Tăng suất sinh lời tài sản: hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản Doanh nghiệp càng hợp lý. Suất sinh lời tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn. Từ đó Doanh nghiệp sẽ đề ra quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu và số vòng quay tài sản để làm tăng suất sinh lời tài sản.
- Tích cực thu hồi vốn bị chiếm dụng: Do việc mở rộng thị trường, khách hàng, doanh thu tăng dẫn đến công nợ tăng, làm nguồn vốn Doanh nghiệp bị ứ đọng. Do đó số vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Cần có những biện pháp thu hồi vốn:
+ Doanh nghiệp cần tìm hiểu, cân nhắc kỹ mức độ tin cậy, có khả năng tài chính, số nợ hiện tại của khách hàng trước khi bán chịu cho họ.
+ Áp dụng chính sách khấu hao thanh toán là một biện pháp khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng. Đây là số tiền thưởng cho người mua thanh toán tiền hàng trước ngày quy định.
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2584 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Cỏ May, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
4.2.1. Giá vốn hàng bán
Tại công ty, đối với những lô hàng nhỏ, doanh nghiệp tiến hành thu gom hàng từ các nhà máy chế biến gạo của công ty. Hai đơn vị này tổ chức thu mua từ các tư thương ở các huyện Tháp Mười, Hồng Ngự …Ngoài ra còn được thu gom từ nông dân, sau đó về chế biến. Nhưng với số lượng xuất khẩu ngày càng lớn doanh nghiệp còn thu gom từ các đơn vị cung ứng khác: các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp TNHH chuyên về mặt hàng gạo ở Cần Thơ, An Giang…Vì vậy giá vốn hàng bán của doanh nghiệp bao gồm giá thành sản xuất của các đơn vị trực thuộc và giá thu mua từ các đơn vị cung ứng.
Qua bảng 1(trang 23), ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của doanh nghiệp. Năm 2006, giá vốn hàng bán của Doanh nghiệp là 36.736.015 ngàn đồng tăng hơn năm 2005 một khoản 10.136.720 ngàn đồng tương đương 38,11% và năm 2007, doanh nghiệp có giá vốn hàng bán là 42.065.165 ngàn đồng so với năm 2006, giá vốn tăng 5.904.490 ngàn đồng tức là tăng 15,35%. Nguyên nhân giá vốn giảm hay tăng là tuỳ thuộc vào sản lượng tiêu thụ. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà doanh nghiệp khó có thể chủ động, vì nhiều lý do như là đơn đặt hàng nhiều hoặc ít, nguyên liệu đầu vào mà doanh nghiệp mua được, nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, gạo lại là sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó, Doanh nghiệp cần phải tính toán thật kỹ về thời điểm, sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
4.2.2. Chi phí bán hàng
Qua bảng 4 (xem trang 31), ta thấy chi phí bán hàng tăng qua các năm. Năm 2006 so với 2005, chi phí bán hàng tăng 64.132 ngàn đồng, tương đương 32,29% và năm 2007 chi phí bán hàng tăng 21,62% với mức tuyệt đối là 56.800 ngàn đồng.
Trong đó, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho, chi phí điện thoại, chi phí điện, năm 2006, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 40.672 ngàn đồng với tỉ lệ 33,78% so với 2005 và năm 2007 chi phí này tăng 61.656 ngàn đồng với tỉ lệ 38,28%. Sở dĩ chi phí này tăng cao là do giá nguyên liệu tăng cao do đó đã làm giảm lợi nhuận đáng kể. Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng khá cao là do sản lượng tăng cao nên làm cho chi phí này tăng một lượng đột biến.
Ngoài chi phí dịch vụ mua ngoài chúng ta còn phải xét đến chi phí vật liệu, nó chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí bán hàng. Năm 2006, chi phí vật liệu tăng 5.847 ngàn đồng với tỉ lệ 11,24% so với năm 2005, năm 2007, chi phí này tăng 5.990 ngàn đồng với tỉ lệ 10,35% . Chi phí vật liệu tăng là do khối lượng vật liệu bao bì tăng lên do xuất khẩu nhiều đồng thời giá thu mua bao bì biến động theo chiều hướng tăng lên nên đã làm cho chi phí vật liệu tăng.
Chi phí nhân viên năm 2006 so với năm 2005 tăng 7.460 ngàn đồng tương đương 52,39% và năm 2007, chi phí nhân viên giảm 586 với tỉ lệ 3,94% chi phí này tăng giảm qua các năm là do doanh thu bán hàng tăng qua các năm, khối lượng gạo xuất khẩu tiêu thụ nhiều, doanh nghiệp tăng lương cho nhân viên bán hàng khuyến khích họ làm việc. Đồng thời năm 2005, lương cơ bản tăng nên chi phí trả lương cho nhân viên tăng.
Chênh lệch
2007/2006
Tỷ lệ
(%)
- 3,94
10,35
- 35,36
38,28
-39,28
21,62
Số tiền
- 856
5.990
- 6.419
61.656
- 1.571
56.800
2006/2005
Tỷ lệ
(%)
52,39
11,24
51,28
33,78
-
32,29
Số tiền
7.460
5.847
6.153
40.672
4.000
64.132
Năm
2007
TT
(%)
6,52
19,98
3,67
69,07
0,76
100
Số tiền
20.844
63.837
11.734
220.724
2.429
319.568
2006
TT
(%)
8,26
22,01
6,9
61,3
1.52
100
Số tiền
21.700
57.847
18.153
161.068
4.000
262.768
2005
TT
(%)
7,17
26,18
6,04
60,61
0
100
Số tiền
14.420
52.000
12.000
120.396
0
198.636
Chỉ tiêu
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác
Cộng
ĐVT: 1.000đ
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng 4: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG
2004 – 2006
4.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Qua bảng 5 (xem trang 33), ta thấy năm 2006, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 37.074 ngàn đồng tương đương 12,66% so với năm 2005. Năm 2007, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 140.922 ngàn đồng với tỉ lệ 42,73%. Ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước với tỉ lệ ngày càng tăng cho thấy doanh nghiệp quản lý chưa chặt, không có hiệu quả. Cụ thể:
- Chi phí nhân viên chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Do có sự thay đổi về số lượng cán bộ công nhân viên nên chi phí nhân viên đều tăng qua các năm. Năm 2006, tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên tăng 10.800 ngàn đồng với tỉ lệ 4,76% so với năm 2005 và năm 2007 chi phí này tăng 27.600 ngàn đồng tương đương 11,62% so với năm 2006. Mức chi trả cho cán bộ công nhân viên tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đã ngày càng quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời khuyến khích họ làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng giảm không ổn định qua các năm. Năm 2006, chi phí này giảm 10.677 ngàn đồng tương đương 20,32% so với 2005 và năm 2007, chi phí này tăng 31.926 ngàn đồng với tỉ lệ 76,24% so với năm 2006, điều này thể hiện doanh nghiệp đã sủ dụng không tiết kiệm và do giá điện, nước tăng nên chi phí này tăng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tăng qua các năm. Năm 2006, chi phí khấu hao tăng 561 ngàn đồng tương đương 6,29%. Đến năm 2007, chi phí này tăng 11.820 ngàn đồng với tỉ lệ 124,68%, nguyên nhân làm cho chí phí này tăng là do doanh nghiệp trang bị thêm một số máy móc hiện đại.
