1.1.1 Sự cần thiết của đề tài
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh rất cần thiết vì nó có tác dụng:
_ Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về mặt mạnh, mặt yếu để cũng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến.
_ Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa mọi nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
_ Kết quả của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn.
_ Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh phục vụ cho các đối tượng sau:
_ Nhà quản trị: sử dụng để ra các quyết định quản trị.
_ Nhà cho vay: để có các quyết định hợp lý khi tài trợ vốn.
_ Nhà đầu tư: để có quyết định nên đầu tư, liên doanh hay không.
_ Các cổ đông: sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà họ góp vốn.
_ Sở giao dịch chứng khoáng và ủy ban chứng khoáng nhà nước: xem xét trước khi cho phép doanh nghiệp phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
_ Các cơ quan khác như: thuế, thống kê, cơ quan quản lý cấp trên và các công ty phân tích chuyên nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Nền kinh tế nước ta đã hội nhập vào nền kinh tế của thế giới, do đó, để các doanh nghiệp Việt Nam đứng vững và phát triển hơn thì họ phải sớm nhận thức và tìm ra những hướng đi riêng cho mình trong khía cạnh sản xuất, quản lý cũng như thị trường. Điều này sẽ vất vã và khó khăn hơn cho các doanh nghiệp nước ta khi phải chạy đua với các doanh nghiệp nước ngoài về mặt khoa học kỹ thuật và vốn hoạt động.
Vì vậy, Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng 720 cũng không ngoại lệ. Để vượt qua quy luật cạnh tranh đầy khóc liệt của thị trường nhằm tồn tại, phát triển và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy vừa mở rộng sản xuất đảm bảo đời sống người lao động Ban Giám Đốc phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ và chính xác mọi diễn biến, những mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh để tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ nhu cầu thông tin cho nhà quản trị trong thực tiễn, bằng những kiến thức đã học ở trường và những vấn đề thực tế trong quá trình thực tập nên em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng 720”.
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2606 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng 720, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.453.543
20,98
2. Thành phẩm tồn kho
120.626.637
0,28
839.655.238
4,11
2.913.809.860
11,93
IV. Tài sản lưu động khác
48.637.210
0,33
25.674.500
0,13
12.275.000
0,05
1. Tạm ứng
48.637.210
0,33
25.674.500
0,13
12.275.000
0,05
B. TSCĐ và ĐT dài hạn
4.510.262.484
30,75
11.190.027.214
54,71
8.555.172.979
35,03
I. Tài sản cố định
4.504.332.484
30,71
11.190.027.214
54,71
8.545.651.799
34,99
1. Tài sản cố định hữu hình
4.504.332.484
30,71
11.054.400.495
54,05
8.545.651.799
34,99
Nguyên giá
8.840.578.395
60,28
16.308.935.954
79,74
16.120.517.304
66,00
Giá trị hao mòn lũy kế
(4.342.175.875)
(29,61)
(5.254.535.459)
(25,69)
(7.574.865.505)
(31,01)
2. Tài sản cố định vô hình
135.626.719
Nguyên giá
135.626.719
Giá trị hao mòn lũy kế
II. Chi phí xây dựng dở dang
5.930.000
0,04
9.522.180
0,04
TỔNG TÀI SẢN
14.666.287.144
100,00
20.452.179.259
100,00
24.423.837.023
100,00
Khoản mục
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
Tuyệt đối
%
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
1.571.807.926
10,72
5.952.765.997
29,11
5.244.719.671
21,47
I. Nợ ngắn hạn
1.474.608.126
10,05
5.203.566.197
25,44
4.573.519.871
18,73
1. Vay ngắn hạn
460.432.061
3,14
1.787.024.436
8,74
766.379.406
3,14
2. Phải trả người bán
247.475.581
1,69
2.703.323.761
13,22
2.879.441.073
11,79
3. Thuế và các khoản phải nộp NN
(113.597.055)
(0,77)
53.838.732
0,26
386.534.997
1,58
4. Phải trả công nhân viên
43.904.856
0,30
32.668.510
0,16
45.432.936
0,19
5. Phải trả các đơn vị nội bộ
479.761.050
3,27
355.855.828
1,74
261.566.236
1,07
6. Phải trả phải nộp khác
356.631.633
2,43
270.854.930
1,32
234.165.223
0,96
II. Nợ dài hạn
-
-
654.000.000
3,20
576.000.000
2,36
1. Vay dài hạn
-
-
654.000.000
3,20
576.000.000
2,36
III. Nợ khác
97.199.800
0,66
95.199.800
0,47
95.199.800
0,39
1. Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
97.199.800
0,66
95.199.800
0,47
95.199.800
0,39
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
13.094.479.218
89,28
14.499.413.262
70,89
19.179.117.352
78,53
I. Nguồn vốn quỹ
12.654.202.446
86,28
13.699.552.136
66,98
18.485.820.599
75,69
1. Nguồn vốn kinh doanh
9.417.905.679
64,21
13.091.629.283
64,01
15.889.709.924
65,06
2. Quỹ đầu tư và phát triển
1.212.988.547
8,27
-
-
1.324.685.160
5,42
3. Quỹ dự phòng tài chính
424.782.000
2,90
607.922.853
2,97
872.839.884
3,57
4. Nguồn vốn ĐTXDCB
1.598.526.220
10,90
-
-
398.585.631
1,63
II. Nguồn kinh phí
440.276.772
3,00
799.861.126
3,91
693.296.753
2,84
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
158.891
0,00
250.461.427
1,22
382.929.942
1,57
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
440.117.881
3,00
488.366.811
2,39
310.366.811
1,27
3. NKP đã hình thành TSCĐ
-
-
61.032.888
0,30
-
-
TỔNG NGUỒN VỐN
14.666.287.144
100,00
20.452.179.259
100,00
24.423.837.023
100,00
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn chung công ty có quy mô ngày càng mở rộng vì tổng vốn hoạt động của công ty tăng dần trong 3 năm.
¤ Một số tỷ số tài chính đánh giá giá trị của công ty
Bảng 2: CÁC TỶ SỐ ROA, ROE TRONG 3 NĂM 2004, 2005, 2006
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Lợi nhuận
3.314,12
1.1985,15
1.829,17
Tài sản
14.666,3
20.452,2
24.423,8
Vốn chủ sở hữu
13.094,5
14.499,4
19.179,1
ROA (%)
0,23
0,10
0,07
ROE (%)
0,25
0,14
0,10
(Trích từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Hình 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
+ Một đồng tài sản năm 2004 tạo ra 0,23 đồng lợi nhuận, năm 2005 tạo ra 0,10 đồng lợi nhuận, năm 2006 tạo ra 0,07 đồng lợi nhuận.
+ Một đồng vốn chủ sở hữu năm 2004 tạo ra 0,25 đồng lợi nhuận, năm 2005 tạo ra 0,14 đồng lợi nhuận, năm 2006 tạo ra 0,10 đồng lợi nhuận.
Thông qua các tỷ số ROA, ROE ta thấy vốn chủ sở hữu và tài sản tăng lên, quy mô hoạt động được mở rộng nhưng lợi nhuận lại giảm mạnh từ năm 2004 đến năm 2005 và chậm lại ở năm 2006. Đều này cho thấy rằng tập thể cán bộ công nhân viên của công ty năm 2006 đã cố gắng sử dụng tài sản và nguồn vốn của mình để mang lại lợi nhuận cho công ty.
Bảng 3: TỶ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tài sản lưu động
10.156,0
9.262,2
15.868,7
Các khoản nợ ngắn hạn
1.474,6
5.203,6
4.573,5
Giá vốn hàng bán
86.699,73
81.143,24
81.210,05
Hàng tồn kho
3.344,7
3.366,8
8.037,3
Khả năng thanh toán hiện hành (lần)
6,89
1,78
3,47
Vòng quay hàng tồn kho (vòng)
25,92
24,10
10,10
(Trích từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Hình 3: KHẢ NĂNG THANH TOÁN HIỆN HÀNH VÀ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO
+ Một đồng nợ được đảm bảo thanh toán ở năm 2004 là 6,89 đồng, tỷ lệ này khá cao so với nguyên tắc chung về tỷ số này là 2:1 cho thấy công ty quản lý chưa tốt tài sản lưu động của mình.
