Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Nông Lâm sản Kiên Giang

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2004-2006. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận . - Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh. 1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định - Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Giá bán tăng thì hiệu quả tăng. - Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng. - Chi phí thấp thì hiệu quả tăng. 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu - Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào? - Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí? - Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Nhân tố nào làm ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến lợi nhuận? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Không gian Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang. 1.4.2 Thời gian - Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 05/03/2007 đến ngày 16/06/2007. - Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2004 đến năm 2006. 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng nhưng do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện nghiên cứu: - Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Phân tích thực trạng của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. - Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang khi đăng ký kinh doanh là một công ty đa ngành nghề, tuy nhiên hiện nay công ty chỉ hoạt động nhiều trong lĩnh vực kinh doanh gạo và xây dựng, phát triển nông thôn. Nhưng bên cạnh đó, hoạt động xây dựng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu và kiến thức còn hạn chế nên đề tài chủ yếu đi sâu phân tích lĩnh vực kinh doanh gạo. 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có những kết quả nghiên cứu cụ thể như sau: - Nguyễn Hồng Ngọc Hân (2005), tiểu luận tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận Công ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ. Bài viết phân tích về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ từ năm 2003 – 2005 trong đó đi sâu về tình hình tiêu thụ của công ty. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối. - Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực phẩm Pataya. Kết quả nghiên cứu: + Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003 – 2005. + Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005. + Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân tích. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đến năm 2006. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu đã có kết hợp với các thông tin mới, em tiến hành thực hiện đề tài này.Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo. 2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. - Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. - Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra. - Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với doanh nghiệp nữa hay không. 2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh. - Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. - Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn. - Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp. 2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính 2.1.2.1 Khái niệm doanh thu - Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. - Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 2.1.2.2 Khái niệm chi phí Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể. 2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có: - Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: + Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh. + Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. + Lợi nhuận về cho thuê tài sản. + Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác. + Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng. + Lợi nhuận cho vay vốn. + Lợi nhuận do bán ngoại tệ. - Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới. Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm: + Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

doc110 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4019 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Nông Lâm sản Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty đã ngày càng quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời khuyến khích họ làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng qua các năm. Năm 2005, chi phí này tăng 123.314 ngàn đồng tương đương 81,6% so với 2004 và năm 2006, chi phí này tăng 26.845 ngàn đồng với tỉ lệ 9,78% so với năm 2005, điều này thể hiện công ty đã sủ dụng tiết kiệm và do giá điện, nước tăng nên chi phí này tăng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định tăng giảm không ổn định. Năm 2005, chi phí khầu hao giảm 114.589 ngàn đồng tương đương 39,94%. Sở dĩ năm 2005 giảm so với năm 2004 là do công ty thanh lý, nhượng bán một số máy móc, thiết bị đã lỗi thời. Đến năm 2006, chi phí này tăng 55,174 ngàn đồng với tỉ lệ 32,02%, nguyên nhân làm cho chí phí này tăng là do công ty trang bị thêm một số máy móc hiện đại. - Chi phí công cụ dụng cụ: chi phí này tăng qua các năm. Công ty luôn trang bị cho cán bộ công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc như trang bị máy fax, văn phòng phẩm … Công ty thường xuyên giao dịch với các đơn vị chân hàng, với khách hàng, mà sản lượng tăng qua các năm nên lượng giao dịch ngày càng nhiều, sử dụng khối lượng văn phòng phẩm nhiều nên chi phí này tăng qua các năm. Chênh lệch 2006/2005 Tỷ lệ (%) 23,44 -12 18,75 18,86 17,08 144,75 2,66 -7,98 12,5 Mức 368.418 - 20,302 24.695 32.496 6.905 47.643 7.314 -65.310 401.857 2005/2004 Tỷ lệ (%) 99,08 64,1 76,5 -39,94 -37,78 -98,53 -81,6 17,59 -27,1 Mức 782.066 66.074 57.093 -114.589 -24.538 -2.206.836 123.314 122.389 -1.195.027 Năm 2006 TT 53,7 4,12 4,33 5,67 1,31 1,93 7,8 21,14 100 Số tiền 1.939.850 148.830 156.416 204.822 47.322 80.556 281.765 752.823 3.612.384 2005 TT 48,9 5,26 4,10 5,37 1,26 1,03 8,55 25,4 100 Số tiền 1.571.432 169.132 131.721 172.326 40.417 32.913 274.451 818.133 3.210.527 2004 TT 17,6 2,33 1,69 6,5 1,47 50,8 3,43 15,8 100 Số tiền 789.366 103.058 74.628 286.915 64.955 2.239.749 151.137 695.744 4.405.554 Chỉ tiêu Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu Chi phí công cụ Chi phí khấu hao Thuế phí và lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chí phí khác Cộng Bảng 9: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 2004 – 2006 ĐVT: 1000đ Nguồn: Phòng Kế toán Do công ty có bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đã tiết kiệm được một phần chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Vì vậy, công ty cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý doanh nghiệp một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Công ty phải xem xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, Công ty cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn. 3.