Để nâng cấp và phát triển chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu huyện Bù Đốp tỉnh
Bình Phước trong các năm tới tác giả đề xuất cần cắt giảm chi phí, nâng cao chất
lượng, đầu tư công nghệ và cần nghiên cứu triển khai nhóm giải pháp cho toàn chuỗi
và cho từng tác nhân tham gia chuỗi.
Do thực tế các nghiên cứu về chuỗi giá trị cung ứng hàng hóa dịch vụ còn ít, số
liệu chưa cập nhật. Xuất phát từ ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế của chuỗi, chúng
tôi xét thấy cần có các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung ứng các dịch vụ đầu vào cho
sản xuất hồ tiêu và các hoạt động nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho chuỗi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chuỗi giá trị hồ tiêu Huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v.., phần khác những hộ có vốn
khá giả hoặc giàu có, hoặc những hộ có nguồn thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp
khác họ luôn trữ lại cho mùa vụ sau Trung bình số năm hoạt động của tác nhân thu
gom là 6 năm và số lao động tham gia tác nhân thu gom là 3, hộ thu gom bắt đầu từ
tháng 3,4 do mùa thu hoạch ở Đông Nam Bộ từ tháng 1 đến tháng 4, vào mùa thu
hoạch số ngày thu gom của hộ là 24 ngày , lượng vốn bình quân của hộ thu gom này là
500 đến 800 triệu đồng. Theo khảo sát trung bình thì 1 kg tiêu lãi của người thu gom
từ 500-700 đ/kg.
64
Bảng 4.5 Chi phí, kết quả và hiệu qủa kinh tế của tác nhân người thu gom hồ tiêu
huyện Bù Đốp năm 2014 ( tính bình quân trên 1 ha )
STT Chỉ tiêu Thành tiền Cơ cấu (%)
1 Doanh thu(GO) (175.830 đ*3.393kg) 596,591,190 100
2 Chi phí trung gian ( IC) 595,555,390
* Chi phí mua hồ tiêu 594,555,390 99.66
* Vận chuyển 600,000 0.10
* Chi phí khác 400,000 0.07
Giá trị gia tăng (VA) 1,035,800 0.17
Chi phí lao động 120,000 0.02
6 Hao mòn tài sản 600,000 0.10
7 Thu nhập thuần (Pr) 315,800 0.05
8 GO/IC (lần) 1.002
9 VA/IC (lần) 0.002
10 Pr/IC (lần) 0.001
11 GO/W (1000đ/ ngày công) 298,295,595
12 VA/W ( 1000đ/ ngày công) 517,900
13 Pr/W (1000đ/ ngày công) 157,900
14 Công lao động (công) 2
Tổng hợp từ số liệu điều tra
Theo số liệu điều tra trên cho thấy mỗi vụ người thu gom trung bình thu được
1 vụ từ 40->45 tấn tiêu, tác nhân người thu gom phải bỏ ra số vốn lớn để thu mua hồ
tiêu chiếm đến 99,66 % ( tương đương 594.555.360 đ). Chi phí vận chuyển là khoản
chi phí chiếm tỷ trọng cao sau giá vốn chiếm 0.10% trên tổng doanh thu. Giá trị gia
tăng được tính trên vụ mùa năm 2014 là của tác nhân thu gom là 0,17% ( tương đương
400.000 đ). Tỷ suất giá trị gia tăng và thu nhập trên chi phí trung gian đạt được là
0,002 và 0,001. Thu nhập thuần đạt được trong một ngày công lao động của tác nhân
thu gom là 315,800 đ, ngày công lao động của tác nhân thu gom thấp hơn so với tác
nhân sản xuất, đa phần tác nhân thu gom thu hồ tiêu để hưởng chênh lệch giữa hộ
nông dân sản xuất và đại lý, mức lãi chênh lệch đó thường thấp nhưng bù lại chi phí
cao.
65
4.4.3 Tác nhân đại lý thu mua
*Đặc điểm chung
Tác nhân đại lý thu mua đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ và vận
chuyển hồ tiêu, họ là những mắc xích liên kết giữa người thu gom (thương lái) với
công ty xuất khẩu/tiêu thụ hồ tiêu. Tác nhân này thường được ký hợp đồng với công ty
xuất khẩu, sau đó đi thu mua lại của người thu gom (thương lái), người sản xuất hoặc
thu mua của đại lý khác, lợi nhuận của đại lý thu mua bằng giá ký hợp đồng với công
ty xuất khẩu sau đó trừ các chi phí đầu vào từ người sản xuất, thu gom, đại lý thu mua,
và những chi phí liên quan
Bảng 4.6 Đặc điểm chủ yếu của đại lý thu mua hồ tiêu huyện Bù Đốp
STT Chỉ tiêu ĐVT Trung bình
1 Tuổi bình quân Tuổi 42
2 Số chủ hộ có trình độ văn hóa
* Cấp II % 30
* Cấp III % 70
3 Khối lượng vận chuyển trung bình/ ngày Kg 8.064
4 Số năm hoạt động trung bình Năm 9
5 Số lao động tham gia Lao động 6
6 Số ngày thu gom hồ tiêu/ tháng Ngày 30
7 Số tháng thu gom hồ tiêu/ năm Tháng 5
8 Lượng vốn bình quân triệu đồng 4.000
Vốn tự có triệu đồng 3.100
Vốn vay triệu đồng 900
9 Tỷ lệ sản phẩm mua từ
Hộ nông dân sản xuất % 20
Hộ thu gom (thương lái) % 80
Đại lý thu mua khác % -
Số hộ điều tra 6
Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2014
Độ tuổi bình quân của tác nhân đại lý thu mua là 42 tuổi, số chủ hộ có trình độ
cấp II và cấp III lần lượt là 30%, 70%. Bình quân một vụ, mỗi đại lý trên địa bàn
66
huyện mua vào và bán ra 220-250 tấn, tuy đại lý có khả năng về vốn và phương tiện
trữ tiêu nhưng cho thấy không có đại lý nào dám trữ trên 20 tấn tiêu trong cùng thời
điểm, vì sợ rủi ro biến động về giá , và các đại lý phải trả lãi cho ngân hàng, số năm
hoạt động trung bình trong lĩnh vực thu mua tiêu là 9 năm, đa phần là họ từ nông dân
sản xuất hồ tiêu hoặc từ thu gom(thương lái), họ rất có kinh nghiệm trong việc trồng
trọt cũng như là mua bán. Theo khảo sát thì lợi nhuận trung bình trên 1kg tiêu từ 500-
700 đ/kg. Theo bảng chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân đại lý thu mua
thì cơ cấu vốn chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu là 99,66 % ( tương đương
596.591.190 đ), thường thì đại lý thu mua gom lại bán liền cho công ty, vì vốn họ
không nhiều, lại chịu rủi ro về mặt giá, những chi phí còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng
chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí khác chiếm lần lượt là 0,11 %, 0,05%. Giá trị
gia tăng chiếm 0,18% ( tương đương 1.085.800 đ). Những chỉ tiêu như doanh thu trên
tổng chi phí, giá trị gia tăng trên chi phí trung gian cho thấy chỉ số có lãi nhưng không
nhiều lý do là tác nhân đại lý thu mua chỉ hưởng chênh lệch giữa người thu gom và
công ty xuất khẩu.
Bảng 4.7 Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân đại lý thu mua hồ tiêu
huyện Bù Đốp năm 2014 (tính bình quân trên 1 ha)
STT Chỉ tiêu Thành tiền Cơ cấu (%)
1 Doanh thu(GO) (176.430 đ*3.393 kg) 598,626,990 100
2 Chi phí trung gian ( IC) 597,541,190
* Chi phí mua hồ tiêu 596,591,190 99.66
* Phí Vận chuyển 650,000 0.11
* Chi phí khác 300,000 0.05
Giá trị gia tăng (VA) 1,085,800 0.18
Chi phí lao động 312,000 0.05
6 Hao mòn tài sản cố định (xe tải ) 100,000 0.017
7 Thu nhập thuần (Pr) 673,800 0.11
8 TR/IC (lần) 1.002
9 VA/IC (lần) 0.002
10 Pr/IC (lần) 0.001
11 Pr/W (1000đ/ ngày công) 168,450
12 Công lao động (công) 4
67
Tổng hợp từ số liệu điều tra
4.3.4 Tác nhân công ty xuất khẩu
Tác nhân công ty xuất khẩu giữ vai trò quan trọng, cũng là khâu vận chuyển
cuối cùng để đưa sản phẩm đến tay người tiêu thụ. Dựa vào chuỗi giá trị sản phẩm hồ
tiêu huyện Bù Đốp đơn giản nên chúng tôi khảo sát thêm 2 công xuất khẩu hồ tiêu
nhằm tìm hiểu thêm về giá cả thị trường, cũng như lợi nhuận, giá trị gia tăng nhằm so
sánh lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi nhằm nâng cấp chuỗi giá trị.
