Chương 1: GIỚI THIỆU .1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian .2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu .2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .3
2.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh .3
2.1.2 Ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ của phân tích HĐKD .3
2.1.3. Khái quát về doanh thu, chi phí và lợi nhuận 4
2.1.4. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 11
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM-DV TIN HỌC AN
GIANG 14
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .14
3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 14
3.2.1. Chức năng. 14
3.2.2. Nhiệm vụ .14
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ 15
3.3.1 Cơ cấu tổ chức 15
3.3.2 Tình hình nhân sự . 16
3.4. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI 16
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CUẢ CÔNG TY TNHH TM-DV
TIN HỌC AN GIANG 17
4.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA
2 NĂM (2007-2008). 17
4.1.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty 18
4.1.2. Phân tích tình hình biến động chi phí của công ty 21
4.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty .24
4.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY .29
4.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 30
4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời .33
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 37
5.1. NHỮNG MẶT MẠNH VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY 37
5.1.1 Những mặt mạnh . 37
5.1.2 Những mặt hạn chế . 37
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH 37
5.2.1. Các biện pháp nâng cao doanh thu 37
5.2.2. Các biện pháp giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận .38
5.2.3. Các biện pháp nâng cao trình độ và chất lượng quản lý . 38
5.2.4. Một số giải pháp khác 39
Chương 6: PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .40
6.1. KẾT LUẬN 40
6.2. KIẾN NGHỊ 41
6.2.1. Đối với nhà nước .41
6.2.2. Đối với Công ty: 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .42
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2836 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại - Dịch vụ tin học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ những nguyên nhân đó làm ảnh hưởng đến tình hình
doanh thu của công ty, cụ thể là doanh thu bán hàng. Vì vậy, công ty nên phát
huy năng lực sẵn có và có những chinh sách hợp lý mới để thu hút khách hàng
mới và giữ chân những khách hàng cũ để doanh thu ngày càng tăng và đạt hiệu
quả.
vBiến động doanh thu từ mặt hàng máy tính
Máy tính là mặt hàng chủ lực của công ty, chiếm trên 60% doanh thu
bán hàng, chính vì thế năm 2008 do số lượng máy tính bán ra ít nên doanh thu
thu về từ mặt hàng này giảm (năm 2008 là 3.252.232 nghìn đồng giảm 527.236
nghìn đồng tương đương với giảm 13,95%) so với năm 2007. Doanh thu năm
2007 cao nguyên nhân là do vào thời điểm đó nước ta đã chính thức là thành viên
của WTO nên việc đầu tư thêm máy tính để tiện quản lý và tìm kiếm thông tin làPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 21 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
không thể thiếu ở các doanh nghiệp, đồng thời các khách hàng mua lẻ cũng muốn
trang bị thêm cho mình một chiếc máy để cho tiện nhiều việc. Nhưng sang đến
năm 2008, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp lại, đồng thời ảnh hưởng bởi khủng
hoảng tài chính ở Mỹ làm cho đồng USD lên xuống không ổn định ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, do đó doanh thu bị giảm xuống.
Vì thế, công ty nên tìm kiếm thêm những khách hàng mới, đồng thời cũng phải
giữ chân những khách hàng cũ để nâng cao doanh thu góp phần làm tăng lợi
nhuận.
vBiến động doanh thu từ mặt hàng máy in
Doanh thu từ máy in cũng chiếm trên 15% doanh thu bán hàng, tuy
nhiên năm 2008 doanh thu thu về từ mặt hàng này cũng giảm, cụ thể là từ
1.019.342 nghìn đồng năm 2007 giảm còn 997.528 nghìn đồng năm 2008, giảm
đi 21.814 nghìn đồng tương đương với giảm 2,14%, vì thế nó cũng góp phần làm
cho doanh thu bán hàng năm 2008 thấp hơn so với năm 2007.
vBiến động doanh thu từ mặt hàng linh kiện
Các linh kiện máy tính và các phụ kiện đi kèm cũng đem về nguồn thu
khá lớn, tuy năm 2008, doanh thu thu về từ mặt hàng này cao hơn năm 2007
(năm 2007 là 1.223.153 nghìn đồng, sang năm 2008 là 1.300.232 nghìn đồng
tăng 77.079 nghìn đồng tương đương với tăng 6,3%), nhưng do tỷ lệ tăng doanh
thu từ mặt hàng này (6,3%) nhỏ hơn nhiều so với tỷ lệ làm giảm doanh thu từ
mặt hàng máy tính (13,95%) nên vẫn không thể làm tăng doanh thu bán hàng.
4.1.1.2. Phân tích doanh thu từ hoạt động dịch vụ
Qua bảng 4.2, ta thấy doanh thu từ hoạt động dịch vụ chiếm một phần
rất nhỏ trong tổng doanh thu (năm 2007 chiếm 1,8%, sang năm 2008 chiếm
2,4%). Tuy nhiên, năm 2008 doanh thu từ loại hình này lại đạt sự tăng trưởng
khá cao, cụ thể là năm 2007 doanh thu này đạt 110.400 nghìn đồng nhưng sang
năm 2008 tăng lên 27.600 nghìn đồng, tức tăng 25% so với cùng kỳ 2007 và đã
góp phần làm cho lợi nhuận tăng lên. Điều này cho thấy khách hàng ngày càng
tin tưởng vào cách phục vụ cũng như tay nghề của nhân viên công ty. Vì vậy, để
phát triển hơn nữa công ty cần đầu tư hơn nữa cho lĩnh vực hoạt động này, cụ thể
là nâng cao tay nghề cho nhân viên đặc biệt là nhân viên kỹ thuật, đồng thời công
ty cũng nên đầu tư thêm một số trang thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 22 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
4.1.2. Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 2 năm (2007-2008)
Bất kỳ một công ty nào, khi tham gia hoạt động kinh doanh đều có chi
phí, tùy theo chi phí nhiều hay ít ở mức độ phụ thuộc phần lớn vào qui mô của
công ty nhưng để tiết kiệm chi phí thì công ty phải kiểm soát được nó và tìm
cách khắc phục.
Nhưng để kiểm soát được phải hiểu được công ty có bao nhiêu loại chi
phí, và cần phân tích các loại chi phí này để có thể kiểm soát được chúng. Phân
tích chi phí các năm là xem xét, đánh giá để tìm hiểu, xác định rõ mức độ tăng
giảm của chi phí. Qua đó để có biện pháp điều chỉnh nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty với các đối thủ cạnh tranh.
Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang là một công ty kinh doanh
các linh kiện, máy in, máy vi tính. Do đó, tổng chi phí của công ty được tập hợp
từ các chi phí như giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động (chi phí BH-CCDV và
chi phí QLDN).
Bảng 4.4: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ (%)
1. Giá vốn hàng bán 5.215.742 4.793.210 (422.532) (8,10)
2. Chi phí hoạt động 825.334 739.438 (85.896) (10,41)
Tổng chi phí
6.041.076 5.532.648 (508.428) (8,42)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Để hiểu thêm tình hình chi phí của công ty Tin học An Giang, ta đi vào
phân tích cụ thể từng loại chi phí.
4.1.2.1. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy khi mà giá vốn hàng bán tăng lên thì
nó sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống. Do đó, công ty phải xem xét
thật kỹ sự biến động của giá vốn hàng bán để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 23 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
Để thấy rõ sự biến động của giá vốn hàng bán qua 2 năm, ta xem qua số liệu
được trình bày trong bảng 4.5 dưới đây.
Bảng 4.5: GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO TỪNG MẶT HÀNG QUA 2
NĂM (2007-2008)
ĐVT:1000 đồng
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ (%)
1. Máy tính 3.286.283 2.828.086 (458.197) (13.94)
2. Máy in 886.210 867.432 (23.715) (2.67)
3. Linh kiện 1.043.249 1.097.692 59.380 5.70
Tổng GVHB 5.215.742 4.793.210 (422.532) (8.10)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy giá vốn hàng bán của công ty năm 2008 là
4.793.210 nghìn đồng thấp hơn 422.532 nghìn đồng so với năm 2007, tương
đương với giảm 8,1%. Giá vốn hàng bán giảm là do sản lượng hàng hóa bán ra
giảm, tuy giá vốn của các mặt hàng có tăng lên nhưng không đáng kể so với số
lượng sản phẩm bán ra giảm nên làm cho tổng GVHB giảm. Hay nói cách khác
là GVHB giảm theo doanh thu bán hàng, năm 2007 doanh thu bán hàng công ty
đạt được là 6.022.897 nghìn đồng tương ứng với giá vốn hàng bán năm 2007 là
5.215.742 nghìn đồng, năm 2008 giá vốn hàng bán giảm 8,1% so với năm 2007.
Trong tổng GVHB thì giá vốn của mặt hàng máy tính chiếm tỷ trọng cao
nhất, tiếp theo là mặt hàng linh kiện và cuối cùng là mặt hàng máy in. Do đó,
năm 2008 giá vốn máy tính thấp hơn năm 2007 làm cho tổng giá vốn hàng bán
giảm 458.197 nghìn đồng. Còn giá vốn máy in năm 2008 cũng thấp hơn năm
2007 làm tổng GVHB giảm 23.715 nghìn đồng. Tuy nhiên, năm 2008 giá vốn
của mặt hàng linh kiện lại tăng 59.380 nghìn đồng so với năm 2007, nhưng do
mặt hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ nên dù giá vốn của mặt hàng này có tăng vẫn
không làm tăng tổng GVHB. Từ đó, thấy được tỷ trọng của giá vốn hàng bán
trong doanh thu qua 2 năm đều giảm, do doanh thu giảm nên làm giá vốn hàng
bán cũng giảm theo, cho thấy công tác mua hàng của công ty được thực hiện
tương đối tốt.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 24 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
4.1.2.2. Chi phí hoạt động
Do chi phí hoạt động gồm chi phí BH-CCDV và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh chung trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, nên để
biết được chi phí hoạt động của từng lĩnh vực kinh doanh như thế nào, thì ở đây
ta sẽ đi phân bổ dựa trên tỷ trọng doanh thu của từng lĩnh vực ở từng năm.
Bảng 4.6: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM
(2007-2008)
ĐVT: 1000 đồng
Lĩnh vực
Năm
748.054
668.638
77.280
70.800
825.334
739.438
Chênh lệch
2007 2008 Giá trị Tỷ lệ (%)
1. Bán hàng 748.054 668.638 (79.416) (10,62)
2. Cung cấp dịch vụ 77.280 70.800 (6.480) (8,39)
Tổng cộng 825.334 739.438 (85.896) (10,41)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhìn chung, chi phí hoạt động của công ty năm 2008 thấp hơn năm 2007
là 85.896 nghìn đồng, tương đương với giảm 10,41%. Nguyên nhân chi phí hoạt
động năm 2007 cao hơn năm 2008 là vì năm 2007 công ty chuyển từ cửa hàng
đại lý, bán lẻ lên hoạt động dưới hình thức công ty, do đó công ty cần tuyển thêm
nhân viên, tăng cường tìm kiếm thị trường và khách hàng mới, đồng thời chi phí
cho giao tiếp và quảng cáo cũng chiếm một lượng không ít. Nhưng sang đến năm
2008, khi công ty đi vào hoạt động ổn định các chi phí được quản lý tốt hơn, nên
đã làm cho chi phí giảm đi một lượng đáng kể.
Cụ thể là, chi phí cho lĩnh vực bán hàng năm 2007 là 748.054 nghìn
đồng sang năm 2008 chỉ còn 668.638 nghìn đồng giảm 79.416 nghìn đồng, tương
đương với giảm 10,62%. Còn về chi phí cung cấp dịch vụ thì năm 2008 là 70.800
nghìn đồng thấp hơn năm 2007 là 6.480 nghìn đồng, tương đương với thấp hơn
8,39%.
