MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU . 01
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 01
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài . 01
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . 02
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 02
1.2.1. Mục tiêu chung 02
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 02
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 03
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 03
1.4.1. Phạm vi không gian . 03
1.4.2. Phạm vi thời gian . 03
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 03
1.4.4. Lược thảo tài liệu . 03
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
05
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 05
2.1.1. Nhu cầu . 05
2.1.2. Chứng khoán 05
2.1.3. Thị trường chứng khoán 05
2.1.4. Chỉ số giá chứng khoán . 06
2.1.5. Blue-chip 06
2.1.6. Hệ số ICOR . 06
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ 07
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 08
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu . 08
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu . 08
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu . 09
2.2.4. Quy trình nghiên cứu 10
2.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 11
Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TTCK VIỆT NAM 2008-2010 12
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TP.CẦN THƠ . 12
3.1.1. Vị trí địa lý 12
3.1.2. Dân số - lao động . 14
3.1.3. Kinh tế - thu nhập 15
3.2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TTCK VIỆT NAM . 16
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 16
3.2.2. Các chủ thể tham gia TTCK Việt Nam 16
3.2.3. Các loại TTCK hiện nay tại Việt Nam 17
3.2.4. Chỉ số VN-Index 18
3.3. PHÂN TÍCH SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH TTCK VIỆT NAM 2008-2010 19
3.3.1. Phân tích diễn biến TTCK Việt Nam năm 2008 20
3.3.2. Phân tích diễn biến TTCK Việt Nam năm 2009 22
3.3.3. Phân tích diễn biến TTCK Việt Nam năm 2010 25
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NĐT TẠI TP.CẦN THƠ 27
4.1. THÔNG TIN ĐÁP VIÊN 27
4.1.1. Độ tuổi . 27
4.1.2. Trình độ học vấn 28
4.1.3. Nghề nghiệp 29
4.1.4. Thu nhập trung bình/tháng . 30
4.1.5. Vị thế của NĐT phân theo mức độ yêu thích rủi ro 30
4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NĐT TẠI TP.CẦN THƠ 31
4.2.1. Mức độ thường xuyên theo dõi diễn biến của TTCK . 31
4.2.2. Nguồn tìm hiểu về chứng khoán của các NĐT 32
4.2.3. Các mối quan hệ xã hội 33
4.3. KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ NHU CẦU ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NĐT TẠI TP.CẦN THƠ 35
Chương 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 40
5.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI . 40
5.1.1. Thuận lợi . 40
5.1.2. Khó khăn . 41
5.2. NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC . 44
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 47
6.1. KẾT LUẬN . 47
6.2. KIẾN NGHỊ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN . 51
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ MẪU 55
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3919 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư tại TP Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo sát diễn biến của thị trường từng ngày và
sống từ thu nhập từ việc đầu tư chứng khoán.
Bảng 5. THU NHẬP TRUNG BÌNH CỦA ĐỐI TƢỢNG ĐIỀU TRA
Đặc điểm Số ngƣời
Tỷ lệ
(%)
Từ 4 triệu trở xuống 43 53,7
> 4 triệu – 10 triệu 31 38,7
> 10 triệu – 20 triệu 5 6,3
> 20 triệu – 30 triệu 0 0
> 30 triệu 0 0
Thu nhập không ổn định 1 1,3
Tổng 80 100,0
(Nguồn: số liệu điều tra trực tiếp 2011)
4.1.5. Vị thế của nhà đầu tƣ phân theo mức độ yêu thích rủi ro
Đối tượng chấp nhận mức rủi ro trung bình với lợi nhuận có thể không cao
chiếm đến hơn 50% trong tổng mẫu, cụ thể là 51,2%. Hai nhóm đối tượng còn lại
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 31 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
chênh lệch nhau không nhiều với những người thích đầu tư mạo hiểm là 20,0%
và những người thích đầu tư an toàn là 28,8%.
Bảng 6. VỊ THẾ NHÀ ĐẦU TƢ PHÂN THEO MỨC ĐỘ YÊU THÍCH
RỦI RO
Đặc điểm
Số
ngƣời
Tỷ lệ
(%)
Tôi chấp nhận mức rủi ro thật cao để có được mức lợi nhuận cao nhất 16 20,0
Tôi chấp nhận mức rủi ro trung bình với lợi nhuận có thể không cao 41 51,2
Tôi thích đầu tư an toàn với mức rủi ro hầu như là không có 23 28,8
Tổng 80 100,0
(Nguồn: số liệu điều tra trực tiếp 2011)
Phân loại NĐT theo mức độ yêu thích rủi ro sẽ tạo ra lợi thế nhất định cho
công ty chứng khoán trong việc tìm hiểu mức độ chấp nhận rủi ro của khách
hàng. Tuy nhiên, hai nhóm NĐT thích an toàn và trung lập chiếm một tỷ lệ lớn sẽ
là một bất lợi cho các công ty chứng khoán khi tiếp cận các đối tượng này. Công
ty chứng khoán cần có những chính sách phù hợp và thận trọng khi giới thiệu các
sản phẩm rất đặc biệt và còn khá mới mẻ của mình tại địa bàn TP.Cần Thơ.
4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU ĐẦU TƢ
CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NĐT TẠI TP.CẦN THƠ
4.2.1. Mức độ thƣờng xuyên theo dõi diễn biến của TTCK
Mức độ thường xuyên theo dõi diễn biến của TTCK cho thấy được sự
quan tâm của NĐT dành cho kênh đầu tư này. Tuy nhiên chỉ có 22,5% trong tổng
số người được hỏi theo dõi diễn biến của thị trường mỗi ngày. Đa số chỉ theo dõi
vài lần/tuần hoặc không thường xuyên theo dõi.
Điều này hợp lý vì đa số các NĐT đều trong độ tuổi lao động, làm việc
văn phòng, cán bộ - công nhân viên, đầu tư chứng khoán không phải là kênh đầu
tư duy nhất. Vì vậy, thời gian phân bổ cho việc theo dõi diễn biến của thị trường
cũng vì thế mà hạn chế.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 32 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Bảng 7. MỨC ĐỘ THEO DÕI DIỄN BIẾN TTCK
Mức độ theo dõi Tần số Tỷ lệ (%)
Mỗi ngày 18 22,5
Vài lần/tuần 24 30,0
Không thường xuyên 24 30,0
Không theo dõi 14 17,5
Tổng 80 100,0
(Nguồn: số liệu điều tra trực tiếp 2011)
Tuy nhiên, có một điểm sáng trong sự quan tâm của các NĐT dành cho
TTCK là có đến hơn 80,0% các NĐT dành thời gian cho TTCK, các đối tượng
không theo dõi diễn biến của thị trường chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể.
4.2.2. Nguồn tìm hiểu về chứng khoán của các NĐT
Đa số các NĐT đều theo dõi diễn biến của TTCK qua tivi, sách báo và
các website chuyên ngành với hơn 50% trong tổng số mẫu điều tra. Đây là
phương pháp nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí cho đa số các NĐT
thuộc mọi ngành nghề. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có rất nhiều những tài
liệu như thế này và đa phần đều có những quan điểm khác nhau. Vì vậy, cách
tiếp cận này đôi khi sẽ khiến các NĐT khó đưa ra quyết định về chiến lược đầu
tư của mình.