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như uy tín, của công ty đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà công ty chiếm được. 3.5.1 Phân tích chung lợi nhuận của công ty Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. Qua bảng 1 (trang 30), dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2005 so với năm 2004, lợi nhuận tăng 4.217.253 ngàn đồng, tương đương 169,5% và năm 2006 tổng lợi nhuận tăng 2.214.752 ngàn đồng, tương đương 33,03% so với năm 2005, từ kết quả trên cho thấy nổ lực của công ty trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ xuất khẩu gạo để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Hình 4: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm 3.5.1.1 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Qua bảng phân tích ta thấy, doanh thu thuần năm 2005 tăng so với năm 2004 là 162,5% với mức tuyệt đối 379.226.960 ngàn đồng và năm 2006, doanh thu thuần tăng 386.188.665 ngàn đồng tương đương với 63,04%. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng tăng của thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng của doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (2005 so với 2004: 162,5% so với 168%). Đây là điều không tốt vì sự gia tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty. Đến năm 2006 so với 2005, tốc độ tăng của doanh thu thuần lại chậm hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (63,04% so với 63,48%). Do thị trường nhập khẩu gạo tăng cao, nguồn cung bị hạn chế do một số nước mất mùa, giá xuất khẩu tăng cao, trong khi đó, thời gian qua nước ta cũng bị ảnh hưởng bởi dịch vàng lùn xoắn lá, nguồn cung thắt chặt, các doanh nghiệp cạnh tranh mua nguyên liệu gạo để xuất khẩu nên đã đẩy giá nguyên liệu lên cao làm tăng giá vốn hàng bán. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Xét về chi phí ta thấy năm 2005 so với 2004 chi phí bán hàng tăng 13.535.371 ngàn đồng tương đương với 102,2% và chi phí quản lý giảm 1.195.027 ngàn đồng tương đương với 27,1%, trong khi đó lãi gộp tăng 22.762.449 ngàn đồng tương đương 107,6% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 10.422.105 ngàn đồng tương đương với 298,6%. Đến năm 2006, chi phí bán hàng tăng 58,65% tương đương với 15.710.879 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 12,52% tương đương 401.821 ngàn đồng trong khi đó lãi gộp tăng 25.167.377 ngàn đồng tương đương 57,32% so với năm 2005 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 65,08% tương đương với 9.054.677 ngàn đồng. Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể, tuy nhiên năm 2005 so với 2004, lợi nhuận đã tăng rất nóng với tỉ lệ 298,6%. Đó là do công ty, mở rộng qui mô sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều thị trường xuất khẩu nên đã làm lợi nhuận tăng đáng kể. 3.5.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là hoạt động cho thuê tài sản và thu tiền lãi tiền gửi ngân hàng và cho vay. Dựa vào bảng phân tích lợi nhuận cho thấy qua 3 năm hoạt động thì lợi nhuận từ hoạt động tài chính đều không mang lại lợi nhuận cho công ty mà luôn luôn lỗ. Năm 2005 so với năm 2004 thu nhập từ hoạt động tài chính giảm 1.112.237 ngàn đồng tương đương với 64,7%. Nhưng đến năm 2006, thu nhập tài chính tăng 1.097.183 ngàn đồng, tăng 181% so với năm 2005. Tuy nhiên do chi phí tài chính quá cao, năm 2005 so với năm 2004 tăng 5.365.574 ngàn đồng tương đương 211,5% và năm 2006 chi phí tài chính tăng 4.879.918 ngàn đồng tăng 61,75% so với 2005. Nguyên nhân chi phí hoạt động tài chính cao là do công ty sử dụng vốn vay để mua hàng, để thu gom đủ hàng xuất khẩu và để mở rộng quy mô sản xuất do đó chi phí trả lãi vay tăng. Vì vậy đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty luôn ở mức giảm. Năm 2005, lỗ từ hoạt động tài chính tăng 6.477.811 ngàn đồng so với 2004 và đến năm 2006 là 3.782.735 ngàn đồng so với năm 2005. 3.5.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản. Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty không ổn định. Năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động này thu được rất cao. Năm 2005 so với 2004, thu nhập này tăng 3.970.231 ngàn đồng, tương đương với 241,5%, tốc độ này là rất cao đó là do công ty thanh lý tài sản cố định nên đã làm cho khoản thu nhập này tăng cao, do đó tuy tốc độ tăng chi phí tài chính năm 2005 so với 2004 cũng rất cao là 239,1% tương đương 2.057.228 ngàn đồng nhưng tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng thu nhập nên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2005 tăng 1.913.003 ngàn đồng, tương đương với 244,06% so với 2004. Năm 2006 so với năm 2005, thu nhập từ hoạt động khác giảm 3.097.950 ngàn đồng tương đương với 55,18% và chi phí năm 2006 giảm 902.052 ngàn đồng, tương đương 30,92% nên đã làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm 2.195.898, tương đương 81,43%. Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty. Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3.5.2 Phân tích lợi nhuận theo kỳ kế hoạch Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng công ty đã thực hiện hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của mình rất tốt. Chỉ riêng năm 2004, công ty không đạt được lợi nhuận như dự kiến. Chênh lệch TH/KH 2006 98.758 99.683 0,8 (3.519) (1) 2.967 0,1 TH/KH 2005 112.570 108.662 0,8 (4) (1,1) 3.912 0,27 TH/KH 2004 (16.657) (12.803) 1 (2.344) (0,44) (1.510) (0,5) Năm 2006 TH 998.758 929.683 93 46.409 4,6 22.967 2,3 KH 900.000 830.000 92,2 50.000 5,6 20.000 2,2 2005 TH 612.570 568.662 92,8 29.996 4, 13.912 2,27 KH 500.000 460.000 92 30.000 6 10.000 2 2004 TH 233.343 212.197 91 17.656 7,56 3.490 1,5 KH 250.000 225.000 90 20.000 8 5.000 2 Chỉ tiêu 1. Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán Tỷ suất GVHB 3.Chi phí hoạt động Tỷ suất CPHĐ 4.Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận Bảng 10: DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN THEO KỲ KẾ HOẠCH 2004 – 2006 ĐVT: triệu đồng Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh Năm 2004 Lợi nhuận năm 2004 của công ty so với kế hoạch bị giảm 0,5%, tương đương với 1.510 triệu đồng, kế hoạch lợi nhuận đặt ra là 2% nhưng đến khi thực hiện thì tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt 1,5%. Nguyên nhân là do: doanh thu giảm so với kế hoạch, đồng thời giá vốn hàng bán tăng so với kế hoạch là 1%, do giá nguyên liệu tăng. Tuy chi phí hoạt động có giảm so với kế hoạch do sản lượng bán ra ít hơn, nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao nên đã làm cho lợi nhuận giảm so với kế hoạch. Năm 2005 Năm này lợi nhuận tăng 0,27% so với kế hoạch, công ty đã hoàn thành mức lợi nhuận so với kế hoạch và đã vượt qua chỉ tiêu đã đề ra trong năm tương đương với số tiền là 3.912 triệu đồng. Nguyên nhân là do: - Sản lượng bán ra nhiều hơn, cùng lúc thì giá vốn hàng bán tăng cao so với kế hoạch đề ra tăng đến 106.662 triệu đồng. Giá vốn hàng bán tăng vì hàng được sản xuất ra nhiều hơn nên tiêu hao nhiều nguyên vật liệu nhiều hơn, thứ đến là nguồn nguyên liệu có phần bị khan hiếm nên giá mua phải tăng lên. - Đồng thời công ty cũng tiết kiệm được một khoản chi phí so với dự kiến là 1,1%, vì công ty có chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm. Năm 2006 Lợi nhuận công ty tăng so với kế hoạch đề ra là 2.967 triệu đồng. Cũng như năm 2005, giá vốn hàng bán lại tăng cao, tuy nhiên do tốc độ tăng của doanh thu thuần so với kế hoạch cao, đồng thời cũng tiết kiệm được một khoản chi phí nên lợi nhuận tăng so với kế hoạch. Nhìn chung, mặc dù năm 2004 công ty không hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng qua 2005, 2006 thì công tác thực hiện kế hoạch của công ty đã đi theo chiều hướng tốt. Tuy công ty chưa kiểm soát được giá vốn hàng bán, nhưng đã hoàn thành tốt việc tiết kiệm những khoản chi phí không cần thiết trong chi phí hoạt động. Vì vậy, lợi nhuận của công ty ngày một tăng so với kế hoạch đề ra. 3.6 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 3.6.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Phân tích khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của công ty tốt hay xấu. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không? Để từ đó biện pháp điều chỉnh kịp thời. Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau: Bảng 11: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN ĐVT:1000đ Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 (1) Tài sản lưu động 80.526.493 119.877.886 148.425.275 (2) Nợ ngắn hạn 71.907.986 106.114.855 129.537.858 (3) Hàng tồn kho 15.027.109 20.978.872 25.146.547 Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần) 1,12 1,13 1,15 Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2)(lần) 0,91 0,93 0,95 Hình 5: Biểu đồ biểu diễn tỷ số lưu động và tỷ số thanh toán nhanh qua 3 năm 2004 - 2006 a- Tỷ số lưu động Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán hiện thời của công ty là cao hay thấp. Ở thời điểm năm 2004 vốn lưu động của công ty có khả năng thanh toán gấp 1,12 lần số nợ cần thanh toán, tức 1 đồng nợ có 1,12 đồng vốn của công ty đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện thời năm 2005 là 1,13 lần tăng không nhiều so với 2004 và năm 2006, tỷ số này tăng lên 1,15 lần tăng 0,02 lần so với 2005. Hệ số này cho thấy tình hình thanh toán nợ của công ty là khả quan. b- Khả năng thanh toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể chuyển đổi thành tiền. Năm 2004, khả năng thanh toán của công ty là 0,91 lần tức 1 đồng nợ có 0,91 đồng vốn bảo đảm. Năm 2005, tỷ số này tăng lên 0,93 lần và năm 2006, tỷ số này đã tăng lên 0,95 lần. Cũng như tỷ số lưu động, tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ càng lớn, tỷ số này thường biến động từ 0,5 - 1 lần thì có thể đảm bảo trả nợ khi đến hạn, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ lúc cần thiết. Khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng qua các năm cho thấy tình hình thanh toán của công ty ngày càng vững chắc tạo được niềm tin đối với nhà cung cấp vốn và cũng thuận lợi hơn cho công ty trong việc vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như vay vốn để gom hàng xuất khẩu. 3.6.2 Nhóm tỉ số về quản trị tài sản Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của những khoản mục mà công ty đã đầu tư vào đó, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như thế nào? Từ số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta tính toán được bảng các tỷ số về quản trị tài sản (bảng 12 trang 55). a- Vòng quay hàng tồn kho Là chỉ tiêu phản ánh hàng hóa luân chuyển bao nhiêu vòng trong kỳ. Hàng tồn kho là 1 chỉ tiêu quan trọng vì xác định được mức tồn kho hợp lý để đạt được mục đích doanh số, chi phí và lợi nhuận là điều hết sức khó khăn, do đó tồn kho thấp hay cao còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và qui mô của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong những năm qua tăng theo một chiều hướng nhất định. Năm 2004, vòng quay hàng tồn kho là 14 vòng đến năm 2005 là 27,1 vòng tăng 13,1 vòng so với 2004 và sang năm 2006 số vòng quay hàng tồn kho tiếp tục tăng lên 36,9 vòng tăng 9,8 vòng so với 2005. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty nhanh chứng tỏ công ty quản lý tốt hàng tồn kho của mình. Nguyên nhân là do năm 2005, thị trường xuất khẩu tiêu thụ gạo ngày càng nhiều, các nước Châu Á, Châu Phi do bị thiên tai, hạn hán nên nhu cầu nhập khẩu tăng và công ty cũng áp dụng những biện pháp tích cực để đẩy mạnh tốc độ bán ra bằng biện pháp tìm kiếm nhiều thị trường xuất khẩu mới. Tuy nhiên, nó cũng thể hiện mức tồn kho thấp, có nguy cơ dẫn đến thiếu hàng phục vụ cho xuất khẩu khi cần thiết mà mặt hàng gạo lại mang tính mùa vụ. Hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng vì vậy duy trì mức tồn kho hợp lý luôn là chính sách hàng đầu mà công ty hướng tới. Bảng 12: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN ĐVT: 1000đ Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 (1) Doanh thu thuần 233.343.318 612.570.278 998.758.943 (2) Vốn lưu động 80.526.493 119.877.886 148.425.275 (3) Tài sản cố định 14.655.552 20.505.874 25.323.235 (4) Tổng tài sản 98.136.234 140.937.949 173.968.510 (5) Giá vốn hàng bán 212.197.374 568.661.885 929.683.173 (6) Hàng tồn kho 15.027.109 20.978.872 25.146.547 (7) Khoản phải thu 59.107.408 78.725.769 100.272.012 (8) Doanh thu bình quân/ ngày 648.176 