+ Năm 2005 một đồng nợ được đảm bảo thanh toán là 1,78 đồng: công ty thực hiện vay nợ nhiều hơn năm 2004 hay thực hiện chiếm dụng vốn của khách hàng cao, điều này có thể cho thấy công ty đang gặp khó khăn về tiền mặt.
+ Sang năm 2006 thì một đồng nợ được đảm bảo thanh toán là 3,47 đồng tỷ lệ này tương đối tốt.
+ Tỷ số vòng quay hàng tồn kho trong 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006 đều giảm xuống: lượng hàng tiêu thụ ít đi nhưng hàng dự trữ lại tăng lên. Tuy nhiên, ở năm 2006 lượng hàng tiêu thụ có tăng lên nhưng do hàng tồn kho cao nên làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm xuống cho thấy công ty sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả.
3.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng 720
Đánh giá tình hình tiêu thụ qua 3 năm 2004, 2005, 2006:
Từ bảng phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (bảng 4) ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 giảm so với năm 2004 là 6780,03 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 7,11%. Doanh thu năm 2006 tiếp tục giảm so với năm 2005 là 329,56 triệu đồng với mức tăng là 0,37%.
Nguyên nhân dẫn đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm liên tục qua các năm là do năm 2005 thị trường bất động sản lâm vào tình trạng đóng băng nên gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của công ty và vì hiện nay có rất nhiều đối thủ cả mới và cũ như xi măng Hà Tiên II, Sao Mai, Bỉm Sơn, Phúc Sơn… nên cạnh tranh giữa các đơn vị này và công ty diễn ra rất mạnh mẽ. Đến năm 2006, công ty vẫn chưa có biện pháp nào hữu hiệu để kéo doanh thu tăng lên nên doanh thu năm 2006 tiếp tục giảm so với năm 2005.
Giá vốn hàng bán của công ty trong 3 năm cũng có những chuyển biến không tốt: năm 2005 giá vốn hàng bán giảm so với năm 2004 do doanh thu giảm, nhưng tốc độ giảm của giá vốn hàng bán chậm hơn doanh thu. Năm 2006 mặc dù doanh thu giảm nhưng giá vốn hàng bán lại tăng lên so với năm 2005 là 0,08%. Từ đây có thể thấy rằng hiệu quả hoạt động của công ty dần giảm sút: công ty đang gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ lẫn việc quản lý chi phí dầu vào.
Xét đến chi phí bán hàng, chiết khấu và chi phí quản lý của công ty qua 3 năm ta thấy: Chi phí bán hàng của công ty qua 3 năm đều giảm, nhưng nhìn về quy mô thì năm 2005 công ty quản lý chi phí bán hàng ít hiệu quả nhất - chiếm 1,5% trên tổng doanh thu.
Khoản chiết khấu hàng bán năm 2005 phát sinh nhiều nhất: 0,17% trên tổng doanh thu, sang năm 2006 thì không phát sinh. Tuy nhiên khoản chiết khấu này chiếm tỷ lệ không đáng kể so với tổng doanh thu, vấn đề ở đây là công ty cần có chính sách chiết khấu kết hợp với chính sách bán hàng như thế nào để đảm bảo tính cân đối mà mang lại hiệu quả là tăng doanh thu hơn.
Chi phí bán hàng phát sinh chủ yếu là chi phí vận chuyển hàng hoá, công ty chưa quan tâm nhiều đến các chính sách quảng cáo, khuyến mãi… riêng chính sách chiết khấu còn cứng nhắc chưa được tận dụng ở năm 2005 để góp phần tăng doanh thu cho công ty.
Chi phí quản lý công ty qua 3 năm đều tăng nhưng tăng ít: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1,46% tương đương 46,77 triệu đồng, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,08% tương đương 2,67 triệu đồng. Vì công ty thực hiện tăng lương cho công nhân viên nhằm cải cách đời sống cho họ, chính sách này chủa công ty là động lực hiệu quả thúc đẩy công nhân viên của công ty hoạt động tích cực hơn. Nhưng cũng cần cân đối giữa tăng chi phí lương và tăng doanh số bán.
Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường đều chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với doanh thu, không đáng kể.
Bảng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG 720
Khoản mục
Năm
Chênh lệch 2005 so với 2004
Chênh lệch 2006 so với 2005
Theo qui mô chung
2004
2005
2006
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
2004
2005
2006
Doanh thu bán hàng
95.336,64
88.556,61
88.227,05
(6.780,03)
(7,11)
(329,56)
(0,37)
99,72
99,79
99,93
Doanh thu HĐTC
53,01
149,39
57,50
96,38
181,81
(91,90)
(61,51)
0,06
0,17
0,07
Doanh thu bất thường
214,77
34,30
5,06
(108,47)
(84,03)
(29,23)
(85,24)
0,22
0,04
0,01
Cộng doanh thu hđsxkd
95.604,43
88.740,30
88.289,60
(6.864,13)
(7,18)
(450,70)
(0,51)
100,00
100,00
100,00
Giá vốn (TK632)
86.699,73
81.143,24
81.210,05
(5.556,49)
(6,41)
66,81
0,08
90,69
91,44
91,98
Chi phí bán hàng (TK641)
1.393,63
1.330,15
1.290,64
(63,48)
(4,56)
(39,51)
(2,97)
1,46
1,50
1,46
Chiết khấu hàng bán (TK521)
13,00
147,61
-
134,61
10,35
(147,61)
(100,00)
0,01
0,17
0,00
Chi phí QLDN (TK642)
3.198,96
3.245,73
3.248,40
46,77
1,46
2,67
0,08
3,35
3,66
3,68
Chi phí tài chính (TK635)
210,17
116,42
-
(93,74)
(44,60)
(116,42)
(100,00)
0,22
0,13
0,00
Cộng TK632,641,642,521,635
91.515,49
85.983,15
85.749,09
(5.532,33)
(6,05)
(234,07)
(0,27)
95,72
96,89
97,12
Lợi nhuận thực hiện
4.088,94
2.757,15
2.540,52
(1.331,79)
(32,57)
(216,63)
(7,86)
4,28
3,11
2,88
Thuế TNDN
774,82
772,00
711,34
(2,82)
(0,36)
(60,66)
(7,86)
0,81
0,87
0,81
Lợi nhuận sau thuế
3.314,12
1.985,15
1.829,17
(1.328,97)
(40,10)
(155,97)
(7,86)
3,47
2,24
2,07
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn chung xét về lợi nhuận cuối cùng mang lại cho công ty, ta thấy hoạt động của công ty đang giảm về số tuyệt đối lẫn tương đối: Năm 2005 chiếm 2,24% so với tổng doanh thu, giảm so với năm 2004 là 1.328,97 triệu đồng, năm 2006 chiếm 2,07% so với tổng doanh thu, giảm so với năm 2005 là 155,97 triệu đồng.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
3.3.2.1 Phân tích tình hình doanh thu và tiêu thụ:
Bảng 5: DOANH THU THEO KẾT CẤU MẶT HÀNG
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Năm
Chênh lệch 2005 so với 2004
Chênh lệch 2006 so với 2005
2004
2005
2006
Tuệt đối
%
Tuyệt đối
%
Xi măng
94.879,02
88.140,39
86.991,87
(6.738,63)
(7,10)
(1.148,52)
(1,30)
Gạch & Dal
457,62
416,22
1.235,18
(41,40)
(9,05)
818,96
196,76
Tổng DT
95.336,64
88.556,61
88.227,05
(6.780,03)
(7,11)
(329,56)
195,46
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 6: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Lượng bán ra
Xi măng
Gạch & Dal
Xi măng
Gạch & Dal
Xi măng
Gạch & Dal
Lượng bán ra (tấn)
137.805
1.783
108.815
1.616
102.343
4.632
Giá bán đơn vị (Đ)
688.504
256.666
810.000
257.500
850.000
266.666
Doanh thu (TĐ)
94.879,02
457,62
88.140,39
416,22
86.991,87
1.235,18
Tổng doanh thu
95.336,64
88.556,61
88.227,05
(Nguồn: Phòng kế toán)
Doanh thu xi măng giảm liên tục từ năm 2004 đến năm 2006: Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 6.738,63 triệu đồng tỷ lệ giảm 7,10% và năm 2006 lại giảm so với năm 2005 là 1.148,52 triệu đồng, tỷ lệ giảm 1,30%. Qua đây có thể thấy răng tình hình tiêu thụ xi măng đang gặp khó khăn, nguyên nhân như đã nêu ở phần nhận xét chung về doanh thu. Công ty cần sớm có biện pháp khắc phục để sản lượng, doanh thu và lợi nhuận tăng lên.