- Chi phí công cụ dụng cụ: chi phí này tăng qua các năm. Doanh nghiệp luôn trang bị cho cán bộ công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc như trang bị máy fax, văn phòng phẩm … Doanh nghiệp thường xuyên giao dịch với các đơn vị chân hàng, với khách hàng, mà sản lượng tăng qua các năm nên lượng giao dịch ngày càng nhiều, sử dụng khối lượng văn phòng phẩm nhiều nên chi phí này tăng qua các năm.
Chênh lệch
2007/2006
Tỷ lệ
(%)
11,62
76,24
124,68
500,93
25,3
173,1
42,73
Mức
27.600
31.926
11.820
14.577
1.833
53.166
140.922
2006/2005
Tỷ lệ
(%)
4,76
- 20,32
6,29
215,96
103,63
-
12,66
Mức
10.800
- 10.677
561
1.989
3.687
30.714
37.074
Năm
2007
TT
(%)
56,34
15,68
4,52
3,71
1,93
17,82
100
Số tiền
265..200
73.803
21.300
17.487
9.078
83.880
470.748
2006
TT
(%)
72,04
12,7
2,87
0,88
2,2
9,31
100
Số tiền
237.600
41.877
9.480
2.910
7.245
30.714
329.826
2005
TT
(%)
77,47
17,95
3,05
0,31
1,22
0
100
Số tiền
226.800
52.554
8.919
921
3.558
0
292.752
Chỉ tiêu
Chi phí nhân viên
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khấu hao
Chi phí công cụ
Thuế phí và lệ phí
Chí phí khác
Cộng
ĐVT: 1.000đ
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng 5: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
2004 – 2006
Do doanh nghiệp có bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đã tiết kiệm được một phần chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý doanh nghiệp một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Doanh nghiệp phải xem xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, Doanh nghiệp cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như uy tín, của doanh nghiệp đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà doanh nghiệp chiếm được.
4.3.1. Phân tích chung lợi nhuận của doanh nghiệp
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế
Qua bảng 1 (trang 23), dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng qua 3 năm. Năm 2006 so với năm 2005, lợi nhuận tăng 326.864 ngàn đồng, tương đương 52,83% và năm 2007 tổng lợi nhuận tăng 185.781 ngàn đồng, tương đương 19,65% so với năm 2006, từ kết quả trên cho thấy nổ lực của doanh nghiệp trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ gạo để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của doanh nghiệp qua 3 năm
4.3.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Qua bảng phân tích ta thấy, doanh thu thuần năm 2006 tăng so với năm 2005 là 38,03% với mức tuyệt đối 10.600.605 ngàn đồng và năm 2007, doanh thu thuần tăng 5.904.490 ngàn đồng tương đương với 15,35%. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng tăng của thị trường.
Tốc độ tăng của doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (2006 so với 2005: 38.03% so với 38,11%). Đây là điều không tốt vì sự gia tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty.
Đến năm 2007 so với 2006, tốc độ tăng của doanh thu thuần tăng hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (15,35% so với 14,51%). Cho thấy doanh nghiệp đã định hướng kinh doanh đúng đắn, kiểm soát tốt được giá vốn hàng bán mặc dầu đây là thời kì bị ảnh hưởng bởi dịch vàng lùn xoắn lá và rầy nâu, các doanh nghiệp đang cạnh tranh mua nguyên liệu gạo để xuất khẩu nên đã đẩy giá gạo nguyên liệu lên cao.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Xét về chi phí ta thấy năm 2006 so với 2005 chi phí bán hàng tăng 64.132 ngàn đồng tương đương với 32,29% và chi phí quản lý tăng 37.074 ngàn đồng tương đương với 12,66%, trong khi đó lãi gộp tăng 463.885 ngàn đồng tương đương 36,46% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 362.679 ngàn đồng tương đương với 46,44%. Đến năm 2007, chi phí bán hàng tăng 21,62% tương đương với 56.800 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 42,73% tương đương 140.922 ngàn đồng trong khi đó lãi gộp tăng 575.340 ngàn đồng tương đương 33,14% so với năm 2006 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 33,02% tương đương với 377.618 ngàn đồng.
Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể, tuy nhiên năm 2006so với 2005, lợi nhuận đã tăng nhanh với tỉ lệ 46,44%. Đó là do công ty, mở rộng qui mô sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều thị trường xuất khẩu nên đã làm lợi nhuận tăng đáng kể.
4.3.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của doanh nghiệp chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản.
Lợi nhuận từ hoạt động này của doanh nghiệp không ổn định. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động này thu được rất cao. Năm 2006 so với 2005, thu nhập này tăng 297.023 ngàn đồng, tương đương với 180,65%, tốc độ này là rất cao đó là do doanh nghiệp thanh lý tài sản cố định nên đã làm cho khoản thu nhập này tăng cao, do đó tuy tốc độ tăng chi phí khác năm 2006 so với 2005 cũng rất cao là 239,12% tương đương 205.723 ngàn đồng nhưng lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2006 vẫn tăng 91.300 ngàn đồng, tương đương với 116,48% so với 2005.
Năm 2007 so với năm 2006, thu nhập từ hoạt động khác giảm 209.795 ngàn đồng tương đương với 45,47% và chi phí năm 2007 giảm 90.205 ngàn đồng, tương đương 30,92% nên đã làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm 119.590, tương đương 70,48%.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của doanh nghiệp chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng doanh nghiệp cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty.
Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
4.3.2. Phân tích lợi nhuận theo kỳ kế hoạch
Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng doanh nghiệp đã thực hiện hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của mình rất tốt mặc dù năm 2005 doanh nghiệp không đạt được lợi nhuận như dự kiến.
