Phạm vi nghiên cứu còn nhỏ hẹp, số mẫu điều tra còn chưa cao, và chỉ giới hạn ở
mảng khách hàng cá nhân của chi nhánh, do đó còn chưa phản ánh đầy đủ và chính
xác các ý kiến chung của toàn bộ khách hàng trên địa bàn thành phố Huế.
- Số liệu nghiên cứu vẫn còn mang tính chủ quan, so với thực tế thì vẫn chưa thực sự
chính xác do nhiều hạn chế về qui trình điều tra, quy mô mẫu ít, cách tiếp cận
thông tin khách hàng còn hạn chế do vấn đề bảo mật
- Ngoài các yếu tố mà mô hình nghiên cứu đã đề xuất, còn rất nhiều yếu tố khác có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả bán hàng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet ADSL của Tập đoàn viễn thông FPT chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Statistic Std.
Error
Statistic Std.
Error
Sự hài lòng của khách hàng -2.602 0.241 7.867 0.478
Hình ảnh công ty -2.347 0.241 6.933 0.478
Chi phí chuyển đổi -1.927 0.241 4.917 0.478
Giá cước dịch vụ -2.070 0.241 5.787 0.478
(Nguồn: xử lý số liệu từ SPSS)
Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng trên cho thấy giá trị Std. Error of Skewness và
Std. Error of Kurtosis của các nhân tố đều nằm trong khoảng -2 đến 2. Như vậy, các biến
đưa vào phân tích thoả mãn điều kiện phân phối chuẩn, có thể đo lường đánh giá của
khách hàng về các nhân tố tác động lòng trung thành của khách hàng.
Với mức đánh giá từ mức 1(Rất không đồng ý) đến mức 5 (Rất đồng ý),
được thống kê về trung bình đánh giá của khách hàng được thể hiện qua bảng 11, giá
trị trung bình đánh giá của các biến quan sát được sắp xếp theo các nhân tố đã được
hiệu chỉnh ở giai đoạn EFA. Nhìn chung, kết quả cho thấy giá trị trung bình đều
xoay quanh mức 4, chứng tỏ khách hàng khá đồng ý với những nhận định đưa ra
trong thang đo.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
52
SVTH: Hoàng Bảo Quí
Bảng 11: Trung bình đánh giá của khách hàng về mức độ đồng ý với các yếu tố tác
động đến lòng trung thành
Nhân
tố
Chỉ tiêu
Trung bình đánh giá
1 2 3 4
Sự
hà
i l
òn
g
củ
a
kh
ác
h
hà
ng
Anh/chị hài lòng với chất lượng dịch vụ Internet FPT 4.13
FPT cung cấp dịch vụ internet đáp ứng tốt các đòi hỏi thiết
yếu khi sử dụng mạng của anh/chị
3.99
FPT có chính sách chăm sóc khách hàng khi có sự cố
Internet làm anh/chị thỏa mãn.
3.95
Dịch vụ Internet FPT làm anh/chị thỏa mãn nhu cầu sử
dụng internet.
4.03
Anh/chị tin rằng anh/chị đã quyết định đúng khi lựa chọn
nhà mạng FPT cung cấp dịch vụ Internet
4.10
H
ìn
h
ản
h
cô
ng
ty
Thương hiệu FPT luôn có ấn tượng tốt trong tâm trí khách
hàng
3.88
Nhà mạng FPT có thương hiệu tốt hơn so với các nhà
mạng khác
3.98
FPT là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chất lượng cao 4.04
FPT có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp 4.13
C
hi
p
hí
c
hu
yể
n
đổ
i Việc chuyển đổi dịch vụ từ FPT sang sử dụng nhà mạng
khác là khá tốn kém chi phí.
4.02
Thủ tục rắc rối khi chuyển từ nhà mạng FPT sang sử dụng
dịch vụ của nhà mạng khác.
3.90
Việc chuyển đổi dịch vụ từ FPT sang nhà mạng mới tốn
nhiều thời gian.
4.07
G
iá
c
ướ
c
dị
ch
vụ
Giá cước dịch vụ Internet tương xứng với chất lượng dịch
vụ cung cấp
3.99
Giá cả của mỗi gói cước sử dụng là hợp lý 3.97
Giá cước của nhà mạng FPT rẻ hơn các nhà mạng khác. 4.01
(Nguồn: Phụ lục “Kiểm định giá trị trung bình”)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
53
SVTH: Hoàng Bảo Quí
2.2.4.1 Đánh giá về yếu tố sự hài lòng của khách hàng
Hình 10: biểu đồ trung bình đánh giá về các thành phần của yếu tố “Sự hài lòng của
khách hàng
(Nguồn: Phụ lục “Kiểm định giá trị trung bình”)
Qua kết quả thu được, các giá trị sig của các biến quan sát đều lớn hơn 0.05, điều này
chứng tỏ khách hàng khá đồng ý với các đánh giá về yếu tố sự hài lòng khách hàng.
Trong đó, tiêu chí hài lòng với chất lượng dịch vụ internet được khách hàng đánh giá cao
nhất, điều này đúng khi mục tiêu hoạt động của công ty là cung cấp những sản phẩm chất
lượng tốt nhất cho khách hàng. Nhìn chung, các nhận định sự hài lòng của khách hàng
được họ đánh giá tốt, có thể thấy tuy xuất hiện sau các đối thủ cạnh tranh khác trong
ngành viễn thông, nhưng công ty đã không ngừng xây dựng, phát triển, đổi mới nhằm đáp
ứng tốt các yêu cầu thiết yếu của khách hàng, với phong cách phục vụ chu đáo đã làm
khách hàng hài lòng, thỏa mãn về chất lượng dịch vụ mà họ bỏ chi phí ra để được cung
cấp từ phía công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty đã thành công trong việc làm
khách hàng hài lòng với dịch vụ Internet mà họ đang sử dụng, trong thời gian tới, việc
4,13
3,99
3,95
4,03
4,1
3,85 3,9 3,95 4 4,05 4,1 4,15
Anh/chị hài lòng với chất lượng dịch vụ Internet
FPT
FPT cung cấp dịch vụ internet đáp ứng tốt các
đòi hỏi thiết yếu khi sử dụng mạng của anh/chị
FPT có chính sách chăm sóc khách hàng khi có
sự cố Internet làm anh/chị thỏa mãn.
Dịch vụ Internet FPT làm anh/chị thỏa mãn nhu
cầu sử dụng internet.
Anh/chị tin rằng anh/chị đã quyết định đúng khi
lựa chọn nhà mạng FPT cung cấp dịch vụ
Internet
4; 0.247
4; 0.734
4; 0.531
4; 0.915
4; 0.096
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
54
SVTH: Hoàng Bảo Quí
xuất hiện thêm một số nhà viễn thông mới, thì công ty cần có những chính sách tốt hơn
nữa nhằm làm khách hàng thỏa mãn hơn nữa khi sử dụng dịch mà mình cung cấp.
