ND là con số quay số của thuê bao độ dài của nó phụ thuộc vào kế hoạch đánh số của từng quốc gia. Con số cực đại là 15 số. Được mô tả gồm ba phần:
Mã quốc gia: CC Là mã đích đến của cuộc gọi có thể gồm 1 – 3 chữ số được xác định trong khuyến nghị E.163.
Mã truy nhập quốc gia ( AC ): Độ dài thay đổi tương ứng với con số quay số trong mạng quốc gia. Nó có thể được sử dụng làm mã vùng để định tuyến cuộc gọi trong mạng quốc gia.
Con số thuê bao: Có độ dài thay đổi, Là con số mà thuê bao quay để kết nối đến một thuê bao nội hạt.
45 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2951 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân hệ vệ tinh tổng đài A1000E10 và ứng dụng tại huyện Lập Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như: điện thoại, phí thoại, giao tiếp với mạng thông minh, mạng chuyển mạch gói, mạng thông tin di động, hệ thống băng rộng, mạng dịch vụ phát triển, mạng khai thác và bảo dưỡng...
Các dịch vụ của A1000E10:
ALCATEL1000E10 có thể phục vụ cho:
Các cuộc gọi nội hạt
Các cuộc gọi trong vùng: vào, ra, chuyển tiếp
Các cuộc gọi quốc gia: vào, ra, chuyển tiếp
Các cuộc gọi quốc tế: vào, ra, chuyển tiếp
Các cuộc gọi đo kiểm
Các cuộc gọi thông qua điện thoại viên
Các dịch vụ cho thuê bao
Dịch vụ hạn chế các cuộc gọi đi đến.
Dịch vụ cấm gọi.
Dịch vụ đường dây nóng.
Dịch vụ đường dây không tính cước.
Dịch vụ đường dây tính cước tức thời.
Dịch vụ đường dây tính cước thông thường.
Dịch vụ đường dây ưu tiên.
Dịch vụ bắt giữ thuê bao đối phương.
Dịch vụ chờ gọi.
Thoại hội nghị.
Chuyển tiếp cuộc gọi.
Dịch vụ quay số tắt.
Dịch vụ báo thức.
Dịch vụ thông báo vắng mặt.
Dịch vụ chuyển mạch cho thuê bao số.
Dịch vụ cho FAX
Dịch vụ VIDEO
Dịch vụ TELEX
Các tham số cơ bản của A100E10
Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là 280 Ca/s (cuộc gọi thử /1s ) tức là 1.000.000 bhCa (cuộc gọi thử /1giờ ) . Cụ thể là ;
Với cấu hình compact : 16-8 Ca/s
Với cấu hình nhỏ : 32-36 Ca/s
Với cấu hình trung bình và lớn : trên 220 Ca/s
Dung lượng đấu nối cực đại của ma trận chuển mạch chính 2048x2048. Điều này cho phép:
Xử lý đến 25000 erlangs
Có thể đấu nối cực đại 200000 thuê bao
Có thể đấu nối cực đại 60000 trung kế
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điều chỉnh để tránh khi quá tải. Kỹ thuật này được phân bố tại từng mức của hệ thống dựa vào sự đo đạc số lượng các cuộc gọi có nhu cầu và các cuộc được sử lý ( phần trăm chiếm , số lượng yêu cầu ...)
Dung lượng của các đơn vị xâm nhập thuê bao ( CSNL , CSND ) là cực đại 5000 thuê bao / 1 đơn vị .
Cấu trúc chức năng tổng đài A1000E10
Hình 1.2: Cấu trúc phần cứng tổng đài A1000E10
Tổng đài Alcatel 1000 E10 bao gồm ba phân hệ:
Phân hệ truy nhập thuê bao .
Phân hệ đấu nối và điều khiển.
Phân hệ vận hành và bảo dưỡng.
Trong đó hệ thống chuyển mạch OCB 283 gồm hai phân hệ:
Phân hệ đấu nối và điều khiển: thực hiện các chức năng chuyển mạch và phân kênh theo thời gian và xử lý cuộc gọi
Phân hệ vận hành và bảo dưỡng: thực hiện tất cả các chức năng cho phép Người vận hành hệ thống và sử dụng hệ thống và bảo dưỡng hệ thống theo trật tự làm việc hợp lý
Liên lạc giữa phân hệ truy nhập và thuê bao với phân hệ đấu nối và điều khiển sử dụng hệ thống báo hiệu số 7. Các phân hệ được nối với nhau bởi ma trận các đường LR hay các đường PCM (các đường LR là các đường ghép kênh 32 kênh. Không mã hoá HDB3 và có cấu trúc tương tự như tuyến PCM ).
Về phần cứng OCB 283 bao gồm các trạm đa xử lý ( SM ) và hệ thống ma trận chuyển mạch. Các trạm được nối với nhau bởi một hay nhiều tuyến ghép kênh thông tin (MS hoặc MAS). Trong OCB 283 có 6 trạm với 5 trạm điều khiển:
Trạm điều khiển chính SMC
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA
Trạm điều khiển trung kế SMT
Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch SMX
Trạm vận hành và bảo dưỡng SMM
Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian STS ( đây không phải là trạm điều khiển )
cấu trúc trạm điều khiển
Một trạm đa xử lý SM bao gồm tất cả hoặc một số phần tử sau:
Một BUS chính BSM bus (Multiprocesor Station Bus ),
Một hoặc một vài bộ xử lý, các bộ nhớ và bus riêng của chúng,chỉ có bộ xử lý chính PUP và tối đa là 4 bộ xử lý thứ cấp PUS,
Một bộ nhớ chung MC ( Memory Common ) cho tất cả các đơn vị xử lý của trạm,
Các bộ phối hợp nhau, các bộ phối hợp dồn kênh chính (CPM ) hoặc thứ cấp (MS).Các bộ phối hợp chuyên dụng
Hình1.3 : Các phần tử tổng quát của trạm SM
Có các trạm SM sau:
Trạm điều khiển chính SMC.
Trong OCB 283 cấu trúc phân bố điều khiển được thực hiện trên các trạm xử lý điều khiển. Trạm điều khiển chính SMC được thiết kế để hỗ trợ các module phần mềm chuyển mạch. Nó thực hiện các chức năng:
MR : xử lý gọi
CC : điều khiển thông tin - xử lý phân áp dụng điểm phục vụ báo hiệu ( SSB )
TR : cơ sở dữ liệu
TX : tính cước cho các cuộc thông tin
MQ : phân bố bản tin
GX : điều khiển ma trận đấu nối, quản trị đấu nối
GS : quản trị các dịch vụ, áp dụng SSB
PC : điều khiển quản trị báo hiệu số 7
Phụ thuộc vào cấu hình và lưu lượng xử lý mà một hoặc nhiều chức năng này được cài đặt trong cùng một trạm SMC.
Trạm điều khiển SMC được đấu nối với các môi trường thông tin sau
Mạch vòng thông tin MIS - để trao đổi thông tin giữa SMC với trạm vận hành và bảo dưỡng SMM.
Mạch vòng thông tin MAS (từ 1 đến 4 MAS ) để trao đổi thông tin với trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA trạm điều khiển đấu nối trung kế SMT trạm điều khiển ma trận SMX , các trạm này đều đấu nối với MAS.
Mạch vòng cảnh báo MAL được chuyển các cảnh báo nguồn từ trạm SMC đến trạm SMM.
Tổng đài Alcatel E10 được trang bị ít nhất hai trạm SMC và nhiều nhất có thể lên tới 64 trạm SMC tuỳ thuộc vào lưu lượng của thuê bao.
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA
Trạm này được thiết kế để hỗ trợ các máy phần mềm xử lý thủ tục báo hiệu số 7 và định tuyến cho các bản tin : MLPUPE . Hơn nữa các trạm SMA còn hỗ trợ các máy phần mềm quản lý thiết bị phụ trợ MLETA để nối các thiết bị phụ trợ cung cấp các chức năng mạng dịch vụ như : tạo tone, thu nhận tổ hợp tần số từ các máy điện thoại ấn phím, tạo các cuộc họp hội nghị ...
ng đấu nối SMX bằng 8 LR để chuyển báo hiệu được tạo ra hoặc để phân tích tính hiệu nhận được qua SMX SMA còn nhận các thời gian cơ sở từ STS.
MAS thực hiện trao đổi thông tin giữa SMA và các phần tử điều khiển của OCB 283.
Mạch vòng cảnh báo MAL.
Trạm điều khiển trung kế SMT
Trạm này được thiết kế để hỗ trợ các máy phần mềm MLRUM để kết nối các tuyến PCM bên ngoài tới các hệ thống ma trận chuỷên mạch và xử lý trước các kênh báo hiệu kết hợp.Các PCM đến trung tâm chuyển mạch từ .
