Ưu tiên triển khai trung tâm dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng và đáp ứng dịch vụ trực tiếp; củng cố dịch vụ cứu hộ trực tiếp 24/24; đẩy mạnh khai thác qua kênh môi giới, bancassurance; có chính sách khuyến khích phát triển bảo hiểm tàu sông tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long khi thị trường này được xác định có tiềm năng lớn; triển khai và phát triển mạnh sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, tận dụng lợi thế Chính phủ ủy nhiệm cho Bảo hiểm Bảo Việt thực hiện độc quyền sản phẩm bảo hiểm này.
Bảo hiểm Bảo Việt tiếp tục đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin với các phần mềm BVPROP, BV Care, Insur J, Sun Account để nâng cao công tác quản lý và hỗ trợ phát triển nghiệp vụ hội nhập quốc tế theo cung cách hiện đại và chuẩn hóa cao. Tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động nội bộ sẽ góp phần lành mạnh hóa hoạt động của Bảo hiểm Bảo Việt và đem lại hiệu quả tốt hơn trong hoạt động chung.
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5030 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược của công ty bảo hiểm Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm, mà trong đó, ứng dụng CNTT là yếu tố quan trọng.
2.2.2. Quyền lực thương lượng từ phía khách hang.
Áp lực từ phía khách hàng xem la rất quan trọng đối với công ty bảo hiểm bảo việt, nó thể hiện chủ yếu là đòi hỏi chế độ dịch vụ bảo hiểm 1 cách tốt nhất. Chính điều này làm cho các nhà cạnh tranh chống lại nhau làm tổn hao lợi nhuận của ngành. Sự ra đời của các công ty bảo hiểm làm cho người tiêu dùng có đầy đủ thông tin,nhiều cơ hội lựa chọn công ty mình yêu thích nhất. Điều này càng củng cố thêm vị thế mặc cả của họ đẻ hướng tới một dịch vụ hoàn hảo hơn, một nơi cung cấp hàng hóa với chất lượng cao hơn và ổn định hơn.
Khách hàng là nhân tố gây áp lực cho doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
2.2.3. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
Giống như các thị trường khác, trên thị trường bảo hiểm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm để tranh giành khách hàng, thu lợi nhuận cũng diễn ra liên tục, gay go và quyết liệt. Cạnh tranh trên nhiều khía cạnh với nhiều thủ thuật, bởi lẽ sản phẩm bảo hiểm là không có bảo hộ bản quyền và dễ bắt chước cho nên các doanh nghiệp bảo hiểm thường tập trung vào kinh doanh các sản phẩm được thị trường chấp nhận bằng cách cải tiến, hoàn thiện sản phẩm đó hơn các doanh nghiệp khác, bằng cách quảng cáo sâu rộng, hấp dẫn để thu hút khách hàng, ...
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh.Thị trừơng bảo hiểm Việt Nam đang có sự cạnh tranh khốc liệt. Doanh nghiệp đã và đang tập trung quảng cáo rầm rộ, tăng cường chủng loại dịch vụ, khuyến mại sản phẩm dịch vụ…Bên cạnh l loạt các loại dịch vụ phong phú, yếu tố mà các công ty sử dụng để thu hút khách vẫn là các chương trình khuyến mại, giảm giá, bốc thăm trúng thưởng hay những chuyến du lịch nước ngoài… Theo thống kê chưa chính thức của các nhà nghiên cứu thị trường thì 30 - 40% các loại dịch vụ của công ty có chương trình khuyến mại, chương trình giảm giá…Chính điều này đã thu hút lượng khách tăng từ 40-50% .
Tuy nhiên một vấn đề đặt ra hiện nay là, phần lớn các công ty bảo hiểm trong nước không cạnh tranh với nhau bằng chất lượng dịch vụ tới khách hàng mà cạnh tranh nhau bằng việc hạ phí, giành giật lôi kéo khách hàng…Hiện nay số lượng các công ty bảo hiểm ngày càng tăng lên, nhưng đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn lại chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đặc biệt là đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao. Việc hạ phí bảo hiểm nhằm có được thị phần hay giành được dịch vụ không phải là hình thức cạnh tranh mới song lại đang trở thành cách thức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay.
Theo quy định cảu Luật cạnh tranh, việc xem xét hành vi hạ phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm là vi phạm vào hành vi bị cấm. nhưng trên thực tế thị trường bảo hiểm đã xuất hiện tình trạng có những sản phẩm bảo hiểm mức phí giảm từ 40-50%, thậm chí còn thấp hơn quy định của Bộ tài chính rất nhiều lần. Hơn nữa, tỉ lệ bồi thường ngày càng một tăng, số vụ chưa giải quyết bồi thường ngày một ứ đọng, có thể dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm không có nguồn tài chính vững mạnh.
Ngoài ra còn có sự cạnh tranh ngầm thông qua sự can thiệp hành chính để có được các hợp đồng bảo hiểm đang diễn ra khá nhiều trên thị trường. Trên thị trường bảo hiểm hiện có nhiều công ty bảo hiểm chuyên ngành. Tại đó ngành này buộc các đơn vị thành viên trong cùng một tổng công ty tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm trực thuộc. Những hành động này có thể dễ dàng giúp các doanh nghiệp dễ dàng khai thác dịch vụ nhưng lại gây nên tình trạng phí khai thác dịch vụ bảo hiểm chủ yếu tập trung vào một doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực.
Bên cạnh những sự cạnh tranh không lành mạnh sự cạnh tranh lớn nhất hiện nay vẫn là về chất lượng. Các công ty bảo hiểm lớn trong nước, các công ty nước ngoài chú trọng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng. Công ty bảo hiểm bảo việt cũng đang có những chiến lược riêng để giữ vững thị trường trong nước với các đối thủ cạnh tranh mạnh như VINARE, Bảo Long, PJICO, PVI, PTI và 3 công ty liên doanh gồm VIA (Bảo Việt và công ty của Nhật), UIC (Bảo Minh và công ty của Nhật) và công ty môi giới BV – AON.
2.2.4. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
Đối với ngành kinh doanh bảo hiểm thì các sản phẩm, dịch vụ có thể thay thế chính là các loại dịch vụ với nhiều đãi ngộ và các loại hình bảo hiểm khác nhau…Trong những năm gần đây, sự ra đời ồ ạt của các công ty bảo hiểm với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau làm tăng sự cạnh tranh giữa các công ty. Vì thế công ty bảo hiểm bảo việt phải có những giải pháp để thu hút khách hàng của mình bằng các chương trình chăm sóc khách hàng, có những khuyến mại khi tham gia bảo hiểm.
Ngoài ra còn có sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính ( như ngân hàng, chứng khoán, các tổ chức tài chính) và các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong việc thu hút tiền vốn nhàn rỗi tron dân chúng ngày càng gay gắt. Các ngân hàng đã đưa ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao đối với các sản phẩm bảo hiểm như tiết kiệm gửi định kì, tiết kiệm với thời hạn dài kèm theo các hình thức khuyến mại như tặng bảo hiểm, rút thăm trúng thưởng và nhiều ưu đãi liên quan khác.
2.2.5. Đe dọa gia nhập mới.