Năm 2005
Lợi nhuận năm 2005 của doanh nghiệp so với kế hoạch bị giảm 1,2%, tương đương với 419 triệu đồng, kế hoạch lợi nhuận đặt ra 4% nhưng đến khi thực hiện thì tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt 2,8%. Nguyên nhân là do: doanh thu giảm so với kế hoạch, đồng thời tỷ suất giá vốn hàng bán tăng so với kế hoạch là 5%, do giá nguyên liệu tăng. Tuy chi phí hoạt động có giảm so với kế hoạch do sản lượng bán ra ít hơn, nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao nên đã làm cho lợi nhuận giảm so với kế hoạch.
Năm 2006
Năm này lợi nhuận giảm 0,03% so với kế hoạch, doanh nghiệp đã không hoàn thành mức lợi nhuận so với kế hoạch và đã thiếu chỉ tiêu đã đề ra trong năm tương đương với số tiền là 81 triệu đồng. Nguyên nhân là do:
Sản lượng bán ra nhiều hơn, cùng lúc thì giá vốn hàng bán tăng cao so với kế hoạch đề ra tăng đến 4.536 triệu đồng. Giá vốn hàng bán tăng vì hàng được sản xuất ra nhiều hơn nên tiêu hao nhiều nguyên vật liệu nhiều hơn, thứ đến là nguồn nguyên liệu có phần bị khan hiếm nên giá mua phải tăng lên.
Đồng thời doanh nghiệp cũng tiết kiệm được một khoản chi phí so với dự kiến là 0,96%, vì doanh nghiệp có chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm.
Năm 2007
Lợi nhuận doanh nghiệp tăng so với kế hoạch đề ra là 321 triệu đồng. Cũng như năm 2006, giá vốn hàng bán lại tăng cao, tuy nhiên do tốc độ tăng của doanh thu thuần so với kế hoạch cao, đồng thời cũng tiết kiệm được một khoản chi phí nên lợi nhuận tăng so với kế hoạch.
Chênh lệch
TH/KH 2007
4.377
4.865
2
- 10
- 0,22
321
0,43
TH/KH 2006
3.472
4.536
3
- 283
- 0,96
- 81
- 0,03
TH/KH 2005
- 2.128
- 401
5
- 409
- 1,24
- 419
- 1,2
Năm
2007
TH
44.377
42.065
95
790
1,78
1.521
3,43
KH
40.000
37.200
93
800
2
1.200
3
2006
TH
38.472
36.736
95
593
1,54
1.144
2,97
KH
35.000
32.200
92
875
2,5
1.225
3,5
2005
TH
27.872
26.599
95
491
1,76
781
2,80
KH
30.000
27.000
90
900
3
1.200
4
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
Tỷ suất GVHB (%)
3.Chi phí hoạt động
Tỷ suất CPHĐ (%)
4.Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận (%)
Bảng 6: DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN THEO KỲ KẾ HOẠCH
2004 – 2006
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh)
Nhìn chung, mặc dù năm 2005, 2006 doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng qua 2007 thì công tác thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp đã đi theo chiều hướng tốt. Tuy doanh nghiệp chưa kiểm soát được giá vốn hàng bán, nhưng đã hoàn thành tốt việc tiết kiệm những khoản chi phí không cần thiết trong chi phí hoạt động. Vì vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày một tăng so với kế hoạch đề ra.
4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
4.4.1. Hệ số lãi gộp
Qua phần phụ lục Bảng báo cáo thu nhập của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May (trang 60) ta thấy hệ số lãi gộp tăng lên năm 2005 là 3,08% sang năm 2006 là 3,41% tăng 0,33% và sang 2007 là 3,54% tăng 0,14% so với năm 2006 là nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận và doanh nghiệp có khả năng trang trải được chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn.
4.4.2. Hệ số lãi ròng
Từ phần phụ lục Bảng báo cáo thu nhập của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May (trang 60) ta thấy hệ số lãi ròng tăng lên năm 2005 là 2,22% đến năm 2006 là 2,46% tăng 0,24% và sang năm 2007 là 2,55% tăng 0,9% so với năm 2006 có nghĩa là trong 100đ doanh thu thì có 2,22đ lợi nhuận ròng vào năm 2005 còn năm 2006 thì chỉ tạo ra được 2,46đ lợi nhuận ròng trong 100đ doanh thu, năm 2007 tạo được 2,55đ lợi nhuận ròng trong 100đ doanh thu. Sự tăng lên của tỷ số chứng tỏ hàng hóa của doanh nghiệp được tiêu thụ nhiều hơn điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có triển vọng tốt.
4.4.3. Suất sinh lời của tài sản (lợi nhuận trên tài sản ROA)
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Qua phần phụ lục Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May (trang 61) ta thấy tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp đều tăng giảm không ổn định qua các năm. Cụ thể: năm 2005 tỷ suất này chỉ đạt 7,87đ lợi nhuận và đến năm 2006 thì 100đ tài sản doanh nghiệp đã tạo ra 12,27đ lợi nhuận, tức tăng 4,4đ so với năm 2005 và năm 2007, tỷ số này là 10,89đ nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 10,89đ lợi nhuận. So với giai đoạn 2005 – 2006 thì giai đoạn 2006 – 2007 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có phần giảm xuống là do khoản phải thu tăng cao, do đó, trong những năm tới doanh nghiệp cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
4.4.4. Suất sinh lời vốn chủ sở hữu (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROS)
Qua phần phụ lục Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May (trang 61) ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vốn tự có này hoạt động hiệu quả, tăng qua các năm, năm 2005 cứ 100đ vốn thì có 13,07đ lợi nhuận nhưng đến năm 2006 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 19,13đ lợi nhuận, tăng 6,06đ so với năm 2005, đến năm 2007 thì 100đ vốn tạo ra 21,17đ, tăng 2,04đ so với 2006.
Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn ít có hiệu quả.