Riêng mặt hàng gạch và dal thì năm 2005 giảm so với năm 2004 tỷ lệ giảm 9,05% tương đương số tiền 41,4 triệu đồng, sang năm 2006 có sự đột phá lớn: doanh thu tăng so với năm 2005 đến 196,76% ứng với mức tăng 818,96 triệu đồng, kết quả này nhờ sự cố gắng nổ lực của tập thể công ty trong công tác tiêu thụ trong năm vừa qua công ty đã ký nhiều hợp đồng cung ứng gạch và dal cho các công ty xây dựng.
Hình 4: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ XI MĂNG NĂM 2004 – 2006
Hình 5: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GẠCH VÀ DAL NĂM 2004 – 2006
3.3.2.2 Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh
a) Phân tích khái quát chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm
Bảng 7: DOANH THU VÀ CHI PHÍ THEO KẾT CẤU MẶT HÀNG
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Năm
Chênh lệch 2005 so với 2004
Chênh lệch 2006 so với 2005
2004
2005
2006
Tyuệt đối
%
Tuyệt đối
%
Xi măng
94.621,62
88.140,39
86.991,87
(6.481,22)
(6,85)
(1.148,52)
(1,30)
Gạch&Dal
715,02
416,22
1.235,18
(298,81)
(41,79)
818,96
196,76
Tổng DT
95.336,64
88.556,61
88.227,05
(6.780,03)
(7,11)
(329,56)
(0,37)
Xi măng
90.829,12
85.579,03
84.548,60
(5.250,09)
(5,78)
(1.030,43)
(1,20)
Gạch&Dal
686,37
404,12
1.200,49
(282,25)
(41,12)
796,37
197,06
Tổng CP
91.515,49
85.983,15
85.749,09
(5.532,34)
(6,05)
(234,06)
(0,27)
Xi măng
768,94
766,78
700,89
(2,16)
(0,28)
(65,89)
(8,59)
Gạch&Dal
3,71
3,62
9,95
(0,09)
(2,37)
6,33
174,84
Tổng thuế
772,65
770,40
710,84
(2,25)
(0,29)
(59,56)
(7,73)
Xi măng
3.023,55
1.794,59
1.742,38
(1.228,96)
(40,65)
(52,21)
(2,91)
Gạch&Dal
24,95
8,47
24,74
(16,48)
(66,03)
16,27
191,93
Tổng LN
3.048,50
1.803,06
1.767,12
(1.245,44)
(40,85)
(35,94)
(1,99)
(Nguồn: Phòng kế toán)
¤ Tình hình thực hiện chi phí năm 2005 so với năm 2004
Năm 2005 tổng chi phí giảm so với năm 2004 là 5.532,34 triệu đồng, tương đương tỷ lệ giảm 6,05%. Do doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004 nên kéo theo chi phí giảm. Nhưng tốc độ giảm của chi phí chậm hơn so với tốc độ giảm doanh thu.
¤ Tình hình thực hiện chi phí năm 2006 so với năm 2005
Năm 2006 doanh thu cũng giảm so với năm 2005 nên chi phí cũng giảm theo, mức giảm 234,06 triệu và tốc độ giảm của chi phí 0,27% lại chậm hơn so với tốc độ giảm của doanh thu.
¤ Tỷ suất chi phí trên doanh thu91.515,49
0,96%
=
=
Tỷ suất chi phí trên doanh thu2004
95.336,64
85.983,15
0,97%
=
=
Tỷ suất chi phí trên doanh thu2005
88.556,61
85.749,09
0,97%
=
=
Tỷ suất chi phí trên doanh thu2005
88.227,05
Qua phân tích khái quát tình hình thực hiện chi phí của công ty trong 3 năm, ta thấy công ty đã không kiểm soát chi phí hiệu quả vì những nguyên nhân sau:
- Các máy móc, thiết bị của công ty còn lạc hậu không được thay mới nên công suất kém, tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu.
- Giá cả nguyên nhiên liệu đầu vào tăng lên nhiều so với những năm trước do ảnh hưởng của tình hình tăng giá chung (lạm phát do giá dầu thế giới tăng, ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm… ).
b) Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh diễn ra khóc liệt và không ngừng. Do vậy doanh nghiệp phải có kiến thức về thị trường và giá cả. Đặc biệt là cách ứng xử của chi phí đầu vào và đầu ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, khả năng giảm chi phí của công ty không phải là vô tận. Tất cả hao phí vật chất đều có giới hạn của nó, do đó việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả và tiết kiệm là yêu cầu quan trọng trong quản lý chi phí nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty.
Biến động tăng giảm chi phí sản xuất phản ánh trình độ điều hành, khai thác, sử dụng tổng hợp các nguồn lực của nhà quản trị. Vì thế phân tích biến động chi phí sản xuất rất hữu ích trong việc nhận diện các hoạt động gây ra chi phí và lập kế hoạch chi phí. Nó có ý nghĩa rất lớn trong việc kiểm soát và xây dựng các định mức chi phí để ra quyết định trong tương lai.
¤ Đánh giá chung về biến động giá thành đơn vị:
Bảng 8: SỐ THU VÀ SỐ KẾ HOẠCH 3 NĂM
ĐVT: đồng
Mặt hàng
2004
2005
2006
TH
KH
TH
KH
TH
Xi măng
626.128
625.434
742.194
741.148
782.399
Gạch&Dal
233.404
233.072
235.998
235.358
245.454
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng 8 ta tính được bảng 9
Bảng 9: PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ
Mặt hàng
TH 2005 / 2004
TH 2005 so KH
TH 2006 / 2005
TH 2006 so KH
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Xi măng
116.066
18,54
116.760
18,67
40.205
5,42
41.251
5,57
Gạch&Dal
2.595
1,11
2.926
1,26
9.455
4,01
10.096
4,29
Giá thành xi măng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 116.066 đồng/tấn, tương đương tăng 18,54%. Gạch và dal cũng tăng 2.595 đồng/tấn, tương đương tăng 1,11%.
Năm 2006 giá thành cả 3 mặt hàng đều tăng so với năm 2005: xi măng tăng 40.205 đồng/tấn, tương đương tăng 5,42%. Gạch và dal tăng 9.455 đồng/tấn, tương đương 4,01%.
Kết quả thực hiện giá thành so với kế hoạch các năm thì giá thành đều tăng vượt mức kế hoạch đối với 2 mặt hàng là năm 2005 mặt hàng xi măng vượt 116.760 đồng/tấn, gạch và dal vượt 2.926 đồng/tấn, năm 2006 mặt hang xi măng vượt 41.251 đồng/tấn, gạch và dal vượt 10.096 đồng/tấn.
Qua phân tích giá thành 2 mặt hàng trong 3 năm ta thấy công ty đã không thể kiểm soát được giá thành dù đã có xây dựng kế hoạch hạ giá thành nhưng thực tế lại vượt nhanh hơn so với kế hoạch, công ty cần nghiên cứu thị trường kỹ hơn để việc xây dựng kế hoạch xác với thực tế.