Bảng 4.8 Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân công ty xuất khẩu
năm 2014 (tính bình quân 1 ha hồ tiêu )
STT Chỉ tiêu Thành tiền Cơ cấu (%)
1 Doanh thu(GO) (8.700 USD/tấn) 637,317,369 100
2 Chi phí trung gian ( IC) 604,126,990
* Chi phí mua hồ tiêu 598,626,990 93.93
* Phí Vận chuyển, phí tàu, phí hải quan 3,400,000 0.53
*Thuế -
* Chi phí khác 2,100,000 0.33
Giá trị gia tăng (VA) 33,190,379 5.21
Chi phí lao động 750,000 0.12
6 Hao mòn tài sản cố định (xe tải ), nhà xưởng 1,300,000 0.204
7 Thu nhập thuần (Pr) 31,140,379 4.89
8 TR/IC (lần) 1.055
9 VA/IC (lần) 0.055
10 Pr/IC (lần) 0.052
11 Pr/W (1000đ/ ngày công) 1,245,615
12 Công lao động (công) 25
Kết quả: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Theo như khảo sát thì chi phí vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí cụ thể
là 93,93% ( tương ứng 598.626.990 đ), về chi phí hải quan, vận chuyển thì chiếm
0,53% (tương đương 3.400.000 đ), phần thuế xuất khẩu hiện tại nhà nước có chính
sách hỗ trợ tiền thuế xuất khẩu 0%, phần chi phí khác bao gồm như thuê nhà, điện
nước chiếm 0,33 % (tương ứng 2.100.000 đ), lợi nhuận của công ty cao chỉ thấp hơn
68
nông dân sản xuất, theo như tính toán thì lãi sau khi trừ các chi phí thì công ty lãi từ
10.000-12.000 đ/kg
4.4 Phân bổ giá và giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu huyện Bù
Đốp
4.4.1 Kết quả và hiệu quả chung của chuỗi giá trị hồ tiêu huyện Bù Đốp
Theo số liệu phân tích kết quả, hiệu quả kinh tế của các tác nhân phân tích
trên, chúng tôi phân tích, so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của các tác nhân tính
mùa vụ hồ tiêu 2014 các chỉ tiêu như : lợi nhuận, chi phí trung gian, giá trị gia tăng,
thu nhập thuần và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Theo bảng phân tích bảng 4.11 thì tác nhân sản xuất là tác nhân đạt giá trị cao
nhất về các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sử dụng vốn, bù lại người nông dân phải chịu
rủi ro về mọi mặt, vốn, kỹ thuật. Tác nhân này đóng góp giá trị kinh tế cao nhất trong
chuỗi giá trị hồ tiêu huyện Bù Đốp. Theo đánh giá của hiệp hội hồ tiêu thì lượng cung
về hồ tiêu của Việt Nam sẽ chiếm tỷ trọng cao trên thế giới, năm sau luôn xuất khẩu
cao hơn năm trước.
Bảng 4.9 Kết quả và hiệu quả chung của chuỗi giá trị hồ tiêu huyện Bù Đốp
ĐVT: đổng
STT Chỉ tiêu Người sản xuất Người thu gom Đại lý thu mua Công ty xuất khẩu
1 TR 594.555.390 596.591.190 598.626.990 637.317.369
2 IC 141.488.450 595.555.390 597.541.190 604.126.990
3 VA 453.066.940 1.035.800 1.085.800 33.190.379
4 Pr 430.466.940 315.800 673.800 31.140.379
5 TR/IC 4,202 1,002 1,002 1,055
6 VA/IC 3,202 0,002 0,002 0,055
7 Pr/IC 3,042 0,001 0,001 0,052
Tổng hợp từ số liệu điều tra
Xét về tổng thể thì chúng ta thấy doanh thu và chi phí trung gian của tác nhân
công ty xuất khẩu là cao nhất (637.317.369 đ và 604.126.990 đ ), tuy nhiên doanh thu
cao chưa hẳn là lợi nhuận cao, kinh doanh có hiệu quả, do giá vốn mua hồ tiêu chiếm
69
cơ cấu lớn trong tổng chi phí. Tác nhân người sản xuất đạt giá trị gia tăng cao đứng
thứ 2 sau tác nhân sản xuất là 31.140.379 đ so với các tác nhân khác . Xét về yếu tố
tổng quan thì các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh tế của các tác nhân trên mang số
dương, nghĩa là các tác nhân trong chuỗi giá trị hoạt động có hiệu quả.
4.4.2 Chuỗi giá trị gia tăng và thu nhập thuần của các tác nhân theo kênh tiêu thụ
hồ tiêu
Mỗi tác nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chuỗi giá trị . Giá
của tác nhân trước chính là chi phí đầu vào của tác nhân theo sau. Qua nghiên cứu
chuỗi giá trị hồ tiêu huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước chúng tôi lựa chọn những kênh
phân phôí chính phù hợp với chuỗi giá trị hồ tiêu
Sơ đồ 4.2 hình thành và giá trị gia tăng của các tác nhân theo từng kênh tiêu thụ
(tính bình quân mùa vụ 2014 )
Kênh 1: Người cung cấp đầu vàoÆNgười sản xuất ÆThu gomÆĐại lý thu
mua/doanh nghiệpÆXuất khẩu/Tiêu dùng nội địa
Kênh 1 có 4 tác nhân chính tham gia vào. Quá trình phân phối đi từ người sản xuất,
người thu gom, đại lý thu mua, công ty xuất khẩu là tác nhân cuối cùng của chuỗi giá
trị. Trong chuỗi giá trị này thì công ty xuất khẩu chiếm chi phí trung gian lớn nhất
(597.541.190 đ), người sản xuất đạt được giá trị gia tăng và lợi nhuận thuần cao nhất
Người sản
xuất
Người thu
gom
Đại lý
thu mua
Công ty
xuất khẩu
Giá bán: 594.555.390 đ
IC: 141.488.450 đ
VA: 453.066.940 đ
Pr: 430.466.940 đ
Giá bán: 596.591.190 đ
IC: 595.555,390 đ
VA: 1.035.800 đ
Pr: 315.800 đ
Giá bán: 598.626.990 đ
IC: 597.541.190 đ
VA: 1.085.800 đ
Pr: 673.800 đ
70
(453.066.940 đ và 430.466.940 đ). Tác nhân người thu gom thì chi phí trung gian cao
nhưng lợi nhuận thấp, lý do là họ chỉ bỏ chi phí vận chuyển hàng để nhận chênh lệch
giữa giá mua của nông dân và giá bán của đại lý thu mua nên lãi không cao
Kênh 2: Người cung cấp đầu vàoÆNgười sản xuất ÆĐại lý thu mua/doanh
nghiệpÆXuất khẩu/Tiêu dùng nội địa
Kênh 2 gồm 3 tác nhân chính là người sản xuất, đại lý thu mua, công ty xuất
khẩu không có tác nhân người thu gom điều này dẫn đến góp phần tăng thu nhập của
tác nhân liền kề nó. Giá trị gia tăng và lợi nhuận thuần của người nông dân tăng lên
đáng kể . Tuy nhiên người nông dân bán với số lượng nhỏ, do vậy đại lý thu mua vẫn
muốn mua của người thu gom, lý do đại lý thu mua đã ký hợp đồng và chốt giá với
công ty nên đại lý phải gom đủ hàng, nếu không đủ sẽ vi phạm hợp đồng và bồi
thường thiệt hại.