Qua việc phân tích tình hình chi phí hoạt động kinh doanh của công ty cho
thấy, công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí. Tuy doanh thu năm 2008
thấp hơn năm 2007 là 7,26% nhưng do giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động
giảm nên đã góp phần làm tăng lợi nhuận.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 25 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
4.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 2 năm (2007-2008)
Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của công ty. Từ đó,
công ty cần đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn nhằm
nâng cao lợi nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tối
đa trong tương lai. Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của công ty Tin học
An Giang, ta tìm hiểu bảng sau:
Bảng 4.7: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM
(2007-2008)
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2007 2008 Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1. Doanh thu thuần 6.133.297 5.687.992 (445.305) (7,26)
3. Giá vốn hàng bán 5.215.742 4.793.210 (422.262) (8,10)
4. Lợi nhuận gộp 917.555 869.331 (48.224) (5,26)
5. Chi phí BH và QLDN 825.334 739.438 (85.896) (10,41)
8. Lợi nhuận thuần 92.221 155.344 63.123 68,45
9. Thuế TNDN 25.821,88 38.836 13.014 50,40
10. Lợi nhuận sau thuế 66.399,12 116.508 50.108,88 75,47
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy năm 2008 lợi nhuận ròng của công ty
là 116.508 nghìn đồng tăng lên 50.108,88 nghìn đồng so với năm 2007 với mức
tăng trưởng là 75,47%. Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận là do doanh thu từ
hoạt động cung cấp dịch vụ tăng cao, đồng thời giá vốn hàng bán cùng với chi
phí BH và QLDN giảm nên đã làm cho lợi nhuận tăng.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 26 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
4.1.3.2. Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Bảng 4.8: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪNG LĨNH VỰC CỦA CÔNG TY
QUA 2 NĂM (2007-2008)
ĐVT: 1000 đồng
Lĩnh vực
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Bán hàng 59.101 64,1 88.144 56,7 29.043 49,14
Cung cấp dịch vụ 33.120 35,9 67.200 43,3 34.080 102,9
Tổng lợi nhuận 92.221 100 155.344 100 63.123 68,45
(Nguồn: Phòng Kế toán)
a) Lợi nhuận từ BH:
Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động bán hàng là 59.101 nghìn đồng
chiếm 64,1% tỷ trọng trong tổng lợi nhuận, sang năm 2008 lợi nhuận này tăng
lên 88.144 nghìn đồng nhưng lại chiếm 56,7% tỷ trọng giảm 7,4% tỷ trọng trong
tổng lợi nhuận. Nguyên nhân lợi nhuận từ hoạt động này tăng lên là do giá vốn
hàng bán giảm, thêm vào đó chi phí hoạt động cũng giảm nên đã góp phần làm
cho lợi nhuận tăng lên.
b) Lợi nhuận từ dịch vụ:
Tuy doanh thu đem về từ hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng doanh thu (năm 2007 chiếm 1,8%, năm 2008 chiếm 2,4%), nhưng loại
hình hoạt động này lại không có giá vốn, thêm vào đó chi phí lại ít nên đã góp
phần làm cho lợi nhuận tăng cao. Cụ thể là năm 2008 lợi nhuận đạt được từ hoạt
động này là 67.200 nghìn đồng tăng 34.080 nghìn đồng, tương đương với tăng
102,9% so với cùng kì năm trước.
4.1.3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD của công ty
qua 2 năm (2007-2008)
a) Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng: (Số liệu trích trong
phần phụ lục trang 44)
Do chi phí BH và chi phí QLDN phát sinh chung trong kì và không có
thuế suất nên các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng gồm: khối lượngPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 27 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
hàng hóa, giá bán bình quân, giá vốn bình quân, chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
Qua bảng 4.8, ta thấy lợi nhuận từ hoạt động bán hàng năm 2008 tăng lên
29.043 nghìn đồng so với năm 2007. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của
các nhân tố:
Ø Khối lượng hàng hóa:
Đối với hoạt động bán hàng thì số lượng hàng hóa bán ra ảnh hưởng
rất lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Chính vì thế mà năm
2008, do sản lượng tiêu thụ các mặt hàng giảm nên đã làm cho lợi nhuận giảm
63.442,383 nghìn đồng.
Ø Kết cấu hàng hóa:
Do kết cấu khối lượng sản phẩm thay đổi làm cho lợi nhuận giảm
372.989,617 nghìn đồng.
Ø Giá bán bình quân đơn vị sản phẩm:
Nhân tố này cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
công ty. Năm 2008, giá bán bình quân của mỗi sản phẩm cao hơn năm 2007 nên
đã làm cho lợi nhuận tăng lên 283.387 nghìn đồng.
Ø Giá vốn bình quân đơn vị sản phẩm:
Đây là nhân tố cũng ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty.
Do giá vốn bình quân của sản phẩm năm 2008 giảm nên đã góp phần làm cho lợi
nhuận tăng lên một lượng là 102.672 nghìn đồng.
Ø Chi phí hoạt động:
Năm 2008, công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể nên
đã làm cho lợi nhuận tăng lên 79.416 nghìn đồng.
Qua phân tích các nhân tố trên, ta nhận thấy lợi nhuận bán hàng năm 2008
tăng là do giá bán sản phẩm tăng, đồng thời giá vốn và chi phí hoạt động giảm;
bên cạnh đó nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm là do số lượng sản phẩm bán ra
giảm và kết cấu sản phẩm giảm nên đã làm cho lợi nhuận giảm một lượng đáng
kể.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 28 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận CCDV:
Do lĩnh vực cung cấp dịch vụ không có giá vốn nên các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận dịch vụ gồm có giá bán, chi phí CCDV và số lượng dịch vụ.
Ø Số lượng dịch vụ:
Qua một thời gian dài hoạt động, khách hàng ngày càng tin tưởng vào
trình độ cũng như tay nghề của các nhân viên trong công ty. Chính vì thế mà
lượng khách đến với công ty ngày một đông hơn và số lượng dịch vụ cung cấp
ngày một nhiều hơn, điều này làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên 18.795
nghìn đồng.
Ø Giá cung cấp dịch vụ:
Do giá cung cấp dịch vụ năm 2008 cao hơn so với năm 2007 nên đã
làm cho lợi nhuận tăng lên 8.625 nghìn đồng.
Ø Chi phí cung cấp dịch vụ:
Năm 2008, chi phí cho việc CCDV giảm nên đã góp phần làm cho lợi
nhuận tăng lên 6.480 nghìn đồng.
Như vậy, do năm 2008 cả giá bán và số lượng cung cấp dịch vụ đều tăng nên
đã làm cho lợi nhuận tăng lên, đồng thời chi phí cho việc CCDV giảm nên đã
góp phần làm cho lợi nhuận tăng một lượng đáng kể.