Việc mở cửa thị trường theo các cam kết WTO về cơ bản có tác động tích cực đối với cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam. Mở cửa thị trường tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kĩ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong nước, việc tham gia thị trường của những công ty bảo hiểm mới , đặc biệt là các công ty bảo hiểm nước ngoài sẽ đa dạng hóa và khiến thị trường sôi động hơn.
Tuy nhiên, Các công ty bảo hiểm mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các công ty bảo hiểm mới sẽ phụ thuộc vào độ cao của rào cản gia nhập. Việc tham gia của các công ty bảo hiểm nước ngoài vào thị trường bảo hiểm cũng có những tác động bất lợi đối với công ty bảo hiểm trong nước và khả năng quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này.
- Các công ty trong nước bị chia sẻ thị trường là tác động rõ ràng nhất ở nước đang trong tiến trình mở cửa thị trường.
- Biến động về nhân sự giữa các công ty bảo hiểm. Một thực tế đã diễn ra khi sự gia tăng của số lượng bảo hiểm doanh nghiệp nhanh hơn sự gia tăng nhân lực trong ngành đã dẫn đến sự di chuyển nhân sự giữa các công ty bảo hiểm. Do đó, nếu các công ty bảo hiểm trong nước không có những điều chỉnh liên quan đến chính sách nhân sự thì sẽ mất lợi thế quan trọng giữa các công ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh.
- Thị trường phát triển nhanh về quy mô, đa dạng về sản phẩm là sức ép đối với các nhà quản lý trong lĩnh vực này, bao gồm yêu cầu phải đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng; khả năng giải quyết tranh chấp; thị trường bị chia cắt manh mún và vấn đề rất quan trọng là ngăn ngừa rủi ro mang tính hệ thống.
Các công ty bảo hiểm mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các công ty bảo hiểm mới sẽ phụ thuộc vào độ cao của rào cản gia nhập. Hàng loạt tập đoàn bảo hiểm hùng mạnh thế giới cũng như khu vực đã “nhắm” vào VN và họ đặt một sức ép lên các doanh nghiệp nội địa.
Bảng số lượng các doanh nghiệp Bảo Hiểm
2007
2008
2009
Phi nhân thọ
22
25
26
Nhân thọ
9
10
11
=> Từ những phân tích trên cho thấy bảo hiểm Việt Nam đang là một trong số những ngành “nóng”, nhận được nhiều quan tâm nhất và cũng có cường độ cạnh tranh được đánh giá là mạnh.
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
Nhân tố kinh tế
Như chúng ta đã biết thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng rất lớn đến thành công và chiến lược của doanh nghiệp. Những yếu tố của môi trường kinh tế như : tăng trưởng kinh tế, lạm phát…nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, chất lượng đời sống, chi tiêu…của người dân, và nó gián tiếp tác động đến nhu cầu bảo hiểm của người dân.
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ liên tục qua các năm qua, đời sống dân cư không ngừng được cải thiện..người dân bắt đầu có tích lũy và yên tâm sử dụng tiền tích lũy này để đầu tư lại nền kinh tế, trong đó bảo hiểm, nhất là bảo hiểm nhân thọ là một trong những kênh đầu tư vốn được người dân lựa chọn. Bên cạnh đó, kinh tế tăng trưởng chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, nhu cầu về các sản phẩm bảo hiểm được dự báo ngày một tăng. Sau khi gia nhập WTO, mở cửa thị trường, nước ta đã thu hút được nhiều khách hàng đến từ nhiều nơi trên thế giới tạo cơ hội cho ngành bảo hiểm phát triển các sản phẩm bảo hiểm du lịch…Ngoài ra, phát triển kinh tế gắn liền với các bất ổn liên quan đến lạm phát, lãi suất, tỉ giá… tạo cơ hội cho các nhà cung ứng đưa ra các sản phẩm bảo hiểm mới nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên nền kinh tế thế giới cũng như trong nước sẽ có nhiều biến động khó kiểm soát, nó sẽ tác động xấu đến ngành bảo hiểm, việc định phí bảo hiểm khó khăn
Ngoài ra, tỉ lệ lạm phát của Việt Nam khá cao, lạm phát cao kéo theo hệ quả là làm giảm lòng tin của công chúng đối với các khoản đầu tư dài hạn, các hợp đồng bảo hiểm dài hạn, làm cho lãi suất ngắn hạn tăng lên cao (như lãi suất tiết kiệm ngân hàng), tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với các sản phẩm bảo hiểm.
Nhân tố văn hóa xã hội
Thói quen kinh doanh, sử dụng dịch vụ của người dân bị chi phối khá nhiều bởi các yếu tố văn hóa. Vấn đề tâm lý của con người cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng. Điều kiện văn hóa xã hội nước ta có nhiều thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển. Nước ta là một nước phương Đông, chịu ảnh hưởng của Nho giáo, gia đình tình cảm ruột thịt luôn được người Việt Nam hết sức coi trọng. với tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách mỗi người dân Việt Nam luôn sẵn sàng chia sẻ những khó khăn mà đồng bào phải gánh chịu cho dù sự đóng góp đó chỉ đơn giản. Có thể nói nét đặc trưng văn hóa này của người Việt Nam đã tạo nên một thị trường hấp dẫn cho bảo hiểm.
Nhân tố chính trị pháp luật
Bất cứ một quốc gia nào cũng vậy, pháp luật đóng một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết . Hành lang pháp lý vừa là rào cản vừa là thuận lợi cho sự phát triển sản xuất , kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Nhân tố pháp luật tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ ở thời điểm hiện tại mà cả trong dài hạn.
Môi trường chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định so với các nước trong khu vực và trên thế giới, đó có thể coi là một điểm mạnh để thu hút sự chú ý, đầu tư của nước ngoài
Các quy định điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm hiện hành về cơ bản đã khá hoàn chỉnh, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hầu hết các cam kết trong lĩnh vực này. Môi trường pháp lý hiện đang trên tiến trình hoàn thiện, tạo chuẩn cho hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ quyền lợi của người mua bảo hiểm. Tuy nhiên, để triển khai thực hiện một số các cam kết còn lại và đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường một số yêu cầu đặt ra về hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp luật về bảo hiểm .Và chính vì khung pháp lý chưa hoàn thành tạo khó khăn cho doanh nghiệp thích ứng và phát triển song song.
Năm 2009 hàng loạt các Nghị định, thông tư liên quan đến bảo hiểm được đưa ra. Cục quản lý và giám sát bảo hiểm được ra đời thay thế Vụ bảo hiểm với nhiệm vụ và quyền hạn cao hơn trong việc thực hiện chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Cục đã tiến hành kiểm tra thực hiện TT 126 về bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới, kiểm tra đầu tư tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm và kiểm tra toàn diện một số doanh nghiệp bảo hiểm. Quá trình kiểm tra Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính đã có những văn bản chấn chỉnh lại hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Tuy nhiên, để triển khai thực hiện một số các cam kết còn lại và đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường một số yêu cầu đặt ra về hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm.