1.701.584 2.774.330 Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) (lần) 14 27,1 36,9 Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) (ngày) 91 46 36 Vòng quay vốn lưu động ((1)/(2) (lần) 2,89 5,1 6,73 Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) 15,9 29,8 39,4 Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) (lần) 2,38 4,35 5,74 Hình 6: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản qua 3 năm 2004 – 2006 b- Kỳ thu tiền bình quân (DSO) Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phài thu của công ty là nhanh hay chậm. Nhìn từ bảng phân tích, ta thấy tỷ số này giảm qua các năm, năm 2005 là 46 ngày và năm 2006 là 36 ngày. Căn cứ vào phương thức thanh toán của công ty là chủ yếu áp dụng hình thức L/C trả chậm và trả ngay thì kỳ thu tiền bình quân này là khá hợp lý. c- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh. Qua bảng phân tích, ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng qua các năm. Năm 2005, vòng quay vốn lưu động tăng 2,21 vòng so với năm 2004. Đến năm 2006, vòng quay vốn lưu động tăng lên 6,73, tăng 1,63 vòng so với năm 2005. Qua đó cho chúng ta thấy công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao. Năm 2004, cứ 1đ vốn lưu động đem lại được 2,89đ doanh thu thì năm 2005, 1đ vốn lưu động đã đem lại được 5,1đ doanh thu, tăng 2,21đ so với năm 2004 và năm 2006, 1đ vốn lưu động đem lại 6,73đ doanh thu, tăng 1,63đ so với năm 2005. Đó là do công tác quản lý vốn của công ty khá tốt, đưa nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. d- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Qua bảng phân tích, ta nhận thấy vòng quay tài sản cố định năm 2005 tăng 13,9 lần so với 2004, nhưng đến năm 2006, vòng quay tài sản tăng 9,6 lần so với năm 2005. Cụ thể là năm 2004, 1đ vốn tài sản cố định đem lại được 15,9đ doanh thu, năm 2005, 1đ vốn tài sản cố định đem lại 29,8đ doanh thu, tăng 13,9 lần so với 2004, tăng khá cao và năm 2006, 1đ vốn chỉ đem lại 39,4đ doanh thu, 1đ vốn tài sản cố định đem lại 39,4đ doanh thu. Ta thấy rằng công ty có chính sách vốn đầu tư cho tài sản cố định tốt. Năm 2006, tuy công ty phải trang bị một số tài sản cố định cho nhà máy chế biến mới là nhà máy chế biến gạo Mỹ Lâm. Nay, nhà máy đó đã đi vào hoạt động. nhưng tỷ số vẫn ở mức cao. e- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh gia tăng qua các năm. Năm 2004, 1đ vốn tạo ra được 2,38đ doanh thu, năm 2005, 1đ vốn tạo ra được 4,35đ doanh thu, tăng 1,97đ so với năm 2004, đến năm 2006, 1đ vốn đem lại được 5,74đ doanh thu, tăng 1,39đ so với năm 2005. Điều này thể hiện công ty sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. 3.6.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, ta tính toán được bảng sau: Bảng 13: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI ĐVT:1000đ Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Lợi nhuận sau thuế 2.488.090 6.705.343 8.920.095 Doanh thu thuần 233.343.318 612.570.278 998.758.943 Vốn chủ sở hữu 24.463.819 33.921.768 43.193.312 Tổng tài sản 98.136.234 140.937.949 173.968.510 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%) 1,06 1,09 0,89 Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%) 10,2 19,77 20,65 Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)(%) 2,54 4,75 5,12 Hình 7: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi qua 3 năm 2004 - 2006 Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau: a- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trong năm 2004 là 1,06%, tăng lên 1,09% trong năm 2005, tức năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0,03%. Tỷ số này đã cho thấy công ty đã có biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ, tình hình công ty có dấu hiệu khả quan. Trong năm 2004, cứ 100đ doanh thu thì đem lại được 1,06đ lợi nhuận nhưng đến năm 2005, cứ 100đ doanh thu đã tăng lên 1,09đ lợi nhuận. Sự tăng lên của tỷ số chứng tỏ lượng hàng hoá xuất khẩu của công ty đươc tiêu thụ nhiều hơn, điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có triển vọng tốt. Tuy nhiên, sang năm 2006 tỷ số này giảm xuống còn 0,89%. Nguyên nhân là tuy tốc độ tăng doanh thu cao, nhưng do chi phí chiếm tỷ trọng khá cao do đó dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận của công ty giảm xuống so với giai đoạn năm 2004 – 2005. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty nói chung chưa cao, vẫn ở mức thấp. Công ty cần có biện pháp cải thiện. b- Tỷ suất lợi nhuận/vốn Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng ROE của công ty cao hơn ROA cao hơn gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của công ty là thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có này hoạt động hiệu quả, tăng qua các năm, năm 2004 cứ 100đ vốn thì có 10,2đ lợi nhuận nhưng đến năm 2005 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 19,77đ lợi nhuận, tăng 9,5đ so với năm 2004, đến năm 2006 thì 100đ vốn tạo ra 20,65đ, tăng 0,88đ so với 2005. Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn có hiệu quả. c- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2004 tỷ suất này chỉ đạt 2,54đ lợi nhuận và đến năm 2005 thì 100đ tài sản công ty đã tạo ra 4,75đ lợi nhuận, tức tăng 2,21đ so với năm 2005 và năm 2006, tỷ số này tăng 0,37đ so với năm 2005, nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 5,12đ lợi nhuận. . Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản do đó dẫn đến kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, so với giai đoạn 2004 – 2005 thì giai đoạn 2005 – 2006 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có phần giảm xuống, do đó, trong những năm tới công ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn. Chương 4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 4.1 NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ 4.1.1 Nguyên nhân chủ quan 4.1.1.1 Nguyên nhân thuộc bản thân công ty Công ty không ngừng nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường xuất khẩu để có được thông tin kịp thời từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thị trường. Đồng thời, công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu gạo: trong việc thu mua, chế biến, bảo quản đáp ứng đúng qui cách và yêu cầu của nhà nhập khẩu. Bên cạnh đó, công ty đã dần tạo được uy tín trên thị trường, giữ vững được các thị trường truyền thống như Philippine, Indonexia,… được nhiều khách hàng biết đến thông qua các cuộc đấu thầu. Công ty còn tăng cường công tác