GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra quyết định và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp với mục tiêu là hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó
các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xuhướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Muốn vậy ta cần phải làm gì để có được những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định đúng. Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên số liệu kế toán và tài chính, chỉ có thông qua phân tích doanh nghiệp mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được phát hiện. Qua phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Có thể nói việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là cái nhìn tổng quát về toàn bộ doanh nghiệp cũng như nói lên sự vững vàng của
doanhh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
Hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển, cụ thể năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của các doanh
nghiệp nước ngoài trong một sân chơi chung, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng như nhau. Vì vậy, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững. Cũng như, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh hơn và không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay. Vì vậy, mà việc phân tích hoạt động kinh doanh là một công việc hết sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí doanh nghiệp trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai, vào quá trình sản xuất kinh doanh,
nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những lợi ích từ việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
50 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2745 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u:
Hình 1: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DOANH THU TỪ NĂM 2006 – 2008
Qua hình cho thấy, phân bón DAP chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong mỗi năm và giảm chỉ còn 5,71% so
với tổng doanh thu năm 2007. Vì đây là mặt hàng nhập khẩu, giá bán thì cao hơn
so với các mặt hàng phân bón khác nên khách hàng rất ít chú ý đến loại phân bón
này. Ngược lại, cả hai nhóm sản phẩm phân bón URE và NPK chiếm mức doanh
số và tỷ trọng cao, phân bón URE đạt doanh số 2.641.505 ngàn đồng vào năm
2006, chiếm 55,99% đến năm 2007 giảm còn 1.773.388 ngàn đồng chiếm
46,17%, năm 2008 doanh thu tăng và mặt hàng phân bón URE chiếm tỷ trọng
cao nhất 54,99% trong tổng doanh thu. Trong 3 nhóm sản phẩm thì phân bón
NPK có mức doanh số trung bình, nhưng trong năm 2007 thì mặt hàng này tiêu
thụ mạnh chiếm tỷ trọng cao nhất 48,12%. Ta thấy nhóm hàng phân bón URE và
NPK luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu nguyên nhân là do: thói quen của
người nông dân chỉ quen dùng hai loại phân bón này để bón cho cây, thêm vào
đó phân bón URE và NPK cũng có thể sử dụng cho nhiều loại cây trồng khác
nhau, giá thành lại phù hợp nên được sự tin dùng của người nông dân.
NĂM 2006
URE
DAP
NPK
NĂM 2007
URE
DAP
NPK
NĂM 2008
URE
DAP
NPK
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 24
Tóm lại, tốc độ tăng trưởng của 2 nhóm phân bón URE và NPK qua 3 năm
cho thấy đây là nhóm sản phẩm chủ lực trong việc phân phối của doanh nghiệp,
có sức cạnh tranh cao nếu trong năm tới xu hướng thị trường tiếp tục tăng.
Bảng 3: DOANH THU THEO TỪNG MẶT HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Nhìn chung thì tình hình phân bón trên thế giới trong những năm gần đây
luôn biến động không ngừng, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Doanh thu
năm 2007 giảm ở tất cả các mặt hàng là do trong năm 2007 giá cả các mặt hàng
phân bón nói chung biến động theo chiều hướng tăng cao, với nhiều lần điều
chỉnh thì giá cả đều tăng làm cho một lượng lớn người nông dân có xu hướng bỏ
trồng lúa chuyển sang trồng màu mong muốn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế hơn;
mặt khác do người nông dân sẽ tìm mua những loại phân bón có giá thành rẻ
nhưng chất lượng thì không tốt ở những của hàng khác nên làm cho lượng phân
bón bán ra trong năm 2007 giảm, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Năm 2008 doanh nghiệp đã cố gắng mở rộng tìm kiếm những khách hàng
mới, có những chính sách mềm dẻo hơn trong khâu thanh toán và định mức bán
hàng, từ đó làm cho doanh thu tăng cao. Qua số liệu tổng hợp ở bảng 3 ta thấy
rằng doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng giảm qua các năm, đó là do doanh
MẶT HÀNG
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%)
URE Phú Mỹ 913.286 19,36 797.512 20,77 1.529.221 24,58
URE Trung Quốc 1.728.219 36,64 975.876 25,41 1.892.361 30,42
DAP 493.113 10,45 219.286 5,71 675.245 10,85
NPK Bình Điền 522.615 11,08 321.986 8,38 334.853 5,38
NPK Việt Nhật 751.472 15,93 1.033.448 26,91 924.978 14,87
NPK An Lạc 308.382 6,54 492.521 12,82 865.137 13,90
Tổng 4.717.087 100,00 3.840.629 100,00 6.221.795 100,00
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 25
nghiệp luôn có những biện pháp phòng bị và dự báo trước những tình hình biến
động trên thị trường.
4.1.1.1. Biến động doanh thu mặt hàng phân bón URE
Bảng 4: BIẾN ĐỘNG DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN URE
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán doanh nghiệp Vinh Thuận)
0
500000
1000000
1500000
2000000
URE Phú Mỹ URE Trung Quốc
2006
2007
2008
Hình 2 : DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN URE
Đối với doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận thì mặt hàng phân bón URE là
mặt hàng kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh doanh
chính của doanh nghiệp. Mặt hàng phân bón URE gồm: phân bón URE Phú Mỹ
và phân bón URE Trung Quốc. Quan sát bảng 4 kết hợp với đồ thị ta thấy được
rằng doanh thu của mặt hàng phân bón URE Phú Mỹ trong năm 2007 giảm
115.774 ngàn đồng, tương đương chỉ bằng 12,68% so với năm 2006. Trong năm
2008 doanh thu phân bón URE tăng hơn năm 2007 là 731.709 ngàn đồng tức
MẶT HÀNG
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
URE Phú Mỹ 913.286 797.512 1.529.221 -115.774 -12,68 731.709 91,75
URE Trung Quốc 1.728.219 975.876 1.892.361 -752.343 -43,53 916.485 93,91
Tổng 2.641.505 1.773.388 3.421.582 -868.117 -32,86 1.648.194 92,94
Triệu đồng
Mặt hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 26
tăng 91,75% so với năm 2007. Doanh thu của mặt hàng phân bón URE Trung
Quốc trong năm 2006 cao hơn năm 2007 là 752.343 ngàn đồng và năm 2008
doanh thu đạt 1.892.361 ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ là 93,91% với số tiền
tăng thêm là 916.485 ngàn đồng so với năm 2007. Như phân tích ở phần trên thì
mặt hàng phân bón URE luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh
doanh chính của doanh nghiệp là do loại phân bón này dễ sử dụng thích hợp
cho nhiều loại cây trồng, giá cả lại hợp lý nên doanh thu của mặt hàng phân
bón này ngày tăng.
Ngoài ra, qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của mặt hàng phân bón
URE Trung Quốc luôn cao hơn doanh thu của mặt hàng phân bón URE Phú Mỹ.
Nếu so sánh hai mặt hàng phân bón URE thì phân bón URE Trung Quốc được
người dân sử dụng nhiều hơn do nó mang lại hiệu quả hơn mặc dù giá thành của
phân bón URE Trung Quốc cao hơn. Cụ thể là doanh thu của URE Trung Quốc
năm 2006 cao hơn 814.933 ngàn đồng so với URE Phú Mỹ, năm 2007 URE
Trung Quốc có mức doanh thu giảm chỉ còn 975.876 ngàn đồng, thấp nhất trong
3 năm từ 2006 -2008, nhưng vẫn cao hơn URE Phú Mỹ là 178.364 ngàn đồng.
Sang năm 2008 mức chênh lệch về doanh thu của hai loại phân bón URE tăng
cao, tình hình doanh thu của phân URE Phú Mỹ thấp hơn URE Trung Quốc là
363.140 ngàn đồng.
4.1.1.2. Biến động doanh thu mặt hàng phân bón NPK và DAP
Bảng 5: BIẾN ĐỘNG DOANH THU NPK VÀ DAP
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán doanh nghiệp Vinh Thuận)
MẶT HÀNG
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
DAP 493.113 219.286 675.245 -273.827 -55,53 455.959 207,92
NPK Bình Điền 522.615 321.986 334.853 -200.629 -38,39 12.867 3,99
NPK Việt Nhật 751.472 1.033.448 924.978 281.976 37,52 -108.470 -10,50
NPK An Lạc 308.382 492.521 865.137 184.139 59,71 372.616 75,65
Tổng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 27
Biến động doanh thu phân bón NPK
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
NPK Bình Điền NPK Việt Nhật NPK An Lạc
2006
2007
2008
Hình 3: DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN NPK
Đối với mặt hàng phân bón NPK gồm ba loại: NPK Bình Điền, NPK Việt
Nhật, NPK An Lạc. Quan sát bảng 5 kết hợp với hình 3, ta thấy doanh thu của
mặt hàng NPK An Lạc liên tục tăng với tốc độ khá nhanh. Năm 2007, doanh thu
đạt 492.521 ngàn đồng tăng 59,71%, tương đương với số tiền tăng thêm là
184.139 ngàn đồng so với năm 2006. Năm 2008, doanh thu là 865.137 ngàn đồng
tăng với số tiền là 372.616 ngàn đồng so với năm 2007, tức tăng với tỷ lệ
75,65%. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng đáng kể như vậy là do tình hình
tiêu thụ mặt hàng NPK An Lạc của doanh nghiệp khá tốt, số khách hàng sử dụng
mặt hàng này để phục vụ cho quá trình sản xuất ngày càng nhiều; hơn nữa do mặt
hàng NPK An Lạc của doanh nghiệp bán ra luôn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
và kỹ thuật, giá cả hợp lý nên được nhiều khách hàng tin dùng.
Đối với mặt hàng NPK Bình Điền và NPK Việt Nhật thì doanh thu luôn có
sự biến động qua các năm, cụ thể như sau:
Năm 2007, doanh thu từ mặt hàng NPK Bình Điền là 321.986 ngàn đồng
giảm 38,39% so với năm 2006 tương ứng với số tiền 200.692 ngàn đồng. Đến
năm 2008 doanh thu có tăng lên nhưng không đáng kể chỉ tăng 12.867 ngàn đồng
tương đương 3,99% so với năm 2007. Mặt hàng NPK Việt Nhật, năm 2007
doanh thu tăng lên 281.976 ngàn đồng tăng với tỷ lệ là 37,52% và đến năm 2008
thì doanh thu của mặt hàng này giảm xuống chỉ còn 924.978 ngàn đồng, giảm
108.470 ngàn đồng so với năm 2007.
Triệu đồng
Mặt hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 28
Nguyên nhân các mặt hàng này luôn có sự biến động là do sự hiểu biết của
nhân viên bán hàng của doanh nghiệp về các loại phân bón chưa nhiều, khi khách
hàng đến mua thì nhân viên chỉ bán theo những gì mà khách hàng yêu cầu. Thêm
vào đó doanh nghiệp thiếu nhân viên marketing để giới thiệu sản phẩm đến
khách hàng một cách tường tận. Ngoài ra doanh nghiệp ít có những sản phẩm
khuyến mãi kèm theo khi bán hàng nên không khuyến khích được nhiều người
đến mua như các cửa hàng khác. Tuy các mặt hàng này có lúc giảm với tỷ lệ nhỏ
nhưng nếu doanh nghiệp không đưa ra các biện pháp hữu hiệu thì các mặt hàng
này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn chung doanh thu của doanh nghiệp tăng không ổn định qua các năm,
một phần chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang bị thu hẹp, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, doanh nghiệp chưa tạo được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để giữ
vững thị phần để từ đó mới có thể phát triển kinh doanh sang các nơi khác.