4.4.3 Giá và giá trị gia tăng thông qua các kênh tiêu thụ
Phân tích sự hình thành giá cả của sản phẩm hồ tiêu qua từng mắt xích trong
chuỗi và ước lược phần giá trị gia tăng tạo ra tại mỗi mắt xích. Trên cơ sở ước lược chi
phí và giá cả tại mỗi mắt xích, đề tài ước tính phân phối lợi nhuận tại mỗi mắt xích.
Phân tích lợi nhuận dọc theo chuỗi cho phép không chỉ xác định ai được hưởng bao
nhiêu mà còn xem liệu họ có xứng đáng hưởng mức lợi nhuận đó hay không. Vấn đề
công bằng trong phân phối dọc theo chuỗi được xem xét bên dưới
Người sản
xuất
Đại lý
thu mua
Công ty
xuất khẩu
Giá bán: 598.626.990 đ
IC: 141.488.450 đ
VA: 457.138.540 đ
Pr: 434.538.540 đ
Giá bán: 598.626,990 đ
IC: 597.541.190 đ
VA: 1.085.800 đ
Pr: 673.800 đ
71
Bảng 4.10 Hình thành giá và giá trị gia tăng qua các tác nhân
STT Chỉ tiêu ĐVT
Người sản
xuất
Người thu
gom
Đại lý
thu mua
Công ty
xuất khẩu
Chuỗi giá trị
Kênh 1
1 Giá bán 1000 đ 594.555.390 596.591.190 598.626.990 637.317.369 637.317.369
2 IC 1000 đ 141.488.450 595.555.390 597.541.190 604.126.990 148.938.450
3 VA 1000 đ 453.066.940 1.035.800 1.085.800 33.190.379 488,378,919
Tỷ lệ GTGT % 92,77 0,21 0,22 6,80 100
4 Kênh 2
5 Giá bán 1000 đ 594.555.390 - 598.626.990 637.317.369 637.317.369
6 IC 1000 đ 141.488.450 - 597.541.190 604.126.990 149.974.250
7 VA 1000 đ 453.066.940 - 1.085.800 33.190.379 487.343.119
Tỷ lệ GTGT % 92,97 0,22 6,81 100
Tổng hợp từ số liệu điều tra
*Phần đánh giá chuỗi:
Sau khi nghiên cứu kết quả hình thành qua các tác nhân, tác giả sử dụng
chuẩn đối sánh (Benchmarking), mục tiêu của phương pháp này nhằm cải tiến chất
lượng quá trình, chuẩn đối để đánh giá tình trạng của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh và học hỏi kinh nghiệm của những doanh nghiệp khác để cải tiến không ngừng
các hoạt động và quá trình kinh doanh của mình. Ở đây tác giả so sánh chuỗi giá trị hồ
tiêu huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước với chuỗi giá trị ngành cà phê Đắk Lắk nhằm xem
lợi ích cũng như chi phí, giá trị gia tăng, lợi nhuận và đưa ra những giải pháp có nên
trồng tiêu hay chuyển sang loại cây công nghiệp khác. Dựa trên “Nghiên cứu biện
pháp kỹ thuật tổng hợp tiết kiệm chi phí đầu vào đối với cà phê ở Tây Nguyên” của tác
giả Nguyễn Xuân Hòa và ctv(2012).
Sau khi so sánh đối chuẩn(Benchmarking) thì khi giá cả thay đổi ở mức giá
thấp nhất dao động từ 38.000-43.000đ thì khi đó người nông dân chịu lỗ từ 18.189.450
đ-35.54.540đ người nông dân sẽ tiếp tục trồng tiêu đợi giá tăng lên, vì khi lỗ ở mức
như vậy nông dân vẫn có thể duy trì được, khi ở mức giá 48.361 đ/kg thì khi đó ở điểm
hòa vốn, lợi nhuận xem như bằng 0, nông dân vẫn sản xuất để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của họ, khi đó họ còn niềm tin giá tiêu trong nhưng năm tới sẽ tăng
72
trở lại, vì chi phí để trồng tiêu ở giai đoạn kiến thiết cơ bản theo tác giả khảo sát là:
22.000.000 đ/ha rất cao đối với cây công nghiệp. Khi mức giá thấp hơn 38.000đ nông
dân có xu hướng đổi sang cây trồng khác, do giá tác động mạnh đến quá trình sản xuất
kinh doanh của họ. Trong khi đó Việt Nam vẫn dẫn đầu về xuất khẩu hồ tiêu, hoàn
toàn làm chủ được nguồn cung cho thế giới, nhưng chất lượng chưa cao vẫn phụ thuộc
nhiều vào giá thế giới.
Bảng 4.11: So sánh đối chuẩn giữa chuỗi giá trị hồ tiêu huyện Bù Đốp và chuỗi
giá trị cà phê ở Đắk Lắk
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Cơ cấu chuỗi
giá trị hồ tiêu
Bình Phước
Cơ cấu chuỗi
giá trị cà phê
Đắk Lắk
1 Diện tích trung bình Ha 1 1
2 Năng suất Tấn/ha 3.393 3.340
3 Giá bán 1000 đ 175.230 42.000
4 Tổng thu 1000 đ 594.555.390 140.774.000
5 Tổng chi phí 1000 đ 164.088.450 43.195.000
6 Lợi nhuận 1000 đ 430.466.940 97.085.000
Tổng hợp từ số liệu điều tra
4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị hồ tiêu huyện Bù Đốp
Để phát triển chuỗi giá trị hồ tiêu huyện Bù Đốp phụ thuộc rất nhiều yếu tố
như: các yếu tố đầu vào phục vụ trong quá trình sản xuất, giao thông vận tải,
v.vChúng tôi sẽ phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố trên nhằm tìm ra những hạn
chế của chuỗi, và có những chính sách cụ thể để phát triển chuỗi giá trị sản phẩm hồ
tiêu huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước trong thời gian tới
4.5.1 Khâu đầu vào
4.5.1.1 Giống tiêu
Hiện nay phần lớn nông dân trồng tiêu ở vùng Đông Nam Bộ nói chúng và
Bình Phước nói riêng, sử dụng các giống tiêu địa phương để trồng theo kinh nghiệm
73
sản xuất của từng gia đình không qua tuyển chọn và đánh giá. Thực tế cho thấy các
giống tiêu địa phương được trồng trong thời gian dài từ nhân giống vô tính, dẫn đến
thoái hoá dần, cho năng suất không cao và khả năng chống chịu bệnh kém, tuổi thọ
vườn tiêu ngày càng giảm dần. Qua khảo sát từ người dân, chúng tôi thấy phần lớn
diện tích tiêu trồng chủ yếu là giống Vĩnh Linh, kế tiếp là tiêu Trung, giống tiêu sẻ.
Riêng giống tiêu Ấn Độ chiếm diện tích rất ít, do người dân mới trồng trong những
năm gần đây
4.5.1.2 Vật tư phân bón và thuốc BVTV
Trong thực tế do tính chất đất đai trồng tiêu rất khác nhau, nên cùng bón lượng
phân cao gần giống nhau, nhưng thu được năng suất tiêu cũng rất khác nhau. Ví dụ,
Nguyễn Tăng Tôn, thí nghiệm bón 10 tấn phân chuồng phối hợp với 120 kg N + 60 kg
P205 và 120 kg K20 trên 1 ha đã thu được 5,39 tấn tiêu khô trên vùng đất đỏ Bình
Phước. Còn Nguyễn Hữu Luận bón nền phân 300 N + 200 P205 + 400 K20/ha đã thu
được 4,25 tấn tiêu đen/ha.
Một nghiên cứu điều tra của Trung tâm Cây ăn quả miền Đông Nam bộ ở vùng
Phú Giáo, Bình Phước cho thấy có hộ trồng tiêu đã bón một vụ tiêu 3 tấn phân NPK
16-16-8, 1 tấn phân urê, 1 tấn phân lân và 600 kg phân kali, chưa kể các nguồn phân
hữu cơ khác. Chỉ tính riêng phân hóa học, người trồng tiêu đã bón đến 780 kg N + 978
kg P205 và 850 kg K20/ha tiêu/năm và đã thu được 6,2 tấn tiêu khô. Số phân này là
quá lớn vừa lãng phí, mang lại hiệu quả thấp, vừa gây ô nhiễm môi trường
Thực tế việc bón phân ở Xã Tân Thành, Tân Tiến người nông dân bón phân
theo kinh nghiệm, thật sự chưa am hiểu về kỹ thuật trồng cây hồ tiêu. Cần phải
tham khảo cách bón phân ở các Viện Khoa Học, kết hợp tham gia tập huấn công ty,
trạm khuyến nông, cùng với những biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhằm phục vụ
việc phát triển bền vững ngành hàng hồ tiêu nhằm giảm chi phí và tăng năng sản
lượng.