4.4.5. Phương trình DuPont
Năm 2005:
Lợi nhuận ròng
ROS = ¾¾¾¾¾¾¾ x 100%
Doanh thu
ROS = 2,22%
Doanh thu
Số vòng quay tổng tài sản = ¾¾¾¾¾¾
Tổng tài sản
= = 3,56 vòng
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính = ¾¾¾¾¾¾¾
Vốn chủ sở hữu
= = 1,66lần
Phương trình DuPont được viết như sau:
ROA = ROS ´ Số vòng quay tài sản
= 2,22% ´ 3,56 = 7,87%
ROE = ROA ´ Đòn bẩy tài chính
= 7,87% ´ 1,66 = 13,07%
Năm 2006:
ROS = 2,46%
Số vòng quay tổng tài sản = = 5 vòng
Đòn bẩy tài chính = = 1,56 lần
Phương trình DuPont:
ROA = 2,46% ´ 5 = 12,27%
ROE = 12,27% ´ 1,56 = 19,13%
Năm 2007:
ROS = 2,55%
Số vòng quay tổng tài sản = = 4,27 vòng
Đòn bẩy tài chính = = 1,99 lần
Phương trình DuPont:
ROA = 2,55% ´ 4,27 = 10,89%
ROE = 10,89% ´ 1,99 = 21,17%
Qua sơ đồ Dupont, ta thấy suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm. Năm 2005 là 13,07% sang năm 2006 lên 19,13% tăng 6,06% là do ROA tăng từ 7,87% năm 2005 lên 12,27% năm 2006 tăng 4,4% đã bù đắp cho lượng giảm không đáng kể của đòn bẩy tài chính năm 2005 là 1,66 sang 2006 là 1,56 giảm 0,1. Sang năm 2007 suất sinh lời vốn chủ sở hữu là 21,17% tăng 2,04% so với năm 2006 là do ROA giảm 1,38% nhưng đòn bẩy tài chính tăng 0,43 đã giúp cho ROE tăng.
Có được sự tăng như vậy là do các ROS, vòng quay tài sản, doanh thu, lợi nhuận ròng và tài sản đều tăng qua các năm. Từ đó cho thấy doanh nghiệp đang phát triển đúng hướng, bền vững, nắm bắt và sử dụng nguồn vốn và tài sản hợp lý.
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu
ROE (%)
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
13,07
19,13
21,17
Suất sinh lời cuả tài sản ROA (%)
´
Tỷ lệ tài sản /Vốn chủ sở hữu (lần)
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
7,87
12,27
10,89
1,66
1,56
1,99
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (%)
´
Số vòng quay tổng tài sản (vòng)
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2,22
2,46
2,55
3,56
5
4,27
LN ròng chênh lệch(ngàn đồng)
Doanh thu (ngàn đồng)
Doanh thu (ngàn đồng)
Tổng tài sản (ngàn đồng)
2005
2006
2007
2005
2006
2005/2006
2005
2006
2005/2006
2005
2006
2005/2006
7.860.216
7.704.639
10.388.034
27.871570
38.472.17
44.376.665
27.871570
38.472.17
44.376.665
2.260.0725
2.568.213
18.388.034
Hình 6: Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất
4.4.6. Các chỉ số khác
Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau:
Bảng 7: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH KHÁC
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY
ĐVT:1.000đ
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
(1) Tài sản lưu động
5.095.092
4.928.250
9.174.879
(2) Nợ ngắn hạn
3.124.938
2.762.105
5.164.922
(3) Hàng tồn kho
4.145.361
2.056.671
2.067.484
(4) Giá vốn hàng bán
26.599.295
36.736.015
42.065.165
(5) Khoản phải thu
252.825
183.384
4.881.128
(6) Doanh thu bình quân/ngày
77.421
106.867
123.269
Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần)
1,63
1,78
1,78
Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2) (lần)
0,3
1,04
1,38
Vòng quay hàng tồn kho (4)/(3) (lần)
6
18
20
Kỳ thu tiền bình quân (5)/(6) (ngày)
3
2
40
(Nguồn: Phòng kế toán)
4.4.6.1. Tỷ số lưu động
Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán hiện thời của công ty là cao hay thấp.
Ở thời điểm năm 2005 vốn lưu động của công ty có khả năng thanh toán gấp 1,63 lần số nợ cần thanh toán, tức 1 đồng nợ có 1,63 đồng vốn của công ty đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện thời năm 2006 là 1,78 lần tăng không nhiều so với 2005 và năm 2007, tỷ số này vẫn giữ nguyên 1,78 lần so với 2006. Hệ số này cho thấy tình hình thanh toán nợ của công ty là khả quan.
4.4.6.2. Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể chuyển đổi thành tiền.
Năm 2005, khả năng thanh toán của công ty là 0,3 lần tức 1 đồng nợ có 0,3 đồng vốn bảo đảm. Năm 2006, tỷ số này tăng lên 1,04 lần và năm 2007, tỷ số này đã tăng lên 1,38 lần.
Cũng như tỷ số lưu động, tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ càng lớn, tỷ số này thường biến động từ 0,5 trở lên thì có thể đảm bảo trả nợ khi đến hạn, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ lúc cần thiết.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng qua các năm cho thấy tình hình thanh toán của công ty ngày càng vững chắc tạo được niềm tin đối với nhà cung cấp vốn và cũng thuận lợi hơn cho công ty trong việc vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như vay vốn để gom hàng xuất khẩu.
4.4.6.3. Vòng quay hàng tồn kho
Là chỉ tiêu phản ánh hàng hóa luân chuyển bao nhiêu vòng trong kỳ. Hàng tồn kho là 1 chỉ tiêu quan trọng vì xác định được mức tồn kho hợp lý để đạt được mục đích doanh số, chi phí và lợi nhuận là điều hết sức khó khăn, do đó tồn kho thấp hay cao còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và qui mô của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong những năm qua tăng theo một chiều hướng nhất định. Năm 2005, vòng quay hàng tồn kho là 6 vòng đến năm 2006 là 18 vòng tăng 12 vòng so với 2005 và sang năm 2007 số vòng quay hàng tồn kho tiếp tục tăng lên 20 vòng tăng 2 vòng so với 2005. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty nhanh chứng tỏ công ty quản lý tốt hàng tồn kho của mình.
Nguyên nhân là do năm 2006, thị trường xuất khẩu tiêu thụ gạo ngày càng nhiều, các nước Châu Á, Châu Phi do bị thiên tai, hạn hán nên nhu cầu nhập khẩu tăng và doanh nghiệp cũng áp dụng những biện pháp tích cực để đẩy mạnh tốc độ bán ra bằng biện pháp tìm kiếm nhiều thị trường xuất khẩu mới.
Tuy nhiên, nó cũng thể hiện mức tồn kho thấp, có nguy cơ dẫn đến thiếu hàng phục vụ cho xuất khẩu khi cần thiết mà mặt hàng gạo lại mang tính mùa vụ.
Hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng vì vậy duy trì mức tồn kho hợp lý luôn là chính sách hàng đầu mà công ty hướng tới.
4.4.6.4. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phài thu của công ty là nhanh hay chậm. Nhìn từ bảng phân tích, ta thấy tỷ số này tăng giảm không ổn định qua các năm qua các năm, năm 2005 là 3 ngày, năm 2006 giảm còn 2 ngày sang năm 2007 tăng lên 40 ngày. Có sự tăng giảm như trên là do năm 2005, 2006 doanh nghiệp làm tốt công việc thu hồi vốn sang năm 2007 do mở rộng đầu tư nên doanh nghiệp vay kết hợp cho các đối tác mới trả chậm nên mới làm kỳ thu tiền tăng đột biến như vậy.
4.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.
Năm 2006 so với năm 2005:
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích này như sau:
Bảng 8: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
NĂM 2005 – 2006
ĐVT: 1.000đ
Mặt hàng
Tổng doanh thu
Tổng giá vốn
q05 * g05
q06 * g05
q06 * g06
q05 * z05
q06 * z05
q06 * z06
1.Gạo
20.072.780
24.056.625
25.240.420
19.149.550
22.950.160
24.193.445
2.Tấm
1.895.275
5.655.580
5.685.775
1.787.535
5.334.080
5.417.565
3.Cám
3.506.290
3.350.850
3.490.175
3.618.290
3.199.900
3.436.525
4.Trấu
255
0
0
75
0
0
5.Khác
2.396.970
3.961.235
4.055.805
2.042.495
3.375.425
3.688.480
Tổng
27.871.570
37.024.290
38.472.175
26.599.295
34.859.565
36.736.015
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Kế toán)
q05, q06: sản lượng tiêu thụ năm 2005, 2006.
g05, g06: giá bán năm 2005, 2006.
Z05, z06: giá vốn năm 2005, 2006.
Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào phần cơ sở lý luận, ta có:
Đối tượng phân tích ∆L = L06 – L05
= 1.143.566 – 780.887= 362.679 (đvt: 1000đ)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng một khoản là 362.679 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ doanh thu năm 2006 so với năm 2005 :
=
Lq = (T - 1) x (q05g05 - q05Z05)
= (132,8% - 1) x (27.871.570 – 26.599.295) = 417.306
Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 132,8% nên lợi nhuận tăng một lượng là 417.306 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
= 132,8 % x (27.871.570 – 26.599.295) – (198.636 + 292.752)
= 1.198.193
= 37.024.290 – (34.859.565 + 198.636 + 292.752)
= 1.653.337
à LC = LK2 – LK1 = 1.653.337 - 1.198.193 = 475.144
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng là 475.144 ngàn đồng
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
= - ( 36.736.015 – 34.859.565) = - 1.876.450
Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 1.876.450 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
LZBH = - (Z06BH – Z05BH)
= - (262.768 – 198.636) = - 64.132
Do chi phí bán hàng tăng nên lợi nhuận giảm 64.132 ngàn đồng
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
LZQL = - (Z06QL – Z05QL)
= - (329.826 – 292.752) = - 37.074
Do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nên đã làm cho lợi nhuận giảm 37.074 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
= 38.472.175 – 37.024.290 = 1.447.885
Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 1.447.885 ngàn đồng nên đã góp phần làm cho lợi nhuận tăng 1.447.885 ngàn đồng.
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận:
+ Sản lượng: 417.306
+ Giá bán: 1.447.885
+ Kết cấu mặt hàng: 475.144
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Chi phí quản lý: - 37.074
+ Chi phí bán hàng: - 64.132
+ Giá vốn: - 1.876.450
+ 362.679
Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận tăng 362.679 ngàn đồng là do năm 2006 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ tăng và lợi nhuận từ kết cấu mặt hàng tăng so với năm 2005, mặt khác, yếu tố chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp tác động làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm đáng kể so với 2005.
Năm 2007 so với năm 2006 :
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích này như sau:
Bảng 9: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
NĂM 2006 – 2007
ĐVT: 1.000 đ
Mặt hàng
Tổng doanh thu
Tổng giá vốn
q06 * g06
q07 * g06
q07 * g07
q06 * z06
q07 * z06
q07 * z07
1.Gạo
25.240.420
27.279.001
27.782.790
24.193.445
25.689.320
26.483.845
2.Tấm
5.685.775
6.692.528
7.057.096
5.417.565
6.416.668
6.615.122
3.Cám
3.490.175
3.756.203
3.974.134
3.436.525
3.839.673
3.958.426
4.Trấu
0
0
0
0
0
0
5.Khác
4.055.805
5.317633
5.562.645
3.688.480
4.857.549
5.007.772
Tổng
38.472.175
43.045.365
44.376.665
36.736.015
40.803.210
42.065.165
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Kế toán)
q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007.
g06, g07: giá bán năm 2006, 2007.
z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007.
Ta có: Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06
= 1.521.184 – 1.143.566
= 377.618 (đvt: 1000đ)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 377.618 ngàn đồng.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ doanh thu năm 2006 so với năm 2005 :
=
Lq = (T - 1) x (q06g06 - q06Z06)
= ( 111,9% - 1 ) x ( 38.472.175 – 36.736.015 ) = 206.603
Vậy do sản lượng hàng hóa tiêu thụ ở doanh nghiệp năm 2007 tăng 111,9 % so với năm 2006 đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp vượt so với năm 2006 là 206.603 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
= 43.045.365 – (40.03.210 + 262.768 + 329.826)
= 1.649.561
= 111,9% x ( 38.472.175 – 40.803.210 ) – ( 262.768 + 329.826 )
= 1.350.169
à LC = 1.649.561 – 1.350.169 = 299.392
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận bán hàng tăng một lượng là 299.392 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
= - ( 42.065.165 – 40.803.210 ) = - 1.261.955
Giá vốn mua hàng ở các mặt hàng năm 2007 đều tăng so với năm 2006 dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm một lượng là 1.261.955ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
LZBH = - (Z07BH – Z06BH)
= - ( 319.568 – 262.768) = - 56.800
Chi phí bán hàng năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 56.800 ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận giảm một khoản tương ứng là 56.800 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
LZQL = - (Z07QL – Z06QL)
= - (470.748 – 329.826) = - 140.922
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đã dẫn đến lợi nhuận bán hàng năm 2007 của doanh nghiệp giảm đi một lượng 140.922 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
= 44.376.665 – 43.045.365 = 1.331.300
Vậy do đa số các mặt hàng giá bán năm 2007 tăng so với năm 2006 nên lợi nhuận của doanh nghiệp tăng 1.331.300 ngàn đồng.