Trung tâm chuyển mạch khác .
Từ đơn vị xâm nhập thuê bao số ở xa (CSND )
Từ bộ tập trung thuê bao xa (CSED).
Từ thiết bị thông báo số đã được ghi sẵn .
SMT được đấu nối với :
Các phần tử bên ngoài : đơn vị xâm nhập thuê bao số ở xa CSND còn gọi là hệ thống vệ tinh , bộ tập trung thuê bao xa CSED, các trung kế từ tổng đài khác ....... bằng cực đại 32 PCM.
Ma trận đấu nối gồm cực đại 32LR, tạo thành 4 nhóm GLR để mang nội dung của các kênh báo hiệu số 7 và các kênh tiếng.
MAS để trao đổi thông tin giữa SMT và các trạm điều khiển .
Mạch vòng cảnh báo MAL.
Phân hệ chuyển mạch
Phân hệ chuyển mạch có những đặc điểm sau:
Ma trận chuyển mạch phân chia thời gian (một cấp T) có cấu trúc kép (hai nhánh, CXa và CXb).
Mở rộng thêm bằng các module không gây gián đoạn hoạt động.
Chuyển mạch phân chia thời gian 16 bit. Ngoài 8 bit trong một khe thời gian được chuyển mạch thông suốt ba trong tám bit thêm vào được sử dụng để kiểm tra kết nối, năm bit còn lại hiện nay chưa được sử dụng.
Ma trận chuyển mạch trung tâm (MCX) thiết lập các kết nối hai chiều thông qua các kênh là các khe thời gian với khối truy nhập (CSN, SMT và SMA). Liên kết giữa các khối truy nhập này được gọi là các liên kết LR. Một liên kết LR mang tín hiệu đồng bộ của 32 khe thời gian (kênh) 16 bit(kết nối 4Mbit/s). Nó bao gồm một kết nối hướng đến (LRE) và một kết nối hướng đi (LRS).
Hình1.4 :cấu trúc chung của CCX
Cấu trúc của ma trận chuyển mạch.
Ma trận chuyển mạch có hai nhánh giống hệ nhau (CXa và CXb), với mỗi cuộc gọi các kết nối được thiết lập đồng thời trên cả hai nhánh. Mỗi nhánh có các thành phần sau:
Một ma trận vuông có dung lượng tối đa là 2048 lên kết PCM: ma trận chuyển mạch trung tâm dựa trên cơ sở các module chuyển mạch thời gian chuyển mạch các khe thời gian từ 64 liên kết LRE tới 64 liên kết LRS. Có thể sử dụng n´n module chuyển mạch để tạo ra một ma trận vuông. Mỗi kết nối được thiết lập trên một module chuyển mạch thời gian (một cấp T) điều này có nghĩa là có thể thiết lập n´64Kbit/s kết nối bán cố định và thời gian truyền tải trung bình về mặt lý thuyết của MCX là một khung đơn (125ms) với mọi kết nối. Thêm nữa cấu trúc chuyển mạch như vậy là không tắc nghẽn và có thời gian thiết lập rất ngắn.
Ma trận chuyển mạch vuông được xây dựng bằng cáchsử dụng 8 module chuyển mạch (như hình vẽ) để cung cấp 2048 liên kết PCM. Mỗi module được điều hiển bởi một trạm SMX, trạm này thực hiện điều khiển kết nối, cung cấp giao diện với các trạm SM khác và với khối định thời ba bản sao. Mỗi module được nối tới các liên kết LRE và chuyển mạch một kênh đầu vào tới một kênh đầu ra trong 256 liên kết LRS. Cấu trúc này có nghĩa là quá trình tìm đường là không cần thiết.
Các giao diện IRL: Các liên kết LRE được được kết nối với các giao diện ILR, giao diện này truyền những mẫu tín hiệu đã được mã hoá tới ma trận vuông và nhận các mẫu từ ma trận sau đó truyền tới các liên kết LRS. ILR cũng giám sát ba bit kiểm tra và phân phát tín hiệu định thời.
Điều khiển MCX: Module phần mềm COM tại các trạm chuyển mạch (SMX) thực hiện chức năng điều khiển phân hệ chuyển mạch. Mỗi module chuyển mạch (2048LRE ´ 256 LRS) cần một trạm SMX của riêng nó vì thế cần tối đa 8 SMX cho mỗi nhánh. SMX cung cấp một giao diện giữa module chuyển mạch mà nó điều khiển và trạm điều khiển (SMC), nó nhận các lệnh kết nối và giải toả từ SMC và gửi các tín hiệu đáp ứng từ phân hệ chuyển mạch. Thêm nữa mỗi trạm nhận các tín hiệu định thời ba bản sao (tín hiệu 8 Mhz và đồng bộ khung) sau đó lựa chọn trên cơ sở logic đa số chiếm ưu thế rồi phân phát tới ma trận chuyển mạch trung tâm, SMT, các khối truy nhập CSN thông qua giao diện ILR.
Hình1.5: cấu trúc củaMa trận chuyển mạch với cấu hình cực đại
Giao diện phân hệ chuyển mạch
Phân hệ chuyển mạch được kết nối tới các khối truy nhập (CSN, SMT, SMA) bằng các liên kết LR. Các liên kết này hoạt động với tốc độ4Mbit/s (16 bit mỗi kênh) trên các dây đôi với khoảng cách tối đa 50m. Trong tương lai các kết nối này có thể là các đường cáp quang 34Mbit/s với khoảng cách tới 300m, nó mang lại nhiều lựa chọn cho vị trí của các khối truy nhập xung quanh ma trận chuyển mạch trung tâm.
An toàn cho chức năng chuyển mạch.
Ma trận chuyển mạch trung tâm có hai nhánh giống hệt nhau, mọi kết nối được thiết lập đồng thời trên cả hai nhánh này. Vì vậy trên mỗi khối truy nhập (CSN, SMT, SMA) nối tới ma trận chuyển mạch có khối chức năng khuếch đại và lựa chọn nhánh (SAB) để xác định kết nối có trạng thái active. Ba bit kiểm tra được sử dụng để xác định trạng thái active cho đường truyền và thủ tục kiểm tra kết nối.
Trạm gốc thời gian và đồng bộ (STS)
đưa ra các tín hiệu định thời và đồng bộ, nó bao gồm:
Khối chức năng gốc thời gian ba bản sao (BTT).
Một hoặc hai module giao diện đồng bộ (HIS).
Trạm gốc thời gian có ba chế độ hoạt động là đồng bộ (dF/F < 10-11),độc lập (dF/F < 2.10-9trong 72h), không có giao diện đồng bộ (dF/F < 5.10-7 trong 72h).
Trong chế độ đồng bộ trạm gốc thời gian nhận tín hiệu đinh thời từ bên ngoài thông qua giao diện đồng bộ theo chế độ đồng bộ chủ tớ. Giao diện đồng bộ nhận tín hiệu đồng bộ từ các trạm SMT tại bốn cổng, nó lựa chọn liên kết được ưu tiên cao nhất sau đó lọc bỏ toàn bộ nhiễu trên các liên kết đồng bộ.
Trạm gốc thời gian và đồng bộ phân phát tín hiệu định thời tới các trạm khác của tổng đài và truyền tín hiệu 8Mhz và tín hiệu đồng bộ khungtới mỗi nhánh của ma trận chuyển mạch trung tâm. Hai tín hiệu này được sao ba bản rồi gửi tới trạm chuyển mạch.
Trạm dự phòng.
Trạm dự phòng là thiết bị không bắt buộc. Trạm này tự động tiếp quản công việc khi một trạm điều khiển ngừng hoạt động. Trạm được xây dựng nên bởi các bộ xử lý và các khối điều khiển đường dây để có thể tiếp quản công việc của mọi trạm làm việc. Phần mềm cần thiết để khối phục lại chức năng có lỗi ngay lập tức được nạp theo yêu cấu của khối chức năng bảo vệ trung tâm.
Một thủ tục tương tự có thể được áp dụng với các trạm SMA để tăng cường tính sẵn sàng của mạng báo hiệu số 7.
Mạng thông tin nội bộ.
Mạng thông tin nội hạt giữa các bộ xử lý là một mạng LAN bao gồm một khối ghép kênh liên trạm (MIS) dùng để truyền bản tin giữa các trạm SMC và trạm SMM và một khối ghép kênh truy nhập trạm (MAS) để truyền bản tin giữa các trạm SMA, SMT, SMX và các trạm SMC.Các bản tin được truyền trong một môi trường sử dụng một giao thức truyềndữ liệu duy nhất. Môi trường đó là mạng token ring hoạt động theo tiêu chuẩn IEEE 802.5. Điều này có nghĩa là nhiều trạm hoặc bộ xử lý có thể được nối vào cùng một vòng ring sử dụng phương pháp truy nhập bằng thẻ bài.