4.1.3.5. Phân tích sự ảnh hưởng của doanh thu và chi phí đến lợi nhuận
Ta có: LNthuần = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH&QL
Theo công thức trên, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm: doanh
thu (nhân tố này ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận), giá vốn hàng bán và chi
phí BH&QL (hai nhân tố này ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận).Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 29 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
Bảng 4.9: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch Mức ảnh
hưởng đến
LN Giá trị Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu 6.133.297 5.687.992 (445.305) (7,26) -445.305
2. Giá vốn
hàng bán
5.215.742 4.793.210 (422.532) (8,10) +422.532
3. Chi phí
BH&QL
825.334 739.438 (85.896) (10,41) +85.896
4. Lợi nhuận 92.221 155.344 63.123 75,47
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD)
ĐTPT: ∆L = L08 – L07 = 155.344 – 92.221 = 63.123 nghìn đồng
Do các nhân tố cụ thể sau ảnh hưởng:
- Doanh thu -445.305
- Giá vốn hàng bán +422.532
- Chi phí BH&QL +85.896
∆L = 63.123 (Đúng bằng ĐTPT)
Như vậy, nguyên nhân làm cho lợi nhuận tăng là do giá vốn hàng bán và
chi phí BH&QL giảm một lượng khá lớn (cụ thể là GVHB giảm 422.532 nghìn
đồng, còn chi phí BH&QL giảm 85.896 nghìn đồng).
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì sức mua của người tiêu dùng ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả bán hàng của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chính vì thế mà năm 2008, do sức mua của người tiêu dùng
giảm (một phần là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế làm cho tỷ giá ngoại tệ
lên xuống không ổn định, mặt khác là do công ty chưa có nhiều chính sách thu
hút khách hàng đến với công ty) nên đã làm cho doanh thu giảm đi một lượng
đáng kể. Nhưng thay vào đó, năm 2008 công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi
phí nên đã góp phần làm cho lợi nhuận tăng cao. Tuy năm 2008, doanh thu có
giảm, nhưng bên cạnh đó thì chi phí BH&QL và GVHB cũng giảm và mức giảmPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 30 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
của chi phí và GVHB lại nhiều hơn mức giảm của doanh thu nên đã làm cho lợi
nhuận tăng lên.
4.2. Phân tích một số tỷ số tài chính của công ty qua 2 năm (2007-2008)
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi
nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn
bộ quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, nó được xác định bằng chênh lệch
giữa phần giá trị đơn vị thực hiện được trong kỳ và toàn bộ chi phí tương xứng
để tạo nên giá trị đó, nó được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị
trong một kỳ kế toán. Khi đơn vị hoạt động càng có hiệu quả thì lợi nhuận thu
được càng nhiều. Nhưng có thể sẽ sai lầm nếu chỉ căn cứ vào sự tăng lên hay
giảm đi của lợi nhuận mà đánh giá hoạt động của đơn vị là tốt hay xấu, mà cần
phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị đã thực hiện được,
với tài sản, với vốn chủ sở hữu bỏ ra… thì mới có thể đánh giá được chính xác
hơn hiệu quả của toàn bộ hoạt động cũng như từng mặt hoạt động.
4.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Từ bảng cân đối kế toán (phụ lục, trang 44) và bảng kết quả hoạt động
kinh doanh (trang 17). Ta có bảng số liệu sau:Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 31 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
Bảng 4.10 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2007 2008
Doanh thu thuần 1000 đ 6.133.297 5.687.992
Giá vốn hàng bán 1000 đ 5.215.742 4.793.210
Vốn lưu động bình quân 1000 đ 891.055 1.198.301
Vốn cố định bình quân 1000 đ 110.925,5 146.995
Tổng tài sản bình quân 1000 đ 1.002.007,5 1.355.296
Hàng tồn kho bình quân 1000 đ 606.762,5 931.001
Số vòng quay vốn lưu động Vòng 6,9 4,8
Số vòng quay vốn cố định Vòng 55,3 38,7
Số vòng quay tổng tài sản Vòng 6,1 4,2
Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 8,6 5,2
(Nguồn: Phòng Kế toán và tự tính)
(Ghi chú: Năm 2006: Vốn lưu động là 525.158 nghìn đồng; Vốn cố định là 80.055 nghìn
đồng; Tổng tài sản là 605.213 nghìn đồng và Hàng tồn kho là 349.723 nghìn đồng)
4.2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động là chỉ
tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua bảng trên ta thấy số
vòng quay vốn lưu động năm 2008 giảm so với năm 2007. Năm 2007 một đồng
vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh mang lại 6,9 đồng doanh thu,
nhưng sang năm 2008 số vòng quay vốn lưu động giảm còn 4,8 tức giảm 1,1
vòng so với năm 2007. Nguyên nhân số vòng quay giảm là vì lượng hàng tồn kho
bình quân năm 2008 tăng cao (cụ thể là tăng 324.238,5 nghìn đồng) so với năm
2007 nên đã làm cho số vốn lưu động bình quân năm 2008 tăng cao hơn, trong
khi đó thì doanh thu thuần năm 2008 lại giảm đi một lượng khá lớn, do đó làm
cho số vòng quay vốn lưu động giảm. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty giảm. Vì vậy, để cải thiện tình hình này công ty cần phải
điều chỉnh lượng hàng tồn kho sao cho hợp lý, có những biện pháp hữu hiệu để
thu hồi các khoản nợ của khách hàng đồng thời tăng tốc độ tăng trưởng của
doanh thu thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 32 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
4.2.1..2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Năm 2007 hiệu quả sử dụng tài
sản cố định quay được 55,3 vòng, nghĩa là cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra được
55,3 đồng doanh thu thuần, sang năm 2008 số vòng quay giảm xuống còn 38,7
vòng tức chỉ thu được 38,7 đồng doanh thu thuần trên 1 đồng tài sản cố định bỏ
ra giảm 16,6 đồng so với năm 2007. Do tài sản cố định năm 2008 tăng lên (vì
công ty phải mua thêm một số thiết bị máy móc phục vụ cho việc kinh doanh),
nhưng doanh thu năm này lại giảm xuống (vì số lượng hàng hóa bán ra giảm), do
đó đã làm cho số vòng quay vốn cố định giảm. Như vậy, cho thấy công ty chưa
khai thác hiệu quả tài sản cố định mà công ty đã đầu tư, vì thế công ty cần có
biện pháp khắc phục tình hình này để đạt doanh thu cao hơn cũng như góp phần
làm tăng lợi nhuận của công ty.
4.2.1.3. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản: Qua kết quả phân tích từ 2 kỳ kinh
doanh, vòng quay toàn bộ tài sản năm 2008 là 4,2 giảm 1,9 vòng so với năm
2007. Điều này cho thấy công ty sử dụng toàn bộ tài sản chưa đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, qua 2 năm cứ 1 đồng vốn bỏ ra đều mang lại hơn 4 đồng doanh thu.
