Đề tài Phân tích hệ thống thông tin kế toán Công Ty Cổ Phần và Đầu tư Xây Dựng 579
Sau khi kiểm kê vật tư tại các phân xưởng bộ phận kiểm kê lập phiếu yêu cầu mua hàng 1 liên giao cho bộ phận đặt hàng, sau đó bộ phận đặt hàng lập phiếu đặt hàng 3 liên. Liên 1 giao cho nhân viên nhập vào chương trình xử lý. Liên 2 giao cho bộ phận nhận và phát hàng. Liên 3 giao cho bộ phận kiểm tra và đối chiếu. sau khi chương trình xử lý xong (trợ giúp các công việc chọn nhà cung cấp, làm đơn hàng và theo dõi hoàn tất của đơn hàng). Bộ phận đặt hàng mua hàng tại nhà cung cấp và nhận một hóa đơn do nhà cung cấp lập sau đó chuyển hóa đơn này cho bộ phận đối chiếu và kiểm tra.
- Sau khi nhận phiếu đặt hàng, bộ phận nhận hàng dựa trên phiếu đặt hàng để nhận và kiểm tra hàng từ nhà cung cấp, sau đó chuyển phiếu đặt hàng đến bộ phận phát hàng, nhân viên ở bộ phận này nhập dữ liệu vào chương trình xử lý phát hàng, sau khi chương trình xử lý xong nhân viên đưa hàng về cho các phân xưởng.
29 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2967 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hệ thống thông tin kế toán Công Ty Cổ Phần và Đầu tư Xây Dựng 579, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
TÀI: “Phân tích hệ thống thông tin kế toán quản lý bán hàng
tại Đà Nẵng Mễ Cốc Công ty”
MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta Công Nghiệp là ngành sản xuất chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xây Dựng, “Công Ty Cổ Phần và Đầu tư Xây Dựng 579 ’’có chức năng xây dựng và hoàn thiện các công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng… tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
Do đặc trưng là một đơn vị Kinh doanh Xây dựng nên đầu vào của Sản Xuất Kinh Doanh là các loại vật tư như gạch, cát, xi măng… nên hạch toán vật liệu là công tác kế toán quan trọng nhất của Công Ty. Hầu hết các vật liệu được sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình, chi phí về vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành công trình ( khoảng 70%) nên chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ trong việc hạch toán Nguyên Vật Liệu cũng có thể ảnh hưởng lớn đến giá thành công trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp. Bởi vậy Công Ty đặc biệt chú trọng đến vấn đề quản lý và hạch toán vật liệu.
Vì tính cấp thiết trên việc nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán trong việc quản lý vật liệu là rất cần thiết.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG
I. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CT Công Ty Cổ Phần và Đầu tư Xây Dựng 579 .
- Công Ty Cổ Phần và Đầu tư Xây Dựng 579 có trụ sở chính nằm tại tầng 12 Vinh Trung Plaza 255-257 Hùng Vương TP Đà Nẵng Với vị trí địa lý nằm trong khu vực trọng yếu của miền trung (Đà Nẵng , Huế , Quảng Nam) đó là một nền tảng phát triển thuận lợi của công ty
- Chức năng nhiệm vụ chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tham gia đấu thầu, tổ chức xây lắp các công trình nhặm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ECC5:
1. Sơ đồ tổ chức của công ty ECC5:
P.GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
P.GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN BỘ PHẬN P.TỔ CHỨC P.KẾ
TÀI CHÍNH Y TẾ HÀNH CHÍNH HOẠCH
P.KINH TẾ
KỸ THUẬT
X.SẢN XUẤT VP.ĐẠI DIỆN ĐỘI SỮA CHỮA ĐỘI XE Đ.CÔNG TRÌNH
NHÀ MÁY SX NHÀ MÁY SX NHÀ MÁY
BÊ TÔNG TẤM LỢP CTTB
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của GĐ, bộ máy kế toán có sự phối hợp chuyên môn trong mối quan hệ của các phòng ban cũng như kế toán của đội công trình. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán là phản ánh xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty và cung cấp các thông tin báo cáo tài chính cho các đối tượng có liên quan như ngân hàng hay tổng C.ty. Ngoài ra kế toán C.ty còn thực hiện công việc kế toán quản trị nhằm lập dự toán về chi phí để phân tích tình hình biến động, kết quả kinh doanh trong tương lai của c.ty, lập các báo cáo quản trị các công trình trong thời kỳ quyết toán nhằm đánh giá chính xác kết quả doanh thu và chi phí bỏ ra của công trình. Kiểm soát hiệu quả các hoạt động kinh tế của C.ty. Tất cả các thông tin kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các nhà quản trị của C.ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN NH TIỀN MẶT
KẾ TOÁN TS TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN DỤNG CỤ
VẬT TƯ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
THỦ QUỸ KẾ TOÁN CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán phần hành trong công ty:
• Kế toán trưởng: Giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty trong quá trình xử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra các hoạt động kinh tế- tài chính của chủ sở hữu.