Biến động doanh thu mặt hàng phân bón DAP
0
200000
400000
600000
800000
DAP
2006
2007
2008
Hình 4: DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN DAP
Đối với mặt hàng phân bón DAP thì doanh thu đem lại chỉ có một mặt
hàng là phân bón DAP. Qua số liệu ở bảng 5, ta thấy doanh thu của phân DAP
biến động không ổn định qua các năm, hay nói cách khác doanh thu tăng giảm
không đều qua các năm. Cụ thể là doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006
một lượng là 273.827 ngàn đồng, tương đương với 55,53%. Nhưng đến năm
2008 lại tăng lên, doanh thu đạt 675.245 ngàn đồng, tức là tăng 455.959 ngàn
đồng và tỷ lệ 207,92% so với năm 2007. Tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón
DAP chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh thu, nguyên nhân vì đây là sản
Triệu đồng
Mặt hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 29
phẩm nhập khẩu nên giá bán ra rất cao. Trong khi đó các loại phân bón khác có
giá bán thấp hơn nhiều so với phân bón DAP mà chất lượng rất tốt, vì thế doanh
thu từ loại phân bón DAP luôn nhỏ.
4.1.2. Phân tích doanh thu theo từng thị trường
Thị trường là nơi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và
định hướng phát triển trong tương lai. Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để quá trình kinh doanh hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp phải
xác định được thị trường chính trong hoạt động kinh doanh và khách hàng mục
tiêu ở thị trường đó.
Việc phân tích doanh thu theo thị trường là một việc làm rất thiết thực, giúp
cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những nhu cầu của
khách hàng ở từng địa phương, qua đó định ra những kế hoạch kinh doanh cụ thể
khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh, từng bước nâng cao doanh thu
của doanh nghiệp trên thương trường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN 30 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 3
0
Bảng 6: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết doanh thu năm 2006, 2007, 2008)
THỊ TRƯỜNG
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Tân Quới 754.217 15,99 523.197 13,62 1.575.126 25,32 -231.020 -30,63 1.051.929 201,06
Tân Lược 1.412.986 29,95 1.294.615 33,71 1.497.521 24,07 -118.371 -8,38 202.906 15,67
Nguyễn Văn Thảnh 1.114.376 23,62 885.811 23,06 1.416.912 22,76 -228.565 -20,51 531.101 59,96
Mỹ Hoà 651.921 13,83 543.217 14,14 786.192 12,64 -108.704 -16,67 242.975 44,73
Đông Hưng 1 285.975 6,06 217.246 5,66 395.412 6,36 -68.729 -24,03 178.166 82,01
Đông Hưng 2 497.612 10,55 376.543 9,81 550.632 8,85 -121.069 -24,33 174.089 46,23
Tổng 4.717.087 100,00 3.840.629 100,00 6.221.795 100,00 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 31
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón của
doanh nghiệp ở các huyện vẫn ở mức thấp; doanh thu cao nhất tập trung ở các
huyện Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh, tuy doanh thu có giảm xuống trong năm
2007 nhưng tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón ở hai huyện này luôn chiếm tỷ
lệ trên 20% trong tổng doanh thu qua các năm. Trong năm 2007, các mặt hàng
tiêu thụ ở huyện Tân Lược chiếm tỷ lệ 33,71% trong tổng doanh thu, giảm
118.371 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,38% so với năm 2006; đến năm
2008 thì tỷ trọng các mặt hàng phân bón ở huyện này chỉ còn 24,07% trong tổng
doanh thu. Đối với huyện Nguyễn Văn Thảnh, trong năm 2007 doanh thu chiếm
tỷ lệ 23,06% trong toàn doanh thu, so với năm 2006 thì doanh thu có giảm xuống
tương ứng với số tiền là 228.565 ngàn đồng; đến năm 2008 thì tình hình doanh
thu có phần được cải thiện, tăng 531.101 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 59,96% so
với năm 2007. Trong năm 2007 phần lớn doanh thu ở các huyện giảm xuống là
do trong năm này tình hình phân bón trong nước có sự biến động, giá cả không
ổn định, thêm vào đó chất lượng phân bón không đảm bảo ảnh hưởng đến tâm lý
người nông dân. Ngoài ra sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường chưa
cao, doanh nghiệp chưa chú trọng nhiều đến công tác marketing để giới thiệu các
mặt hàng phân bón đến người nông dân.
Nhìn chung doanh thu mặt hàng phân bón ở các huyện trong năm 2007 đều
giảm và ổn định lại vào năm 2008. Ta thấy doanh thu mặt hàng phân bón ở hai
huyện Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh luôn biến động qua 3 năm, nhưng từ đầu
doanh nghiệp đã xác định Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh luôn là thị trường
chính trong quá trình hoạt động kinh doanh vì thế doanh nghiệp phải cố gắng
nhiều hơn nữa để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng ở các thị trường trên cũng như
nâng cao khả năng cạnh tranh để góp phần nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
4.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm
của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách
hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 32
thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các khoản chi phí bỏ ra giúp
doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.1. Phân tích tình hình biến động chi phí của doanh nghiệp qua 3 năm
Bảng 7: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
2006 2007 2008
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Tổng chi phí
Hình 5: CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Giá vốn
hàng bán
4.623.880 3.736.750 6.118.130 -887.130 -19,18 2.381.380 63,73
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
75.460 57.417 57.306 -18.043 -23,91 -111 -0,19
Tổng chi phí 4.699.340 3.794.167 6.175.436 -905.173 -19,26 2.381.269 62,76
Năm
Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 33
Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm
hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều
chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận là doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực phân bón nên các khoản chi phí của doanh nghiệp có khác hơn so
với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất. Tổng chi phí của doanh nghiệp được
tập hợp từ hai loại chi phí đó là: chi phí mua hàng hay là giá vốn hàng bán và chi
phí hoạt động (chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Qua biểu đồ ta thấy, tổng chi phí biến động không ổn định qua các năm.