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận :
+ Sản lượng: 206.603
+ Giá bán: 1.331.300
+ Kết cấu mặt hàng: 299.392
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Chi phí bán hàng: - 56.800
+ Chi phí quản lý: - 140.922
+ Giá vốn: - 1.261.955
+ 377.618
Vậy qua phân tích các yếu tố tác động đến tăng giảm lợi nhuận, ta thấy giá vốn, chi phí hoạt động thay đổi làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp. Tuy nhiên, khối lượng hàng bán tăng, giá bán hàng, kết cấu mặt hàng tăng ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận doanh nghiệp nên đã làm cho lợi nhuận tăng 377.618 ngàn đồng so với năm 2006.
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
- Mặt hàng của doanh nghiệp chưa đa dạng chủ yếu là gạo. Do đó, doanh nghiệp cần chú ý hơn nữa vào việc đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại hơn. Nguyên nhân chủ yếu là doanh nghiệp chưa có vốn nhiều, đồng thời nguồn nhân lực còn thiếu.
- Hiện tại doanh nghiệp chưa có phòng marketing. Phòng kinh doanh cùng lúc đảm nhận công tác tổ chức hoạt động kinh doanh với hoạt động marketing. Vì chưa có phòng marketing nên còn hạn chế trong việc tìm kiếm thông tin thiết yếu về khách hàng, thị trường, xu hướng phát triển sắp tới của nền kinh tế thế giới cũng như những thông tin về đối thủ cạnh tranh.
- Trong phương trình doanh thu - chi phí - lợi nhuận, muốn đạt được lợi nhuận cao thì ngoài việc nâng cao doanh thu, công tác phải làm song song là giảm chi phí.Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, đó là do chi phí nguyên liệu ngày càng tăng.
- Tỷ số lợi nhuận/doanh thu của doanh nghiệp còn ở mức thấp. Do tốc độ tăng của lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Doanh nghiệp cần xem xét, vì tỷ trọng chi phí chiếm khá nhiều, cần có biện pháp kiểm soát chi phí.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Trong cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tăng mức lợi nhuận của mình. Tuy nhiên lợi nhuận và chi phí là hai đối tượng tỷ lệ nghịch với nhau. Vì vậy chỉ có thể phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh mới có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đạt hay không để từ đó có biện pháp khắc phục và có hướng kinh doanh phù hợp cho kỳ tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn nữa. Qua phân tích, em xin đưa ra một số giải pháp sau:
5.2.1. Tăng lợi nhuận
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007 của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May, ta thấy yếu tố làm tăng lợi nhuận là sản lượng, giá bán và kết cấu mặt hàng, các yếu tố làm giảm lợi nhuận là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao thêm sản lượng tiêu thụ, thay đổi kết cấu mặt hàng cho phù hợp hơn với thị trường, kiểm soát chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán.
5.2.1.1 Biện pháp làm tăng sản lượng
Doanh số bán hàng ảnh hưởng chủ yếu bởi số lượng hàng hoá tiêu thụ, nâng cao doanh số tiêu thụ là biện pháp thực thi nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp, trong số những biện pháp nâng cao doanh số tiêu thụ có những biện pháp như:
- Mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quan tâm nhiều đến nhu cầu của khách hàng.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên bán hàng.
- Chiết khấu cho nhân viên bán hàng.
- Tăng cường các dịch vụ phục vụ khách hàng.
5.2.1.2 Điều chỉnh giá bán phù hợp
Doanh nghiệp áp dụng các mức giá khác nhau tùy theo các đối tượng khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay do xuất hiện ngày càng nhiều những đồi thủ cạnh tranh về nông sản, cụ thể là về gạo thì doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn trong việc định giá bán. Việc định giá phải dựa trên việc theo dõi thường xuyên tình hình giá cả trên thị trường và trên cơ sở tính toán các định mức chi phí và không được thấp hơn mức giá do Hiệp Hội Lương Thực đề ra, từ đó điều chỉnh giá bán hợp lý cho từng loại khách hàng.
5.2.1.3 Thay đổi kết cấu mặt hàng
- Hiện nay, mức sống của người dân trong nước ngày càng được nâng cao, tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh. Nhu cầu gạo trong nước cũng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước thì ngoài các mặt hàng gạo hiện có, doanh nghiệp cần bổ sung thêm một số loại gạo thơm.
- Hiện nay, mặt hàng nông sản chế biến có rất nhiều mặt hàng khác nhau. Vì vậy để đủ sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng và trên cơ sở đó, chế biến và đẩy mạnh phát triển những mặt hàng nông sản khác nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của nhiều thị trường xuất khẩu.
5.2.1.4 Kiểm soát giá vốn hàng bán
- Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng, không thu mua lẻ tẻ với số lượng nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũng như chi phí thu mua, khi thu mua nguyên vật liệu Doanh nghiệp nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất, phải kiểm tra số lượng lẫn chất lượng nguồn nguyên liệu nhập kho.
- Hiện nay, thị trường gạo biến động rất nhiều, do đó doanh nghiệp cần dự toán tình hình biến động giá của nguyên vật liệu đặc biệt là các loại gạo phẩm cấp cao. Khi Doanh nghiệp dự đoán được tình hình thị trường giá những loại này sẽ tăng nữa thì nên mua vào với khối lượng nhiều để tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến giá thành sản phẩm. Trường hợp không dự đoán được Doanh nghiệp nên tồn trữ với khối lượng vừa đủ dùng để giảm ảnh hưởng của giá giảm vì nếu tồn kho nhiều khi giá giảm doanh nghiệp phải gánh chịu một khoản chi phí rất lớn.Doanh nghiệp nên phát huy tốt mối quan hệ với nhà cung cấp nguyên liệu để mua được với giá rẻ hơn.
Thiết lập cho mình một hoặc nhiều hơn kênh thu mua nguyên liệu cho chính doanh nghiệp mình. Thu mua trực tiếp từ nông dân vì như vậy sẽ giá rẻ, xây dựng mối quan hệ liên kết, hỗ trợ nhau, hai bên cùng có lợi, dù giá nguyên liệu có biến động nhiều thì doanh nghiệp cũng chỉ bị tác động nhẹ.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, kiểm soát chi phí ở từng khâu công đoạn công nghệ sản xuất ra sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao công suất sử dụng thiết bị máy móc và tài sản cố định nhằm giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra để tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao cần cải tiến công tác bảo quản vừa giảm hư hỏng kém phẩm chất, vừa giảm chi phí chế biến lại.