2.2.4.2 Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Hình ảnh công ty”
Hình 11: Trung bình đánh giá về các thành phần của yếu tố “Hình ảnh công ty”
(Nguồn: Phụ lục “Kiểm định giá trị trung bình”)
Từ kết quả thu được, ta nhận được các giá trị Sig của các biến quan sát đều lớn hơn
0.05, ta có thể kết luận đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố hình ảnh công ty được
họ đánh giá ở mức 4 – mức đồng ý. Trong đó, nhận định “FPT có đội ngũ nhân viên nhiệt
tình, chuyên nghiệp” được đánh giá tốt nhất 4.13 và nhận định “Thương hiệu luôn có ấn
tượng tốt trong tâm trí khách hàng” được đánh giá thấp nhất 3.88. Nhìn chung, công ty
trong những năm qua đã thành công trong việc xây dựng hình ảnh là một công ty viễn
thông cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt và được khách hàng thừa nhận
những cố gắng từ phía công ty. Công ty đã có chính sách tốt trong việc xây dựng con
người, với đội ngũ trẻ, năng động có trình độ chuyên môn cao đã giúp công ty nâng cao
hình ảnh doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, tuy nhiên công tác xây dựng thương hiệu
công ty trên các kênh thông tin đại chúng chưa thực sự tốt, hình ảnh thương hiệu vẫn chưa
định vị rõ ràng trong tâm trí khách hàng. Trong thời gian tới, công ty cần có những chính
3,88
3,98
4,04
4,13
3,75 3,8 3,85 3,9 3,95 4 4,05 4,1 4,15
Thương hiệu FPT luôn có ấn tượng tốt trong
tâm trí khách hàng
Nhà mạng FPT có thương hiệu tốt hơn so với
các nhà mạng khác
FPT là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chất
lượng cao
FPT có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên
nghiệp
4; 0.165
4; 0.635
4; 0.812
4; 0.116
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
55
SVTH: Hoàng Bảo Quí
sách mới trong công tác xây dựng thương hiệu qua các hình thức quảng cáo, PR, hay các
hoạt động xã hội nhằm định vị được thương hiệu FPT Telecom. Tiếp tục duy trì và phát
triển chất lượng đội ngũ nhân viên, chất lượng sản phẩm dịch vụ.
2.2.4.3 Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Chi phí chuyển đổi”
Hình 12: Trung bình đánh giá về các thành phần của yếu tố “Chi phí chuyển đổi”
(Nguồn: Phụ lục “Kiểm định giá trị trung bình”)
Từ kết quả thu được, ta nhận được các giá trị Sig của các biến quan sát đều lớn hơn
0.05, ta có thể kết luận sự đánh giá của khách hàng về yếu tố Chi phí chuyển đổi ở mức
đồng ý (mức 4). Cho thấy, khi khách hàng muốn chuyển đổi dịch vụ giữa các nhà mạng
trong ngành viễn thông thì họ thường gặp phải những chi phí chuyển đổi do các công ty
viễn thông tạo ra rào cản này. Trên thực tế, khi khách hàng chuyển đổi dịch vụ giữa các
nhà mạng khác nhau trong thời gian hợp đồng sẽ chịu một mức tiền phí khá cao được gọi
là tiền đề bù hợp đồng, điều này khiến cho khách hàng cân nhắc quyết định của mình theo
hướng tích cực cho nhà mạng, hướng khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ nhà mạng hiện
tại, tuy nhiên lại gây những ảnh hưởng không tốt về sau cho công ty. Đồng thời việc
chuyển đổi sẽ tốn nhiều thời gian về nghiên cứu nhà mạng mới, thời gian ký kết, lắp đặt
mạng mới, trong thời gian này không có sự hỗ trợ Internet sẽ làm ảnh hưởng đến công
việc của họ nên khách hàng thường hạn chế việc chuyển đổi và tiếp tục sử dụng mạng của
4,02
3,9
4,07
3,8 3,85 3,9 3,95 4 4,05 4,1
Việc chuyển đổi dịch vụ từ FPT sang sử dụng
nhà mạng khác là khá tốn kém chi phí.
Thủ tục rắc rối khi chuyển từ nhà mạng FPT
sang sử dụng dịch vụ của nhà mạng khác.
Việc chuyển đổi dịch vụ từ FPT sang nhà
mạng mới tốn nhiều thời gian.
4; 0.373
4; 0.266
4; 0.807
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
56
SVTH: Hoàng Bảo Quí
nhà mạng cũ tuy nhiên mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ lại giảm đi đáng kể từ đó
lòng trung thành sẽ bị ảnh hưởng.
Thực tế, công ty xây dựng rào cản chuyển đổi đối với khách hàng là có lợi cho
công ty, tuy nhiên, khi khách hàng có ý định chuyển đổi lại gặp những vấn đề này sẽ ảnh
hưởng xấu đến hình ảnh doanh nghiệp, vậy nên công ty cần xây dựng nên rào cản ở mức
hợp lý có thể chấp nhận được và khi gặp những trường hợp này cần xác định nguyên nhân
khách hàng muốn rời bỏ công ty và khắc phục kịp thời, cần có chính sách riêng áp dụng
cho những trường hợp này.
2.2.4.4 Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Giá cước dịch vụ”
Hình 13: Trung bình đánh giá về các thành phần của yếu tố “Giá cước dịch vụ”
(Nguồn: Phụ lục “Kiểm định giá trị trung bình”)
Từ kết quả thu được, ta nhận được các giá trị Sig của các biến quan sát đều có giá
trị lớn hơn 0.05 nên có thể kết luận mức độ đánh giá của khách hàng về yếu tố Giá cước
dịch vụ ở mức đồng ý (mức 4), điều này cho thấy, khách hàng đồng ý với những quan
điểm trên, công ty đã thực hiện tốt trong việc định giá dịch vụ khi cung cấp cho khách
hàng. Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng thêm một số gói cước dịch vụ, nhằm đa dạng
hóa dịch vụ phù hợp với từng mục đích sử dụng của khách hàng, bởi vì, một số khách
hàng có nhu cầu sử dụng thấp nhưng lại sử dụng gói cước cao hơn nhu cầu từ đó khiến họ
3,99
3,97
4,01
3,95 3,96 3,97 3,98 3,99 4 4,01 4,02
Giá cước dịch vụ Internet tương xứng
với chất lượng dịch vụ cung cấp
Giá cả của mỗi gói cước sử dụng là hợp
lý
Giá cước của nhà mạng FPT rẻ hơn các
nhà mạng khác.
4; 0.531
4; 0.531
4; 0.531
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
57
SVTH: Hoàng Bảo Quí
có tâm lý lãng phí hay nhận định sai lầm về giá cước của công ty đưa ra không hợp lý từ
đó hướng khách hàng đi tìm nhà mạng có gói cước phù hợp với nhu cầu sử dụng của họ,
và ý định đó sẽ làm giảm đi lòng trung thành của khách hàng, và ngược lại. Vậy nên,
trong thời gian tới, công ty cần có thêm một số chính sách đa dạng dịch vụ hơn nhằm
cạnh tranh tốt trên thị trường.
2.2.5 Kiểm định sự khác biệt về lòng trung thành theo các đặc điểm khác nhau của
nhóm khách hàng.
Theo tiêu chí thời gian sử dụng
Đối với biến định tính thời gian sử dụng dịch vụ internet của FPT có 4 nhóm, tuy
nhiên trong quá trình kiểm định sự khác biệt về đánh giá các nhân tố cấu thành lòng trung
thành khách hàng được hiệu quả hơn, nghiên cứu tiến hành gộp biến định tính thời gian
sử dụng còn 3 nhóm: nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ dưới 1 năm; nhóm từ
1 năm đến 2 năm và nhóm trên 2 năm. Sử dụng kiểm định ANOVA để kiểm định có sự
khác biệt về mức độ đánh giá đối với từng nhân tố theo từng nhóm khách hàng có thời
gian sử dụng khác nhau.