Nhân tố công nghệ
Khi mở cửa thị trường bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ mất hẳn sự bảo hộ của nhà nước, không có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Một số doanh nghiệp bảo hiểm thuộc lĩnh vực sở hữu nhà nước phải tiến hành cổ phần hóa , trong đó sức ép chia lãi cho cổ đông không phải là nhỏ nếu kinh doanh bảo hiểm và đầu tư không hiệu quả.
Hiện thách thức với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam là tìm ra công nghệ hoàn chỉnh phục vụ cho việc khai thác quản lý bảo hiểm không phải lf việc đơn giản. Hầu hết các doanh nghiệp đang mày mò theo kiểu vừa học, vừa làm, vừa cải tiến. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp cần tiếp tục trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng thương mại điện tử. người có nhu cầu bảo hiểm có thể lựa chọn sản phẩm bảo hiểm của các doanh nghiệp trên mạng. Hơn thế, trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, yêu cầu hình thành sản phẩm riêng biệt đang là mục tiêu được nhiều công ty bảo hiểm Việt Nam theo đuổi và “ chìa khóa” để triển khai kế hoạch này là các giải pháp về công nghệ thông tin (CNTT), trong đó các ứng dụng phần mềm đóng vai trò quan trọng.
Theo ông Subra, Giám đốc Nhóm giải pháp phần mềm của IBM Việt Nam, Việt Nam đang phát triển nhanh về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính - bảo hiểm, nhưng việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực này còn thấp so với các quốc gia khác trong khu vực. Trong đó, ứng dụng CNTT trong ngành bảo hiểm còn tụt hậu so với nhiều lĩnh vực khác và so với nền kinh tế Việt Nam nói chung. Mặc dù nhận thức về đầu tư CNTT cho hoạt động bảo hiểm đã được nâng cao, song đầu tư cho lĩnh vực này vẫn chưa thỏa đáng.
Ông Lê Văn Nghĩa, Phó tổng giám đốc CTCP Bảo hiểm Viễn Đông cho rằng, thách thức đặt ra đối với các công ty bảo hiểm là yêu cầu tạo ra sự khác biệt bằng việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm phát triển thêm các phân đoạn thị trường và thu hút thêm các nhóm khách hàng, gia tăng hiệu quả quản lý mạng lưới đại lý, giảm thiểu chi phí... Nói cách khác, việc đẩy mạnh ứng dụng phần mềm trong quản lý sẽ giúp công ty bảo hiểm quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, dành nhiều thời gian hơn cho việc đầu tư phát triển sản phẩm mới.
Trong lĩnh vực bảo hiểm, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm vi tính hóa quá trình dịch vụ, giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, đa dạng hóa kênh phân phối và các hình thức dịch vụ khách hàng bằng các dịch vụ phụ trợ kĩ thuật cao… Ngoài ra sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra một thói quen tiêu dùng mới cho khách hàng. Khách hàng ngày càng có nhu cầu tìm hiểu thông tin qua các phương tiện thông tin hiện đại như qua: Internet, điện thoại, email…được cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp như: bảo hiểm – đầu tư – thanh toán…do vậy, đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành tựu của khoa học kĩ thuật, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
Kết luận: Qua quá trình phân tích và đánh giá ở trên chúng ta thấy rằng Bảo hiểm là một ngành có cường độ cạnh tranh rất mạnh, đồng thời cũng là ngành hấp dẫn thu hút đầu tư, đang trên đà phát triển
MÔ THỨC EFAS
Các nhân tố chiến lược
Độ quan trọng
Xếp loại
Tổng điểm quan trọng
Chú giải
Các cơ hội
1. Địa lý Việt Nam
0,07
2
0,14
VN là nước có bờ biền trải rộng tạo điều kiện để phát triển xuất nhập khẩu hang hóa.Bên cạnh đó VN giàu tài nguyên thiên nhiên nên thu hút được nhiều vốn đầu tư
2. Hội nhập kinh tế thế giới
0,1
3
0,3
Thu hút được nhiều nguôn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, giúp gia tăng đối tượng tham gia Bảo Hiểm, và sản phẩm lĩnh vực bảo hiểm.
3.Tăng trưởng kinh tế cao
0,15
4
0,6
Kinh tế tăng trưởng, chất lượng cuộc sống ngày một cao, nhu cầu về các sản phẩm bảo hiểm tăng.
4. Tỉ lệ dân chúng tham gia bảo hiểm còn rất ít
0,08
2
0,16
Mặc dù dân số đông nhưng số lượng dân sử dụng dich vụ bảo hiểm chưa cao nên vẫn còn tiềm năng phát triển thị trường.
5. Phát trển công nghệ
0,1
3
0,3
Công nghệ phát triển giúp công ty quản lý, thực hiện các sản phẩm hiệu quả và nhanh chóng.
Đe dọa
1. Xâm nhập của các công ty bảo hiểm nước ngoài
0,15
3
0,45
Các hàng rào WTO đã dần xóa bỏ, vì vậy mức độ cạnh tranh của các công ty ngoài rất mạnh.
2. Cạnh tranh với các công ty bảo hiêm trong nước
0,1
2
0,2
Các
3. Biến cố về tự nhiên xảy ra nhiều hơn
0,05
2
0,1
Nguy cơ xảy ra rủi ro ngày càng cao và không có hệ thống dẫn tới rủi ro cho ngành trong việc đền bù thiệt hại.
4. Thể chế pháp luật chưa hoàn thiện
0,1
3
0,3
Luật thay đổi thường xuyên tạo ra thách thức trong chiến lược kinh doanh dài hạn của doanh ghiệp, có nguy cơ pháp luật không theo kịp sự biến động của thị trường dẫn tới chất lượng kiểm soát và quản lý thấp.
5. Tâm lý và sự hiểu biết của người dân
0,1
2
0,2
Người dân còn mơ hồ về vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm trong đời sống, thậm chí có những suy nghĩ không thật sự chính xác về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia bảo hiểm.
Tổng
1
2,75
Qua phân tích các nhân tố bên ngoài, ta thấy công ty đã tận dụng được các cơ hội từ môi trường bên ngoài. Tuy nhiên bên cạnh những cô hội là những đe dọa mà Bảo Việt chưa thực sự phản ứng tốt. Tổng số điểm quan trọng của Bảo Việt là 2,75 trên mức trung bình cho thấy Bảo Việt đã ứng phó khá hiệu quả đối với những nhân tố bên ngoài. Tuy nhiên công ty cần cố gắng đưa tống số điểm quan trọng đạt mức tốt hơn ( đạt từ 3 đến 4 điểm). Điều đó khiến công ty cân phản ứng một cách tích cực hơn trong cạnh tranh và tận dụng triệt để các cơ hội.
III :Nhân tố bên trong
3.1:Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty
Trong giai đoạn từ năm 1964 tới năm 1975, Bảo Việt chỉ phục vụ một nhóm nhỏ khách hàng là các đơn vị kinh tế nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tầu biển thuộc Miền Bắc. qui mô kinh doanh của Công ty vẫn rất nhỏ bé, doanh thu bảo hiểm chỉ đạt 5,6 triệu đồng, tổng tài sản đạt 10 triệu đồng Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của Công ty cũng vẫn chỉ hạn chế trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải.