Mỗi khối ghép kênh gồm có hai mạng token ring hoạt động trên cơ sở phân chia tải, mỗi mạng có khả năng xử lý toàn bộ tải trong trạm ghép kênh. Vòng token ring có cấu trúc kép để đảm bảo an toàn cho các bản tin được truyền đi. Mỗi khối ghép kênh thường hoạt động với tốc độ 4Mbit/s trên các đôi dây.
Cấu trúc phần mền A1000E10
Một khối lượng đáng kể phần mềm đã được phát triển kể từ khi hệ thống đi vào hoạt động. Phần mềm này hiện đang chạy trên các hệ thống tại nhiều quốc gia trên khắp thế giới trong những điều kiện hoạt động khác nhau. Tất cả phần mềm được phát triển và cải thiện cả về chất lượng và số lượng đều có thể dễ dàng sử dụng cho thế hệ phần cứng tiếp theo. Các chương trình ứng dụng chiếm 90% tổng số chương trình phần mềm. Alcatel đã phát triển các phương tiện như các chương trình biên dịch và thông dịch để phần mềm có thể được sử dụng với bất kỳ công nghệ phần cứng nào, có nghĩa là nó đảm bảo sự độc lập hoàn toàn của phần mềm với phần cứng. Một số mục tiêu cho việc thiết kế hệ thống phần mềm cũng được áp dụng như đảm bảo độ tin cậy của dịch vụ, dễ dàng cho vận hành và bảo dưỡng cũng như mở rộng hay sửa chữa.
Phần mềm của Alcatel 1000 E10 và đặc biệt là phần mềm chuyển mạch bao gồm các module độc lập. Hầu hết các module được xây dựng gồm có các lệnh liên quan đến một chức năng cụ thể. Có hai loại module: các module chuẩn xử lý các chức năng chuẩn hay có khả năng cung cấp một chức năng cho khách hàng riêng biệt, các module dành riêng được phát triển để đáp ứng những yêu cầu của khách hàng. Các module phần mềm có giao diện chuẩn và có cấu trúc tương thích đã được định rõ vì thế các module thực hiện các chức năng mới dễ dàng được đưa vào hệ thống. Các nhóm module được thiết kế để thực hiện các chức năng riêng biệt (xử lý cuộc gọi, tính cước...) được nhóm lại để tạo thành các “ máy phần mềm ”.
Ngôn ngữ lập trình được liên kết chặt chẽ với những ràng buộc về thời gian thực kết hợp với chức năng được module phần mềm thực hiện. Một vài chức năng hoạt động thường xuyên thậm chí liên tục, thời gian đáp ứng cần phải rất nhanh. Những chức năng đó cần một ngôn ngữ gần với ngôn ngữ máy. Với những lý do như vậy phần mềm cơ sở của hệ thống được viết bằng assembler.Tuy nhiên với các phần mềm chẩn đoán, giao tiếp người máy hay điều khiển chuyển mạch là các chương trình rất phức tạp thêm nữa những ràng buộc về thời gian thực ít nghiêm ngặt hơn vì thế loại phần mềm này được viết bằng ngôn ngữ bậc cao CHILL theo khuyến nghị của ITU-T.
Cấu trúc của các máy phần mềm.
Các máy phần mềm được tổ chức trên cơ sở những nguyên tắc sau:
Chế độ bảo vệ n+1 được áp dụng cho tất cả các chức năng điều khiển. Vì thế các máy phần mềm được nạp cho n+1 trạm điều khiển. Khi chế độ này được áp dụng hệ thống hoạt động trên cơ sở phân chia tải.
Các máy phần mềm tại trạm kết cuối PCM (SMT) có cấu trúc kép và hoạt động theo chế độ active/standby. Đảm bảo tính sẵn sàng cao.
Các máy phần mềm tại trạm vận hành và bảo dưỡng (SMM) cũng có cấu trúc kép và hoạt động theo chế độ active/standby.
Alcatel 1000 E10 cũng có thể có các máy phần mềm dự phòng cho các trạm điều khiển dự phòng.
Liên lạc giữa các máy phần mềm được thực hiện thông qua mạng LAN, việc liên lạc này là trong suốt với phần cứng của trạm có phần mềm này.
Phần mềm của trạm SM
được nạp cho tất cả các trạm SM có đặc điểm:
BSM
HYP: Khối siêu giám sát ML SM/k: Thành phần chính hoặc
SUP: Khối giám sát phụ của ML SM
SEQ: Khối sắp xếp Mli: MLi (thành phần đơn)
MLj/c: Thành phần c (ECH hoặc
Macro) của MLj.
Bộ nối chính
ML
SM/W
SUP
ML
?
SUP
HYP
Bộ nối phụ
ML
SM/S
SUP
HYP
Bộ xử lý chính
HYP
SUP
ML
SM/S
SUP
ML
i
SUP
ML
J/E
Bộ xử lý phụ
HYP
SUP
ML
SM/S
SEQ
ML
j/M
Hình 1.6: Cấu trúc phần mềm trạm SM
Một hệ điều hành (siêu giám sát) cung cấp khả năng truy nhập phần cứng, cung cấp các tài nguyên phần mềm và thực hiện liên lạc liên trạm. Nó giúp cho máy phần mềm độc lập với vị trí vật lý của nó và cho phép các máy phần mềm có chức năng khác nhau tồn tại trên nhiều bộ xử lý của cùng một trạm.Một khối chức năng siêu giám sát chuẩn được cài đặt trên tất cả các trạm SM là đối tượng hoạt động. Một đối tượng hoạt động là một bộ xử lý truy nhập tới bus của trạm (PUP, PUS, khối điều khiển đường dây). Hệ điều hành còn cung cấp các dịch vụ như như quản lý thời gian, hỗ trợ truy nhập file, điều khiển ngắt giám sát hoạt động....
Máy phần mềm (ML) được cài đặt toàn bộ trong một trạm SM. Nó có thể bao gồm một hoặc nhiều“khối thi hành”được cài đặt trên các đối tượng hoạt động khác nhautrong trạm. Mỗi khối thi hành là một thành phần.Vì thế một thành phần là một tập con của máy phần mềm chạy trên một bộ xử lý riêng biệt.Một máy phần mềm biết cấu trúc thành phần của riêng nó nhưng các máy phần mềm khác thì không biết. Vì thế một thành phần chính đại diện cho máy phần mềm trong giao tiếp với bên ngoài, các thành phần khác gọi là thành phần phụ.
Về mặt chức năng mỗi thành phần thực hiện một tập các hoạt động, mỗi hoạt động đảm nhiệm một dịch vụ. Các dịch vụ được sắp xếp bởi khối chức năng giám sát (SUP) hoạt động như một thành phần của hệ điều hành. Một thành phần bao gồm khối giám sát và trong một số trường hợp là các dịch vụ dành riêng, nó cũng chứa toàn bộ các chương trình ứng dụng của máy phần mềm.
Máy phần mềm SM (ML SM) được sao trên tất cả các đối tượng hoạt động (PUP, PUS) trong trạm SM. Nó kết hợp một thành phần vào một đối tượng. Thành phần chính được cài đặt trong khối điều khiển đường dây khối ghép kênh chính của trạm, các thành phần phụ được cài đặt trong mỗi đối tượng hoạt động khác của trạm. Nhiệm vụ của từng thành phần phụ thuộc vào loại đối tượng.
Tóm lại hệ diều hành trong trạm được tổ chức thành hai lớp: lớp siêu giám sát kết hợp với trạm, lớp giám sát kết hợp với một thành phần của máy phần mềm.
Máy phần mềm liên lạc với nhau trên cơ sởcác nguyên tắc sau:
Phía phát: Theo yêu cầu của máy phần mềm, siêu giám sát trong đối tượng chứa máy xác định trạm SM cung cấp máy phần mềm đích bằng cách tham khảo các file định tuyến, khối điều khiển đường truyền dãn (nếu máy phần mềm đích không nằm trên cùng một trạm), hàng đợi liên lạc để truyền bản tin.
Phía thu: Chức năng siêu giám xác định máy phần mềm đích trên cơ sở địa chỉ hệ thống trong bản tin. Dựa trên tiêu chí ưu tiên và điều khiển luồng chức năng siêu giám sát lựa chọn hàng đợi máy phần mềm và chuyển bản tin.
Các máy phần mềm có thể được download và cài đặt trong các trạm sau:
Các máy phần mềm điều khiển cho các trạm SMC.
Các máy phần mềm kết nối ghép kênh cho các trạm SMT.