74
4.5.2 Khâu sản xuất
4.5.2.1 Kỹ thuật và công nghệ
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và nghành trồng trọt hồ tiêu nói riêng, thì kinh
nghiệm của những người sản xuất đóng vai trò quan trọng. Theo khảo sát chúng tôi
thấy
Bảng 4.12 Kinh nghiệm trồng hồ tiêu của các hộ điều tra
STT Chỉ tiêu Số hộ Cơ cấu (%)
1 Tiếp thu kinh nghiệm chủ yếu từ:
* Hàng xóm 17 28,33
* Truyền thống gia đình 22 36,67
* Qua Internet, báo chí , sách 6 10
2 Số hộ tham gia lớp tập huấn 15 25
Tổng Số hộ điều tra 60 100
Tổng hợp từ số liệu điều tra
Theo điều tra thì trung bình số năm trồng tiêu của các hộ sản xuất tương đối lâu
hơn 9 năm. Đa số khi khảo sát hỏi về kinh nghiệm trồng hồ tiêu thì họ theo nghiệp cha
truyển con nối, gia đình có truyền thống làm nông từ lâu đời, chiếm 36,67%, qua đó
các hộ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau là 28,33, còn khoảng 10% thì học hỏi kỹ thuật
trồng trọ từ các nguồn khác như sách báo, mạng internet..), trong khi đó số hộ nông
dân có trình độ văn hóa trung bình cấp II, III, họ hạn chế về mặt công nghệ thông tin
điều này vô tình là rào cản để tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật
4.5.2.2 Rủi ro về tình hình sâu bệnh
Bất kể loại cây trồng nào đều bị côn trùng, virus, dịch bệnh tấn công không
riêng cây hồ tiêu. Các loại côn trùng, dịch bệnh phát triển hàng năm. Cần có những
biện pháp can thiệp kịp thời để vườn tiêu phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh, cho năng
suất ổn định và chất lượng tốt
75
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy tình hình sâu bệnh trên cây hồ tiêu chủ yếu các hộ
như sau:
Bảng 4.13 Rủi ro về tình hình sâu bệnh huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước
Tổng hợp từ số liệu điều tra
Qua khảo sát bảng trên chúng tôi thấy tình hình sâu bệnh nặng, những bệnh chủ
yếu xuất hiện trên cây tiêu như: Tuyến trùng, bệnh héo chết nhanh, bệnh héo chết
chậm, Vì vậy khi thấy bệnh người nông dân quan tâm và sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật đối với việc phòng trừ và gây hại cho tiêu.
4.5.2.3 Rủi ro về thời tiết
STT
Đối tượng
gây hại
Triệu chứng
Thuốc hòng
ngừa
1 Tuyến trùng Chích hút hoặc chui vào rể tạo thành những
khối u, làm lá bị vàng, cây phát triển kém
Vimoca 20ND, Vifuran 3G, Vimoca 10G,
Vifu-Super 5G
2
Bệnh héo
chết nhanh
Gây hại trên rễ, cành, lá. Làm cành lá héo rũ và
chết nhanh, quả héo teo lại và rụng
Vimonyl 72BTN, Viaphos 80BTN,
Vilaxyl 35 BTN, Vi-ĐK ( Tricoderma sp)
3 Bệnh héo
Cây sinh trưởng kém, lá bị vàng. Lá, hoa và trái
rụng dần từ gốc lên, các đốt cũng rụng dần.
Gốc bị thối
Vimonyl 72BTN, Vilaxyl 35BTN,
Vithi-M 70 BTN, Viben 50BTN,
Viroval 50 BTN, Viben- C 50BTN
4
Bện thán
thư
Trên lá có những đốm màu vàng nâu. Bệnh làm
rụng đốt cành, hạt khô đen, lép
Vimancoz 80BTN, Viroxyl 58BTN,
Vicarben 50HP, Viben 50BTN,
Viben -C 50BTN
5 Cỏ dại Các loại cỏ hằng niên và đa niên Vifosat 480DD, Vifosat 240DD
6 Mối
Gặm rễ và gốc cây, làm vàng lá và chết cây
Vibam 5H, Vibasu 10H, Vicarp 4H,
Vifuran 3G, Vifu-Super 5G, Vibaba 10H,
Vinetox 5H, Visa 5G, Virofos 20EC
7 Rệp các loại
Bám ở rễ, thân, chồi non, quả, hút nhựa làm lá
và trái bị héo,những nợi bị hại thường có nấm
bồ hóng đen phát triển
Vidithoate 40ND, Vidifen 40EC, Vinetox 18DD,
95BHN, Visumit 50ND, Bifentox 30ND,
Vibaba 50ND, Viaphate 75BHN,
Applaud Bas 27 BTN, D-C Tron Plus,
Vifel 50ND, Viphensa 50ND, Virofos 20EC
76
Nguyên nhân năng suất các vườn tiêu ở huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước vụ
2015 giảm chủ yếu là do thời tiết bất lợi thời kỳ tiêu ra hoa (khoảng tháng 5 – 7/2014).
Mưa không đều, mưa đúng thời điểm nở rộ khiến hoa bị thúi, trái non rụng hàng loạt,
đặc biệt ở những vườn có hệ thống tán che kém. Ngoài ra còn một số nguyên nhân
khác thường xảy ra ở một số vườn tiêu mới trồng, chủ hộ không có kinh nghiệm canh
tác tốt, bón phân không đúng lúc hoặc bón mất cân đối, tưới nước, làm bồn không chú
ý tới độ dốc đặc thù của vườn, buộc dây tiêu quá chặt v.v
4.5.3 Khâu thu gom và thương mại
4.5.3.1 Rủi ro về giá cả
Hiện nay giá Hồ tiêu tăng khá cao sẽ kích thích nông dân mở rộng diện tích sản
xuất. Hiệp hội cần thông tin sâu rộng cho nông dân hiểu rằng nếu tăng năng suất và
sản lượng cao thì có khả năng cung sẽ vượt cầu dẫn đến giá cả sẽ giảm thấp. Vì vậy,
ngành Hồ tiêu Việt Nam nói chung cần phải ổn định sản xuất, không nên tăng diện tích
quá nhanh và tránh đầu tư tràn lan. Không nên vì lợi nhuận trước mắt đầu tư chăm bón
nhiều phân hoá học để kích thích cho cây tăng trưởng, tăng năng xuất, khai thác cạn
kiệt vườn cây, làm cho cây tiêu mau xuống sức, thoái hóa. Thực trạng những năm gần
đây vòng đời cây tiêu đã giảm xuống chỉ còn 10 đến 12 năm so với trước kia là 20-25
năm.
4.6 Các chính sách liên quan đến việc phát triển chuỗi giá trị hồ tiêu
Nhận thấy được tầm quan trọng về kinh tế và hiệu quả của việc sản xuất và
thương mại hồ tiêu, Đảng và nhà nước ta có những hướng đi đúng đắn để thực hiện
mục tiêu phát triển nền nông nghiệp ổn định và bền vững. Cụ thể dưới sự chỉ đạo của
Bộ Nông nghiệp & PTNT, trực tiếp là đồng chí Cao Đức Phát ( thứ trưởng của Bộ)
theo quyết định số 1442/QĐ-BNN-TT ngày 27/06/2014 phê duyệt”quy hoạch phát
triển ngành hồ tiêu Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ban hành ngày 09/1/2012 quy định một số chính sách
hỗ trợ đối với sản xuất, sơ chế các sản phẩm nông lâm thủy sản áp dụng Quy trình
77
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap), Ngày 8 tháng 01 năm 2010, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số02/2010/NĐ-CP quy định về khuyến nông
Do nhà nước có những chính sách hỗ trợ người nông dân, việc sản xuất hồ tiêu
của Huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước vài năm lại trở lại đây có tín hiệu tốt, diện tích sản
xuất hồ tiêu theo hướng bền vững, liên kết trong sản xuất, khâu thương mại đang phát
triển.
