơ quan hữu quan soạn thảo ngay các quy định về giả phóng mặt bằng, về đền bù cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như quy định về chuyển quyền sử dụng đất. - Thủ tục quản lý xây dựng cơ bản theo thiết kế đã đăng kí cần được tổ chức chặt chẽ nhưng không được can thiệp quá sâu. Cơ quan nhà nước quản lý xây dựng cơ bản cần thực hiện đúng chức năng thẩm quyền của mình, đồng thời cải tiến các thủ tục theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả. b) Đơn giản hoá thủ tục hải quan Các quy định thủ tục hải quan phải được sửa đổi ngay và công bố công khai theo hướng đơn giản, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khắc phục ngay các hiện tượng phiền hà, tiêu cực; biết tiếp thu và xử lý các ý kiến đóng góp hoặc khiếu nại của khách hàng. Muốn vậy phải có sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành có liên quan như thương mại, hải quan, công nghệ môi trường. Những vấn đề phát sinh không giải quyết được mà phải nhanh chóng có công văn hỏi ý kiến và công văn phúc đáp của cơ quan chức năng. c) Giáo dục pháp luật cho lao động trong các doanh gnhiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Hạn chế tối đa những bất công giữa công nhân và chủ đầu tư do thiếu hiểu biết về pháp luật, các cán bộ quản lý của Việt Nam và tổ chức công đoàn phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các điều khoản về lao động cho công nhân biết, từ đó giúp họ nhận thức rõ hơn về trách nhiệm và quyền hạn của mình mà yên tâm sản xuất. Tổ chức công đoàn và cán bộ quản lý của Việt Nam phải phát huy hết những vai trò của mình trong khuôn khổ luật định để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động. Đồng thời nhắc nhở nhà đầu tư biết những việc làm chưa đúng của họ. Có như vậy mới tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa các bên. d) Thực hiện công tác kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Các bộ, cơ quan thuộc chính phủ và UBND cấp tỉnh, thành thực hiện quản lý đầu tư cần phải có sự phối hợp trong công tác quản lý. UBND tỉnh có trách nhiệm xử lý kịp thời các vấn đề thuộc thẩm quyền và hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định tại giấy phép đầu tư và pháp luật, góp phần hỗ trợ cho các doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn. Nếu doanh nghiệp có sai phạm phải thông báo cho doanh nghiệp biết để kiến nghị lên các cơ quan có chức năng giải quyết. e) Thực hiện các biện pháp bảo đảm đầu tư Các cơ quan chức năng cần nhanh chóng soạn thảo và ban hành các văn bản quy định chế độ bảo lãnh tín dụng về: thế chấp, cầm cố khi các doanh nghiệp muốn đi vay. Bên cạnh đó cũng cần ban hành quy chế thu hồi nợ, Luật đầu tư nước ngoài hiện nay quy định bên nước ngoài tham gia vào liên doanh phỉa góp vốn bằng tiền nước ngoài. Song thực tế có không ít trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận của mình bằng tiền Việt Nam hoặc có được nhờ thừa kế, chuyển nhượng vốn… muốn tái đầu tư mở rộng sản xuất hoặc đầu tư mới. Do đó nên cho phép các nhà đầu tư góp vốn bằng tiền Việt Nam nhưng có qui định các khoản thu nào được cho phép góp vốn để đầu tư. Thực tế phát sinh cho thấy: trong nhiều liên doanh nhờ đàm phán đôi bên, bên Việt Nam nhận được lợi nhuận nhiều hơn tỷ lệ vốn góp. Vì vậy, nhà nước nêu qui định “các bên liên doanh được phân chia lỗ lãi tuỳ theo sự đàm phán song không được thấp hơn tỉ lệ góp vốn” để đảm bảo quyền lợi cho phía Việt Nam. 2.4 Tu sửa kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Kết cấu hạ thầng giữ vai trò quan trọng; nó tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, qua đó quyết định sự tăng trưởng kinh tế, tạo ra chuyển đổi căn bản cơ cấu kinh tế đặc biệt là công nghiệp xây dung và dịch vụ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Vì vậy trong thời gian tới, chúng ta phả ttập trung vốn cho việc tu bổ và vây dung cơ sở hạ tầng. Chúng ta phải đầu tư tập trung vào các vùng trọng điểm quyết định tới tăng trưởng kinh tế. Ngoài việc huy động vốn FDI cho xây dung cơ sở hạ tầng, chúng ta cũng phải huy động tối đa vốn ODA và vốn trong nước để đầu tư hỗ trợ cho các dự án, đặc biệt là những địa bàn khó khăn. Tiềm năng nông thôn của chúng ta còn lớn, nếu chúng ta xây dung hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho khu vực này, điều đó sẽ tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.5 Quy hoạch thu hút vốn FDI. Bộ kế hoạch và đầu tư cần nhanh chóng lập qui hoạch các ngành, lãnh thổ cơ cấu kinh tế thống nhất trên phạm vi cả nước. Trước hết, cần khẩn trương qui hoạch các khu công nghiệp, các sản phẩm quan trọng thuộc các ngành công nghiệp chế biến như: chế biến thực phẩm, dệt, may; công nghiệp chế tạo như: cơ khí, hoá chất, điện tử, vật liệu xây dựng, sản xuất ô tô, xe máy, đóng tàu; công nghiệp hoá dầu; công nghiệp luyện kim; công nghiệp thông tin... Trên cơ sở đó xác định các dự án trong nước tự đầu tư hoặc vay vốn để đầu tư theo ngành và lãnh thổ cũng như xác định yêu cầu tương ứng về công nghệ. Các ngành cần hoàn chỉnh thêm một bước công tác quy hoạch; phối hợp với các thành phố và địa phương xây dựng quy hoạch trên địa bàn lãnh thổ. 2.6 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động để tạo dựng chính xác hình ảnh một đất nước Việt Nam thực sự muốn mở rộng quan hệ với bên ngoài. Về nội dung, hoạt động xúc tiến đầu tư cần tập trung vào việc cải thiện, tuyên truyền tốt hơn môi trường và cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Từng ngành, từng địa phương cùng với việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch kêu gọi đầu tư tực tiếp nước ngoài cũng cần xây dung các dự án cụ thể và có biện pháp bố trí đối tác, cán bộ, giải pháp tài chính. Mặt khác cần nghiên cứu thành lập các tổ chức tư vần đầu tư chuyên ngành ở một số địa phương để cung cấp cá dịch vụ triển khai dự án khi được cấp giấy phép đầu tư như dịch vụ về đất đai, dịch vụ quản lý xây dựng…tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư 100% vốn. 2.7 Các biện pháp hỗ trợ khác: Nước ta cần nhanh chóng thành lập và phát triển thị trường chứng khoán để tạo điều khiện cho các loại hình công ty cổ phần phát triển, khả năng huy động vốn của các công ty cổ phần sẽ tăng lên và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài hơn. Nhanh chóng thành lập trung tâm thông tin kinh tế – xã hội để cung cấp thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật trên thế giới cũng như trong nước giúp các doanh nghiệp chủ động sản xuất và cải tiến kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của thị trường. 2.8 Tiếp tục đổi mới chính sách thu hút FDI: Với mục tiêu đưa nước ta tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp, bên cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu này cũng là một nguồn lực hết sức quan trọng. Quá trình hoàn thiện về chính sách đất đai, chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm phải đặt trong mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách có hiệu quả và các chính sách này phải được đặt ra trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau một cách thống nhất ăn khớp. Chính sách đất đai Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai phạu vụ cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, đặt biệt là việc tiếp tục ban hành các văn bản dưới luật cụ thể hoá 3 quyền của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về đất đai là quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê và quyền thế chấp tăng cường hiệu lực của pháp luật về đất đai. Hình thành bộ máy xử lý nhanh chóng và có hiệu quả các vấn đề liên quan đến đất đai trong đầu tư nước ngoài như vấn đề thủ tục cấp đất, đền bù, giải toả, giải phóng mặt bằng và việc bảo đảm tính ổn định của khu đất được sử dụng cho đầu tư ngước ngoài. Đẩy mạnh hoạt động qui hoạch đất đai phục vụ cho đầu tư nước ngoài trước hết ở các thành phố lớn và các vùng kinh tế động lực, tiếp theo là các tỉnh trong cả nước. Việc thực hiện chính sách đất đai đối với đầu tư nước ngoài để dảm bảo hiệu quả, cần chú trọng các giải pháp sau: -Phát huy vai trò cấu các cơ quan hoạch định chính sách về đất đai như quốc hội, chính phủ trong việc xây dựng các đạo luật, chính sách, qui định về đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước là người sở hữu duy nhất về đất đai cho nên các chính sách về đất đai càng cụ thể, rõ ràng, ổn định bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Để có thể đảm bảo cụ thể hoá một cách hợp lý chính sách đất đai áp dụng ở Việt Nam trong lĩnh vự đầu tư nước ngoài cần: + Tích cực tham khảo kinh nghiệm của cá nước về việc áp ụng chính sách đất đai đối với các nhà đầu tư nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Mianma… + Tập hợp các ý kiến của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về chính sách đất đai cũng như xu hướng xử lý chính sách đất đai áp dụng đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài của các nước, thông lệ quốc tế để hình thành một chính sách đất đai giành cho đầu tư nước ngoài ổn định. + Đầu tư vào công tác phân vùng, qui hoạch vùng giành cho hoạt động đầu tư nước ngoài cần thống nhất cách thức cấp đất và giải phóng mặt bằng. Điều chỉnh khung chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng phù hợp với mặt bằng thực tế hơn đặc biệt là dự toán về giải phóng mặt bằng.. -Tăng cường hiệu lực của các qui định pháp luật và chính sách đất đai, kết hợp giữa thuyết phục, tuyên truyền ý thức pháp luật và cưỡng chế. Những trường hợp làm trái với pháp luật về đất đai cần có những biện pháp cưỡng chế kịp thời. Hình thành hệ thống các chính sách đất đai có tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực. Tăng thời gian cho thuê đất, giảm giá cho thuê đất, giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà. -Chuyển quyền sử dụng đất đai nhanh chóng và kịp thời cho từng dự án. Chỉ đạo thực hiện nhanh chóng việc đền bù, giải phóng mặt bằng nhanh để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp giấy phép, nghiên cứu khả năng được chi phí đền bù vào giá thuê đất để đảm bảo tính cạnh tranh với các nước trong khu vực, hoãn hoặc miễn tiền thuế đất đối với những dự án xin dừng, hoặc dãn tiến độ triển khai, giảm giá thuê đất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Chính sách thuế và ưu đãi tài chính Chính sách thuế và những ưu đãi tài chính gắn với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yếu tố chủ yếu cấu thành tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do đó chúng ta cần thực hiện: -Thực hiện tốt luật thuế VAT và thuế thu nhập công ty. Đây là hai đạo luật thuế trong giai đoạn đầu áp dụng để đưa hoạt động thu thuế đối với các dự án đầu tư nước ngoài đi vào ổn định. -Tăng cường các biện pháp ưu đãi taì chính cho các nhà đầu tư thông qua hệ thống giá cả áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào các doanh nghiệp trong nước thống nhất như giá điện nước, giá cước vận tải, bưu điện, hàng không. -Nâng cao hiệu lực và hiệu quả vủa các biện pháp ưu đãi tài chính như giải quyết nhanh vấn đề thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài, việc chuyển lợi nhuận về nước thuận tiện, vấn đề góp vốn được dễ dàng đặc biệt là không nên hạn chế hoặc đưa ra qui định bắt buộc các nhà đầu tư nước ngoài phải góp vốn bằng tiền mặt khi họ cũng đang gặp những khó khăn cho tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ. -Hỗ trợ cho các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư được hưởng những ưu đãi của các qui định mới về thuế, lợi tức, giá thuế đất mới, miễn giảm thuế doanh thu đối với những doanh nghiệp thực sự lỗ vốn. -Hỗ trợ bằng ngoại tệ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thực sự gặp khó khăn. -Chủ động thu hút nhiều hơn nguồn vốn nước ngoài không nhất thiết phải ấn định tỷ lệ nguồn vốn, tranh thủ mọi nguồn vốn cho phát triển. -Cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cổ phần hoá để tăng vốn phát triển sản xuất kinh doanh. -Ban hành chính sách thu phí thống nhất để tránh tình trạng thu phí bất hợp lý và không quản lý được, tránh thu phí tuỳ tiện ở các địa phương. Chính sách lao động và tiền lương Giải quyết thoả đáng các tranh chấp về lao động và tiền lương hoàn thiện các thủ tục đối với lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như ký hợp đồng, thoả ước lao động tập thể và thành lập, phát