Kế đến là nguồn tìm hiểu chứng khoán qua chuyên viên môi giới của các
công ty chứng khoán chỉ chiếm 13,5% trong tổng mẫu. Điều này sát với thực tế
tại địa bàn TP.Cần Thơ do những năm trước đây các công ty chứng khoán chỉ tồn
tại ở dạng đại lý nhận lệnh, chưa có môi giới chăm sóc và tìm kiếm khách hàng.
Bên cạnh đó, các NĐT đa số là nhân viên của các công ty niêm yết, đầu tư chứng
khoán do công ty niêm yết bán cổ phần cho họ. Vì vậy, cho đến thời điểm này,
vai trò của môi giới vẫn chưa cao. Tuy nhiên, trong thời gian tới, vai trò của
chuyên viên môi giới sẽ càng được khẳng định khi các công ty chứng khoán đang
có những bước chuẩn bị để tấn công vào thị trường TP.Cần Thơ.
Thấp nhất trong các kênh tìm hiểu về chứng khoán của các NĐT là qua
các lớp đào tạo chứng khoán ngắn hạn, chỉ chiếm 8,7% trong tổng mẫu điều tra.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 33 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Đây là một trong những khó khăn do hiện nay tại TP.Cần Thơ vẫn chưa có trung
tâm đào tạo chứng khoán nào đứng ra mở các lớp chứng khoán cho NĐT tham
gia. Hầu hết các NĐT và thậm chí là các chuyên viên môi giới, tư vấn của các
công ty chứng khoán phải tiếp cận các lớp đào tạo này tại TP.HCM. Trong tương
lai gần, TP.Cần Thơ nên có những trung tâm đào tạo các khoá học này.
Bảng 8. NGUỒN TÌM HIỂU VỀ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NĐT
Nguồn tìm hiểu Tần số Tỷ lệ (%)
Tivi, sách báo, web chuyên ngành 53 51,0
Chuyên viên môi giới 14 13,5
Lớp đào tạo chứng khoán ngắn hạn 9 8,7
Kinh nghiệm đầu tư 11 10,6
Không tìm hiểu 17 16,3
Tổng 104 100,0
(Nguồn: số liệu điều tra trực tiếp 2011)
4.2.3. Các mối quan hệ xã hội
Các mối quan hệ trong xã hội ngày càng trở thành một trong những kênh
thông tin quan trọng trong đa số các lĩnh vực và không riêng gì với đầu tư chứng
khoán.
4.2.3.1. Có người thân hoặc người quen đang đầu tư trên TTCK Việt
Nam
Có đến 51,3% trên tổng số người được hỏi cho biết rằng người thân hoặc
bạn bè, đồng nghiệp của họ đang tham gia vào TTCK. Đây là dấu hiệu tích cực
cho thị trường khi có khá nhiều NĐT vẫn còn mặn mà với kênh huy động vốn
nhiều rủi ro này. Bên cạnh đó, việc có nhiều người thân/quen đang đầu tư vào
TTCK sẽ giúp cho việc tiếp cận thị trường của các NĐT tiềm năng được dễ dàng
hơn. Tại thị trường kênh đầu tư chứng khoán còn khá mới mẻ như TP.Cần Thơ
thì các mối quan hệ này càng trở nên quan trọng.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 34 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Bảng 9. CÓ NGƢỜI THÂN/QUEN ĐANG ĐẦU TƢ VÀO TTCK
Mục hỏi Tần số Tỷ lệ (%)
Có người thân/quen đầu tư 41 51,3
Không có người thân/quen đầu tư 39 48,7
Tổng 80 100,0
(Nguồn: số liệu điều tra trực tiếp 2011)
4.2.3.2. Có người thân hoặc người quen đang làm việc tại các công ty
chứng khoán
So với việc có người thân hoặc người quen đang tham gia vào TTCK thì
việc có người thân hoặc người quen đang làm việc tại các công ty chứng khoán
khiến cho việc tiếp cận TTCK của các NĐT tiềm năng dễ dàng hơn rất nhiều.
Ngoài các chuyên viên môi giới, chuyên gia tư vấn đầu tư,… các vị trí khác tại
công ty chứng khoán cũng là những người thường xuyên tiếp cận với thị trường.
Mà rất nhiều người trong số họ cũng là một NĐT. Do đó, việc am hiểu thị trường
cùng với các mối quan hệ xã hội sẽ là kênh tìm kiếm khách hàng rất tốt.
Tuy nhiên, chỉ có 11,3% trong tổng số mẫu điều tra cho biết họ có người
thân hoặc người quen đang làm việc tại công ty chứng khoán.
Điều đó phù hợp với thực tế là do hiện nay lĩnh vực chứng khoán chưa
phát triển rầm rộ tại địa bàn TP.Cần Thơ, các công ty chứng khoán mở ra với quy
mô không lớn và số nhân sự cũng không nhiều. Tuy nhiên, trong thời gian tới
hứa hẹn sẽ có nhiều công ty chứng khoán tấn công vào thị trường.
Bảng 10. NGƢỜI THÂN/QUEN CỦA ĐÁP VIÊN ĐANG LÀM VIỆC
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Mục hỏi Tần số Tỷ lệ (%)
Có người thân/quen đang làm việc tại CTCK 9 11,3
Không có người thân/quen đang làm việc tại CTCK 71 88,7
Tổng 80 100,0
(Nguồn: số liệu điều tra trực tiếp 2011)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 35 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
4.3. KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ
NHU CẦU ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NĐT TẠI TP.CẦN THƠ
Do Y là biến nhị phân nên sử dụng phương pháp probit để kiểm định mối
quan hệ giữa nhu cầu đầu tư chứng khoán và các yếu tố tác động đến nhu cầu đầu
tư chứng khoán được phân tích ở phần trên là có phù hợp hay không.
Bảng 11. DIỄN GIẢI CÁC BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MÔ HÌNH HÀM
PROBIT
Các biến Diễn giải Kỳ vọng
Biến phụ thuộc
Y
Các NĐT hiện có đang tham gia vào TTCK hay
có nhu cầu tham gia vào TTCK hay không (0:
không đầu tư/nhu cầu đầu tư; 1: đang đầu tư/có
nhu cầu đầu tư)
Biến độc lập X
X1 Mức độ thường xuyên theo dõi diễn biến TTCK +
X2
Sự hiểu biết về TTCK qua sách, báo chuyên
ngành, các kênh truyền hình tài chính
+
X3
Sự hiểu biết về TTCK qua chuyên viên môi giới
của các công ty chứng khoán
+
X4 Có người thân/quen tham gia vào TTCK +
X5
Có người thân/quen làm việc tại công ty chứng
khoán
+
X6 Nghề nghiệp +
X7 Nhóm NĐT phân theo mức độ yêu thích rủi ro +
X8 Thu nhập +
Kết quả đưa ra nhờ sự hỗ trợ của phần mềm ứng dụng Stata như sau:
Kết quả mô hình probit cho thấy giá trị P kiểm định mô hình rất có ý
nghĩa để giải thích thực tế (Sig = 0,000). Phần trăm dự báo đúng của mô hình
cao, ở mức 91,25%. Điều này cho thấy mức độ phù hợp của mô hình khá cao.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 36 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Hệ số dF/dX giải thích sự thay đổi của biến độc lập lên việc có nhu cầu
đầu tư chứng khoán của các NĐT khi biến độc lập tăng lên hoặc giảm xuống 1
đơn vị.