¤ Phân tích tình hình biến động tổng giá thành:
Để làm cơ sở cho việc phân tích ta sử dụng tài liệu bổ sung về khối lượng sản phẩm như sau:
Bảng 10: KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM
Mặt hàng
2004
2005
2006
TH
KH
TH
KH
TH
Xi măng (tấn)
137.805
139.183
108.815
110.012
102.343
Gạch&Dal (tấn)
1.783
1.801
1.616
1.634
4.632
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng 8, 9 và bảng 10 ta lập được bảng 11 và 12:
Bảng 11: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỔNG GIÁ THÀNH NĂM 2005
ĐVT: triệu đồng
Mặt hàng
Năm 2005
SL TH tính theo giá thành
TH-KH
Q1Z0
Q1ZK
Q1Z1
Mức
%
Xi măng
68.132,12
68.056,60
80.761,87
12.705,27
18,67
Gạch&Dal
377,18
376,64
381,37
4,73
1,26
Tổng
68.509,30
68.433,25
81.143,24
12.143,24
18,57
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 12: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỔNG GIÁ THÀNH NĂM 2006
Mặt hàng
Năm 2006
SL TH tính theo giá thành
TH-KH
Q1Z0
Q1ZK
Q1Z1
Mức
%
Xi măng
75.958,39
75.851,31
80.073,11
4.221,80
5,57
Gạch&Dal
1.093,14
1.090,18
1.136,94
46,76
4,29
Tổng
77.051,53
76.941,49
81.210,05
4.268,56
5,55
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Năm 2005 tổng giá thành thực hiện vượt so với kế hoạch 12.709,99 triệu đồng, mức vượt là 18,57%, trong đó tổng giá thành xi măng vượt 12.705,27 triệu đồng, tương đương 18,67%, tổng giá thành gạch và dal vượt 4,73 triệu đồng, tương đương 1,26%.
Năm 2006 tổng giá thành thực hiện tiếp tục tăng so với kế hoạch là 4.268,56 triệu đồng, tỷ lệ vượt 5,55%. Mặt hàng xi măng cả sản lượng và giá thành đều không đạt kế hoạch. Riêng mặt hàng gạch và dal thì giá tăng so với kế hoạch, sản lượng thực hiện đạt vượt so với kế hoạch.
Qua phân tích ta thấy tổng giá thành thực hiện đã không hoàn thành kế hoạch, công ty cần phải có giải pháp quản lý giá thành tốt hơn.
c) Phân tích biến động chi phí gián tiếp
Bảng 13: PHÂN TÍCH CHI PHÍ GIÁN TIẾP
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Năm
2005/2004
2006/2005
2004
2005
2006
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Quỹ lương
3.198,96
3.245,73
3.248,40
46,77
1,46
2,67
0,08
Doanh thu
95.604,43
88.740,30
88.289,60
(6.864,13)
(7,18)
(450,70)
(0,51)
Lợi nhuận
4.088,94
2.757,15
2.540,52
(1.331,79)
(32,57)
(216,63)
(7,86)
Tài sản cố định
4.504,3
11.190
8.545,70
6.685,70
148,43
(2.644,30)
(23,63)
Số lao động bq (người)
233
231
230
(2,00)
(0,86)
(1,00)
(0,43)
Tiền lương bình quân
13,73
14,05
14,12
0,32
2,34
0,07
0,52
Năng suất lao động
410,32
384,16
383,87
(26,16)
(6,38)
(0,29)
(0,08)
Tiền lương bq tháng
1,14
1,17
1,18
0,03
2,34
0,01
0,52
Hiệu suất sd TSCĐ (%)
90,78
24,64
29,73
(66,14)
(72,86)
5,09
20,66
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua những năm hoạt động công ty luôn quan tâm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên, ta thấy quỹ lương hang năm đều tăng lên và tiền lương bình quân đầu người năm sau luôn lớn hơn năm trước: năm 2005 tiền lương bình quân tháng tăng so với năm 2004 là 0,03 triệu đồng, tỷ lệ tăng 2,34%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,01 triệu đồng, tỷ lệ tăng 0,52%.
Tuy nhiên tiền lương bình quân hàng năm tăng nhưng năng suất lao động không tăng mà lại giảm: năm 2005 giảm so với năm 2004 là 1.331,79 triệu đồng/lđ/ năm, năm 2006 giảm so với năm 2005 là 216,63 triệu đồng/lđ/năm. Mặc dù công ty thực hiện cải cách lại biên chế nhân sự năm 2005 giảm 2 lao động so với năm 2004 và năm 2006 giảm 1 nhân sự so với năm 2005 nhằm giảm chi phí nhưng kết quả đã không như mong muốn. Do cơ cấu nhân sự mới có sự thay đổi nên chua kịp thích nghi cộng với môi trường kinh doanh chung khó khăn doanh thu giảm từ đó hiệu quả không đạt.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2005 giảm so với năm 2004 là 66,14%, trong năm 2005 công ty đã đầu tư mới tài sản cố định làm nguyên giá tài sản cố định tăng lên nhưng lợi nhuận trong năm lại giảm nên tỷ lệ này giảm, sang năm 2006 không có đầu tư mới tài sản cố định nên tỷ kệ này tăng lên so với năm 2005 là 5,09%. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa cao thể hiện việc khai thác tài sản cố định chưa triệt để. Công ty cần có biện pháp khai thác tài sản cố định tốt hơn.
3.3.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty
a) Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Khoản mục
Năm
Chênh lệch 2005 so với 2004
Chênh lệch 2006 so với 2005
2004
2005
2006
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Doanh thu bán hàng
95.336,64
88.556,61
88.227,05
(6.780,03)
(7,11)
(329,56)
(0,37)
Giá vốn hàng bán
86.699,73
81.143,24
81.210,05
(5.556,49)
(6,41)
66,81
0,08
Lợi nhuận gộp
8.636,91
7.413,37
7.017,00
(1.223,54)
(14,17)
(396,37)
(5,35)
Lợi nhuận từ HĐTC
(157,15)
32,97
57,50
190,12
(120,98)
24,52
74,38
Lợi nhuận từ HĐĐT
214,77
34,30
5,06
(180,47)
(84,03)
(29,23)
(85,24)
Lợi nhuận trước thuế
4.088,94
2.757,15
2.540,52
(1.331,79)
(32,57)
(216,63)
(7,86)
Thuế TNDN
774,82
772,00
711,34
(2,82)
(0,36)
(60,66)
(7,86)
Lợi nhuận sau thuế
3.314,12
1.985,15
1.829,18
(1.328,97)
(40,10)
(155,97)
(7,86)
Bảng 14: PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
ĐVT: triệu đồng
(Trích từ Bảng Báo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh)
Qua bảng phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty ta thấy:
Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm dần qua 3 năm cộng với giá vốn tăng nhanh nên lợi nhuận gộp mang lại cũng giảm dần qua 3 năm: năm 2005 giảm so với năm 2004 là 1.223,54 triệu đồng tương đương 14,17%, năm 2006 giảm so với năm 2005 là 396,37 triệu đồng, tỷ lệ giảm 5,35%.
Hoạt động tài chính năm 2004 lỗ do chi phí sửa chữa phương tiện vận chuyển và máy móc thiết bị phát sinh nhiều, sang năm 2005 và 2006 các khoản chi phí không phát sinh nên lãi thu được từ tiền gửi ngân hàng là lợi nhuận hoạt động tài chính cho công ty: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 190,12 triệu đồng, tỷ lệ tăng 120,98%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 24,52 triệu đồng, tỷ lệ tăng 74,38%.
Trong 3 năm không phát sinh các khoản chi phí bất thường vì thế lợi nhuận hoạt động bất thường chính là những khoản tiền công ty thu được từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý đến nay thu hồi được.
Tổng hợp lợi nhuận từ các hoạt động của công ty: lợi nhuận trước thuế năm 2005 giảm so với năm 2004 là 1.331,79 triệu đồng, tỷ lệ giảm 32,57%, tốc độ giảm này đáng lo ngại. đến năm 2006 lợi nhuận trước thuế tiếp tục giảm so với năm 2005 là 216,63 triệu đồng, tỷ lệ giảm 7,86%, tốc độ giảm chậm hơn năm 2005 so với năm 2004.