Bảng 12: Kết quả kiểm định sự khác biệt đánh giá về các nhân tố theo thời gian sử dụng
Nhân tố
Mức ý nghĩa Sig
(Leneve’s test)
Mức ý nghĩa Sig
(ANOVA)
Sự hài lòng của khách hàng 0.167 0.217
Hình ảnh công ty 0.638 0.592
Chi phí chuyển đổi 0.785 0.515
Giá cước dịch vụ 0.081 0.097
Mức độ trung thành của khách hàng 0.515 0.981
(Nguồn: Phụ lục kiểm định Anova)
Dựa vào bảng kết quả cho ta thấy các giá trị Sig của Levene’s test đều lớn hơn 0,05,
mức ý nghĩa để kết luận rằng phương sai giữa các nhóm là đồng nhất. Như vậy kết quả
phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
58
SVTH: Hoàng Bảo Quí
Với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích ANOVA cho ta thấy các giá trị Sig đều lớn
hơn 0,05 chứng tỏ không có sự khác biệt trong đánh giá về các nhân tố lòng trung thành
của khách hàng. Điều này có thể nhận xét, giữa các nhóm khách hàng có thời gian sử
dụng dịch vụ internet khác nhau không có sự khác biệt trong cách đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến lòng trung thành, nên công ty cần cam kết thực hiện tốt các chính sách
về dịch vụ đối với tất cả nhóm khách hàng.
Theo tiêu chí nhóm khách hàng có độ tuổi khác nhau
Đối với biến định tính độ tuổi khách hàng sử dụng dịch vụ internet của FPT có 4
nhóm, nhằm tránh sự chênh lệch số lượng mẫu giữa các nhóm sẽ giúp quá trình kiểm định
sự khác biệt về đánh giá các nhân tố cấu thành lòng trung thành khách hàng được hiệu
quả hơn, nghiên cứu tiến hành gộp biến định tính độ tuổi sử dụng còn 3 nhóm: nhóm
khách hàng có độ tuổi dưới 25 tuổi; nhóm từ 25 tuổi đến 35 tuổi; và nhóm trên 35 tuổi. Sử
dụng kiểm định ANOVA để kiểm định có sự khác biệt về mức độ đánh giá đối với từng
nhân tố theo từng nhóm khách hàng có độ tuổi sử dụng khác nhau.
Bảng 13: Kết quả kiểm định sự khác biệt đánh giá về các nhân tố theo độ tuổi
Nhân tố
Mức ý nghĩa Sig
(Leneve’s test)
Mức ý nghĩa Sig
(ANOVA)
Sự hài lòng của khách hàng 0.210 0.703
Hình ảnh công ty 0.105 0.780
Chi phí chuyển đổi 0.048 X
Giá cước dịch vụ 0.607 0.987
Mức độ trung thành của khách hàng 0.244 0.351
(Nguồn: Phụ lục kiểm định ANOVA)
Dựa vào bảng kết quả cho ta thấy các giá trị Sig đều > 0,05, mức ý nghĩa để kết luận
rằng phương sai giữa các mẫu là đồng nhất. Như vậy kết quả phân tích ANOVA có thể sử
dụng tốt. Ngoại trừ biến “Chi phí chuyển đổi” có giá trị sig 0.048 < 0,05 nên kết luận
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
59
SVTH: Hoàng Bảo Quí
phương sai không đồng nhất, ta sẽ xem xét kiểm định sau Post hoc test để đánh giá xem
giữa nhóm khách hàng nào có sự đánh giá khác biệt.
Với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích ANOVA cho ta thấy các giá trị Sig lớn hơn
0,05 chứng tỏ không có sự khác biệt trong cách đánh giá về Sự hài lòng khách hàng;
Hình ảnh công ty; Giá cước dịch vụ và Lòng trung thành theo nhóm khách hàng có độ
tuổi khác nhau. Điều này cho thấy ở các độ tuổi khác nhau thì đánh giá tương đương
nhau.
Riêng đối với “Chi phí chuyển đổi” là phương sai không đồng nhất sau khi xem xét
Post hoc test với kiểm định Tammhane’s T2 chỉ cho kết quả sig = 0.041 < 0.05 giữa hai
nhóm tuổi dưới 25 tuổi và nhóm trên 35 tuổi, ta có thể kết luận có sự khác biệt trong
cách đánh giá về nhân tố “Chi phí chuyển đổi” giữa 2 nhóm tuổi này, điều này, đúng so
với thực tế khi 2 nhóm tuổi này có tâm lý, mức độ hiểu biết công nghệ khác nhau nên sẽ
có cách đánh giá khác nhau.
2.2.6. Phân tích mô hình hồi quy đa biến
2.2.6.1. Mô hình hiệu chỉnh
Theo kết quả phân tích EFA, lòng trung thành của khách hàng chịu sự tác động của
4 yếu tố chính, cho nên mô hình hồi quy mô tả lòng trung thành của khách hàng đối với
dịch vụ Internet của FPT chịu ảnh hưởng của các nhóm yếu tố sau:
Hình 24: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Sự hài lòng của
khách hàng
Hình ảnh công ty
Chi phí chuyển đổi
Giá cước
Lòng trung
thành của
khách hàng
H1
H2
H3
H4
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
60
SVTH: Hoàng Bảo Quí
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh đưa ra:
TT= β0 + β1*HL +β2*HA + β3*CPCD + β4*GC
Trong đó:
TT: Lòng trung thành của khách hàng đang sử dụng dịch vụ Internet FPT
HL: Sự hài lòng của khách hàng
HA: Hình ảnh công ty
CPCD: Chi phí chuyển đổi
GC: Giá cước dịch vụ
Các giả thuyết mô hình điều chỉnh đưa ra
H1: Yếu tố “Sự hài lòng của khách hàng” có mối tương quan cùng chiều với lòng trung
thành của khách hàng.
H2: Yếu tố “Hình ảnh công ty” có mối tương quan cùng chiều với lòng trung thành của
khách hàng
H3: Yếu tố “Chi phí chuyển đổi” có mối tương quan cùng chiều với lòng trung thành của
khách hàng
H4: Yếu tố “Giá cước dịch vụ” có mối quan tương quan cùng chiều với lòng trung thành
của khách hàng
2.2.6.2. Xây dựng phương trình hồi qui tuyến tính
Bảng 14: Kết quả hồi qui tuyến tính
Mô hình
Hệ số không chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn hóa
T
Mức
ý nghĩa
Thống kê
cộng tuyến
B
Độ lệch
chuẩn
Beta Tolerance VIF
1 Hằng số 1.277E-16 .066 .000 1.000
HL .451 .066 .451 6.805 .000 1.000 1.000
HA .332 .066 .332 5.011 .000 1.000 1.000
CPCD .307 .066 .307 4.637 .000 1.000 1.000
GC .419 .066 .419 6.323 .000 1.000 1.000
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
61
SVTH: Hoàng Bảo Quí
R2 hiệu chỉnh 0,566
Thống kê F (Mức ý nghĩa Sig) 33,227 (Sig = 0.000)
Durbin-Watson 2.243
(Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục Hồi qui đa biến)
Từ bảng 14 ta thấy để đánh giá độ phù hợp của mô hình ta xem xét giá trị R2 hiệu
chỉnh =0.566. Kết quả cho thấy độ phù hợp của mô hình là 56.6% > 50%, nghĩa là
mô hình hồi quy đa biến được sử dụng phù hợp với tập dữ liệu ở mức 56.6% hay
56.6% sự khác biệt của Đánh giá lòng trung thành của khách hàng có thể được
giải thích bởi 4 biến độc lập kể trên, còn lại là do các biến khác và các sai số.
Giá trị thống kê F = 33.227 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, ta có thể kết luận
mô hình hồi qui có ít nhất một biến độc lập trong mô hình giải thích được sự thay
đổi của biến phụ thuộc, mô hình hồi qui tuyến tính phù hợp với tập dữ liệu mức độ
56.6% và có thể sử dụng được.
Tra bảng thống kê Durbin-Watson với số mẫu quan sát bằng 100 và số biến độc
lập là 4, ta thấy có giá trị Durbin – Waston 2.243 nằm trong khoảng 1,6 đến 2,6
đều này chứng tỏ các biến trong mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
Dựa vào bảng 14 kết quả hồi qui trên ta có được tiêu chuẩn chấp nhận
(Tolerance) của các biến đưa vào mô hình đều có giá trị cao, đều lớn 0,1 đồng
thời các giá trị VIF đều thấp hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến
độc lập khó xảy ra.