Bảng 12. KẾT QUẢ MÔ HÌNH PROBIT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN NHU CẦU ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NĐT
Biến độc lập X dF/dx Giá trị P
Mức độ thường xuyên theo dõi diễn biến trên TTCK (X1) 0,593 0,001
Sự hiểu biết về TTCK qua sách, báo chuyên ngành, các
kênh truyền hình tài chính (X2)
-0,042 0,877
Sự hiểu biết về TTCK qua chuyên viên môi giới của các
công ty chứng khoán (X3)
-0,257 0,439
Có người thân/quen tham gia vào TTCK (X4) -0,418 0,110
Có người thân/quen làm việc tại công ty chứng khoán (X5) 0,523 0,095
Nghề nghiệp (X6) 0,107 0,171
Nhóm NĐT phân theo mức độ yêu thích rủi ro (X7) 0,668 0,006
Thu nhập (X8) 0,091 0,709
% dự báo đúng của mô hình 91,25
Giá trị kiểm định P của mô hình 0,000
(Nguồn: số liệu điều tra trực tiếp 2011)
Mức độ thường xuyên theo dõi diễn biến trên TTCK: dấu hệ số phù hợp
với dấu kỳ vọng và biến có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Điều này
đúng với thực tế là khi một NĐT có quan tâm đến TTCK thì họ sẽ có khuynh
hướng theo dõi thường xuyên hơn diễn biến trên thị trường. Theo kết quả phân
tích trên, khi mức độ thường xuyên theo dõi diễn biến trên TTCK tăng lên thì khả
năng NĐT có nhu cầu đầu tư chứng khoán tăng lên 59,3%, tác động này là khá
lớn.
Sự hiểu biết về TTCK thông qua sách, báo chuyên ngành, các kênh truyền
hình tài chính: dấu hệ số không phù hợp với dấu kỳ vọng, biến không có ý nghĩa
thống kê. Rõ ràng với sự phát triển của khoa học công nghệ, truyền thông hiện
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 37 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
nay, tin tức được cập nhật hàng ngày qua nhiều phương tiện thì mọi người đều dễ
dàng tiếp cận thông tin trong mọi lĩnh vực, mọi sự kiện,… Nhưng như đã phân
tích trên, vì có nhiều thông tin với nhiều ý kiến khác nhau sẽ dẫn đến việc NĐT
khó đưa ra quyết định cho chiến lược đầu tư của mình. Đồng thời, với tình hình
không khả quan của TTCK hiện nay, những người không hiểu rõ về TTCK có
khả năng rất lớn sẽ không có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực được nhiều chuyên gia
đánh giá là nhiều rủi ro này.
Sự hiểu biết về TTCK qua chuyên viên môi giới của các công ty chứng
khoán: dấu hệ số của biến này không phù hợp với dấu kỳ vọng và biến không có
ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này khá phù hợp với thực tế tại địa bàn TP.Cần
Thơ khi những năm trở lại đây, chứng khoán tại Cần Thơ không phát triển nhiều.
Các công ty chứng khoán cũng chỉ đặt những điểm nhận lệnh trên địa bàn, chưa
đầu tư nhiều về nhân sự cũng như cơ sở hạ tầng. Do đó, cũng chưa có các dịch vụ
chăm sóc khách hàng của nhân viên môi giới. Mặc dù một năm trở lại đây, một
số ít công ty chứng khoán (ACBS, VCBS,..) cũng có đầu tư cơ sở hạ tầng, mở
chi nhánh, đẩy mạnh dịch vụ môi giới và tư vấn đầu tư,… Tuy nhiên, TTCK hiện
tại vẫn chưa khả quan bằng các giai đoạn trước, một số NĐT đứng ngoài cuộc,
đầu tư thăm dò, một số khác vẫn chưa quen với dịch vụ chăm sóc khách hàng của
môi giới nên vai trò của các chuyên viên môi giới trong thời điểm này chưa quan
trọng. Không tác động đến nhu cầu đầu tư chứng khoáng của NĐT.
Có người thân/quen tham gia vào TTCK: dấu hệ số không phù hợp với
dấu kỳ vọng, biến không có ý nghĩa thống kê. Đa phần NĐT không hiểu nhiều về
chứng khoán, đầu tư chứng khoán chủ yếu là do công ty của họ bán chứng khoán
cho họ (theo hình thức các công ty niêm yết bán chứng khoán cho nhân viên) và
họ chỉ mua rồi để đó, nhận cổ tức, ít người trong số họ quan tâm đến chứng
khoán như một khoản đầu tư dài hạn. Bên cạnh đó, khi NĐT chưa hiểu biết nhiều
về chứng khoán sẽ dẫn đến việc họ thường ít chia sẻ thông tin hoặc chiến lược
đầu tư cho những người khác.
Có người thân/quen làm việc tại công ty chứng khoán: dấu hệ số phù hợp
với dấu kỳ vọng và biến có ý nghĩa về thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Khi những
thành viên của công ty chứng khoán tin tưởng vào sự khả quan của thị trường,
vào nhận định của các chuyên gia thuộc công ty họ thì họ cũng sẽ tạo được lòng
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 38 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
tin rất tốt đối với những người thân/quen đang đầu tư chứng khoán hoặc những
NĐT tiềm năng. Từ kết quả nghiên cứu, cứ có một người thân/quen làm việc tại
công ty chứng khoán thì nhu cầu đầu tư chứng khoán của NĐT tăng thêm 52,3%,
tác động này là khá lớn.
Nghề nghiệp: dấu hệ số phù hợp với dấu kỳ vọng, biến không có ý nghĩa
thống kê. Như đã phân tích trên, các NĐT chứng khoán thuộc nhiều nhóm ngành
nghề khác nhau chứ không riêng gì lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Thậm chí một
số ít trong số họ xem việc đầu tư chứng khoán như một nghề có thu nhập không
ổn định. Do đó, việc NĐT đang làm nghề gì không làm ảnh hưởng đến nhu cầu
đầu tư chứng khoán của họ.
Nhóm NĐT phân theo mức độ yêu thích rủi ro: dấu hệ số phù hợp với dấu
kỳ vọng và biến có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Thực tế cho thấy, trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, có không ít NĐT làm giàu từ TTCK
mà trước hết họ đều là những người thích đầu tư mạo hiểm hoặc tối thiểu là chấp
nhận mức rủi ro có thể. Kết quả phân tích chỉ ra rằng khi mức độ chấp nhận rủi
ro của NĐT tăng lên 1 bậc thì khả năng NĐT có nhu cầu đầu tư chứng khoán
tăng lên 66,8%, tác động này khá lớn.
Thu nhập: dấu hệ số phù hợp với dấu kỳ vọng, biến không có ý nghĩa
thống kê. Khác với một số hình thức đầu tư khác như vàng, trái phiếu hay gửi tiết
kiệm ngân hàng, TTCK có nhiều loại hàng hoá cho các NĐT lựa chọn. Ở mọi
mức thu nhập, NĐT đều có thể tìm cho mình được loại chứng khoán phù hợp với
mức sinh lợi linh hoạt và không giống nhau. Vì vậy, thu nhập cũng không phải là
yếu tố có thể tác động đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT.
Qua mô hình nghiên cứu, biến Y là một biến nhị phân cho biết khi nào
xảy ra hoặc không xảy ra một sự kiên. Và sự kiện ở đây là các NĐT có nhu cầu
đầu tư vào TTCK hay không.