Các máy phần mềm sử lý báo hiệu số 7 (lớp 1, 2, 3) và khối dịch vụ cho các trạm SMA.
Các máy phần mềm điều khiển kết nối cho trạm SMX.
Máy phần mềm xử lý cuộc gọi
Máy phần mềm xử lý cuộc gọi kết hợp một thành phần khối giao tiếp thực hiện liên lạc với các máy phần mềm khác và phân hệ xử lý cuộc gọi. Máy phần mềm này thực hiện các chức năng xử lý cuộc gọi.
Chức năng xử lý cuộc gọi cũng có khả năng xử lý song song, trong chế độ này thay vì chạy một chương trình đơn hai chương trình chạy đồng thời và độc lập.Khi xử lý song song chức năng của từng chương trình được xác định rõ ràng:
Chương trình thứ nhất thực hiện các chức năng quản lý cuộc gọi,đưa ra quyết định khi có sự việc mới phát sinh, thực hiện các chức năng liên quan đến đường dây bên gọi.
Chương trình thứ hai thực hiện các chức năng liên quan đến đường dây bên bị gọi.
Chương trình được phân cấp để cấu trúc chức năng của nó phản ánh các giai đoạn khác nhau khi thực hiện chức năng chuyển mạch:
Lớp 1: Các chức năng chung cho việc chiếm vùng nhớcho cuộc gọi.
Lớp 2: Các module dành riêng cho mã báo hiệu được sử dụng trên đường truyền hướng đến.
Lớp 3: Module khởi tạo chế độ xử lý song song.
Lớp 4: Các chức năng chuyển mạch.
Máy phần mềm xử lý cuộc gọi có cấu trúc dự phòng (n+1) và được cài đặt trong các trạm SMC.
Máy phần mềm tính cước.
Máy phần mềm tính cước kết hợp thành phần khối giao tiếp và phân hệ tính cước TAX. Máy thực hiện các công việc liên quan đến chức năng tính cước. Cả hai phân hệ xử lý cuộc gọi (TAP)và tính cước (TãX) đều có khả năng xử lý song song.
Chức năng tính cước có phân cấp làm ba lớp: lớp thưc nhất xác định công việc phải thi hành, lớp thứ hai xác định phương thức tính cước, lớp thứ ba đọc dữ liệu tính cước.
Chương trình gồm có các module có thể hoán đổi cho nhau được lưa chọn thích hợp với các ứng dụng: tính cước flat rate, periodic, tính cước theo xung nhận được từ tổng đài ở xa....
Máy phần mềm kết nối trạm ghép kênh.
Máy phần mềm này thực hiện các chức năng chuyển mạch (các chức năng kết cuối đường truyền dẫn PCM, xử lý báo hiệu kênh kết hợp, quản lý các kênh bán cố định như các liên kết báo hiệu số 7). Các chức năng phòng vệ an toàn (truyền các cảnh báo PCM, tự kiểm tra để phát hiện lỗi, xử lý CRC 4.
Có hai loại chương trình dựa theo chức năng cần thực hiện:
Các chương trình chuyển mạch xử lý các tình huống do thiết bị thoại tạo ra và các khối hệ thống khác.
Các chương trình phòng vệ chạy song song phát hiện các lỗi phát sinh do phần cứng hoặc phần mềm.
Các chương trình này được điều khiển bởi một chương trình điều hành được gọi là khối thiết lập lịch trình hoạt động, nó kích hoạt các chương trình khi:
Một ngắt phát sinh trong những trường hợp như có lỗi phần cứng, time-out, yêu cầu truyền bản tin. Một chương trình sẽ được chạy để thực hiện công việc được yêu cầu.
Nếu không các hoạt động có thể được kích hoạt và có thể thực hiện chạy trên cơ sở ưu tiên đã được thiết lập trước. Một hoạt động là “có thể được kích hoạt” nếu nó được yêu cầu thực hiện một công việc. Công việc này có thể được yêu cầu bởi một hoạt động khác, thông qua khối xử lý ngắt, hoặc do bản thân hoạt động. Một hoạt động là “có thể có thể thực hiện” nếu nó được khởi tạo và được cho phép chạy bởi các hoạt động khác và các tiện ích giám sát hệ thống.
kết luận chương I
Chương I trình bày tổng quan về tổng đài A1000E10 và phân hệ chuyển mạch tổng đài A1000E10, cấu trúc phần mềm tổng, chức năng và hoạt động. hiện nay ngoài tổng đài NEAX, siements, Acatel là tổng đài được sử dụng phổ biến trong mạng viễn thông của VNPT.
Chương II: Phân hệ truy nập thuê bao
Tổng quan về phân hệ vệ tinh CSN
Trong sự thiết kế hệ thống Alcatel E10, Alcatel phát triển phân hệ truy nhập thuê bao nó có thể đặt bên ngoài tổngđài, các nhóm tập trung thuê bao đặt gần đến xa như vậy nó làm giảm nhỏ khoảng cách trung bình của đường dây thuê bao và đưa đến biện pháp truyền thống tối ưu của mạng nội hạt.
Nó được phát triển dựa trên cơ sở các đặc điểm nổi bật của thế hệ trước đó . CSN được thiết kế với tính khả thi rất lớn của mạng phân bố và tiến dần tới mạng ISDN Và điều đó làm tăng năng lực sử lý thực sự tới sự điều khiển các phát kiến sẽ bùng nổ trong các dịch vụ mới. CSN được đấu nối với phân hệ đáu nối và điều khiển (OC ) của tổng đài Alcatel e10 theo các tuyến PCM chuẩn phù hợp với khuyến nghị CCITT G .732 . CSN có các đặc điểm sau:
Tính linh hoạt cao, hỗ trợ cả các đường truyền tương tự và ISDN.
Có cấu trúc phân tán, CSN có thể được cài đặt tại tổng đài hoặc ở xa (nó bao gồm các bộ tập trung số nội hạt (CNL) hoặc ở xa (CNE).
Có thể hoạt động độc lập khi kết nối với OCB283 bị hỏng.
CSN có khả năng cung cấp kết nối cho các đường dây thuê bao tương tự, các đường truyền số tốc độ cơ bản (2B+D) hoặc cơ sở (30B+D). Dung lượng tối đa của CSN là 5.120 đường tương tự hoặc 2.560 đường truyền số kết nối nội hạt hoặc từ xa. Mỗi bộ tập trung số có một số khối đường dây dự phòng vì thế không cần phải bảo dưỡng ngay lập tức khi một khối đường dây đang hoạt động bị hỏng.
CSN có thể được sử dụng một cách linh hoạt từ những vùng đô thị đông dân cho đến những vùng nông thôn xa xôi. Tại những vùng thành phố CSN có thể được đặt ngay tại phòng tổng đài và các bộ tập trung số chủ yếu là nội hạt, tại vùng ngoại ô có thể sử dụng cả CSN nội hạt và ở xa, sử dụng kết hợp CNL và CNE, tại những vùng nông thôn một CSN nội hạt hoặc ở xa có thể phục vụ cho 20 CNE.
Cấu trúc phần cứng của CSN
CSN được phân chia về mặt chức năng thành hai phần:
Thiết bị truy nhập thuê bao và tập trung số được tạo nên bởi các các bộ tập trung số nội hạt (CNL) hoặc ở xa (CNE). Đường dây được nối tới các khối đường dây (SLIC) trong mỗi bộ tập trung. Mỗi khối đường dây cung cấp một đường tương tự hoặc một đường truy nhập số tốc độ cơ bản/ cơ sở.
Khối điều khiển số (UCN) có các chức năng chính như xử lý các cuộc gọi đi và gọi đến, chuyển mạch, thiết lập các cuộc gọi nội hạt.
CSN có thể xử lý các cuộc gọi đi và gọi đến với lưu lượng 480 Erlangs và 16 đường kết nối PCMtới OCB283. Số đường kết nối PCM phụ thuộc vào dự đoán lưu lượng trên đường dây và chất lượng dịch vụ mà người vận hành yêu cầu(tối thiểu là hai đường).
Mỗi bộ tập trung thuê bao cung cấp 256 đường tương tự, có 16 bo mạch đường dây và mỗi bo mạch kết nối cho 16 đường dây tương tự. Hoặc tám đường truy nhập số tốc độ cơ bản hoặc một đường tốc độ cơ sở.
Bộ tập chung thuê bao CN
Một bộ tập trung số cho thuê bao (CN) chứa 16 khối kết cuối đường dây thuê bao tương tự hoặc số (truy nhập tốc độ cơ bản hoặc cơ sở). Chức năng chính của nó là tập trung các kênh tín hiệu từ các bo mạch(kênh 64 kbit/s từ các đường tương tự và các kênh B và D từ các đường truyền số) tới 4 đường PCM (tối đa) kết nối CNvới khối điều khiển số (UCN). CN sử dụng thủ tục HDLC để thông tin với UCN thông qua hai đường kết nối 64 kbit/s.