Từ những kết quả thu được khi xây dựng phương trình hồi qui, những tiêu chuẩn xác
định mức độ phù hợp của mô hình đều đạt tiêu chuẩn của một mô hình hồi qui tốt, có ý
nghĩa và có thể đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến lòng trung thành khách
hàng thông qua phương trình hồi qui tuyến tính đa biến. Ta tiến đến xây dựng phương
trình phản ánh mức độ tác động đến thông qua 4 nhân tố độc lập bao gồm: “Sự hài lòng
của khách hàng” (HL); “Hình ảnh công ty”(HA); “Chi phí chuyển đổi”(CPCD); “Giá
cước dịch vụ” (GC) và phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Qua phân tích
số liệu SPSS được thể hiện ở bảng 14 ta thu được kết quả sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
62
SVTH: Hoàng Bảo Quí
TT = 1.227E-16 + 0.451*HL + 0.332*HA + 0.307*CPCD + 0.419*GC +e
Với kết quả thu được ở bảng số liệu trên, các hệ số Beta thu được đều dương và có
giá trị Sig < 0.05, như vậy theo phương trình trên, cả 4 nhân tố đều có ảnh hưởng quan
trọng đến đánh giá lòng trung thành của khách hàng đang sử dụng dịch vụ Internet của
FPT. Thứ tự tầm quan trọng của từng nhân tố phụ thuộc vào giá trị của hệ số hồi quy ().
Nhân tố nào có hệ số hồi quy càng lớn thì mức độ tác động đến đánh giá chung của khách
hàng càng nhiều. Cụ thể:
Lòng trung thành của khách hàng chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố Sự
hài lòng của khách hàng (1=0.451), tức là khi Sự hài lòng của khách hàng
tăng 1 đơn vị thì lòng trung thành của khách hàng tăng 0.451 đơn vị và
ngược lại khi sự hài lòng giảm 1 đơn vị thì lòng trung thành giảm 0.451
đơn vị, Điều này đúng với thực tế, khi khách hàng nhận được chất lượng
dịch vụ tốt và mức độ hài lòng của họ càng lớn thì thì lòng trunh thành của
họ đối với sản phẩm dịch vụ đó sẽ càng tăng lên, và đây cũng là một yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến mức độ trung thành của khách hàng. Vậy
nên, công ty cần đặc biệt quan tâm chú ý đến chất lượng dịch vụ của mình
cung cấp cho khách hàng, giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu hiện tại, tăng
mức độ hài lòng, khi đó sẽ giữ chân được khách hàng sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của công ty.
Lòng trung thành của khách hàng chịu tác động bởi nhân tố Giá cước với
hệ số (β2 = 0.419), tức là khi mức độ phù hợp Giá cước dịch vụ tăng 1 đơn
vị, thì lòng trung thành của khách hàng sẽ tăng 1 đơn vị và ngược lại. Điều
này đúng với thực tế, khi Giá cước dịch vụ được khách hàng đánh giá tốt,
phù hợp với dịch vụ mà họ nhận được hoặc giá cước càng rẻ với chất lượng
vẫn đảm bảo thì lòng trung thành của khách hàng sẽ được nâng lên. Do
vậy, công ty cần có chính sách giá phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách
hàng, xây dựng bảng giá cước mang tính cạnh tranh trên thị trường sẽ giúp
công ty nhận được lòng trung thành của khách hàng đối với công ty càng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
63
SVTH: Hoàng Bảo Quí
tăng, nâng số lượng khách hàng trung thành của công ty ngày một tăng, ít
rời bỏ dịch vụ cung cấp.
Hình ảnh công ty là yếu tố có mức độ ảnh hưởng thứ ba đến lòng trung thành
của khách hàng, với hệ số β3 = 0.332, nghĩa là khi Hình ảnh công ty xây dựng
tốt tăng lên 1 đơn vị, thì lòng trung thành của khách hàng sẽ tăng theo 0.332
đơn vị. Điều này phù hợp với thực tế, khi công ty xây dựng được hình ảnh một
công ty tốt, hình ảnh công ty luôn cung cấp dịch vụ chất lượng cao, có đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình với khách hàng, xây dựng được thương
hiệu tốt trong tâm trí khách hàng, khi đó, sẽ có được lòng tin của họ, giúp họ an
tâm tiếp tục sử dụng sản phẩm/dịch vụ công ty cung cấp, từ đó nâng cao lòng
trung thành của khách hàng.
Chi phí chuyển đổi là yếu tố có mức ảnh hưởng sau cùng đến lòng trung
thành của khách hàng, với hệ số β4 = 0.307, tức là khi chi phí chuyển đổi
tăng thêm 1 đơn vị thì lòng trung thành của khách hàng tăng thêm 0.307 và
ngược lại. So với thực tế, thì mức ảnh hưởng này là có, khi rào cản mà
công ty xây dựng tăng lên sẽ làm cho khách hàng khó rời bỏ công ty, tuy
nhiên, đây cũng là “cao dao 2 lưỡi” vì khi công ty xây dựng rào cản quá
lớn sẽ làm cho khách hàng mới e ngại sử dụng dịch vụ do công ty cung
cấp, vậy nên công ty cần cân nhắc xây dựng rào cản mức vừa phải và theo
hướng tích cực 2 bên cùng có lợi.
Mô hình sau khi xây dựng hồi qui với các hệ số Beta thu được, ta có mô hình hoàn
chỉnh như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
64
SVTH: Hoàng Bảo Quí
Từ kết quả thu được, ta có thể kết luận được các giả thuyết nghiên cứu đặt ra ban đầu
như sau:
H1: với hệ số β= 0.451 > 0 và Sig <0.05, ta có thể kết luận rằng Yếu tố “Sự hài
lòng của khách hàng” có mối tương quan cùng chiều với lòng trung thành của khách
hàng.
H2: với hệ số β= 0.332 > 0 và Sig <0.05, ta có thể kết luận rằng Yếu tố “Hình ảnh
công ty” có mối tương quan cùng chiều với lòng trung thành của khách hàng
H3: với hệ số β= 0.307 > 0 và Sig <0.05, ta có thể kết luận rằng Yếu tố “Chi phí
chuyển đổi” có mối tương quan cùng chiều với lòng trung thành của khách hàng
H4: với hệ số β= 0.419 > 0 và Sig <0.05, ta có thể kết luận rằng Yếu tố “Giá cước
dịch vụ” có mối quan tương quan cùng chiều với lòng trung thành của khách hàng
Sự hài lòng của
khách hàng
Hình ảnh công ty
Chi phí chuyển
đổi
Giá cước
Lòng trung
thành của
khách hàng
0.451
0.332
0.307
0.419
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
65
SVTH: Hoàng Bảo Quí
2.3 Nhận xét chung
Như vậy, thông qua quá trình tìm hiểu các thông tin thứ cấp về hoạt động kinh
doanh và hoạt động xây dựng lòng trung thành của khách hàng tại công ty FPT Telecom,
cũng như xử lý, phân tích các dữ liệu sơ cấp điều tra được, nghiên cứu đã thu được những
kết quả khá quan trọng và hết sức cần thiết đối với hoạt động xây dựng nâng cao lòng
trung thành của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet trong thời gian tới. Nghiên cứu
giải quyết được những câu hỏi nghiên cứu đề ra ban đầu như:
- Có 4 nhóm nhân tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng đang sử dụng
dịch vụ Internet do công ty FPT Telecom chi nhánh Huế, bao gồm: Sự hài lòng của khách
hàng; hình ảnh công ty; chi phí chuyển đổi; giá cước dịch vụ.