Năm 2004 công ty được hưởng chế độ ưu đãi thuế suất thuế thu nhập, sang năm 2005 và 2006 công ty phải chịu thuế theo mức thuế quy định là 28%. Chính vì vậy mà lợi nhuận sau thuế mang lại cho công ty năm 2005 giảm nhiều so với năm 2004 số tiền giảm là 1.328,97 triệu, tỷ lệ giảm 40,10%, năm 2006 giảm so với năm 2005 là 155,97 triệu đồng tương đương 7,86%.
Qua đánh giá về tình hình lợi nhuận chung của công ty ta thấy hoạt động của công ty có những giảm sút: chi phí tăng, lợi nhuận năm sau nhỏ hơn năm trước. Vì thế công ty nên có biện pháp kiểm soát chi phí và tăng doanh thu tốt hơn.
b) Phân tích các tỷ số sinh lợi
Bảng 15: PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU SINH LỢI
ĐVT: Tiệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Lợi nhuận sau thuế
3.314,12
1.985,15
1.829,18
Doanh thu thuần
95.604,43
88.740,30
88.289,60
Chi phí sản xuất kinh doanh
91.515,49
85.983,15
85.749,09
Vốn kinh doanh
14.666,30
20.452,20
24.423,80
TSLN/DT (%)
3,47
2,24
2,07
TSLN/CPHĐKD (%)
3,62
2,31
2,13
TSLN/VKD (%)
22,60
9,71
7,49
(Trích số liệu từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng phân tích các chỉ tiêu sinh lợi của công ty ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần giảm dần qua 3 năm: 100 đồng doanh thu năm 2004 có 3,47 đồng lợi nhuận, năm 2005 giảm còn 2,24 đồng và năm 2006 còn 2,07 đồng lợi nhuận, điều này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa tốt.
Chúng ta có thể thấy khả năng sinh lợi của chi phí rất hạn chế: 100 đồng chi phí đưa vào lưu thong năm 2004 thì tạo ra được 3,26 đồng lợi nhuận, năm 2005 giảm xuống còn 2,31 đồng và năm 2006 tiếp tục giảm còn 2,13 đồng lợi nhuận. Công ty cần xác định lại các nguyên nhân cụ thể nào đã làm tăng chi phí sản xuất qua các năm mà khả năng sinh lợi của nó lại giảm sút và có biện pháp khiểm soát nó tốt hơn trong những năm sắp tới.
vốn kinh doanh được sử dụng để tạo ra sức sinh lợi cũng còn rất thấp, thể hiện: 100 đồng vốn kinh doanh đầu tư năm 2004 thì tạo ra 22,6 đồng lợi nhuận, năm 2005 tạo được 9,71 đồng lợi nhuận, sang năm 2006 còn 7,49 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ ban quản lý của công ty sử dụng vốn chưa có hiệu quả, cần có biện pháp để việc sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao hơn.
Nhìn chung qua các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của công ty cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao.
3.3.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với số lượng vốn ban đầu để đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục và mở rộng, doanh nghiệp cần có biện pháp sử dụng vốn hiệu quả. Vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết để giúp doanh nghiệp có biện pháp thích hợp và kịp thời quản lý vốn tốt hơn.
Bảng 16: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu
95.604,43
88.740,30
88.289,60
Lợi nhuận
3.314,12
1.985,15
1.829,18
Vốn lưu động
10.156,00
9.262,20
15.868,70
Vốn cố định
4.510,30
11.190,00
8.555,20
Tổng vốn hoạt động
14.666,30
20.452,20
24.423,80
Hệ số sd VCĐ (lần)
21,20
7,93
10,32
Hiệu quả sd VCĐ (%)
73,48
17,74
21,38
Hệ số sd VLĐ (lần)
9,41
9,58
5,56
Hiệu quả sd VLĐ (%)
32,63
21,43
11,53
Hệ số sd VKD (lần)
6,52
4,34
3,61
Hiệu quả sd VKD (%)
22,60
9,71
7,49
(Trích số liệu từ Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Hệ số sử dụng vốn cố định qua 3 năm không ổn định: năm 2004 là 21,2 lần, năm 2005 giảm xuống còn 7,93 lần, năm 2005 là 10,32 lần.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng không ổn định và còn thấp: năm 2004 là 73,48%, năm 2005 chỉ còn 17,74%, sang năm 2006 là 21,38%.
Nguyên nhân dẫn đến hệ số và hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng giảm không ổn định vì doanh thu và lợi nhuận giảm qua các năm, năm 2005 công ty đầu tư thêm tài sản cố định mới nên cả hệ số và hiệu quả sử dụng vốn cố định đều giảm mạnh ở năm 2005.
Hệ số sử dụng vốn lưu động có sự biến đổi ít ở 2 năm đầu: năm 2004 là 9,41 lần, năm 2005 là 9,58 lần và ở năm 2006 do các khoản phải thu tăng lên nhiều nên hệ số sử dụng vốn lưu động chỉ còn 5,56 lần.
Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hệ số sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong 3 năm đều giảm xuống.
Nhìn chung việc khai thác vốn ở công ty chưa cao, công ty cần có những biện pháp quản lý tốt hơn nữa đối với các nguồn vốn, điển hình:
_ Đối với vốn lưu động: rút ngắn thời gian luân chuyển vốn ở khâu dự trữ nguyên liệu, hàng hóa khâu sản xuất và lưu thông, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn của khách hàng đối với công ty. Nhưng cũng cần xem xét để có sự cân bằng nhất định giữa doanh thu và vốn lưu động để đảm bảo đủ vốn hoạt động.
_ Đối với vốn cố định: khai thác triệt để công suất máy móc, bố trí vị trí các khâu sản xuất hợp lý để tiết kiệm thời gian luân chuyển, nâng cao tay nghề của công nhân để sử dụng thành thạo và bảo quản tốt máy móc… Và một điều nữa là thực hiện công tác tiêu thụ tốt thì sẽ mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao.
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
4.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Hiện nay nhu cầu về vật liệu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn, tuy nhiên không vì thế mà khách hàng dể dàng hơn trong chọn lựa sản phẩm cho mình. Hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng xây dựng đã có nhiều thương hiệu để khách hàng lựa chọn, vì thế tình hình kinh doanh chung trong ngành hàng này sẽ có những khó khăn thách thức lớn.
Để tìm ra hướng đi hiệu quả thì công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng 720 cần xem xét, kiểm tra, đánh giá đúng và đầy đủ những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động của công ty nhằm tìm ra giải pháp kinh doanh tốt nhất. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu sẽ giúp nhận định biến động làm cơ sở cho những quyết định trong tương lai.
Bổ sung số liệu trong quá trình phân tích ta tiến hành tính thêm bảng sau:
Mặt
hàng
Chênh lệch lượng bán ra (tấn)
Chênh lệch giá bán (đồng)
Chênh lệch doanh thu (triệu đồng)
2005 so với 2004
2006 so với 2005
2005 so với 2004
2006 so với 2005
2005 so với 2004
2006 so với 2005
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Xi măng
(28.989)
(21,04)
(6.472)
(5,95)
121.496
17,65
40.000
4,94
(6.738,63)
(7,10)
(1.148,52)
(1,30)
Gạch& Dal
(167)
(9,34)
3.016
186,56
834
0,32
9.166
3,56
(41,40)
(9,05)
818,96
196,76
Tổng
(6.780,03)
(7,11)
(329,56)
(0,37)
Bảng 17: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ta tổng hợp vào bảng sau:
Bảng 18: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU
Nhân tố
Nhân tố sản lượng
Nhân tố giá
Tổng hợp các nhân tố
Mặt hàng
2005/2004
2006/2005
2005/2004
2006/2005
2005/2004
2006/2005
Xi măng
(19.959,25)
(5.242,26)
13.220,62
4.093,74
(6.738,63)
(1.148,52)
Gạch&Dal
(42,75)
776,51
1,35
42,46
(41,40)
818,96
Tổng
(20.002,00)
(4.465,77)
13.221,97
4.136,20
(6.780,03)
(329,56)
4.1.1 Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng và giá bán năm 2005 so với năm 2004:
Năm 2005 sản lượng bán ra của xi măng giảm 28.989 tấn đã làm doanh thu giảm 19.959,25 triệu đồng và dù giá mặt hàng này tăng 121.496 đồng/tấn cũng đã làm tăng danh thu 13.220,62 triệu đồng. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng xi măng làm giảm doanh thu năm 2005 so với năm 2004 là 6.738,63 triệu đồng, mức giảm 7,10%.