Năm 1989 đánh dấu một bước phát triển quan trọng của Bảo Việt khi Công ty bảo hiểm Việt Nam được Chính phủ chuyển đổi thành Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam. Thành tích trên có được là nhờ vào việc thực hiện thành công chủ trương mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tạo ra sự phát triển vượt bậc về qui mô kinh doanh.
Vào thời điểm năm 1989, tổng doanh thu của Bảo Việt đã đạt con số 78 tỷ, tổng tài sản đạt 73 tỷ, lợi nhuận thu được là 6,6 tỷ đồng Việt Nam. Xét về cơ cấu doanh, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải truyền thống chỉ chiếm 65% tổng doanh thu bảo hiểm gốc. Các nghiệp vụ khác như bảo hiểm con người, xe cơ giới đã chiếm khoảng 25% tổng doanh thu.
Hiện nay Bảo Việt đã đa dạng hóa các sản phẩm.Các sản phẩm chủ yếu Bảo hiểm Bảo Việt đang cung cấp trên thị trường thuộc ba nhóm nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm con người, Bảo hiểm tài sản và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Cụ thể có các sản phẩm bảo hiểm: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt, Bảo hiểm kỹ thuật, Bảo hiểm y tế và con người, Bảo hiểm hàng không, Bảo hiểm dầu khí, Bảo hiểm tầu thủy, Bảo hiểm hàng hóa, Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển y tế cấp cứu, Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, Bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm hàng không – dầu khí
Bảo hiểm dầu khí là một trong những nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của BH Bảo Việt. Với kinh nghiệm, tiềm lực tài chính cùng mối quan hệ rộng khắp với các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước, trong hơn 45 năm qua, BH Bảo Việt đã không ngừng phát triển các sản phẩm nhóm bảo hiểm dầu khí, đáp ứng những nhu cầu bảo hiểm dầu khí đa dạng của khách hàng.
Bảo hiểm hàng không: BH Bảo Việt đang cung cấp các loại hình bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm cho các hãng hàng không, các nhà điều hành bay, các sân bay và đơn vị kinh doanh dịch vụ hàng không tại Việt Nam.
BH xe cơ giới
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, số lượng xe ô tô, mô tô ngày càng tăng lên trong khi cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển theo kịp dẫn đến rủi ro tai nạn của người tham gia giao thông ngày càng tăng. Để giảm thiểu các thiệt hại tài chính do tai nạn giao thông cũng như các rủi ro bất thường có thể đến đối với chiếc xe của khách hàng, BH Bảo Việt cung cấp các sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
- Bảo hiểm vật chất xe
- Bảo hiểm tai nạn người trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hàng hóa trên xe
- Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự chủ xe
Bảo hiểm con người : Bảo hiểm tai nạn ; Bảo hiểm y tế ; Bảo hiểm du lịch ; Bảo hiểm học sinh
Ngoài ra, để thể hiện sự quan tâm tốt nhất đối với các khách hàng của mình , Bảo Việt còn cung cấp một số dịch vụ bổ trợ bảo hiểm như dịch vụ bảo lãnh viện phí và dịch vụ cứu hộ giao thông miễn phí
Dịch vụ bảo lãnh viện phí.
Với chương trình bảo lãnh viện phí của Bảo Việt, khách hàng bớt đi gánh nặng chi phí khi ốm đau phải nằm viện, không còn phải bận tâm tới việc đòi bồi thường bảo hiểm. Khách hàng chỉ cần xuất trình thẻ bảo lãnh của chương trình để có thể tận hưởng dịch vụ bảo lãnh viện phí trong hệ thống này.
Dịch vụ cứu hộ giao thông miễn phí
Dịch vụ này dành cho khách hàng tham gia bảo hiểm xe ô tô đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3.2 Năng lực đặc thù và vị thế của công ty.
3.2.1: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Về kinh nghiệm thị trường: Chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 1965, Bảo Việt là đơn vị có bề dày hơn 40 kinh nghiệm hoạt động trên thị trường bảo hiểm, am hiểu khách hàng và văn hoá kinh doanh một cách sâu sắc.Bảo hiểm Bảo Việt còn là doanh nghiệp Cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Năm 1996, thực hiện chủ trương mở rộng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới các tầng lớp dân cư. Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ lần đầu tiên ở Việt Nam, thể hiện vai trò tiên phong của Bảo Việt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Giai đoạn này, Bảo Việt đã đầu tư mạnh mẽ cho phát triển mạng lưới kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Tới năm 2001, Bảo Việt đã thành lập được 61 Công ty, chi nhánh bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đã thể hiện bước đi đúng đắn của Bảo Việt trong việc đáp ứng các nhu cầu của đông đảo dân cư. Doanh thu bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt ngày càng chiếm tỷ trọng quan trong trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Việt. Bảo Việt mới triển khai bảo hiểm nhân thọ từ năm 1996, tuy nhiên đến năm 2000, doanh thu bảo hiểm nhân thọ là 915 tỷ đồng, bằng với doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ và tới năm 2004, doanh thu bảo hiểm nhân thọ đã gấp 1,7 lần doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ.
Về cơ sở khách hàng: Với mục tiêu và định hướng phát triển thành một nhà bảo hiểm của toàn dân, theo định hướng chiến lược ngay từ khi thành lập, Bảo Việt có một cơ sở khách hàng lớn, với tổng số hơn 20 triệu khách hàng gồm đủ các thành phần cá nhân, tổ chức, giới tính, độ tuổi, và thu nhập.
Khả năng tài chính lớn.
Tạo điều kiện phát triển đa dạng hoá trong lĩnh vực đầu tư, dịch vụ tài chính
Với nguồn tài chính mạnh mẽ thu được từ doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ đã thực sự làm thay đổi vị thế của Bảo Việt trên thị trường đầu tư tài chính. Nguồn vốn có thể sử dụng cho đầu tư của Bảo Việt tăng lên nhanh chóng với tốc độ 25% tới 30% hằng năm. Bảo Việt đã bắt đầu tham gia mạnh mẽ vào thị trường tài chính. Đây là điều kiện thuận lợi để bảo hiểm tiếp tục phát triển thành một tập đoàn tài chính đa ngành.
Năm 2000, Bảo Việt thành lập Trung tâm đầu tư Bảo Việt nhằm nâng cao tính chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá trong hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Việt. Doanh thu đầu tư tài chính của Bảo Việt năm 2004 đã đạt 460 tỷ đồng, tổng nguồn vốn đầu tư đã đạt 6500 tỷ đồng. Bảo Việt đã tham gia đầu tư vào 29 dự án đầu tư trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ giải trí, khách sạn, sản xuất kinh doanh. Việc Bảo Việt tham gia đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp này đã thể hiện chủ trương phát triển đa dạng hoạt động kinh doanh gián tiếp thông qua các doanh nghiệp khác, qua đó, nâng cao vị thế của Bảo Việt đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
Mở rộng thị phần cung cấp dịch vụ tới toàn dân:
Theo chiến lược phát triển thị trường Bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010 của Chính phủ, Bảo Việt sẽ được xây dựng thành một Tập đoàn tài chính đa ngành sau năm 2005. Để thực hiện chiến lược này, Bảo Việt đã thực hiện những thay đổi mang tính chất đột phá về cơ cấu tổ chức:
- Ngày 1/1/2004, Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Nhân thọ) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động, là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bảo Việt. Bảo Việt Nhân Thọ có hơn 60 công ty trực thuộc, chuyên kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ.