Theo Sở NN & PTNT Bình Phước, nhờ sự quyết tâm phối hợp của một số
doanh nghiệp hồ tiêu với các cơ quan quản lý nông nghiệp tỉnh, huyện, xã và các hộ
trồng tiêu, năm 2013 Bình Phước đã hình thành được 9 câu lạc bộ với 202 hộ trồng
tiêu tham gia. Năm 2014 mở rộng thêm 13 câu lạc bộ và 2015 dự kiến thêm 15 câu lạc
bộ với tổng số trên 600 hộ tham gia. Các CLB nông dân trồng tiêu ra đời khiến nông
dân được tiếp cận tốt hơn với các kỹ thuật canh tác tiên tiến, đăc biệt là kỹ thuật sử
dụng phân bón, sử dụng thuốc BVTV đúng lúc, đúng cách, sử dụng giống sạch bệnh,
sử dụng nước tưới hợp lý v.v. giúp vườn tiêu duy trì sức khoẻ tốt, ít bị thiệt hại khi gặp
điều kiện bất lợi đồng thời chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hạt tiêu khi thu
hoạch lại đảm bảo yêu cầu khắt khe của thị trường. Nhiều mô hình còn đạt tiêu chuẩn
cao hơn, canh tác đạt chứng chỉ RA (Rain forest Alliance), một hình thức SX ngoài
yếu tố đảm bảo chất lượng còn đảm bảo được cả vấn đề về môi trường, về xã hội, điển
hình như mô hình liên kết giữa Công ty Nedspice và các CLB nông dân có sự hỗ trợ
của lực lượng khuyến nông và Chi cục BVTV tỉnh. Điểm khác biệt của hình thức liên
kết sản xuất này là đã giúp nông dân trồng tiêu ở đây nắm rõ hơn về qui trình canh tác
tiêu an toàn bền vững, có chất lượng theo yêu cầu thị trường, được cam kết tiêu thụ,
được cân đong tử tế nên không sợ rủi ro và thua thiệt. Chính nhờ cách tổ chức sản xuất
này mà vụ tiêu 2015 này nhiều hộ đã bán 100% sản lượng cho Công ty Nedspice với
giá cao hơn 20.000đ/kg so với bán cho thương lái như các năm trước.
4.7. Xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu huyện Bù
Đốp tỉnh Bình Phước
4.7.1 Phân tích SWOT chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu
78
* Điểm mạnh
- Lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai phì nhiêu, khí hậu thích hợp
-Hình thành các vùng chuyên canh tập trung, thuận lợi mua bán
- Mô hình kinh tế nông hộ quy mô nhỏ phù hợp với việc sản xuất hồ tiêu, đạt
hiệu quả kinh tế cao, sử dụng nguồn lao động dồi dào
-Đầu tư thâm canh cao, nông dân giàu kinh nghiệm quý báu trong việc canh tác
loại cây trồng đòi hỏi kỹ thuật cao như hồ tiêu, đạt năng suất cao
-Tiềm lực kinh tế của nông hộ trồng tiêu khá cao, chất lượng nguồn nhân lực
tốt, dễ dàng tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật
-Năng suất hồ tiêu Việt Nam thuộc hàng cao nhất trong số các nước trồng và
xuất khẩu hồ tiêu ở châu Á và giá thành sản phẩm hồ tiêu Việt Nam tương đối thấp
hơn các nước trong khu vực
Việt Nam vươn lên là nước xuất khẩu hồ tiêu hàng đầu thế giới kể từ năm 2002
và tháng 3 năm 2005 Việt Nam là thành viên chính thức của IPC, đây là thuận lợi
trong việc hợp tác với các nước thành viên khác và cùng IPC giải quyết những vấn đề
liên quan đến cung/cầu, thị trường xuất khẩu và biến động giá cả.
- Trong khoảng 5 năm qua, thị trường nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam được mở
rộng, từ khoảng 40 nước và vùng lãnh thổ lên trên 90 như hiện nay, từ các thị trường
truyền thống và trung gian như Singapore và khối Đông Âu sang thị trường nhiều tiềm
năng như châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông và gần đây là Nhật bản.
* Điểm yếu
- Chưa có quy trình kỹ thuật canh tác cây hồ tiêu theo hướng thâm canh bền
vững nhằm duy trì hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất đồng thời có tính ổn định
về môi trường sinh thái .
79
- Một số biện pháp canh tác chưa hợp lý như: tiêu trồng chủ yếu trên trụ gỗ,
chưa chú trọng đến vấn đề che bóng cho hồ tiêu. Phân hóa học bón với liều lượng cao,
mất cân đối, tưới nước nhiều để khai thác triệt để vườn tiêu cho phép đạt năng suất cao
nhưng dẫn đến tình trạng vườn cây ít ổn định, dễ dàng bùng phát các loại sâu bệnh
nguy hiểm , làm giảm tuổi thọ vườn cây
-Tình hình sâu bệnh trên cây hồ tiêu phát triển mạnh, chưa có biện pháp hữu
hiệu để khắc phục
- Mặt hàng sản phẩm nông nghiệp còn nghèo nàn
-Giá hồ tiêu phụ thuộc vào thị trường thế giới
-Hồ tiêu Việt Nam chưa có một thương hiệu nổi tiếng, người tiêu dùng trên thế
giới chưa quen nhiều với hồ tiêu Việt Nam nếu so sánh với tiêu Muntok của Malaysia,
tiêu Lampung của Indonesia, hoặc gần đây là tiêu Hải Nam của Trung Quốc
-Trong những năm gần đây, việc phát triển hồ tiêu do nông dân và địa phương
tự phát là chính, có qui hoạch chung cho cả nước nhưng chưa có qui hoạch cụ thể cho
từng vùng trồng tiêu.
* Cơ hội
-Trong quá trình hội nhập quốc tế ngành hồ tiêu Việt Nam đã gia nhập hồ tiêu
thế giới ( IPC) tạo ra nhiều cơ hội để sản phẩm hồ tiêu Việt Nam tiếp cận với các nước
nhập khẩu hồ tiêu thế giới , tiếp thu nhiều kinh nghiệm trong việc trồng trọt, chế biến,
cải thiện chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm
-Thị trường tiêu thụ hồ tiêu thế giới không ngừng phát triển trong những năm
gần đây
-Công tác xúc tiến thương mại đang trên đà phát triển tốt, xây dựng quảng bá
thương hiệu hồ tiêu Việt Nam trên toàn thế giới
-Nhà nước Việt Nam quan tâm nhiều đến chương trình xúc tiến thương mại của
VPA nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu; các nhà máy chế biến và doanh nghiệp xuất
80
khẩu tập trung đầu tư tiện nghi nhà xưởng và trang thiết bị để có sản phẩm hồ tiêu đạt
tiêu chuẩn cao hơn
* Thách thức
-Yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao về chất lượng sản phẩm cũng như
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, trong khi đó một tỷ lệ lớn hồ tiêu xuất khẩu của
Việt Nam còn ở cấp thấp và chất lượng không ổn định, việc sản xuất, chế biến và
tồn trữ theo qui trình và điều kiện chưa thật sự phù hợp
-Sản xuất kém bền vững thể hiện ở năng suất cao nhưng tuổi thọ vườn tiêu
ngắn, dịch bệnh luôn là mối đe dọa đến sản xuất hồ tiêu
-Qui trình kỹ thuật canh tác hồ tiêu phù hợp với từng vùng sinh thái chưa được
phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong sản xuất, phần lớn nông dân vẫn canh tác hồ
tiêu theo kinh nghiệm của địa phương là chính.
4.7.2 Quan điểm nâng cấp chuỗi giá trị
Theo quy hoạch của Bộ NN & PTNT vừa phê duyệt quy hoạch phát triển
ngành hồ tiêu Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2025 nhằm tăng năng suất và giá
trị ngành hồ tiêu đáp ứng nhu cầu thị trường, diện tích trồng hồ tiêu ổn định ở mức
50ha, năng suất đạt 30tạ/ha, sản lượng đạt 140.000 tấn
Dựa vào những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, rủi ro của ngành
4.7.3 Tầm nhìn chiến lược phát triển hồ tiêu
Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị hồ tiêu hướng tới tăng năng suất và giá trị hồ
tiêu, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị
xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, khai thác tốt các thị
trường truyền thống và mở rộng các thị trường tiềm năng như: Châu Âu, Châu Mỹ,
Nhật Bản, thị trường mới như Trung Đông, Châu Phi v.v..
