Đề tài Phân tích, đánh giá và kiến nghị chiến lược tổng công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) đến năm 2015

- Một thương hiệu mạnh, có uy tín, chất lượng được thừa nhận trên thị trường cả nước. - Nguồn tài chính mạnh, trình độ quản lý cao. - Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại. - Đứng đầu về thị phần, hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. - Chất lượng sản phẩm cao. - Hoạt động marketing còn yếu, chưa chuyên nghiệp. - Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Công ty. - Hệ thống phân phối trực tiếp đến khách hàng còn hạn chế. Những cơ hội (O)

pdf46 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6488 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích, đánh giá và kiến nghị chiến lược tổng công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể hiện vai trò của một đơn vị chủ lực trong việc thực hiện chiến lược công nghệ hóa ngành kim hoàn thành phố, hướng mạnh về xuất khẩu. - Tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ và hiệu quả theo hướng tăng cường quy chế hóa để củng cố, tạo sự ổn định về tổ chức hoạt động trong toàn hệ thống. Xây dựng thành công mô hình Công ty mẹ – công ty con chuyên ngành vàng bạc đá quý của thành phố mà SJC đã được chọm làm thí điểm. - Mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh với phương thức thích hợp và loại hình hiện đại. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ và xuất khẩu. 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SÀI GÒN – SJC 4.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty SJC là doanh nghiệp quốc doanh đầu tiên trong cả nước đã hình thành nên thương hiệu vàng được sự tin cậy của người tiêu dùng, góp phần tiêu chuẩn hóa quản lý ngành vàng và loại trừ tình trạng thao túng của tư nhân trên thị trường vàng trước đây. Đồng thời là doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo, góp phần tích cực và có hiệu quả trong việc đáp ứng cung cầu thị trường, thực hiện chủ trương bình ổn giá vàng và kiềm chế lạm phát. Để hiểu rõ về điều này, ta sẽ đi vào phân tích tình hình hoạt động kinh doanh vàng tại công ty SJC: Hiện nay công ty SJC đang chiếm trên 90% thị phần vàng cả nước. Doanh số kinh doanh vàng bạc đá quý hiện đạt trên: 63.00 tỉ đồng/năm, tương đương trên 3.6 tỉ USD Để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, ta xem xét các bảng số liệu sau: Phụ lục 4: Tóm tắt kết quả kinh doanh của SJC trong 20 năm qua. Dựa vào bảng tóm tắt tình hình kinh doanh của SJC trong 20 năm qua, ta thấy công ty đã nỗ lực rất nhiều. Nếu như mức tăng doanh thu trong giai đoạn từ năm 1991 đến 2005 có sự tăng giảm chênh lệch không nhiều và ở mức thấp, khoảng dưới 2.600 tỉ thì năm 2006 đến 2010 mức doanh thu tăng mạnh qua các năm. Như vậy, từ khi thực hiện Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 16 việc chuyển sang mô hình công ty mẹ – công ty con, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể: - Trong 5 năm gần đây (2006 – 2010): bình quân đạt nhịp độ tăng trưởng 201% năm về doanh thu, 204% năm về lợi nhuận và 180% năm về nộp ngân sách. So giai đoạn 5 năm (2006 – 2010) với số liệu thực hiện của cả 15 năm trước (1991 – 2005), doanh thu bằng 643%, lợi nhuận bằng 253% và nộp ngân sách bằng 132%. - Riêng trong năm 2010, Công ty đã đạt các kỷ lục cao nhất về doanh thu: 3.6 tỉ USD; lợi nhuận: 150.4 tỉ và nộp ngân sách: 128.7 tỉ. - Vốn CSH: tính đến cuối năm 2010, tổng vốn chủ sở hữu tại Công ty mẹ là 255.16 tỉ, bằng 132% so với năm trước. - Hiệu suất sử dụng vốn (ROE) toàn công ty, tính theo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thế trên vốn chủ sở hữu: trung bình đạt 32.92% bằng 158% so với năm trước. Trong đó, công ty mẹ đạt mức cao nhất: 38.16% bằng 162% so với năm trước và các công ty con trung bình đạt: 18.94% bằng 107% so với năm trước. - Lao động: Toàn hệ thống Công ty đã tăng lên 1.019 người. Tại công ty mẹ, lao động tuyển dụng đã tăng từ 254 lên 342 người, làm bằng 135% so với năm trước, cũng là mức cao nhất từ trước đến nay. - Mức cổ tức: Bình quân của các công ty cổ phần trong toàn hệ thống đạt 15.7% đơn vị (năm trước: 14.7%); trong đó, cổ tức các công ty con đạt 16.7% (năm trước: 15.6%). 4.2.2 Phân tích chiến lược của công ty theo mô hình Delta (DPM) 4.2.2.1 Sản phẩm tối ưu: SJC sớm nhận thức được nhu cầu xã hội về loại vàng - tiền tệ dùng cho dự trữ. Nhu cầu ấy là tập quán đã có từ nhiều năm trước. Năm 1989, SJC đã đầu tư trang thiết bị, máy móc và nhập vàng tinh chất 99.99 để sản xuất thành vàng miếng 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ và 1 lượng mang nhãn hiệu “Rồng Vàng” và “Bông hồng”. Kết quả là, SJC đã thiết lập một nhãn hiệu vàng mới đầu tiên cho TP.Hồ Chí Minh và cả nước sau năm 1975. Với chất lượng đảm bảo và thuận tiện trong sử dụng, sản phẩm vàng SJC 99.99 đã nhanh Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 17 chóng đáp ứng nhu cầu của xã hội về dự trữ và thanh toán, xác lập thị phần hay uy tín trên thị trường TP.Hồ Chí Minh và cả nước. Cho đến nay, vàng miếng mang nhãn hiệu Rồng vàng của SJC là loại phổ biến nhất, chiếm hơn 90% thị phần vàng miếng và doanh thu vàng bạc đá quý chiếm tỷ trọng lớn nhất (90%), luôn đem lại cho công ty hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Song song với việc khẳng định vị trí nổi bật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vàng miếng, SJC đã tập trung nổ lực trong việc đầu tư phát triển ngành vàng trang sức. Chủ trương của SJC trong lĩnh vực này là: vừa phát huy tinh hoa truyền thống của nghệ thuật kim hoàn Việt Nam, vừa du nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài để góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa ngành kim hoàn của thành phố. Đặc biệt, kinh doanh nữ trang, mỹ nghệ tại công ty năm 2010 có bước tăng trưởng vượt bậc với doanh số đạt 693 tỉ. Sau đây là các số liệu cụ thể: Phụ lục 5: Tình hình tiêu thụ vàng VN và thị phần chiếm lĩnh của SJC Thị phần Công ty từ năm 2005 đến năm 2010 tăng đều, trong năm 2009 tuy có phần giảm nhưng đến năm 2010, thị phần công ty tăng vọt, cao