Năm 2008, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 88,4% trong tổng tài sản,
trong đó ảnh hưởng lớn nhất là hàng tồn kho chiếm 68,7% trong tổng tài sản.
Nguyên nhân là trong năm này do tình hình kinh doanh của công ty chưa đạt hiệu
quả cao do một phần ảnh hưởng của tỷ giá USD nên số lượng hàng hóa bán ra ít
làm hàng trong kho tồn đọng một lượng khá lớn. Vì vậy, vòng quay toàn bộ tài
sản chưa cao, nguồn vốn chưa được sử dụng hiệu quả một cách triệt để.
Nhìn chung, ta thấy năm 2007 hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của
công ty cao hơn năm 2008. Do đó, công ty cần có biện pháp tăng doanh thu hơn
nữa để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
4.2.1.4. Tình hình luân chuyển hàng tồn kho: Qua bảng phân tích ta thấy
số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là 8,6 vòng, năm 2008 là 5,2 vòng giảm 3,4
vòng so với năm 2007. Số vòng quay hàng tồn kho lớn (nhanh) thể hiện tình hình
tiêu thụ tốt, tuy nhiên điều này có thể là do lượng hàng tồn kho thấp, vì vậy khối
lượng tiêu thụ bị hạn chế do không có đủ hàng hoá kịp thời cung cấp cho khách
hàng. Ngược lại, số vòng quay hàng tồn kho nhỏ (chậm) có thể hàng hoá bị kém
phẩm chất không tiêu thụ được hoặc do tồn kho quá mức cần thiết và như vậy sẽ
làm mất nhiều vốn hơn cho việc dự trữ, quản lý hàng tồn kho. Trong trường hợpPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 33 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
này thì số vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng chậm lại, nhưng
không phải vì hàng hoá công ty kém phẩm chất không tiêu thụ được mà là vì
công ty dự trữ hàng tồn kho chưa hợp lý, một phần là do năm 2008 số lượng
hàng hóa bán ra giảm nên đã làm tồn đọng lại một lượng hàng tương đối lớn và
chính vì vậy đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm theo như phân tích ở trên,
cho nên cần có những giải pháp hợp lý hơn trong khâu dự trữ hàng hóa nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của công ty
Bảng 4.11 : PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng doanh thu thuần 1000 đ 6.133.297 5.687.992
2. Vốn chủ sở hữu bình quân 1000 đ 812.279,5 1.114.933
3. Vốn kinh doanh bình quân 1000 đ 750.000 1.000.000
4. Tổng chi phí 1000 đ 6.041.076 5.532.648
5. Tổng tài sản bình quân 1000 đ 1.002.007,5 1.355.296
6. Lợi nhuận sau thuế 1000 đ 66.399,12 116.508
7. Lợi nhuận/Tài sản (ROA) % 6,6 8,6
8. Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) % 8,2 10,5
9. Lợi nhuận/Doanh thu (ROS) % 1,08 2,05
10. Lợi nhuận/Vốn kinh doanh % 8,8 11,6
11. Hiệu suất sử dụng chi phí % 1,02 1,03
12. Lợi nhuận/ Chi phí % 1,1 2,1
(Nguồn: Phòng Kế toán và tự tính)
(Ghi chú: Năm 2006: Vốn chủ sở hữu là 533.728 nghìn đồng; Vốn kinh doanh là 500.000 nghìn
đồng)
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,
sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt
quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắnPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 34 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải
đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà
doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ
thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
4.2.2.1. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Đối với công ty Tin học An
Giang, năm 2007 tỷ số lợi nhuận trên tài sản là 6,6 % có nghĩa là trong 100 đồng
tài sản đưa vào sử dụng thì tạo được 6,6 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008
trong 100 đồng tài sản bỏ ra thì sinh lời được 8,6 đồng tăng hơn năm 2007 là 2
đồng. Tuy năm 2008 tổng tài sản bình quân tăng cao hơn so với năm 2007 nhưng
tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản nên dẫn đến kết
quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức tăng trưởng khá tốt. Do đó, trong
những năm tới công ty cần phát huy hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu
quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả
hơn.
4.2.2.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2007 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 8,2 đồng lợi nhuận. Năm 2008 thì
tỷ số này là 10,5 %, tức là năm 2008 với 100 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng vào
hoạt động kinh doanh thì sinh lời được 10,5 đồng (tăng 2,3% so với năm 2007).
Từ đó, cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là khá tốt và có xu
hướng tăng. Cho nên, trong những năm tiếp theo công ty cần duy trì và có những
biện pháp tốt hơn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
4.2.2.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Qua số liệu phân tích trên ta thấy,
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể
là năm 2007 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là 1,08% tức 100 đồng
doanh thu thuần sẽ tạo ra được 1,08 đồng lợi nhuận. Đến năm 2008 tỷ suất này
tăng lên 2,05% cao hơn năm 2007 là 0,97%, tức 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo
ra được 2,05 đồng lợi nhuận, nhưng khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu là khác
nhau. Cụ thể là năm 2007 doanh thu thuần là 6.133.297 nghìn đồng thì lợi nhuận
sau thuế là 66.399,12 nghìn đồng, còn năm 2008 doanh thu thuần là 5.687.992
nghìn đồng thì lợi nhuận sau thuế là 116.508 nghìn đồng. Nguyên nhân nămPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 35 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
2008 doanh thu thấp nhưng lợi nhuận lại cao là vì trong quá trình hoạt động kinh
doanh công ty đã tiết kiệm được một lượng chi phí đáng kể, đồng thời giá vốn
hàng bán cũng giảm một lượng khá lớn (do số lượng sản phẩm bán ra giảm); bên
cạnh đó doanh thu thu về từ hoạt động cung cấp dịch vụ lại tăng nên đã góp phần
làm tăng lợi nhuận. Tỷ số này tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty
đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên để có mức tăng trưởng cao hơn nữa, công ty nên tăng
lượng sản phẩm bán ra, đồng thời giảm bớt các chi phí không cần thiết, góp phần
tăng cao lợi nhuận.