Nhiệm vụ chính: Tổ chức bộ máy một cách hợp lý không ngừng cái tiến bộ hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với qui phạm pháp luật, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế phát sinh. Tổng hợp lập báo cáo tài chính cũng như các bảng tổng hợp vào cuối kỳ, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn công ty.
Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải nộp cho tổng công ty, cũng như các khoản phải thu phải trả nhằm thực hiện đấy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Đề xuất các phương pháp xử lý tài sản thất thoát, thiếu và thừa trong công ty, cũng như tính chính xác thời kỳ, chế độ kết quả tài sản hằng kỳ.
• Kế toán ngân hàng tiền mặt
Hằng ngày phản ánh tình hình thu, chi và tồn quĩ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quĩ thực tế so với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hằng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện các nguyên nhaan làm tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp để giải phóng tiền đang chuyển kịp thời.
• Kế toán tài sản tiền lương
Nhiệm vụ của kế toán tài sản:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công ty, cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong toàn công ty.
- Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất-kinh doanh theo mức độ hao mòn TSCĐ và chế độ tài chính qui định.
- Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp và phân bổ chính sách chi phi sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
Chức năng và nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lí nhà nước và quản lí doanh nghiệp.
• Kế toán dụng cụ vật tư:
- Ghi chép tính toán, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất để công ty có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra.
• Kế toán tổng hợp:
- Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng.
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng qui định của nhà nước.
- Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những ưu nhược điểm, và yếu kém còn tồn đọng.
- Thực hiện công tác quyết toán đối với tổng và nhà nước.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh doanh và quản lý của công ty.
• Thủ quỹ:
- Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo
đúng qui định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành.
- Kiểm tra đối chiếu với kế toán tiền mặt hằng ngày về lượng tiền trong két. Thực hiện thu tiền ngân dụng từ các chủ đầu tư.
- Báo cáo nhanh về tổng thu tổng chi của ngày hôm trước và số
dư đầu ngày báo cáo.
• Kế toán đội công trình:
- Hạch toán phụ thuộc vào bộ máy kế toán của công ty, kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục, theo mức độ hoàn thành của công việc theo phương pháp tính giá đã qui định.
- Tính giá trị khối lượng công việc có thể được quyết toán trong một kỳ để tính doanh thu của công trình, kết thúc công trình cần lập bản quyết toán công trình.
I. HỆ THỐNG KẾ TOÁN CUNG ỨNG VẬT TƯ CỦA CÔNG TY 579:
1. Biểu đồ phân cấp chức năng:
HỆ CUNG ỨNG VẬT TƯ
TỔ ĐẶT HÀNG TỔ NHẬN VÀ PHÁT HÀNG
TỔ ĐỐI CHIẾU VÀ KIỂM TRA
BP KIỂM KÊ VẬT TƯ
BP ĐẶT HÀNG
BP NHẬN HÀNG
BP PHÁT HÀNG
BP ĐỐI CHIẾU
BP KIỂM TRA
2.NHIỆM VỤ CƠ BẢN:
Khi các phân xưởng có yêu cầu vật tư thì bộ phận cung ứng vật tư phải mua hàng ở các nhà cung cấp đưa về đáp ứng kịp thời cho các phân xưởng không để xảy ra các sai sót về nhận hàng và trả tiền.