Các đường dây thuê bao nối tới một bo mạch tương tự hoặc số có thể truy nhập tới bất kỳ khe thời gian nào của đường PCM nối CN tới UCN. Điều này loại bỏ nguy cơ mất cân bằng trong phân chia lưu lượng.
Một bộ tập trung số nội hạt (CNL) hoặc ở xa (CNE) thực hiên các chức năng giống nhau với tất cả các đường dây nối tới nó. Về mặt phần cứng chỉ có các mạch giao diện với UCN là khác nhau
Bộ tập chung thuê bao gần CNL:
Hình2.1: Bộ tập chung thuê bao gần (CNL)
Bộ tập trung số nội hạt bao gồm những phần sau:
Từ 1 đến 16 đơn vị kết nối (UT) cho thuê bao số hoặc analog.
Một đơn vị kết cuối cho việc định vị và phòng vệ CNLM bảng (TDOL)
Hai phần giao tiếp đường mạng (THLR0 và THLR1): điều khiển phân chia xung đồng hồ và các tuyến nội bộ. (các tuyến LTVE và LTVR).
Bộ nguồn TCRMT cung cấp điện áp được yêu cầu cho CNLM.
Một đơn vị đầu cuối VT là một bảng cho phép hội thoại báo hiệu HDLC với đơn vị điều khiển số UCN.
Bộ tập chung thuê bao xa:
Hình2.2: Bộ tập chung thuê bao xa
Bộ tập trung thuê bao số xa bao gồm những phần sau:
Từ 1 đến 16 đơn vị kết cuối (UT) làm chức năng của CARD thuê bao cho thuê bao số và analog.
1 đơn vị kết cuối cho việc thiết lập và bảo vệ CNEM (TPOS).
2 phần giao tiếp (THLR0 và THLRI) cho việc phân chia xung đồng hồ và các đường nội bộ (LTVE và LTVR).
4 bộ biến đổi mã tái tạo đồng bộ, mỗi đơn vị xử lý 1 tuyến PCM (TTRS).
2 bộ tạo dao động (bảng TOSC).
1 đơn vị kiểm tra đường thuê bao (TMLAB).
Đấu nối tới OCB 283
Đơn vị truy nhập thuê bao xa CSND được đấu nối với mạng đấu nối (CX) thông qua đơn vị truy nhập đường trung kế SMT bởi hai tới 16 đường MIC.
Hình2.3: Đấu nối từ CSND tới OCB 283
Kết cuối đường dây thuê bao tương tự TABA16
Mỗi đường dây tương tự được nối tới một khối đường dây, khối này gồm các thành phần sau:
Mạch giao diện đường dây thuê bao (SLIC) thực hiện các chức năng chuẩn“ BORSCHT ”. Đó là các chức năng cấp nguồn (Battery), bảo vệ chống quá áp (Overload protection), kết nối với mạch cấp chuông (Ringing tone), giám sát trạng thái mạch vòng nội hạt (Supervision),mã hóa và giải mã (coding), mạch chuyển đổi 2/4 dây (Hybrid), kiểm tra đo thử (Testing).
Mạch mã hoá và lọc (COFIDEC) thực hiện chuyển đổi tương tự / số (mã hoá luật A).
Bo mạch đường dây thuê bao tương tự chứa 16 khối đường dây.Bo mạch này có các khối điều khiển và kết nối chung cho cả 16 đường dây nối tới bo mạch. Các thiết bị này thực hiện các chức năng sau:
Khối điều khiển hoạt động như một chuyển mạch T, kết nối một khối đường dây bất kỳ với một kênh rỗi trong 120 kênh PCM đầu ra khỏi bộ tập trung số (4 đường PCM). Khối điều khiển cũng bao gồm một bộ mã hoá HDLC xử lý báo hiệu và các bản tin điều khiển. Một khe thời gain trên đường PCM có thể lập trình để mang dữ liệu điều khiểnhoặc báo hiệu.
Bộ xử lý và bộ nhớ thực hiện công việc quét trạng thái và điều khiển 16 khối đường dây theo các trạng thái phát hiện được hoặc theo các lệnh từ UCN, nó cũng phát hiện các trạng thái cuộc gọi(nhấc máy, nhận quay số, đặt máy...).
Có một số loại bo mạch đường dây thuê bao khác như loại 2 dây, 4 dây, bo mạch cung cấp đường liên kết dữ liệu 64 kbit/s sử dụng cho các đường lease line (kết nối bán cố định tới CSN).
Hình2.4: kết cuối đường dây thuê bao tương tự
Kết cuối đường dây thuê bao số.
CSN hỗ trợ cả đường truyền số tốc độ cơ bản (2B+D)và cơ sở (30B+D). Các đường truyền này được nối tới các khối đường dây thuê bao. Khối này thực hiện các chức năng:
Chức năng kết cuối đường truyền số: kết nối, truyền dẫn, bảo vệ chống quá áp, bảo dưỡng và đo thử chất lượng đường truyền (giám sát tín hiệu định thời, kiểm tra CRC4, xử lý tín hiệu cảnh báo...)...
Chức năng kết cuối chuyển mạch: ghép tách các kênh B và D, chuyển mạch các kênh B và D tới các kênh đầu ra trong bốn đường PCM nối tới UCN, xử lý báo hiệu kênh D và các báo hiệu khác...
Mỗi bo mạch đường truyền số 2B+D chứa 8 khối đường dây, còn bo mạch 30B+D chỉ chứa một khối đường dây truy nhập tới toàn bộ các đường truyền PCM.
Đơn vị điều khiển UC
Hình2.5: Đơn vị điều khiển UC
Khối UC có các chức năng chính như xử lý các cuộc gọi đi và gọi đến, chuyển mạch, thiết lập các cuộc gọi nội hạt.
Cấu tạo của khối UC bao gồm :
Bảng TMQR : bộ điều khiển mạng đấu nối
+ Bảng TPUCB : bộ xử lý đơn vị điều khiển
+ Bảng TMUCB : bộ nhớ đơn vị điều khiển
+ Bảng TCCS-SVC7: coupler quản lý báo hiệu số 7 giữa CSN và trường chuyển mạch chính.
+ Bảng TCCS-SVcut : coupler quản lý báo hiệu HDLC giữa các bộ tập trung và GTA với đơn vị đấu nối.
+ Một Bus UC đấu nối tất cả các bảng bên trong UC.
Các đơn vị đấu nối hoạt động theo kiểu hoạt động/dự phòng. Bảng mạch TSUC được sử dụng để lựa chọn chế độ hoạt động bởi việc tạo ra tín hiệu P/R (điều khiển/dự phòng). Bảng mạch này không có cấu trúc khép kín.
Đơn vị xử lý thiết bị phụ trợ GTA:
Hình2.6: Sơ đồ khối của khối GTA
Nó được đặt trong đơn vị điều khiển và có cấu trúc tương tự như một bộ tập trung. Nó được nối với mạng đấu nối Rex bằng bốn đường LRI.
GTA bao gồm các khối chức năng:
Từ 0¸2 đơn vị đầu cuối tạo ra các film và tone được yêu cầu cho hoạt động tự trị của CSND (bảng TFILMB).
Từ 0¸2 đơn vị đầu cuối thu các tín hiệu quay số từ bộ thu tín hiệu ấn phím trong chế độ hoạt động tự trị của CSND (bảng TRF8B).
Một đơn vị đầu cuối để kiểm tra đường dây thuê bao analog được đấu nối đến bộ tập trung (TMLAB).
Một đơn vị đầu cuối định vị, bảo vệ GTA (bảng TPOS).
Hai phần giao tiếp điều khiển việc phân chia xung đồng hồ và các đường nội bộ đến ngăn máy (THLR).
Các bảng TFILMB và TRF8B chỉ có trong CSND.
Các bảng TMLAB, TPOS, THLR có trong mọi CSN.
Đơn vị kết cuối tạo và phát tone, film (bảng TFILMB): Bảng mạch này tạo ra bốn tone và 4 film. Chúng chỉ được sử dụng khi CSND hoạt động ở chế độ độc lập.
Bảng TFILMB có cấu tạo như sau:
Logic chung cho tất cả các đơn vị đầu cuối LCUT.
Một đoạn phần mềm ứng dụng để tạo ra và truyền các tone và film.
Tone được lưu giữ trong 1 ROM 8 Kbit, ROM này được chia làm 4 phần, mỗi phần 2 Kbit, cùng tạo ra 4 loại tone sau:
Tone hồi âm chuông: truyền trên TS 24, tần số 440 Hz. Nhịp 1,7 s có / 3,3 s không.