4.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Từ số liệu trên cho thấy, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2008 là 11,6% cao hơn năm 2007 là
2,8%. Điều này nói lên rằng, công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh,
mang lại lợi nhuận cho công ty. Năm 2008 vốn kinh doanh bình quân tăng so với
năm 2007 và công ty đã biết tận dụng tốt nguồn vốn tăng lên đó mà tạo ra nhiều
lợi nhuận hơn.
4.2.2.5. Hiệu suất sử dụng chi phí:
Từ kết quả trên ta thấy, hiệu suất sử dụng chi phí của công ty qua 2
năm tăng nhẹ. Năm 2007 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,02 đồng doanh thu,
sang năm 2008 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,03 đồng doanh thu tăng 0,01
đồng so với năm 2007. Điều này chứng tỏ, công ty sử dụng chi phí tương đối
hiệu quả qua mỗi năm.
Nhìn chung hiệu suất sử dụng chi phí qua 2 năm đang có xu hướng
tăng. Điều này sẽ rất tốt cho công ty. Vì vậy, công ty cần phát huy hơn nữa để
làm cho hiệu suất này ngày càng cao bằng cách cắt giảm chi phí không cần thiết
và tăng doanh thu cao hơn nữa để đạt kết quả tốt hơn.
4.2.2.6. Lợi nhuận trên chi phí kinh doanh:
Qua 2 chu kỳ kinh doanh của công ty, doanh lợi trên chi phí năm sau
tăng cao hơn năm trước. Doanh lợi trên chi phí năm 2007 là 1,1% sang năm 2008
số này tăng lên 2,1% tức tăng 1%. Nguyên nhân là do lợi nhuận năm 2008 tăng
cao, trong khi đó tổng chi phí lại giảm đi một lượng đáng kể, nên đã làm cho tỷ
số này tăng cao. Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh
cuối cùng, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt độngPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 36 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
của đơn vị. Từ đó cho thấy, công ty sử dụng chi phí để sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả tốt. Trên cơ sở đó, công ty nên thực hiện tiết kiệm chi phí hơn nữa thì sẽ
tăng lợi nhuận lên rất nhiều, làm cho công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả
hơn.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 37 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
Chương 5:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
5.1. Những mặt mạnh và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty
5.1.1. Những mặt mạnh
· Đội ngũ nhân viên của công ty đa phần là những người trẻ, năng động,
làm việc rất nhiệt tình, có trình độ chuyên môn và tay nghề cao nên công việc
được giải quyết nhanh chóng và chuyên nghiệp.
· Môi trường làm việc thân thiện, các phòng ban liên thông với nhau,
điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người điều hành có thể giám sát công việc
thuận lợi hơn đồng thời tạo cảm giác thân mật, gần gũi giữa quản lý và nhân
viên, gây dựng tinh thần đoàn kết trong công ty.
· Giám đốc công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện tốt cho nhân
viên phát huy hết khả năng của mình.
· Công ty đã tạo được uy tín của mình nên đã duy trì được lượng khách
hàng truyền thống rất tốt.
5.1.2. Những mặt hạn chế
· Quy mô của công ty còn nhỏ, tình hình tài chính còn kém nên chịu
nhiều áp lực cạnh tranh trên thị trường.
· Chưa thu hút được nhiều nhân tài đến với công ty.
· Công ty duy trì được lượng khách hàng truyền thống nhưng lượng
khách hàng mới đến của công ty thì chưa nhiều.
5.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty
5.2.1. Các biện pháp nâng cao doanh thu
Qua phân tích doanh thu, ta thấy doanh thu công ty chủ yếu là từ doanh
thu hoạt động kinh doanh trong đó doanh thu từ hoạt động bán hàng chiếm tỷ
trọng cao nhất. Do đó, muốn nâng cao doanh thu công ty nên tăng lượng sản
phẩm bán ra, đồng thời phải kết hợp với tăng giá bán. Tuy nhiên trong điều kiện
môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thì việc tăng giá bán là rất khó,Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 38 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
không chỉ riêng công ty TNHH TM-DV Tin Học An Giang mà là đối với tất cả
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, vì vậy công ty nên tăng
lượng sản phẩm bán ra. Nhưng do năm 2008, doanh thu bán hàng bị giảm, đồng
thời lượng hàng tồn kho là khá lớn nên công ty cần tìm hiểu thị trường, tiềm
kiếm thêm nhiều khách hàng mới, đồng thời giữ chân những khách hàng cũ, thu
hút khách hàng mua sản phẩm của mình.
Về việc định giá phải dựa trên việc theo dõi thường xuyên tình hình giá
cả trên thị trường và trên cơ sở tính toán các định mức chi phí có liên quan.
Ngoài ra, công ty nên có chính sách ưu đãi hợp lý: chiết khấu hay giảm giá đối
với khách hàng truyền thống, khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán
nhanh… nhằm thu hút khách hàng tiềm năng cũng như giữ chân khách hàng
truyền thống. Bên cạnh đó, công ty phải luôn luôn đảm bảo tín và chất lượng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.
5.2.2. Các biện pháp giảm thiểu chi phí và nâng cao lợi nhuận
Năm 2008, tình hình chi phí của công ty giảm so với năm 2007, điều này
cho thấy công ty thực hiện việc tiết kiệm chi phí tương đối tốt. Tuy nhiên, công
ty cũng nên thực hiện việc này tốt hơn trong những năm tới, cụ thể là:
· Công ty nên quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quản lý
tiền điện thoại, tiền nước và chi phí tiếp khách... đúng mục đích và có hiệu quả.
· Để giảm chi phí bán hàng thì công tác bán hàng rất quan trọng, do
đó, công ty cần lựa chọn nhân viên bán hàng một hợp lý như nhân viên phải có
trình độ, năng lực, thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, sẽ giảm được phần
nào chi phí bán hàng làm tăng doanh thu cho công ty.
· Chi phí giá vốn hàng bán chiếm một phần rất lớn trong tổng chi
phí, vì vậy công ty nên tìm cho mình những nhà cung ứng cung cấp sản phẩm giá
rẻ mà chất lượng cao góp phần làm giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận.
Ngoài ra, để nâng cao lợi nhuận, công ty nên tăng doanh số bán ra, đầu
tư cho những mặt hàng đem lại doanh thu và lợi nhuận cao trong công ty.