4.7.4 Phân tích thị trường của sản phẩm hồ tiêu
*
2
C
tr
c
h
Bù Đ
đưa
nâng
sức c
* Ch
nhằm
hiện
Cung và
015 ước k
ân đối cun
ường vẫn
ao. Điều n
ồ tiêu có c
4.7.5 Chiế
ốp tỉnh B
Để nâ
ra giải phá
cao chất
ạnh tranh
iến lược c
Trong từ
tăng thu
qua hình:
cầu thị tr
hoảng 454
g cầu Hồ
lớn hơn c
ày làm nô
hiều hướn
n lược và
ình Phướ
ng cấp ch
p cho doan
lượng, đầu
cho doanh
ắt giảm ch
ng mắt x
nhập của
Hình
ường: Th
.536 tấn tă
tiêu năm
ung do vậ
ng dân lãi
g gia tăng
giải pháp
c
uỗi giá trị
h nghiệp:
tư công n
nghiệp xu
i phí
ích của ch
các tác nh
4.2 : Mô
81
eo IPC, tổ
ng 7,9% tư
2015, khôn
y giá bình
lớn song
nâng cấp
hồ tiêu hu
chiến lượ
ghệ nhằm
ất khẩu.
uỗi, tiến h
ân tham g
hình cắt g
ng nguồn
ơng đươn
g đổi lớn
quân cả
song dư lư
chuỗi gi
yện Bù Đ
c cắt giảm
nâng cao
ành giảm
ia qua đó
iảm chi ph
cung hồ ti
g 33.630 t
so với năm
năm vẫn c
ợng hóa c
á trị sản p
ốp tỉnh B
chi phí kế
lợi ích kin
chí phí và
gia tăng đ
í sản xuất.
êu trên thế
ấn so với
2014. N
ó thể duy
hất và dịc
hẩm hồ t
ình Phước
t hợp với
h tế chuỗi
gia tăng
ầu ra của
giới năm
năm 2014.
hu cầu thị
trì ở mức
h bệnh về
iêu huyện
chúng tôi
chiến lược
, nâng cao
sản lượng
chuỗi, thể
82
Để thực hiện chiến lược này, trước hết cần phải cắt giảm chi phí sản
xuất, muốn vậy hộ trồng hồ tiêu cần hợp tác và hợp đồng với các nhà cung ứng đầu
vào để mua với sản lượng lớn và chất lượng cao có chiết khấu trên doanh số mua
(ít nhất là 5%) điều này giảm được chi phí lưu thông và còn được hưởng các chính
sách ưu đãi của nhà cung cấp đầu vào về việc trả dần. Tiếp đến là tăng cường và
quản lý tốt các chương trình kỹ thuật sản xuất, khai thác nhằm giảm lượng đầu vào
cả về giống cũng như vật tư và tăng sản lượng khai thác. Cuối cùng là hợp đồng
bán sản phẩm đầu ra nhằm giảm chi phí lưu thông và chi phí giao dịch, tăng giá
bán.
*Khâu lưu thông
Cần tăng cường và phát triển liên kết dọc giữa công ty và người sản xuất
nhằm rút ngắn kênh thị trường chuỗi, giảm tác nhân trung gian và chi phí trung
gian (kể cả giảm chi phí đầu vào và chi phí tăng thêm). Ngoài ra, giảm chi phí lưu
thông và tiếp thị bằng cách tăng cường các liên kết ngang giữa những nhà sản xuất
qui mô nhỏ với nhau, sản xuất tập trung qui mô lớn, giá thành cạnh tranh. Rất cần
thiết để xem xét đầu tư nâng cấp Cửa Khẩu Hoàng Diệu, Cát Lái, để mở rộng cảng
đáp ứng việc mở rộng xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng chủ lực hồ tiêu.Điều này sẽ
giảm được chi phí lưu thông rất lớn.
* Đầu tư công nghệ cho doanh nghiệp xuất khẩu
Công nghệ là công cụ quan trọng nhất để nâng cao giá trị gia tăng của
nông sản khi mà các động lực khác cho phát triển như đất đai, lao động, và một
phần chính sách đã phát huy hết hiệu lực. Vì vậy, việc đầu tư vào công nghệ sẽ
mang tính quyết định đến việc gia tăng giá trị chuỗi. Hiện tại sản xuất kinh doanh
hồ tiêu huyện Bù Đốp sử dụng công nghệ trong sản xuất, thu hoạch và chế biến
chưa cao do điều kiện địa hình, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật. Vì vậy, cần đầu tư công
nghệ trong sản xuất, khai thác và chế biến.
Để thực hiện vấn đề này, trong sản xuất cần đầu tư công nghệ để chọn
tạo giống hồ tiêu thích ứng với điều kiện bất thuận của biến đổi khí hậu, chống chịu
83
sâu bệnh, chất lượng đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường và nâng cao hiệu quả
sử dụng phân bón. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến đầu tư công nghệ trong quản lý
cây trồng, cơ giới hóa canh tác và đặc biệt là ở khâu chế biến vì sản phẩm hồ tiêu
chưa được bảo quản chế biến một cách khoa học nên tổn thất rất cao cả về số lượng
và chất lượng. Cụ thể, ở các địa phương thông qua mô hình liên kết dọc bao tiêu
sản phẩm bằng cách đầu tư các nhà máy chế biến ở địa phương để thu mua tiêu,
chế biến, dự trữ và xuất khẩu điều này sẽ góp phần đẩy mạnh liên kết ngang và
giảm thất thoát sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện vấn đề
này tỉnh Bình Phước cần có các cơ chế ưu đãi về vốn vay để nâng cấp công nghệ
chế biến, giảm thuế trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm và chưa ổn định thị
trường.
*Xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp Việt Nam
Những năm gần đây, Việt Nam luôn đứng đầu thế giới về sản xuất và
xuất khẩu hồ tiêu. Tuy nhiên, giá hồ tiêu xuất khẩu vẫn thấp hơn so với một số
nước, vì thế việc xây dựng thương hiệu cho loại nông sản này cần được triển khai
sớm. Cụ thể cho tới nay , Hiệp hội Hồ Tiêu đã chọn 2 sản phẩm đầu tiên là hồ tiêu
Phú Quốc, Lộc Ninh và Chư Sê để quảng bá thương hiệu. Để xây dựng và phát
triển hồ tiêu bền vững thì việc cần làm là xử lý khâu chế biến, hiện nay số lượng
doanh nghiệp nghiệp xuất khẩu tiêu tại Việt Nam rất nhiều nhưng hiện tại chỉ có 13
nhà máy có dây chuyền xử lý tiêu bằng hơi nước để tạo ra sản phẩm tiêu có chất
lượng cao. Phần còn lại các doanh nghiệp khác chủ yếu là gia công sơ chế lại sản
phẩm bằng dây chuyền tách tạp chất và phân loại sản phẩm trước khi xuất khẩu. Vì
thế, giá tiêu xuất khẩu thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh nông nghiệp
của Việt Nam. Để nâng cao chất lượng cũng như thương hiệu thì cần phải qui
hoạch các vùng trọng tiêu trọng điểm theo Quyết định 1442/QĐ-BNN-TT ngày
27/06/2014.
*Xây dựng chuỗi giá trị theo hướng thúc đẩy liên kết ngang, liết kết dọc giữa các
tác nhân trong chuỗi
84
Thực tiễn phân tích cho thấy quan hệ liên kết giữa các tác nhân trong
chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu huyện Bù Đốp khá lỏng lẻo, không có tính ổn định và
bền vững trong dài hạn. Vì vậy cần xây dựng liên kết dọc giữa các tác nhân trong
chuỗi, đặt trong khuôn khổ tổng thể về hợp tác và điều phối hài hòa lợi ích giữa các
nhà chế biến về phân vùng nguyên liệu. Mặt khác liên kết ngang cần được duy trì và
phát triển, đặc biệt ở nhóm tác nhân sản xuất, nhằm ổn định vùng nguyên liệu căn bản
cho nhà chế biến, và hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại nguồn.