3.CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỰ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Tổ đặt hàng: Đặt hàng dựa trên các dự trù vật tư của các phân xưởng.Tổ này có sử dụng một máy tính nhỏ, trên đó có 1 chương trình gọi là hệ đặt hàng(ĐH) trợ giúp các công việc chọn nhà cung cấp, làm đơn hàng và theo dõi sự hoàn tất của đơn hàng.
Tổ nhận và phát hàng: Đảm nhiệm việc nhận và phát hàng: tổ này cũng có một máy tính nhỏ trong đó có hệ chương trình gọi là hệ phát hàng trợ giúp các việc ghi nhận hàng về và làm thủ tục phát hàng cho các phân xưởng.
Tổ đối chiếu và kiểm tra. Sở dĩ có tổ này vì 2 máy tính ở 2 tổ trên không tương thích cho nên không nối ghép được với nhau. Vậy các tập tin về nhận hàng và đặt hàng quản lý ở 2 máy tính đó là hoàn toàn bị tách rời do đó hàng về mà không xác định được là hàng cho phân xưởng nào.
3. QUY TRÌNH XỬ LÝ:
Lưu đồ luân chuyển chứng từ:
BỘ PHẬN ĐẶT HÀNG
BỘ PHẬN NHẬN & PHÁT
HÀNG
BỘ PHẬN ĐỐI CHIẾU & KIỂM TRA
BP KIỂM KÊ
LẬP PHIẾU YÊU CẦU
PHIẾU YÊU CẦU
BP ĐẶT HÀNG
LẬP PHIẾU
ĐẶT HÀNG
PHIẾU ĐẶT 2
HÀNG
1
CHƯƠNG TRÌNH XỬ LÝ YÊU CẦU MUA HÀNG
ĐẶT MUA TẠI NHÀ CUNG CẤP
HÓA ĐƠN
3
1
PHIẾU ĐẶT HÀNG
BP NHẬN HÀNG
NHẬN VÀ KIỂM TRA HÀNG
PHIẾU ĐẶT HÀNG
BP PHÁT HÀNG
NHẬP DỮ
LIỆU
CHƯƠNG TRÌNH XỬ LÝ PHÁT HÀNG
2 3
PHIẾU ĐẶT HÓA ĐƠN HÀNG
KIỂM TRA VÀ ĐỐI CHIẾU
PHIẾU ĐẶT HÓA ĐƠN HÀNG
KẾ TOÁN
- Sau khi kiểm kê vật tư tại các phân xưởng bộ phận kiểm kê lập phiếu yêu cầu mua hàng 1 liên giao cho bộ phận đặt hàng, sau đó bộ phận đặt hàng lập phiếu đặt hàng 3 liên. Liên 1 giao cho nhân viên nhập vào chương trình xử lý. Liên 2 giao cho bộ phận nhận và phát hàng. Liên 3 giao cho bộ phận kiểm tra và đối chiếu. sau khi chương trình xử lý xong (trợ giúp các công việc chọn nhà cung cấp, làm đơn hàng và theo dõi hoàn tất của đơn hàng). Bộ phận đặt hàng mua hàng tại nhà cung cấp và nhận một hóa đơn do nhà cung cấp lập sau đó chuyển hóa đơn này cho bộ phận đối chiếu và kiểm tra.
- Sau khi nhận phiếu đặt hàng, bộ phận nhận hàng dựa trên phiếu đặt hàng để nhận và kiểm tra hàng từ nhà cung cấp, sau đó chuyển phiếu đặt hàng đến bộ phận phát hàng, nhân viên ở bộ phận này nhập dữ liệu vào chương trình xử lý phát hàng, sau khi chương trình xử lý xong nhân viên đưa hàng về cho các phân xưởng.