Năm 2007 tổng chi phí 3.794.167 ngàn đồng giảm 905.173 ngàn đồng tức là
giảm với tỷ lệ 19,26% so năm 2006. Đến năm 2008 thì con số này tăng lên là
6.175.436 ngàn đồng tăng 2.381.269 ngàn đồng, tương đương tăng 62,76%.
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các khoản mục chi phí, trong đó giá vốn hàng
bán là chiếm tỷ trọng cao nhất.
Giá vốn hàng bán
Nhìn chung giá vốn hàng bán của doanh nghiệp luôn có sự biến động qua
các năm, năm 2006 là 4.623.880 ngàn đồng, năm 2007 là 3.736.750 ngàn đồng
giảm 887.130 ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ là 19,18%. Sang năm 2008 tăng
2.381.846 ngàn đồng so với năm 2007. Giá vốn hàng bán tăng là do tình hình
tiêu thụ các mặt hàng hay nói cách khác là do doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp tăng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cụ thể, năm 2006 khoản tiền dành cho chi phí quản lý doanh nghiệp là
75.460 ngàn đồng, năm 2007 khoản chi cho chi phí này giảm còn 57.417 ngàn
đồng so với năm trước, bước sang năm 2008 chi phí cho quản lý doanh nghiệp là
57.306 ngàn đồng giảm so với mức cũ ở năm 2007 là 111 ngàn đồng. Ta thấy
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm qua các năm nguyên nhân là
do: một số tài sản của doanh nghiệp đã hết thời gian khấu hao, thêm vào đó
doanh nghiệp đã quản lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh có hiệu quả: hạn chế nhân viên sử dụng điện thoại của doanh nghiệp
cho việc riêng; nhắc nhở nhân viên sử dụng tiết kiệm điện, nước,…Trong quá
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 34
trình hoạt động kinh doanh thì chi phí phát sinh là đều tất yếu nhưng không vì thế
mà chúng ta quên lãng không quản lý chặt chẽ, cần hạn chế những chi phí phát
sinh chưa hợp lý nhưng vẫn đảm bảo là không ảnh hưởng đến công việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu chúng ta kiểm soát có hiệu quả các chi phí phát
sinh không cần thiết thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được cải thiện rất nhiều.
4.2.2 Kết cấu chi phí của doanh nghiệp qua 3 năm
Bảng 8: KẾT CẤU CHI PHÍ QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy trong các khoản mục chi phí thì giá vốn
hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, năm 2006 chiếm 98,39%
trong tổng chi phí và chiếm 98,49% tổng chi phí năm 2007, sang năm 2008 thi
khoản mục chi phí này chiếm 99,07. Còn khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp trong tổng chi phí chiếm tỷ lệ thấp qua các năm, năm 2006 chi phí quản
lý doanh nghiệp chiếm 1,61% trong tổng chi phí, năm 2007 chiếm 1,51 % và đến
năm 2008 thì chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 0,93% trong tổng chi phí.
Qua đây, ta thấy trong các khoản mục chi phí thì chi phí của hoạt động của hoạt
động chính doanh nghiệp tốn nhiều chi phí nhất. Vì vậy doanh nghiệp phải hết
sức thận trọng trong việc sử dụng chi phí sao cho tiết kiệm chi phí một cách có
hiệu quả nhất mà chất lượng các mặt hàng vẫn được đảm bảo. Ở đây chúng ta
muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của khoản mục chi phí giá vốn hàng bán và
luôn tìm ra giải pháp để có thể sử dụng khoản mục chi phí này một cách hợp lý
CHỈ TIÊU
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Giá vốn hàng bán 4.623.880 98,39 3.736.750 98,49 6.118.130 99,07
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
75.460 1,61 57.417 1,51 57.306 0,93
Tổng chi phí 4.699.340 100,00 3.794.167 100,00 6.175.436 100,00
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 35
nhất, vì trong tổng chi phí nó chiếm tỷ trọng cao nhất và có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên ngoài khoản
mục chi phí giá vốn hàng bán thì chúng ta còn phải chú ý đến khoản mục chi phí
quản lý doanh nghiệp tuy nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng nếu
quản lý không hiệu quả thì nó cũng góp phần làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị
giảm xuống.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh kết
quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như nguyên liệu,
lao động, tài sản cố định,... Vì vậy, để có thể phân tích đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta cần phân tích tình hình lợi nhuận
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó,
doanh nghiệp cần đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn
nhằm nâng cao lợi nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả tối đa trong tương lai.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình
thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, hoạt động khác. Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
tư nhân Vinh Thuận, ta tìm hiểu bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 36
Bảng 9: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Mức lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên qui mô của kết quả và phản ánh một
phần hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm bao gồm hoạt động chính tạo ra lợi nhuận là lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh. Từ đó chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu mà doanh
nghiệp có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Qua 3 năm kinh doanh,
doanh nghiệp có tổng lợi nhuận trước thuế cao nhất vào năm 2007. Tuy trong
năm 2007 doanh thu bán hàng là 3.840.629 ngàn đồng giảm 876.458 ngàn đồng
so với năm 2006 nhưng vì chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm
2007 giảm so với năm 2006 vì thế làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp trong
năm này cao hơn trong 3 năm trong khi đó doanh thu mang lại trong năm 2007
lại ít nhất.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cao là do hoạt động đặc trưng
của doanh nghiệp là hoạt động thương mại. Năm 2007 so với năm 2006 tăng
28.715 ngàn đồng tương đương 161,80%, năm 2008 so với năm 2007 giảm 103
ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 0,22%. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
mang lại chủ yếu từ hoạt động bán hàng. Nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận
năm 2006 giảm là do sản lượng bán giảm, số tiền chi ra cho hoạt động quản lý
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu bán hàng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
Giá vốn hàng bán 4.623.880 3.736.750 6.118.130 -887.130 -19,18 2.381.380 63,73
Lợi nhuận gộp về bán hàng 93.207 103.879 103.665 10.672 11,45 -214 -0,21
CP quản lý doanh nghiệp 75.460 57.417 57.306 -18.043 -23,91 -111 -0,19
Lợi nhuận trước thuế 17.747 46.462 46.359 28.715 161,80 -103 -0,22
Thuế 4.969 13.009 12.980 8.040 161,80 -29 -0,22
Lợi nhuận sau thuế 12.778 33.453 33.379 20.675 161,80 -74 -0,22
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 37
doanh nghiệp trong năm 2006 là 75.460 ngàn đồng nhiều nhất trong 3 năm, do
trong năm này doanh nghiệp có trang bị thêm một số thiết bị văn phòng phục vụ
cho hoạt động của doanh nghiệp: máy vi tính, máy in,…nên làm cho chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng lên.