Để thực hiện chiến lược này mỗi doanh nghiệp chế biến cần chủ động
thiết lập liên kết mạng lưới với các doanh nghiệp, hộ sản xuất cung cấp nguyên liệu
đầu vào và đi dần đến hình thức đồng sở hữu để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định
về số lượng và có thể kiểm soát về chất lượng nhằm xây dựng liên kết dọc giữa các tác
nhân trong chuỗi. Mặt khác xây dựng liên kết ngang thông qua việc kết hợp với các
doanh nghiệp ,Hiệp Hội Hồ Tiêu và các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, chương trình đầu
tư trồng mới, cải tạo thâm canh hồ tiêu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Bình Phước.
4.8 Một số giải pháp
Khi chúng tôi phân tích chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu mặc dù sản phẩm
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên phân tích chuỗi giá trị huyện Bù Đốp tỉnh
Bình Phước còn nhiều hạn chế, chúng tôi đưa ra những giải pháp sau nhằm khắc
phục để có thể phát triển tốt ngành hồ tiêu trong thời gian tới
4.8.1 Khâu đầu vào
* Giống tiêu
Giống tiêu là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản
lượng hồ tiêu. Việc chọn giống tốt có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, sản lượng
và khả năng đề kháng với dịch bệnh sau này. Theo tôi, khâu quan trọng nhất của
việc trồng hồ tiêu chính là chọn giống. Chọn giống làm sao để cho năng suất cao và
phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của vùng trồng. Phải chọn những giống có
nguồn gốc rõ ràng, đã kiểm định được năng suất và khả năng kháng dịch bệnh,
85
chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường. Do đó người dân cần đến sở NN
& PTNT tỉnh Bình Phước, Cơ Quan Khuyến Nông tỉnh, Viện Khoa Học Kỹ Thuật
Miền Nam, Trường Đại Học Nông Lâm, Hiệp Hội Hồ Tiêu v.v để được tư vấn
tốt nhất về cách chọn giống tiêu
*Vật tư nông nghiệp và kỹ thuật trồng hồ tiêu
Phát triển các loại hình dịch vụ cung ứng vật tư phân bón và dịch vụ sản
xuất nông nghiệp, kiểm soát chặt nguồn gốc các loại vật tư nông nghiệp và thuốc
bảo vệ thực vật. Cần phổ biến cho nông dân sử dụng phân bón theo hướng phát
triển bền vững hữu cơ vi sinh kết hợp hóa học theo thời điểm, sử dụng đúng thuốc,
đúng lượng, nồng độ, đúng thời điểm, đúng cách
Bón lót cho tiêu con bằng phân chuồng hoai mục 10-15 kg trên gốc. Nên
bỏ phân hữu cơ vi sinh chia nhỏ ra làm nhiều đợt trong mùa mưa cây sẽ phát triển
rất tốt.. Cuối mùa mưa bạn nên bón thêm một ít lân tăng khả năng chịu hạn cho hồ
tiêu vào mùa khô . Trường hợp cây vàng lá do thiếu vi lượng như Mg, Bo nên xịt
ít phân bón lá vi lượng hoặc một loại hữu cơ vi sinh đậm đặc nào đó đạt tiêu chuẩn
là cây hồi phục rất nhanh..
Nên ngâm phân cho tan trước khi bón và bón cách gốc 50-60cm Thời
điểm bón phân và tốt nhất là vào lúc sáng sớm và chiều mát (không bón quá 9h
sáng và trước 3h chiều). Trường hợp không ngâm tưới mà chôn để cho ăn dần thì
nên xới nhẹ ngoài tán gốc cây 60cm và sâu khoảng hơn 5cm, lấy đất ngoài xa lấp
lại.
Sau khi thu hoạch, phải tạo cành tỉa tán không bón gì cả để hãm tiêu.
Thời gian hãm tiêu từ 30-45 ngày tùy tiêu sung hay suy. Gần tới mùa mưa, nên rửa
lá tiêu bằng thuốc gốc đồng + vôi ngăn ngừa nấm. Sau đó tưới nước 2- 3 lần cho
ướt đẫm như mưa (lưu ý không bón phân). Cây chỉ ăn phân khi bắt đầu ra lá non, lá
non ra là rễ đang nhú. Bón đợt đầu thật đậm, nên dùng hữu cơ giàu humate, lần này
rất quan trọng vì tiêu làm bông đồng loạt. Hồ tiêu có năng suất hay không thì quan
trọng nhất là lần này, vì hồ tiêu mà bón phân không đúng cách sẽ ra 2 đợt hoa
86
khiến cho việc thu hái hay chăm sóc sẽ rất khó. Sau khi thấy lá non lớm chớm xuất
hiện là xịt thuốc trừ rầy, rệp chích hút nhựa và xử lý tuyến trùng gốc. Nên xịt một
lần phân bón lá loại giàu trung vi lượng hoặc bón phân hữu cơ đậm đặc. Xịt theo
thời điểm nào bạn thấy cây có dấu hiệu thiếu vi lượng vàng lá.
Khi cây bắt đầu đậu trái non, nên đổ gốc bằng phân hữu cơ vi sinh và xịt
thuốc chống rụng trái non, thối trái. Để ý lúc này là mùa mưa sâu hại chích hút rất
nhiều, lật mặt sau lá mà có rầy bám lá non thì bạn nên xịt thuốc tiêu diệt.
Khi tiêu bắt đầu làm hạt, bón một lần nữa là 3 lần, đều sử dụng hữu cơ
sinh học chuyên dùng cho cây tiêu ( Humik,..) và lần 4 làm chắc hạt là dùng
NPK trong đó Kali cao, N và P ít thôi. Thông thường là khi tiêu Ấn Độ vừa chín
bói thì tiêu Vĩnh Linh làm chắc hạt, bạn nên bỏ Kali và phân hữu cơ Amino đổ gốc
để chắc hạt to trái. Lượng phân đợt cuối giúp cây có năng suất mà chống suy
tiêu.Nên chia ra làm nhiều lần mà bón. Hàm lượng tùy cây mà rải quanh tán, gốc to
thì nhiều nhỏ thì ít.
*Sâu bệnh
Hiện tại tình hình thời tiết tại huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước mưa nắng
xen kẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sâu nấm gây hại trên hồ tiêu. Các bệnh thường
gặp như bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm , trạm trung tâm bảo vệ thực vật cần lưu
ý các ban ngành địa phương tích cực kiểm tra , hướng dẫn bà con nông dân phòng
bệnh tiêu chết nhanh đạt hiệu quả cao. Để phòng trừ bệnh này cần phải sử dụng
phương pháp phòng trừ tổng hợp, bao gồm: thường xuyên thăm vườn để kịp thời
phát hiện sâu bệnh sớm, vệ sinh đồng ruộng, kỹ thuật canh tác, hóa học và sinh học
để kiểm soát bệnh phytophthora trên cây tiêu. Trị dứt điểm rệp sáp, mối, tuyến
trùng. Trong quá trình chăm sóc hạn chế làm tổn thương bộ rễ vì đây là điều kiện
thuận lợi cho nấm bệnh xâm nhập gây hại. Bón phân cân đối, đặc biệt giữa đạm và
kali, chú ý bổ sung các chất trung và vi lượng. Khi vườn cây bị bệnh cần lấy vôi
bột rải quanh vườn, rải nhiều quanh gốc cây bị bệnh. Phun một trong các thuốc:
87
Acrobat MZ 90/600WP, Alpine 80WP, Ridomil Gold 68 WP, thời gian tới diễn
biến bệnh có thể gia tăng.
