Biện pháp chống ô nhiễm
• Điều tra xác định khoanh vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
• Điều tra nghiên cứu đánh giá mức độ bị tổn thương gây ra bởi các vấn đề liên quan đến nguồn nước qua các cộng đồng.
• Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
• Tăng cường giám sát, xây dựng mạng quan trắc tự động các nguồn thải; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
• Từng bước cải thiện chất lượng môi trường, đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung và hiệu quả trong hoạt động quản lý môi trường của các KCN, khu đô thị và khu dân cư tập trung.
• Áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án xử lý chất thải
• Đẩy mạng công tác tập huấn về kỹ thuật canh tác trong nông nghiệp
• Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải của các bệnh viện
27 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ô nhiễm nguồn nước và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Nguồn nước quyết định ít nhiều đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nước là mắt xích đầu tiên của chuỗi dài dinh dưỡng chủ yếu của sự sống sinh vật, do đó ảnh hưởng của nước đến sức khỏe là rất lớn. Trong phát triển nông nghiệp, nước đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đến năng suất cây trồng và vật nuôi. Đặc biệt đối với các quốc gia nghèo, nơi sản xuất nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thì nước lại càng có ý nghĩa sống còn. Tuy vậy, do bùng nổ dân số, khai thác quá mức các nguồn nước, tài nguyên rừng bị tàn phá trầm trọng nên các nước này đang phải đối mặt với thách thức lớn trong việc bảo vệ, duy trì nguồn nước cho phát triển nông nghiệp bền vững, giải quyết vấn đề lương thực. Trong phát triển công nghiệp và đô thị, nước cũng có vai trò to lớn. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Cùng với đó nhu cầu sử dung nước cũng tăng lên. Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngày càng lớn, ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong sinh hoạt hàng ngày, nước sạch là một nhu cầu cấp thiết của sự sống. Thiếu nước sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và phát sinh nhiều căn bệnh nguy hiểm. Nước còn là môi trường sống của nhiều loại sinh vật từ thực vật, động vật đến vi sinh vật. Nước còn được xem là nguồn khoáng sản và năng lượng to lớn của nhân loại. Đây là một tiềm năng cần được con người khai thác và sử dụng hợp lý. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước đang là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu, khi mà các hiện tượng thiên tai xảy ra như: nước biển dâng dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn làm giảm đi lượng nước ngọt đáng kể; bão lũ nhiều hơn vấn đề ô nhiễm nước sau khi nước lũ rút ngày càng nghiêm trọng; có những nơi mấy tháng liên tiếp không có mưa làm cạn kiệt nguồn nước ngọt, Đó chỉ là một số những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới nguồn tài nguyên nước. Chính vì vậy nhóm thực hiện chủ đề: “Ô nhiễm nguồn nước và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu” để chỉ ra thực trạng ô nhiễm nước hiện nay và những giải pháp nhằm khắc phục, hạn chế nguồn gây ô nhiễm nước.
I. Lý luận chung
1. Nước
Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là H2O. Với các tính chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hidro và tính bất thường của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống.
2. Ô nhiễm nguồn nước – Tác hại, nguyên nhân
Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Tác hại
Nhiễm kim loại nặng: Các kim loại nặng có trong nước là cần thiết cho sinh vật và con người vì chúng là những nguyên tố vi lượng mà sinh vật cần tuy nhiên với hàm lượng cao nó lại là nguyên nhân gây độc cho con người, gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột biến. Đặc biệt đau lòng hơn là nó là nguyên nhân gây nên những làng ung thư. Các ion kim loại được phát hiện là hợp chất kìm hãm ezyme mạnh. Chúng tác dụng lên phôi tử như nhóm –SCH3 và SH trong methionin và xystein. Các kim loại nặng có tính độc cao như chì (pb),thủy ngân (hg), asen (as)
Do các hợp chất hữu cơ: Trên thế giới hàng năm có khoảng 60.105 tấn các chất hữu cơ tổng hợp bao gồm các chất nhiên liệu,chất màu, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, các phụ gia trong dược phẩm thực phẩm. Các chất này thường độc và có độ bền sinh học khá cao, đặc biệt là các hiđrôcacbon thơm gây ô nhiễm môi trường mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Các hợp chất hữu cơ như: các hợp chất hữu cơ của phenol, các hợp chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu DDT, linden(666), endrin, parathion, sevin, bassa Các chất tẩy rửa có hoạt tính bề mặt cao là những chất ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, bị nghi ngờ là gây ung thư.
Vi khuẩn có trong nước thải: Vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của con người và động vật có thể gây ra bệnh tả, thương hàn và bại liệt.
Nguyên nhân
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Có 2 nguồn gây nên ô nhiễm nước là: ô nhiễm tự nhiên và ô nhiễm nhân tạo.
