Đề tài Phân tích các nguyên tắc sáng tạo quá trình phát triển của trình duyệt webtheo xu hướng công nghệ điện toán đám mây phân tích các nguyên tắc sáng tạo quá trình phát triển của trình duyệt webtheo xu hướng công nghệ điện toán đám mây phân tích các ng

Ngày 13 tháng 10 năm 1994, tập đoàn Mosaic Communications (sau đổi tên thành Netscape Communications) đã giới thiệu phiên bản beta của trình duyệt Mosaic Netscape, sau này được đổi tên thành Netscape Navigator. Phiên bản 1.0 của Navigator được phát hành vào ngày 15 tháng 12 trong cùng năm này. Navigator nhanh chóng tr ở thành ông vua trên lãnh địa trình duyệt khi thâu tóm tới hơn 90% thị phần trình duyệt, trước khi bị người khổng lồ phần mềm Microsoft hớt tay trên phần lớn số thị phần kể từ năm 1995 khi ranh mãnh tích hợp chặt trình duyệt Internet Explorer vào hệ điều hành Windows. Năm 2000, thị phần của Netscape rơi xuống dưới mức báo động 1% và dần mai một cho tới năm 2008 thì ngừng phát triển. Ngày 24 tháng 8 năm 1995, Microsoft bắt đầu phát hành trình duyệt Internet Explorer phiên bản 1.0 được tích hợp chặt vào hệ điều hành Windows 95. Chiêu thức này là nguyên nhân cốt lõi khiến cho IE ngày càng trở nên phổ biến nên chỉ trong vòng 2 năm kể từ khi chào đời, Internet Explorer đã có trong tay 49% thị phần trình duyệt, chính thức giúp người khổng lồ phần mềm phế truất ngôi vị độc tôn của Netscape trong cuộc đua các nhà cung cấp trình duyệt. Ngày 1 tháng 1 năm 1997, công ty phần mềm Opera Software đã giới thiệu trình duyệt web đầu tiên của hãng chạy trên hệ điều hành Windows mang tên Opera 2.1. Tuy nhiên, kể từ đó cho tới lần cập nhật gần đây nhất (ngày 1 tháng 9 với phiên bản Opera 10), thành tích của hãng phần mềm có trụ sở tại Nauy không được vang dội cho lắm khi thị phần Opera chỉ chiếm trung bình 1,1% thị trường trình duyệt với 40 triệu người dùng máy tính cùng 30 triệu người sử dụng Opera Mini trên điện thoại di động. Tháng 2 năm 1998, Netscape đang phải chịu sức ép vô c ùng lớn từ phía Microsoft với số thị phần trình duyệt đã đảo lộn hoàn toàn so với 4 năm trước đó: Netscape: 28% và Microsoft 69%.

pdf47 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2548 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các nguyên tắc sáng tạo quá trình phát triển của trình duyệt webtheo xu hướng công nghệ điện toán đám mây phân tích các nguyên tắc sáng tạo quá trình phát triển của trình duyệt webtheo xu hướng công nghệ điện toán đám mây phân tích các ng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
........ 33 3.2.37 Nguyên tắc sử dụng sự nở nhiệt: ............................................................... 33 3.2.38 Nguyên tắc sử dụng chất oxy hóa mạnh: ................................................... 33 3.2.39 Nguyên tắc thay đổi độ trơ: ....................................................................... 34 3.2.40 Nguyên tắc sử dụng vật liệu hợp thành composit:..................................... 34 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VIỆC VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO VÀO MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TRÌNH DUYỆT WEB............................................................ 35 4.1 Lịch sử phát triển trình duyệt .................................................................................. 35 4.2 Xu hướng phát triển của các trình duyệt web.......................................................... 38 4.2.1. Các trình duyệt mới mạnh mẽ: Firefox, Safari............................................... 38 4.2.2 Thâm nhập điện thoại di động ......................................................................... 40 4.2.3 Xu hướng kết hợp công nghệ Điện toán đám mây ........................................... 40 4.3 Vận dụng các nguyên lý sáng tạo trong sự phát triển của trình duyệt web............. 43 Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 6 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 47 Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 7 LỜI NÓI ĐẦU Mỗi người làm việc, không thể không suy nghĩ và đòi hỏi cải tiến công việc phải là cơ sở cho mọi suy nghĩ của chúng ta. Tư duy sáng tạo là tài nguyên cơ bản nhất của mỗi con người. Chúng ta cần sáng tạo vì chúng ta cảm thấy rằng, mọi việc cần được thực hiện theo cách đơn giản hơn và tốt hơn.Sáng tạo gắn liền với sự thay đổi, đưa ra cái mới (đổi mới), sáng chế, các ý tưởng mới, các phương án lựa chọn mới. Mọi người có thể dùng tính sáng tạo của mình để đặt vấn đề một cách bao quát, phát triển các phương án lựa chọn, làm phong phú các khả năng và tưởng tượng các hậu quả có thể nảy sinh. Sự sáng tạo nảy sinh ở mọi tầng lớp và mọi giai đoạn trong cuộc sống của chúng ta.Nhà toán học vĩ đại Poincaré có nói: "Trong sáng tạo khoa học, ý tưởng chỉ là những ánh chớp, nhưng ánh chớp đó là tất cả", hay lời của một nhà khoa học vĩ đại khác, Linus Pauling, khi trả lời câu hỏi làm thế nào người ta sáng tạo ra được các lý thuyết khoa học: "Người ta phải cố nắm bắt được nhiều ý tưởng" và "con đường để có được một ý tưởng tốt là có thật nhiều ý tưởng".Tóm lại, bạn làm được gì mới, khác và có ích lợi, đấy là sáng tạo. "Phương pháp luận sáng tạo" là bộ môn khoa học có mục đích trang bị cho người học hệ thống các phương pháp, các kỹ năng thực hành về suy nghĩ để giải quyết các vấn đề và ra quyết định một cách sáng tạo, về lâu dài, tiến tới điều khiển được tư duy. Có người đưa ra định nghĩa về đời người như sau: Cuộc đời là chuỗi các vấn đề cần phải giải quyết và chuỗi các quyết định cần phải ra. Quả thật, mỗi người chúng ta trong cuộc đời của mình gặp biết bao vấn đề, từ chuyện mua sắm, học hành, quan hệ giao tiếp đến chọn ngành nghề, nơi ở, thu nhập, xã hội… phải suy nghĩ để giải quyết và ra quyết định xem phải làm gì và làm như thế nào. Như vậy thấy rằng đối tượng và mục đích của bộ môn khoa học này lại hết sức gần gũi với mỗi người. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 8 Theo các nhà nghiên cứu, khoa học này ứng với "làn sóng thứ tư" trong quá trình phát triển của loài người, sau nông nghiệp, công nghiệp và tin học. Làn sóng thứ tư ứng với Creatology (hay còn gọi là thời đại hậu tin học) chính là sự nhấn mạnh vai trò chủ thể tư duy sáng tạo của loài người trong thế kỷ XXI. Sau khi tham dự môn học về “Phương pháp lí luận sáng tạo khoa học” tại trường Đại học Khoa học tự nhiêndo thầy GS-TSKH Hoàng Kiếm giảng dạy , tôi đã có những kiến thức căn bản về các nguyên lí sáng tạo. Vận dụng các nguyên lí sáng tạo vào nghiên cứu khoa học là rất quan trọng. Nó giúp các ứng dụng sáng tạo hoạt động linh hoạt và hiệu quả, mang lại những kết quả ưu việt nhất; đồng thời chống lại thói quen suy nghĩ theo lối mòn và tính ỷ tâm lí. Thời gian qua, tôi đã tìm hiểu về quá trình phát triển của trình duyệt web kết hợp với công nghệ điện toán đám mây. Trong phạm vi đề tài này, tôi muốn chia sẽ những thông tin và những hiểu biết của bản thân về những gì tôi đã tìm hiểu được và những áp dụng của phương pháp lí luận sáng tạo mà tôi tìm thấy ở đây. Mong rằng sẽ được sự đón nhận của thầy và các bạn! Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 9 CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.1. Khoa học Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới về tự nhiên và xã hội cái mà có thể thay thế dần những cái cũ, cái không còn phù hợp. Do dó, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về qui luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra hai hệ thống tri thức là tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học. 1.2. Nghiên cứu khoa học 1.2.1. Khái niệm Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường. 1.2.2. Các bước nghiên cứu Gồm 7 bước: 1. Xác lập vấn đề nghiên cứu Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 10 2. Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu 3. Lựa chọn nghiên cứu thông tin 4. Xây dựng giả thuyết, lựa chọn phương pháp và lập kế hoạch 5. Hoàn tất nghiên cứu 6. Viết báo cáo hoàn tất công trình 7. Giai đoạn kết thúc. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 11 CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT 2.1 Vấn đề khoa học Vấn đề khoa học cũng được gọi là vấn đề nghiên cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn. 2.2 Phân loại Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề : Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm. Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn những vấn đề thuộc lớp thứ nhất. 2.3 Các tình huống vấn đề Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 12 2.4 Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học Có 6 phương pháp: 1. Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mới 2. Tìm những bất đồng 3. Nghĩ ngược lại quan niệm thông thường 4. Quan sát những vướng mắc trong thực tiễn 5. Lắng nghe lời kêu ca phàn nàn 6. Cảm hứng : những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 13 CHƯƠNG 3: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH TRONG PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚITRONG TIN HỌC 3.1 Phương pháp giải quyết vấn đề khoa học về phát minh, sáng chế 3.1.1 Các phương pháp sáng tạo Có 5 phương pháp Dựng Vepol đầy đủ Chuyển sang Fepol Phá vở Vepol Xích Vepol Liên trường 3.1.2 Các nguyên lý sáng tạo Nguyên lý là thao tác tư duy đơn lẻ kiểu : hãy đặc biệt hoá bài toán, hãy phân nhỏ đối tượng, hãy làm ngược lại…Dựa trên việc phân tích hàng trăm ngàn sáng chế ở những nghành kỹ thuật mũi nhọn, người ta tìm được 40 thủ thuật cơ bản . Chúng còn có tên gọi là các thủ thuật khắc phục mâu thuẩn kỹ thuật. Cùng với sự phát triển của KHKT, số lượng các thủ thuật có thể tăng thêm và bản thân từng thủ thuật sẽ được cụ thể hoá hơn nữa cho phù hợp với các chuyên nghành hẹp. 40 nguyên lý sáng tạo này bao gồm: - Nguyên tắc phân nhỏ. - Nguyên tắc tách khỏi Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 14 - Nguyên tắc phẩm chất cục bộ - Nguyên tắc phản đối xứng - Nguyên tắc kết hợp - Nguyên tắc vạn năng - Nguyên tắc chứa trong - Nguyên tắc phản trọng lượng - Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ - Nguyên tắc thực hiện sơ bộ - Nguyên tắc dự phòng - Nguyên tắc đẳng thế - Nguyên tắc đảo ngược - Nguyên tắc cầu hóa - Nguyên tắc linh động - Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa” - Nguyên tắc chuyển sang chiều khác - Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học - Nguyên tắc tác động theo chu kỳ - Nguyên tắc liên tục tác động có ích - Nguyên tắc “vượt nhanh” - Nguyên tắc biến hại thành lợi - Nguyên tắc quan hệ phản hồi - Nguyên tắc sử dụng trung gian Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 15 - Nguyên tắc tự phục vụ - Nguyên tắc sao chép - Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” - Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học - Nguyên tắc sử dụng các kết cấu khí và lỏng - Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng - Nguyên tắc sử dụng vật liệu nhiều lỗ - Nguyên tắc thay đổi màu sắc - Nguyên tắc đồng nhất - Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần - Nguyên tắc thay đổi các thông số hóa lý của đối tượng - Nguyên tắc sử dụng sự chuyển pha - Nguyên tắc sử dụng sự nở nhiệt - Nguyên tắc sử dụng chất oxy hóa mạnh - Nguyên tắc thay đổi độ trơ - Nguyên tắc sử dụng vật liệu hợp thành composit Dưới đây chúng ta sẽ tiến hành phân tích các nguyên lý sáng tạo này và việc vận dụng chúng vào mô hình phát triển “Trình duyệt web” như thế nào. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 16 3.4 Phân tích các nguyên lý sáng tạo 3.2.1 Nguyên tắc phân nhỏ: Nội dung: - Chia đối tượng thành các phần độc lập: - Làm đối tượng trở nên tháo lắp được - Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng. Nguyên tắc này thường dùng trong những trường hợp khó làm trọn gói, nguyên khối. Phân nhỏ đối tượng ra cho vừa sức, dễ thực hiện, cho phù hợp với những phương tiện hiện có… Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, cho nên, sự phân nhỏ đối tượng có thể làm cho đối tượng thêm những tính chất mới. Ví dụ: Phân nhỏ 1 chức năng lớn thành các module nhỏ hơn để dễ xử lý, dễ kiểm soát lỗi. 3.2.2 Nguyên tắc tách khỏi Nội dung: - Tách phần gây “phiền phức” ra khỏi đối tượng. - Tách phần duy nhất “cần thiết” ra khỏi đối tượng. Một đối tượng có thể có nhiều tính chất “gây nhiễu”, ảnh hưởng xấu đến đối tượng, do đó cần phải tách phần “gây nhiễu” này ra để chỉ giữ lại những tính chất tốt. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 17 Đối tượng cũng có thể chỉ có duy nhất 1 phần là tốt, cần thiết, còn các phần khác không quan trọng, nên cần tách thành phần cần thiết này ra khỏi đối tượng để sử dụng tính chất cần thiết này. Ví dụ: Sử dụng phương pháp lọc nhiễu để tách nhiễu âm ra khỏi âm thanh được thu, để được chất lượng âm thanh tốt hơn. 3.2.3 Nguyên tắc phẩm chất cục bộ Nội dung: - Chuyển đối tượng ( hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất. - Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau. - Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của công việc. Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển từ đơn giản sang phức tạp, từ đơn điệu sang đa dạng. Các đối tượng đầu tiên thường có tính đồng nhất cao về vật liệu, cấu hình, chức năng, thời gian, không gian… với các phần trong đối tượng. Dưới sự tác động của thời gian và ngoại cảnh, một số tính chất của đối tượng thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh nhằm phục vụ tốt nhất chức năng chính hoặc mở rộng chức năng chính đó. Ví dụ: Bàn phím máy tính, thay vì sắp xếp theo thứ tự chữ cái ABC( phẩm chất toàn cục), người ta sắp xếp theo vị trí những chữ cái thường hay được đánh nhất để tiện cho việc gõ phím ( phẩm chất cục bộ). Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 18 3.2.4 Nguyên tắc phản đối xứng: Nội dung: - Giảm bậc đối xứng của đối tượng: chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành dạng không đối xứng. Nguyên tắc này có tác dụng quan trọng trong việc khắc phục tính ỳ tâm lý, cho rằng các đối tượng phải có hình dạng đối xứng. Giảm bậc đối xứng của đối tượng có thể làm xuất hiện những tính chất mới có lợi hơn, như tận dụng được không gian, làm đối tượng ổn định hơn, bền vững hơn. Ví dụ: Khai báo kiểu số tự nhiên(kiểu bất đối xứng) thay vì kiểu integer(kiểu đối xứng) để giảm thiểu việc tốn tài nguyên bộ nhớ. 3.2.5 Nguyên tắc kết hợp: Nội dung: - Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận. - Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận. Các đối tượng có những tính chất bổ sung cho nhau có thể kết hợp lại để tạo thành 1 đối tượng mới có những tính năng ưu việt của các đối tượng con đã kết hợp. Ví dụ: 1 máy tính có thể cài nhiều hệ điều hành (máy thực, máy ảo) để có thể thao tác nhiều việc trên các hệ điều hành khác nhau. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 19 3.2.6 Nguyên tắc vạn năng: Nội dung: - Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, không cần sự tham gia của đối tượng khác. Đây là trường hợp riêng của nguyên tắc kết hợp: kết hợp nhiều chức năng trên cùng 1 đối tượng. Ví dụ: Bàn phím, ngoài chức năng gõ phím, còn có các phím chức năng dùng để thay thế chuột khi cần thiết, có các phím media để chỉnh âm lượng… 3.2.7 Nguyên tắc chứa trong: Nội dung: - Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại có thể chứa những đối tượng khác. - Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác. Ví dụ: Phương thức kế thừa trong lập trình hướng đối tượng áp dụng nguyên tắc chứa trong với việc đối tượng được kế thừa nằm bên trong đối tượng kế thừa, những phương thức, dữ liệu của đối tượng được kế thừa được đối tượng kế thừa sử dụng lại(đối với phạm vi public và protected). 3.2.8 Nguyên tắc phản trọng lượng: Nội dung: - Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực nâng. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 20 - Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động… Nguyên tắc này có thể hiểu theo nghĩa thoáng như sau: đối tượng cho trước có nhược điểm, cần kết hợp với đối tượng khác, có ưu điểm, mà ưu điểm đó có thể bù trừ cho nhược điểm. Thủ thuật này đòi hỏi sự mềm dẻo trong cách tiếp cận giải quyết vấn đề, nếu khắc phục trực tiếp nhược điểm là khó thì nên nghĩ cách bù trừ nó bằng sự kết hợp với ưu điểm nào đó. 3.2.9 Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ: Nội dung: - Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc ( hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại). Ví dụ: Lập trình viên nếu muốn làm việc với công nghệ mới thì phải tìm hiểu kỹ công nghệ. 3.2.10 Nguyên tắc thực hiện sơ bộ: Nội dung: - Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần đối với đối tượng. - Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển. Nguyên tắc này gần giống với nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ, nghĩa là cần có sự chuẩn bị trước một cách toàn diện, chu đáo. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 21 Ví dụ: Đối với project chạy lâu dài với những thay đổi khác nhau cho từng version, khi xây dựng database cần thiết kế sao cho có thể đáp ứng được các yêu cầu mới này mà ko ảnh hưởng đến version trước đó. 3.2.11 Nguyên tắc dự phòng: Nội dung: - Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị các phương tiện báo động, ứng cứu an toàn. Ví dụ: Khi lập trình, cần suy tính đến các trường hợp lỗi có thể xảy ra để thông báo các mã lỗi cho người dùng. 3.2.12 Nguyên tắc đẳng thế: Nội dung: - Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng. Theo lý thuyết vật lý, quỹ tích của những điểm có cùng một thế năng, gọi là mặt đẳng thế. Người ta chứng minh được rằng, một vật chuyển động trên mặt đẳng thế thì không sinh công. Nghĩa là, phải đạt được kết quả cần thiết với năng lượng và chi phí thấp nhất. Ví dụ: Yêu cầu của lập trình viên khi lập trình là phải viết code trong sáng và tối ưu thời gian chạy, tối ưu bộ nhớ để project đạt yêu cầu tốt nhất. 3.2.13 Nguyên tắc đảo ngược: Nội dung: Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 22 - Làm ngược lại với yêu cầu ban đầu của bài toán. - Làm phần chuyển động của đối tượng(hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động. - Lật ngược đối tượng. Áp dụng nguyên lý này sẽ giúp khắc phục được tính ỳ tâm lý, không bị chi phối bởi suy nghĩ lối mòn là phải làm yêu cầu của bài toán. Làm ngược lại có thể cho đối tượng thêm những chức năng, tính chất, khả năng mới. Đối với những bài toán có yêu cầu quá phức tạp, nếu lật ngược vấn đề có thể được giải quyết nhanh chóng và hiệu quả. Ví dụ: Trong mã hóa thông tin, ta sử dụng phương pháp đảo bít để mã hóa. Khi giải mã sẽ đảo bít trở lại. 3.2.14 Nguyên tắc cầu hóa: Nội dung: - Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. - Sử dụng các con lăn, viên bi, hình xoắn. - Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm. Ví dụ: Người ta sử dụng đĩa CD hình tròn để ghi dữ liệu theo những vòng tròn trên đĩa, có thể tận dụng tối đa không gian ghi dữ liệu cũng như tiện trong việc ghi đĩa : chỉ cần quay tròn đĩa để ghi dữ liệu lên. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 23 3.2.15 Nguyên tắc linh động: Nội dung: - Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc. - Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau. Nguyên tắc này đòi hỏi phải có cái nhìn bao quát cả quá trình để làm đối tượng hoạt động tối ưu trong từng giai đoạn. Muốn thế đối tượng không thể ở dạng cố định, cứng nhắc mà phải trở nên điều khiển được. Các mối liên kết trong đối tượng phải mềm dẻo, có nhiều trạng thái để từng phần đối tượng có khả năng “dịch chuyển”. Ví dụ: Kiểu Object trong lập trình có thể linh động chứa các giá trị kiểu Integer, String, Long, … 3.2.16 Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”: Nội dung: - Nếu kết quả vấn đề không đạt được 100% hiệu quả cần thiết thì có thể nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Đối với những bài toán quá khó, ta cần giảm bớt yêu cầu để dễ giải quyết hơn, mặc dù kết quả không hoàn toàn như mong muốn. Ví dụ: Trong 1 project, nếu giải quyết 1 yêu cầu ban đầu của khách hàng quá khó, lập trình viên có thể đề xuất 1 cách khác không giống như yêu cầu ban đầu( có thể tăng hoặc giảm số bước thực hiện) để đạt được kết quả mong muốn. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 24 3.2.17 Nguyên tắc chuyển sang chiều khác: Nội dung: - Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động( hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hóa khi chuyển sang không gian (ba chiều). - Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng. - Đặt các đối tượng nằm nghiêng. - Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước. - Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích trước. Ví dụ: Đối với các bài toán trong Kỹ thuật đồ họa, phép tịnh tiến trong không gian 3D quá phức tạp sẽ được chuyển về không gian 2D để dễ giải quyết hơn. 3.2.18 Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học: Nội dung: - Làm cho đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tần số dao động (đến tần số siêu âm). - Sử dụng tần số cộng hưởng. - Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện. - Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 25 3.2.19 Nguyên tắc tác động theo chu kỳ: Nội dung: - Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung) - Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ. - Sử dụng khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác. Ví dụ: CPU hoạt động theo các xung, có thể tận dụng khoảng thời gian rỗi giữa các xung này để điều phối 1 tiến trình khác (đa nhiệm). 3.2.20 Nguyên tắc liên tục tác động có ích: Nội dung: - Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải). - Khắc phục vận hành không tải và trung gian. - Chuyển từ chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay. Ví dụ: Trong việc truyền tin, đối với gói tin truyền không thành công, ta cho truyền liên tục cho đến khi được nhận thành công. 3.2.21 Nguyên tắc vượt nhanh: Nội dung: - Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. - Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 26 Nếu tác động là nguy hiểm, có hại thì có thể làm cho nó không còn có hại nữa bằng cách giảm thời gian tác động đến tối thiểu, nói cách khác, phải vượt thật nhanh để có độ an toàn cao. Trong nhiều trường hợp, đối tượng phải làm việc với những quá trình xảy ra nhanh. Để có sự phù hợp, để có được những kết quả cần thiết, bản thân đối tượng phải chuyển sang trạng thái “vượt nhanh”. Ví dụ: Đối với những vòng lặp while, for cần có break hay continue để bỏ qua những trường hợp không cần thiết phải lặp. 3.2.22 Nguyên tắc biến hại thành lợi: Nội dung: - Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợi. - Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác. Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa. 3.2.23 Nguyên tắc quan hệ phản hồi: Nội dung: - Thiết lập quan hệ phản hồi. - Nếu có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó. Khi thành lập quan hệ phản hồi cần chú ý tận dụng những nguồn dự trữ có sẵn trong hệ để đưa ra cấu trúc tối ưu. Nguyên tắc này phản ánh khuynh hướng phát triển: làm tăng tính điều khiển đối tượng, tự động hóa. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 27 Ví dụ: Chức năng tự động gửi mail đến lập trình viên có liên quan khi server tự động deploy 1 project bị lỗi. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 28 3.2.24 Nguyên tắc sử dụng trung gian: Nội dung: - Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp. Có những vấn đề cần phải có đối tượng trung gian để giải quyết vấn đề nhanh chóng và dễ dàng hơn. Ví dụ: Trong bài toán hoán vị giá trị của 2 số a và b, ta sử dụng 1 biến trung gian temp để gán giá trị của a cho temp, sau đó gán b cho a và gán temp cho b. 3.2.25 Nguyên tắc tự phục vụ: Nội dung: - Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa. - Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lượng dư. 3.2.26 Nguyên tắc sao chép: Nội dung: - Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, ta có thể sử dụng bản sao. - Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học với các tỉ lệ cần thiết. - Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến, chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại. Đối tượng nhận được do sao chép, nhiều khi có thêm những tính chất mới mà trước đây đối tượng cũ không có như gọn, nhẹ, dễ bảo quản, lưu trữ,.. Nếu thường xuyên sử dụng bản sao, mô hình của đối tượng cần chú ý đề phòng tính ỳ tâm lý: coi mô hình chính là đối tượng thật có trên thực tế, có thể đi đến những kết luận chủ quan, duy ý chí. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 29 Ví dụ: Các loại ebook trên mạng được sao chép cho cộng đồng mạng để việc chia sẻ tri thức được nhanh chóng hơn là sử dụng sách giấy thông thường. 3.2.27 Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”: Nội dung: - Thay thế đối tượng đắt tiền bằng các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn. Nguyên tắc này đòi hỏi người giải quyết không cứng nhắc, cầu toàn, chờ đợi điều kiện lý tưởng khi pải giải các bài toán khó. Cần chú ý tới khả năng nâng chất lượng kèm theo hạ giá thành của đối tượng. Ví dụ: Các thiết bị điện tử hiện nay giảm giá thành hơn so với trước kia có thể do nhiều nguyên nhân như: thay thế các phần không cần phải sử dụng nguyên liệu đắt tiền(các phần không cần thiết) thành nguyên liệu rẻ tiền hơn, như vỏ bọc USB,… 3.2.28 Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học: Nội dung: - Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị. - Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác đối với đối tượng. - Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định. - Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 30 Ví dụ: Thao tác log in vào máy tính bằng cách nhận diện khuôn mặt thay cho việc nhập password từ bàn phím. 3.2.29 Nguyên tắc sử dụng các kết cấu khí và lỏng: Nội dung: - Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực. Sử dụng được các kết cấu khí và lỏng, trên thực tế là khai thác những nguồn dự trữ có sẵn trong hệ và môi trường. 3.2.30 Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng: Nội dung: - Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối. - Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng. Nguyên tắc này liên quan đến bề mặt, lớp ngăn cách đối tượng, tại đó có những yêu cầu mà kết cấu khối không đáp ứng được hoặc đáp ứng nhưng với mức độ hiệu quả không lớn. Vỏ dẻo và màng mỏng có nhiều ưu điểm như nhẹ, linh động, chiếm ít không gian, có chức năng bảo vệ tốt, cho phép đối tượng có những bề mặt đa dạng về trang trí, mỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu… Ví dụ: Bàn phím có loại được chế tạo từ vỏ nhựa dẻo có thể bẻ cong. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 31 3.2.31 Nguyên tắc sử dụng vật liệu nhiều lỗ: Nội dung: - Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ…) - Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó. Ví dụ: Mặt dưới của laptop thường có nhiều lỗ trống để làm mát các bộ phận bên trong. 3.2.32 Nguyên tắc thay đổi màu sắc: Nội dung: - Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài. - Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay môi trường bên ngoài. - Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang. - Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. - Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp. Màu sắc có nhiều, do đó cần tránh thói quen chỉ sử dụng một loại màu nào đó. Cần quy ước mỗi loại màu tương ứng với cái gì, trên cơ sở đó dễ bao quát, xử lý thông tin nhanh. Các hình vẽ, ký hiệu thích hợp rất có tác dụng, giúp cho suy nghĩ thoáng, thấy được các mối liên hệ giữa các bộ phận. Nếu có thể, nên vẽ sơ đồ khối. Ví dụ: Giao diện window thân thiện với người dùng với các quy định về màu sắc, hình vẽ đặc sắc. Các cửa sổ thông báo có màu sắc tương ứng như, màu Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 32 vàng đối với các câu cảnh báo, màu đỏ đối với thông báo lỗi, và chữ i màu xanh đối với những câu thông báo thông thường. 3.2.33 Nguyên tắc đồng nhất: Nội dung: - Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước. Sự tương hợp, trên thực tế là sự thống nhất mới của các mặt đối lập, cho phép đối tượng hoặt động một cách hiệu quả hơn trước. Để tạo sự tương hợp, cần chú ý khai thác những nguồn dự trữ có sẵn trong đối tượng, đặc biệt những nguồn dự trữ không mất tiền. 3.2.34 Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần: Nội dung: - Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân hủy (hòa tan, bay hơi…) - Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc. Ví dụ: Ổ ứng máy tính sau thời gian lưu trữ dữ liệu bị đầy, cần phải xóa 1 phần dữ liệu không cần thiết để giải phóng không gian nhớ, dành chỗ để lưu trữ dữ liệu mới. 3.2.35 Nguyên tắc thay đổi các thông số hóa lý của đối tượng: Nội dung: Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 33 - Thay đổi trạng thái đối tượng. - Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc. - Thay đổi độ dẻo. - Thay đổi nhiệt độ, thể tích. Việc sử dụng các trạng thái khác nhau của đối tượng chính là sự thể hiện cụ thể của “khai thác các nguồn dự trữ có sẵn trong đối tượng”. Khi thay đổi thông số của đối tượng, cần chú ý “lượng đổi, chất đổi” để có được những tính chất mới mà trước đây đối tượng chưa có. 3.2.36 Nguyên tắc sử dụng sự chuyển pha: Nội dung: - Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi thể tích, tỏa hay hấp thu nhiệt lượng…. 3.2.37 Nguyên tắc sử dụng sự nở nhiệt: Nội dung: - Sử dụng sự nở nhiệt (hay co) nhiệt của các vật liệu. - Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau. Sự nở (co) nhiệt tạo nên sự thống nhất mới giữa các mặt đối lập, như ngắng và dài, thẳng và cong, nóng và lạnh….. 3.2.38 Nguyên tắc sử dụng chất oxy hóa mạnh: Nội dung: Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 34 - Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy. - Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy. Dùng các bức xạ ion hóa tác động lên không khí hoặc oxy. 3.2.39 Nguyên tắc thay đổi độ trơ: Nội dung: - Thay đổi môi trường thông thường bằng môi trường trung hòa. - Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, phụ gia trung hòa. - Thực hiện quá trình trong chân không. Thay đổi độ trơ có thể dùng để giải quyết các mâu thuẫn như ít mà nhiều, nhỏ mà lớn… 3.2.40 Nguyên tắc sử dụng vật liệu hợp thành composit: Nội dung: - Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composit). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 35 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VIỆCVẬN DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO VÀO MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TRÌNH DUYỆT WEB 4.1 Lịch sử phát triển trình duyệt Ngày 13 tháng 10 năm 1994, tập đoàn Mosaic Communications (sau đổi tên thành Netscape Communications) đã giới thiệu phiên bản beta của trình duyệt Mosaic Netscape, sau này được đổi tên thành Netscape Navigator. Phiên bản 1.0 của Navigator được phát hành vào ngày 15 tháng 12 trong cùng năm này. Navigator nhanh chóng trở thành ông vua trên lãnh địa trình duyệt khi thâu tóm tới hơn 90% thị phần trình duyệt, trước khi bị người khổng lồ phần mềm Microsoft hớt tay trên phần lớn số thị phần kể từ năm 1995 khi ranh mãnh tích hợp chặt trình duyệt Internet Explorer vào hệ điều hành Windows. Năm 2000, thị phần của Netscape rơi xuống dưới mức báo động 1% và dần mai một cho tới năm 2008 thì ngừng phát triển. Ngày 24 tháng 8 năm 1995, Microsoft bắt đầu phát hành trình duyệt Internet Explorer phiên bản 1.0 được tích hợp chặt vào hệ điều hành Windows 95. Chiêu thức này là nguyên nhân cốt lõi khiến cho IE ngày càng trở nên phổ biến nên chỉ trong vòng 2 năm kể từ khi chào đời, Internet Explorer đã có trong tay 49% thị phần trình duyệt, chính thức giúp người khổng lồ phần mềm phế truất ngôi vị độc tôn của Netscape trong cuộc đua các nhà cung cấp trình duyệt. Ngày 1 tháng 1 năm 1997, công ty phần mềm Opera Software đã giới thiệu trình duyệt web đầu tiên của hãng chạy trên hệ điều hành Windows mang tên Opera 2.1. Tuy nhiên, kể từ đó cho tới lần cập nhật gần đây nhất (ngày 1 tháng 9 với phiên bản Opera 10), thành tích của hãng phần mềm có trụ sở tại Nauy không được vang dội cho lắm khi thị phần Opera chỉ chiếm trung bình 1,1% thị trường trình duyệt với 40 triệu người dùng máy tính cùng 30 triệu người sử dụng Opera Mini trên điện thoại di động. Tháng 2 năm 1998, Netscape đang phải chịu sức ép vô cùng lớn từ phía Microsoft với số thị phần trình duyệt đã đảo lộn hoàn toàn so với 4 năm trước đó: Netscape: 28% và Microsoft 69%. Ngày 23 tháng 2 năm 2008, Mozilla Organization được Netscape thành lập trên danh nghĩa nhà phát triển mã nguồn mở cung cấp phiên bản miễn phí cho trình duyệt của hãng. Tháng 7 năm 2003, Mozilla Organization được đổi tên thành Mozilla Foundation và trở thành cái nôi sinh ra Mozilla Firefox vào năm sau đó. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 36 Ngày 18 tháng 5 năm 1998, Bộ tư pháp Hoa Kỳ tiến hành một vụ kiện chống độc quyền nhằm vào Microsoft vì hành động tích hợp chặt Internet Explorer vào hệ điều hành Windows vốn có mặt trên 95% PC toàn cầu. Với sự ra mặt của công tố viên David Boies (ảnh), bộ tư pháp đã thắng vụ này và khiến cho gã khổng lồ xứ Redmond phải cắn răng chia sẻ giao diện lập trình ứng dụng API cho các các công ty đối thủ kể từ năm 2001 cho tới tháng 11 năm nay. Ngày 24 tháng 11 năm 2008, AOL đã bỏ ra 4,2 tỷ USD để thu phục Netscape, song dù đã cố gắng hết sức nhưng AOL cũng không đủ khả năng vực dậy được Netscape Navigator dưới sự kìm kẹp của Internet Explorer. Tháng 12 năm 2007, Navigator coi như bị khai tử khi AOL tuyên bố ngừng mọi hỗ trợ dành cho biểu tượng Internet lẫy lừng một thời này. Không chịu lép vế trước kình địch Microsoft, ngày 7 tháng 1 năm 2003, Apple đã phát hành phiên bản beta của Safari – sau đó trở thành chuẩn trình duyệt được tích hợp vào các hệ điều hành Mac. Tháng 6 năm 2007, Apple cung cấp thêm 1 bản Safari dành cho các hệ điều hành Windows XP và Windows Vista. Ngoài ra, Safari còn được sử dụng trên 3 đời smartphone bom tấn iPhone của nhà táo. Tháng 6 năm 2009, Safari được nâng cấp lên phiên bản 4 với vô số cải thiện về tốc độ duyệt web, khả năng tương thích Windows cùng nhiều hiệu ứng đẹp mắt. Tuy gây ra được hiệu ứng khá lớn với kỷ lục 11 triệu bản được download trong 3 ngày đầu phát hành, tuy nhiên cho tới nay, thị phần của Safari vẫn chỉ ở mức khiêm tốn với không quá 1% thị trường trình duyệt. Từ khi ra mắt vào ngày 9 tháng 2 năm 2008, Firefox ngày càng chứng tỏ mình là một đối thủ không thể xem thường khi liên tục bám đuổi và giành giật từng chút thị phần với Internet Explorer. Sau 5 năm phát triển, “cáo lửa” đã có trong tay 19,2% thị phần trình duyệt. Google bắt đầu tung ra phiên bản beta của trình duyệt mã nguồn mở Google Chrome vào ngày 2 tháng 9 năm 2009, ban đầu chạy trên hệ điều hành Microsoft Windows. 4 tháng sau, Google tiếp tục đưa đến tay các nhà phát triển một phiên bản Chrome khác hỗ trợ các hệ thống Linux và Apple Macintosh. Hiện nay, Chrome đã được nâng cấp lên phiên bản 3, mang nhiều ưu điểm vượt trội so với các trình duyệt đối thủ như thanh tìm kiếm thông minh Omnibox, chế độ duyệt web riêng tư, tốc độ duyệt web siêu nhanh cùng một giao diện cực kỳ thoáng và rộng rãi. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 37 Firefox ngày càng khẳng định thế mạnh của mình. Đáp trả lại sự trỗi dậy mạnh mẽ của hàng loạt đối thủ cạnh tranh như Firefox, Safari, Opera và Chrome, ngày 19 tháng 3 năm 2009, Microsoft đã tung ra phiên bản 8.0 của trình duyệt lão làng Internet Explorer. Theo Microsoft quảng cáo, đây sẽ là trình duyệt an toàn, ổn định và nhanh nhất của công ty từ trước tới nay. Phiên bản 8 bổ sung một số cải tiến đáng chú ý như Web slice, Multiple tabs, tăng tốc lướt web, chế độ duyệt web riêng tư… Đây còn được hiểu là nỗ lực cứu vãn tình thế khi người khổng lồ nhận ra tầm ảnh hưởng của Internet Explorer đang ngày càng thu hẹp dần khi số thị phần trình duyệt mà hãng nắm giữ đã tụt xuống chỉ còn 68% ở thời điểm hiện tại. Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Mozilla chính thức phát hành Firefox 3.5, phiên bản mới nhất của firefox với nhiều cải tiến đáng khích lệ về tốc độ, tính bảo mật cùng nhiều tiện ích bổ sung. Dù không phải là trình duyệt nhanh nhất hiện nay, tuy nhiên Firefox 3.5 đang ngày càng trở nên hấp dẫn với số thị phần không ngừng được nâng cao. Ở phiên bản này, người dùng có thể xem video không cần plug-in, tìm kiếm các nhà hàng hay cửa hiệu bán lẻ gần nhất và đặc biệt, firefox 3.5 bổ sung chức năng duyệt web riêng tư – tính năng đã được cung cấp trước đó ở 3 trình duyệt đối thủ là Chrome, Safari và Internet Explorer. Theo các số liệu từ Mozilla, hiện nay trên thế giới đã có hơn 300 triệu người chơi với “cáo lửa”. Ngày 13 tháng 8 năm 2009, Marc Andreessen, cha đẻ của Netscape, đã tiết lộ với tờ New Yorks Time rằng ông đang nuôi hoài bão sẽ gây dựng lại tên tuổi cho đứa con cưng từng một thời vang bóng, và phiên bản 2 của Netscape sẽ có tên là Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 38 RockMelt. Dự án vẫn còn trong giai đoạn trứng nước, tuy nhiên giới công nghệ được dịp đoán già đoán non rằng trình duyệt mới có thể sẽ tập trung chủ yếu để tối ưu hóa chức năng của các mạng xã hội như Facebook, Myspace, Twitter... 4.2 Xu hướng phát triển của các trình duyệt web 4.2.1. Các trình duyệt mới mạnh mẽ: Firefox, Safari Việc nâng cao khả năng chủ động về nội dung của người sử dụng đã tác động mạnh đến thị trường trình duyệt năm 2005, đặc biệt nhờ sự nổi lên của công nghệ mã nguồn mở.Firefox có lẽ là ví dụ điển hình nhất của xu thế đổi mới mà giới quan sát tin rằng thị trường tương lai sẽ hướng tới. Trình duyệt phát hành cuối năm 2004 bởi tổ chức mã mở Mozilla đã thu hút sự chú ý lớn ngay trong năm sau.Với hơn 100 triệu lượt tải, Firefox không chỉ gây ấn tượng với người sử dụng mà còn buộc Microsoft phải thay đổi bằng cách cung cấp tính năng duyệt theo tab bên cạnh theo cửa sổ cho bản nâng cấp của Internet Explorer 6 và bản mới Internet Explorer 7 hoặc tập trung hơn vào vấn đề bảo mật.Brendan Eich, tác giả ngôn ngữ lập trình web JavaScript, đã ghi nhận nhiều sự kiện từ những ngày đầu tiên ông soạn mã cho Netscape, "cựu vô địch" trình duyệt nay đã được bán cho America Online, một nhà cung cấp dịch vụ Internet.Vị giám đốc kỹ thuật tại Mozilla này tin rằng nguyên nhân mọi người có phản ứng tích cực trước Firefox là do nó không chỉ là một lựa chọn thay thế cho sản phẩm của Microsoft mà nó còn gần gũi với những đề xuất ban đầu của Berners-Lee."Một sân chơi mới chưa từng xuất hiện trên bất cứ phương tiện truyền thông nào đang hình thành rõ nét hơn qua các công cụ wiki, mạng xã hội và blog. Web cũng đang trở thành phương tiện giá rẻ giúp mọi người tìm kiếm và trao đổi tin qua những hệ thống thương mại điện tử như eBay", Eich nhận xét. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 39 Sự hoạt động của WIKI Eich còn cho rằng Microsoft đang cố tình làm chậm quá trình phát triển của thị trường trình duyệt với hệ điều hành Windows độc quyền và Internet Explorer bị cài sẵn trong hầu hết máy tính trên toàn thế giới. Dù vậy, hãng phần mềm khổng lồ này cũng đã bắt đầu hỗ trợ một số chuẩn mở tương tự trong sản phẩm của Mozilla. Một động lực khác trên thị trường trình duyệt thương mại là Safari của Apple, ra mắt tháng 1/2003, nhưng vẫn chỉ chiếm 3% thị phần. Tuy cơ sở khách hàng tương đối nhỏ, Chris Bourdon, Giám đốc sản xuất của Apple, khẳng định họ sẽ sớm giành được lượng khách hàng đông đảo hơn nhờ sử dụng những chuẩn tạo ứng dụng trình duyệt mới nâng cao khả năng tương tác và tránh cho trình duyệt không quá phụ thuộc vào hãng sản xuất. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 40 4.2.2 Thâm nhập điện thoại di động Một trong những xu hướng lớn nhất trong ngành công nghiệp trình duyệt những năm tới là sự du nhập vào thiết bị di động, trong đó có điện thoại thông minh (smart phone).Microsoft đã tạo phiên bản Windows Mobile riêng và Apple với hệ điều hành IOS đang làm mưa làm gió trên thị trường và sự phát triển mạnh mẽ các dòng Lumia của hãng điện thoại di động Nokia. Nate Root, chuyên gia phân tích của hãng nghiên cứu Forrester, cho rằng chiếc vương miện trong ngành công nghiệp trình duyệt có lẽ sẽ không thuộc về những người chơi mới, nhưng tương lai của một số công ty như Macromedia (nay thuộc Adobe) sẽ phụ thuộc vào mạng không dây. "Flash đã chứng tỏ tính hữu ích trong việc tải nội dung và xây dựng website. Nhưng chương trình Flash và nền Flex của Macromedia còn có thể phát huy tác dụng khi xây dựng ứng dụng tương tác phù hợp với kích thước màn hình nhỏ", Root khẳng định. 4.2.3 Xu hướng kết hợp công nghệ Điện toán đám mây Trong thời gian vừa qua, nhu cầu về các thiết bị di động với nhiều khả năng trình duyệt đã tăng vọt và không có dấu hiệu suy giảm. Hạn chế duy nhất đối với các thiết bị này luôn luôn là không gian phần cứng. Trong khi các thiết bị mới hơn, nhỏ hơn và nhanh hơn liên tục được phát triển và thực hiện, thì giải pháp đơn giản nhất ngay trước mắt chúng ta chính là điện toán đám mây di động. Chính vì điện toán đám mây không chú trọng nhiều vào phần cứng (ít nhất là theo góc độ của người sử dụng) nên cuối cùng cũng dễ dàng kết hợp với các thiết bị di động. Điều này giúp cho người dùng có thể mang theo những thiết bị di động (thậm chí nhỏ hơn nữa) mà vẫn có được sự hỗ trợ mạnh mẽ không khác gì một máy tính ở nhà. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 41 Mô hình điện toán đám mây 1. HTML5 Ngôn ngữ lập trình mới của web hoàn toàn phù hợp đối với điện toán đám mây. Nó hỗ trợ bộ nhớ đệm (cache) trong thiết bi và hỗ trợ plug-in cho các trang web đồng thời nâng cao khả năng xử lí dữ liệu. HTML5 sẽ cho phép các thiết bị để lưu trữ thông tin cần thiết tạm thời để giảm bớt khả năng rớt mạng. Thay vì phải tải và cài đặt hàng ngàn plug-in, HTML5 sẽ cho phép người dùng phân tán và truy cập dữ liệu theo những phương thức thuận tiện hơn. Đối với những dữ liệu tải về thường chậm bởi JavaScript, HTML5 cung cấp một số giải pháp xử lí đảm bảo hiệu suất được tăng cường mạnh mẽ. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 42 Mô hình HTML5 Các thành phần trong HTML5 Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 43 2. Công nghệ 4G Tốc độ truyền dữ liệu và điện toán đám mây cộng sinh chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của các hệ thống mạng 4G với băng thông 100Mbit/s đường xuống và 50Mbit/s đường lên sẽ giúp cho điện toán đám mây di động hoạt động hiệu quả hơn. Và khi tốc độ truyền dữ liệu càng tăng thì năng lực vốn có bên trong nói chung của điện toán đám mây càng được tăng cường. 