- Ngày 1/7/2004, Bảo Việt cũng đã tách hoạt động Bảo hiểm Phi Nhân thọ thành một đơn vị hạch toán độc lập với tên gọi là Bảo hiểm Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Việt Nam). Bảo Việt Việt Nam có 66 Công ty trực thuộc chuyên kinh doanh dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Qua 40 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Bảo Việt đã có 126 Công ty thành viên trên cả nước với hơn 5000 cán bộ nhân viên được có trình độ chuyên môn cao. Cùng với đó là gần 40.000 đại lý bảo hiểm được đào tạo bài bản và tận tụy với công việc, tận tâm với khách hàng. Bảo Việt đã triển khai được 120 nghiệp vụ bảo hiểm cả Nhân thọ (80 nghiệp vụ) và Phi nhân thọ (40 nghiệp vụ).
Năm 2005, Bảo Việt kỷ niệm 40 năm ngày thành lập, đồng thời cũng là năm đánh dấu một bước phát triển mới của Bảo Việt. Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/QĐ/2005/TTgCP thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt và Bảo Việt đã chính thức trở thành Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam kinh doanh đa ngành, trong đó ngành nghề kinh doanh chủ yếu là kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, ngân hàng và đầu tư tài chính, có trình độ kinh doanh và sức cạnh tranh quốc tế. Trong tương lai, Bảo Việt sẽ vẫn tiếp tục phát huy những giá trị truyền thống của mình, toàn tâm, toàn ý thực hiện cam kết “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” với ba Nguyên tắc vàng “Hiệu quả”, “Đổi mới” và “Tăng trưởng”.
Với kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong thị trường Việt Nam với tiềm lực lớn về tài chính và uy tín về chất lượng dịch vụ hàng đầu, Bảo Việt sẽ vẫn đóng vai trò lá chắn kinh tế, xứng đáng với niềm tin yêu của mọi khách hàng và bè bạn.
Để đạt được các phương hướng và mục tiêu kinh doanh đề ra, Tập đoàn Bảo Việt tập trung triển khai các giải pháp trọng tâm trong năm 2010 từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; tập trung triển khai các quy chế,… đến việc phối hợp nhằm phát huy tối đa sức mạnh và tăng cường khai thác chéo giữa các đơn vị của Tập đoàn, triển khai đổi mới thương hiệu,…
Quan hệ hợp tác rộng rãi.
Một trong những thế mạnh được Bảo hiểm Bảo Việt phát huy là quan hệ hợp tác rộng rãi, chặt chẽ với các công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng đầu trên thế giới và tại Việt Nam như Munich Re, Swiss Re, Aon, Marsh, Vinare,… Điều này đã giúp nâng cao uy tín của Bảo hiểm Bảo Việt trên thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước. Bảo hiểm Bảo Việt đã chứng tỏ khả năng nhận bảo hiểm với mức độ phức tạp về kỹ thuật và mức trách nhiệm về mặt tài chính rất lớn như bảo hiểm cho Dự án phóng vệ tinh viễn thông Việt Nam (VINASAT).
3.2.2: Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Bảo Việt trở thành một trong số 25 doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt tại Việt Nam.
Bảo Việt luôn được đánh giá là doanh nghiệp có trách nhiệm cao đối với quyền lợi của khách hàng và có chất lượng phục vụ tốt nhất. Bảo Việt đã chiếm được lòng tin của hàng triệu khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư.
Năm 2010, vượt qua rất nhiều khó khăn, Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo Việt) - thành viên của Tập đoàn Bảo Việt vẫn luôn khẳng định vị thế số 1 của một nhà bảo hiểm có 45 năm kinh nghiệm trên thị trường; khẳng định được lòng tin của nhà đầu tư, khách hàng, người lao động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Năm 2010 Bảo hiểm Bảo Việt đã hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh, tăng trưởng cao về doanh thu và lợi nhuận. Tổng doanh thu đạt 4.930 tỷ đồng, tăng trưởng 15,8% so với năm 2009. Trong đó, doanh thu bảo hiểm đạt 4.593 tỷ đồng, tăng trưởng 15% so với năm 2009; lợi nhuận trước thuế đạt 381 tỷ đồng, tăng 74% so với năm 2009. Với 25% thị phần, Bảo hiểm Bảo Việt giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường.
Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ 6th 2010 Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ 6th 2009
Thương hiệu của Bảo Việt vinh dự được công nhận trong “TOP 20 thương hiệu mạnh năm 2009
=> Qua phân tích trên cho thấy vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp là rất mạnh
3.3: Mô thức IFAS
Các nhân tố chiến lược
Độ quan trọng
Xếp loại
Tổng điểm quan trọng
Chú giải
Điểm mạnh
1 Hệ thống mạng lưới công ty
0,12
3
0,36
Giup tăng hiệu quả quản lý, công tác phục vụ khách hàng và giảm sức lao động, chi phí gián tiếp để tập trung vào công tác phục vụ khách hàng.
2.Văn hoá doanh nghiệp
0,1
2
0,2
Văn hóa doanh nghiệp góp phần tạo nên bản sắc; môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả; nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
3.Đào tạo đội ngũ nhân lực
0,08
3
0,24
Bảo Việt luôn quan tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở mọi cấp độ để công việc được hoàn thành một cách xuất sắt nhất Kỹ năng tự học hỏi được Bảo Việt đánh giá cao và khuyến khích tính độc lập và tự giác.
4. Tiềm lực tài chính
0,15
4
6
vốn điều lệ là 1500 tỷ đồng, tạo ra cho Bảo hiểm Bảo Việt một tiềm lực tài chính vững mạnh và có được những lợi thế lớn để phát triển thị phần cũng như phát triển các hoạt động đầu tư kinh doanh của mình.
5. Liên kết, hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước
0,05
1
0,05
Bảo hiểm Bảo Việt chọn ngân hàng HSBC là đối tác chiến lược của mình.HSBC này sẽ giúpBảo Việt mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài, nhanh chóng tiếp cận công nghệ hiện đại. tạ điều kiện cho Bảo Việt nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh tron quá trình hội nhập.
Điểm yếu
1. nguồn nhân sự
0,1
3
0,3
nguồn nhân sự của Bảo Việt cũng như các công ty bảo hiểm khác vẫn chưa đạt tới mức chuyên nghiệp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
2. chất lượng đại lý
0,1
2
0,2
Một số đại lý bảo hiểm làm việc không đúng nguyên tắc, không chăm sóc tốt khách hàng, làm ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng và uy tín của công ty, bị buộc phải ngưng hợp đồng.
3. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm
0,1
4
0,4
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như là để cạnh tranh được với các đối thủ nước ngoài, thì đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm lại là một vấn đề khó khăn
4. hoạt động kiểm tra,kiểm toán nội bộ
0,05
1
0,05
Hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ của Bảo Việt còn yếu kém, thiếu tính độc lập. Hệ thống thông tin quản lý và báo cáo tài chính, kế toán chưa đạt chuẩn mực và thông lệ quốc tế, còn mang nặng tính lý thuyết, khuôn mẫu.