- Ô nhiễm tự nhiên: do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, làng nghề hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
- Ô nhiễm nhân tạo:
Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Từ các chất thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,... Người ta thường sử dụng đại lượng PE (population equivalent) để so sánh một cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác nhân gây ô nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính như trên thì còn có các nguồn gây ô nhiếm nước khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con người
Từ hoạt động sản xuất nông, ngư nghiệp:
Trong sản xuất nông nghiệp: Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor... Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu...
Trong sản xuất ngư nghiệp: Nước ta là nước có bờ biển dài và có nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy hải sản, tuy nhiên cũng vì đó mà việc ô nhiễm nguồn nước do các hồ nuôi trồng thủy sản gây ra không phải là nhỏ. Nguyên nhân là do thức ăn, nước trong hồ, ao nuôi lâu ngày bị phân hủy không được xử lý tốt mà xả ra sông suối, biển gây ô nhiễm nguồn nước. Các chất thải nuôi trồng thủy sản là nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư sử dụng như hóa chất và thuốc kháng sinh, vôi và các loại khoáng chất. Chất thải ao nuôi công nghiệp có thể chứa đến trên 45% Nitrogen và 22% là các chất hữu cơ khác, là nguồn có thể gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh thủy sản phát sinh trong môi trường nước. Bên cạnh đó, các xưởng chế biến mỗi ngày chế biến hàng tấn thủy hải sản, tuy nhiên trong quá trình chế biến đã thải ra môi trường toàn bộ lượng nước thải, bao gồm cả hóa chất, chất bảo quản. Ngoài ra, nhiều loại thủy hải sản chỉ lấy một phần, phần còn lại vứt xuống sông, biển làm nước bị ô nhiễm, bốc mùi hôi khó chịu.
II. Thực trạng và tác động của ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam
1. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước tại Việt Nam
Hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và tp.Hồ Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều các khu công nghiệp lớn này đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt(khoảng 600.000m³ mỗi ngày,với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m³ và chỉ có 20% được xử lý) đều không được xử lý mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng châu thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay cả bệnh viện (khoảng 7000 m³ mỗi ngày, và chỉ có 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải.
Đáng lưu ý là hệ thống hồ trong công viên Yên Sở được coi là thùng chứa nước thải của Hà Nội. Người dân trong khu vực này không chỉ không có đủ nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu mà điều kiện sống của họ còn bị đe dọa nghiêm trọng chính vì nhiều khu vực trong công viên cũng là nơi nuôi dưỡng mầm mống của dịch bệnh.
Theo số liệu từ Ban Kinh tế Ngân sách HĐND tp.HCM, Sở Tài Nguyên-Môi trường (TN-MT) đã đưa ra những con số giật mình về tình trạng ô nhiễm nguồn nước:
Kênh rạch ô nhiễm tăng 95.000 lần
Mức độ ô nhiễm hệ thống kênh Tàu Hũ-Bến Nghé đã gia tăng từ 19.000 đến 95.000 lần so với 6 tháng đầu năm năm 2005. Riêng kênh Tân Hóa-Lò Gốm bị ô nhiễm năng nề nhất với thành phần chủ yếu là BOD5, trong 6 tháng đầu năm đã biến thiên trong khoảng từ 90mg/l đến 164mg/l, cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều
lần. Giá trị DO =0 kéo dài từ năm 2001 đến nay cho thấy đây là 1 hệ thống kênh chết không còn khả năng tự làm sạch.Các chuyên gia về môi trường cảnh báo,nước thải sinh hoạt trong hệ thống kênh tiêu thoát nước thành phố hiện là vấn đề rất nghiêm trọng, có thể tạo ra nguy cơ ô nhiễm cao đến nguồn nước mặt trên sông Sài Gòn.
Nước thải bệnh viện:
Theo khảo sát của Chi cục Bảo vệ môi trường, trên địa bàn tp.HCM hiện có 109 bệnh viện và trung tâm y tế, tổng lượng nước khoảng 17.276 m³/ngày, tuy nhiên phần lớn đều không được xử lý tốt. Từ nước giặt, vệ sinh của nhân viên y tế đến nước xét nghiệm, giải phẫu đều bị ô nhiễm nặng về vi sinh và hữu cơ với hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép từ 100 đến 1000 lần.
Nước ngầm, nước mặt:
Mực nước trong các tầng chứa nước ngày càng hạ thấp, đây là nguy cơ cạn kiệt tầng chứa nước. Mực nước hạ chứa theo sự xâm nhập mặn và các chất ô nhiễm vào tầng chứa nước, nguy cơ sụt lún mặt đất do tầng chứa nước bị tháo khô. Nước ngầm ở các trạm quan trắc Trường Thọ, Linh Trung bị nhiễm sắt vượt tiêu chuẩn cho phép và cao hơn 6 tháng đầu năm.