Tone mời quay số trên khe thời gian 25, tần số 440 Hz, phát liên tục.
Tone báo bận: trên khe thời gian 26, tần số 440 HZ, thời gian 550 ms có / 550 ms không.
Tone ấn phím: truyền trên khe thời gian 27, kết hợp hai tần số 697 Hz và 1209 Hz. Thời gian 100 ms có / 100 ms không. Tone phát liên tục tới bộ điều khiển DLIC, bộ nay truyền chúng vào các khe thời gian từ 24¸27 của 4 tuyến LTUE. Sự ngắt quãng của các tone này cũng do bộ điều khiển DLIC.
DLIC: bộ điều khiển đấu nối hoạt động theo các chương trình do Up điều khiển. Việc định thời cho các tone đạt được bởi việc đấu nối/cắt đấu nối DLIC. Các lệnh đấu nối/cắt đấu nối được đưa ra bởi Up.
Các film được ghi trong 4 đơn vị nhớ, mỗi film kéo dài 12s. Các film được đấu nối theo yêu cầu của bộ quản lý HDLC trong các TS dành cho HDLC của LRI0 và LRI1.
Hình2.7: Bảng tạo và phát tone, film
Các đơn vị đầu cuối thu các tín hiệu ấn phím TRF8B: Bảng mạch này chỉ có ở CSND và có thể vận hành độc lập. Nó tương đương với 8 bộ thu tần số.
Vai trò của nó là nhận tổ hợp từ máy điện thoại ấn phím
Quá trình thiết lập cuộc gọi của CSN
Hình2.8: thiết lập cuộc gọi trong CSN
Thuê bao chủ nhấc máy: Sự thay đổi trạng thái trong mạch vòng thuê bao được thiết bị đường dây thuê bao tương ứng phát hiện. và do đó chức năng giám sát mạch vòng thuê bao phát hiện được yêu cầu của thuê bao.
Xác định thuê bao chủ gọi: Cuộc gọi từ thuê bao chủ gọi được phát hiện bởi mạch vòng đường dây thuê bao phía tổng đài, sau đó bộ điều khiển mạch điện thuê bao sẽ xác định số thiết bị EN (equipment number) của thuê bao chủ gọi. EN rất cần thiết cho việc biên dịch thành số danh bạ DN (directory number) của thuê bao thông qua bảng biên dịch.
A1000E10 so sánh trạng thái của thuê bao hiện thời với trạng thái trước đo của thuê bao được lưu trong RAM để xác định yêu cầu kết nối của thuê bao, từ đó phát bản tin DEC tới UCN. Với chu kỳ quét 64ms cho phép xác định tức thời trạng thái của thuê bao.
Cấp phát bộ nhớ và kết nối với các thiết bị dùng chung: Một trong các chức năng chủ yếu của tổng đài là điều khiển. một số logic cần được diễn giải các sự kiện diễn ra trong tiến trình sẩy ra cuộc gọi và trên cơ sở đó đưa ra các quyết định cần thiết và hoạt hóa các tác động tương ứng. khi tổng đài nhận được tín hiệu yêu cầu khởi tạo cuộc gọi (off-hook signal), thiết bị điều khiển sẽ cấp phát thiết bị chung và cung cấp kênh thông cho thuê bao chủ giọi.
Thu và lưu trữ các con số DN: Sau khi nhân được tín hiệu mời quay số thuê bao chủ gọi sẽ tiến hành phát các chữ số DN của thuê bao bị gọi bằng cách qua đĩa số (máy điện thoại cũ) hay ấn số. các chữ số này sẽ được tổng đài SPC thu và lưu trữ vào một vùng nhớ trong bộ nhớ. Nếu thuê bao thực hiện quay số kiểu DP, bộ quét đường dây thuê bao sẽ quết và xác định các con số bị gọi để gửi về trung tâm. Nếu thuê bao thực hiện kiểu quay số kiểu mã đa tần thì tín hiệu trong băng sẽ được gửi thẳng tới bộ thu MF theo tuyến đường thoại. MF nhận được các con số và chuyển đổi hướng dưới dạng số về trung tâm xử lý.
Phân tích các con số: Sau khi thu được các chữ số DN của thuê bao bị gọi, hệ thông điều khiển cần phải phân tích các chữ số này để xác đinh hướng của cuộc gọi hiện hành. Nếu cuộc gọi kết cuối tại tổng đài, nghĩa là kiểu cuộc gọi nội đài-khi cả thuê bao chủ gọi và thuê bao bị gọi cùng một tổng đài thì chỉ có duy nhất một mạch điện cuộc gọi được định hướng tới - đó là mạch điện đường dây thuê bao bị gọi. thuê bao bận hay rỗi được xác đình bằng mạch quét đường dây scanner. Tín hiệu bận sẽ được bộ phát tone cấp phát trên tuyến đường thoại hướng về thuê bao chủ gọi.
Chuyển mạch tạo kênh: Đến thời điểm này, hệ thống điều khiển tổng đài đã xác định rõ được cả hai mạch điện thuê bao chủ gọi và thuê bao bị gọi. nhiệm vụ tiếp theo là chọn một đường kết nối giữa hai thuê bao qua trường chuyển mạch của tổng đài. Trong hệ thống điều khiển của tổng đài có các thuật toán chọn đường thích hợp. mỗi điểm chuyển mạch trong đường kết nối đã chọn cần được kiểm tra để đảm bảo rằng nó chưa bị chiếm dùng sau đó chiếm và khóa đường.
Cấp dòng chông và tín hiệu hồi âm chuông: Đối với các cuộc gọi nội đài. Sau khi thực hiện các nhiệm vị trong bước sáu, tổng đài sẽ phát tín hiệu chuông cho thuê bao bị gọi đồng thời gửi tín hiệu hồi âm chuông cho thuê bao chủ gọi. bằng cách đó tổng đài thông báo cho các thuê bao biết được cuộc gọi đã được xử lý thành công và các thuê bao có thể tiến hành cuộc nói chuyện điện thoại. tín hiệu chuông được phát qua các rowle chuông cảu mạch đường dây thuê bao. Hồi âm chuông được cấp từ bộ tạo tone qua tuyến thoại hướng về phía thuê bao chủ gọi.
Thuê bao bị gọi nhấc máy trả lời: Khi thuê bao nhấc máy tổng đài sẽ thu được tín hiệu trả lời của thuê bao bị gọi. kênh nối đã được lựa chọn giữa hai thuê bao hình thành và các thuê bao bắt đầu nói chuyện qua tổng đài. Lúc này dòng chuông và tín hiệu hồi âm chuông phải bị cắt khỏi kênh nối giữa hai thuê bao, đồng thời việc tihs cước được kích hoạt
Giám sát cuộc gọi: Trong khi cuộc gọi diễn ra, chức năng giám sát được thực hiện nhằm xác đinh việc tính cước và phát hiện tín hiệu “giải phóng cuộc nối” khi cuộc gọi kết thúc.
Giải phóng cuộc nối: Kết thúc cuộc nối các thuê bao đặt máy, tổng đài nhận được tín hiệu giải phóng. Thiết bị và bộ nhớ đã tham gia phục vụ cho cuộc gọi hiện hành, sau cùng đưa ra các thành phần kể trên về trạng thái khả dụng cho các cuộc gọi tiếp theo.
Kết luận chương II
Với kết cấu phân tán, tổng đài A1000E10 linh hoạt trong triển khai, lắp đặt, cấu trúc phân thành các bộ tập chung thuê bao có thể thích hợp cho triển khai tại các trung tâm viễn thông huyện tỉnh. Thực tế triển khai tại huyện Lập Thạch cho thấy rằng, hệ thông hoạt động ổn định, an toàn, không có lỗi sẩy ra, có thể đáp ứng nhiều yêu cầu kết nối. thực hiện nâng cấp hệ thống tiến hành thuận lợi.
Chương III: Ứng dụng và triển khai CSN tại Huyện Lập Thạch-Vĩnh Phúc
Khái quát tình hình kinh tế xã hội Huyện Lập Thạch
Lập Thạch là huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, phía bắc giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang với dãy núi Tam Đảo, phía đông giáp huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương cùng tỉnh, phía nam giáp huyện Vĩnh Tường, phía tây giáp thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, Huyện Phù Ninh (Phú Thọ).
Huyện Lập Thạch hiện có 20 đơn vị hành chính phụ thuộc (hai thị trấn và 18 xã). Diện tích trải trên 337 Km2 .địa hình 90% là đồi núi. dân số toàn huyện là 207 nghìn người với mật độ dân số 554 người/Km2 .dân cư thưa thớt, sống phân bố không tập chung. kinh tế huyện còn khó khăn, mức sống người dân còn thấp so với mặt bằng chung.