Xét về ba biến có ý nghĩa trong mô hình là mức độ thường xuyên theo dõi
diễn biến của TTCK, có người thân/quen đang làm việc tại TTCK và nhóm NĐT
phân theo mức độ yêu thích rủi ro, các biến này càng lớn thì xác suất xảy ra sự
kiện tức là Y càng lớn. Hay nói khác đi, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nếu NĐT
theo dõi diễn biến của TTCK tương đối thường xuyên, nắm bắt được nhiều thông
tin từ thị trường cũng như có lòng tin với thị trường, với công ty chứng khoán
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 39 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
thông qua việc có người thân/quen làm việc tại công ty chứng khoán, kết hợp với
việc NĐT yêu thích rủi ro hoặc chấp nhận rủi ro ở mức có thể thì họ sẽ có nhu
cầu đầu tư vào TTCK.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 40 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
CHƢƠNG 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CÕN TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÕN TỒN TẠI
5.1.1. Thuận lợi
Các công ty chứng khoán đã bắt đầu có kế hoạch đầu tư vào TP.Cần Thơ,
một số công ty chứng khoán hàng đầu hiện nay đã có chi nhánh hoặc chuẩn bị
mở chi nhánh tại thành phố. Mở ra nhiều cơ hội cho các NĐT có thể lựa chọn
công ty chứng khoán với những dịch vụ tốt nhất. Dễ dàng, thuận tiện khi mở tài
khoản ngay tại TP.Cần Thơ và hơn thế nữa là hưởng dịch vụ chăm sóc khách
hàng từ phía các nhân viên môi giới.
Việc nhiều công ty chứng khoán đang hoàn thành những bước cuối cùng
để mở chi nhánh tại TP.Cần Thơ cho thấy có một lượng cầu lớn về đầu tư chứng
khoán của các NĐT tại địa bàn này. Đồng thời cũng tạo nên cuộc cạnh tranh về
các dịch vụ môi giới, phí giao dịch,…. Mà những người có lợi trước hết sẽ là các
NĐT.
Đa phần các công ty chứng khoán hiện nay đều nhận đặt lệnh qua điện
thoại, các công cụ hỗ trợ từ internet hoặc dịch vụ đặt lệnh trực tiếp bằng Token
key đã và đang giúp ích rất nhiều cho các NĐT mà đa phần là tầng lớp công sở
bận rộn và không có thời gian đến các sàn giao dịch chứng khoán.
Trung tâm Lưu ký chứng khoán (VSD) chính thức giám sát đến từng tài
khoản. Ngày 31/5/2010, VSD đã chính thức đưa vào vận hành hệ thống phần
mềm lưu ký mới có khả năng giám sát chi tiết đến từng tài khoản, từ đó có thể
phát hiện ngay lập tức hiện tượng bán trước ngày T+4. Với công nghệ mới, khả
năng giám sát của cơ quan quản lý sẽ hiệu quả hơn rất nhiều trên diện rộng, hạn
chế tối đa sự bất bình đẳng về lợi thế bán trước khi chứng khoán về tài khoản.
Minh bạch công bố thông tin tài chính. Ngày 15/1/2010, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán, thay thế cho Thông tư số 38/2007/TT-BTC. Điểm nổi bật
trong thông tư mới là yêu cầu các tổ chức niêm yết phải thực hiện soát xét báo
cáo tài chính bán niên. Đây là một nỗ lực nhằm minh bạch hóa thông tin tài chính
của doanh nghiệp.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 41 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Nhiều thay đổi về cơ chế giao dịch trên thị trường. Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) trong
năm 2010 đã thực hiện thay đổi lớn về cơ chế giao dịch. HOSE thực hiện rút
ngắn thời gian khớp lệnh mở cửa, kéo dài thời gian khớp lệnh liên tục và tăng
thêm 15 phút cho một phiên giao dịch. HNX đã chính thức áp dụng giao dịch
trực tuyến trên thị trường giao dịch cổ phiếu niêm yết và mở rộng thời gian giao
dịch từ 8h30 đến 15h, thay thế phương thức giao dịch thỏa thuận điện tử bằng
phương thức khớp lệnh liên tục trên thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại
chúng chưa niêm yết (UPCoM).
5.1.2. Khó khăn
● Những khó khăn từ các NĐT
Một trong những khó khăn mà hầu như bất kỳ doanh nghiệp nào khi muốn
tấn công vào các thị trường mới đều gặp phải đó là khách hàng không biết về sản
phẩm của họ hoặc biết rất ít. Chứng khoán là một trong những loại hàng hoá đặc
biệt, tuy nhiên, cũng gặp tình trạng tương tự. Có ít người biết về lĩnh vực đầu tư
chứng khoán và ít người khác trong số họ hiểu rõ về đầu tư chứng khoán. Đây là
một trong những khó khăn cho các công ty chứng khoán khi muốn xâm nhập vào
thị trường TP.Cần Thơ.
Như đã nói trên, bên cạnh việc có không nhiều người biết về lĩnh vực đầu
tư chứng khoán, thì hầu hết các NĐT chứng khoán không hiểu rõ về chứng
khoán. Mà phần lớn các NĐT chứng khoán là do công ty của họ có cổ phần niêm
yết trên thị trường, họ được bán cho cổ phần của công ty và từ đó tham gia vào
TTCK. Việc NĐT chưa hiểu biết nhìu về chứng khoán sẽ dẫn tới việc họ ngại
giao dịch và cũng do truyền thống của người dân Miền Tây thích “ăn chắc mặc
bền”, thích đầu tư vào những tài sản hiện hữu. Vì vậy, đầu tư chứng khoán đối
với nhiều người trong số họ giống một canh bạc “ảo”. Chưa phải là kênh đầu tư
tốt nhất để lựa chọn.
● Những khó khăn từ các yếu tố vĩ mô
Chưa có các lớp đào tạo chứng khoán ngắn hạn cho NĐT. Đa phần sự
hiểu biết của các NĐT đều thông qua sách, báo chuyên ngành, tivi, các kênh
truyền hình tài chính,… Mỗi “sân chơi” đều có “luật” riêng của mình và bản thân
TTCK cũng có quy luật của nó. Tuy nhiên, “luật” ở đây đang được đại đa số các
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 42 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
NĐT “viết” ra theo xu thế của đám đông. Tức là việc mua và bán chứng khoán
còn phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý bầy đàn chứ chưa có một chiến lược cụ thể.
Từ đó dẫn đến việc TTCK Việt Nam là một thị trường vốn đã có nhiều rủi ro nay
còn rủi ro nhiều hơn nữa.
Chưa có nhiều công ty chứng khoán có mặt tại Cần Thơ. Hiện tại cả nước
có hơn 100 công ty chứng khoán, tuy nhiên số lượng công ty chứng khoán bắt
đầu thâm nhập vào thị trường Cần Thơ là rất ít như ACBS, SBS, VNDirect, Rồng
Việt, VCBS, và một số công ty chứng khoán khác. Đa số các công ty chứng
khoán có mặt tại Cần Thơ là các đại lý nhận lệnh, số ít là dưới hình thức chi
nhánh có đầy đủ các bộ phận môi giới, phân tích và tư vấn đầu tư. Tuy nhiên,
những công ty này đi vào hoạt động chưa lâu và các bộ phận cũng chưa khẳng
định được vai trò quan trọng của mình với các NĐT tính cho đến thời điểm hiện
nay.
Số lượng công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán có trụ sở tại Cần
Thơ rất ít, chỉ có vài công ty như Dược Hậu Giang (DHG), Công ty CP thuốc sát
trùng Cần Thơ (CPC),… Mà qua kết quả phân tích trên cho thấy, các NĐT tại
Cần Thơ chủ yếu biết đến thị trường và tham gia đầu tư trên thị trường chứng
khoán là do họ là nhân viên, cán bộ trong các công ty cổ phần niêm yết. Nên đây
là một khó khăn rất lớn cho khả năng phát triển thêm khách hàng mới của các
công ty chứng khoán tại thị trường Cần Thơ.