Nghiêm trọng hơn, mực nước ngầm ở tầng nông tại tram Bình Hưng bị nhiễm phèn nặng. Tình trạng nước mặt trên sông Sài Gòn và Đồng Nai cũng ở khu vực cuối nguồn cũng bị ô nhiễm ngày càng trầm trọng. Kết quả phân tích colifoorm 6 tháng đầu năm tại tram quan trắc trên sông Đồng Nai tăng 50 lần so với năm trước. Theo đánh giá của cơ quan môi trường, ở các trạm Phú Cường, Bình Phước, Phú An (sông Sài Gòn) cũng bị nhiễm hữu cơ, dầu và vi sinh.
Cảnh báo về thảm họa môi trường vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có 74 KCN-KCX đi vào hoạt động. Mỗi ngày hệ thống sông Đồng Nai sẽ phải tiếp nhận khoảng 1,54 triệu m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 278 tấn cặn lơ lửng, 231 tấn BOD5, 493 tấn COD, 89 tấn Nitơ tổng, 12 tấn Phospho và nhiều kim loại nặng cùng với các tác nhân ô nhiễm độc hại khác. Đồng thời, mỗi ngày còn có khoảng 1,73 triệu m3 nước thải sinh hoạt, trong đó có khoảng 702 tấn cặn lơ lửng, 421 tấn BOD5, 756 tấn COD, 59 tấn Nitơ tổng, 15 tấn Phospho tổng, 243 tấn dầu mỡ phi khoáng và nhiều vi trùng gây bệnh khác cũng sẽ được xả thẳng ra hệ thống sông Đồng Nai. Nếu không có biện pháp bảo vệ hữu hiệu, trong tương lai không xa, hàng chục triệu người sống quanh lưu vực sông Đồng Nai sẽ có nguy cơ thiếu nguồn nước sinh hoạt do nước sông bị ô nhiễm.
2. Nguồn gốc của ô nhiễm nguồn nước
2.1. Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay làng nghề có các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy...
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng, đặt thành vấn đề lớn cho vệ sinh công cộng chủ yếu các nước đang phát triển. Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên. Các sự nhiễm bệnh tăng lên do ô nhiễm sinh học nguồn nước, ví dụ thương hàn, viêm ruột siêu khuẩn. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh. Thí dụ lò sát sinh La Villette, Paris thải ra 350 triệu mầm hiếu khí và 20 triệu mầm yếm khí trong 1cm³ nước thải, trong đó có nhiều loài gây bệnh( Plancho in Furon,1962).
Các nhà máy giấy thải ra nước có chứa nhiều glucid dễ dậy men. Một nhà máy trung bình làm nhiễm bẩn nước tương đương với một thành phố 500.000 dân.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P, có tính độc và mùi khó chịu.
2.2. Ô nhiễm hoá học do chất vô cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật.
Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các chất như nitrat, phosphat và các chất khác dùng trong nông nghiệp và các chất thải từ các ngành công nghiệp.
Nhiễm độc chì (Saturnisne) : Ðó là chì được sử dụng làm chất phụ gia trong xăng và các chất kim loại khác như đồng, kẽm, chrom, nickel, cadnium rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng lo ngại. Khi phân bón được sử dụng một cách hợp lý thì làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt. Nhưng các cây trồng chỉ sử dụng được khoảng 30 - 40% lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hoá sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
3. Sự ô nhiễm bởi các hydrocarbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu, vận chuyển ở biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu
Ước tính khoảng 1 tỷ tấn dầu được chở bằng đường biển mỗi năm. Một phần của khối lượng này, khoảng 0,1 - 0,3% được ném ra biển một cách tương đối hợp pháp: đó là sự rửa các tàu dầu bằng nước biển..
Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi hydrocarbon. Sự thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu, hoặc là do vô ý làm rơi vãi xăng dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm. Khoảng 1,6 triệu tấn hydrocarbon do các con sông của các quốc gia công nghiệp hóa thải ra vùng bờ biển.
4. Ô nhiễm vật lý
Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hoá học như muối sắt, mangan, clor tự do, hydro sulfur, phènol... làm cho nước có vị không bình thường. Các chất amoniac, sulfur, cyanur, dầu làm nước có mùi lạ. Thanh tảo làm nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá.
3. Tác động của ô nhiễm nước tại Việt Nam
3.1. Ảnh hưởng đến môi trường
Nước và sinh vật nước:
Nước ngầm: Ngoài việc các cặn lơ lửng trong nước mặt, các chất thải nặng lắng xuống đáy sông, sau khi phân huỷ, 1 phần lượng chất được các sinh vật tiêu thụ, 1 phần thấm xuống mạch nước bên dưới (nước ngầm) qua đất, làm biến đổi tính chất của loại nước này theo chiều hướng xấu (do các chất chứa nhiều chất hữu cơ, kim loại nặng),bên cạnh đó, việc khai thác nước ngầm bừa bãi và người dân xây dựng các loại hầm chứa chất thải cũng góp phần làm suy giảm chất lượng nước ngầm, làm cho lượng nước ngầm vốn đã khan hiếm, nay càng hiếm hơn nữa.