5. công nghệ thông tin
0,15
3
0,45
bảo hiểm Bảo Việt còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển công nghệ thông tin và ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật. Hoạt động bảo hiểm thực hiện qua kênh phân phối là các đại lý, môi giới là chủ yếu. Người dân còn ở thế bị động, khó tiếp cận được với các sản phẩm.
Tổng
1
2,85
Qua phân tích mô thức IFAS ta nhận thấy tổng số điểm đạt là 2,85 trên mức trung bình là 2,5.Qua mô thức đánh giá các yếu tố nội bộ trên ta nhận thấy năng lực lõi của Bảo Việt là văn hóa, tiềm lực tài chính,hệ thống phân phối rộng…Tuy nhiên vẫn cần có sự khắc phục các điểm yếu như công nghệ thông tin, hoạt động kiểm toán, chất lượng đại lý….
IV: Chiến lược của công ty
4.1: Mô thức TOWS.
Từ các thông tin đã phân tích từ mô thức EFAS và IFAS, ta xây dựng mô thức TOWS như sau:
Mô thức
TOWS
STRENGTHS
S1: Hệ thống mạng lưới công ty
S2: Văn hoá doanh nghiệp
S3: Đào tạo đội ngũ nhân lực
S4: Tiềm lực tài chính
S5: Liên kết, hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước
WEAKNESSES
W1: nguồn nhân sự
W2: chất lượng đại lý
W3:Hoạt động marketing
W4: hoạt động kiểm tra,kiểm toán nội bộ
W5: công nghệ thông tin
OPPORTUNITIES
O1: Địa lý Việt Nam
O2. Hội nhập kinh tế thế giới.
O3.Tăng trưởng kinh tế cao.
O4. Tỉ lệ dân chúng tham gia bảo hiểm còn rất ít
O5. Phát trển công nghệ
SO
S1,S3,S4,S5+O1, 02,03: Tìm kiếm,nâng cao thị phần bằng cách tăng cường khai thác thị trường mục tiêu.
=> Chiến lược thâm nhập thị trường.
S1,S3,S4+01,02,04,05: Mở rộng khai thác sang đối tượng khách hàng khác ngoài thị trường mục tiêu hiện tại.
=>Chiến lược phát triển thị trường
S2,S3,S5+01,05: Tạo ra sản phẩm có sự khác biệt với các doanh nghiệp khác.
=>Chiến lược khác biệt hóa.
WO
W3,W5+03, 05: Doanh nghiệp gia tăng liên minh với các công ty lớn trên thế giới.
=>Chiến lược liên minh,liên kết.
THREATS
T1:Xâm nhập của các công ty bảo hiểm nước ngoài.
T2: Cạnh tranh với các công ty bảo hiêm trong nước.
T3: Biến cố về tự nhiên xảy ra nhiều hơn.
T4: Thể chế pháp luật chưa hoàn thiện.
T5: Tâm lý và xu hướng tiêu dùng của người dân
ST
S3,S4,S5+T3,T5: Phát triển các loại hình sản phẩm nhằm hạn chế các rủi ro
=>Chiến lược đa dạng hóa.
WT
W1,W2,W4+T1,T2,T4,T5
=> Chiến minh liên kết
4.2: Chiến lược của công ty.
4.2.1: Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai.
Chiến lược khác biệt hóa
Bảo Việt được thành lập và phát triển 45 năm,là doanh nghiệp đầu tiên và lâu đời nhất có thị phần khách hàng lơn nhất Việt Nam.
Bảo Việt hiểu người dân Việt Nam cần gì, những người làm Bảo hiểm có trách nhiệm nghiên cứu cung cấp sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm khi người dân cần. Bởi vậy, khi Bảo Việt cung cấp sản phẩm, dịch vụ thì sản phẩm đó chắc chắn là ưu việt.
Là doanh nghiệp Cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Năm 1996, thực hiện chủ trương mở rộng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới các tầng lớp dân cư. Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ lần đầu tiên ở Việt Nam, thể hiện vai trò tiên phong của Bảo Việt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
+Bước phát triển đầu tiên đánh dấu một giai đoạn thực hiện đa dạng hoá dịch vụ tài chính là việc Bảo Việt thành lập Công ty Chứng khoán Bảo Việt - Công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1999. Bảo Việt đã đóng vai trò tiên phong trong việc phát triển một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng mới.
+Năm 2000, Bảo Việt thành lập Trung tâm đầu tư Bảo Việt nhằm nâng cao tính chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá trong hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Việt.
Với sức phát triển thuận lợi được dự báo của nền kinh tế và thị trường bảo hiểm trong nước, cùng với tiềm lực và chiến lược phát triển của mình, năm 2011, Bảo hiểm Bảo Việt đề ra phương châm hoạt động theo 3 nội dung: đổi mới - trong ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý hiện đại; chất lượng - dẫn đầu về chất lượng và sự hài lòng của khách hàng; hiệu quả - năng suất lao động và lợi nhuận cao.
=> Cạnh tranh về uy tín và chất lượng
Không phải là chiến lược
- Dẫn đầu về chi phí vì:Bảo Việt cạnh tranh về uy tín và chất lượng.Người Việt Nam thường suy nghĩ tiền nào của nấy,nên nếu dùng chiến lược dân đầu về chi phí sẽ rất khó cạnh tranh với các hãng khác,nhất là những hãng bảo hiểm nước ngoài với số vốn đầu tư lớn vì thị trường bảo hiểm là thị trường đầy tiềm năng,họ sẵn sàng chịu lỗ trong 1 vài năm để thu hút được khách hàng.Hơn nữa Bảo Việt là tập đoàn bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam nên đã có uy tín,không sử dụng chiến lược dẫn đầu về chi phí.
Bảo Việt đã thiết lập quan hệ với nhiều công ty tái bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm hàng đầu trên thế giới như Munich Re, Swiss Re, CCR, Hannover RE, AON, Athur Gallagher, Marsh… Mối quan hệ hợp tác quốc tế rộng lớn của Bảo Việt vừa giúp Tập đoàn tăng cường khả năng hợp tác, vừa giúp phân tán rủi ro, tăng khả năng thanh toán.
Với hoạt động kinh doanh đa ngành, với mô hình tổ chức, cơ chế quản lý kinh doanh mới, với thế và lực mới, Bảo Việt luôn là sự lựa chọn đúng đắn, là người bạn đồng hành tin cậy của các cá nhân và tổ chức.
-Chiến lược tập trung hóa vì:
+ Bảo Việt là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam kinh doanh cả 2 loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
+ Ngày 31/5/2007 Bảo Việt bán cổ phần lần đầu ra công chúng chính thức trở thành công ty cổ phần kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. trong đó các lĩnh vực chủ đạo là Bảo hiểm, cho thuê tài chính, chứng khoán, ngân hàng.
4.2.2:Chiến lược tăng trưởng.
Chiến lược phát triển.
Phát triển thành một Tập đoàn tài chính bảo hiểm có trình độ và sức mạnh cạnh tranh với quốc tế, đứng hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp cho khách hàng gồm bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, đầu tư, chứng khoán và các dịch vụ tài chính khác.