Hạn chế dòng vốn chảy vào lĩnh vực chứng khoán. Ngân hàng Nhà nước
đang thể hiện sự cứng rắn trong việc cơ cấu lại dòng chảy tín dụng, trong đó tập
trung vốn cho sản xuất và hạn chế tối đa vốn cho lĩnh vực phi sản xuất bao gồm
chứng khoán, BĐS, tiêu dùng. Tổng dư nợ cho vay phi sản xuất cuối năm 2010
chiếm 18,7% tổng dư nợ, tương đương 431.000 tỷ đồng (tính ra, tổng dư nợ cả
nền kinh tế là 2,3 triệu tỷ đồng). Giả sử tăng trưởng tín dụng năm 2011 là 19%
(mục tiêu dưới 20% so với năm ngoái), thì dư nợ của hệ thống ngân hàng vào
khoảng 2,73 triệu tỷ đồng. Theo chỉ thị 01 được Ngân hàng Nhà nước ban hành
ngày 1/3/2011, đến cuối năm, dư nợ cho vay phi sản xuất bắt buộc giảm xuống
16% tổng dư nợ, tương đương với số dư 437.000 tỷ đồng. So với con số cuối
năm 2010, dư địa cho vay phi sản xuất của cả hệ thống cả năm 2011 chỉ có 6.000
tỷ đồng.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 43 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Chưa có các dịch vụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro cho các NĐT.
Công ty chứng khoán đầu tiên bị phạt vì cung cấp dịch vụ phái sinh là công ty
chứng khoán VNDirect bị phạt 100 triệu đồng do đã cung cấp dịch vụ không
thuộc những nghiệp vụ kinh doanh được phép (dịch vụ option). Đây là lần đầu
tiên một tổ chức trung gian bị phạt vì đã cung cấp dịch vụ phái sinh trên thị
trường. Tuy nhiên, thực tiễn này cũng cho thấy nhu cầu bức thiết của nhà đầu tư
cần có thêm các công cụ đầu tư và phòng ngừa rủi ro.
Thời hạn thanh toán quá dài. Hiện nay, để mua được cổ phiếu niêm yết,
nhà đầu tư phải có 100% tiền ký quỹ trong tài khoản. Nếu khớp lệnh, tiền sẽ
được phong tỏa và “cắt” chuyển khỏi tài khoản của nhà đầu tư ngay trong ngày.
Nhưng phải đến chiều ngày thứ ba sau ngày mua, cổ phiếu mới về tài khoản và
đến sáng ngày thứ tư nhà đầu tư mới có thể giao dịch số cổ phiếu đã mua. Chỉ có
một ngoại lệ, trên sàn Hà Nội, nếu giao dịch thỏa thuận số lượng lớn, từ 100.000
cổ phiếu trở lên, nhà đầu tư có thể có cổ phiếu trong tài khoản sau một ngày, tức
T+1. Tương tự với người bán, sau khi khớp lệnh, cổ phiếu được chuyển đi trong
ngày, nhưng ba ngày sau tiền mới về tài khoản. Những người muốn có tiền ngay,
phải tạm ứng và trả phí, thường là 0,055-0,06%/ngày tổng giá trị tạm ứng. Ở các
nước, một khi mua bán, nhà đầu tư nhận được tiền, cổ phiếu ngay và họ có thể
giao dịch ngay sau đó nếu cần. Ở ta, T+3 và nhất là T+4 (nhà đầu tư không thể
tạm ứng cổ phiếu) đã và đang khiến cho tiền, hàng “nằm chết” một chỗ.
Hiện tƣợng giá cổ phiếu bị bóp méo, làm giá bởi các bàn tay hữu hình
Có nhiều mã cổ phiếu có mức vốn hóa thị trường thấp nên các nhóm NĐT
có số vốn lớn dễ dàng đẩy giá cổ phiếu lên hoặc kéo giá cổ phiếu xuống theo
chủ định của mình từ đó họ có thể vẽ đồ thị giá của cổ phiếu theo những mẫu
hình mà các NĐT khác theo trường phái phân tích kỹ thuật cũng mắc phải
những cái bẫy đã giăng sẵn.
Ngược lại, những mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa quá lớn cũng là một sơ
hở để các nhóm đầu cơ tận dụng để làm giá cổ phiếu. Thực trạng trên có phần từ
quy định về niêm yết cổ phiếu của Nghị định 14/2007, trong đó khoản D, điều 8
có quy định: “Tối thiểu 20% cổ phần có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất
100 cổ đông nắm giữ”. Chính vì vậy, thời gian qua nhiều doanh nghiệp cổ phần
nội bộ bỗng chốc trở thành CTCP đại chúng và niêm yết trên TTCK. Bởi con số
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 44 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
20% của 100 cổ đông rất dễ được phù phép. Thị trường đã chứng kiến nhiều
cổ phiếu thuộc tình trạng này như BVH, VCB, PVF…, trong đó riêng giá trị vốn
hóa của mã BVH chiếm 11% giá trị vồn hóa toàn thị trường, trong đó tỷ lệ nắm
giữ cổ phiếu của đại diện có vốn góp nhà nước (Bộ Tài Chính) và HSBC
Insurance đã chiếm hơn 81% tổng số lượng cổ phiếu BVH niêm yết. Chính điều
này đã xảy ra tình trạng lượng cổ phiếu sẵn sàng để bán trên thị trường rất ít.
Nhiều tổ chức, cá nhân dựa vào đặc điểm này để làm giá cổ phiếu, thậm chí làm
giá cho cả TTCK. Bằng cách này nếu tính trên số tương đối, NĐT dễ nhận thấy
khối ngoại gia tăng mua vào cổ phiếu BVH chiếm 84% trên tổng khối lượng
khớp lệnh trong thời gian vừa qua. Bởi mã BVH này rất dễ làm giá khi lượng cổ
phiếu đang lưu hành trên thị trường rất hạn chế.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Thêm nhiều nguồn tìm hiểu chứng khoán cho các NĐT
Các NĐT ở TP.Cần Thơ hiện nay chủ yếu tìm hiểu, nghiên cứu thông tin
đầu tư chứng khoán qua các báo, đài, kênh truyền hình về chứng khoán; một số ít
khác tham khảo ý kiến của các môi giới và chuyên viên tư vấn đầu tư chứng
khoán của các công ty chứng khoán. Hai kênh tiếp cận các thông tin đầu tư này là
quá ít cho các NĐT có thể đưa ra chiến lược đầu tư riêng cho mình. Nên có các
trung tâm đào tạo các lớp đầu tư chứng khoán ngắn hạn hoặc các lớp đầu tư cơ
bản cho những NĐT lần đầu tiên tham gia thị trường hoặc có nhu cầu đầu tư
chứng khoán nhưng còn trong giai đoạn tìm hiểu.
Bên cạnh đó các NĐT cũng nên tham gia các câu lạc bộ, diễn đàn về
chứng khoán để trao đổi kinh nghiệm đầu tư thị trường chứng khoán. Việc hiểu
biết nhiều về TTCK của các NĐT sẽ giúp cho các NĐT có hướng đi cho mình, sẽ
giúp thị trường hạn chế được việc ồ ạt đầu tư theo đám đông.
Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại địa bàn Cần Thơ
Môi giới chứng khoán là một trong bốn nghiệp vụ chính của các công ty
chứng khoán và cũng là một trong những dịch vụ quan trọng của công ty chứng
khoán trong việc thu hút và giữ chân khách hàng. Do các công ty chứng khoán
hiện nay tại TP.Cần Thơ còn đang trong giai đoạn mới phát triển nên dịch vụ này
chưa được hoàn thiện như tại một số thị trường lâu đời của nước ta. Tuy nhiên,
với việc một số công ty chứng khoán đang ráo riết chuẩn bị cho những khâu cuối
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 45 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
cùng trong việc mở chi nhánh tại TP.Cần Thơ, những công ty chứng khoán đang
hoạt động trên địa bàn thành phố đang xúc tiến phát triển dịch vụ này.
Dần xoá sổ hiện tƣợng làm giá cổ phiếu trên thị trƣờng
Thu hồi khoản tiền làm lợi từ việc làm giá chứng khoán ngoài các biện
pháp hành chính. Biện pháp hành chính đối với hành động làm giá chứng khoán
hiện nay là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ áp dụng mức phạt mới theo Nghị
định 85/2010/NĐ-CP ngày 2-8-2010 về xử phạt vi phạm hành chính tăng lên
mức cao nhất là 300 triệu đồng cho các hành vi vi phạm như cá nhân, tổ chức
thông đồng trong giao dịch chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; hoặc giao
dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh
mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao
túng giá chứng khoán. Nếu thấy sai phạm quá nghiêm trọng sẽ chuyển cơ quan
công an xử lý hình sự.
Siết chặt điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hiện nay, theo
Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, điều kiện về số vốn điều lệ khi niêm yết
trên thị trường chứng khoán của các công ty cổ phần chỉ là 80 tỷ đồng. Đây là
một trong những điều kiện tốt để các NĐT tổ chức, cá nhân có số vốn cổ phần
lớn liên kết lại với nhau làm giá đối với những cổ phiếu có mức vốn hóa nhỏ.
Giải quyết tình trạng khan hiếm cổ phiếu trên TTCK, theo cách làm của
Trung Quốc, quy định mang tính chất linh hoạt và chủ động cho những người đại
diện phần vốn nhà nước trong các CTCP. Chẳng hạn người đại diện phần vốn
nhà nước trong CTCP được quyền quyết định mua bán với tỷ lệ sở hữu không
vượt quá 5% vốn của công ty đó và không được thay đổi quyền kiểm soát trong
công ty.
Minh bạch thông tin
Đại bộ phận nhà đầu tư hiện tại là cá nhân. Tiếp cận thông tin cùng với khả
năng phân tích thông tin rất hạn chế. thị trường chứng khoán đang mất phương
hướng vì không có cơ sở để xác định giá chứng khoán bao nhiêu là rẻ. Thiếu
minh bạch về thông tin và chính sách vĩ mô sẽ làm cho các nhà đầu tư luôn đặt
câu hỏi khi nào thì lạm phát thấp, kinh tế vĩ mô phục hồi? Vì vậy, thị trường
chứng khoán đang rất cần công bố thông tin minh bạch và tin cậy của các doanh
nghiệp niêm yết, các chính sách điều hành của nhà nước về lạm phát, tỷ giá, lãi
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 46 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
suất, tăng trưởng, cắt giảm chi tiêu công kém hiệu quả. Minh bạch thông tin
chính là để tạo dựng niềm tin và định hướng cho thị trường chứng khoán phát
triển.
Rút ngắn thời hạn thanh toán tiền và cổ phiếu
Mọi giao dịch hiện nay đều thực hiện bằng máy móc, tiền và cổ phiếu chỉ
cần ghi có hay nợ trên tài khoản, không qua khâu thủ công, nên khó có thể nói
rằng nó chậm vì lưu chuyển. Có chăng là những thủ tục quá nhiều tầng nấc, nơi
mà sự quản lý của con người chưa theo kịp với sự phát triển công nghệ, nên
người ta cố tình duy trì sự thanh toán giao dịch một cách chậm trễ? Và vẫn còn
đâu đó những ý kiến chống đối đầu cơ, những e ngại không kiểm soát được đầu
cơ. Mà một khi không kiểm soát được thì tốt nhất là loại bỏ nó. Nhiều nhà đầu tư
phàn nàn, dù biết mười mươi hôm sau cổ phiếu tăng giá so với hôm nay, họ cũng
không dám mua, vì ai đảm bảo đến khi về đến tài khoản sau bốn ngày, cổ phiếu
còn tăng giá, hay chỉ tăng một phiên, sau đó là giảm. Hoặc có người mua cổ
phiếu hôm nay, ngày mai thấy giá xuống, và nhìn thấy xu hướng giá còn xuống
tiếp, họ muốn bán để cắt lỗ 5% (biên độ giao dịch ±5%/ngày đối với sàn
TPHCM), nhưng làm sao có cổ phiếu ngay để bán? Khi cổ phiếu về tài khoản,
mức lỗ có thể lên tới 15-20%, không còn là 5% nữa.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 47 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
CHƢƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Theo đánh giá chung của một số chuyên gia trong thời điểm hiện nay thì
kiến thức về chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung của đa số các NĐT còn
rất nhiều hạn chế. Hầu hết các NĐT khi tham gia vào TTCK đều theo cảm tính,
theo ý nghĩ chủ quan về một số loại cổ phiếu hoặc một kiểu đầu tư theo đám
đông mà không thông qua một phân tích, đánh giá cụ thể nào. Đại đa số các NĐT
chưa được trang bị những kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK, họ tham
gia vào thị trường chủ yếu qua sự giới thiệu của người thân, bạn bè, các mối quan
hệ xã hội mà không thông qua một phân tích, đánh giá cụ thể nào về tình hình thị
trường.
Bằng chứng là khi cổ phiếu tăng cao thì đại đa số các NĐT giành mua và
ngược lại, khi thị trường có dấu hiệu chững lại và giá cổ phiếu bắt đầu có chiều
hướng suy giảm thì bán ra. Rất ít những NĐT tin tưởng vào thị trường và loại cổ
phiếu họ đang nắm giữ.
Chẳng có thị trường nào có giá hoặc lên hoặc xuống mãi, nên việc tạo
điều kiện cho các NĐT có cơ hội tiếp cận với những kênh đào tạo, tư vấn, phân
tích đầu tư chứng khoán là một trong những việc làm cần thiết tại một thị trường
mà chứng khoán còn đang trong giai đoạn phát triển như TP.Cần Thơ. Một mặt
có thể giúp các NĐT hiểu hơn về thị trường, có chiến lược đầu tư riêng cho
mình, mặt khác có thể làm giảm thiểu rủi ro trên thị trường.
Do giới hạn về thời gian, nhân lực và tài lực, bài nghiên cứu chỉ chỉ ra một
số trong rất nhiều yếu tố tác động đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT
tại TP Cần Thơ chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.
6.2. KIẾN NGHỊ
Đối với địa phương
Chính quyền địa phương cần có cơ chế chính sách thông thoáng thu hút
các công ty chứng khoán, tạo thế cạnh tranh trên TTCK giữa các công ty chứng
khoán, nhằm thúc đẩy các công ty chứng khoán nâng cao chất lượng dịch vụ,
cạnh tranh về phí giao dịch, chất lượng dịch vụ nhằm mang lại lợi ích cho NĐT.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 48 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Tạo điều kiện thuận lợi cho các trung tâm đào tạo, trung tâm giáo dục mở
các lớp đào tạo chứng khoán ngắn hạn tại Cần Thơ, NĐT có thể tham gia các
khóa học mà không cần phải học ở nơi xa như thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội,…
Tổ chức các câu lạc bộ đầu tư chứng khoán, giúp NĐT có được nhiều
thông tin và chia sẻ kinh nghiệm khi tham gia đầu tư.