Nước mặt: Do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây ra sự mất cân bằng giữa lượng chất thải ra môi trường nước (rác thải sinh hoạt, các chất hữu cơ,) và các sinh vật tiêu thụ lượng chất thải này (vi sinh vật, tảo,) làm cho các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, không được phân huỷ, vẫn còn lưu lại trong nước với khối lượng lớn, dẫn đến việc nước dần mất đi sự tinh khiết ban đầu, làm chất lượng nguồn nước bị suy giảm nghiêm trọng. b) Sinh vật nước: Ô nhiễm nước ảnh hưởng trực tiếp đến các sinh vật nước, đặc biệt là vùng sông, do nước chịu tác động của ô nhiễm nhiều nhất. Nhiều loài thuỷ sinh do hấp thụ các chất độc trong nước, thời gian lâu ngày gây biến đổi trong cơ thể nhiều loài thuỷ sinh, một số trường hợp gây đột biến gen, tạo nhiều loài mới, một số trường hợp làm cho nhiều loài thuỷ sinh chết. Trong 2 ngày liên tiếp cá chết hàng loạt số lượng lên tới hàng chục tấn cá tại Hồ Tây – Hà Nội.
Đất và sinh vật đất:
Đất: Nước bị ô nhiễm mang nhiều chất vô cơ và hữu cơ thấm vào đất gây ô nhiễm nghiêm trọng cho đất. Nước ô nhiễm thấm vào đất làm :
- Liên kết giữa các hạt keo đất bị bẻ gãy, cấu trúc đất bị phá vỡ.
-Thay đổi đặc tính lý học, hóa học của đất.
- Vai trò đệm, tính oxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trường đất thay đổi mạnh.
- Thành phần chất hữu cơ giảm nhanh làm khả năng giữ nước và thoát nước của đất bị thay đổi. Một số chất hay ion có trong nước thải ảnh hưởng đến đất.
- Quá trình oxy hóa các ion Fe2+ và Mn2+ có nồng độ cao tạo thành các axit không tan Fe2O3 và MnO2 gây ra hiện tượng “nước phèn” dẫn đến đóng thành váng trên mặt đất (đóng phèn)
- Canxi, magie và các ion kim loại khác trong đất bị nước chứa axit cacbonic rửa trôi thì đất sẽ bị chua hóa
Sinh vật đất: Khi các chất ô nhiễm từ nước thấm vào đất không những gây ảnh hưởng đến đất mà còn ảnh hưởng đến cả các sinh vật đang sinh sống trong đất.
- Các ion Fe2+ và Mn2+ ở nồng độ cao là các chất độc hại với thực vật.
- Cu trong nguồn nước ô nhiễm từ các khu công nghiệp thải ra thấm vào đất không độc lắm đối với động vật nhưng độc đối với cây cối ở nồng độ trung bình.
- Các chất ô nhiễm làm giảm quá trình hoạt động phân hủy chất của một số vi sinh vật trong đất
- Là nguyên nhân làm cho nhiều cây cối còi cọc, khả năng chống chịu kém, không phát triển được hoặc có thể bị thối gốc mà chết Có nhiều loại chất độc bền vững khó bị phân hủy có khả năng xâm nhập tích lũy trong cơ thể sinh vật. Khi vào cơ thể sinh vật chất độc cũng có thể phải cần thời gian để tích lũy đến lúc đạt mức nồng độ gây độc.
Không khí
Ô nhiễm môi trường nước không chỉ ảnh hưởng đến con người, đất, nước mà còn ảnh hưởng đến không khí. Các hợp chất hữu cơ, vô cơ độc hại trong nước thải thông qua vòng tuần hoàn nước, theo hơi nước vào không khí làm cho mật độ bụi bẩn trong không khí tăng lên. Không những vậy, các hơi nước này còn là giá bám cho các vi sinh vật và các loại khí bẩn công nghiệp độc hại khác. Một số chất khí được hình thành do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước thải như SO2, CO2, CO, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường khí quyển và con người, gây ra các căn bệnh liên quan đến đường hô hấp như: niêm mạc đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bẹnh tim mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen.
3.2. Ảnh hưởng đến con người
Ảnh hưởng đến sức khỏe
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người chết do các bệnh liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày càng tăng lên.Ngoài ra, tỉ lệ trẻ em tử vong tại các khu vực bị ô nhiễm nguồn nước là rất cao. Dưới dây là bảng tóm tắt các chất gây ô nhiễm thường gặp trong nước và tác hại của chúng đến sức khỏe con người.