- Các nhân tố kể trên phù hợp với dữ liệu thị trường và sử dụng tốt trong việc xây
dựng mô hình cấu trúc, cũng như thể hiện mức độ tin cậy khi xây dựng phương trình hồi
qui tuyến tính với mức ảnh hưởng tương đối của từng nhân tố độc lập đến nhân tố phụ
thuộc là yếu tố lòng trung thành của khách hàng.
- Ngoài ra, để nhìn nhận một cách khách quan, chi tiết, tránh cái nhìn phiến diện
chủ quan khi đưa ra nhận định về đánh giá của khách. Nghiên cứu đã thông qua kiểm định
one sample t-test kết hợp kiểm định frequency từ đó đã có những kết luận khá chính xác
về lòng trung thành của khách hàng. Và khi đã biết khách hàng nghĩ gì về những nhân tố
tác động đến lòng trung thành của khách hàng sẽ giúp công ty có những chính sách nhầm
điều chỉnh phù hợp hơn nhầm tạo ra số lượng khách hàng trung thành ngày càng tăng,
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
66
SVTH: Hoàng Bảo Quí
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH
CỦA KHÁCH HÀNG ĐANG SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET ADSL FPT
TELECOM
1.1. Định hướng phát triển
Theo kết quả nghiên cứu, lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ
internet ADSL do FPT Telecom cung cấp được xây dựng trên 4 yếu tố, đó là sự hài
lòng của khách hàng, hình ảnh công ty, chi phí chuyển đổi, và giá cước dịch vụ. Mỗi
yếu tố có sự tác động khác nhau đến lòng trung thành của khách hàng, đòi hỏi công ty
cần nghiên cứu tìm hiểu kỹ những nhân tố này, cũng như có những biện pháp tác động
tích cực tới mỗi yếu tố, làm sao cho khách hàng có mức độ thỏa mãn nhu cầu cao
nhằm duy trì và giữ chân khách hàng lâu dài, bên cạnh đó cũng sẽ góp phần thu hút
thêm nhiều khách hàng mới.
Trong bối cảnh những năm vừa qua, FPT tại chi nhánh Huế chỉ chịu áp lực cạnh
tranh yếu trong môi trường viễn thông chỉ có đối thủ VNPT- một nhà mạng lâu năm, đã
quen với cách quản lý hoạt động độc quyền mạng từ xưa, có chính sách phát triển không
tốt nên chỉ số cạnh tranh khá khiêm tốn, và đó là cơ hội cho FPT Telecom, một doanh
nghiệp cung cấp mạng non trẻ, gia nhập thị trường sau nhưng đã biết vận dụng thế mạnh
nắm bắt cơ hội để cạnh tranh, phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Với khát
khao là công ty cung cấp mạng đứng hàng đầu, cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất
lượng ưu việt đến tận tay cho khách hàng, và mục tiêu này hoạt động xuyên suốt thì
những năm qua FPT đã được khách hàng đánh giá tốt, trong cuộc điều tra “Lòng trung
thành của khách hàng”, cũng thể hiện kết quả tốt khi được nhận được mức độ đồng ý cao
với những nhận định là khách hàng trung thành với dịch vụ sản phẩm do FPT cung cấp
sau những năm hoạt động phát triển tích cực. Tuy nhiên, thời gian gần đây thị trường xuất
hiện thêm những nhà mạng mới như Viettel có tiềm lực kinh tế lớn, cùng với sự phát triển
công nghệ thì Internet cáp quang bắt đầu xuất hiện rộng rãi tại Huế, đòi hỏi công ty cần có
những bước đi đúng đắn trong thời gian tới.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
67
SVTH: Hoàng Bảo Quí
Đầu tiên, cần nắm bắt xu hướng công nghệ, tiếp tục triển khai phát triển công
nghệ mạng cáp quang, đầu tư hạ tầng mới về chiều sâu và chiều rộng, chuẩn bị hạ tầng
tốt làm cơ sở cho sự cạnh tranh trong tương lai khi có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh
gia nhập thị trường.
Về chiều sâu cũng cố chất lượng hạ tầng cáp đồng, nâng băng thông sử dụng
cho khách hàng sử dụng loại dịch vụ này nhằm tăng mức độ thỏa mãn cho họ vì
đây vẫn là dịch vụ mang lại tỷ lệ lợi nhuận lớn về cho công ty, đồng phát triển
hạ tầng cáp quang dần thay thế cho hạ tầng cáp đồng là xu hướng tất yếu trong
tương lai. Phát triển thêm các dịch vụ gia tăng như dịch vụ truyền hình, bưu
chính, chuyển phát hàng hóa...
Về chiều rộng, cần đầu tư phát triển hạ tầng đến các huyện, xã, các vùng xa
thành phố như Tứ Hạ, Phong Điền, Phú Lộc...chiếm phần lớn dân số trên địa
bàn tỉnh có tiềm năng lớn khi phần lớn nhiều hộ gia đình có nhu cầu sử dụng
nhưng chưa tiếp cận được mạng internet như những vùng trung tâm. Tạo mức
độ bao phủ mạng trên thị trường tỉnh, giúp tránh tình trạng đối thủ thực hiện
chiến lược “Đại dương xanh”.
Tiếp tục thực hiện xuyên suốt bốn chiến lược là nền tảng cung cấp dịch vụ điện tử
của FPT Telecom, gồm: Tăng tốc độ kết nối, Sở hữu đường trục, Mở rộng vùng phủ, Nội
dung số và Dịch vụ, được đề ra từ 2010, đã được công ty đẩy mạnh triển khai và có kết
quả rõ rệt. Theo đó, FPT Telecom miền Trung chi nhánh Huế đã đề ra một số định hướng
phát triển sau:
Đẩy mạnh công tác cung cấp dịch vụ, chú trọng đầu tư mạng truyền dẫn thay thế
cáp đồng bằng cáp quang, mở rộng dung lượng truyền tải và đầu tư nâng cấp hệ
thống ADSL sang FTTH.
Coi trọng đầu tư, ứng dụng các công nghệ tiên tiến và hiện đại vào truyền dẫn để
nâng cao chất lượng dịch vụ.
Phát triển thêm hệ thống hạ tầng, các trạm phát sóng mới ở khu vực cận thành và
các khu vực có nhiều tiềm năng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
68
SVTH: Hoàng Bảo Quí
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ
nhân viên của chi nhánh nhằm nâng cao năng suất lao động và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Tăng cường công tác kiểm ta, kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu
chất lượng dịch vụ mà Cục Quản lý Chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền
thông đưa ra.
Tăng cường thêm nhân viên bảo trì dịch vụ và nâng cao chất lượng bảo trì nhằm
khắc phục, xử lý sự cố kịp thời.
Tăng cường mối quan hệ giữa NV bán hàng và KH, giảm thiểu các khiếu nại và
tình trạng hủy hợp đồng trước thời hạn.
Tăng cường các hoạt động marketing và quảng bá thương hiệu, đặc biệt là quảng
cáo, roadshows, đặt bàn lưu động, tham gia các diễn đàn công nghệ để thu hút
khách hàng, không ngừng củng cố và mở rộng thêm thị phần, cạnh tranh với các
thương hiệu khác trên địa bàn TP Huế như VNPT, Viettel.
Đồng thời, cung cấp phát triển các dịch vụ bổ sung như dịch vụ truyền hình
OneTV, điện thoại cố định, nhằm phát triển đa dạng loại hình dịch vụ giảm rủi ro trong
kinh doanh, gia tăng thêm lợi nhuận. Phát triển thêm nhiều dịch vụ mới bổ sung sẽ làm
cho khách hàng cảm thấy hài lòng hơn, công tác này cũng đồng thời xây dựng rào cản
chuyển đổi tốt cho công ty.