Đối với các công ty chứng khoán
Cần có những biện pháp để nhà đầu tư cũng như những người đang quan
tâm và có nhu cầu đầu tư vào TTCK thường xuyên tiếp xúc, theo dõi diễn biến
của thị trường như tổ chức các buổi hội thảo về thị trường chứng khoán Việt
Nam, tổ chức câu lạc bộ nhà đầu tư của công ty chứng khoán, tích cực giới thiệu,
tư vấn, thông tin về thị trường chứng khoán Việt Nam đến khách hàng tiềm năng
bằng cách phát các tạp chí, ấn phẩm về TTCK đến tay người đọc, thường xuyên
email các thông tin tư vấn của công ty đến với khách hàng.
Đối với các nhân viên tư vấn, môi giới,… của công ty chứng khoán cần
đẩy mạnh hơn nữa công tác tư vấn, thông tin đến với người thân người quen của
mình, nhằm tận dụng lợi thế là niềm tin nơi người thân, người quen của mình để
từ đó phát triển hơn nữa số lượng khách hàng cho công ty.
Công ty chứng khoán cần xoáy mạnh vào đối tượng khách hàng là người
có khả năng chịu đựng và chấp nhận rủi ro cao, đây làm nhóm khách hàng kỳ
vọng sẽ mang lại cho công ty khối lượng doanh số giao dịch đáng kể.
Bên cạnh đó, cần phải tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá hình
ảnh và chất lượng dịch vụ của công ty trên địa bàn TP.Cần Thơ. Nâng cao chất
lượng dịch vụ, chất lượng đội ngũ nhân viên.
Đối với nhà nước và các cơ quan quản lý
Khi các chính sách tiền tệ điều tiết vĩ mô đã đi vào ổn định, cần có các
chính sách thông thoáng nhằm tăng nguồn vốn chảy vào thị trường chứng khoán.
Cần sớm tập trung hoàn thiện hệ thống văn bản trên cơ sở Luật Chứng
khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi..., tiến tới xây dựng Luật Chứng khoán với
mức độ tự do hóa hoạt động thị trường cao hơn. Qua đó, có các chế tài, quy trách
nhiệm cụ thể cho từng mức độ làm giá chứng khoán để dần xoá sổ hiện tượng
này trên TTCK.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 49 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Đồng thời, là việc cải thiện chất lượng và đa dạng hóa nguồn cung thông
tin qua việc: từng bước nâng cao điều kiện niêm yết, củng cố chế độ công bố
thông tin theo lớp trên cơ sở quy mô vốn và số lượng cổ đông của các công ty đại
chúng, thể chế hóa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, quản
trị rủi ro và bảo vệ nhà đầu tư thiểu số...
Phát triển nhà đầu tư tổ chức (quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, quỹ bảo hiểm), coi
việc phát triển nhà đầu tư tổ chức là giải pháp mang tính đột phá nhằm hướng tới
sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 50 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Hoàng Trọng (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” tập 1 và 2,
Nhà xuất bản Hồng Đức
2/ Lưu Thanh Đức Hải (2007), “Bài giảng nghiên cứu Marketing”, Đại học Cần
Thơ
3/ Lê Văn Tề (2007), “Thị trường chứng khoán Việt Nam”, Nhà Xuất Bản Thống
Kê
4/ Mai Văn Nam (2008), “Giáo trình kinh tế lượng”, Nhà xuất bản văn hoá
thông tin
5/ Một số trang web:
d.asp?id=2172
chung-khoan-co-thuc-su-den-day.html
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 51 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NHU CẦU ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Họ tên đáp viên: ..................................................................... Nam, Nữ: .................
Số điện thoại: ............................................................................................................
Email: ........................................................................................................................
I/ PHẦN GIỚI THIỆU
Tôi tên Nguyễn Ngọc Lan Uyên, hiện là sinh viên năm cuối của khoa
Kinh Tế - QTKD trường ĐH Cần Thơ.
Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến
nhu cầu đầu tƣ chứng khoán của các nhà đầu tư tại TP.Cần Thơ. Tôi rất hi
vọng anh/chị có thể dành ra 5 phút để trả lời vài câu hỏi của tôi. Rất chân thành
cám ơn các anh/chị vì sự hợp tác này.
Anh/chị vui lòng khoanh tròn vào câu trả lời mình chọn (tương ứng với
các con số 1, 2, 3,… trong mỗi câu trả lời):
II/ PHẦN SÀNG LỌC
Q1. Anh/chị có hiện đang làm việc hoặc sinh sống trên địa bàn thành phố Cần
Thơ không?
Có Tiếp tục 1
Không Ngưng phỏng vấn 2
Q2. Anh/chị có từng nghe nói về thị trường chứng khoán tại Việt Nam không?
Có 1
Không 2
Q3. Anh/chị có thường xuyên theo dõi các diễn biến trên thị trường chứng khoán
Việt Nam không?
Mỗi ngày 1
Vài lần/tuần 2
Không thường xuyên 3
Không theo dõi 4
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 52 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Q4. Anh/chị tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam từ những kênh thông
tin nào? (câu hỏi có nhiều câu trả lời)
Từ các tạp chí, báo, website chuyên ngành 1
Từ nhân viên môi giới của các công ty chứng khoán 2
Từ các lớp đào tạo chứng khoán ngắn hạn 3
Từ kinh nghiệm đầu tư chứng khoán 4
Không tìm hiểu 5
Tìm hiểu từ nguồn khác: ………………………………
…………………………………………………………….
6
Q5. Anh/chị có nhu cầu đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam không?
Có Tiếp câu 6 1
Không Tiếp câu 10 2
Q6. Anh/chị có đang đầu tư vào loại cổ phiếu hoặc trái phiếu của công ty nào
không?
Có Tiếp câu 9 1
Không Tiếp câu 7 2
III/ PHẦN CỐT LÕI
Q7. Anh/chị có mở tài khoản tại công ty chứng khoán nào chưa?
Có
Tại công ty chứng khoán
……………………….
1
Chưa 2
Q8. Anh/chị sẵn sàng đầu tư vào chứng khoán với mức vốn ban đầu là bao nhiêu
tiền?
Dưới 100 triệu 1
100 triệu – 500 triệu 2
Trên 500 triệu – 1 tỷ 3
Trên 1 tỷ 4
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 53 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Q9. Vì sao anh/chị vẫn muốn đầu tư vào chứng khoán khi có rất nhiều người cho
rằng đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam là rất mạo hiểm?
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Q10. Anh/chị có biết công ty chứng khoán nào đang hoạt động tại TP.Cần Thơ
và ngoài TP.Cần Thơ không? (để trống nếu câu trả lời là “không biết”)
Tại TP.Cần Thơ: ......................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngoài TP.Cần Thơ : .................................................................................................
...................................................................................................................................
Q11. Có thành viên nào trong gia đình hoặc người quen của anh/chị hiện đang
đầu tư hoặc có nhu cầu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam không?
Có
………… người thân
………… người quen
1
Không 2
Q12. Có thành viên nào trong gia đình anh/chị hoặc người quen hiện đang làm
việc tại các công ty chứng khoán không?