Chất gây ô nhiễm
Bệnh thường gặp
Chì
Bệnh thận, thần kinh
Amoni, Nitrat, Nitrit
Bệnh xanh da, thiếu máu, gây ung thư
Asen
Bệnh dạ dày, bệnh ngoài da, hàm lượng nhiều gây tử vong
Trihalogenmethane (sản phẩm phụ của quá trình khử trùng bằng clo, có nhiều trong nước máy)
khả năng gây ung thư cao
Natri (Na)
Bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch
Lưu huỳnh (S)
Bệnh về đường tiêu hoá
Kali (K) Cadimi
Bệnh thoái hoá cột sống, đau lưng
Hợp chất hữu cơ (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc bảo quản, )
Gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa. Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ra ung thư các cơ quan nội tạng
Ảnh hưởng đến đời sống
Sinh hoạt thường ngày: Nước ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt của người dân, làm xáo trộn cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày. Một số nơi ở nông thôn, nhân dân lấy nguồn nước sông làm nước sinh hoạt hàng ngày như ở: huyện Hưng Hà, Đông Hưng, Vũ Thư và Thành Phố Thái Bình, người dân ở đây lấy nước sinh hoạt từ hệ thống sông phía Bắc của tỉnh Thái Bình, sông Sa Lung. Vậy mà giờ đây nguồn nước đó lại bị ô nhiễm làm cho đời sống sinh hoạt của nhân dân nơi đây sẽ phần nào bị xáo trộn do nguồn nước sinh hoạt hàng ngày của họ đã không còn giữ được như xưa. Không những vậy ô nhiễm nguồn nước còn làm cho bốc mùi hôi thối ở các khu vực này làm cho đời sống người dân không còn ổn định như trước. Người dân buộc phải sống chung với ô nhiễm, thậm chí họ phải bán nhà đi nơi khác sinh sống để đảm bảo sức khỏe cho người thân của mình. Gia đình nào ở lại thì cửa đóng kín cả ngày.
Hoạt động sản xuất: Nước thải ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất, đặc biệt tại các thành thị lớn nơi có hàm lượng chất ô nhiễm cao. Tại TP.Hồ Chí Minh – Tám tuyến kênh chính phục vụ tưới tiêu cho 8.000 ha đất sản xuất nông nghiệp thuộc năm xã của huyện Bình Chánh và Hóc Môn bị ô nhiễm trầm trọng: kiến, cá chết, cây cối đổi màu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân. Trong khi ấy, các cơ quan chức năng lại bất lực đứng nhìn, chưa tìm ra phương thuốc đặc trị hữu hiệu nào để cứu đất, cứu lúa. Theo kết quả phân tích chất lượng nguồn nước kênh Thầy Cai, An Hạ, kênh B, C của sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) TP.HCM cho thấy, các thông số COD, BOD5, Coliform (các chỉ tiêu xác định mức độ nhiễm bẩn của nước) đều vượt tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho thuỷ lợi và tiêu chuẩn nước thải công nghiệp từ vài lần đến hàng chục ngàn lần.
III. Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước
1. Hệ thống các văn bản, quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước
1. Luật BVMT 2015.
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
3. Nghị định 179/2013/NĐ-CP: Nghị định về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn luật tài nguyên nước.
5. Nghị định số 155/2016/NĐ-CP: Nghị định về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2016.
6. Nghị định số 80/2014/NĐ-CP: Nghị định về thoát nước và xử lý nước thải thông qua ngày 06 tháng 08 năm 2014.
2. Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước
Xử lý hành chính với hành vi gây ô nhiễm: Theo Nghị định 179/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Điều 13 và điều 14 mục 1 chương 2 quy định rõ những mức nộp phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm các quy định về xả nước thải và các hình thức xử phạt thêm và bổ sung.
Điều 13. Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường không nguy hại vào môi trường.
1. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 02 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
2. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 05 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
3. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
4. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
5. Phạt tăng thêm 1% của mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 02 lần; 2% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 đến dưới 05 lần; 3% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 đến dưới 10 lần; 4% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường của cơ sở hoặc khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các Điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t và u Khoản 2, các Điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t Khoản 3 và các Điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và s Khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở hoặc hoạt động gây ô nhiễm môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các Điểm ư, v, x và y Khoản 2, các điểm u, ư, v, x và y Khoản 3 và các Điểm t, u, ư, v, x và y Khoản 4.
Điều 14. Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường
1. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 02 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
2. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
3. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
4. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
5. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 04 đến dưới cận dưới của quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ trên cận trên của quy chuẩn kỹ thuật cho phép đến dưới 10,5 bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
6. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 02 đến dưới 04 hoặc từ 10,5 đến dưới 12,5 bị xử phạt như sau:
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
7. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 0 đến dưới 02 hoặc từ 12,5 đến 14 bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
8. Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép.