1.2. Những giải pháp đề xuất nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng.
1.2.1. Giải pháp nâng cao lòng trung thành dựa trên tác động yếu tố “Sự hài lòng
của khách hàng”
Qua kết quả nghiên cứu thu được, nhận thấy yếu tố “Sự hài lòng của khách hàng”
về chất lượng dịch vụ có tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng, với hệ
số hồi quy là 0.451, khi sự hài lòng của khách hàng tăng lên thì mức độ trung thành với
dịch vụ cũng được tăng lên đáng kể. Mặc dù khách hàng đánh giá tích cực ở mức độ đồng
ý với các nhận định về sự hài lòng, thỏa mãn dịch vụ nhận được của họ tuy nhiên công ty
không nên quá tin tưởng vào kết quả này vì vẫn có thể có tính chủ quan trong quá trình
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
69
SVTH: Hoàng Bảo Quí
nghiên cứu, thay vào đó điều này sẽ là động lực để công ty tiếp tục duy trì và phát triển
thêm chính sách của mình trong thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa mức độ hài lòng của
khách hàng tăng cường lợi thế cạnh tranh khi mà các đối thủ không ngừng đưa ra các
chương trình khuyến mãi. Nội dung giải pháp đề xuất như sau:
- Cần nâng cao tăng cường chất lượng mạng, mở rộng băng thông sử dụng cho
khách hàng nhưng cần lưu ý giá cước, tránh việc tăng giá ảnh hưởng tâm lý khách
hàng.
- Nâng cấp hệ thống máy chủ Serve tại công ty, giúp tăng tốc độ đường truyền kết
nối đến từng hộ gia đình, tránh tình trạng quá tải nghẽn mạng do đường truyền, từ
đó sẽ giúp tăng chất lượng dịch vụ làm khách hàng hài lòng hơn.
- Hạn chế sự cố mạng, đứt mạng trong quá trình sử dụng, thường xuyên tổ chức các
công tác bảo trì, thăm hỏi tận nhà khách hàng nhằm phòng ngừa khắc phục sự cố
kịp thời tránh tình trạng gián đoạn khi khách hàng sử dụng làm giảm sự hài lòng.
- Các nhân viên kinh doanh ngoài công tác bán hàng, thì công ty cần lưu ý họ đến
công tác chăm sóc khách hàng sau giai đoạn bán hàng, thể hiện sự quan tâm đến
khách hàng làm khách hàng thỏa mãn hơn với quyết định sử dụng dịch vụ của
công ty FPT.
- Các nhân viên chăm sóc khách hàng cần được đào tạo bài bản hơn, có thái độ nhã
nhặn khi nhắc nhỡ khách hàng nạp cước sử dụng, giải quyết những thắc mắc khiếu
nại của khách hàng một cách hợp lý, tránh xung đột với khách hàng.
- Công ty FPT nên gửi thiệp chúc mừng sinh nhật và hoa cho khách hàng nhân ngày
sinh nhật của chủ hợp đồng hoặc ngày thành lập công ty của khách hàng nhằm thể
hiện sự tri ân sâu sắc đến những khách hàng đã tin tưởng gắn bó với dịch vụ công ty.
1.2.2. Giải pháp nâng cao lòng trung thành dựa trên sự tác động yếu tố “Hình ảnh
công ty”
Hình ảnh công ty góp phần quan trọng trong sự thành công của công ty, thông qua
một hình ảnh tốt được công ty xây dựng sẽ giúp tạo lòng tin ở khách hàng khi họ ra quyết
định mua dịch vụ cũng như yên tâm trong quá trình sử dụng dịch vụ. Qua kết quả nghiên
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
70
SVTH: Hoàng Bảo Quí
cứu thu được, hình ảnh công ty có mức độ tác động tương đối đến lòng trung thành của
khách hàng với hệ số hội quy là 0.332, khi hình ảnh công ty tốt lên sẽ gia tăng lòng trung
thành ở khách hàng một mức đáng kể, vì nó tác động đến tâm lý sử dụng của khách hàng
đang sử dụng và cũng sẽ kích thích nhu cầu sử dụng của những khách hàng mới. Các
nhận định trong nhóm nhân tố này, được khách hàng đánh giá ở mức độ đồng ý, chứng tỏ
công ty đã thành công trong việc xây dựng hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng tại
thị trường Huế.
FPT là một công ty tập đoàn, hoạt động đa ngành nghề, nên hình ảnh công ty lại
càng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh, bởi nếu một lĩnh vực không tốt sẽ làm
ảnh hướng xấu đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác. Trong thời gian tới, với thị trường viễn
thông chịu sự cạnh tranh gây gắt, thông tin đến với khách hàng rất nhiều từ đối thủ cạnh
tranh, thì công ty cần có thêm nhiều chính sách để cũng cố, cũng như phát triển hình ảnh
tốt đẹp trong tâm trí khách hàng điều này sẽ tăng lợi thế cạnh tranh và tăng lòng trung
thành của khách hàng, một số giải pháp bài nghiên cứu xin đề xuất như sau:
- Cần xây dựng các banner, quảng cáo trên các trục đường chính, đông người qua lại
nhằm tránh sự lãng quên thương hiệu FPT Telecom ở khách hàng, bên cạnh đó cần
tổ chức các hoạt động PG, các quầy đăng ký nhanh lưu động ngoài trời mang sắc
cam truyền thống của công ty gây sự chú ý đến khách hàng.
- Trong quá trình bán hàng, nhân viên kinh doanh muốn đưa nhiều thông tin sản
phẩm dịch vụ đến khách hàng nên dán quảng cáo bừa bãi lên cột điện, vách tường
nhà khách hàng gây phản cảm, thì công ty nên nhắc nhỡ, hạn chế hoạt động này.
Thay vào đó, nhân viên kinh doanh nên ăn mặc lịch sự đồng phục riêng của công
ty đến tận nhà để giới thiệu dịch vụ hay hỏi thăm vấn tình trạng sử dụng mạng của
khách hàng thì sẽ thể hiện sự nhiệt tình gây thiện cảm tốt với khách hàng.
- Thường xuyên, rà soát đội ngũ nhân viên, nhắc nhỡ những nhân viên yếu kém. Tổ
chức các cuộc hội thảo nhằm nâng cao nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên kinh
doanh, nâng cao nghiệp vụ chăm sóc khách hàng cho bộ phận thường xuyên tiếp
nhận những ý kiến phản hồi từ khách hàng; bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho bộ
phận kỹ thuật giúp khắc phục sự cố kịp thời cho khách hàng. Từ đó, xây dựng nâng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
71
SVTH: Hoàng Bảo Quí
cao hình ảnh FPT viễn thông có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp, có
tinh thần trách nhiệm với khách hàng.
- Với hình ảnh đã xây dựng được là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chất lượng cao,
thì công ty nên cung cố chất lượng mạng, thường xuyên có những đợt bão trì các
thiết bị kết nối ngoài trời, hay tại nhà khách hàng giúp phòng tránh những sự cố bất
ngờ tới đường truyền, duy trì việc sử dụng liên tục của khách hàng, như vậy sẽ
giúp khách hàng yên tâm hơn trong khi sử dụng.