- Sau khi nhận được phiếu đặt hàng và hóa đơn bộ phận kiểm tra và đối chiếu tiến hành kiểm tra và đối chiếu với hàng đã nhận nếu chính xác thì xác nhận chỉ lên hóa đơn và gửi cho bộ phận kế toán, bộ phận kế toán xử lý thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
Sơ đồ dòng dữ liệu ( DFD) mức ngữ cảnh:
CÁC BỘ
PHẬN
YÊU CẦU VẬT TƯ
VẬT TƯ
CHU TRÌNH CUNG ỨNG VẬT TƯ
Sơ đồ dòng dữ liệu ( DFD) ở mức 0 :
NHÀ CUNG CẤP
CÁC BỘ
PHẬN
YÊU CẦU VẬT TƯ
VẬT TƯ
ĐẶT VẬT TƯ
PHIẾU ĐẶT VẬT TƯ
NHẬN VÀ PHÁT VẬT TƯ
PHIẾU ĐẶT VẬT TƯ
GIẤY CHẤP THUẬN
VẬT TƯ
NHÀ CUNG CẤP
PHIẾU ĐẶT VẬT TƯ
KẾ TOÁN
HÓA ĐƠN
KIỂM TRA ĐỐI CHIẾU
HÓA ĐƠN
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH
I. PHÊ PHÁN HIỆN TRẠNG:
1.1 Ưu điểm:
- Nhờ có bộ phận đối chiếu và kiểm tra nên không xảy ra sai sót trong khâu nhận hàng, phát hàng và trả tiền.
- Có chương trình xử lý đặt hàng và phát hàng tự động nên việc chọn nhà cung cấp, lập đơn hàng và phát hàng nhanh chóng.
1.2 Nhược điểm:
- Thiếu một kho hàng để dự trữ vật tư. Vì trong một doanh nghiệp sản xuất có một kho hàng rất cần thiết để phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất như thiếu vật liệu, ngoài ra khi nhập hàng mới về cũng cần có nơi để bảo quản trước khi phát cho các phân xưởng.
- Thiếu bộ phận thanh toán để thực hiện việc trả tiền cho nhà cung cấp
- Không có hệ thống liên kết giữa các máy tính nên việc luân chuyển thông tin chậm và tốn nhiều chi phí, ngoài ra việc thiếu liên kết như vậy làm cho giá trị của các phần mềm chưa được khai thác hết.
- Công việc của các bộ phận bị trùng lặp nhiều như ở bộ phận nhận và phát hàng với bộ phận kiểm tra đối chiếu đều thực hiện cùng một công việc kiểm tra.
- Chu trình quá lâu do khâu chờ đợi địa chỉ phát hàng
II. GIẢI PHÁP.
* Xây dựng một kho hàng
Bỏ qua bộ phận đối chiếu
BP đặt hàng
Thêm kênh liên lạc
Gộp BP đặt hàng vào BP phát hàng
BP phát hàng
Giải pháp 1 Giải pháp 2
BP đặt hàng
BP đối chiếu Thêm một máy tính
BP phát hàng
Giải pháp 3
BP đặt hàng
BP nhận phát hàng
Lắp đặt hệ thống liên kết các máy tính
BP kt và đối chiếu
Giải pháp 4
Yêu cầu mua hàng
BP đặt hàng Hóa đơn, đơn hàng
Phiếumua hàng
Danh sách hàng về
Phiếu giao hàng
Từ nhà cc
BP nhận phát hàng
Phát hàng cho phân xưởng
Ds hàng xuất
Ds hàng nhập
Q/lý kho
Giải pháp 5
III.ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI:
Xây dựng kho hàng: Tốn chi phí, không có địa điểm thích hợp
Giải pháp 1: 2 máy tính không khả thi về mặt kỹ thuật. Nếu bỏ qua bộ phận đối chiếu thì sẽ rất nguy hiểm, khi hàng về không có bộ phận này để làm nhiệm vụ kiểm tra và đối chiếu thì hàng sai số lượng, kém chất lượng sẽ không được phát hiện và giải quyết
Giải pháp 2: không khả thi về tính chính xác, nếu gộp hai bộ phận đặt hàng và phát hàng thành một thì không tránh khỏi việc nhân viên gian lận ban giám đốc sẽ không kiểm soát được.
Giải pháp 3: không khả thi về mặt chi phí.
Giải pháp 4: giống như giải pháp 3 giải pháp này không khả thi về mặt chi phí và không đảm bảo về mặt kỹ thuật vì các chương trình cài đặt trong máy tính sẽ không tương thích.
Giải pháp 5: đối với tình hình công ty thì giải pháp này là phù hợp nhất, vừa ít tốn chi phí vừa có hiệu quả. Trong giải pháp này chúng ta sẽ gộp
bộ phận kiểm tra đối chiếu vào bộ phận nhận phát hàng chúng ta sẽ tiết kiệm được một máy tính để chuyển qua cho các phòng ban khác, ngoài ra trong giải pháp này cần xây thêm một kho hàng dự trữ.