9. Phạt tăng thêm 1% của mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 02 lần; 2% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 đến dưới 03 lần hoặc giá trị pH từ 04 đến dưới cận dưới của quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ trên cận trên của quy chuẩn kỹ thuật cho phép đến dưới 10,5; 3% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 đến dưới 05 lần hoặc giá trị pH từ 02 đến dưới 04 hoặc từ 10,5 đến dưới 12,5; 4% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở lên hoặc giá trị pH dưới 02 hoặc từ 12,5 đến 14. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường của cơ sở hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các Điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t Khoản 2, các Điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và s Khoản 3, các Điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r Khoản 4, các Điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t Khoản 5, các Điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và s Khoản 6 và các Điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r Khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở hoặc hoạt động gây ô nhiễm môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các Điểm u, ư, v, x và y Khoản 2, các Điểm s, t, u, ư, v, x và y Khoản 3, các Điểm s, t, u, ư, y, x và y Khoản 4, các Điểm u, ư, v, x và y Khoản 5, các Điểm t, u, ư, v, x và y Khoản 6, các Điểm s, t, u, ư, v,x và y Khoản 7 và Khoản 8 Điều này
3. Thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam hiện nay
Nhìn chung, Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan đã xây dựng được nhiều văn bản pháp luật quy định về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước.
Năm 1998, Quốc hội đã thông qua Luật tài nguyên nước để quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước và góp phần làm giảm thiểu thách thức do tài nguyên nước gây ra. Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong các văn bản quy định về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước. Trong văn bản này đã có một số quy định cụ thể về bảo vệ tài nguyên nước (chương II Luật tài nguyên nước 1998) và các quy định về quản lý Nhà nước về tài nguyên nước (chương VII Luật tài nguyên nước 1998).
Ngoài ra, còn có các quy định trong Luật bảo vệ môi trường (2005) Luật đất đai (1993) Luật khoáng sản (1996), Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn uống(2002), Tiêu chuẩn nước sạch(2005). Bên cạnh đó, còn có một số tiêu chuẩn ngành quy định đối với một số chỉ tiêu chất lượng nước ăn uống bề mặt, nước thải như tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng , Bộ Khoa Học và Công nghệ.
Bộ Tài nguyên và môi trường cho biết từ đầu năm 2007 đến nay, Bộ đã thẩm định và cấp 23 giấy phép hoạt động tài nguyên nước; trong đó, thẩm định và cấp 18 đơn xin cấp phép và gia hạn giấy phép về nước dưới đất, 3 giầy phép khai thác nước mặt và 2 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Sau đây là một số những văn bản quan trọng quy định về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước của Bộ và các cơ quan liên quan:
STT
Ký hiệu
Tên văn bản
Ngày ký
1
106/2007/BTC-BTNMT
Sửa đổi bổ sung thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ban hành ngày 18/12/2003. Hướng dẫn thực hiện nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13062003 về việc bảo vệ tài nguyên môi trường đối với nước thải
06.09.2007
2
13/2007/QĐ-BTNMT
Ban hành quy định về việc điều tra đánh giá tài nguyên nước dưới dất
04.09.2007
3
14/2007/BTNMT
Ban hành quy định về viẹc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
04.09.2007
4
88/2007/NĐ-CP
Thoát nước đô thị
28.05.2007
5
04/2007/NĐ-CP
Quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
6
01/2007/TTLT/BTNMT-BTC-BKHĐT
Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước khi thực hiện các dự án thuộc “Đè án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên môi trường biển đến năm 2010và tầm nhìn đến năm 2020
26.01.2007
7
137/2007/QĐ-TTg
Phê duyệt đề án tổ chức thông tin phục vụ công tá phòng, chống thiên tai trên biển
21.08.2007
8
67/2003/NĐ-CP
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
13.06.2003
9
17/2006/QĐ-BTNMT
Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan đất dưới nước
12.10.2006
10
05/2005/TT-BTNMT
Hướng dẫn thi hành nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17.03.2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
22.07.2005
11
02/2005/TT-BTNMT
Hướng dẫn thực hiện nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27.07.2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
24.06.2005
12
02/2004/CT-BTNMT
Về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất
02.06.2004
13
57/2002/QĐ-BKHCNMT
Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan đầu mối Quốc gia, Ban chỉ đạo, cơ quan điều phối Quốc gia và cơ quan thực hiện hợp phần của dự án Quốc gia thuộc dự án “Ngăn chặn xu hướng suy thoái môi trường ở biển Đông va Vịnh Thái Lan”
05.08.2002
14
17/2006/QĐ-BTNMT
Quy định về việc cấp phép hành nghê khoan nước dưới đát
12.10.2006
15
969/QĐ-BTNMT
Về việc uỷ quyền cho cục trưởng cục quản lý tài nguyên nước cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất
24.07.2006
16
05/2003/QĐ-BTNMT
Quy điịnh cấp phép thăm dò, khai thác hành nghề khoan nước dưới đất
04.09.2003
s
59/2006/QĐ-BTC
Về việc quy định mức thu, chế đọ thu, nộp, quản lý và sử dụngphí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đát
25.10.2006
18
81/2006/QĐ-TTg
Phê duyệt chiến lược Quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2010
14.04.2006
19
05/2006/TT-BTC
Hướng dẫn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện
19.01.2006
20
8/1998/QH
Luật tài nguyên nước
01.06.1998
21
427/1997/QĐ-BCN
Về việc thành lập ban quan lý dự án nước ngầm đồng bằng sông Cửu Long.