Thực hiện chiến lược phát triển ổn định và bền vững trên cơ sở của ba nguyên tắc vàng "Đổi mới", "Tăng trưởng", "Hiệu quả".
Thực hiện chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở đáp ứng một cách năng động nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cung cấp các dịch vụ tài chính chất lượng cao và các dịch vụ phụ trợ cho khách hàng.
Trở thành một tổ chức giữ vững và đề cao được uy tín và danh tiếng,chiếm được lòng tin của khách hàng, các đối tác và các thành viên thuộc Bảo Việt.
Xét về thị phần ở từng nghiệp vụ trên toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, Bảo hiểm Bảo Việt vẫn chiếm ưu thế ở các nghiệp vụ chủ chốt với bảo hiểm con người chiếm 48,7% thị phần, bảo hiểm hàng không gần 51%, bảo hiểm trách nhiệm trên 34%, bảo hiểm tàu thủy và bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm xe cơ giới gần 30%...
Bảo hiểm Bảo Việt tiếp tục giữ vững mục tiêu dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam với thị phần 30,4%, kế tiếp là PVI với thị phần 20,6%, Bảo Minh 17,1% và PJICO là 9,7%...
Bước sang năm 2010 Bảo hiểm Bảo Việt đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm gốc là 15%, so với năm 2009; lợi nhuận trước thuế gần 300 tỷ đồng; doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính gần 260 tỷ đồng.
Chiến lược đa dạng hóa
Là một Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm kinh doanh đa ngành, với ngành nghề chính là kinh doanh bảo hiểm và tiềm lực tài chính hùng mạnh (vốn điều lệ hiện lên tới 5.730 tỷ đồng) nên bảo hiểm Bảo Việt đã, đang và sẽ không ngừng mở rộng các loại hình kinh doanh dịch vụ ( như đã nói ở 1.3).
Về kênh phân phối, tiếp tục những kết quả đã đạt được năm 2008, Bảo hiểm Bảo Việt sẽ đẩy mạnh kênh phân phối qua ngân hàng, tăng cường hợp tác sâu rộng hơn với các ngân hàng HSBC, Techcombank, BAOVIET Bank. Kênh phân phối qua đại lý cũng được tăng cường tập trung vào phối hợp khai thác chéo với Bảo Việt Nhân thọ. Đồng thời sẽ nghiên cứu triển khai các kênh phân phối khác như qua điện thoại và internet.
- Chiến lược chuyên môn hóa
Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt có công ty mẹ - “Tập đoàn Bảo Việt” và các công ty con: Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn điều lệ.
- Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn điều lệ.
- Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt (BVF) do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn điều lệ.
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 60% vốn điều lệ.
- Công ty Liên doanh Bảo hiểm Quốc tế Việt Nam (VIA) do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 51% vốn điều lệ.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bảo Việt (BAOVIET BANK) do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 52% vốn điều lệ.
- Công ty Cổ phần Đầu tư Bảo Việt do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 55% vốn điều lệ.
- Công ty TNHH Bảo Việt - Âu Lạc do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 60% vốn điều lệ.
- Trung tâm Đào tạo Bảo Việt - đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tập đoàn Bảo Việt.
- Các công ty liên kết do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư vốn.
Các công ty con sẽ chuyên môn hóa về lĩnh vực mình phụ trách
Bảo hiểm Bảo Việt sẽ tập trung nghiên cứu các sản phẩm mới và dịch vụ gia tăng trong bảo hiểm tai nạn, y tế cho phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình và cao, sản phẩm mới cho bảo hiểm học sinh, các sản phẩm nhắm vào khu dân cư và các gói bảo hiểm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bảo hiểm Bảo Việt cũng sẽ tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ trong bảo hiểm xe cơ giới để tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.Chất lượng dịch vụ khách hàng sẽ tiếp tục được nâng cao thông qua việc cải tiến các quy trình quản lý, quy trình kinh doanh và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng.
- Chiến lược liên minh Bảo Việt đã thiết lập quan hệ với nhiều công ty tái bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm hàng đầu trên thế giới như Munich Re, Swiss Re, CCR, Hannover RE, AON, Athur Gallagher, Marsh…
Ngày 13/9/2007, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và các đối tác chiến lược – Tập đoàn HSBC Insurance (Asia - Pacific) và Tập đoàn Công nghiệp và Tàu Thủy Việt Nam - Vinashin đa ký kết Hợp đồng Hợp tác chiến lược đánh dấu sự hoàn tất quá trình cổ phần hóa Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu đề ra, Bảo hiểm Bảo Việt áp dụng:
Ưu tiên triển khai trung tâm dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng và đáp ứng dịch vụ trực tiếp; củng cố dịch vụ cứu hộ trực tiếp 24/24; đẩy mạnh khai thác qua kênh môi giới, bancassurance; có chính sách khuyến khích phát triển bảo hiểm tàu sông tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long khi thị trường này được xác định có tiềm năng lớn; triển khai và phát triển mạnh sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, tận dụng lợi thế Chính phủ ủy nhiệm cho Bảo hiểm Bảo Việt thực hiện độc quyền sản phẩm bảo hiểm này.
Bảo hiểm Bảo Việt tiếp tục đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin với các phần mềm BVPROP, BV Care, Insur J, Sun Account để nâng cao công tác quản lý và hỗ trợ phát triển nghiệp vụ hội nhập quốc tế theo cung cách hiện đại và chuẩn hóa cao. Tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động nội bộ sẽ góp phần lành mạnh hóa hoạt động của Bảo hiểm Bảo Việt và đem lại hiệu quả tốt hơn trong hoạt động chung..
Gerge S. Mohacsi - Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc điều hành Forester, một quỹ phúc lợi tại Toronto, Ontario – Canada: Tôi không nghĩ rằng đã có ai đó tìm ra một “đại dương xanh” cho ngành bảo hiểm nhân thọ, nhưng tôi cho rằng trong 10 năm tới sẽ có người tìm ra.
4.3: Đánh giá.
4.3.1: Cấu trúc tổ chức
Mô hình cấu trúc của Bảo Việt là các khối chức năng đa tạo ra những ưu việt rõ ràng trong khâu quản lý, điều hành:
Đáp ứng được các chuẩn mực về quản trị doanh nghiệp tiên tiến;
Việc tổ chức bộ máy mang tính năng động cao, có thể được điều chỉnh tùy theo từng thời kỳ cho phù hợp với việc quản lý kinh doanh;
Giúp Lãnh đạo Tập đoàn thực hiện việc quản trị doanh nghiệp theo hướng tập trung;
Tạo lập được tính chuyên môn hóa cao;
Quá trình ra các quyết định được kịp thời, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động và kinh doanh của Tập đoàn. Việc xác định nhiệm vụ cụ thể của các Khối chức năng là cơ sở để xây dựng bản mô tả công việc đối với từng chức danh công việc và xây dựng chính sách lương, thưởng phù hợp nhằm thu hút nhân sự có năng lực, góp phần vào quá trình đổi mới và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Tập đoàn.
Nhược điểm chủ yếu của cơ cấu chức năng là người lãnh đạo doanh nghiệp (lãnh đạo chung) phải phối hợp hoạt động của những người lãnh đạo chức năng, nhưng do khối ượng cơng tác quản trị lớn, người lãnh đạo doanh nghiệp khĩ cĩ thể phối hợp được tất cả các mệnh lệnh của họ, dẫn đến tình trạng người thừa hành trong một lúc cĩ thể phải nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí các mệnh lệnh lại trái ngược nhau.