1.2.3. Giải pháp nâng cao lòng trung thành của khách hàng dựa trên tác động của
yếu tố “Chi phí chuyển đổi”
Chi phí chuyển đổi là yếu tố quan trọng trong gây dựng lòng trung thành của khách
hàng được bài nghiên cứu kiểm chứng với mức độ tác động có hệ số hồi qui là 0.307,
nhân tố này góp phần ngăn cản việc chuyển đổi dịch vụ giữa các nhà mạng, hạn chế việc
khách hàng rời bỏ dịch vụ công ty làm tổn thất đến nguồn lợi khi công ty phải bỏ ra chi
phí lớn để đầu tư thiết bị truyền dẫn cho khách hàng, đặc biệt thời gian gần đây có sự gia
nhập mới của các đối thủ cạnh tranh tại thị trường với chương trình khuyến mãi hấp dẫn
và dịch vụ cáp quang xuất hiện thì việc duy trì khách hàng sử dụng dịch vụ là càng quang
trọng hơn. Một số giải pháp được bài nghiên cứu đề xuất như sau:
- Nhân viên kinh doanh cần tư vấn, giới thiệu cho khách hàng sử dụng thêm nhiều
dịch vụ hỗ trợ như quản lý thời gian sử dụng cho trẻ em trong gia đình, dịch vụ
ngăn chặn các web độc hại, liên kết với FPT software cung cấp cho khách hàng các
phần mềm diệt virut, quản lý dữ liệu... Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng như
truyền hình OneTv, điện thoại cố định...những dịch vụ như vậy sẽ làm cho khách
hàng cảm thấy bất tiện, tổn thất chi phí khi chuyển đổi nhà mạng.
- Nhân viên chăm sóc khách hàng khi tiếp nhận ý kiến hủy dịch vụ thì cần tư vấn
mềm dẻo đưa ra những sự bất tiện, tốn kém chi phí khi chuyển đổi, tác động đến ý
định khách hàng từ đó lôi kéo họ tiếp tục sử dụng dịch vụ.
- Công ty cần xây dựng mức bồi thường hợp đồng khi hủy hợp đồng trước thời hạn
ở mức vừa phải, không nên quá cao sẽ làm khách hàng lo ngại khi sử dụng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
72
SVTH: Hoàng Bảo Quí
- Cần ngăn chặn, hạn chế các kênh thông tin, tờ rơi, áp phích, banner của đối thủ
cạnh tranh đến với khách hàng. Đưa nhiều thông tin gây nhiễu về đối thủ khi tư
vấn khách hàng trở lại sử dụng dịch vụ.
- Liên kết với FPT Shop để tặng thẻ ưu đãi, phiếu giảm giá khi mua điện thoại,
laptop...đối với những khách hàng sử dụng lâu dài như vậy sẽ vừa có lợi cho FPT
Shop sẽ có thêm khách hàng đến với cửa hàng hơn.
1.2.4. Giải pháp nâng cao lòng trung thành của khách hàng dựa trên tác động của
yếu tố “Giá cước dịch vụ”
Kết quả nghiên cứu thì giá cước dịch vụ là yếu tố tác động mạnh thứ 2 tới lòng
trung thành của khách hàng, với hệ số hồi qui là 0.419, khi mức độ hợp lý của giá cước
càng được khách hàng đánh giá tốt thì lòng trung thành của khách hàng có xu hướng tăng
lên. Qua thực tế, giá là vấn đề quan trọng khi bán hàng, chính sách giá hấp dẫn là cách để
công ty cạnh tranh với các đối thủ của mình. Hiện nay, công ty đang sử dụng mức giá khá
linh hoạt và riêng biệt cho từng gói cước. Tuy vậy, có nhiều trường hợp do sự điều chỉnh
đột ngột làm cho việc bán hàng gặp nhiều khó khăn. Nhìn chung khách hàng đánh giá
chưa cao về chính sách giá của công ty. Một số giải pháp đề xuất từ thực trạng bài nghiên
cứu như sau:
- Nên đề ra mức giá phù hợp với chất lượng mạng, hoặc là nâng cao chất lương
mạng tương xứng với giá cả.
- Quan sát đối thủ cạnh tranh để đưa ra các mức giá phù hợp, hấp dẫn khách hàng
hơn các đối thủ, qua đó giúp cho việc thuyết phục khách hàng dễ dàng hơn.
- Chính sách giá nên đưa ra cho một giai đoạn tương đối, tránh việc thay đổi thất
thường, tăng giá làm cho khách hàng mất lòng tin và cảm thấy không an toàn khi
sử dụng.
- Xây dựng chính sách giảm giá cước cho khách hàng như: xây dựng những tháng
ưu đãi giá cước trong thời gian khách hàng sử dụng, đặc biệt với khách hàng lâu
năm; giảm phí hòa mạng, tặng tháng cước sử dụng cho những khách hàng mới sử
dụng giúp lôi kéo khách hàng hiệu quả; ưu đãi cước cho những khách hàng trả
trước cước sử dụng 6 tháng hay 12 tháng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
73
SVTH: Hoàng Bảo Quí
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tập đoàn FPT là một trong những tập đoàn hoạt động đa ngàng nghề đa lĩnh vực
có hiệu quả hoạt động cao nhất tại thị trường Việt Nam. Riêng đối với lĩnh vực viễn
thông, qua hơn 6 năm hoạt động tại thị trường Huế, công ty đã gặt hái được một số thành
công nhất định và định vị được chỗ đứng hàng đầu trong thị trường viễn thông tại Huế.
Góp phần vào sự thành công đó là sự nổ lực của cán bộ nhân viên của công ty, đã vạch ra
chiến lược và hướng đi đúng đắn cho sự phát triển những năm vừa qua. Trong giai đoạn
phát triển mới, việc cạnh tranh trong ngành lại càng khó khăn khi có nhiều sự đối thủ mới
gia nhập thị trường hơn bao giờ hết sau chừng ấy năm hoạt động, công ty cần quan tâm
đến công tác phân tích các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng từ đó
khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh lợi thế cạnh tranh đang giữ để làm căn cứ
đưa ra các chính sách mới ứng biến cho thời gian tới với nhiều biến động thị trường.
Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách
hàng đang sử dụng dịch vụ Internet ADSL do FPT cung cấp” qua nghiên cứu thực tế đánh
giá của 100 khách hàng trên địa bàn thành phố Huế, kết hợp với nghiên cứu định tính,
định lượng với sự hỗ trợ công cụ phân tích dữ liệu SPSS đã giải quyết cơ bản những mục
tiêu luận án nghiên cứu đề ra ở phần I. Các kết luận đó được bài nghiên cứu chứng minh
như sau:
Qua phân tích nhân tố khám phá EFA, nghiên cứu đã xác định được nhóm các
nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ
Internet do FPT cung cấp. Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành đó là:
Sự hài lòng của khách hàng; Hình ảnh công ty; Chi phí chuyển đổi; Giá cước
dịch vụ.
Qua xây dựng và phân tích mô hình hồi qui đa biến, xác định được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến lòng trung thành của khách hàng. Theo phương
trình hồi qui thu được, thì yếu tố Sự hài lòng của khách hàng tác động mạnh
nhất; chứng minh được giá cước dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung
thành với mức độ tác động thứ hai. Tiếp đến là nhân tố hình ảnh công ty và chi
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
74
SVTH: Hoàng Bảo Quí
phí chuyển đổi cũng góp phần gia tăng lòng trung thành đối với dịch vụ mà
công ty cung cấp với mức độ tác động tương đối.
Nghiên cứu cũng đi sâu tìm hiểu phân tích mức độ đánh giá của khách qua
những nhận định từ bảng hỏi. Nhìn chung, khách hàng có thái độ tích cực đối
với những yếu tố được đề xuất trong bài nghiên cứu, cho thấy công ty đã tương
đối thành công sau những nổi lực thời gian vừa qua. Bên cạnh đó vẫn có
những thái độ tiêu cực với công ty, do đó, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân vì
sao lại có những khách hàng đánh giá tiêu cực như vậy, từ đó khắc phục những
nhược điểm yếu kém, làm cơ sở cho sự cạnh tranh trong thời gian tới.