18.03.1997
Sự phối hợp trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên nước giữa các tỉnh trong lưu vực chưa được chặt chẽ, thống nhất. Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi tỉnh vì lợi ích riêng của mình dẫn đến còn có những bất cập gây ảnh hưởng lẫn nhau như: các tỉnh nằm ở thượng và trung lưu như Phú Thọ, Thái Nguyên quá trình sử dụng nước cho công nghiệp đã thải các chất độc hại và nước thải thông qua xử lý làm ảnh hưởng tới chất lượng nước của các tỉnh nằm dưới hạ lưu. Các tỉnh miền núi đã không kiểm soát được việc triển khai rừng, khai thác khoáng sản bừa bãi đã gây ô nhiễm cạn kiệt nguồn nước và bồi lắng sông, hồ ở hạ lưu. Các tỉnh đồng bằng các sông, suối, kênh mương liên quan đến nhiều tỉnh cũng có sự quá tải khi tiếp nhận nguồn nước thải của các đô thị lớn và khu công nghiệp không qua xử lý gây ô nhiễm nguồn nước của các địa phương lân cận. Những vấn đề trên chưa được giải quyết triệt để vì chúng ta còn thiếu nhiều chế tài xử phạt hành chính, cấp phép sử dụng nước và xả nước thải để điều chỉnh có tính chất vĩ mô giải quyết mâu thuẫn trong việc quản lý nước theo ranh giới hành chính và ranh giới thuỷ văn của hệ thống nguồn nước.
Sự phối hợp giữa các ngành vẫn còn có xảy ra những bất cập: Ví dụ như ngành điện và nông nghiệp: ngành điện muốn có sản lượng điện cao thì ngoài việc tích nhiều nước và xả qua tuabin yêu cầu lớn và đều nhưng nông nghiệp lại cần điều tiết để bảo đảm đủ nước lúc kiệt nhất và giữ lại nước khi phải tiêu úng, chống lũ...Đối với ngành thuỷ sản việc xây dựng các hồ chứa, đập ngăn nước lớn đã làm giảm hẳn đôi khi mất đi những loài cá quý (cá Anh Vũ trên sông Lô) hoặc làm cản trở các giống cá vùng nước lợ chuyên đẻ trứng ở vùng nước ngọt vì vậy làm giảm nguồn cung cấp cá con cho sông ngòi. Còn nữa, việc xây dựng các hồ chứa để tích nước điều tiết nước phục vụ cho mục đích phát triển các ngành kinh tế quốc dân, nhưng với những hồ có cảnh quan đẹp phù hợp với du lịch thì du lịch đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng đã xảy ra cạnh tranh gay gắt giữa du lịch và ban quản lý công trình thuỷ lợi như hồ Đại Lải, hồ Đồng Mô – Nga Sơn. Giải quyết việc này đôi lúc phải đưa lên cấp Chính phủ.
4. Các công cụ kiểm soát
4.1. Công cụ pháp luật
Gồm các quy định pháp luật được chính phủ ban hành và phát triển trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước (nước mặt, nước ngầm, nước trong khí quyển).
- Cung cấp cơ sở chủ yếu trong sử dụng nước
- Đưa ra các thủ tục cho việc cấp phép và cho phép khai thác, sử dụng nước.
- Đưa ra các thủ tục cho việc cấp phép và cho phép khai thác, sử dụng nước.
- Các nguyên tắc và quy định giải quyết quan hệ quốc tế trong sử dụng nước
- Các vấn đề liên quan tới phát triển tài nguyên nước bền vững.
4.2. Công cụ kỹ thuật
Hệ thống quan trắc
- Giám sát chất lượng nguồn nước : nước mặt, nước ngầm
- Tạo ra hệ thống dữ liệu nền phục vụ cho công tác quản lý
Hệ thống xử lý thông tin
- Xử lý các thông tin liên quan đến việc khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên nước, hỗ trợ nhà quản lý đưa ra quyết định.
Các mô hình và phần mềm QL nguồn nước
- Mô hình mô phỏng hệ thống nguồn nước
- Mô hình tối ưu hệ thống nguồn nước
- Mô hình chất lượng nước: lan truyền ô nhiễm
4.3. Công cụ kinh tế
Ở Việt Nam hiện nay có áp dụng tính thuế môi trường với các đối tượng là tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm để sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Ngoài ra, còn tính phí môi trường với các đối tượng sử dụng nguồn nước và tạo ra nước thải. Đối với nước thải sinh hoạt phí được tính theo tỉ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 nước sạch, <10% chưa bao gồm VAT. Đối với nước thải công nghiệp phải phụ thuộc vào nồng độ các chất ô nhiễm và lưu lượng xả thải. Dưới đây là bảng liệt kê một số công cụ kinh tế được sử dụng.