quảng bá trên Internet, tham gia hội chợ triển lãm để tìm kiếm khách hàng mới. Đối với các đơn vị chân hàng, công ty luôn tạo mối quan hệ tốt nên việc thu gom hàng hóa xuất khẩu luôn diễn ra nhanh chóng và suôn sẻ, nhờ đó luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nước ngoài và thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Mặt khác, công ty kiểm tra, giám sát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm khi các đơn vị cung cấp. Do vậy, chất lượng ngày càng ổn định. Ngoài ra, cũng phải kế đến sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên mà công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả và doanh số ngày càng tăng. 4.1.1.2 Giá bán Trong những năm qua, giá xuất khẩu gạo liên tục tăng, đây cũng là cơ hội lớn cho công ty tăng doanh số bán của mình. Công ty luôn theo dõi sát diễn biến thị trường để kịp thời tính toán hiệu quả kinh doanh ( công ty là thành viên của Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam nên sẽ có giá tham khảo qua Email ) . Sở dĩ giá xuất khẩu gạo tăng là do: - Do lượng gạo còn lại trong dân không nhiều nên nguồn cung tiếp tục bị thắt chặt trong khi đó thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã xuất hiện những nhu cầu mới như Nhật, Trung Đông. - Xuất khẩu gạo của thế giới giảm đáng kể trong đó có các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ. - Năm 2005, chính phủ Thái Lan hỗ trợ giá mua nên giá trong nước luôn ở mức cao, giá hỗ trợ vụ chính cao hơn năm 2004 là 24%. Giá trong nước ở mức cao nên đã hạn chế sự cạnh tranh gạo Thái Lan trên thị trường thế giới, do đó dẫn đến một số thị trường truyền thống của Thái Lan đã phần lớn chuyển sang nước khác, tỷ lệ nhập khẩu giảm dần: Iran là thị trường chủ yếu mua gạo cao cấp của Thái Lan đã chuyển dần sang mua gạo của Uruguay và Việt Nam. 4.1.2 Nguyên nhân khách quan 4.1.2.1 Nguyên nhân thuộc về nhà nước - Đối với nhà nước luôn có chính sách ưu đãi cho nền sản xuất nông nghiệp của nước nhà như miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn, đầu tư cho khoa học kĩ thuật công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng, chính sách ưu đãi về thuế. Nhờ vậy mà thị trường xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu gạo của nước ta thực sự được mở rộng , sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam được cải thiện. - Trong những năm gần đây, ảnh hưởng của dịch bệnh rầy nâu và vàng lùn xoắn lá trên cây lúa, nên việc cân đối giữa an ninh lương thực và xuất khẩu luôn được chú trọng.Vào cuối năm 2006, nhằm đảm an ninh lương thực, nhà nước đã cho ngừng xuất khẩu. - Việc xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay chưa bị tác động nhiều bởi các quy định của WTO mà Việt Nam đã cam kết. Việt Nam còn có thể bảo hộ xuất khẩu gạo tới năm 2011, tức còn bốn năm nữa, sau đó các doanh nghiệp nước ngoài có quyền kinh doanh xuất khẩu gạo trực tiếp như các doanh nghiệp trong nước. 4.1.2.2 Nguyên nhân thuộc về thị trường Thị trường thế giới Do hạn hán tiếp tục kéo dài, đặc biệt là sự trở lại của hiện tượng Elnino càng làm cho hạn hán thêm nghiêm trọng tại nhiều nước Châu Á, khu vực chiếm 75% lượng gạo xuất khẩu hàng năm trên thị trường thế giới.   Do ảnh hưởng của trận động đất tại một số nước Nam Á và Đông Nam Á càng làm cho nhu cầu nhập khẩu gạo tăng mạnh như Philippine, Indonesia, Bangladesh và Châu Phi, các nước Trung Mỹ,... Giá gạo Việt Nam hiện đang thấp hơn so với gạo cùng loại của Thái Lan, cùng với nhu cầu của khách nước ngoài nhập khẩu gạo Việt Nam tăng mạnh, khách hàng chính là Philipines, Cu Ba, Nga, các nước Châu Phi, Châu Âu... Mặt khác các nhà xuất khẩu vẫn đang đẩy mạnh tìm kiếm nguồn cung để đáp ứng nhu cầu đã ký kết trong khi nguồn cung hạn chế. Kế hoạch xuất khẩu gạo của một số nước sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới, như Ấn Độ, Mỹ, Pakistan đều giảm. Một số nước như Trung Quốc, Indonesia... bị thiên tai, làm ảnh hưởng đến sản xuất, sản lượng lúa giảm mạnh. Thị trường trong nước Trong nước, mặc dù thời tiết các năm qua không thuận lợi, hạn hán kéo dài, diện tích lúa giảm, nhưng vụ hè thu năm 2005, nông dân Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn được mùa lớn. Trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp tuy có thu hẹp nhưng do năng suất được nâng cao nên sản lượng tăng. Tuy nhiên, bệnh vàng lùn xoắn lá diễn ra đã làm giảm sản lượng đáng kể. 4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận. Năm 2005 so với năm 2004: Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích này như sau: Bảng 14: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2004 – 2005 ĐVT: 1.000đ Mặt hàng Tổng doanh thu Tổng giá vốn q04 * g04 q05 * g04 q05 * g05 q04 * z04 q05 * z04 q05 * z05 1.Gạo 5% tấm 39.075.680 165.744.712 172.941.746 36.083.760 153.054.084 162.210.074 2.Gạo 10% tấm 608.160 718.389 737.478 561.920 663.768 700.245 3.Gạo 15% tấm 46.183.646 89.027.194 90.516.410 42.453.707 81.837.073 83.512.441 4.Gạo 25% tấm 104.279.076 304.875.252 310.435.547 96.671.736 282.634.072 287.937.738 5.Gạo tấm 40.785.754 32.139.872 34.091.337 34.259.486 26.997.061 30.542.499 6.Khác 2.411.002 1.753.456 3.847.760 2.166.765 1.575.829 3.758.888 Tổng 233.343.318 594.258.875 612.570.278 212.197.374 546.761.887 568.661.885 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Kế toán q04, q05: sản lượng tiêu thụ năm 2004, 2005. g04, g05: giá bán năm 2004, 2005. Z04, z05: giá vốn năm 2004, 2005. Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào phần cơ sở lý luận ( xem trang 15, 16 ), ta có: Đối tượng phân tích ∆L = L05 – L04 = 13.912.111 – 3.490.006 = 10.422.105 (đvt: 1000đ) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng một khoản là 10.422.105 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố: - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận: Tỷ lệ doanh thu năm 2005 so với năm 2004 : = Lq = (T - 1) x (q04g04 - q04Z04) = (254,7% - 1) x (233.343.318 – 212.197.374) = 32.712.775 Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 154,7% nên lợi nhuận tăng một lượng là 32.712.775 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng : = 254,7 % x (233.343.318 – 212.197.374) – 17.655.938 = 36.202.781 = 594.258.875 – ( 546.761.887 + 4.405.554 + 13.250.384) = 29.841.050 à LC = LK2 – LK1 = 29.841.050 - 36.202.781 = - 6.361.731 Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận giảm một lượng là 6.361.731 ngàn đồng - Mức độ ảnh hưởng của giá vốn: = - ( 568.661.885 – 546.761.887) = - 21.899.998 Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 21.899.998 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng : LZBH = - (Z05BH – Z04BH) = - ( 26.785.755 – 13.250.384) = - 13.535.371 Do chi phí bán hàng tăng nên lợi nhuận giảm 13.535.371 ngàn đồng - Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý : LZQL = - (Z05QL – Z04QL) = - (3.210.527 – 4.405.554) = 1.195.027 Do công ty tiết kiệm được một khoản từ chi phí quản lý doanh nghiệp nên đã làm cho lợi nhuận tăng 1.195.027 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán : = 612.570.278 – 594.258.875 = 18.311.403 Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 18.311.403 ngàn đồng nên đã góp phần làm cho lợi nhuận tăng 18.311.403 ngàn đồng. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng: - Các yếu tố làm tăng lợi nhuận: + Sản lượng: 32.712.775 + Giá bán: 18.311.403 + Chi phí quản lý: 1.195.027 - Các yếu tố làm giảm lợi nhuận: + Kết cấu mặt hàng: - 6.361.731 + Chi phí bán hàng: - 13.535.371 + Giá vốn: - 21.899.998 + 10.422.105 Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận tăng 10.422.105 ngàn đồng là do năm 2005 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ tăng và tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý so với năm 2004, mặt khác, yếu tố chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán và kết cấu mặt hàng tác động làm cho lợi nhuận năm 2005 giảm đáng kể so với 2004. Năm 2006 so với năm 2005 : Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích này như sau: Bảng 15: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2005 – 2006 ĐVT: 1000 đ Mặt hàng Tổng doanh thu Tổng giá vốn q05 * g05 q06 * g05 q06 * g06 q05 * z05 q06 * z05 q06 * z06 1.Gạo 5% tấm 172.941.746 383.269.058 378.644.536 162.210.074 359.485.802 366.752.908 2.Gạo 10% tấm 737.478 799.910 800.320 700.245 759.525 762.395 3.Gạo 15% tấm 90.516.410 130.066.040 132.072.200 83.512.441 120.001.804 120.938.012 4.Gạo 25% tấm 310.435.547 418.307.572 448.507.788 287.937.738 387.992.088 408.970.864 5.Gạo tấm 34.091.337 30.290.729 31.124.155 30.542.499 27.137.526 28.273.830 6.Khác 3.847.760 5.771.640 7.609.944 3.758.888 5.638.332 3.985.164 Tổng 612.570.278 968.504.949 998.758.943 568.661.885 901.015.077 929.683.173 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Kế toán q05, q06: sản lượng tiêu thụ năm 2005, 2006. g05, g06: giá bán năm 2005, 2006. z05, z06: giá vốn năm 2005, 2006. Ta có: Đối tượng phân tích ∆L = L06 – L05 = 22.966.788 – 13.912.111 = 9.054.677 (đvt: 1000đ) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng so với năm 2005 một lượng là 9.054.677 ngàn đồng. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố: - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận: Tỷ lệ doanh thu năm 2006 so với năm 2005 : = Lq = (T - 1) x (q05g05 - q05Z05) = (158,1% - 1) x (612.570.278 – 568.661.885) = 25.510.776 Vậy do sản lượng hàng hóa tiêu thụ ở công ty năm 2006 tăng 158,1 % so với năm 2005 đã làm cho lợi nhuận của công ty vượt so với năm 2005 là 25.510.776 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng : = 968.504.949 – (901.015.077 + 42.496.634 + 3.612.348) = 21.380.890 = 158,1% x (612.570.278 – 568.661.885) – 46.108.982 = 23.310.187 à LC = 21.380.890 – 23.310.187 = -1.929.297 Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận bán hàng giảm một lượng là 1.929.297 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của giá vốn: = - ( 929.683.173 – 901.015.077) = - 28.668.096 Giá vốn mua hàng ở các mặt hàng năm 2006 đều tăng so với năm 2005 dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm một lượng là 28.668.096 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng : LZBH = - (Z06BH – Z05BH) = - ( 42.496.634 – 26.785.755) = - 15.710.87 Chi phí bán hàng năm 2006 tăng so với năm 2005 một lượng là 15.710.879 ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận giảm một khoản tương ứng là 15.710.879 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý : LZQL = - (Z06QL – Z05QL) = - (3.612.348 – 3.210.527 ) = - 401.821 Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đã dẫn đến lợi nhuận bán hàng năm 2006 của công ty giảm đi một lượng 401.821 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán : = 998.758.943 – 968.504.949 = 30.253.994 Vậy do đa số các mặt hàng giá bán năm 2006 tăng so với năm 2005 nên lợi nhuận của công ty tăng 30.253.994 ngàn đồng. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng: - Các yếu tố làm tăng lợi nhuận : + Sản lượng: 25.510.776 + Giá bán: 30.253.994 - Các yếu tố làm giảm lợi nhuận: + Kết cấu mặt hàng: -1.929.297 + Chi phí bán hàng: - 15.710.879 + Chi phí quản lý: - 401.821 + Giá vốn: - 28.668.096 + 9.054.677 Vậy qua phân tích các yếu tố tác động đến tăng giảm lợi nhuận, ta thấy giá vốn, chi phí hoạt động, kết cấu mặt hàng thay đổi làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp. Tuy nhiên, khối lượng hàng bán tăng, giá bán hàng tăng ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận công ty nên đã làm cho lợi nhuận tăng 9.054.677 ngàn đồng so với năm 2005. Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN - Mặt hàng nông sản của công ty chưa đa dạng chủ yếu là gạo. Do đó, công ty cần chú ý hơn nữa vào việc đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại hơn. Nguyên nhân chủ yếu là công ty chưa có vốn nhiều, đồng thời nguồn nhân lực còn thiếu. - Hiện tại công ty chưa có phòng marketing. Phòng kinh doanh cùng lúc đảm nhận công tác tổ chức hoạt động kinh doanh với hoạt động marketing. Vì chưa có phòng marketing nên còn hạn chế trong việc tìm kiếm thông tin thiết yếu về khách hàng, thị trường, xu hướng phát triển sắp tới của nền kinh tế thế giới cũng như những thông tin về đối thủ cạnh tranh. - Trong phương trình doanh thu - chi phí - lợi nhuận, muốn đạt được lợi nhuận cao thì ngoài việc nâng cao doanh thu, công tác phải làm song song là giảm chi phí.Giá vốn hàng bán của công ty chiếm tỷ trọng khá cao, đó là do chi phí nguyên liệu ngày càng tăng. - Tỷ số lợi nhuận/doanh thu của công ty còn ở mức thấp. Do tốc độ tăng của lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Công ty cần xem xét, vì tỷ trọng chi phí chiếm khá nhiều, cần có biện pháp kiểm soát chi phí. - Kết cấu mặt hàng của công ty làm giảm lợi nhuận. Nguyên nhân là do các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao chưa được đẩy mạnh, những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận trung bình lại chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu. 