nhất từ trước đến nay, chiếm hơn 90% thị phần cả nước. Đây là một bước chuyển mạnh mẽ, thể hiện rõ vai trò là một “doanh nghiệp đi đầu” trong ngành kim hoàn Việt Nam. Phụ lục 6: Thị phần công ty SJC qua các năm 4.2.2.2 Giải pháp khách hàng toàn diện Nhiều năm qua, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC đạt nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chiếm hơn 90% thị phần vàng trong cả nước, đây là một con số không nhỏ, cho ta thấy lượng khách hàng tiêu thụ trong nước của Công ty thật dồi dào, dường như, bất cứ người tiêu dùng nào có nhu cầu tích trữ vàng cũng tìm đến thương hiệu “SJC”. Tuy mạnh ở thị trường trong nước nhưng thương hiệu của Công ty chưa thực sự có tiếng ở nước trên thế giới, lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở nước ngoài thực tế chỉ chiếm một phần nhỏ mà thôi. Trong năm 2010 vừa qua, lượng khách hàng giao dịch bán sĩ đạt 100, trong đó có 70 khách hàng thường xuyên, xuất khẩu được 2 lô nữ trang vàng và bạc cho 2 khách hàng mới tại Mỹ và CH Sec. Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 18 Là một doanh nghiệp chiếm ưu thế về thị phần, nhưng Công ty không lấy đó làm chủ quan mà luôn luôn đổi mới, nâng cao giá trị sản phẩm hiện hữu, phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng không chỉ ở thị trường trong nước mà cả ở nước ngoài. 4.2.2.3 Cố định hệ thống: Mô hình tổ chức của Công ty theo loại hình kinh doanh Công ty mẹ- Công ty con thường phức tạp hơn các mô hình kinh doanh khác bởi sự mở rộng của nhiều mạng lưới các công ty nhỏ. Mọi hoạt động kinh doanh của SJC đều tập trung tại trụ sở chính, sau đó các kế hoạch chiến lược sẽ được triển khai đến các công ty thành viên. Ngược lại, các công ty thành viên cũng cung cấp cho công ty mẹ nhiều thông tin về thị trường, khách hàng Phụ lục 7: Sơ đồ tổ chức Năng lực, vị thế cạnh tranh : Thị trường vàng là một thị trường đầy biến động và luôn đem lại nguồn lợi cao nếu nhà kinh doanh biết nắm bắt các cơ hội. Nếu đầu năm 2010, mới chỉ có 5 doanh nghiệp sản xuất vàng miếng thì tới cuối năm đã có thêm 4 doanh nghiệp khác gia nhập “cuộc chơi” và nhiều ngân hàng đang ngấp nghé dò thị trường. Như vậy, với 9 thương hiệu vàng miếng hiện nay và nhiều thương hiệu sắp trình làng trong thời gian tới, không khó để dự đoán rằng năm 2011 sẽ là năm cạnh tranh vất vả của doanh nghiệp cả mới và cũ trên lĩnh vực kinh doanh sôi động này. Hơn nữa, Việt Nam là một nước có lợi thế về giá nhân công rẻ, nghệ nhân và thợ kim hoàn có tay nghề cao, nên nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào TP. HCM để làm vàng mỹ nghệ xuất đi nước khác, đặt nền móng tiêu thụ tại thị trường nước ta. Điều này cho thấy nếu biết khai thác, đầu tư vào đội ngũ thiết kế, chế tác công nghiệp, xuất khẩu vàng nữ trang sẽ là mảnh đất cho các công ty nước ngoài gặt hái. Như vậy, trước tình hình trên, Công ty SJC nên chú trọng để đối phó với những rủi ro trong tương lai từ phía các đối thủ tiềm ẩn. 4.3 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY: Phụ lục 8: Bảng phân tích ma trận SWOT Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 19 Sự vận dụng ma trận SWOT của công ty được thực hiện như sau: SO: Công ty đã sử dụng mặt mạnh để khai thác cơ hội như sau: - Sở hữu một thương hiệu mạnh với nguồn tài chính ổn định, Công ty gia tăng sản xuất kinh doanh, phát triển sản phẩm mới, như vậy Công ty sẽ đáp ứng mọi nhu cầu của người dân đồng thời mở rộng thị trường trong và ngoài nước. - Nhu cầu nữ trang của người tiêu dùng ngày một tăng cao, Công ty sẽ khai thác được cơ hội này với thế mạnh của mình về uy tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm cao cộng với khoa học kỹ thuật hiện đại. WO: Công ty đã khai thác cơ hội để vượt qua mặt yếu như sau: - Tuy hoạt động marketing của Công ty còn yếu, nhưng công ty đã hợp đồng với các công ty marketing chuyên nghiệp để thực hiện các chương trình đánh bóng thương hiệu, nâng cấp nhận diện thương hiệu. Năm 2011, Công ty có kế hoạch tăng cường cán bộ marketing tại Phòng Marketing của Công ty. - Xây dựng một hay nhiều nhãn hiệu nữ trang mới, chiến lược xây dựng được hoạch định rõ ràng, chặt chẽ và có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Công ty. - Tập trung vào khách hàng mục tiêu. ST: Công ty đã tận dụng mặt mạnh để tránh các đe dọa như sau: - Tận dụng những nguồn lực sẵn có nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũ cũng như phát triển sản phẩm mới, với kinh nghiệm hoạt động của mình, Công ty có thể dự đoán được những biến động của thị trường, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh các mặt so với đối thủ của mình. - Đầu tư thích đáng cho hoạt động quảng bá thương hiệu của Công ty. - Mở rộng thêm kênh phân phối, tập trung chăm sóc khách hàng. WT: Công ty không có một chiến thuật nào chỉ có tấn công mà không phòng thủ, Công ty đã giảm thiểu mặt yếu để tránh các đe dọa như sau: - Sự lớn mạnh của các đối thủ trong ngành cũng như sự xâm nhập của các công ty nước ngoài, đây là một mối đe dọa hàng đầu của Công ty. Để tránh những tổn thất có thể Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 20 xảy ra, Công ty tập trung phát triển hệ thống bán sỉ và bán lẻ tại các thị trường mục tiêu, củng cố vị trí của mình về thương hiệu và thị phần. Kết luận chương 4: Như vậy, xuyên suốt quá trình hình thành và phát triễn, SJC đã luôn giữ vững vị thế dẫn đầu của mình trong ngành kinh doanh vàng tại Việt Nam với thị phần rộng lớn, sản phẩm vàng miếng Rồng Vàng đã chiếm được vị thế gần như tuyệt đối đối với người tiêu dùng. Để có được điều này, tập thể SJC đã phải trải qua một quá trình không ngừng phấn đấu bền bỉ, lâu dài cùng với việc theo đuổi chiến lược phát triễn đúng đắn được đề ra một cách nhất quán, khoa học. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận sự hỗ trợ hết sức to lớn từ các Cơ quan, Ban ngành, Lãnh đạo nhà nước để SJC có được vị thế như hiện nay. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường không ngừng vận động sẽ đưa Công ty phải luôn đối đầu với những khó khăn, thử thách trong tương lai như việc lớn mạnh không ngừng của các đối thủ cạnh tranh, thị phần xuất khẩu vẫn chưa được gia tăng, mảng sản xuất kinh doanh vàng nữ trang vẫn chưa là thế mạnh cùng với đó là tâm lý tự mãn với thành công và dựa dẫm vào sự bảo trợ của nhà nước…Để đối phó với những thách thức này, đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty phải luôn hoàn thiện chiến lược phát triễn, phấn đấu đạt được các mục tiêu đã đề ra, có như vậy, Công ty mới giữ vững được vị thế và không ngừng phát triễn Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 21 CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA SJC 5.1. Sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược của công ty Mọi chiến lược khi đưa vào hoạch định, đều phải gắn chặt với Sứ mệnh và mục tiêu chiến lược lâu dài của công ty. Toàn bộ thông tin về phương hướng, chiến lược đều được Công ty quan tâm. Có những chiến lược dài hạn, cũng có những chiến lược ngắn hạn. Nhưng dù như thế nào, Sứ mệnh và mục tiêu cuối cùng để tạo ra chiến lược chính là lợi nhuận. Trong quá trình thực thi chiến lược của SJC, Ban lãnh đạo luôn bám sát với mục tiêu, sứ mệnh đặt ra nhằm đạt được hiệu quả như mong muốn, luôn phấn đấu để giữ vững vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vàng tại Việt Nam. Do đó, chiến lược phát triễn công ty đến năm 2015 luôn gắn liền với mục tiêu bảo vệ thị phần trong nước và gia tăng doanh số xuất khẩu, muốn như vậy đòi hỏi phải có một sự nghiên cứu, đánh giá tỉ mỉ về sự tác động của các yếu tố bên ngoài, bên trong và vị thế năng lực cạnh tranh hiện tại của công ty qua đó rút ra được những khó khăn, thuận lợi mà công ty đã, đang gặp phải trong quá trình thực thi nhằm hoàn thiện hơn chiến lược phát triễn mà công ty đã đề ra. 5.2. Tính hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ với môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của Công ty 5.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài: * Yếu tố kinh tế: Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007 là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Tuy nhiên năm 2010 vừa qua, dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, vẫn còn tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam và gây ảnh hưởng nặng nề tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế từ các doanh nghiệp đến người lao động và gia đình của họ khiến tình trạng của nền kinh tế xấu đi trông thấy, chỉ số giá tiêu dùng liên tục gia tăng, trong bối cảnh lạm phát tăng cao người tiêu dùng Việt Nam đã phản ứng bằng cách thắt chặt chi tiêu cá nhân, chi tiêu chính phủ giảm do chính sách tài khóa thắt chặt quyết liệt Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 22 của chính phủ nhằm hạ nhiệt lạm phát, xuất khẩu của Việt Nam do các thị trường tiêu thụ sản phẩm chính bị thu hẹp… Tóm lại năm 2011 nền kinh tế Việt Nam vẫn sẽ phải đương đầu với những khó khăn, thử thách hết sức khốc liệt và nguy cơ giảm tăng trưởng vẫn đang hiện hữu. Tuy nhiên với những chính sách điều hành kinh tế linh hoạt của Chính phủ và nỗ lực của toàn xã hội, kinh tế Việt Nam sẽ đứng vững tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững trong những năm tiếp theo. * Yếu tố xã hội: Việt Nam là một nước đông dân với số liệu ước tính năm 2010 gần 86,2 triệu người, đứng thứ 12 trên thế giới, có tỉ lệ tăng tự nhiên ở mức 1,2% và tỉ lệ dân số thành thị của Việt Nam đạt 27,9% có thể thấy nguồn lao động ở nước rất dồi dào. Tuy nhiên , theo thống kê hiện mới chỉ có 32% số lao động là đã qua đào tạo và tỉ lệ lao động đã có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%. Số người tham gia thị trường lao động ở Việt Nam chỉ chiếm khoảng 20% lực lượng lao động. Số lao động dư thừa ở khu vực nông thôn, nông nghiệp rất lớn ( có nơi lên đến 50% ) với đa số lao động không có nghề, không được đào tạo, khi tham gia thị trường lao động rất khó tìm việc làm, tạo nên bất cập trong quan hệ cung cầu lao động trên thị trường. Có 3 điểm về tình trạng lao động ở nước cần lưu ý và phải nỗ lực không ngừng để cải thiện chất lượng lao động của Việt Nam: thứ nhất là trình độ chuyên môn, tay nghề và kỹ năng hành nghề và tính linh hoạt nghề chưa cao, thiếu ngoại ngữ; thứ hai là tinh thần chấp hành kỷ luật, hiểu biết pháp luật và ý thức hành động theo pháp luật còn hạn chế ; thứ ba là văn hóa ứng xử trong công việc còn chưa phù hợp với tác phong làm việc hiện đại và chưa mang tính chuyên nghiệp. Vì thế, phải có chính sách và cơ chế đồng bộ, lâu dài để giải quyết những yếu điểm này, đồng thời phát huy những thế mạnh của lao động Việt Nam, tạo nên sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn với những nhà đầu tư nước ngoài. * Yếu tố chính trị, pháp luật: Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 23 Nhìn chung, nước ta có nền chính trị ổn định, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển thu hút đầu tư nước ngoài, giải quyết được lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, có tác dụng mạnh đến sự tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước về ngành vàng, đặc biệt là nữ trang chưa nhất quán, không tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành có được kế hoạch ổn định trong hoạt động. Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích ngành mỹ nghệ kim hoàn tại Việt Nam và cũng chưa có sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý đối với ngành này, Nhà nước chỉ quan tâm đến quản lý vàng tiền tệ. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động gia công, chế tác, cầm đồ, mua bán, xuất nhập khẩu vàng: cùng các Bộ, ngành liên quan và các địa phương thực hiện việc quản lý thị trường vàng trong cả nước. Chính sách thuế đối với ngành kinh doanh vàng bạc quá cao: trong năm 2010, Nhà nước chủ trương chống nhập siêu mà biện pháp liên quan đến thị trường vàng là tăng thuế nhập khẩu vàng lên gấp đôi (0,5 lên 1%) và ngưng cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng nguyên liệu, hạn mức sản xuất vàng miếng bắt đầu cấp giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu. Nhờ đó, đã giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vàng thu được hiệu quả kinh doanh cao và góp phần giảm bớt nhập siêu. Kết thúc quá trình phân tích môi trường bên ngoài, chúng ta cơ bản có đủ cơ sở để xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE. Phụ lục 9: Ma trận các yếu tố bên ngoài của Công ty SJC Qua phân tích bảng ma trận các yếu tố bên ngoài của Công ty SJC, chúng ta nhận thấy số điểm quan trọng bằng 2.97 cho thấy doanh nghiệp đang phản ứng khá với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại trong môi trường hoạt động của mình. Công ty SJC tiếp tục thực hiện các chiến lược ứng phó tốt hơn nữa để tận dụng các cơ hội có được và tối thiểu hóa các ảnh hưởng tiêu cực có thể có của mối đe dọa bên ngoài. 5.2.2 Phân tích môi trường bên trong Phân tích các yếu tố nội bộ là cơ sở để xây dựng ma trận IFE. Đây là công cụ nhằm tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và yếu tố quan trọng của các bộ phận chức Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 24 năng trong công ty cũng như xem xét cách thức mà các chiến lược hiện tại của Công ty SJC đang áp dụng: * Nguồn nhân lực: Bộ máy tổ chức là một bộ phận quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự hình thành và khẳng định mình của Công ty. Một công ty hoạt động, mà không có bộ máy tổ chức quản lý, thì cũng như “một đoàn tàu không có đầu tàu”. Công ty SJC là một doanh nghiệp phát triển mạnh, điều này luôn đi song song với việc công ty sở hữu một bộ máy tổ chức khoa học và luôn luôn định hướng cải tổ bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả quản lý. Tất cả các mục tiêu đã vạch ra đều thực hiện bởi con người, do đó chiến lược nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định. Sự thành công của tổ chức phụ thuộc vào năng lực và sự nhiệt tình của đội ngũ những người lao động của Công ty. Liên quan tới năng lực các chiến lược về nguồn nhân lực quan tâm tới việc tuyển những người tốt nhất, đào tạo và phát triển họ liên tục, để người lao động có thể đáp ứng được những đòi hỏi của sự phát triển chiến lược. Năng lực của người lao động không chỉ được quan tâm ở năng lực chuyên môn sâu mà còn được chú trọng và thích ứng nhanh với sự thay đổi. Nắm bắt được điều này, Công ty SJC luôn có chiến lược thu hút nguồn nhân lực. Ngoài ra, trong Công ty, luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về môi trường làm việc; tạo thời cơ, động lực giúp nhân viên có cơ hội thể hiện mình từ đó từng bước thăng tiến trong công việc. Hiện nay, SJC tăng cường cán bộ quản lý tin cậy và có trình độ nghiệp vụ cho việc mở rộng mạng lưới, thiết lập các chi nhánh và đầu tư ra nước ngoài * Hoạt động Marketing: Để có thể giữ giá vàng và nâng cao thị phần, nâng cao uy tín thương hiệu của Công ty SJC, Công ty cần phải xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing. Chiến lược Marketing là phương cách lâu dài, xuyên suốt nhằm triển khai và phối hợp toàn bộ các lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó biểu hiện thái độ và mối quan hệ giữa nhu cầu của thị trường và thế đứng trong kinh doanh của doanh nghiệp. * Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều yếu tố gồm: nguyên liệu, trang thiết bị, chất lượng lao động. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, nhu cầu người tiêu dùng, Công ty SJC Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 25 đã thực hiện cải thiện chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức quốc tế QMS cấp. Từ khâu lựa chọn nguyên liêu nhập cho tới khâu kiểm tra trước khi bán rộng rãi tại thị trường phải có sự kết hợp chặt chẽ. Để có nguồn nguyên liệu tốt, Công ty đã nhập hiệu “3 chìa khóa” của Thụy Sĩ. Đây là loại vàng có uy tín trên thị trường thế giới. Các sản phẩm của SJC đều phải qua công đoạn chế tác quy trình kiểm tra nghiêm ngặt để bảo đảm chất lượng. Các sản phẩm của SJC đều có mã hiệu riêng của Công ty. Thương hiệu, quy cách sản phẩm (đối với vàng miếng) đều đã được lập thủ tục đăng ký hợp pháp. Với mục tiêu chiến lược chất lượng của mình, Công ty đã từng bước xây dựng và tiếp tục phát huy ngày một tốt hơn. Như vậy, căn cứ vào tình hình kinh doanh hiện tại của Công ty SJC kết hợp phương pháp chuyên gia chúng ta có thể thiết lập ma trận các yếu tố bên trong cho Công ty: Phụ lục 10: Ma trận các yếu tố bên trong của Công ty SJC Qua phân tích bảng ma trận các yếu tố bên trong của Công ty SJC, cho thấy tổng số điểm quan trọng của các yếu tố môi trường bên trong là 3.350, điều này chứng tỏ năng lực của Công ty tương đối tốt, Công ty có điểm mạnh nổi trội là: Thương hiệu, chất lượng sản phẩm và thị phần. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều yếu tố cần khắc phục như nâng cao chất lượng quản lý và nguồn nhân lực, đầu tư thêm công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị 5.3. Các khó khăn từ quá trình thực thi và gắn kết chiến lược với môi trường cạnh tranh 5.3.1. Đối thủ cạnh tranh Trong ngành sản xuất kinh doanh vàng bạc nữ trang, Công ty SJC phải đối phó với các nhóm công ty sau: - Các công ty cổ phần - Các doanh nghiệp cửa hàng tư nhân. - Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. ™ Các công ty cổ phần: Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 26 Bao gồm các công ty sau: Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ), Công ty Vàng bạc đá quý TP. HCM (VJC), Công ty Vàng bạc đá quý Bến Thành (FIDIJECO), Công ty Mỹ nghệ thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AJC) … Trong đó, PNJ là nổi bật nhất, được đánh giá là đối thủ cạnh tranh chính, PNJ có các đặc điểm như sau: - PNJ là công ty cổ phần với vốn điều lệ là 300 tỷ, vốn hoạt động 1298 tỷ, ngành nghề kinh doanh: dịch vụ kiểm định kim cương và đá quý; sản xuất, kinh doanh trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, vàng miếng; cho thuê nhà theo luật kinh doanh bất động sản. - Ngoài ra, PNJ tiếp tục mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các trung tâm nữ trang ở các đô thị lớn và chuẩn bị kỹ càng để bước chân qua lĩnh vực kinh doanh thời trang cao cấp. Æ Các công ty cổ phần đang dần cải thiện và khẳng định vị trí của mình trên thương