huy vai trò của các tổ chức công đoàn, tổ chức Đảng và Đoàn thanh niên cụ thể: -Hoàn thiện các loại văn bản qui định áp dụng đối với người lao động trong các dự án có đầu tư nước ngoài. Các văn bản đặc biệt chú trọng là qui định tuyển dụng, lựa chọn lao động, chức năng của các cơ quan quản lý lao động, vấn đề đào tạo, đề bạt và sa thải lao động, các văn bản xử lý tranh chấp về tác động, tiền lưong, thu nhập. -Hoàn thiện bộ máy hành pháp về quản lý lao động trong các dự án có vốn nước ngoài, thành lập phân toà lao động để xử lý tranh chấp lao động cá nhân và lao động tập thể. -Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp tránh tình trạng hoạt động của công đoàn đi ngược lại với lợi ích của người lao động. Chú trọng đào tạo người lao động cả trong nước và nước ngoài để tiếp thu công nghệ. -Phát huy vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động và tiền lương của các dự án đầu tư nước ngoài đồng thời sửa đổi các chính sách về lao động và tiền lương cho thích hợp. Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm: Đẩy mạnh các hoạt động mở rộng thị trường cho các dự án đầu tư nước ngoài thông qua việc khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu và xúc tiến thương mại. Khai thác các thế mạnh của bên nước ngoài trong hoạt động nghiên cứu thị trường ở hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các giải pháp cần thực hiện là: -Khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, chế biến tinh, các sản phẩm chất lượng cao, những sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam. -Định hướng tiêu thụ sản phẩm theo khuôn khổ pháp lý thích hợp để tránh tình trạng cạnh tranh về giá cả dẫn đế việc bán phá giá, bán hàng kém chất lượng ra thị trường. Cần nhanh chóng xây dựng và thông qua luật cạnh tranh, luật chống đầu cơ, chống bán phá giá hàng hoá. -Bảo hộ thị trường trong nước dể khuyến khích nhà đầu tư đầu tư vào Việt Nam thông qua: +Định hướng các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên đặc biệt là những ngành nghề tạo ra các tiềm lực công nghệ cho đất nước, hình thành đội ngũ cán bộ chất lượng cao. Giảm bớt nhập khẩu những mặt hàng sản xuất hoặc lắp ráp đựơc từ trong nước như ô tô, xe máy, đồ điện tử. +Bảo đảm đối xử công bằng thỏa đáng và bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài. +Có chính sách khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm được sản xuất trong nước. Chính sách công nghệ Để đạt được mục tiêu thu hút công nghệ hiện đại vào Việt Nam trong thời gian tới, điều kiện đầu tiên cần phải thực hiện là phải xây dựng một chiến lược thu hút công nghệ hữu hiệu. Chiến lược này phải chỉ ra được lộ trình dài hạn cho việc thu hút công nghệ nước ngoài với các biện pháp và công cụ khác nhau, đặc biệt là việc xây dựng các chính sách thu hút công nghệ hợp lý với điều kiện của Việt Nam. Cần hình thành các khu công nghệ cao, công nghệ sạch ở những vùng thích hợp trong nước với hệ thống quy chế rõ ràng, tạo điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với máy móc thiết bị đưa vào góp vốn đầu tư hoặc nhập khẩu từ nước ngoài cần phải thực hiện việc giám định chất lượng và giá cả một cách nghiêm ngặt theo các qui định của pháp luật để tránh tình trạng nhập khẩu hoặc chuyển giao thiết bị máy móc lạc hậu với giá cả cao. KẾT LUẬN Với mục tiêu đưa Việt Nam tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp thì bên cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu này cũng là một nguồn lực quan trọng.Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tới có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong điều kiện đó, nhà nước ta phải hoàn thiện việc tổ chức và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đáp ứng nhu cầu sử dụng có hiệu qủa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chủ trương quan trọng của Đảng và nhà nước : xem nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng; kết hợp nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đất nước. Hết.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNội dung và vai trò của fdi.doc
Luận văn liên quan