Có 1
Không 2
IV/ PHẦN THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
Q13. Anh/chị hiện đang trong độ tuổi nào?
Dưới 18 tuổi 1
18 tuổi – 30 tuổi 2
Trên 30 tuổi – 45 tuổi 3
Trên 45 tuổi – 55 tuổi 4
Trên 55 tuổi 5
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 54 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Q14. Anh/chị vui lòng cho biết trình độ học vấn cao nhất của anh/chị?
Đại học/trên đại học 1
Cao đẳng/trung cấp 2
Cấp 3 3
Cấp 2 4
Cấp 1 5
Từ chối trả lời 6
Q15. Thu nhập bình quân trong 1 tháng của anh/chị là bao nhiêu?
Từ 4 triệu trở xuống 1
> 4 triệu – 10 triệu 2
> 10 triệu – 20 triệu 3
> 20 triệu – 30 triệu 4
> 30 triệu 5
Thu nhập không ổn định 6
Q16. Nghề nghiệp hiện tại của anh/chị?
Nhân viên ngân hàng 1
Kế toán 2
Kỹ sư 3
Nhân viên văn phòng 4
Kinh doanh 5
Khác 6
Q17. Theo anh/chị, anh/chị là mẫu người thích đầu tư như thế nào?
Tôi chấp nhận mức rủi ro thật cao để có được mức lợi nhuận cao nhất 1
Tôi chấp nhận mức rủi ro trung bình với lợi nhuận có thể không cao 2
Tôi thích đầu tư an toàn với mức rủi ro hầu như là không có 3
Chân thành cám ơn anh/chị.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 55 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ MẪU
4.1. THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
Tuoi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 18t - 30t 45 56,2 56,2 56,2
Tren 30t - 45t 19 23,8 23,8 80,0
Tren 45t - 55t 14 17,5 17,5 97,5
Tren 55t 2 2,5 2,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Hoc van
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Dh/tren DH 62 77,4 77,4 77,4
CD/TCap 15 18,8 18,8 96,3
Cap 3 2 2,5 2,5 98,8
Cap 2 1 1,3 1,3 100,0
Total 80 100,0 100,0
Nghe nghiep
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid NV ngan hang 16 20,0 20,0 20,0
Ke toan 13 16,3 16,3 36,3
Ky su 10 12,5 12,5 48,8
NV van phong 17 21,2 21,2 70,0
Kinh doanh 6 7,5 7,5 77,5
Khac 18 22,5 22,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Thu nhap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Tui 4tr tro xuong 43 53,7 53,7 53,7
> 4tr - 10tr 31 38,7 38,7 92,4
> 10tr - 20tr 5 6,3 6,3 98,8
Khong on dinh 1 1,3 1,3 100,0
Total 80 100,0 100,0
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 56 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
Nhom NDT (vị thế NĐT phân theo mức độ yêu thích rủi ro)
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Thich rui ro 16 20,0 20,0 20,0
Trung lap 41 51,2 51,2 71,2
Thich an toan 23 28,8 28,8 100,0
Total 80 100,0 100,0
4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU ĐẦU TƢ
CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NĐT TẠI TP.CẦN THƠ
Tan so theo doi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Moi ngay 18 22,5 22,5 22,5
Vai lan/tuan 24 30,0 30,0 52,5
Ko thuong xuyen 24 30,0 30,0 82,5
Ko theo doi 14 17,5 17,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Ngthan dtu (có ngƣời thân/quen đang đầu tƣ chứng khoán)
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Co 41 51,3 51,3 51,3
Khong 39 48,7 48,7 100,0
Total 80 100,0 100,0
Ngthan lviec (có ngƣời thân/quen làm việc tại công ty chứng khoán)
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Co 9 11,3 11,3 11,3
Khong 71 88,7 88,7 100,0
Total 80 100,0 100,0
$X2 Frequencies (nguồn tìm hiểu về chứng khoán của các NĐT)
Responses
Percent of
Cases
N Percent N
Nguon
tim
hieu(a)
Bao, tivi 53 51,0% 66,3%
Moi gioi 14 13,5% 17,5%
Lop dao tao 9 8,7% 11,3%
Knghiem dtu 11 10,6% 13,8%
Ko tim hieu 17 16,3% 21,3%
Total 104 100,0% 130,0%
a Dichotomy group tabulated at value 1.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 57 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
4.3. KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ
NHU CẦU ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN CỦA NĐT TẠI TP.CẦN THƠ
PROBIT (stata 9.2)
Probit regression Number of obs = 80
LR chi2(8) = 77.10
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -16.677402 Pseudo R2 = 0.6980
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Y | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+---------------------------------------------------------------------------------------
X1 | 1.485390 .4645703 -3.20 0.001 -2.395931 -.574849
X2 | -.1064145 .6847604 -0.16 0.877 -1.44852 1.235691
X3 | -.6454302 .833847 -0.77 0.439 -2.27974 .9888799
X4 | -1.047647 .6561269 -1.60 0.110 -2.333632 .2383383
X5 | 1.312499 .78663 1.67 0.095 -.229268 2.854265
X6 | .2679893 .1957438 1.37 0.171 -.1156616 .6516401
X7 | 1.674802 .6065446 -2.76 0.006 -2.863606 -.4859944
X8 | .2284572 .6118553 0.37 0.709 -.9707571 1.427672
_cons | 6.209656 2.514471 2.47 0.014 1.281383 11.13793
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Probit model for Y
-------------------------True -----------------------
Classified | D ~D | Total
------------------------- +--------------------------------------+-----------
+ | 40 4 | 44
- | 3 33 | 36
------------------------- +--------------------------------------+-----------
Total | 43 37 | 80
Classified + if predicted Pr(D) >= .5
True D defined as Y != 0
-----------------------------------------------------------------------------
Sensitivity Pr( +| D) 93.02%
Specificity Pr( -|~D) 89.19%
Positive predictive value Pr( D| +) 90.91%
Negative predictive value Pr(~D| -) 91.67%
-----------------------------------------------------------------------------
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 58 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên
False + rate for true ~D Pr( +|~D) 10.81%
False - rate for true D Pr( -| D) 6.98%
False + rate for classified + Pr(~D| +) 9.09%
False - rate for classified - Pr( D| -) 8.33%
-----------------------------------------------------------------------------
Correctly classified 91.25%
-----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Y | dF/dx Std. Err. z P>|z| x-bar [ 95% C.I. ]
---------+-----------------------------------------------------------------------------------------------
X1 | .5925845 .1853425 -3.20 0.001 2.425 -.955849 -.22932
X2 | -.0424532 .2731813 -0.16 0.877 1.3375 -.577879 .492972
X3 | -.2574892 .332654 -0.77 0.439 1.825 -.909479 .394501
X4 | -.4179503 .2618031 -1.60 0.110 1.4875 -.931075 .095174
X5 | .5236108 .3138267 1.67 0.095 1.8875 -.091478 1.1387
X6 | .1069122 .0781045 1.37 0.171 3.475 -.04617 .259994
X7 | .668148 .2420388 -2.76 0.006 2.0875 -1.14254 -.193761
X8 | .0911412 .2441011 0.37 0.709 1.575 -.387288 .56957
---------+-----------------------------------------------------------------------------------------------
obs. P | .5375
pred. P | .5004985 (at x-bar)
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
z and P>|z| correspond to the test of the underlying coefficient being 0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TPCần Thơ.pdf