Mặt hàng gạch và dal trong năm 2005 giá tăng nhưng lượng bán giảm nên làm giảm doanh thu 41,4 triệu đồng so với năm 2004, mức giảm 9,05%.
4.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng và giá bán năm 2006 so với năm 2005:
Năm 2006 giá bán mặt hàng xi măng tiếp tục tăng làm tăng lợi nhuận 4.093,74 triệu đồng nhưng lượng bán mặt hàng lại cũng tiếp tục giảm làm giảm doanh thu 5.242,26 triệu đồng. kết quả tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1.148,52 triệu, tỷ lệ giảm 1,3%.
Riêng mặt hàng gạch và dal vì giá bán và lượng bán đều tăng lên nên làm doanh thu tăng 818,96 triệu đồng, mức tăng 196,76%.
Lương doanh thu tăng do mặt hàng gạch và dal mang lại vẫn không bù đắp được lượng giảm của mặt hàng xi măng. kết quả là doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2004 là 329,56 triệu đồng, mức giảm 0,37%.
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng dến doanh thu cho ta thấy doanh thu mặt hàng xi măng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu bán hàng, công ty cần có giải pháp tăng lượng bán mặ hàng này càng nhiều càng tốt, như vậy sẽ tăng lợi nhuận cho công ty.
4.2 Phân tích nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm
Khi độc quyền trong kinh doanh không còn nữa thì nhiệm vụ của mọi doanh nghiệp là phải phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm để sản phẩm mình làm ra được người tiêu dùng chấp nhận và đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, hiện nay do việc cắt giảm thuế nhập khẩu nên xi măng nước ngoài đặc biệt là của Trung Quốc nhập vào nước ta có giá rẻ hơn. Do đó, hạ giá thành sản phẩm là đều cầnthiết.
Bảng 19: PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ HẠ GIÁ THÀNH
ĐVT: triệu đồng
Sản phẩm
Năm 2005
Năm 2006
Sản lượng tính theo KH
SL KH tính theo Z
Sản lượng tính theo KH
SL KH tính theo Z
Q1Z0
Q1ZK
Q1Z1
QKZ0
QKZK
Q1Z0
Q1ZK
Q1Z1
QKZ0
QKZK
Xi măng
68.132,12
68.056,60
80.761,87
87.146,41
87.049,81
75.958,39
75.851,31
80.073,11
81.650,25
81.535,15
Gạch&Dal
377,18
376,64
381,37
420,32
419,72
1.093,14
1.090,18
1.136,94
385,57
384,52
Tổng
68.509,30
68.433,25
81.143,24
87.566,73
87.469,53
77.051,53
76.941,49
81.210,05
82.035,82
81.919,67
(Nguồn: phòng kế toán)
Dựa vào bảng ta tiến hành phân tích nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.
4.2.1 Phân tích nhiệm vụ hạ giá thành năm 2005 so với năm 2004
Bước 1: xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch
MK = 87.469,54 - 87.566,73 = - 97,19 triệu đồng
- 97,19
TK = * 100 = - 0,11%
87.566,73
Công ty đã đề ra kế hoạch hạ giá thành năm 2005 so với năm 2004 giảm về lượng là 97,19 triệu đồng, tỷ lệ giảm 0,11%.
Bước 2: xác định kết quả hạ giá thành thực tế
M1 = 81.143,21 - 68.509,30 = 12.633,91 triệu đồng
12.633,91
T1 = * 100 = 18,44%
68.509,30
Vậy công ty đã không hoàn thành việc thực hiện hạ giá thành so với năm trước, ngược lại tăng so với năm trước về lượng là 12.633,91 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 18,44%.
Bước 3: xác định kết quả hạ giá thành thực hiện so với giá thành kế hoạch
M = 12.633,91 - (- 97,19) = 12.731,10 triệu đồng
T = 18,44 - (- 0,11) = 18,55%
Như vậy giá thành kế hoạch đề ra giảm 97,19 triệu đồng nhưng thực tế thực hiện lại tăng về mức là 12.731,10 triệu đồng, tỷ lệ tăng 18,55%.
Bước 4: xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch.
+ Nhân tố khối lượng sản phẩm
MQ = [68.509,30 x (- 0,11%)] - (- 97,19) = 21,14 triệu đồng
[68.509,30 x (- 0,11%)]
TQ = - (- 0,11%) = 0
68.509,30
Vậy nhân tố khối lượng làm tăng tổng giá thành về mức là 21,14 triệu đồng, tỷ lệ không đổi.
+ Nhân tố kết cấu sản phẩm
MC = (68.433,24 - 68.509,30) - [68.509,30 x (- 0,14%)]
= - 0,01 triệu đồng
- 0,01
TC = * 100% = 0
68.509,30
Kết cấu sản lượng thay đổi theo chiều hướng có lợi cho công ty: tổng giá thành giảm 0,01 triệu đồng, tỷ lệ giảm không đáng kể.
+ Nhân tố giá thành đơn vị
MZ = 81.143,24 - 68.433,24 = 12.710 triệu đồng
12.710
TZ = * 100% = 18,55%
68.433,24
Vậy giá thành thực hiện tăng so với kế hoạch nên làm tăng chi phí so với kế hoạch là 12.710 triệu đồng, tỷ lệ tăng 18,55%.
Bước 5: tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
M = 21,14 - 0,01 + 12.710 = 12.717,11 triệu đồng
T = 0 + 0 + 18,55% = 18,55%
Kết luận: tổng giá thành thực hiện tăng so với kế hoạch 12.717,11 triệu đồng, tỷ lệ tăng 18,55%.
4.2.2 Phân tích nhiệm vụ hạ giá thành năm 2006 so với năm 2005
Bước 1: xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch
MK = 81.919,74 - 82.035,82 = - 116,08 triệu đồng
- 116,08
TK = * 100 = - 0,14%
82.035,82
Công ty đã đề ra kế hoạch hạ giá thành năm 2006 so với năm 2005 giảm về lượng là 116,08 triệu đồng, tỷ lệ giảm 0,14%.
Bước 2: xác định kết quả hạ giá thành thực tế
M1 = 81.210,05 - 77.051,53 = 4.158,52 triệu đồng
4.158,52
T1 = * 100% = 5,4%
77.051,53
Vậy công ty đã không hoàn thành việc thực hiện hạ thấp giá thành so với năm trước mà còn tăng so với năm trước là 4.158,52 triệu đồng, tỷ lệ tăng 5,4%.
Bước 3: xác định kết quả hạ giá thành thực hiện so với giá thành kế hoạch
M = 4.158,52 + 116,08 = 4.274,60 triệu đồng
T = 5,4% - (- 0,14%) = 5,54%
Công ty đã không hoàn thành kế hoạch ngược lại đã làm tăng tổng giá thành so với kế hoạch là 4.274,60 triệu đồng, tỷ lệ 5,54%.
Bước 4: xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch
+ Nhân tố khối lượng sản phẩm
MQ = [77.051,53 x (- 0,14%)] - (- 116,08) = 8,21 triệu đồng
[77.051,53 x (- 0,015%)]
TQ = - (- 0,14%) = 0
77.051,53
Nhân tố khối lượng đã làm tổng giá thành tăng 8,21 triệu đồng, tỷ lệ không đổi.