IV. THIẾT KẾ HỆ THỐNG MỚI:
Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD) ở mức ngữ cảnh:
CÁC BỘ PHẬN
Yêu cầu về vật tư
vật tư
CHU TRÌNH CUNG ỨNG VẬT TƯ
Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD) ở mức đỉnh (mức 0):
NHÀ CUNG CẤP
Thông tin
CÁC BỘ PHẬN
Yêu cầu vật tư
ĐẶT HÀNG
Đơn hàng
Giấy chấp thuận
NHÀ CUNG CẤP
vật tư
Phiếu đặt hàng
Hóa đơn
NHẬN PHÁT HÀNG
Hóa đơn
Vật tư
KẾ TOÁN THANH TOÁN
DS Hàng về
KHO HÀNG
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) cho chu trình đặt hàng:
NHÀ CUNG CẤP
CÁC BỘ
PHẬN
Yêu cầu vật tư
LỰA CHỌN NHÀ C/CẤP
NHÀ C/CẤP
Thông Tin Hàng tồn
kho
Yêu cầu hàng
BỘ PHẬN KHO
LẬP ĐƠN HÀNG
Đơn hàng
Chấp thuận
ĐƠN HÀNG
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) cho chu trình nhận phát hàng:
Hàng hóa , vật tư NHẬN
HÀNG
NHÀ CUNG CẤP
Hóa
đơn
Phiếu
Nhận
hàng
Thông báo chấp thuận nhận hàng
KIỂM TRA VÀ ĐỐI CHIẾU
ĐƠN HÀNG
Hóa đơn
Báo Cáo nhận hàng
KẾ TOÁN THANH TOÁN
NHẬP KHO
Phiếu nhập kho
KHO
Hàng hóa, vật tư
KHO HÀNG
Phiếu Phát hàng
CÁC BP,PHÂN XƯỞNG
Hàng hóa, vật tư
PHÁT HÀNG
Hàng hóa, vật tư
Các kiểu thực thể &mô hình ER(Entity Relationship)
Thiết kế Database vật lí (gồm có 11 bảng )trình bày về các thông tin như Field Name,Type,Size,Description….
Table Kho
Stt
Field name
Data type
Field size
Index
Description
1
Ma Kho
Text
10
Khóa chính
Mã Kho
2
Ten Kho
Text
50
Tên Kho
3
Dia Chi Kho
Text
10
Địa Chỉ Kho
4
Tel Kho
Text
50
Telephone Kho
2 Table Loại Hàng
Stt
Field name
Data type
Field size
Index
Description
1
Ma Loai Hang
Text
10
Mã Loại ho
2
Ten Loai Hang
Text
50
Tên Loại Hàng
3
Ma Kho
Text
10
Khóa chính
Mã Kho
3 Table Hàng Hóa
Stt
Field name
Data type
Field size
Index
Description
1
Ma Hang
Text
10
Khóa chính
Mã hàng
2
Ten Hang
Text
50
Tên hàng
3
DVT
Text
10
Đơn vị tính
4
Nuoc San Xuat
Text
10
Nước Sản Xuất
6
Luong Ton
Number
Single
Lượng Tồn
7
Ma Loai Hang
Text
10
Mã Loại Hàng
4 Table Nhà Cung Cấp
Stt
Field name
Data type
Field size
Index
Description
1
Ma NCC
Text
10
Khóa chính
Mã nhà cung cấp
2
Ten NCC
Text
10
Tên nhà cung cấp
3
Dia chi NCC
Text
20
Địa chỉ nhà cung cấp
4
Tel NCC
Text
25
Telephone Nhà cung cấp
Table Khách hàng
Stt
Field name
Data type
Field size
Index
Description
1
Ma KH
Text
10
Khóa chính
Mã khách hàng
2
Ten KH
Text
30
Tên khách hàng
3
Dia chi
Text
20
Địa chỉ
4
Dien thoai
Text
50
Điện thoại
6 .Table Phiếu Xuất
Stt
Field name
Data type
Field size
Index
Description
1
Ma Phieu Xuat
Text
10
Khóa chính
Mã Phiếu Xuất
2
Ngay Xuat
Date/time
25
Ngày Xuất
3
Ma Khach Hang
Text
10
Mã Khách Hàng
Table Phiếu Nhập
Stt
Field name
Data type
Field size
Index
Description
1
Ma Phieu Nhập
Text
10
Khóa chính
Mã Phiếu Nhập
2
Ngay Xuat
Date/time
25
Ngày Nhập
3
Ma NCC
Text
10
Mã Khách Hàng
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. CÁC KIỂM SOÁT TRONG HỆ THỐNG:
RỦI RO
ẢNH HƯỞNG
THỦ TỤC KIỂM
SOÁT
1. Yêu cầu những mặt
hàng không cần thiết
-Không có nơi để bảo
quản.