- Đối với các đơn vị cung ứng doanh nghiệp cũng cần xây dựng mối quan hệ kinh tế mang tính lâu dài và ổn định để thu gom được hàng xuất khẩu với giá ưu đãi hơn.
5.2.1.5 Kiểm soát chi phí bán hàng
- Hiện nay, giá xăng dầu đang biến động không ổn định, giá xăng dầu tăng kéo theo chi phí vận chuyển gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần sử dụng tối đa công suất của phương tiện vận chuyển, tránh sử dụng lãng phí xe. Giảm chi phí vận chuyển: Cần thực hiện hợp lý quãng đường vận chuyển, tránh vận tải vòng, sử dụng xe hai chiều, ít qua các khâu trung gian sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, hao hụt, sử dụng tối đa công suất và trọng tải của các phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn hàng hoá. Ngoài ra, Doanh nghiệp cần đầu tư thêm phương tiện vận chuyển để giảm bớt được khoản chi phí và bổ sung vào đội tải của Doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ hàng hoá.
- Quản lý chi phí vật liệu bao bì chặt chẽ, nên kiểm tra chặt chẽ về vật liệu bao bì của sản phẩm như kiểm tra về việc nhập, xuất, tồn kho là bao nhiêu, xuất mục đích gì…
- Tích cực thu hồi vốn bị chiếm dụng: Do việc mở rộng thị trường, khách hàng, doanh thu tăng dẫn đến công nợ tăng, làm nguồn vốn Doanh nghiệp bị ứ đọng. Do đó số vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Cần có những biện pháp thu hồi vốn:
Doanh nghiệp cần tìm hiểu, cân nhắc kỹ mức độ tin cậy, có khả năng tài chính, số nợ hiện tại của khách hàng trước khi bán chịu cho họ.
Áp dụng chính sách khấu hao thanh toán là một biện pháp khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng. Đây là số tiền thưởng cho người mua thanh toán tiền hàng trước ngày quy định.
5.2.1.6 Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp khách, doanh nghiệp cần lập ra một biên độ dao động thích hợp.
- Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên, xây dựng quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp.
5.2.2. Cải thiện tình hình tài chính
-. Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng với công ty. Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch hàng tồn kho, chính sách dự trữ nguyên liệu cho hợp lý nhằm tránh bị ứ đọng vốn.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Vòng quay hàng tồn kho (lần)
6
18
20
Qua phân tích, ta thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho là rất khả quan (năm 2005: 6 lần, năm 2006: 18 lần và năm 2007: 20 lần). Số vòng quay hàng tồn kho chịu sự tác động của 2 nhân tố là giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho. Tỷ số này tăng cao do giá vốn hàng bán tăng cao nhưng trị giá hàng tồn kho có tăng nhưng chậm.
Doanh nghiệp có mức dự trữ hàng tồn kho khá cao. Đặc biệt là vào những tháng cuối năm, làm doanh nghiệp có lợi thế mức tồn kho hợp lý để có đủ lượng hàng dự trữ xuất khẩu vào đầu năm sau để nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh.
- Hàng năm, vốn vay của doanh nghiệp cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần tận dụng nguồn vốn vay với lãi suất thấp, khai thác các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi như nguồn vốn vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển Đồng Tháp, các tổ chức tín dụng hỗ trợ xuất khẩu …
- Đối với các khách hàng khác nhau thì doanh nghiệp áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau để giảm bớt khoản phải thu khách hàng, thu hồi vốn nhanh cho doanh nghiệp.
5.2.3. Một số giải pháp khác
- Trong thời gian tới để có thể tồn tại và phát triển, Doanh nghiệp nên có đội ngũ nhân viên có Marketing chuyên nghiệp, linh hoạt để tìm hiểu, nắm bắt kịp nhu cầu, mong muốn hay thay đổi của thị trường. Đặc biệt phải làm tốt việc nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác kịp thời để hổ trợ cho Ban Giám Đốc cùng phòng kế hoạch - kinh doanh có cơ sở để ra quyết định, lập phương án kinh doanh trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, giúp Ban Giám Đốc chủ động hơn trong việc mặc cả, thương lượng về các điều kiện của hợp đồng sao cho có lợi nhất.
- Cần nâng cao tay nghề của người lao động, nhằm nâng cao chất lượng gạo hơn nữa. Đồng thời, có chế độ khen thưởng đối với những người lao động có hoạt động tích cực cho công ty.
- Củng cố và hoàn thiện quy trình sản xuất đảm bảo đúng tiến độ của hợp đồng đã ký kết, giữ uy tín với khách hàng.
- Tăng suất sinh lời tài sản: hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản Doanh nghiệp càng hợp lý. Suất sinh lời tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn. Từ đó Doanh nghiệp sẽ đề ra quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu và số vòng quay tài sản để làm tăng suất sinh lời tài sản.
- Tích cực thu hồi vốn bị chiếm dụng: Do việc mở rộng thị trường, khách hàng, doanh thu tăng dẫn đến công nợ tăng, làm nguồn vốn Doanh nghiệp bị ứ đọng. Do đó số vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Cần có những biện pháp thu hồi vốn:
Doanh nghiệp cần tìm hiểu, cân nhắc kỹ mức độ tin cậy, có khả năng tài chính, số nợ hiện tại của khách hàng trước khi bán chịu cho họ.
Áp dụng chính sách khấu hao thanh toán là một biện pháp khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng. Đây là số tiền thưởng cho người mua thanh toán tiền hàng trước ngày quy định.