+ Nhân tố kết cấu sản phẩm
MC = (76.941,49 - 77.051,53) - [77.051,53 x (- 0,14%)]
= - 2,16 triệu đồng
- 2,16
TC = * 100% = 0
77.051,53
Kết cấu sản phẩm thay đổi theo hướng có lợi cho công ty đã làm giảm tổng giá thành 2,16 triệu đồng, tỷ lệ không đổi.
+ Nhân tố giá thành đơn vị
MZ = 81.210,05 - 76.941,49 = 4.268,56 triệu đồng
4.268,56
TZ = * 100% = 5,54%
77.051,53
Giá thành đơn vị tăng đã làm tăng tổng giá thành4.268,56 triệu đồng, tỷ lệ 5,54%.
Bước 5: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
M = 8,21 + (- 2,16) + 4.268,56 = 4.274,60 triệu đồng
T = 0 + 0 + 5,54% = 5,54%
Kết luận: tổng giá thành thực hiện tăng so với kế hoạch 4.274,60 triệu đồng, tỷ lệ tăng 5,54%.
4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Cũng như doanh thu việc tìm ra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận của công ty sẽ giúp cho công ty có những quyết định hợp lý trong tương lai.
Bảng 20: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN 2005 - 2004
Sản
Phẩm
Khối lượng (tấn)
Giá bán (đồng/tấn)
Doanh thu
Tổng chi phí
Thuế
Lợi nhuận
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Xi măng
137.805
108.815
688.504
810.000
94.621,62
88.140,39
90.829,12
85.579,03
768,94
766,78
3.023,55
1.794,59
Gạch&Dal
1.783
1.616
256.666
257.500
715,02
416,22
686,37
404,12
3,71
3,62
24,95
8,47
Tổng
95.336,64
88.556,61
91.515,49
85.983,15
772,65
770,40
3.048,50
1.803,06
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: phòng kế toán)
Bảng 21: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN 2006 – 2005
Sản
Phẩm
Khối lượng (tấn)
Giá bán (đồng/tấn)
Doanh thu
Tổng chi phí
Thuế
Lợi nhuận
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Xi măng
108.815
102.343
810.000
850.000
88.140,39
86.991,87
85.579,03
84.548,60
766,78
700,89
1.794,59
1.742,38
Gạch&Dal
1.616
4.632
257.500
266.666
416,22
1.235,18
404,12
1.200,49
3,62
9,95
8,47
24,74
Tổng
88.556,61
88.227,05
85.983,15
85.749,09
770,40
710,84
1.803,06
1.767,12
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: phòng kế toán)
Từ bảng 20, 21 ta tính được các nhân tố ảnh hưởng.
4.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2005 - 2004
Bảng 22: TỔNG HỢP NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG LỢI NHUẬN NĂM
2005-2004
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng lợi nhuận
3.048,50
1.803,06
(1.245,44)
Các nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố khối lượng
(639,29)
Nhân tố giá bán
422,50
Nhân tố chi phí
976,68
Nhân tố thuế
51,97
Tổng hợp các nhân tố
(1.245,44)
- Khối lượng bán ra của mặt hàng xi măng giảm đã làm giảm lợi nhuận 639,29 triệu đồng.
- Giá bán tăng làm tăng lợi nhuận 422,5 triệu đồng.
- Chi phí tăng cũng làm giảm lợi nhuận 976,68 triệu đồng.
- Thuế tăng đã làm giảm lợi nhuận 51,97 triệu đồng.
Qua phân tích trên ta thấy: năm 2005 lợi nhuận giảm so với năm 2004 là 1.245,44 triệu đồng là do chi phí tăng mạnh.
4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2006 - 2005
Bảng 23: TỔNG HỢP NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG LỢI NHUẬN NĂM
2006-2005
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng lợi nhuận
1.803,06
1.767,12
(35,94)
Các nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố khối lượng
(90,91)
Nhân tố giá bán
84,21
Nhân tố chi phí
85,93
Nhân tố thuế
(56,69)
Tổng hợp các nhân tố
(35,94)
- khối lượng bán giảm đã làm giảm lợi nhuận 90,91 triệu đồng.
- Giá bán 2 mặt hàng đều tăng làm tăng lợi nhuận 84,21 triệu đồng.
- Bên cạnh đó chi phí cũng tăng làm giảm lợi nhuận 85,93 triệu đồng.
- Thuế giảm đã làm tăng lợi nhuận 56,69 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận làm lợi nhuận năm 2006 giảm so với năm 2005 là 35,94 triệu đồng.
Tóm lại: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc nhận diện các tác động đến chi phí, lợi nhuận là đều rất quan trọng giúp nhà quản trị quản lý tốt và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Cụ thể có 2 nhóm tác động:
Nhóm tác động ngược chiều:
+ Tổng chi phí: nếu tổng chi phí càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu thì lợi nhuận chủa công ty càng giảm. Vì thế để tăng lợi nhuận chúng ta phải tiết kiệm, giảm chi phí đến mức tối thiểu có thể. Thế nhưng làm được đều này thật không dể dàng.
+ Thuế: đây là nhân tố khách quan, thường mang tính bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế, nhưng mặc dù sự gia tăng có làm giảm lợi nhuận nhưng ta không thể trích giảm nó nếu không muốn giảm doanh thu.
Nhóm tác động thuận:
+ Lượng bán và giá bán là 2 nhân tố tác động thuận: nếu 2 nhân tố này tăng nghĩa là tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên nếu công ty tự tăng giá bán sẽ có tác động xấu đến lượng bán. Vì thế công ty nên tìm biện pháp để làm tăng lượng bán nhằm đạt được mức doanh thu cực biên, nghĩa là đạt mức lợi nhuận lớn nhất trong điều kiện các nguồn lực sử dụng hết công suất.
Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG 720
5.1 Tồn tại và nguyên nhân:
- Hầu hết các máy móc thiết bị của công ty đều đã lạc hậu mặc dù có tu sữa nhưng vẫn chưa đem lại hiệu quả cao: công suất còn hạn chế, chất lượng đôi khi không đồng đều góp phần ảnh hưởng đến lợi nhuận chung.
- Dù được độc lập hạch toán nhưng còn hạn chế về vốn, do đặc điểm về cơ chế quản lý hành chính trong doanh nghiệp nhà nước nên khả năng tận dụng những cơ hội làm ăn chưa thật linh hoạt.
- Hiện tại công ty mua nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài nên công ty khó chủ động về giá.
- Vì mặt hàng công ty kinh doanh đang có thị trường lớn nên khó tránh khỏi sẽ có những đối thủ mới ra đời như Công ty xi măng Phúc Sơn… bên cạnh có những đối thủ kỳ cựu đã có tiếng trên thị trường như: Xi măng Hà Tiên II, Xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Sao Mai… trong khi công ty còn chưa đầu tư nhiều cho khâu quảng bá sản phẩm như quảng cáo, tạo trang web… trong khi đối thủ đã có làm, nên đây là mối đe dọa lớn cho sự phát triển lâu dài của công ty.
- Đặc điểm kinh doanh mặt hàng xây dựng là phải gối đầu cho khách hàng nên nguồn vốn bị chiếm dụng lớn làm ảnh hưởng đến tính chủ động trong kinh doanh.
- Bên cạnh thuận lợi do vị trí địa lý gần sông mang lại thì song song cũng là đều khó khăn vì hàng năm công ty phải tốn chi phí di dời kho tàng nhà xưởng và chống xạt lở mà hiện chưa có biện pháp khắc phục triệt để.
5.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Qua thực tiễn tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả đạt được tại công ty cộng với điều kiện thuận lợi và những khó khăn còn tồn tại ở công ty thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có 2 xu hướng chủ yếu:
Đẩy mạnh tiêu thụ nhằm tăng doanh số bán
Quản lý tốt các chi phí.