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP Trong cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tăng mức lợi nhuận của mình. Tuy nhiên lợi nhuận và chi phí là hai đối tượng tỷ lệ nghịch với nhau. Vì vậy chỉ có thể phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh mới có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là đạt hay không để từ đó có biện pháp khắc phục và có hướng kinh doanh phù hợp cho kỳ tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn nữa. Qua phân tích, em xin đưa ra một số giải pháp sau: 5.2.1 Biện pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2006 của Công ty Cổ Phần Nông Lâm Sản Kiên Giang trang 66 – 68, ta thấy yếu tố làm tăng lợi nhuận là sản lượng và giá bán, các yếu tố làm giảm lợi nhuận là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết cấu mặt hàng. Do đó, em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao sản lượng, thay đổi kết cấu mặt hàng, kiểm soát chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán. 5.2.1.1 Biện pháp làm tăng sản lượng Đối với thị trường trong nước: công ty cần chú trọng nhiều vào thị trường trong nước hơn, ngoài bán cho Hội Chữ Thập Đỏ là chủ yếu, công ty cần mở rộng hệ thống phân phối, đồng thời khuyến khích các cửa hàng đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ mặt hàng công ty bằng các biện pháp: chiết khấu thương mại, tăng hoa hồng…Công ty có thể mở rộng thị trường sang miền Trung, đây là thị trường có tiềm năng. Đối với thị trường xuất khẩu: - Duy trì, củng cố các bạn hàng truyền thống như Philippine, HongKong, Châu Phi…đồng thời không ngừng tìm kiếm thị trường mới như các nước Trung Đông, Hàn Quốc… - Chọn lọc những khách hàng mua hàng thường xuyên, thanh toán bảo đảm để giao dịch ký kết hợp đồng. - Bên cạnh đó, ta thấy rằng thị trường Châu Mỹ, Châu Âu chưa chiếm tỷ trọng nhiều. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh quảng bá trên Internet, mặt khác, nâng cao chất lượng gạo, kiểm soát chặt chẽ chất lượng gạo của các đơn vị cung ứng. Điều đó cũng để nhằm thoả mãn các thị trường khó tính. Hàng năm lượng nhập khẩu gạo từ các thị trường này khá nhiều, vì vậy nếu tranh thủ được các thị trường này công ty sẽ đem lại được khoản doanh thu khá lớn. Tuy nhiên, vì là những thị trường khó tính nên đòi hỏi cao đặc biệt là EU, do đó công ty cần nổ lực nhiều hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng. Các năm gần đây, giá xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới cao hơn rất nhiều so với những năm trước đó vì vậy cơ hội đẩy mạnh doanh thu của công ty là rất cao. - Tiếp tục tham gia đấu thầu tại Philippine nhằm nâng cao sản lượng, kim ngạch xuất khẩu . - Công ty cần tham gia nhiều hơn vào các kỳ hội chợ quốc tế, giới thiệu sản phẩm của mình với các khách hàng thế giới. 5.2.1.2 Điều chỉnh giá bán phù hợp Công ty áp dụng các mức giá khác nhau tùy theo các đối tượng khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay do xuất hiện ngày càng nhiều những đồi thủ cạnh tranh về nông sản, cụ thể là về gạo thì công ty cần phải linh hoạt hơn trong việc định giá bán. Việc định giá phải dựa trên việc theo dõi thường xuyên tình hình giá cả trên thị trường và trên cơ sở tính toán các định mức chi phí và không được thấp hơn mức giá do Hiệp Hội Lương Thực đề ra, từ đó điều chỉnh giá bán hợp lý cho từng loại khách hàng 5.2.1.3 Thay đổi kết cấu mặt hàng - Đẩy mạnh xuất khẩu các loại gạo phẩm cấp cao vì nó có giá trị gia tăng cao như: gạo 5% tấm, gạo nếp.. - Hiện nay, mức sống của người dân trong nước ngày càng được nâng cao, tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh. Nhu cầu gạo trong nước cũng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước thì ngoài các mặt hàng gạo hiện có, công ty cần bổ sung thêm một số loại gạo thơm. - Hiện nay, mặt hàng nông sản chế biến có rất nhiều mặt hàng khác nhau, mặt khác công ty tham gia vào lĩnh vực này rất nhiều. Vì vậy để đủ sức cạnh tranh, công ty cần tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng và trên cơ sở đó, chế biến và đẩy mạnh phát triển những mặt hàng nông sản khác nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của nhiều thị trường xuất khẩu. 5.2.1.4 Kiểm soát giá vốn hàng bán - Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng, không thu mua lẻ tẻ với số lượng nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũng như chi phí thu mua, khi thu mua nguyên vật liệu Công ty nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất, phải kiểm tra số lượng lẫn chất lượng nguồn nguyên liệu nhập kho. - Hiện nay, thị trường gạo biến động rất nhiều, do đó công ty cần dự toán tình hình biến động giá của nguyên vật liệu đặc biệt là các loại gạo phẩm cấp cao. Khi Công ty dự đoán được tình hình thị trường giá những loại này sẽ tăng nữa thì nên mua vào với khối lượng nhiều để tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến giá thành sản phẩm. Trường hợp không dự đoán được Công ty nên tồn trữ với khối lượng vừa đủ dùng để giảm ảnh hưởng của giá giảm vì nếu tồn kho nhiều khi giá giảm công ty phải gánh chịu một khoản chi phí rất lớn.Công ty nên phát huy tốt mối quan hệ với nhà cung cấp nguyên liệu để mua được với giá rẻ hơn. Thiết lập cho mình một hoặc nhiều hơn kênh thu mua nguyên liệu cho chính công ty mình. Thu mua trực tiếp từ nông dân vì như vậy sẽ giá rẻ, xây dựng mối quan hệ liên kết, hỗ trợ nhau, 2 bên cùng có lợi, dù giá nguyên liệu có biến động nhiều thì công ty cũng chỉ bị tác động nhẹ. - Xây dựng định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, kiểm soát chi phí ở từng khâu công đoạn công nghệ sản xuất ra sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao công suất sử dụng thiết bị máy móc và tài sản cố định nhằm giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra để tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao cần cải tiến công tác bảo quản vừa giảm hư hỏng kém phẩm chất, vừa giảm chi phí chế biến lại. - Đối với các đơn vị cung ứng công ty cũng cần xây dựng mối quan hệ kinh tế mang tính lâu dài và ổn định để thu gom được hàng xuất khẩu với giá ưu đãi hơn. 5.2.1.5 Kiểm soát chi phí bán hàng - Hiện nay, giá xăng dầu đang biến động không ổn định, giá xăng dầu tăng kéo theo chi phí vận chuyển gia tăng. Vì vậy, công ty cần sử dụng tối đa công suất của phương tiện vận chuyển, tránh sử dụng lãng phí xe. - Quản lý chi phí vật liệu bao bì chặt chẽ, nên kiểm tra chặt chẽ về vật liệu bao bì của sản phẩm như kiểm tra về việc nhập, xuất, tồn kho là bao nhiêu, xuất mục đích gì… 5.2.1.6 Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp - Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp khách, công ty cần lập ra một biên độ dao động thích hợp. - Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên, xây dựng quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp. 5.2.2 Biện pháp về cải thiện tình hình tài chính -. Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng với công ty. Công ty cần xây dựng kế hoạch hàng tồn kho, chính sách dự trữ nguyên liệu cho hợp lý nhằm tránh bị ứ đọng vốn. Qua phân tích, ta thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho là rất khả quan (năm 2004: 14 lần, năm 2005: 27,1 lần và năm 2006: 36,9 lần). Số vòng quay hàng tồn kho chịu sự tác động của 2 nhân tố là giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho. Tỷ số này tăng cao do giá vốn hàng bán tăng cao nhưng trị giá hàng tồn kho có tăng nhưng chậm. Công ty có mức dự trữ hàng tồn kho khá thấp. Đặc biệt là vào những tháng cuối năm, công ty cần đảm bảo mức tồn kho hợp lý để có đủ lượng hàng dự trữ xuất khẩu vào đầu năm sau để nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh. - Hàng năm, vốn vay của công ty cao nên chi phí tài chính luôn cao dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động này lỗ ( năm 2006: -11.078.678 ngàn đồng). Vì vậy, công ty cần tận dụng nguồn vốn vay với lãi suất thấp, khai thác các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi như nguồn vốn vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển Kiên Giang, các tổ chức tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. - Đối với các khách hàng khác nhau thì công ty áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau. Tuy nhiên, để giảm các khoản phải thu, công ty nên thương lượng áp dụng phương thức thanh toán L/C trả ngay nhiều hơn đối với nhà nhập khẩu. 5.2.3 Một số giải pháp khác - Trong thời gian tới để có thể tồn tại và phát triển, Công ty nên có đội ngũ nhân viên có Marketing chuyên nghiệp, linh hoạt để tìm hiểu, nắm bắt kịp nhu cầu, mong muốn hay thay đổi của thị trường xuất khẩu. Đặc biệt phải làm tốt việc nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác kịp thời để hổ trợ cho Ban Giám Đốc cùng phòng kế hoạch - kinh doanh có cơ sở để ra quyết định, lập phương án kinh doanh trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, giúp Ban Giám Đốc chủ động hơn trong việc mặc cả, thương lượng về các điều kiện của hợp đồng sao cho có lợi nhất. - Cần nâng cao tay nghề của người lao động, nhằm nâng cao chất lượng gạo hơn nữa. Đồng thời, có chế độ khen thưởng đối với những người lao động có hoạt động tích cực cho công ty. - Củng cố và hoàn thiện quy trình xuất khẩu đảm bảo đúng tiến độ của hợp đồng ngoại thương, giữ uy tín với khách hàng. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công việc rất quan trọng của các nhà quản trị bởi một kế hoạch sản xuát kinh doanh cho dù có khoa học và chặt chẽ đến đâu chăng nữa thì so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến. Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, phân tích và đánh giá để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của công ty. Từ đó mới có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa. Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Nông Lâm Sản Kiên Giang em nhận thấy rằng công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có chiều hướng ngày càng đi lên. Ở một số thị trường xuất khẩu, công ty đã có uy tín đặc biệt là thị trường Châu Á: Philippine, Indonexia… và hiện tại công ty đang không ngừng tìm kiếm thị trường mới. Cùng với mặt hàng có ưu thế xuất khẩu là gạo, công ty đang dần bổ sung những mặt hàng nông sản mới, và rồi đây công ty sẽ đẩy mạnh xuất khẩu các nông sản như: tiêu Phú Quốc… Nếu khai thác tốt các mặt hàng, công ty sẽ có nhiều cơ hội đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ hơn nữa. Bên cạnh đó, công ty vẫn có vấp phải khó khăn lớn là thiếu vốn, những năm qua công ty sử dụng chủ yếu là vốn vay nên chi phí trả lãi rất cao. Tuy nhiên, năm 2006 vừa qua công ty mới cổ phần hóa, do đó công ty sẽ có thêm vốn để đầu tư vì vậy công ty phải tăng cường nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của mình để thu hút nhiều nhà đầu tư hơn nữa. 6.2 KIẾN NGHỊ Đối với công ty Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc cạnh tranh giữa các nước cùng kinh doanh mặt hàng nông sản là rất gay go phức tạp, đòi hỏi công ty phải thường xuyên nắm bắt thông tin trong nước cũng như trên thế giới để kịp thời thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. - Cần có nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào tập trung và thường xuyên hơn để chất lượng gạo đều hơn. - Công ty cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình nhiều hơn, đầu tư vào những mặt hàng nông sản khác. Những mặt hàng nào có giá trị gia tăng nhiều công ty cần có hướng đầu tư nhiều. - Công ty cần có bộ phận Marketing để nghiên cứu thị trường và thăm dò thị trường trước khi có một quyết định quan trọng. - Cần có chương trình đào tạo ngắn hạn để giúp cán bộ công nhân viên thường xuyên cập nhật thông tin về nghiệp vụ giúp cho công tác xuất khẩu của công ty đạt hiệu quả hơn. - Cần tích cực thu hồi nợ ngắn hạn bằng cách thường xuyên nhắc nhở khách hàng, cần có chính sách hợp lý để đảm bảo thu được tiền sớm nhất. Đối với nhà nước Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao khả năng tiêu thụ của nền nông sản nước nhà. Vì vậy, cần có chính sách ưu đãi trong xuất khẩu nông sản cũng như sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Nhưng những chính sách đó phải có sự kết hợp của ban ngành trong cả nước để xúc tiến nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn. - Cần cập nhật thông tin thường xuyên hơn về nông sản trong nước cũng như trên thế giới để những nhà xuất khẩu có thể nắm bắt kịp thời. - Ngân hàng nhà nước có thể nghiên cứu về quy chế tín dụng bảo đảm tiền vay, có ưu tiên cho các doanh nghiệp uy tín và tài chính lành mạnh được Hiệp hội lương thực giới thiệu. Hướng dẫn và hỗ trợ khâu thanh toán xuất khẩu, bao gồm chiết khấu trả chậm, bảo lãnh thanh toán để duy trì thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới trong trường hợp có khó khăn về bán trả chậm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Nông Lâm sản Kiên Giang.doc
Luận văn liên quan