5.2.3. Các biện pháp nâng cao trình độ và chất lượng quản lý
Do quy mô của công ty còn nhỏ, chưa thu hút được nhiều nguồn nhân
lực giỏi đến với công ty để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Vì vậy, công
ty cần phải nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cáPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 39 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
nhân người lao động làm việc trong công ty là yếu tố quan trọng, như bồi dưỡng
và đào tạo mới lực lượng lao động. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay
nghề của đội ngũ nhân viên.
Doanh nghiệp phải bảo đảm đầy đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố
trí lao động hợp lí, sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của
mỗi người. Trước khi phân công bố trí hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra
tay nghề. Khi giao việc cần xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách
nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với
người lao động luôn là vấn đề hết sức quan trọng.
5.2.4. Một số giải pháp khác
- Không nên dự trữ tiền mặt quá ít vì sẽ không đảm bảo khả năng chi tiêu
và giải quyết những nhu cầu cần thiết.
- Nghiên cứu thị hiếu của nhóm khách hàng ở các thị trường đang tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
- Giữ uy tín đối với khách hàng luôn là giải pháp hàng đầu của công ty
như: giao hàng đúng loại, đúng thời gian, đúng số lượng và những quy định
khác trong hợp đồng.
- Ngoài ra, hàng tồn kho cũng là một yếu tố quan trọng trong công ty, nhất
là khi công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh, việc dự trữ hàng tồn kho ít so
với quy mô hoạt động có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng, ảnh hưởng đến uy tín
và hoạt động. Ngược lại, nếu hàng hoá được dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ
động, tăng chi phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, để tình hình kinh
doanh có hiệu quả hơn, công ty cần có những chính sách thích hợp để xác lập
mức dự trữ hàng hoá hợp lý trên cơ sở nắm bắt chính xác tình hình đầu vào, đầu
ra và kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Ø Tóm lại, tất cả các biện pháp chủ yếu trên nhằm có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tin học An Giang trong tương
lai. Những biện pháp đó được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong thời gian qua với mục đích là những biện
pháp này sẽ được công ty xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt động của
công ty ngày càng hiệu quả và phát triển mạnh mẽ hơn.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 40 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
Chương 6:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt thì hoạt
động kinh doanh luôn phải đối đầu với những khó khăn. Do đó, phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ và trách nhiệm của các nhà quản
trị, qua đó giúp công ty đánh giá tổng hợp và có cái nhìn toàn diện về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty trong năm qua. Đồng thời đưa ra các chiến
lược kinh doanh kịp thời thích ứng với môi trường kinh doanh. Từ đó, công ty
phát huy hơn nữa những mặt mạnh, những cơ hội; khắc phục những khó khăn,
thử thách để công ty ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, công ty phát
triển ngày càng vững chắc.
Qua quá trình phân tích hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy tình hình
hoạt động kinh doanh tương đối tốt. Tuy doanh thu năm sau có thấp hơn năm
trước, nhưng ngược lại lợi nhuận lại tăng cao hơn. Nguyên nhân doanh thu thấp
là do năm 2008 do tỷ giá USD lúc lên cao, lúc lại xuống thấp làm ảnh hưởng đến
sức mua của người tiêu dùng, đồng thời lượng khách hàng đến với công ty cũng
giảm nên đã làm cho doanh thu bán hàng giảm, nhưng thay vào đó doanh thu từ
hoạt động CCDV lại tăng cao góp phần làm tăng lợi nhuận. Về tình hình chi phí
thì công ty đã thực hiện tốt việc giảm chi phí nên đã làm cho lợi nhuận tăng lên.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh không phải lúc nào công ty
cũng gặp mọi thuận lợi mà có lúc công ty cũng gặp phải những khó khăn, đặc
biệt là tình hình giá cả diễn biến phức tạp, nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện
đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do đó, để ngày càng phát triển,
công ty cần phải nổ lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh
của mình, từ đó đề ra những biện pháp để khắc phục những hạn chế, nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong tương lai.
Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm qua là có
hiệu quả tốt. Góp phần vào sự thành công của công ty là sự đóng góp của nhân
viên công ty và sự lãnh đạo sáng suốt và quyết định đúng dắn của ban lãnh đạo.
Nhưng để công ty hoạt động ngày càng tốt hơn, công ty cần phải quản lý tốt cácPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 41 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
chi phí của công ty, cần phải tìm ra những giải pháp để tăng số lượng sản phẩm
bán ra và tăng sản lượng cung ứng dịch vụ, đồng thời tìm kiếm thêm những
khách hàng mới và mở rộng thị trường để tăng doanh thu và lợi nhuận.
6.2. Kiến nghị
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang với đề
tài nghiên cứu “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tin
học An Giang ” sau khi phân tích hoạt động kinh doanh của công ty, tôi có một
số kiến nghị sau:
6.2.1. Đối với nhà nước
Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh ổn định cho các doanh
nghiệp, nhanh chóng bình ổn nền kinh tế thị trường. Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thị trường và cung
cấp thông tin. Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh. Nhà nước nên có chính sách
khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng CNTT nhiều hơn nữa, góp phần làm cho
các doanh nghiệp ngày càng phát triển, tăng nguồn thu cho nhà nước.
6.2.2. Đối với công ty
· Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò mở rộng thị trường. Nghiên cứu
mức tiêu thụ trên địa bàn hoạt động để mở rộng thêm loại hình bán lẻ, nâng cao
lượng hàng bán ra góp phần nâng cao thị phần công ty.
· Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm bảo hàng hoá luôn đạt chất
lượng cao, cung cấp dịch vụ tốt.
· Có những chính sách khuyến khích bán hàng: có thể chiết khấu, giảm
giá bán cho người mua với số lượng lớn, tặng quà cho khách hàng lâu năm...
· Cần tìm kiếm những nhà cung ứng cung cấp những mặt hàng giá thấp
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để làm giảm giá vốn hàng bán, đồng thời thực
hiện tiết kiệm chi phí để nâng cao lợi nhuận.
· Hạn chế lượng hàng tồn kho.
· Tạo không khí thoải mái trong công việc, ngoài lương công ty cần có
những chính sách khen thưởng theo doanh số bán hay lợi nhuận để thúc đẩy tinh
thần làm việc cho nhân viên.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 42 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Đức Lộng, Năm 1997, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp,
NXB Thống Kê.
2. Nguyễn Tấn Bình, Năm 2004, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB
Thống Kê
3. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, Năm 2001, Kinh tế doanh nghiệp và phân
tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê.