5.2.1 Các biện pháp tăng doanh số bán:
Đây là biện pháp rất quan trọng, theo tình hình thực tế thị trường tiêu thụ cho các mặt hàng của công ty còn rất lớn. Trước mắt thì Đồng Bằng Sông Cửu Long trong tiến trình xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp, nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu đô thị đang hình thành thu hút dân cư đến định cư và làm việc vì thế có nhiều khu đô thị mộc lên…. Thực tế này cho thấy kế hoạch đẩy mạnh tiêu thụ, nâng cao doanh số bán của công ty là hoàn toàn có cơ sở. Vấn đề là làm thế nào? Qua tìm hiểu em xin có một vài ý kiến như sau:
+ Công ty cần xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh, linh hoạt, cải cách máy móc thiết bị và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng sản xuất, giữ uy tín là chiến lược hàng đầu trong các chiến lược đẩy mạnh tiêu thụ.
+ Công ty nên tham gia những cuộc thi về chất lượng như ISO, SVA… đều này giúp công ty không những vươn xa ở các thị trường trong nước mà còn vương xa hơn ra khỏi phạm vi lãnh thổ.
+ Quan tâm nhiều đến các đại lý bán hàng tạo mối quan hệ tốt với họ ví dụ nên có quà biếu trong các dịp lễ, tết, mỗi năm công ty nên tổ chức một chuyến du lịch cho các đại lý. Hàng tháng công ty tổng kết lượng bán ra của từng đại lý và có những phần quà thưởng cho những đại lý có số lượng sản phẩm bán ra cao. Những việc làm trên làm cho những đại lý nhiệt tình hơn trong công tác bán hàng từ đó sản phẩm của công ty cũng được tiêu thụ nhiều hơn.
+ Bên cạnh khách hàng là đại lý cũ, công ty cũng tạo thêm mối quan hệ với các đại lý mới: có thể có những chính sách hoa hồng hấp dẫn để họ gián tiếp quảng bá, tiêu thụ sản phẩm hộ công ty.
+ Công ty nên chủ động trong khâu tìm kiếm khách hàng điển hình như công ty có thể tiếp thị sản phẩm đến các công ty xây dựng thông qua chính sách giá cạnh tranh và khuyến mãi hấp dẫn hơn đối thủ. Nếu có thể trở thành nguồn cung ứng cho các đối tượng này thì đầu ra cho sản phẩm của công ty là rất khả quan.
+ Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ phục vụ khách hàng như tạo web riêng trên mạng để quảng bá sản phẩm kích thích tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, quảng cáo nhắc nhở trên các phương tiện truyền thông báo đài, treo logo của công ty ở những đại lý bán hàng, những nơi công cộng, trên xe chở hàng của công ty… thực hiện hình thức giao dịch bán hàng qua điện thoại và mạng, khách hàng có thể thanh toán tiền qua tài khoản ở ngân hàng cho công ty mà không phải chịu phí dịch vụ.
+ Thực hiện chiết khấu giảm giá và chính sách khuyến mãi. Hiện nay, công ty chưa quan tâm nhiều vào chính sách chiết khấu khuyến mãi cho khách hàng đều này ảnh hưởng lớn đến việc khách hàng quyết định mua sản phẩm của công ty. Cách này cũng thu hút các nhà thầu xây dựng ký nhiều hợp đồng với công ty. Vì vậy, công ty nên xây dựng chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn, hoặc có chính sách khuyến mãi tạo cho khách hàng có cảm giác được phục vụ tốt hơn. Chẳng hạn, công ty nên đưa ra chương trình rút thăm trúng thưởng hoặc tặng áo, nón có in tên và địa chỉ công ty cho khách hàng để tạo mối quan hệ thân thiện với khách hàng.
5.2.2 Biện pháp trích giảm chi phí:
+ Theo phân tích thực tế thì hàng tháng thì công ty phải tốn một lượng chi phí lớn cho việc dự trữ hàng tồn kho. Vì thế công ty nên áp dụng mô hình tồn kho hợp lý để làm giảm chi phí tồn trữ.
+ Cải tiến máy móc, trang thiết bị là việc làm cấp bách nhằm tăng năng suất, tăng chất lượng nhưng cũng là để làm giảm giá thành cho sản phẩm.
+ Tận dụng lại bao bì sản phẩm nhằm làm giảm chi phí và có thể làm cho khách hàng hài lòng hơn vì khi khách hàng sử dụng sản phẩm thì các bao bì này thường bị bỏ đi do nó không tiện cho các mục đích sử dụng khác.
+ Đào tạo nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty, xây dựng văn hóa làm việc theo tác phong công nghiệp nhằm làm tăng năng suất lao động cũng là biện pháp làm giảm chi phí cho công ty.
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng 720 có thể nhìn thấy những vấn đề mà Công ty đã và chưa đạt được như sau:
- Hoạt động kinh doanh của Công ty đang có những khó khăn và thách thức lớn: doanh thu và lợi nhuận của Công ty giảm qua các năm.
- Việc quản lý chi phí chưa tốt và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
- Bên cạnh đó hàng năm Công ty cũng đã đóng góp cho ngân sách nhà nước lượng tiền đáng kể.
- Đảm bảo đời sống cho công nhân viên, góp phần giải quyết công ăn việc làm và tham gia xây dựng xã hội, dần khẳng định được vị trí trên thị trường.
- Mặt hàng xi măng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty chính vì thế mà hoạt động của lĩnh vực này cần phải đẩy mạnh để bù đắp cho các hoạt động khác ít mang lại lợi nhuận cho công ty.
Trong điều kiện kinh doanh ngày càng phức tạp: cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, dù kết quả cuối cùng mang lại cho Công ty không như mong muốn nhưng cũng thể hiện cố gắng của tập thể Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, Công ty cần có cố gắng nhiều nữa về mọi mặt trong thời gian tới vì dự báo sắp tới môi trường kinh doanh sẽ có nhiều thay đổi theo hướng khó khăn phức tạp hơn cụ thể khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO).
6.2 Kiến nghị
Sau thời gian thực tập tìm hiểu thực tế và phân tích số liệu tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng 720, trong phạm vi nhận thức của em, em xin có một số kiến nghị như sau:
♦ Đối với nhà nước:
Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu không cần thiết cần sớm được bãi bỏ để tạo điều kiện cho các công ty nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài một cách dể dàng.
Nhà nước cần thúc đẩy ngành khai thác thạch cao phát triển mạnh vốn là nguyên liệu chủ yếu sản xuất xi măng để các công ty nước ta hạn chế hơn việc nhập từ nước ngoài, từ đó ta có thể chủ động hơn về giá bán.
♦ Đối với công ty:
Công ty nên đầu tư thêm tài sản cố định và bổ sung vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn cho việc mở rộng quy mô sản xuất.
Công ty cần quan tâm hơn nữa vào việc quảng cáo cho các sản phẩm của Công ty.
Xi măng là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu vì thế trong định hướng tiêu thụ cần tăng sản lượng bán cũng như doanh số bán của mặt hàng này, như vậy sẽ tăng lợi nhuận cho công ty.
Công ty nên xem trọng việc nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu để có kế hoạch sản xuất, mua hàng và dự trữ hiệu quả. Cần linh hoạt hơn trong việc tìm kiếm khách hàng cung ứng các sản phẩm của công ty.
Đầu tư nghiên cứu nâng cao chất lượng, tính năng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, khuyến khích nghiên cứu sáng tạo sản phẩm mới trong nguyên liệu xây dựng ( ví dụ: pêtông nổi dùng trong các công trình vùng ĐBSCL sống chung với lũ… )
Bên cạnh đó Công ty cũng cần tạo môi trường, không khí làm việc thoải mái, ngoài lương công ty cần có chính sách khen thưởng theo doanh số bán hay lợi nhuận để thúc đẩy tinh thần làm việc cho công nhân viên. Có thể Công ty nên tổ chức những chuyến du lịch cho cán bộ, công nhân viên và gia đình của họ đều này sẽ là động lực giúp cán bộ, công nhân viên Công ty làm việc nhiệt tình, hiệu quả hơn.
Mặc dù Công ty đã cổ phần hóa nhưng Công ty cũng nên thực hiện giao và phân quyền hợp lý và kịp thời làm giảm bớt rườm rà trong khâu hành chính vốn còn tồn tại khi còn là đơn vị nhà nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng 720.DOC