Mạng viễn thông huyện Lập Thạch
Mạng chuyển mạch
Trung tâm viễn Thông Lập Thạch là một phần của viễn thông Vĩnh Phúc. Mạng viễn thông Vĩnh Phúc hiện nay sử dụng 3 loại tổng đài là Acatel A1000E10 MM, Acatel A1000 E10, starex-VK được đấu nối với 8 huyện và thị xã sử dụng tổng đài vệ tinh (A1000E10-CSN, vệ tinh STAREX-VK SSP). Viễn thông vĩnh phúc có 3 tổng đài host đặt tại trung tâm viễn thông vĩnh phúc có dung lượng 80.000 thuê bao.
Host A1000 E10 OCB 283 đấu nối với 32 vệ tinh và có số thuê bao 40 000 thuê bao.
Host A1000 E10 MM đấu nối với 46 vệ tinh và có số thuê bao 60 000 thuê bao.
Host STAREX – VKX Mê Linh đấu nối với 13 SSP có số thuê bao 46 000 thuê bao.
Trung tâm viễn thông Lập Thạch sử dụng tổng đài vệ tinh (A1000E10-CSN) của tổng đài A1000E10 lắp đặt năm 2002.
Mạng truyền dẫn
Mạng truyền dẫn của huyện Lập Thạch gồm 2 vòng ring nhỏ của mạng truyền dẫn Tỉnh Vĩnh Phúc.
Vòng ring thứ nhất phía bắc huyện: Lập Thạch-Quang Yên-Đồng Quế-Liễn Sơn-Lãng Công-Lập Thạch.
Vòng ring thứ 2 đi qua các xã phía nam huyện gồm: Lập Thạch-Then-Đồng Thịnh-Triệu Đề-Xuân Lôi.
Mạng dịch vụ
Mạng băng rộng của Vĩnh Phúc gồm có:
Có 3 Router đóng vai trò BRAS là Cisco E320, SW 8502, Juniper ERX 1400.
Tại trung tâm mỗi huyện Thị xã đặt 1 Switch truy nhập Access Switch SW 6502 hoặc 66151i.
Tại các trạm viễn thông nhỏ đặt các thiết bị truy nhập DSLAM.
Các dịch vụ mà mạng băng rộng cung cấp:
Dịch vụ ADSL
Dịch vụ IP TV
Dịch vụ FTTH
Dịch vụ Mega Wan
Dịch vụ Metronet
Mạng băng rộng của Huyện Lập Thạch sử dụng Switch 6502 và tại các tràm nhỏ sử dụng một DSLAM cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
Ứng dụng phân hệ vệ tinh CSN tại Huyện Lập Thạch
Quản lý thuê bao
Thủ tục nhập lệnh:
Trong tổng đài nói chung lệnh Người - Máy thường là tập hợp các chữ cái viết tắt của tiếng Anh mô tả chức năng của lệnh, các từ phải gợi nhớ để tạo điều khiển dễ dàng cho khai thác. Riêng tổng đài A1000E10 mỗi lệnh gồm 5-> 6 ký tự, là các chữ cái trong các từ tiếng Pháp về mục đích của lệnh. Cấu tạo lệnh gồm hai vùng:
Vùng lệnh:
Ba ký tự đầu nói lên các đối tượng mà lệnh tác động:
ABO : Vùng lệnh cho thuê bao.
FSC : Vùng lệnh cho trung kế.
IDN : Vùng lệnh về mã, biên dịch.
FSM : Trạm.
ACH : Tuyến.
INF : Các kết cuối ( VC ).
EMS : Các trạm.
AMX : Mạch vòng thông tin.
Chức năng của lệnh.
Hai ký tự tiếp theo ( 4, 5 ) nói lên hành động của lệnh:
IN : Hiển thị.
MU : Thay đổi.
IL : Liệt kê thông số của các đối tượng.
CR : Tạo một số đối tượng thuê bao hoặc trung kế.
MO : Thay đổi đặc tính của các đối tượng.
SU : Xoá một đối tượng.
Phương thức nhập lệnh:
Ctrl + A, nếu xuất hiện @ thì hệ thống đã sẵn sàng nhận lệnh .
Gõ một dòng lệnh gồm 5 – 6 ký tự.
@ ( lệnh ), CEN = 0 ( 1 ) : ( ; ) Enter.
Tham số CEN để thực hiện cho việc tra lệnh CEN = 0 hoặc 1.
Dòng tham số nằm sau dòng lệnh sau đó có thể dùng dấu (:) hoặc dấu (;).
Quản lý thuê bao
Các thuê bao của tổng đài được xác định tại giá phối dây và bằng lệnh bởi các chỉ số: Con số thiết bị ( NE ) và con số quay số ( ND ).
NE được định nghĩa: NE = UR – REG – BRO hoặc
NR = UR – Thứ tự chỉ số EN trong UR
Trong đó :
UR : Là chỉ số đơn vị đấu nối 1<=UR <= 223.
REG : Là chỉ số bảng đấu dây 1<=REG <= 39.
BRO : Là chỉ số đôi chấu cắm tại giá phối dây 1<= BRO <= 127.
Thứ tự NE lấy từ 1 – 5119.
ND là con số quay số của thuê bao độ dài của nó phụ thuộc vào kế hoạch đánh số của từng quốc gia. Con số cực đại là 15 số. Được mô tả gồm ba phần:
Mã quốc gia: CC Là mã đích đến của cuộc gọi có thể gồm 1 – 3 chữ số được xác định trong khuyến nghị E.163.
Mã truy nhập quốc gia ( AC ): Độ dài thay đổi tương ứng với con số quay số trong mạng quốc gia. Nó có thể được sử dụng làm mã vùng để định tuyến cuộc gọi trong mạng quốc gia.
Con số thuê bao: Có độ dài thay đổi, Là con số mà thuê bao quay để kết nối đến một thuê bao nội hạt.
Cấu trúc con số quay số:
Mã quốc gia (CC ) - Mã truy nhập quốc gia ( AC )- Con số thuê bao ( ND )
Cực đại có 15 con số.
Các lệnh trong vùng thuê bao:
ABOCR : Lệnh tạo thuê bao mới.
ABOMO : Lệnh thay đổi đặc tính của thuê bao.
ABOSU : Lệnh xoá thuê bao.
ABOMU : Lệnh chuyển đổi thiết bị thuê bao.
TAX : Lệnh tính cước.
Đo kiểm thuê bao
Để nâng cao độ tin cậy trong hoạt động, trong các kết cuối thuê bao ( UT ) đều có mạch đo kiểm. Các lệnh đo kiểm được truy nhập từ Terminal được đấu nối tới SMM. Từ các giá trị đo kiểm biết được trạng thái đường dây:
BLOS : Khoá do hệ thống bị lỗi.
FAX : Hư hỏng đường dây.
FAUT : Sự cố tại thiết bị thuê bao.
Tiến hành đo kiểm thuê bao:
Kích hoạt ROBOB đo kiểm ( Bảng mạch TMLAB ).
Lệnh:
@ ESRZ:
@ NROB = 65;
Hỏi tham số chuẩn để tham khảo.
Lệnh:
@ GABIN:
@ GABIN = 1…( 8 ) ;
Thực hiện đo kiểm.
Lệnh:
@ ESAB:
@ ND = …;
Đo kiểm các phím.
Lệnh:
@ ESAB;
@ ND =
@ PH = K
@ PH = FIN ;
Quản lý trung kế
Quản lý trung kế
Một kênh trung kế là thiết bị điện thoại của đơn vị đấu nối trung kế SMT được sử dụng để đấu nối tổng đài này với tổng đài khác, sử dụng để hỗ trợ cho các kênh thông tin. Một kết cuối trung kế được hỗ trợ bằng một địa chỉ chức năng:
AFCT = UR - PCM – TS
UR : Là đơn vị đấu nối của SMT ( 1<= UR <=223 ).
PCM : Chỉ số của đường PCM đấu nối với SMT ( 0 <= PCM <= 31 ).
TS : Chỉ số khe thời gian trên đường PCM ( 0<= TS <= 31 ).
Đặc tính kênh trung kế
Mỗi kênh trung kế được đặc trưng bằng một kiểu ( TYC ), chúng được tạo nhóm theo hướng ( GENR ) và kiểu báo hiệu được sử dụng ( SG ), mỗi kênh trung kế đều có trạng thái để mô tả hoạt động:
LIBR : Kênh trung kế hoạt động tốt, rỗi.
BLOS : Kênh trung kế đang bị khoá vì lỗi.
BLOJ : Không tương thích về báo hiệu.