trường, trước tình hình đó Công ty SJC cần có những chiến lược để đối phó nhằm giữ vững thương hiệu “Vua” và thị phần của mình. ™ Các doanh nghiệp tư nhân (DNTN): Như đã nói ở trên lực lượng này là đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường nữ trang bình dân hiện nay. Họ có khả năng bám sát nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Hệ thống này có đặc điểm sau: - Qui mô tổ chức: nhỏ bé, hoạt động theo kiểu gia đình. Trình độ quản lý không cao, mang tính truyền thống, cha truyền con nối. - Tiềm lực tài chính: một số DNTN có tiềm lực tài chính khá, một vài doanh nghiệp có khả năng vốn đến một triệu USD. - Phương thức kinh doanh: các DNTN phần lớn kinh doanh trên cơ sở tín nhiệm, giao nhận trăm lượng vàng có thể bằng giấy hay điện thoại ghi nhận. Các doanh nghiệp bán nữ trang cho các cửa hàng lẻ hay bán buôn theo hình thức gối đầu. - Thị trường: có thể nói hệ thống này đang chiếm lĩnh thị trường nữ trang trong cả nước, 80% thị phần nữ trang bình dân. Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 27 Æ Trong tương lai, theo đà phát triển kinh tế của đất nước, họ sẽ là đối thủ cạnh tranh mạnh, Công ty SJC cần có những chiến lược để có thể lường trước cũng như kiểm soát tốt và đối phó với thị trường luôn biến động này. ™ Các công ty nước ngoài: Hiện nay tại phía Nam (Đồng Nai) có hai công ty sản xuất nữ trang 100% vốn nước ngoài đang hoạt động với quy mô lớn. Các công ty này có công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm về tiếp thị cũng như tiềm lực tài chính để quảng cáo. Họ là: Công ty Design International Pháp và Công ty Pranda Thái Lan, là các công ty con của hai tập đoàn nữ trang lớn của Thái Lan và Pháp. Các công ty này đem hàng vào bán và thiết lập mạng lưới bán lẻ trên thị trường nước ta. Đây là đối thủ đáng gờm của SJC trong tương lai. Hơn nữa, nước ta có lợi thế về giá nhân công rẻ, nghệ nhân và thợ kim hoàn có tay nghề cao, nên nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang đầu tư vào TP. HCM để làm vàng mỹ nghệ xuất đi nước khác. Đây là một mối đe dọa đáng quan tâm đối với Công ty SJC. Phụ lục 11: Bảng so sánh SJC với các đối thủ cạnh tranh 5.3.2 Các khó khăn khác Giá vàng Việt Nam trong những năm gần đây chuyển biến không ngừng, những bài toán về giá vàng luôn làm đau đầu các nhà đầu tư kinh tế. Là một doanh nghiệp hoạt động mạnh, Công ty cần nhận định, phân tích và dự đoán tình hình thị trường vàng để hiểu rõ và nắm bắt thị trường, từ đó tìm ra những cơ hội và giảm thiểu những đe dọa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, đây cũng là một thử thách lớn đối với Công ty, đòi hỏi sự nỗ lực và không ngừng tim tòi nghiên cứu. Nhưng nếu Công ty thực hiện được với xác suất chính xác cao, thì đây sẽ là một thế mạnh mà không đối thủ cạnh tranh nào có được; góp phần cực kỳ quan trọng vào việc khẳng định vị thế “Vua” của mình trên thương trường kinh doanh vàng. SJC – một công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con, đây là một yếu tố thuận lợi cơ bản cho sự phát triển lâu dài của công ty, nhưng đồng thời cũng đòi hỏi công ty phải có các biện pháp chỉ đạo linh hoạt trong kinh doanh để đối phó với các biến động của thị trường, đặc biệt là đối với khả năng suy thoái kinh tế toàn cầu và suy giảm kinh tế trong nước trong những năm tới. Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 28 Thị trường vàng miếng có sự tham gia của nhiều thương hiệu mới sẽ tạo khả năng chia sẻ thị phần vàng mà SJC đã chiếm ưu thế trong nhiều năm qua. Do vậy, cần có chủ trương, biện pháp tích cực nhằm nâng cao tính cạnh tranh và giữ vững thị phần thương hiệu SJC Với những biến động bất thường của nền kinh tế toàn cầu, nhu cầu tiêu dùng vàng để thanh toán và dự trữ vẫn là một lựa chọn “an toàn”, đồng thời tiêu thụ nữ trang sẽ tăng theo đà phát triển kinh tế. Trong khi đó, thế mạnh của SJC tập trung ở vàng miếng, sản xuất và tiêu thụ nữ trang còn nhiều hạn chế, điều này đòi hỏi công ty phải có biện pháp thay đổi cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực, xây dựng thương hiệu SJC thành một thương hiệu vững mạnh và nổi bật Kết luận Chương 5: Như vậy, rất rõ ràng, chiến lược kinh doanh hiện tại của Công ty SJC đang được triễn khai, thực thi một cách hết sức thuận lợi, gắn liền với sức mệnh, mục tiêu mà ban lãnh đạo đã đặt ra. Để có được điều này, phải công nhận những lợi thế không thể chối cãi mà Công ty đã và đang có được từ sự hậu thuẫn của Cơ quan quản lý nhà nước, sức mạnh tài chính, thương hiệu và thị phần vàng miếng gần như độc quyền…Tuy nhiên,trong quá trình gắn kết chiến lược với hoạt động thực tế, Công ty vẫn phải luôn đương đầu với rất nhiều vấn đề khó khăn từ sự lớn mạnh không ngừng cua các đối thủ cạnh tranh đến những vấn đề kinh tế vĩ mô liên quan đến đặc thù kinh doanh vàng hay yêu cầu cấp bách phải đẩy mạnh thị trường xuất khẩu…Tất cả điều này cho thấy, trong chiến lược phát triễn của công ty đến năm 2015 vẫn còn phải bổ sung, hoàn thiện thêm rất nhiều để đạt đến mục tiêu, sứ mệnh đã đề ra. Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 29 CHƯƠNG 6: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA SJC GIAI ĐOẠN 2010-2015 6.1. Hoàn thiện sứ mệnh - mục tiêu - tầm nhìn 6.1.1 Sứ mệnh và Mục tiêu của Công ty SJC đến năm 2015: - Tập trung mọi nguồn lực cho việc phát triển kinh doanh chính là vàng bạc, đá quý, nhằm duy trì, củng cố và phát triển thế đứng, uy tín, thị phần và nhịp độ tăng trưởng của SJC. - Tập trung đẩy mạnh sản xuất, chế tác nữ trang để thể hiện vai trò của một đơn vị chủ lực trong việc thực hiện chiến công nghệ hóa ngành kim hoàn thành phố, hướng mạnh về xuất khẩu. - Tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ và hiệu quả theo hướng tăng cường quy chế hóa để củng cố, tạo sự ổn định về tổ chức hoạt động trong toàn hệ thống. Xây dựng thành công mô hình Công ty mẹ – công ty con chuyên ngành vàng bạc đá quý của thành phố mà SJC đã được chọm làm thí điểm. - Mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh với phương thức thích hợp và loại hình hiện đại. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ và xuất khẩu. 6.1.2 Tầm nhìn: - SJC trở thành công ty kinh doanh vàng bạc đá quý với uy tín chất lượng hàng đầu là nơi đàng tin cậy nhất cho người tiêu dùng Việt Nam - Tiếp tục giữ vững thị phần vàng tiền tệ chiếm đến 90% nhu cầu trên phạm vi cả nước. - Mở rộng thị phần vàng trang sức để dần dần chiếm đa số trong doanh thu kinh doanh vàng bạc đá quý. - Đẩy mạnh xuất khẩu vàng ra thị trường quốc tế với kim ngạch hàng năm trên 100 triệu USD dẫn đầu về kim ngạch đối với các doanh nghiệp kim hoàn trong nước. - Thiết lập các kênh phân phối vàng bạc đá quý với mạng lưới phủ kín 61 tỉnh, thành phố. Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 30 - Tăng cường hoạt động kinh doanh phụ trợ (ngoài vàng bạc đá quý): thương mại, ngoại thương, dịch vụ … chiếm đến 30% quy mô và hiệu quả hoạt động của Công ty. - Hình thành tập đoàn kinh tế mạnh của Thành phố và một doanh nghiệp kim hoàn nổi bật trong toàn khu vực 6.2. Đề xuất sản phẩm tối ưu Chiến lược sản phẩm là chiến lược chủ yếu, là phương thức kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở bảo đảm thảo mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh. Chiến lược sản phẩm giữ vai trò quyết định, nó là xương sống của chiến lược kinh doanh. Để đáp ứng một phần nào xu hướng thị trường cũng như tạo sự khác biệt để cạnh tranh, trước tiên nhà quản trị phải có chiến lược định vị sản phẩm phù hợp để đáp ứng phân khúc lựa chọn. ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM: Với ưu thế của mình, Công ty SJC có thể đạt được sự thành công với phân khúc trang sức cao cấp, đúc – máy, cộng với tiềm lực tài chính lớn, đội ngũ quản lý tốt, có trình độ cũng như lực lượng nhân sự tốt. Công ty có thể định vị chiến lược sản phẩm theo phân khúc phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường nữ trang, lựa chọn khách hàng mục tiêu. Tiêu thức đầu tiên và duy nhất của chiến lược sản phẩm là “Chất lượng cao nhất trên thị trường và trong lòng khách hàng” ở cả 3 phân khúc sau: y Phân khúc 1: Trang sức cao cấp: Đây là phân khúc hiện thời của Công ty đang chiếm thị phần cao, được khách hàng đánh giá tốt, công ty định hướng chiến lược phục vụ cho tầng lớp trung lưu . y Phân khúc 2: Trang sức bình dân: - Đây là một phân khúc lớn, có nhiều đối thủ tham gia, tuy nhiên do tính chất sản xuất thủ công nên sản phẩm chưa đạt độ đồng đều về chất lượng, lượng sản xuất ít, chậm, khó khăn có khả năng cạnh tranh về lâu dài. Với ưu thế sản xuất công nghiệp sản phẩm đạt chất lượng cao, Công ty nên chiếm lĩnh thị trường này. - Hiện Công ty SJC chưa có các sản phẩm phục vụ tốt cho nhu cầu này, vì thế công ty nên chú tâm sản xuất các loại nữ trang có trọng lượng thấp từ 1 chỉ trở xuống, với Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 31 chất lượng vàng là vàng 18K, 14K; với các màu sắc đa dạng, độ bóng tốt, đặc biệt là các loại nữ trang gắn đá quý. y Phân khúc 3: Nữ trang mạ bình dân và cao cấp - Nữ trang mạ bình dân: Các sản phẩm trên nên định vị theo hướng nữ trang thời trang bình dân. Chu kỳ các sản phẩm này ngắn hơn, thường chỉ một tháng trở xuống thông qua hệ thống các nhà sách, cửa hàng lưu niệm và chợ. Sản phẩm rẻ nên được tiêu thụ tốt nhờ giá rẻ. - Nữ trang mạ cao cấp: Các sản phẩm này được định vị như nữ trang cao cấp nhưng được làm từ kim loại rẻ tiền. Công ty cần xác định cho mình một chiến lược sản phẩm phù hợp, phát triển được vị thế, thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó, chiến lược sản phẩm phải có một sự kết hợp chặt chẽ với các chiến lược trong marketing – mix, có như vậy mới đạt hiệu quả cao. 6.3. Đề xuất khách hàng tòan diện Cho đến nay, mặc dù Công ty SJC đã có quan hệ buôn bán với một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Nhưng nói chung, SJC chưa tạo được những thị trường xuất khẩu trực tiếp có quy mô lớn ổn định, chưa vào được một số thị trường lớn quan trọng. Việc mở rộng thị trường ngoài nước chưa thực sự chú ý đúng mức để đáp ưng nhu cầu xuất khẩu ngày một tăng, mà công ty SJC chỉ nỗ lực tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nước. Hiện nay, Công ty SJC đủ khả năng để xuất khẩu, nhưng đồng thời Công ty cũng cần có thêm nhiều hoạt động hỗ trợ để mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như tìm cách giới thiệu hàng, sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài. Công ty có thể liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để tranh thủ những chương trình hỗ trợ cho các đoàn danh nhân tham gia các hội chợ triễn lãm. Thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm nữ trang trên thế giới, hoặc tại các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, … để khuyếch trương uy tín, chất lượng, thương hiệu của Công ty. Từ điều này, ngoài việc tạo được mối giao lưu hợp tác và trao đổi kinh nghiệm giữa các nghệ nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nữ trang, Công ty còn có Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 32 thể giới thiệu và tạo tiếng vang tốt đẹp cho nghệ thuật kim hoàn Việt Nam trong và ngoài nước. Qua đó, các nghệ nhân, các doanh nghiệp trong nước đối chiếu, so sánh, giới thiệu, thử nghiệm những sản phẩm mới của mình với khách hàng nước ngoài và bạn hàng quốc tế; đồng thời đánh giá được thị hiếu thẩm mỹ, lượng giá được nhu cầu làm đẹp và sức mua để có chính sách, biện pháp hợp lý trong sản xuất và kinh doanh. Hội chợ kim hoàn còn tạo điều kiện cho Công ty nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng, thu nhập thông tin tiếp thị để cải tiến sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng không chỉ riêng thị trường trong nước, mà còn hướng tới mục tiêu xuất khẩu. Mặt khác, thông qua hội chợ, Công ty có thể tìm hiểu được xu hướng thị hiếu khách hàng cũng như xu thế phát triển ngành kim hoàn thế giới. Tạo cơ hội tham quan trực tiếp các đơn vị, tổ chức sản xuất, kinh doanh nữ trang vàng bạc đá quý trên thế giới. Xác lập, mở rộng mối giao lưu, tạo điều kiện giới thiệu, quảng cáo, chào bán các sản phẩm truyền thống. Củng cố quan hệ với các bạn hàng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng chủ động hơn trong khâu đặt hàng, thanh toán sao phù hợp hai bên cùng có lợi. Trưng bày sản phẩm bắt mắt, dễ nhận biết. Bao bì sản phẩm có thể được phân loại theo nhóm sản phẩm, đa dạng các mẫu bao bì theo các loại nữ trang khác nhau cho khách hàng dễ dàng lựa chọn. Các sản phẩm mới cần được trưng bày phân biệt so với các sản phẩm trước. Do tâm lý khách hàng, với những khách hàng có nhu cầu cao, ưa thích hàng độc, thì việc sở hữu một sản phẩm mới, không đụng hàng là một điều đáng tự hào. Phát triển hoạt động quảng bá về vàng SJC, tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh nữ trang. Đối với hệ thống phân phối, tổ chức thống nhất hoạt động theo một đường lối chung, đồng thời tăng cường thêm các kênh phân phối phù hợp với tình hình Công ty. Theo sát, nghiên cứu nhằm có kế hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như phát triển các sản phẩm mới, kịp thời đáp ứng các nhu cầu mới của khách hàng. 6.4. Hoàn thiện hệ thống cấu trúc Bộ máy tổ chức là một bộ phận quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự hình thành và khẳng định mình của Công ty. Công ty SJC là một doanh nghiệp phát triển mạnh, điều này luôn đi song song với việc công ty sở hữu một bộ máy tổ chức khoa học và luôn luôn định hướng cải tổ bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả quản lý, bằng cách: Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 33 Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Cử nhiều cán bộ tham gia các cuộc hội thảo, các khóa học ngắn hạn để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Công ty cần triễn khai nhiều biện pháp để thực hiện nghiêm túc chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chương trình hành động phòng chống tham nhũng. Liên quan tới năng lực các chiến lược về nguồn nhân lực quan tâm tới việc tuyển những người tốt nhất, đào tạo và phát triển họ liên tục, để người lao động có thể đáp ứng được những đòi hỏi của sự phát triển chiến lược. Năng lực của người lao động không chỉ được quan tâm ở năng lực chuyên môn sâu mà còn được chú trọng và thích ứng nhanh với sự thay đổi. Công ty SJC cần phải có chiến lược thu hút nguồn nhân lực. Ngoài ra, trong Công ty, phải luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về môi trường làm việc; tạo thời cơ, động lực giúp nhân viên có cơ hội thể hiện mình từ đó từng bước thăng tiến trong công việc. SJC nên tăng cường cán bộ quản lý tin cậy và có trình độ nghiệp vụ cho việc mở rộng mạng lưới, thiết lập các chi nhánh và đầu tư ra nước ngoài. Để làm được điều này, Công ty cần phân bổ nguồn lực một cách phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất. Phân bổ nguồn lực là công việc rất quan trọng, là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho chiến lược được thực hiện. Kết luận Chương 6: Bất kỳ một chiến lược nào cũng cần có thời gian thực thi và áp dụng trong thực tiễn kinh doanh để rút ra được bài học hoàn thiện. Do đó, với mô hình chiến lược hiện tại đang áp dụng tại SJC, mặc dù đã có những thành tựu bước đầu nổi trội nhưng rõ ràng để hoàn thành được mục tiêu, sứ mệnh tầm nhìn đã đề ra, công ty còn cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong nhiều mặt, cụ thể trong chương này, tôi xin nêu kiến nghị, đóng góp như trên để hoàn thiện 3 đỉnh quan trọng của mô hình Delta, đó là: sản phẩm tối ưu, khách hàng toàn diện và hệ thống cấu trúc… Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 34 CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN Ngày nay, đứng trước những đổi mới không ngừng của đất nước, ta thấy được sự nỗ lực hết mình nhằm khẳng định vị trí của nước ta trên thương trường kinh tế thế giới. Hòa nhập chung với xu hướng đó, thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm kinh tế hàng đầu của đất nước với tính chất địa lý, đặc điểm dân cư mạnh, sẽ là một cửa ngõ quan trọng nhằm thu hút sự đầu tư, hợp tác với các quốc gia trên thế giới, đưa nền kinh tế Việt Nam ngày một phát triển hơn. Sau khi gia nhập WTO, điều đó đã đánh dấu một mốc quan trọng, đưa nên kinh tế Việt Nam sang một trang mới; nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ chủ chốt càng được chú trọng và mở rộng hơn, trong đó không thể không nói đến ngành kinh doanh vàng. Kim loại vàng có sự ra đời và phát triển từ rất lâu, luôn luôn được ưa chuộng qua nhiều giai đoạn phát triển của loài người. Hiện nay, Nhà nước ngày càng quan tâm chú trọng hơn đến ngành kinh doanh vàng vì tuy đây là một ngành kinh doanh còn mới mẻ, nhưng nó có một sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc gia. Ta có thể thấy, việc tiêu thụ vàng tập trung mạnh tại thành phố Hồ Chí Minh, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh vàng được hình thành ở đây và thành phố được coi là nơi có tiềm năng rất lớn về sản xuất đồ trang sức. Là một doanh nghiệp chủ chốt trong hoạt động kinh doanh vàng, công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn SJC luôn luôn định ra cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm đối phó với những biến chuyển trên thị trường đề công ty có thể phát triển bền vững không ngừng cho đến năm 2015. Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 35 PHỤ LỤC Phụ lục I : Sơ đồ mô hình Delta © 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved. 1–21 Các thành phần cố định vào hệ thống Sản phẩm tốt nhất Các giải pháp khách hàng toàn diện Sứ mệnh kinh doanh Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành Kế hoạch triển khai chiến lược Đổi mới, cải tiến Hiệu quả hoạt động XĐ khách hàng mục tiêu Lộ trình thực hiện chiến lược Ma trận kết hợp Thử nghiệm và Phản hồi Mô hình Delta Session 5C Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 36 Phụ lục 2: Bản đồ chiến lược Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 37 Phụ lục 3: Sơ đồ 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter. Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 38 Phụ lục 4: Tóm tắt kết quả kinh doanh của SJC trong 20 năm qua. NĂM DOANH THU (ĐVT: Tỉ đồng) SẢN LƯỢNG VÀNG (lượng) LỢI NHUẬN (ĐVT: Tr. đ) NỘP NSNN (ĐVT: Tr. đ) 1991 348 6.076 8.887 2.000 1992 931 35.890 6.187 2.682 1993 431 78.014 4.007 6.393 1994 932 318.258 7.401 15.533 1995 750 250.542 4.795 19.035 1996 1.243 452.447 7.189 22.156 1997 999 383.416 12.394 35.050 1998 1.283 726.390 12.662 23.362 1999 1.128 849.034 10.944 18.741 2000 924 315.441 7.825 24.417 2001 1.139 459.964 8.812 13.606 2002 1.567 419.969 7.652 10.019 2003 1.483 259.724 14.801 16.560 2004 1.878 176.224 8.219 8.078 2005 2.604 378.944 10.108 10.779 2006 3.913 724.303 20.609 16.277 2007 5.449 820.675 16.022 22.217 2008 17.136 1.726.923 69.666 70.839 2009 23.840 1.100.477 77.446 63.426 2010 36.018 2.908.732 150.411 128.678 Cộng 130.996 12.391.443 466.037 529.848 (Nguồn: công ty SJC) Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 39 Phụ lục 5: Tình hình tiêu thụ vàng VN và thị phần chiếm lĩnh của SJC Tiêu thụ tại VN (tấn) theo số liệu WGC Sản lượng vàng SJC Thị phần (%) Năm Tổng Vàng đầu tư Nữ trang Vàng miếng (Lượng) Tính theo tấn Chung (tổng cầu) Vàng đầu tư 2005 58.80 36.00 22.80 378.944 14.21 24.17 39.47 2006 65.30 39.20 26.10 724.303 27.16 41.59 69.29 2007 60.90 34.00 26.90 820.675 30.78 50.53 90.52 2008 91.60 69.50 22.10 1.726.923 64.76 70.70 93.18 2009 77.50 56.10 21.40 1.100.477 41.27 53.25 73.56 2010 115.80 96.20 19.60 2.908.730 109.08 94.19 113.39 CỘNG 469.90 331.00 138.90 7.660.054 287.25 / / (Nguồn: Công ty SJC) Phụ lục 6: Thị phần công ty SJC qua các năm Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 40 Phụ lục 7: Sơ đồ tổ chức Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 41 Phụ lục 8: Bảng phân tích ma trận SWOT Những điểm mạnh (S) Những điểm yếu (W) SWOT - Một thương hiệu mạnh, có uy tín, chất lượng được thừa nhận trên thị trường cả nước. - Nguồn tài chính mạnh, trình độ quản lý cao. - Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại. - Đứng đầu về thị phần, hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. - Chất lượng sản phẩm cao. - Hoạt động marketing còn yếu, chưa chuyên nghiệp. - Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Công ty. - Hệ thống phân phối trực tiếp đến khách hàng còn hạn chế. Những cơ hội (O) - Thị trường nữ trang tại Việt Nam và nước ngoài rất lớn, trong khi nhu cầu người tiêu dùng ngày một cao hơn, thì chưa có doanh nghiệp nào trong ngành đáp ứng được đầy đủ về nữ trang cao cấp và thời trang. - Thói quen tích trữ vàng ngày một tăng. PHỐI HỢP SO (Sử dụng mặt mạnh để khai thác cơ hội) PHỐI HỢP WO (Khai thác cơ hội để vượt qua mặt yếu) Những đe dọa (T) - Sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh về vàng miếng nhằm chiếm thị phần của Công ty. - Các doanh nghiệp nước ngoài với công nghệ hiện đại, kinh nghiệm và tiềm lực xâm nhập mạnh vào thị trường Việt Nam, đây là đe dọa lớn nhất đối với Công ty SJC trong tương lai. PHỐI HỢP ST (Sử dụng mặt mạnh để tránh các đe dọa) PHỐI HỢP WT (Giảm thiểu mặt yếu để tránh các đe dọa) Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 42 Phụ lục 9: Ma trận các yếu tố bên ngoài của Công ty SJC Yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Nhu cầu thị trường cao 0.11 2 0.18 Kinh tế tăng trưởng, đời sống nâng cao 0.12 2 0.22 Khoa học công nghệ phát triễn tạo điều kiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. 0.11 3 0.33 Hiện tại, các đối thủ cạnh tranh trong nước vẫn chưa chiếm được thị phần đáng kể 0.12 3 0.36 Khách hàng trung thành khá nhiều 0.11 3 0.33 Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều 0.13 3 0.39 Nền kinh tế chính trị Việt Nam hội nhập và phát triễn ổn định 0.11 4 0.48 Xuất hiện nhiều sản phẩm thay thế 0.09 4 0.44 Thị trường xuất khẩu vẫn còn nhiều khó khăn 0.10 3 0.30 Tổng cộng: 1.00 2.97 Phụ lục 10: Ma trận các yếu tố bên trong của Công ty SJC STT Các yếu tố môi trường bên trong chủ yếu Mức độ quan trọng Phân loại Điểm quan trọng 1 Thương hiệu sản phẩm 0.15 4 0.60 2 Chất lượng sản phẩm 0.15 4 0.60 3 Thị phần 0.15 4 0.60 4 Khả năng nguồn nhân lực 0.15 3 0.45 5 Khả năng tài chính 0.10 3 0.45 6 Khả năng quản lý 0.15 2 0.30 7 Công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị 0.10 2 0.20 8 Vị trí địa lý 0.05 3 0.15 Tổng cộng: 1.00 3.35 0 Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 43 Phụ lục 11: Bảng so sánh SJC với các đối thủ cạnh tranh Tiêu thức SJC PNJ Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp nước ngoài Vốn Lớn Lớn Nhỏ Rất lớn Nhân lực Khá Dồi dào Lớn, không tập trung Ít đào tạo chính quy Công nghệ Hiện đại Hiện đại Thấp Rất hiện đại Marketing Khá Mạnh Không có Mạnh Thị trường chiếm lĩnh Vàng miếng Nữ trang đúc – máy 80% thị trường bình dân Xuất khẩu Ủng hộ của Nhà nước Có Không có Chưa quan tâm Hàng rào thuế quan Chất lượng sản phẩm Cao Cao Thấp, không đúng tuổi Cao Giá Cạnh tranh Phù hợp Rất thấp Cao Phân phối Chính thức rộng Chính thức rộng Hẹp Nước ngoài Quảng cáo Nhiều Nhiều Không Không Hình thức thanh toán Trả ngay + gối đầu Trả ngay Gối đầu Không gối đầu Uy tín nhãn hiệu Cao Tốt Trung bình Cao Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ _____________________________________________________________________________________________ Trang 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ¾ Thompson, A.A. and Strickland, A.J., – Strategic Management – McGraw-Hill Irwin, Boston. ¾ Hax, A. C. and Wilde II, D.L(2001) – The Delta Project: Discovering New Sources of Profitability in a Networked Economy – Palgrave, NY. ¾ Kaplan, R.S and Norton, D.P.(2004) – Strategy Maps – Harvard Business School Press, Boston. ¾ Hamel, Gary (2000) – Leading the Revolution – Harvard Business School Press, Boston. ¾ Kaplan, R.S and Norton, D.P.(1996) – The Balanced Scorecard – Harvard Business School Press, Boston. ¾ PGS.TS Đào Duy Huân – Quản lý chiến lược trong toàn cầu hoá kinh tế – Nhà xuất bản thống kê 2007 ¾ PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S Phạm Văn Nam (2003) – Chiến lược và chính sách kinh doanh - Nhà xuất bản thống kê. ¾ Giáo trình bài giảng của Mr. Foo Kok Thye. ¾ ¾ ¾ ¾ http:// www.valuebasedmanagement.net ¾

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_hoang_vu_9008.pdf
Luận văn liên quan