Đến năm 2008 tuy sản lượng tiêu thụ có tăng nhưng phần chi phí quản lý
doanh nghiệp vẫn còn cao, năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp là 57.306
ngàn đồng chỉ giảm 111 ngàn đồng so với năm 2007. Tuy trong năm 2007 doanh
nghiệp đã có chính sách để giảm các chi phí phát sinh chưa hợp lý, nhưng không
thể hạn chế thấp nhất sự phát sinh của chi phí vì khi đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp cho nên trong năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp có
giảm nhưng không nhiều. Ta thấy các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp trong
năm 2007 và năm 2008 đều giảm, điều này cho thấy các chính sách mà doanh
nghiệp đưa ra để quản lý chi phí dần có hiệu quả, từ đó giúp cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
4.4.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 10: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Ta có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được thể hiện qua công thức sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
= Doanh thu bán hàng - giá vốn hàng bán – chi phí quản lý doanh nghiệp.
Gọi a: doanh thu bán hàng.
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền Số tiền
Doanh thu bán hàng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
Giá vốn hàng bán 4.623.880 3.736.750 6.118.130 -887.130 2.381.380
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
75.460 57.417 57.306 -18.043 -111
Lợi nhuận trước thuế 17.747 46.462 46.359 28.715 -103
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 38
b: giá vốn hàng bán.
c: chi phí quản lý doanh nghiệp.
Q1 là chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 và
Q0 là chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006.
Đối tượng phân tích được xác định là: ∆Q = Q1 - Q0.
Năm 2007: Q1 = a1 – b1 – c1
Năm 2006: Q0 = a0 – b0 – c0
Thế lần 1: a1 – b0 – c0
Thế lần 2: a1 – b1 – c0
Thế lần 3: a1 – b1 – c1
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của từng hoạt động.
- Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh của năm 2007 so với năm 2006.
Mức ảnh hưởng của nhân tố a (Doanh thu bán hàng):
∆a = a1 – b0 – c0 – ( a0 – b0 – c0)
∆a = a1 – a0 = 3.840.629 - 4.717.087 = - 876.458 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố b (Giá vốn hàng bán):
∆b = a1 – b1 – c0 – (a1 – b0 – c0)
∆b = – b1 + b0 = - 3.736.750 + 4.623.880 = 887.130 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố c (Chi phí quản lý doanh nghiệp):
∆c = a1 – b1 – c1 – (a1 – b1 – c0)
∆c = – c1 + c0 = - 57.417 + 75.460 = 18.043 (ngàn đồng).
Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Giá vốn hàng bán: 887.130 (ngàn đồng).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 18.043 (ngàn đồng).
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Doanh thu bán hàng: - 876.458 (ngàn đồng).
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng so với năm 2006
∆Q = Q1 - Q0 = a1 – b1 – c1 - (a0 – b0 – c0)
= ∆a + ∆b + ∆c
= - 876.458 + 887.130 + 18.043
= 28.175 (ngàn đồng).
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 39
- Tương tự ta phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007
Mức ảnh hưởng của nhân tố a (Doanh thu bán hàng):
∆a = a1 – b0 – c0 – ( a0 – b0 – c0)
∆a = a1 – a0 = 6.221.795 - 3.840.629 = 2.381.166 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố b (Giá vốn hàng bán):
∆b = a1 – b1 – c0 – (a1 – b0 – c0)
∆b = – b1 + b0 = - 6.118.130 + 3.736.750 = - 2.381.380 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố c (Chi phí quản lý doanh nghiệp):
∆c = a1 – b1 – c1 – (a1 – b1 – c0)
∆c = – c1 + c0 = - 57.306 + 57.417 = 111 (ngàn đồng).
Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Doanh thu bán hàng: 2.381.166 (ngàn đồng).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 111 (ngàn đồng).
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Giá vốn hàng bán: - 2.381.380 (ngàn đồng).
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 giảm so với năm 2006
∆Q = Q1 - Q0 = a1 – b1 – c1 - (a0 – b0 – c0)
= ∆a + ∆b + ∆c
= 2.381.166 - 2.381.380 + 111
= - 103 (ngàn đồng).
Bảng 11: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
Tăng lợi
nhuận
Giảm lợi
nhuận
Tăng lợi
nhuận
Giảm lợi
nhuận
Doanh thu bán hàng 876.458 2.381.166
Giá vốn hàng bán 887.130 2.381.380
Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.043 111
Tổng hợp các nhân tố 905.173 876.458 2.381.277 2.381.380
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 40
Qua phân tích trên ta thấy được tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua
ba năm hoạt động, mức lợi nhuận của doanh nghiệp luôn tăng dần qua các năm,
tuy lợi nhuận năm 2008 có giảm so với năm 2007 nhưng chỉ giảm nhẹ với số tiền
là 103 ngàn đồng. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dần
có hiệu quả.
Năm 2007 lợi nhuận tăng so với năm 2006 là do các nhân tố làm tăng lợi
nhuận là 905.173 ngàn đồng trong khi đó nhân tố làm giảm lợi nhuận chỉ có
876.458 ngàn đồng nên làm cho lợi nhuận của năm 2007 tăng 28.715 ngàn đồng
so với năm 2006.