Công cụ
Chức năng/ Mục đích
Ví dụ
Thuế và các loại phí
Phí cấp nước
Để thu phí cho các hoạt động, dịch vụ cấp nước
Phí đối với nước uống và nước thải, mức phí đối với nước tưới
Thuế môi trường
Để xử phạt các tác động xấu đến môi trường, nguồn thì sẽ được cung cấp cho ngân sách nhà nước
Thuế xả thải và thuế gây ô nhiễm đầu vào(ví dụ thuế sử dụng thuốc trừ sâu)
Trợ cấp
Trợ cấp trên sản phẩm
Để tăng sự thu hút của các sản phẩm "xanh" và các sản phẩm có ít tác động đến môi trường
Trợ cấp cho các sản phẩm nông nghiệp sinh học
Trợ cấp quá trình sản xuất
Để thúc đẩy việc áp dụng công nghệ sản xuất ít gây tác động đến môi trường
Trợ cấp cho các giải pháp nông nghiệp môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp
Thị trường cho những hàng hóa về môi trường
Giấy phép mua bán xả thải
Để đảm bảo phân bổ tối ưu quyền xả thải giữa các ngành
Thị trường về giấy phép xả thải ở một lưu vực sông.
Đền bù thiệt hại
Thiết lập cơ chế bồi thường thiệt hại cho những vùng môi trường bị tác động
Bồi thường cho việc suy thoái hệ sinh thái biển
Thỏa thuận tự nguyện
Thiết lập hợp đồng
thỏa thuận giữa hai
bên (công cộng / tư nhân) để giảm áp lực cho tài nguyên nước
Thỏa thuận giữa các công ty và nông dân để thúc đẩy các hoạt động nông nghiệp không gây ảnh hưởng tới nguồn nước.
4.4. Công cụ giáo dục và truyền thông
Tăng cường tổ chức các tuyên truyền và các buổi giáo dục truyền thông đến với mọi người dân. Đặc biệt là những người dân sống ở gần những con sông, kênh rạch, những người có nguồn thải trực tiếp ra sông. Nêu lên giá trị của nguồn nước đối với đời sống cũng như sức khỏe của con người và chỉ ra những tác hại (có kèm hình ảnh minh họa, ví dụ thực tiễn) mà ô nhiễm nước gây ra. Hơn hết cần hướng dẫn người dân sử dụng nước sinh hoạt tiết kiệm và hợp lý.
IV. Giải pháp cho vấn đề quản lý tài nguyên nước hiện nay
1. Giải pháp quản lí tài nguyên nước ngầm
Quy định vùng cấm khai thác nước dưới đất
- Vùng có mực nước dưới đất bị hạ thấp vượt quá giới hạn cho phép
- Vùng có tổng lượng nước dưới đất được khai thác vượt quá trữ lượng có thể khai thác
- Vùng nằm trong phạm vi khoảng cách không an toàn môi trường đối với các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
- Vùng bị sụt lún đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng do khai thác nước dưới đất gây ra.
Hạn chế xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất
- Vùng có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và hạ thấp gần tới giới hạn cho phép
- Vùng có tổng lượng nước khai thác gần đạt tới trữ lượng có thể khai thác
- Vùng có nguy cơ sụt lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm nguồn nước do khai thác nước dưới đất gây ra
- Vùng nằm trong các đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung và chất lượng dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng
- Vùng có nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý bảo đảm chất lượng
2. Giải pháp quản lí tài nguyên nước mặt
Biện pháp bảo vệ
Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch môi trường nguồn nước mặt lưu vực sông và vùng hạ lưu
Tăng cường kiểm soát hệ thống chất thải khuyến khích các dự án sản xuất nông nghiệp sạch
Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra kiểm tra định kỳ các điểm nóng về ô nhiễm môi trường
Duy trì mạng lưới qua trắc nước mặt và nâng cao năng lực quan trắc môi trường trên địa bàn
Nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên nước
Chủ động phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và giảm thiểu ô nhiễm tác hại, khắc phục hậu quả do nước gây ra
Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý, chống thất thoát, lãng phí tài nguyên nước từ các công trình khai thác, sử dụng nước đặc biệt là các công trình thủy lợi và cấp nước tập trung
Nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường
Biện pháp chống ô nhiễm
Điều tra xác định khoanh vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
Điều tra nghiên cứu đánh giá mức độ bị tổn thương gây ra bởi các vấn đề liên quan đến nguồn nước qua các cộng đồng.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường giám sát, xây dựng mạng quan trắc tự động các nguồn thải; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
Từng bước cải thiện chất lượng môi trường, đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung và hiệu quả trong hoạt động quản lý môi trường của các KCN, khu đô thị và khu dân cư tập trung.
Áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án xử lý chất thải
Đẩy mạng công tác tập huấn về kỹ thuật canh tác trong nông nghiệp
Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải của các bệnh viện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kiem_soat_o_nhiem_nguon_nuoc_9222.docx