3. Các nhà cung cấp phần mềm Hiện nay hầu như tất cả các công ty phát triển phần mềm lớn đều đang hướng tới việc phát triển các sản phẩm mới (được thiết kế đặc biệt) cho “đám mây”. Do đó việc chuyển sang các hệ thống mạng dựa trên đám mây là rất thuận lợi. Đây là một tin tuyệt vời cho người sử dụng vì người sử dụng sẽ không phải chờ đợi lâu các ứng dụng mới đầy thú vị. 4. Sự phát triển của trình duyệt phù hợp với xu hướng điện toán đám mây Hiện nay có hàng loạt các công ty đang hướng tới việc phát triển công cụ trình duyệt cho điện toán đám mây di động. Một số là các dự án dùng mã nguồn mở, một số khác thì được quản lí chặt chẽ. Nhiều tiến bộ gần đây trong công nghệ trình duyệt cũng đã được điều chỉnh để tương thích với “điện toán đám mây “ (ví dụ như các tính năng JavaScript của Google Chrome, phát triển mạnh mẽ HTML5, Flash, Flex…). Một điều chắc chắn rằng khó có khả năng xuất hiện một trình duyệt đa nền tảng, đa mục đích được phát triển để sử dụng chung cho tất cả các thiết bị tương lai, mà nhiều khả năng mỗi nhà sản xuất sẽ phát triển riêng các ứng dụng của họ. Tuy nhiên, một điều chắc chắn là hiện đang có một nhóm các chuyên gia năng động và hiểu biết đang nghiên cứu và phát triển nhiều các trình duyệt cho thiết bị di động. Hiện nay đang là giai đoạn cực thịnh của điện toán đám mây, thực sự nó đang lan rộng tới quy mô toàn cầu và có lẽ xu hướng tiếp theo của nó chính là mở rộng sang mảng di động. Tất nhiên có thể chỉ là tạm thời nhưng tất cả các dấu hiệu đó cho thấy “điện toán đám mây di động” đang trở thành một mục tiêu "cực kì lớn”.4.3 Vận dụng các nguyên lý sáng tạo trong sự phát triển của trình duyệt web Ta có thể thấy rằng , trình duyệt web đã phát triển rất mạnh mẽ qua các giai đoạn, sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ như Microsoft, Apple, Mozilla… đã góp phần Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 44 mang đến cho các trình duyệt thêm nhiều tính năng mới và mạnh mẽ hơn. Các trình duyệt sử dụng rất hiệu quả các nguyên lý sáng tạo sau đây: - Nguyên tắc sao chép (copy): Các phiên bản trình duyệt web là sự sao chép lẫn nhau về lõi của quá trình xử lý. Tuy các phiên bản trình duyệt web về sau có nhiều sự cải tiến trong giao diện, sự tiện dụng và các ứng dụng đa dạng hơn nhưng nhân của quá trình xử lý thì ít thay đổi. - Nguyên tắc liên tục tác động có ích:Các trình duyệt cũng ngày càng được phát triển để đảm bảo cung cấp cho người dùng những phiên bản trình duyệt mới với nhiều ưu điểm rõ ràng hơn, thân thiện hơn và đáp ứng đầy đủ những nhu cầu ngày càng đa dạng của người dùng trong quá trình duyệt web. - Nguyên tắc phân nhỏ: Khi xây dựng trình duyệt web các nhà phát triển đã phân tách ra thành nhiều thành phần module hoặc plugin khác nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và dễ dàng sữa chữa cập nhật mới. - Nguyên tắc kết hợp:Sự tồn tại và phát triển qua các phiên bản của trình duyệt web ngày này là có sự đóng góp không nhỏ từ nguyên tắc sáng tạo kết hợp. Ngoài chức năng duyệt web các trình duyệt còn hợp tác tích hợp với khách hàng Email là Internet Mail & News, tích hợp nhiều tính năng mới hơn như biểu tượng yêu thích favicon, chức năng search, history, favourite, hỗ trợ nhiều plugin tiện ích cũng được xuất hiện trên trình duyệt web. Đặc biệt hỗ trợ các công nghệ mới với xu hướng kết hợp điện toán đám mây mà HTML5 là một bước tiến quan trọng trong công nghệ web. - Nguyên tắc tách khỏi: Các trình duyệt ngày nay hoạt động nhanh hơn và hiệu quả hơn đó là do quá trình loại bỏ những thứ không cần thiết, tối ưu hóa những cái có ích, giao diện đã thay đổi một cách đẹp hơn, thoáng, gây hiệu quả tốt. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 45 - Nguyên tắc dự phòng: Trong quá trình hoạt động của trình duyệt thì khi xảy ra lỗi cơ chế tự thông báo lỗi cho người dùng là rất quan trọng. Ví dụ như lỗi script trên trình duyệt và có chức năng giúp người dùng tiếp tục chạy script hoặc tắt nó đi. - Nguyên tắc tự phục vụ: Nguyên tắc tự phục vụ đóng góp rất nhiều lợi ích cho các trình duyệt ở khả năng tự nâng cấp, cập nhật phiên bản mới của trình duyệt cũng như nâng cấp các plugin, module, báo cáo lỗi tới nhà sản xuất. - Nguyên tắc phân hủy tái sinh các phần: Trong quá trình hoạt động của trình duyệt thì việc xảy ra lỗi là điều không tránh khỏi gây ra quá trình treo trình duyệt dẫn tới tắt trình duyệt, dựa trên nguyên tắc tái sinh, trình duyệt sau khi mở lại có khả năng phục hồi các session đã tắt và các tab đã mở trước đó. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 46 KẾT LUẬN Qua bài luận trên, ta thấy được sự ảnh hưởng to lớn của 40 nguyên tắc sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề trong tin học nói riêng, và trong mọi lĩnh vực của đời sống nói riêng. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng càng ngày càng tăng. Để đáp ứng được nhu cầu đó, đòi hỏi con người phải luôn cố gắng phát huy sáng tạo. Muốn làm được điều này, con người không thể chỉ tự mình suy nghĩ mà tìm ra được cách giải quyết vấn đề nhanh chóng và tối ưu. Bằng cách dựa vào 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản, con người sẽ tăng cường được khả năng sáng tạo của mình, không chỉ cải tiến những sự vật sự việc đang tồn tại, mà còn có khả năng sáng tạo những cái mới mẽ hơn, làm cho cuộc sống ngày càng hoàn thiện và văn minh hiện đại hơn. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học - GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Thành Huy Trang 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] GS.TSKH. Hoàng Kiếm, phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học (Research methodology in Computer Science). [2] GS.TSKH. Hoàng Kiếm, Giải một bài toán trên máy tính như thế nào (tập 1, tập 2). [3] Phan Dũng, Phương pháp luận sáng tạo. [4]en.wikipedia.org/wiki/HTML5 [5]congnghe24h.vn/dien-toan-dam-may-khai-niem-co-ban-va-nhung-dieu-can-biet- phan1.html. [6] web.dongtak.eu/spip.php?article27 [7] webnhanh.vn/vi/thiet-ke-web/detail/Su-phat-trien-cua-dien-toan-dam-may-di-dong- 2502/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyenthanhhuy_1211029_3534.pdf