Lợi nhuận năm 2008 giảm 103.000 đồng so với năm 2007 là do các nhân tố
làm giảm lợi nhuận là 2.381.380 ngàn đồng, trong khi đó các nhân tố làm tăng lợi
nhuận chỉ có 2.381.277 ngàn đồng.
4.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Việc phân tích các tỷ số tài chính sẽ xác định được những điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp, tỷ số tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các khoản mục
khác nhau trong báo cáo tài chính, mặt khác có thể so sánh các khoản mục đó của
đơn vị qua nhiều giai đoạn.
4.5.1. Phân tích hệ số lãi gộp
Bảng 12: HỆ SỐ LÃI GỘP
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Đây là hệ số thể hiện khả năng trang trải chi phí bất biến và khả biến bao
gồm chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như thể hiện khả năng quản lý giá vốn
hàng bán của doanh nghiệp. Nhìn chung hệ số lãi gộp có sự biến động qua các
năm, năm 2007 hệ số lãi gộp là 2,70% tăng 0,72% so với hệ số lãi gộp năm 2006,
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận từ
HĐKD
ngàn đồng 93.207 103.879 103.665 10.672 -214
Doanh thu
bán hàng
ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
Hệ số lãi gộp % 1,98 2,70 1,67 0,72 -1,03
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 41
đến năm 2008 hệ số lãi gộp giảm xuống chỉ còn 1,67% . Ta nhận thấy qua ba
năm thì hệ số lãi gộp của năm 2007 cao hơn các năm khác đạt 2,07%, điều này
chứng tỏ trong năm 2007 doanh nghiệp quản lý giá vốn hàng bán có hiệu quả
nhất qua ba năm.
4.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh
Bảng 13: CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SINH LỜI
CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1.Lợi nhuận sau thuế ngàn đồng 12.778 33.453 33.030 20.675 -423
2.Tổng tài sản bình quân ngàn đồng 1.133.435 1.183.282 1.220.610 49.847 37.328
3.Vốn chủ sở hữu ngàn đồng 1.002.000 1.146.213 1.146.213 144.213 0
4. Tổng doanh thu ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
5. ROS = (1)/(4) % 0,3 0,9 0,5 0,6 -0,4
6.ROA = (1)/(2) % 1,1 2,8 2,7 1,7 -0,1
7.ROE = (1)/(3) % 1,3 2,9 2,8 1,6 -0,1
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu (ROS)
Năm 2007 trong 100 đồng doanh thu thì có 0,9 đồng là lợi nhuận sau thuế
tăng so với năm 2006 là 0,6 đồng; năm 2008 trong 100 đồng doanh thu thì có 0,5
đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,4 đồng so với năm 2007. Sự giảm xuống của tỷ
số trong năm 2008 chứng tỏ hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ chưa được tốt.
Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu của doanh nghiệp nói chung vẫn chưa cao,
doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện.
Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 42
Nhìn chung chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản có chiều hướng
tăng lên trong năm 2007 và năm 2008. Trong năm 2006, cứ 100 đồng tài sản thì
tạo ra được 1,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được 2,8
đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2007, tăng 1,7 đồng so với năm 2006. Năm
2008 cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được 2,7 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,1 so
với năm 2007.
Các tỷ số trên biến động thất thường. Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản có
chiều hướng giảm xuống là điều đáng lo ngại. Tóm lại doanh nghiệp cần tăng
cường hoạt động kinh doanh, đồng thời chú ý đến việc sử dụng tài sản có hiệu
quả để mang lại lợi nhuận cao.
Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ hữu tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, đây là mối quan tâm của các nhà đầu tư, để có 1
đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn đầu tư.
Trong năm 2007 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 2,9 đồng lợi
nhuận tăng 1,6 đồng so với năm 2006. Năm 2008 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ
ra thì thu được 2,8 đồng lợi nhuận giảm 0,1 đồng lợi nhuận so với năm 2007. Tuy
tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu có tăng trong năm 2007 nhưng hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu vẫn còn thấp vì vậy doanh nghiệp cần tập trung chú ý cải
thiện chỉ tiêu này hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
4.5.3. Kỳ thu tiền bình quân
Bảng 14: KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1.Doanh thu ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
2.Các khoản phải
thu bình quân
ngàn đồng 14.237 7.809 14.846 -6.428 7.037
3.Doanh thu bình
quân 1 ngày
ngàn đồng 12.924 10.522 17.046 -2.402 6.524
4.Kỳ thu tiền bình
quân(2)/(3)
ngày 1,10 0,74 0,87 -0,36 0,13
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 43
Phản ánh các khoản phải thu của một vòng luân chuyển các khoản phải thu,
nghĩa là để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là bao lâu. Nhìn
chung kỳ thu tiền bình quân có chiều hướng giảm. Ta nhận thấy năm 2006 doanh
nghiệp cần 1,10 ngày để có thể thu hồi các khoản phải thu nhưng năm 2007 thì
chỉ cần 0,74 ngày và năm 2008 cần 0,87 ngày. Đây cũng là một dấu hiệu tốt cho
thấy doanh nghiệp đã ngày càng giảm những khoản nợ có thể dẫn đến khoản nợ
khó đòi. Thời gian kỳ thu tiền bình quân năm sau ngày càng ngắn, cho thấy doanh
nghiệp giảm ngày càng nhiều vốn phải thu bị tồn động không mang lại lợi nhuận.