-Qúa trình sản xuất
Kiểm tra kho hàng và
yêu cầu của phân xưởng
2. Hàng nhận được
không đúng như đặt hàng mua về:chủng loại hàng, số lượng hoặc
chất lượng.
-Tốn chi phí
-Không đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất.
Theo dõi thông tin thị
trường về: Nhà cung cấp, chất lượng mặt hàng cần mua.
3. Phát hàng không
đúng phân xưởng
Tốn chi phí vận chuyển
Kiểm tra phiếu yêu cầu
mua hàng
4. Thanh toán nhầm
tiền(nhiều hơn mức phải trả) cho nhà cung cấp
Mất tiền
Kiểm tra hóa đơn
5. Thanh toán không
đúng kỳ hạn cho nhà cung cấp
Uy tín của công ty
Kiểm tra tình trạng tín
dụng cuả công ty
II. THIẾT CÁC FORM, REPORT
DM KHO
Mã kho
Tên kho
Địa chỉ
KHO1
Kho xi măng
17 Trần Cao Vân
KHO2
Kho sắt thép
134 Phan Châu Trinh
VPC
Văn Phòng Công Ty
12 Quang Trung
CHI TIET NHAP XUAT
STT
Mã NV
Mã kho
Mã VT
Loại phiếu
Ngày chứng từ
Số lượng
13
0001
KHO1
XIB
X
12/03/2005
2
22
0001
KHO2
STD
X
15/08/2005
90
3
0003
KHO1
XIB
N
28/12/2003
200
6
0003
VPC
XIH
N
23/06/2004
45
8
0003
KHO2
GDT
N
28/03/2003
12
16
0003
KHO1
XIB
X
16/08/2005
12
17
0003
KHO1
XIB
X
15/07/2005
12
1
0004
KHO1
GDT
X
28/12/2003
13
2
0004
KHO1
GDT
N
26/12/2003
45
4
0004
KHO2
XIH
N
12/03/2004
30
7
0004
KHO2
STD
X
12/06/2004
10
19
0004
KHO2
XIB
X
15/08/2005
1
15
0005
KHO2
GDT
X
15/11/2005
3
18
0006
KHO2
XIB
X
15/08/2005
60
14
0007
KHO2
GDT
X
15/06/2005
3
23
0007
KHO1
SNT
N
17/08/2005
100
24
0007
KHO1
SNT
N
18/08/2005
10
5
0008
KHO2
STD
N
12/03/2004
200
9
0008
KHO2
XIB
N
12/03/2004
560
DM VATTU
Mã VT
Tên VT
Đơn vị tính
Quy cách
GDT
gạch đồng tâm
thùng
nguyên thùng
SNT
sơn nội thất
thùng
nguyên thùng
STD
sắt thép
Mét
20x30
XIB
Xi măng bỉm sơn
tấn
nguyên bao
XIH
Xi măng hà tiên
tấn
nguyên bao
KẾT LUẬN
Vật tư là một yếu tố không thể thiếu trong quá trính kinh doanh của một dơn vị xây dựng, giá trị vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy hệ thống thông tin vật tư là rất cần thiết để đảm bảo quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật tư là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng công trình.
Hệ thống thông tin kế toán vật tư là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng, nó giúp cho việc quản lý vật tư được dễ dàng hơn, giảm bớt được một số quy trình xử lý công việc, đem lại hiệu quả cao cho quá trình sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hệ thống thông tin kế toán Công Ty Cổ Phần và Đầu tư Xây Dựng 579.doc