4 TS. Trương Đông Lộc, ThS. Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương
Thị Bích Liên. (03/2007). Quản trị tài chính 1, trường Đại học Cần Thơ khoa
Kinh tế- QTKD, Cần Thơ.
5. Một số thông tin trên internet:
Ø www.vnexpress.com.vn
Ø www.tuoitre.com.vn
Ø www.google.com.vn
Ø www.thesaigontimes.vnPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 43 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN Năm 2007 Năm 2008
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTNH 1.256.952.000 1.159.650.000
1. Tiền mặt tại quỹ 225.330.000 39.250.000
2. Tiền gửi ngân hàng 150.000.000 100.000.000
5. Phải thu của khách hàng 17.820.000 22.200.000
6. Các khoản phải thu khác - -
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ - -
9. Hàng tồn kho 863.802.000 998.200.000
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTDH 141.850.000 152.140.000
1. Tài sản cố định 141.850.000 152.140.000
- Nguyên giá 178.200.000 195.700.000
- Giá trị hao mòn lũy kế (36.350.000) (43.560.000)
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - -
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.398.802.000 1.311.790.000
NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ 307.971.000 172.755.000
1. Nợ ngắn hạn 217.971.000 127.755.000
- Vay ngắn hạn 48.500.000 31.800.000
- Phải trả cho người bán 150.480.000 83.505.000
- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà
nước
18.991.000 12.450.000
- Phải trả cho người lao động
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
2. Nợ dài hạn 90.000.000 45.000.000Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 44 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.090.831.000 1.139.035.000
1. Nguồn vốn kinh doanh 1.000.000.000 1.000.000.000
2. Lợi nhuận tích lũy
5. Các quỹ của doanh nghiệp
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
6. Lợi nhuận chưa phân phối
90.831.000 139.035.000
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1.398.802.000 1.311.790.000
Bảng 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM (2007-2008)
ĐVT: 1000 đồng
Nhân tố
Mặt hàng
Tổng doanh thu Tổng giá vốn
Q07*P07 Q08*P07 Q08*P08 Q07*Z07 Q08*Z07 Q08*Z08
Máy tính 3.779.468 3.127.352 3.252.232 3.286.283 2.719.262 2.828.086
Máy in 1.019.342 955.792 997.528 886.210 830.960 867.432
Linh kiện 1.224.087 1.183.461 1.300.232 1.043.249 1.345.660 1.097.692
Tổng cộng 6.022.897 5.266.605 5.549.992 5.215.742 4.895.882 4.793.210
(Nguồn: Phòng Kế toán và tự tính)
Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ta có:
Đối tượng phân tích (ĐTPT): ∆L = L08 – L07
Áp dụng công thức tính lợi nhuận:
LN = åDT bán hàng - åGVHB - åChi phí BH và QLDN
Ta có:
L07 = 6.022.897 – 5.215.742 – 748.054 = 59.101 (nghìn đồng)
L08 = 5.549.992 – 4.793.210 – 668.638 = 88.144 (nghìn đồng)
ð ∆L = 88.144 – 59.101 = 29.043 (nghìn đồng)
Ø Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa:
Tỷ lệ doanh thu bán hàng năm 2008 so với năm 2007 là:
(5.549.992/6.022.897)*100% = 92,14%Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 45 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
Lq = (92,14% – 1) * (6.022.897 - 5.215.742) = - 63.442,383 (nghìn đồng)
Ø Ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm
LK2 = 5.266.605 – (4.895.882+748.054) = -377.331 (nghìn đồng)
LK1 = 92,14 % * (6.022.897 - 5.215.742 ) – 748.054
= -4.341,383 (nghìn đồng)
Þ LC = - 377.331 – (-4341,383) = -372.989,617 (nghìn đồng)
Ø Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán bình quân đơn vị sản phẩm
Lg = 5.549.992 - 5.266.605 = 283.387 (nghìn đồng)
Ø Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn bình quân đơn vị sản phẩm
LZ = - (4.793.210 - 4.895.882) = 102.672 (nghìn đồng)
Ø Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bình quân đơn vị sản phẩm
LZBH = - (668.638 – 748.054) = 79.416 (nghìn đồng)
v Tổng hợp các nhân tố:
Ø Các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
· Giá bán bình quân: 283.387 nghìn đồng
· Giá vốn bình quân: 102.672 nghìn đồng
· Chi phí hoạt động: 79.416 nghìn đồng
Ø Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
· Khối lượng sản phẩm: - 63.442,383 nghìn đồng
· Kết cấu sản phẩm: - 372.989,617 nghìn đồng
ð Tổng cộng: 29.043 nghìn đồng (Đúng bằng ĐTPT)
Bảng 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CCDV CỦA
CÔNG TY QUA 2 NĂM (2007-2008)
ĐVT: 1000 đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán và tự tính)
Nhân tố Năm 2007 Năm 2008
Số lượng CCDV 1472 1725
Giá CCDV 75 80
Chi phí CCDV 77.280 70.800Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Tin học An Giang
===================================================================
===================================================================
GVHD: Nguyễn Thị Lương 46 SVTH : Trương Thị Thanh Loan
Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động cung cấp dịch vụ. Ta có:
Đối tượng phân tích (ĐTPT): ∆L = L08 – L07
Áp dụng công thức tính lợi nhuận:
LN = åDT cung cấp dịch vụ - åChi phí BH và QLDN
Ta có:
L07 = 110.400 – 77.280 = 33.120 (nghìn đồng)
L08 = 138.000 – 70.800 = 67.200 (nghìn đồng)
ð ∆L = 67.200 – 33.120 = 34.080 (nghìn đồng)
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng năm 2008 tăng lên 34.080 nghìn đồng so
với năm 2007. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố:
Ø Ảnh hưởng bởi nhân tố số lượng CCDV:
Tỷ lệ doanh thu CCDV năm 2008 so với năm 2007 là:
(129.375/110.400)*100% = 117,188 %
Lq = (117,188% – 1) * 110.400 = 18.795 (nghìn đồng)
Ø Ảnh hưởng bởi nhân tố giá CCDV bình quân
Lg = 138.000 – 129.375 = 8.625 (nghìn đồng)
Ø Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bình quân đơn vị sản phẩm
LZBH = - (70.800 – 77.280) = 6.480 (nghìn đồng)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
18.795 + 8.625 + 6.480 = 34.080 nghìn đồng (Đúng bằng ĐTPT)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- oks.com.doc
- ooks.com.pdf