4.5.4. Hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 15: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ
CHỈ TIÊU
ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1.Doanh thu ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
2.Tổng chi phí ngàn đồng 4.699.340 3.794.167 6.175.920 -905.173 2.381.753
3.Lợi nhuận sau thuế ngàn đồng 12.778 33.453 33.030 20.675 -423
4.Doanh thu/Chi phí % 100,38 101,22 100,74 0,84 -0,48
5.Lợi nhuận/Chi phí % 0,27 0,88 0,53 0,61 -0,35
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
- Hiệu suất sử dụng chi phí: chỉ tiêu này cho thấy tốc độ gia tăng của doanh
thu thuần so với chi phí bỏ ra các năm. Năm 2007 hiệu suất sử dụng chi phí cao
hơn so với năm 2006 nhưng không nhiều, trong năm 2006 hiệu suất sử dụng chi
phí là 100,38%, năm 2007 hiệu suất sử dụng chi phí tăng lên 101,22%, tăng
0,84% so với năm 2006, và cao hơn hiệu suất sử dụng chi phí trong năm 2008,
trong năm 2008 hiệu suất sử dụng chi phí là 100,74%, điều này cho thấy trong
năm 2007 thì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất. Nhìn chung hiệu quả sử
dụng chi phí của doanh nghiệp qua các năm tuy có biến động nhưng chỉ là biến
động nhỏ, không đáng kể, hiệu quả sử dụng chi phí qua từng năm đạt như vậy là
tương đối tốt, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Lợi nhuận trên chi phí: chỉ tiêu này cho thấy lợi nhuận đạt được trên 100
đồng chi phí bỏ ra. Năm 2006 doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được
0,27 đồng lợi nhuận. Năm 2007 lợi nhuận đạt được trên 100 đồng chi phí bỏ ra
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 44
tăng lên 0,88 đồng tăng 0,61 đồng so với năm 2006. Sang năm 2008 vẫn bỏ ra
100 đồng chi phí nhưng lợi nhuận thu được giảm xuống còn 0,53. Trong 3 năm ta
thấy lợi nhuận đạt được trên 100 đồng chi phí bỏ ra trong năm 2007 là cao nhất,
điều này chứng tỏ trong năm 2007 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn so
với năm 2006 và năm 2008.
Tóm lại, qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng chi phí và doanh
lợi trên chi phí từ năm 2006 – 2008 ta thấy năm 2006 doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả và năm 2007 là năm mà doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nếu
xét riêng biệt ở từng năm thì việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp là tương đối
hiệu quả, nhưng hiệu quả chưa cao, chi phí bỏ ra còn cao so với lợi nhuận đạt được.
4.5.5. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Bảng 16: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TOÀN BỘ VỐN
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1.Doanh thu
thuần
ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
2.Tổng tài sản
bình quân
ngàn đồng 1.133.435 1.183.282 1.220.610 49.847 37.328
3. Vòng quay
tổng tài sản
lần 4,16 3,25 5,10 -0,91 1,85
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản cho thấy trong một đồng vốn có bao nhiêu
đồng doanh thu. Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay toàn bộ tài sản có nhiều
biến động qua 3 năm. Năm 2007 cứ trong một đồng vốn thì có 3,25 đồng doanh
thu, giảm so với năm 2006 là 0,91 đồng; năm 2008 thì trong một đồng vốn thì có
5,10 đồng doanh thu, tăng so với năm 2007 là 1,85 đồng. Ta thấy doanh nghiệp
đã không tận dụng tốt nguồn vốn của mình trong năm 2007 chỉ tạo ra 3,25 đồng
doanh thu trên một đồng vốn trong khi đó tổng nguồn vốn thì cao hơn so với năm
2006. Ngược lại năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp r ất tốt là
4,16 đồng trên một đồng doanh thu trong khi tổng nguồn vốn lại thấp h ơn so
với năm 2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 45
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
5.1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
Trong cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tăng mức
lợi nhuận của mình. Tuy nhiên lợi nhuận và chi phí là hai đối tượng tỷ lệ nghịch
với nhau. Vì vậy, chỉ có thể phân tích kết quả hoạt động kinh doanh mới có thể
đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đạt hay không
để từ đó có biện pháp khắc phục và có hướng kinh doanh phù hợp cho kỳ tiếp
theo đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Vinh Thuận
ta thấy hiệu quả kinh doanh có phần bị giảm sút, tuy có những mặt tích cực
nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải đưa ra giải pháp và phương pháp khắc phục để từ đó cải thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tốt hơn.
5.1.1. Các biện pháp nâng doanh thu
Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt để đảm bảo tăng khối
lượng hàng hoá tiêu thụ buộc doanh nghiệp phải có những chính sách, biện pháp
để có thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ vì khách hàng là nhân tố
quan trọng nhất trong việc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, lợi nhuận càng
nhiều, doanh nghiệp càng hoạt động có hiệu quả.
Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và đây là tiêu chí
quyết định đến sự thành công của sản phẩm trên thị trường đầy cạnh tranh.
Chủng loại sản phẩm rất đa dạng nên khách hàng có nhiều sự chọn lựa vì
thế ngoài việc có chất lượng ra còn phải có mẫu bao bì đẹp. Để đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng hiện nay.
Xây dựng chương trình định giá các loại sản phẩm doanh nghiệp nên dựa
trên giá của các doanh nghiệp khác để đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh và có lãi.
Chiến lược giá được xây dựng tương đương hoặc rẻ hơn đối thủ cạnh tranh vì
hiện nay giá cả leo thang gây tâm lý hoang mang cho người dân.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 46
Ngoài ra, đối với mặt hàng phân bón DAP và NPK Việt Nhật để tăng
doanh thu thì nhân viên bán hàng của doanh nghiệp phải có kiến thức nhiều về
các mặt hàng này, để khi khách hàng đến mua thì nhân viên bán hàng của doanh
nghiệp phải biết giải thích khái quát công dụng của nó. Đưa ra các chương trình
khuyến mãi, hoặc tặng kèm theo các sản phẩm phụ khi khách hàng đến mua
hàng, điều này giúp cho lượng hàng bán ra nhiều hơn.
Doanh nghiệp nên tạo niềm tin cho khách hàng bằng chất lượng các mặt
hàng mà doanh nghiệp đang cung ứng, tránh làm mất lòng tin của khách hàng để
họ không chỉ đến với doanh nghiệp một lần mà còn giữ vững mối quan hệ ở
những lần sau và có thể giới thiệu doanh nghiệp với những khách hàng khác.