*Thời tiết
+Khống chế nhiệt độ
Cây tiêu nguyên chủng mọc dưới tán cây rừng, do vậy thời tiết quá nóng thì sẽ
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây, nhiệt độ thích hợp từ 22->280C, sinh
trưởng bình thường 15->350c
+Khống chế ánh sáng và gió
Hồ tiêu ưa ánh sáng tán xạ, do đó trong thời kỳ đầu, nhất là lúc mới trồng cần
che bóng cẩn thận. Giai đoạn ra hoa nuôi quả cây cần nhiều ánh sánh hơn, có thể
che bóng ít hoặc không che do cây trưởng thành có khả năng tự che bóng cho nhau,
cây tiêu yếu chịu gió, cần có hàng cây chắn gió
88
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Sau khi chúng tôi khảo sát, nghiên cứu chuỗi giá trị hồ tiêu huyện Bù Đốp tỉnh
Bình Phước chúng tôi có những kết luận sau:
Sự hình thành chuỗi giá trị hồ tiêu huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước đã mang lại
ý nghĩa về kinh tế, xã hội quan trọng như: thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo công việc
cho nông dân sản xuất, giảm nghèo, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất, thu
gom, đại lý thu mua và công ty.Trong chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu giữa các tác nhân
đã có những mối liên kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị trường với các mức độ khác
nhau. Sự phân bổ thu nhập và việc làm giữa các tác nhân cho thấy có sự hợp lý nhất
định. Tuy nhiên, chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu vẫn còn có những hạn chế như: Chưa
liên kết giữa các tác nhân với nhau, chất lượng sản phẩm chưa được coi trọng, kết cấu
tổ chức của chuỗi giá trị còn tách biệt, tác nhân chính trong chuỗi vẫn là người sản
xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân. Các tác nhân khác như: người thu gom (thương
lái) , đại lý thu mua và đặc biệt là người tiêu dùng có tác động rất ít tới sự phát triển
của chuỗi. Chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu gần như mang tính một chiều.Sở dĩ như
vậy là do các yếu tố ảnh hưởng sau: Các yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan như
rủi ro về thời tiết, khí hậu, rủi ro về dịch bệnh, giá cảkhó đề phòng. Các yếu tố dịch
vụ đầu vào phục vụ sản xuất hồ tiêu như: giống, vật tư phân bón, thuốc BVTVcần
được kiểm soát tốt về chất lượng, các loại hình dịch vụ sản xuất nông nghiệp cần được
tăng cường đầu tư và nâng cấp.
Trong những năm gần đây, sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam đã phát
triển mạnh mẽ chiếm vị trí số một thế giới cả về số lượng và giá trị xuất khẩu. Tuy
nhiên hồ tiêu Việt Nam còn phụ thuộc vào thị trường thế giới, trong khi đó ở trong
nước ngành tiêu phát triển thiếu tính bền vững từ sản xuất, chế biến đến kinh doanh.
89
Do đó chúng tôi tiến hành phân tích SWOT để thấy được những thế mạnh, cơ hội, khó
khăn, thách thức sau đó đưa ra một số kiến nghị
Để nâng cấp và phát triển chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu huyện Bù Đốp tỉnh
Bình Phước trong các năm tới tác giả đề xuất cần cắt giảm chi phí, nâng cao chất
lượng, đầu tư công nghệ và cần nghiên cứu triển khai nhóm giải pháp cho toàn chuỗi
và cho từng tác nhân tham gia chuỗi.
Do thực tế các nghiên cứu về chuỗi giá trị cung ứng hàng hóa dịch vụ còn ít, số
liệu chưa cập nhật. Xuất phát từ ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế của chuỗi, chúng
tôi xét thấy cần có các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung ứng các dịch vụ đầu vào cho
sản xuất hồ tiêu và các hoạt động nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho chuỗi.
5.2 Khuyến nghị
Sau khi nghiên cứu thực tế chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu huyện Bù Đốp tỉnh
Bình Phước chúng tôi đề xuất những biện pháp sau:
*Đối với người sản xuất, doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu
-Sản xuất hồ tiêu theo GAP ( do IPC ban hành 19 trang), chế biến hồ tiêu theo
CHP ( 8 mục trình bày trong 9 trang) và quy trình Phòng trừ dịch hai tổng hợp (IPM)
giữa các quốc gia thành viên.
- Xây dựng chương trình nhập giống hồ tiêu mới từ Ấn Độ, Malaysia và
Indonesia, khảo nghiệm các bộ giống có tiềm năng cho năng suất cao, ít nhiễm các loài
sâu bệnh hại chính
-Ổn định năng suất và đi sâu vào cải thiện chất lượng canh tác. Cây tiêu không
được khuyến thích thâm canh tăng năng suất, mà duy trì ổn định năng suất như hiện
nay, tăng tuổi thọ vườn tiêu bằng các biện pháp canh tác và phòng trừ dịch bệnh tổng
hợp
-Nâng cao trình độ công nghệ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm hồ tiêu, bảo đảm
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
90
-Nâng dần tỷ trọng tiêu trắng trong cơ cấu tiêu xuất khẩu để nâng cao giá trị và
lợi nhuận của ngành hàng.
- Cập nhật và phổ biến rộng rãi thông tin về yêu cầu chất lượng hồ tiêu của các
thị trường nhập khẩu đến doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu hồ tiêu, đại lý thu mua,
người thu gom và nhất là người nông dân trồng tiêu.
- Song song với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đang
được thực hiện, cần xây dựng các đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề mới
phát sinh trong hệ thống sản xuất hồ tiêu như đa canh, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi
ở các vùng trồng tiêu chính để tạo nguồn phân hữu cơ tại chỗ, cải thiện thu nhập cho
người nông dân trồng tiêu.
*Chính sách nhà nước
- Cần thiết phải có quy hoạch thật tốt các vùng đất trồng tiêu, có chính sách hỗ
trợ người nông dân ở những vùng trồng tiêu trọng điểm. Cơ quan nghiên cứu và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, khuyến nông các cấp cần nhanh chóng phổ biến rộng rãi
thông tin về sản xuất hồ tiêu bền vững, chẳng hạn như trồng giống ít bệnh, biện pháp
phòng trừ dịch hại có hiệu quả.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
Agrifood (2006), Rice value chains in Dien Bien province, Vietnam
Bernet T., Thiele G. and Zschocke T., (2006): Approach (PMCA) – user guide,
International Potato Centre.
Hosni and Lancon (2011), Apple Value Chain Analysis, NAPC Working Paper No 48
Michael Porter, 1985. Competitive Advantage: Creating and Subtaining Superior
Performance, New York: Free Press, 592 Papers
M4P (2008): Marking value chains work better for the poor: A toolbook for
pratitioners of value chain analysis. A publication financed by the UK
department for internationl development (DFID).
Kaplinsky (1999). Globalization and Unequalization: What can be learned from value
chain analysis. Journal of Development Studies 37(2): 117-146.
Kaplinsky and Morris (2001). A handbook for value chain research. The Institute of
Development Studies, University of Sussex. Brighton, United Kingdom.
GTZ (2007), ValuaLinks Manual: The methodology of Value chain promotion,
Germany
GTZ (2006), Analysis of water melon value chain in Long An province, project report
Rich, K. M. (2004). A Discussion Note on Value-Chain Analysis in Agriculture:
Methodology, Application, and Opportunities. Discussion Paper for the Asian
Development Bank Project on Making Markets Work Better for the Poor. Ha
Noi, Viet Nam, Agrifood Consulting International
Tiếng Việt
Đỗ Trung Bình (2013)“Nghiên cứu các giải pháp quản lý tổng hợp dịch hại phát sinh
từ đất trên cây hồ tiêu” do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam.
92
Cẩm nang ValueLinks (2007). Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị, GTZ
Eschborn
Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, (2012). Hồ tiêu Việt Nam 10 năm xây dựng và phát triển
Trần Tiến Khai (2011), Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp. Chương
trình giảng dạy kinh tế Fullbright.
Trần Tự Lực (2013), Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình.
Tạp chí Khoa học&Giáo dục, Trường ĐH Sư phạm Đà Nẵng.
Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Sơn (2011). Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng
ĐBSCL năm 2009. Tạp chí NN & PTNT Số 9/2011, p.3-10.
Nguyễn Phú Sơn (2012),” Phân tích chuỗi giá trị các sản phẩm táo, tỏi và nho tỉnh
Ninh Thuận.
Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự (2005). Báo cáo ngành hàng hồ tiêu Việt Nam.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.
Nguyễn Tăng Tôn, (2009). Nghiên cứu tuyển chọn giống và các biện pháp kỹ thuật
canh tác tiên tiến phục vụ phát triển bền vững ngành hàng hồ tiêu, Báo cáo tổng
kết đề tài KH&CN, 2009.
Nguyễn Tăng Tôn, (2010). Nghiên cứu các giải pháp quản lý tổng hợp dịch hại phát
sinh từ đất trên cây hồ tiêu, Báo cáo tổng kết đề tài KH&CN, 2010.
93
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_1047.pdf