Sau các số liệu thu được từ thực trạng bài nghiên cứu, và từ định hướng hoạt
động kinh doanh trong những năm tới của công ty, tác giả đã xin đề xuất một
số nhóm giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng dựa trên
mức độ tác động của các yếu tố. Qua đó, công ty có thể tham khảo hoặc công
ty có thể tự đề ra nhiều giải pháp phù hợp hơn, thực hiện nghiêm túc những
giải pháp đề ra nhằm nâng cao lòng trung thành, giữ chân khách hàng tức là
giữ lấy thị phần, nguồn lợi nhuận của công ty trong bối cảnh thị trường đang
dần bão hòa, và chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ cạnh tranh có tiềm
lực kinh tế.
Bài nghiên cứu thu được những kết quả tích cực từ thái độ, hành vi của khách
hàng đối với công ty cho thấy tính hiệu đáng mừng sau những chính sách kinh
doanh, phương châm hoạt động, và những nổ lực từ mọi nhân viên trong công
ty. Qua đó, tiếp thêm động lực cho công ty vững bước trong các hoạt động
kinh doanh, không ngừng vững mạnh và phát triển tốt trong tương lại.
2. Hạn chế đề tài
Do vấn đề thời gian cũng như kinh nghiệm của bản thân người nghiên cứu còn hạn
chế cũng như việc cung cấp các số liệu của công ty gặp nhiều khó khăn do vấn đề bảo mật
về thông tin và chiến lược kinh doanh, đề tài còn gặp một số hạn chế sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
75
SVTH: Hoàng Bảo Quí
- Phạm vi nghiên cứu còn nhỏ hẹp, số mẫu điều tra còn chưa cao, và chỉ giới hạn ở
mảng khách hàng cá nhân của chi nhánh, do đó còn chưa phản ánh đầy đủ và chính
xác các ý kiến chung của toàn bộ khách hàng trên địa bàn thành phố Huế.
- Số liệu nghiên cứu vẫn còn mang tính chủ quan, so với thực tế thì vẫn chưa thực sự
chính xác do nhiều hạn chế về qui trình điều tra, quy mô mẫu ít, cách tiếp cận
thông tin khách hàng còn hạn chế do vấn đề bảo mật
- Ngoài các yếu tố mà mô hình nghiên cứu đã đề xuất, còn rất nhiều yếu tố khác có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả bán hàng.
- Nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhưng chỉ có thể áp dụng trong một phạm vi
nhỏ và phụ thuộc vào các chiến lược của công ty.
Đề xuất hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp theo: Nghiên cứu theo hướng
mở rộng về cả nội dung và quy mô, điều tra cả các khách hàng tổ chức và các khách hàng
ở các khu vực ngoài thành phố.
3. Một số kiến nghị
Đối với Chính quyền địa phương
Công ty CPVT FPT là một doanh nghiệp còn non trẻ ở Huế nhưng cũng đã có
những đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của thành phố Huế nói riêng và tỉnh
Thừa Thiên – Huế nói chung. Do vậy Chính quyền địa phương cần có những chính sách
khuyến khích và tạo điều kiện, cơ hội cho những doanh nghiệp trẻ có thể phát huy hết
tiềm lực và thế mạnh của mình trong việc góp phần xây dựng kinh tế của thành phố Huế
cũng như của cả tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Sở Thông tin và Truyền thông Thừa Thiên – Huế cần phải có quy hoạch tổng thể
về cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn thành phố để tạo nên
một môi trường kinh doanh lành mạnh. Các quy định mà sở thông tin và truyền thông đưa
ra phải sát với thực tế để doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
76
SVTH: Hoàng Bảo Quí
Đối với Công ty Cổ phần viễn thông FPT
- Tăng cường nhân lực có năng lực cho phòng kinh doanh để đảm bảo hoạt động
kinh doanh đạt được hiệu quả.
- Thường xuyên có những chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhằm nâng cao
lòng trung thành của khách hàng, giữ vững và phát triển thị phần trong thời
gian tới.
- Tiến hành kiểm tra kiểm soát nội bộ để đánh giá chính xác chất lượng làm việc
của nhân viên, đặc biệt là các nhân viên hợp đồng thu cước là những người tiếp
xúc trực tiếp và thường xuyên khách hàng của công ty.
- Chủ động tìm kiếm đối tác cũng như khách hàng để phát triển lâu dài trong
tương lai.
- Thường xuyên đôn đốc việc tìm kiếm khách hàng mới cho công ty của nhân
viên, tích cực giải quyết các vướng mắc về khâu thủ tục cho nhân viên bán
hàng.
- Cần phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty để đạt được hiệu quả cao
nhất.
- Chủ động đề xuất lên tổng công ty về các ý tưởng mới trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
SVTH: Hoàng Bảo Quí
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Trần Hữu Ái và Hà Nam Khánh Giao (2011), “Tác động của chất lượng dịch đến
lòng trung thành của khách hàng sử dụng ADSL tại tp.HCM”, Tạp Chí Phát Triển
Kinh Tế, số 256, tháng 2/2012, tr. 34 -44.
[2] Nguyễn Thị Xuân Hằng (2012), luận văn thạc sĩ “Factors Influencing Customer
Loyalty: A case study of internet users in Ho Chi Minh city”, Đại học Kinh tế Tp.Hồ
Chí Minh.
[3] Phạm Đức Kỳ và Bùi Nguyên Hùng (2007), “Nghiên cứu mô hình sự trung thành
của khách hàng dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam”, Khoa Quản lý Công
Nghiệp - ĐHBK TP.HCM 2007.
[4] Phillip Kotler (2007), Kotler bàn về tiếp thị, Nhà xuất bản Trẻ Tp Hồ Chí Minh
[5] Kotler, P. & Armstrong, G. (2004), Những nguyên lý tiếp thị (tập 2), Nxb Thống kê.
[6] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB Lao Động Xã Hội.
[7] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS”, NXB Hồng Đức.
Tiếng Anh
[8] Fornell, C. (1992), A national customer satisfaction barometer, the Swedish
experience, Journal of Marketing, 57, 6-21.
[9] Hair, J.J.F., Anderson, R.E, Tatham, R.L., & Black, W.C., (1998), Multivariate Data
analysis, 5th edition, Upper Saddle River, NJ: Prentice – Hall.
[10] Keaveney, Susan M. (1995), “Customer Switching Behavior in Service Industries:
An Exploratory Study”, Journal of Marketing.
[11] Normann, R. (1991), Service management: Strategy and leadership in service
business, New York: John Wiley and Sons.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn
SVTH: Hoàng Bảo Quí
[12] Parasuraman, A. L. L. Berry & V. A. Zeithaml (1991), “Refinement and
Reassessment of Servqual Scale, Journal of Retailing”, p420-450.
[13] Porter, M. (1998), Competitive Strategy: Techniques for Analyzing Industries and
Competitors, Free Press, New York, NY.
[14] Ranaweera, C., and Neely, A. (2003), “Some moderating effects on the service
quality-customer retention link”, International Journal of Operations and Production
Management, Vol.23 No.2, pp. 230-248
[15] Salmiah Mohamad Amina*, Ungku Norulkamar Ungku Ahmada & Lim Shu Huib
(2012) “Factors Contributing to Customer Loyalty Towards Telecommunication
Service Provider”, hội thảo “The 2012 International Conference on Asia Pacific
Business Innovation & Technology Management”
[16] University of Roehampton (2012), luận văn thạc sĩ “Internet Service Providers In
Thailand: Evaluation of Determinants Affecting Customer Loyalty”, Thailand.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_long_trung_thanh_cua_khach_hang_su_dung_dich_vu_internet_adsl_cu.pdf