5.1.2. Các biện pháp giảm thiểu chi phí
Như chúng ta đã phân tích một trong những nguyên nhân làm giảm lợi
nhuận của công ty là chi phí của doanh nghiệp khá cao. Do đó doanh nghiệp cần
thấy những chỉ tiêu cần hạn chế và những nguồn lực cần khai thác, mà trong tổng
chi phí thì ta luôn thấy giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao. Việc hạ thấp
các khoản chi phí này là một biện pháp hữu hiệu giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng tốt.
Thực hiện công khai chi phí để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí.
Ví dụ đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không thể khống chế ở mức
thấp nhất vì nó hỗ trợ cho văn phòng làm việc.
Cần hạn chế các cuộc gọi điện thoại vì mục đích cá nhân trong doanh nghiệp.
Tìm kiếm thông tin về các nhà cung ứng phân bón, tạo lập mối quan hệ
với lâu dài với họ để họ cung cấp sản phẩm với giá cả phải chăng, đúng chủng
loại, đảm bảo chất lượng nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
Có phương pháp quản lý, bảo quản sản phẩm phân bón hợp lý không để
hư hỏng mất mát.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng và số lượng các loại sản phẩm trước
khi nhập vào để tránh trường hợp khi kiểm tra lại thì mới phát hiện thiếu hoặc
chất lượng sản phẩm không đảm bảo làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh
nghiệp và tốn kém chi phí.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 47
Đối với các loại tài sản đã được khấu hao hết nên thanh lý hoặc nhượng
bán để tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Trích lập khấu hao tài sản một cách hợp lý theo từng loại tài sản.
Giảm chi phí vận chuyển sản phẩm đến mức thấp nhất.
Khi muốn đầu tư trang bị tài sản cố định cần xem xét tài sản đó có phù
hợp với nhu cầu của doanh nghiệp không, để tránh tình trạng đầu tư không đúng
ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
5.1.3. Các biện pháp nâng cao trình độ và chất lượng quản lý
Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc cho từng vị
trí trong doanh nghiệp. Tránh tình trạng 1 người nhưng lại đảm nhận nhiều công
việc khác nhau từ đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhân viên.
Tuy số lượng nhân viên của doanh nghiệp không nhiều nhưng cần tạo
bầu không khí thoải mải, thân thiện tại nơi làm việc để tận dụng hết khả năng
cùng sự cống hiến của nhân viên cho sự thành công chung của doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 48
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, ngày
càng có nhiều doanh nghiệp ra đời và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng trở nên gay gắt. các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thương
trường thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả ngày
càng tốt. muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh bản thân doanh nghiệp phải chủ
động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi
trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết đinh
trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của mình. Vai trò quyết định của doanh
nghiêp được thể hiện trên hai mặt: Thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những
điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai doanh nghiệp
phải chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát
triển. Cả hai mặt này cần phải được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối
đa các nguồn lực thì kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu.
Doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dần được nâng cao.
Trong 3 năm qua doanh thu không ổn định mặc dù doanh thu năm 2007 có giảm
so với năm 2006 nhưng trong năm 2008 doanh nghiệp đã cố gắng củng cố lại
doanh thu bị mất điều này thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc tìm
kiếm khách hàng cho hoạt động của mình.
Về mặt chi phí mặc dù doanh nghiệp đã cố gắng giảm các khoản chi phí
quản lý doanh nghiệp nhưng so với tổng doanh thu đạt được thì chi phí vẫn cao.
Sự biến động không đồng đều giữa doanh thu và chi phí qua các năm đã tác
động đến lợi nhuận, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng có sự biến động.
Việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí sẽ có tác dụng cải thiện lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Vinh Thuận
đã cho ta thấy những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp. doanh nghiệp cần
phải cố gắng hơn nữa trong tiêu thụ hàng hóa để có thể khắc phục khó khăn và
giữ vững được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 49
2. KIẾN NGHỊ
Qua một thời gian được tiếp xúc và tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp Vinh Thuận, tôi có dịp vận dụng những kiến thức
đã học và học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ các Cô Chú, Anh Chị trong
doanh nghiệp, từ đó tôi xin đưa ra những kiến nghị sau:
Trước mắt doanh nghiệp cần xác định đúng mục tiêu chiến lược kinh
doanh, đề ra các hình thức, bước đi thích hợp, tập trung sức cho những mục tiêu
chủ yếu, có như vậy việc sản xuất kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao, tạo ra
những bước phát triển mới làm tiền đề cho việc ổn định và phát triển của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
Phải phát huy hết năng lực trong khai thác cơ sở vật chất hiện có.
Doanh nghiệp cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình nhiều hơn.
Những mặt hàng nào có giá trị gia tăng nhiều cho doanh nghiệp cần có hướng
đầu tư nhiều hơn.
Doanh nghiệp cần có bộ phận marketing để nghiên cứu thị trường, thăm
dò thị trường để nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ và thực hiên tiết kiệm chi phí giúp tăng
lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Theo dõi nắm bắt hoạt động và phân tích tình hình để tìm ra nguyên nhân
tồn tại những mặt hạn chế và tiếp tục phát huy những mặt tích cực để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình, (năm xuất bản 2004). Phân tích hoạt động doanh
nghiệp, nhà xuất bản Thống Kê.
2. Nguyễn Hải Sản, (năm xuất bản 1996). Quản trị tài chính doanh nghiệp,
nhà xuất bản Thống Kê.
3. Ths. Trương Đông Lộc và Ths. Nguyễn Văn Ngân, Quản trị tài chính 1B.
4. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, ( năm xuất bản 1998). Kinh tế và phân
tích hoạt động doanh nghiệp, nhà xuất bản Thống Kê.
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận.pdf