NAFF : Kênh trung kế chưa được sử dụng.
Các chùm kênh trung kế có cùng đặc tính thường được tạo thành một nhóm kênh trung kế NFSC. Trên mỗi kênh chùm trung kế có các thông số đặc trưng sau:
GENR = S : Cho hướng đi.
GENR = E : Cho hướng về.
GENR = M : Cho các hướng được sử dụng trên kênh trung kế.
GENR = D : Cho trung kế số liệu 64 Kb/s.
SG = L3E2 : Hệ thống báo hiệu R2 của CCITT.
SG = L10E7: Hệ thống báo hiệu số 7 của CCITT.
Đo kiểm trên kênh trung kế được đặc trưng bằng thông số GABC:
GABC = Sn : Đo kiểm nhanh.
GABC = In : Đo kiểm trung kế đường dài.
GABC = Un : Đo kiểm trung kế đấu nối ngoại vùng.
Quản lý biên dịch
Các cuộc gọi phảit được định tuyến từ Nguồn tới Đích, để thực hiện chức năng này tổng đài được cài đặt phần mềm biên dịch. Mục đích để kiểm tra và biến đổi con số quay số của thuê bao .
quản lý số liệu cước
Tính cước là một công việc thuộc lĩnh vực quản lý tổng đài
quan trắc tải và lưu lượng
Cho phép đánh giá chất lượng xử lý lưu lưọng thoại và chất lượng của các dịch vụ do tổng đài cung cấp.
Quản lý số liệu tổng đài
các kiểu số liệu
Mọi số liệu được ghi trong bộ nhớ hệ thống đều thuộc trong các kiểu số liệu sau:
Số liệu cố định
Số liệu bán cố định.
Số liệu tạm thời.
Số liệu được tạo nhóm trong các vùng nhớ có liên quan gọi là File.
các môi trường lưu trữ
Số liệu của tổng đài có thể được lưu trữ trong ba kiểu môi trường: Băng từ, ổ đĩa và RAM, trong đó.
các ứng dụng
Lưu công tơ cước: Trong tổng đài luôn có 2 SMC hoạt động, trong đó được cài đặt phần mềm tính cước MLTX. File trạm cho tính cước được lưu trong cả hai SMC và SMM.
Trong mỗi trạm đều có coupler cảnh báo để thu thập cảnh báo và chuyển đến SMM.
Cập nhật số liệu trạm: Ta có thể lưu trữ các File trạm vào băng từ để dự phòng khi có sự cố thì nạp lại vào trong td.
Quản lý terminal
Các lệnh có thể được tạo thành từng nhóm gọi là lớp lệnh. Mỗi lớp lệnh gồm các lệnh liên kết đến cùng một đối tượng. Trong tổng đài có tối đa 16 lớp lệnh khác nhau . Mỗi Terminal có thể truy nhập được tới vài lớp lệnh tuỳ thuộc vào chức năng mà nó được phân nhiệm. Có thể thay đổi được nội dung của các lớp lệnh. Ngoài ra để bảo vệ tổng đài trước các lệnh lạ, trong hệ thống còn sử dụng khoá truy nhập lệnh và từ khoá.
Quản lý sai hỏng và cảnh báo
Phần mềm OM trong SMM thực hiện chức năng quản lý lỗi tập trung.
Lỗi gồm ba mức:
Mức 1: Là lỗi phần cứng.
Mức 2: Là lỗi nghiêm trọng về phần mềm.
Mức 3: Là lỗi phần mềm nhưng không quan trọng lắm.
Sử lý cảnh báo
Một cảnh báo được đặc trưng bởi các thông số:
Kiểu cảnh báo.
Loại cảnh báo: Cảnh báo khẩn – IM, cảnh báo chính – ID, cảnh báo nhỏ – IS.
Chuẩn đoán, phòng vệ và sửa chữa.
Phần tử cần được bảo vệ trong hệ thống là các trạm và các mạch vòng thông tin. Phòng vệ trong tổng đài A1000E10 có cấu trúc phân cấp, gồm hai cấp là cấp tại chỗ còn gọi là cấp nội hạt, được cài đặt trong mọi trạm và cấp tập trung được cài đặt trong SMM, do phần mềm ML OM điều khiển.
Phần mềm phòng vệ tại mức trạm thực hiện chức năng
Tự nhận biết sai lỗi.
Giám sát trạm SM bằng môi trường của trạm khác và tập trung các sự kiện để sửa chữa.
Nếu có sự cố xảy ra trong một trạm thì chỉ bị ở trạm này mà không lây lan sang trạm khác.
Nếu xảy ra có sự cố nặng thì 1 trạm SM có thể tự khoá.
Tại mức thông tin
Một mạch vòng thông tin MIS hoặc MAS đều gồm hai mạch vòng, chúng đều có khả năng tự phòng vệ. Phòng vệ mạch vòng thông tin gồm ba mức:
Mức trạm SM : Bằng giao thức truy nhập.
Mức vòng : Bằng thiết bị tự cài đặt trong các bộ tự thích nghi.
Mức hệ thống : Bằng bộ quản trị mạch vòng.
Quá trình sửa chữa một trạm
Khi một Agent có lỗi được ghi vào thanh ghi lỗi ICMAT / ICLOG ( Phần cứng / phần logic ). Phần mềm trạm phụ sẽ phân tích và đưa thông báo đến phần mềm trạm chính. Phần mềm trạm chính sẽ phân tích lại và giải quyết với lỗi nặng. Nếu lỗi nhẹ, phần mềm này sẽ đưa ra Terminal.
Nếu lỗi nặng, cách ly thông tin và đưa thông báo cho SMM để SMM cùng với phần mềm trạm chính đưa trạm vào trạng thái BLOS và có bản tin lỗi đưa ra nhờ đó xác định được lỗi ở trạm nào và tiến hành sửa chữa.
+ Quá trình sửa chữa:
Đầu tiên đưa trạm vào trạng thái BLOM.
Đưa vào quá trình LOCAVAR ( sửa chữa ).
@STML:
@AM = …;
Sau đó sẽ có kết quả đưa ra, biết được bảng mạch và phần tử nào bị lỗi. Tiến hành sửa chữa ( Thay bảng mạch ).
Sau đó đưa bảng mạch vào hoạt động và đưa trạm vào trạng thái ES ( Dịch chuyển theo sơ đồ dịch chuyển trạng thái ).
TEST – INIT – INDO – ES .
Bảo dưỡng.
Khi trạm đang ở trạng thái ES phải đưa vào trạng thái ILDN, ( là trạng thái trạm tiếp tục xử lý phần lưu lượng đang xử lý nhưng nó không nhận tiếp tục xử lý nưã ). Sau đó đưa trạm vào trạng thái BLOM, tắt nguồn của trạm, đưa ra bảo dưỡng các CARD. Sau đó đưa các CARD vào vị trí cũ, bật nguồn và chuyển trạm vệ trạng thái ES.
Kết luận chương III
Tổng đài A1000E10 là tổng đài hiện đại, có tính tự động hóa cao. Tuy nhiên, việc khai thác tổng đài gặp khó khăn do cấu trúc câu lệnh phức tạp đòi hỏi phải nhân viên vận hành tổng đài phải được đào tạo thành thục và có kiến thức sâu về hệ thống nhằm vận hành hệ thống hoạt động ổn định khai thác có hiệu quả phục vụ khách hàng.
Kết luận chung
Tổng đài A100E10 của hãng Acaltel Tổng đài Alcatel 1000 E10 là loại tổng đài số thích hợp với mọi loại hình mật độ dân số, các mã báo hiệu và các môi trường khí hậu, nó tạo ra những lợi nhuận cao cho các dịch vụ thông tin hiện đại như: điện thoại thông thường, ISDN, các dịch vụ nghiệp vụ.... Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như các yêu cầu về mặt khách quan, tổng đài số Alcatel luôn được củng cố, nâng cấp để phù hợp với sự phát triển ngày càng toàn diện hơn của mạng viễn thông Việt Nam.
Phân hệ vệ tinh tổng đài A1000E10 được triển khai tại Huyện Lập Thạch đã cho thấy hiệu quả của nó, tổng đài A1000E10 đã đáp ứng tốt được các nhu cầu sử dụng thông tin trên địa bàn huyện. phục vụ các nhu cầu về kinh tế xã hội trên địa bàn. Đảm bảo thông suốt về thông tin liên lạc và phát triển các dịch vụ viễn thông, tăng cường tính kết nối trên địa bàn huyện.
Tài liệu tham khảo
Tổng đài A1000E10 Acatel lucent:
Wikipedia.org
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân hệ vệ tinh tổng đài A1000E10 và ứng dụng tại huyện Lập Thạch.doc