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trong môi trường đầy biến động. Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng khắt khe, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam lẽ tất nhiên càng gặp phải khó khăn hơn do xuất phát điểm thấp. Các doanh nghiệp phải luôn tự khẳng định mình, từng bước thiết lập niềm tin và uy tín của doanh nghiệp trong lòng khách hàng để có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề là làm sao gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh, điều đó được xem là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Với hơn mười năm hoạt động thì doanh nghiệp tư nhân Cỏ May đã không ngừng phát triển, đi lên và không ngừng nỗ lực phấn đấu để đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là quy mô hoạt động của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, và nguồn vốn hoạt động không ngừng tăng lên, doanh thu bán hàng qua các năm đều có sự tăng trưởng đưa lợi nhuận doanh nghiệp năm sau vượt năm trước mặc dù tình hình chi phí liên tục tăng, các tỷ số khả năng sinh lời đều có sự phát triển vượt bậc. Trong thành công mà doanh nghiệp đạt được thời gian qua là kết quả của những quyết định sáng suốt của ban lãnh đạo doanh nghiệp đã chọn cho doanh nghiệp một hướng đi thích hợp và đúng đắn để doanh nghiệp không ngừng phát triển đi lên.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh không phải lúc nào doanh nghiệp cũng gặp mọi thuận lợi mà có lúc doanh nghiệp trãi qua những khó khăn đặc biệt trong tình hình thị trường xăng dầu diễn biến phức tạp, nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện đe doạ đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do đó, để ngày càng phát triển, giữ vững vị trí đứng đầu thị trường doanh nghiệp cần phải nỗ lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh của mình, từ đó đề ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu quả kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
6.2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở lý luận, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May, em đã nêu lên một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có thể xem xét. Bên cạnh đó, thì em cũng có một số kiến nghị đối với doanh nghiệp và nhà nươc như sau:
Đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc cạnh tranh giữa các nước cùng kinh doanh mặt hàng nông sản là rất gay go phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt thông tin trong nước cũng như trên thế giới để kịp thời thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
- Cần có nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào tập trung và thường xuyên hơn để chất lượng gạo đều hơn.
- Doanh nghiệp cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình nhiều hơn, đầu tư vào những mặt hàng nông sản khác. Những mặt hàng nào có giá trị gia tăng nhiều doanh nghiệp cần có hướng đầu tư nhiều.
- Doanh nghiệp cần có bộ phận Marketing để nghiên cứu thị trường và thăm dò thị trường trước khi có một quyết định quan trọng. Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới kinh doanh.
- Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm bảo hàng hoá luôn đạt chất lượng cao.
- Hạn chế tối đa hao hụt trong xuất, nhập, tồn trữ hàng hoá. Có chính sách tồn trữ hàng hoá thích hợp với nhu cầu của thị trường, đề ra những biện pháp mềm dẽo, linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu sử dụng vốn lưu động và thu hút được một lượng lớn khách hàng.
- Cần có chương trình đào tạo ngắn hạn để giúp cán bộ công nhân viên thường xuyên cập nhật thông tin về nghiệp vụ giúp cho việc thực hiện công tác của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
- Cần tích cực thu hồi nợ ngắn hạn bằng cách thường xuyên nhắc nhở khách hàng, cần có chính sách hợp lý để đảm bảo thu được tiền sớm nhất.
Đối với nhà nước
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao khả năng tiêu thụ của nền nông sản nước nhà. Vì vậy, cần có chính sách ưu đãi trong xuất khẩu nông sản cũng như sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Nhưng những chính sách đó phải có sự kết hợp của ban ngành trong cả nước để xúc tiến nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
- Cần cập nhật thông tin thường xuyên hơn về nông sản trong nước cũng như trên thế giới để những nhà sản xuất nông sản trong nước nói chung và những nhà sản xuất gạo nói riêng có thể nắm bắt kịp thời.
- Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ tích trữ, gian lận thương mại nhằm mục đích lợi nhuận.
- Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho khách tiếp cận với nguồn hàng giá rẻ hơn và các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng kênh phân phối, khai thác được tiềm năng ở thị trường mới.
PHỤ LỤC
BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu nhuần
27.871.570
38.472.175
44.376.665
2. Gía vốn bán hàng
26.599.295
36.736.015
42.065.165
3.Lợi nhuận gộp
1.272.275
1.736.160
2.311.500
4. Chi phí bán hàng
198.636
262.768
319.568
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
292.752
329.826
470.748
6. LN thuần từ HĐKD
780.887
1.143.566
1.521.184
7. LN khác
78.382
169.681
50.092
8. Tổng LN trước thuế
859.269
1.313.247
1.571.276
9. Thuế TNDN phải nộp
240.595
367.709
439.957
10. LN sau thuế
618.674
945.538
1.131.319
11. Hệ số lãi gộp = (8)/(1) (%)
3,08
3,41
3,54
12. Hệ số lãi ròng = (10)/(1) (%)
2,22
2,46
2,55
(Nguồn: phòng Kế toán)
BẢNG CÂN ĐÓI KẾ TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY
ĐVT: 1.000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
A. Tài sản lưu động
5.095.092
4.928.250
9.174.879
1. Vốn bằng tiền
574.338
2.688.195
2.156.522
2. Các khoản phải thu
252.825
183.384
4.881.128
3. Hàng tồn kho
4.145.361
2.056.671
2.067.484
4. Tài sản lưu động khác
122.568
0
69.745
B. Tài sản cố định
2.765.124
2.776.389
1.213.155
1. Tài sản cố định
2.765.124
2.559.876
1.213.155
2. Tài sản cố định khác
0
216.513
0
Tổng TS(A+B) (I)
7.860.216
7.704.639
10.388.034
A. Nợ phải trả
3.124.938
2.762.105
5.164.992
Nợ ngắn hạn
3.124.938
2.762.105
5.164.992
B. Vốn chủ sở hữu (II)
4.735.278
4.942.534
5.223.042
Nguồn vốn kinh doanh
4.735.278
4.942.534
5.223.042
Tổng nguồn vốn(A+B)
7.860.216
7.704.639
10.388.034
Lợi nhuận sau thuế (III)
618.674
945.538
1.131.319
Lợi nhuận trên TS = (III)/(I) (%)
7,87
12,27
10,89
Lợi nhuận trên VCSH=(II)/(I) (%)
13,07
19,13
21,17
( Nguồn: phòng Kế toán)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Huỳnh Đức Lộng, 1997, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống Kê.
2.
Võ Thành Danh, Bùi Văn Trịnh, La Xuân Đào, 1998, Giáo trình kế toán phân tích, NXB Thống Kê.
3.
Lê Trung Hưng, Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM, 2004, Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê.
4.
Nguyễn Năng Phúc, 2003, Phân tích kinh tế doanh nghiệp lý thuyết và thực hành, NXB Tài Chính.
5.
Võ Thành Danh, 1997, Kế toán quản trị tóm tắt lý thuyết & bài tập & tình huống, Tủ sách Đại Học Cần Thơ.
6.
Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, 1998, Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống Kê.
7.
Một số thông tin trên internet:
www.vnexpress.com.vn
www.tuoitre.com.vn
www.thanhnien.com.vn
www.dantri.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân cỏ may.doc