4.3.2: Phong cách lãnh đạo chiến lược.
Bảo Việt theo phong cách lãnh đạo định hướng nhóm.Bảo Việt chia công việc ra thành các nhóm mỗi nhóm lãnh đạo một phần nhiệm vụ (tuy nhiên vẫn có sự kết hợp hài hòa giữa các nhóm).Nhiệm vụ được thực hiện khi đã có sự thống nhất giữa các thành viên.
Đối với Bảo Việt người lãnh đạo phải đảm bảo được các yếu tố:
Có định hướng chiến lược phát triển rõ ràng và quan trọng là làm cho các cộng sự thấu hiểu được định hướng đó
Phân rõ vai trò của từng thành viên và xây dựng được tính hệ thống, các quy trình phối hợp nghiệp vụ nhằm đảm bảo hiệu quả công việc tốt nhất và tránh chồng chéo
Xây dựng cơ cấu đánh giá và chính sách khen thưởng để động viên nhân viên
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực kế thừa thông qua các lớp đào tạo và đào tạo tại chỗ.
Đánh giá thành tích từng nhân viên hàng năm, đồng thời cùng lên kế hoạch cá nhân của nhân viên đó cho năm sau
4.3.3: Văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa bên trong doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp của Bảo hiểm Bảo Việt gồm những lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý, điều hành, có trình độ cao về bảo hiểm và quản trị doanh nghiệp, am hiểu thị trường bảo hiểm trong và ngòai nước.
Đội ngũ cán bộ của Bảo hiểm Bảo Việt luôn được đánh giá là đội ngũ có trình độ, giàu kinh nghiệm và được đào tạo cơ bản.
Trong khi các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài trả hoa hồng trực tiếp với tỷ lệ rất cao nhưng ngắn hạn, không thực hiện bất kỳ chính sách phúc lợi nào cho tư vấn viên, mà điển hình là việc khuyến khích tham gia bảo hiểm con người, thì Bảo Việt Nhân thọ, ngược lại đã quan tâm, coi trọng việc thực hiện các chính sách phúc lợi, nhấn mạnh đến tính chất cộng đồng, nhân đạo của người Việt Nam đối với người Việt Nam
Bảo hiểm Bảo Việt xây dựng bản sắc văn hoá doanh nghiệp với tiêu chuẩn giá trị “Hướng tới khách hàng”
Được Bảo Việt thể hiện ở cấp độ hữu hình là tên gọi, logo, phương châm kinh doanh “Bảo đảm lợi ích Việt”. Hệ thống sản phẩm nhân thọ và phi nhân thọ đa dạng, phong phú…, thể hiện ở cấp độ vô hình là dịch vụ khách hàng tận tình chu đáo, giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhanh chóng, chính xác, uy tín của một tập đoàn tài chính bảo hiểm, kinh nghiệm lâu năm, khả năng tài chính lớn…
Tiêu chuẩn giá trị “Hướng tới khách hàng” trong bản sắc văn hoá của bảo hiểm Bảo Việt có thể đúc kết thành các điểm như sau:
+ Thoả mãn nhu cầu khách hàng là mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đầu tư tài chính của Bảo Việt Nhân thọ, đồng thời là cơ sở để đánh giá
+ Chất lượng công việc, trình độ nhân viên, tư vấn viên
+ Uy tín, chất lượng dịch vụ, hình ảnh Tập Đoàn trên thị trường
+ Linh hoạt, chủ động, sáng tạo, học hỏi, chia sẻ, hợp tác, tư duy tổng thể, chuyên nghiệp, bài bản trong cách thức tiếp xúc làm việc với khách hàng và đối tác…
Trong suốt một thời gian dài, nét đặc trưng phân biệt Bảo Việt với các công ty bảo hiểm khác, khiến đông đảo khách hàng hài lòng, tin tưởng và tiếp tục tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt chính là sự phục vụ tận tình, chu đáo, giải quyết bồi thường nhanh chóng, chính xác.
4.4: Một số những góp ý.
4.4.1: Về phía công ty bảo hiểm Bảo Việt.
Bảo Việt cần nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin vào quá trình khai thác và quản lý hoạt động kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh giảm chi phí quản lý, hạ thấp phí bảo hiểm tăng khả năng cạnh tranh.
Gia tăng công tác marketing để nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của bảo hiểm thông qua các hoạt động: truyền thông, PR, hoặc có thề từ chính những khách hàng của mình…
Không chỉ tăng cường hợp tác trong nước, công ty cần đầy mạnh them hợp tác quốc tê. Công ty có thể tạo lập, củng cố mối quan hệ với các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có kinh nghiệm, uy tín trong khu vực và quốc tế nhằm hợp tác trong lĩnh vực đào tọa chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực.
4.4.2: Vai trò của Nhà nước.
Vai trò của Nhà nước trong quản lý kinh doanh bảo hiểm là rất to lớn vì vậy Nhà nước cần thực hiện tốt công tác quản lý, tạo môi trường pháp lý thuận lợi với những chính sách ưu đãi để bảo hiểm có thể phát triển ổn đinh, đúng hướng.
4.4.3: Các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều cần có nhận thức rõ rang hơn về tầm quan trọng của bảo hiểm, đồng thời, tích cực chủ động tham gia mua bảo hiểm cho tì sản, con người, trách nhiệm dân sự….
Nâng cao vai trò của Hiệp hội Bảo hiểm VN và mạnh dạn giao dần cho Hiệp hội thực hiện các dịch vụ hành chính công
KẾT LUẬN
Bảo hiểm là một biện pháp di chuyển rủi ro, và đang ngày càng trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tê. Tuy nhiên, để một công ty bảo hiểm đưa ra một chiến lược hiệu quả cho mình không phải đơn giản. Trên đây là một số nghiên cứu của nhóm về chiến lược kinh doanh của công ty bảo hiểm bảo việt một trong những công ty đạt được nhiều thành công nhất trong lĩnh vực bảo hiểm.
Tài liệu:
- Quản trị chiến lược (2007), PGS Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, Trần Hữu Hải
- Bài giảng Quản trị chiến lược, bộ môn quản trị chiến lược đại học Thương Mại.
- Báo cáo tài chính năm 2008, 2009 của Bảo Việt
-Báo cáo kế hoạch chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011-2015 của Tập đoàn Bảo Việt
-
-
-
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT
Họ và tên
Mã sinh viên
Đánh giá
Ký tên
1
Trần Thị Nga
08D180307
2
Bùi Bích Ngọc
08D1803
3
Đào Như Ngọc
08D180304
4
Phan Tiến Ngọc
08D180263
5
Đinh Thị Anh Ngọc
08D180243
6
Bùi Thị Anh Ngọc
08D180240
7
Dương Thị Nguyệt
08D180164
8
Trần An Nhơn
08D180211
9
Đặng Thị Hồng Nhung
08D1803
10
Nguyễn Thị TuyếtNhung
08D180101
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích chiến lược của công ty bảo hiểm Bảo Việt.doc